LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
TCDN và quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1 TCDN và các quyết định TCDN 1.1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế chuyên thực hiện các hoạt động sản xuất và cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là sự kết hợp giữa các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu và sức lao động để tạo ra hàng hóa và tiêu thụ chúng nhằm thu lợi nhuận Theo Luật Doanh Nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp được định nghĩa là tổ chức kinh tế có tên riêng, tài sản, trụ sở giao dịch ổn định và được đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, với mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh, bao gồm tất cả các công đoạn từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường để sinh lợi.
Tài chính doanh nghiệp là quá trình quản lý quỹ tiền tệ, bao gồm việc tạo lập, phân phối và sử dụng tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp Quá trình này tạo ra sự vận động của các dòng tiền, bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra, liên quan đến hoạt động đầu tư cũng như các hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò then chốt trong hệ thống tài chính của nền kinh tế, là yếu tố thiết yếu gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế.
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị liên quan đến việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp Nó bao gồm việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ, gắn liền với các hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.1.2 Các quyết định tài chính của doanh nghiệp
Trong môi trường doanh nghiệp, nhiều vấn đề phát sinh yêu cầu các nhà quản trị đưa ra những quyết định tài chính chính xác nhằm duy trì và phát triển doanh nghiệp Ba quyết định tài chính quan trọng mà doanh nghiệp cần xem xét bao gồm: quyết định đầu tư, quyết định nguồn vốn và quyết định phân phối lợi nhuận.
Quyết định đầu tư liên quan đến tổng giá trị tài sản và giá trị từng bộ phận tài sản, bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động Những quyết định này có ảnh hưởng trực tiếp đến phần tài sản bên trái của bảng cân đối kế toán.
Các quyết định đầu tư chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm:
Quyết định đầu tư tài sản lưu động bao gồm các yếu tố quan trọng như quản lý quỹ, kiểm soát tồn kho, thiết lập chính sách bán hàng hiệu quả và thực hiện các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn Những quyết định này không chỉ ảnh hưởng đến dòng tiền mà còn quyết định khả năng sinh lời và sự ổn định tài chính của doanh nghiệp.
Quyết định đầu tư tài sản cố định bao gồm việc mua sắm tài sản cố định, đầu tư vào các dự án và thực hiện các khoản đầu tư tài chính dài hạn.
Quyết định về mối quan hệ giữa đầu tư tài sản lưu động và tài sản cố định là rất quan trọng trong quản lý tài chính Việc sử dụng đòn bẩy kinh doanh có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và rủi ro của doanh nghiệp Đồng thời, xác định điểm hòa vốn giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động và lập kế hoạch tài chính hợp lý.
Quyết định đầu tư là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động của TCDN, vì nó không chỉ tạo ra giá trị cho doanh nghiệp mà còn góp phần nâng cao giá trị tài sản cho cổ đông Một quyết định đầu tư đúng đắn sẽ giúp gia tăng giá trị doanh nghiệp, từ đó mang lại lợi ích thiết thực cho các cổ đông.
Quyết định huy động vốn (quyết định nguồn vốn):
Quyết định về nguồn vốn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư của doanh nghiệp, đặc biệt là phần Nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán Các doanh nghiệp cần xem xét các phương án huy động vốn chủ yếu để đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả trong hoạt động đầu tư.
+ Quyết định huy động vốn ngắn hạn, bao gồm: Quyết định vay ngắn hạn hay quyết định sử dụng tín dụng thương mại.
Quyết định huy động vốn dài hạn bao gồm việc sử dụng nợ dài hạn thông qua vay ngân hàng hoặc phát hành trái phiếu công ty, phát hành vốn cổ phần dưới dạng cổ phần phổ thông hoặc cổ phần ưu đãi, xác định cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu để tối ưu hóa đòn bẩy tài chính, cùng với việc quyết định vay để mua hoặc thuê tài sản.
Quyết định phân chia lợi nhuận :
Quyết định về việc phân chia cổ tức liên quan chặt chẽ đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp Các nhà quản trị tài chính cần phải cân nhắc giữa việc sử dụng lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức cho cổ đông hay giữ lại để tái đầu tư vào hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp cần xem xét chính sách cổ tức mà họ sẽ theo đuổi, đồng thời đánh giá tác động của chính sách này đến giá trị doanh nghiệp và giá cổ phiếu trên thị trường.
Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính DN 1.2.1.1 Khái niệm đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp Đánh giá tình hình tài chính của DN là việc xem xét, phân tích một cách toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động của TCDN để thấy được thực trạng tình hình TCDN là tốt hay xấu, xác định rõ nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tìa chính Từ đó giúp cho nhà quản trị DN có những quyết định kịp thời để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN.
1.2.1.2 Mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
Trên các góc độ khác nhau, đánh giá thực trạng tài chính của DN hướng tới các mục tiêu khác nhau, cụ thể như sau:
Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp, mục tiêu chính là đánh giá tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh để đưa ra dự báo, kế hoạch tài chính và quyết định tài chính phù hợp Qua đó, họ kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp và áp dụng các biện pháp quản lý linh hoạt nhằm thích ứng với sự biến động của nền kinh tế.
