Đặc điểm, tình hình chung của Công ty Mặt Trời Việt
Quá trình phát triển của doanh nghiệp
Công ty Mặt Trời Việt, một doanh nghiệp tư nhân được quản lý bởi Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà Nội, được thành lập với số đăng ký kinh doanh 0102020255 vào ngày 13/12/1999 Công ty đã đánh dấu bước tiến quan trọng trong lĩnh vực quảng cáo và thiết kế dàn dựng triển lãm.
Những ngày đầu thành lập Công ty Mặt Trời Việt có gần 40 cán bộ công nhân viên, diện tích lúc đó chỉ 600m 2 thuộc địa chỉ 60/80 Hoàng Cầu -
Công ty Mặt Trời Việt tại Hà Nội chuyên cung cấp dịch vụ dàn dựng thiết bị quảng cáo cho hội chợ, triển lãm, nhà hàng và khách sạn Với tư cách pháp nhân đầy đủ và hạch toán kinh tế độc lập, công ty cam kết mang đến giải pháp quảng cáo hiệu quả và chuyên nghiệp.
Công ty cần thực hiện hạch toán kinh tế và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo lợi nhuận để tái đầu tư và phát triển vốn Đồng thời, cần giải quyết hài hòa lợi ích cá nhân của người lao động trong khuôn khổ pháp luật.
Cùng với những thành tựu trong công cuộc đổi mới đất nước và thủ đô
Công ty Mặt Trời Việt tại Hà Nội đã có những bước tiến vững chắc trong quản lý và kinh doanh, đạt được nhiều thành tựu đáng kể.
Vào năm 2000, chúng tôi đã đầu tư vào dàn máy thiết bị mới để cải tiến kỹ thuật và đổi mới trang bị cho khu vực quảng cáo Mục tiêu của chúng tôi là nâng cao chất lượng và đảm bảo toàn bộ khu vực triển lãm được đánh giá cao.
Vào năm 2001, tại hội chợ triển lãm Giảng Võ, Công ty Mặt Trời Việt đã thành công trong việc dàn dựng 115 gian hàng Sau sự kiện này, các đơn vị tham gia đã đưa ra đánh giá khách quan về chất lượng gian hàng mà Công ty đã tổ chức.
Công ty cam kết liên tục đào tạo và phát triển đội ngũ nhân viên, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên Đội ngũ của công ty bao gồm 4 cán bộ có trình độ tay nghề cao (cử nhân) và một đội ngũ công nhân lành nghề với nhiều năm kinh nghiệm.
Công ty hiện có gần 100 cán bộ công nhân viên, với mức lương và thu nhập được cải thiện đáng kể qua các năm Cụ thể, thu nhập bình quân năm 2000 đạt 658.000đ/người/tháng, trong khi năm 2002 đã tăng lên 1.100.000đ/người/tháng Đặc biệt, 100% người lao động trong công ty đều được ký hợp đồng lao động theo quy định của Nhà nước.
Công ty Mặt Trời Việt đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật trong những năm gần đây, nhờ vào việc xây dựng và duy trì chữ tín là ưu tiên hàng đầu Điều này không chỉ giúp thu hút thêm nhiều hợp đồng mới mà còn mang lại nguồn lợi nhuận đáng kể cho công ty.
2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty Mặt Trời Việt được thành lập để đáp ứng nhu cầu của thị trường, với nhiệm vụ chính tập trung vào hai lĩnh vực cụ thể trong hoạt động kinh doanh.
Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ kinh doanh thiết bị quảng cáo và giàn dựng cho các công ty tại Việt Nam, đáp ứng nhu cầu thiết kế quảng cáo của khách hàng.
Công ty được phép nhập khẩu các mặt hàng phục vụ sản xuất và tiêu dùng theo sự cho phép của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, thực hiện dưới hình thức ủy thác và trực tiếp.
Ngày nay, với đòi hỏi bức bách của thị trường, Công ty Mặt Trời Việt được bổ sung chức năng và nhiệm vụ sau :
+ Tổ chức các dịch vụ lắp đặt, thiết kê quảng cáo
+ Tổ chức kinh doanh dịch vụ sửa chữa cho các Công ty và các đơn vị ngoài.
3 Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty Mặt Trời Việt
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến đứng