Nhà đầu tư có thể đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp để hiểu rõ khả năng sinh lời và tiềm năng phát triển của nó, từ đó đưa ra quyết định đầu tư vốn phù hợp.
Người cho vay quan tâm đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp, vì vậy việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp là rất quan trọng Điều này giúp họ hiểu rõ khả năng thanh toán và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp là rất quan trọng không chỉ đối với nhân viên mà còn cho các cơ quan Nhà nước, nhà cung cấp và khách hàng.
1.2.2 Nội dung đánh giá thực trạng tài chính của DN 1.2.2.1 Tình hình huy động vốn của DN
Khi đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp ta đi xem xét những vấn đề sau:
Xác định nhu cầu vốn kinh doanh hàng năm chủ yếu
Nhu cầu vốn cho tài sản dài hạn thường được xác định dựa trên kế hoạch đầu tư dài hạn của doanh nghiệp Vì vậy, để tính toán nhu cầu vốn kinh doanh hàng năm, doanh nghiệp cần xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên tương ứng với quy mô hoạt động của mình.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là cần thiết để duy trì hàng tồn kho và cấp tín dụng cho các bên liên quan tài chính Để đáp ứng nhu cầu này, doanh nghiệp cần cân đối với nguồn tài trợ từ tín dụng thương mại ngắn hạn Hiện nay, có hai phương pháp chính để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên hàng năm, bao gồm phương pháp trực tiếp và gián tiếp.
+) Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên trực tiếp
Theo phương pháp này, nhu cầu vốn lưu động được xác định bằng cách tính toán trực tiếp từng thành phần của vốn lưu động trong doanh nghiệp Công thức để xác định nhu cầu vốn lưu động được trình bày như sau:
Nhu cầu VLĐTX = Hàng tồn kho + Nợ phải thu - Nợ phải trả
Nhu cầu vốn cho mỗi khoản mục VLĐTX
Mức luân chuyển khoản mục vốn đó bình quân / ngày x Kỳ luân chuyển của khoản mục vốn đó
Phương pháp dự báo nhu cầu vốn lưu động trực tiếp mang lại kết quả dự báo chính xác hơn Tuy nhiên, phương pháp này yêu cầu một khối lượng tính toán lớn và cần có sự hiểu biết sâu sắc về đặc điểm hoạt động của công ty.
+) Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động gián tiếp a) Phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu
Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động hàng năm dựa vào mối quan hệ giữa vốn lưu động và doanh thu thuần Để áp dụng phương pháp này hiệu quả, người thực hiện cần hiểu rõ đặc thù sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như quy luật giữa doanh thu, tài sản, nguồn vốn và phân phối lợi nhuận.
Phương pháp này được tiến hành qua các bước sau:
Để xác định nhu cầu vốn lưu động, trước tiên, bạn cần tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán Tiếp theo, hãy lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn chiếm dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, đồng thời tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với doanh thu Cuối cùng, sử dụng tỷ lệ phần trăm này để tính toán nhu cầu vốn lưu động tăng thêm, áp dụng phương pháp xác định dựa vào vòng quay vốn lưu động.
Dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ của DN để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên hàng năm của DN.
Vòng quay vốn lưu động= Doanh thu thuần / Vốn lưu động bình quân
Có thể xác định được lượng vốn lưu động thường xuyên bằng cách:
Vốn lưu động thường xuyên = Doanh thu thuần / Vòng quay vốn lưu động
Sau khi xác định được lượng vốn lưu động chúng ta xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên như sau:
Nhu cầu VLĐ thường xuyên= Vốn lưu động thường xuyên - Nợ phải trả nhà cung cấp
Vốn lưu động từ năm trước tiếp tục được sử dụng và luân chuyển sang năm nay, do đó chúng ta chỉ cần tính toán nhu cầu vốn lưu động bổ sung cho năm nay để đáp ứng yêu cầu tài chính cho hoạt động của doanh nghiệp.
Nhu cầu VLĐ TX tăng thêm= Nhu cầu VLĐTX năm nay- Số VLĐ TX hiện có ở cuối năm trước
Kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm tất cả các nguồn tài chính mà doanh nghiệp có thể sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định để phục vụ cho nhu cầu sản xuất và kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, mỗi nguồn đều có những ưu và nhược điểm riêng Để lựa chọn hình thức huy động vốn phù hợp và tổ chức sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả, các nhà quản trị tài chính cần có những chiến lược hợp lý.
DN phải nhìn nhận nguồn vốn theo các tiêu thức khác nhau.
Thông thường trong công tác quản lý người ta thường sử dụng một số tiêu thức để phân loại nguồn vốn như sau:
* Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
Theo tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai loại: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là phần tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao gồm số vốn ban đầu mà chủ doanh nghiệp đầu tư và các khoản bổ sung từ lợi nhuận kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả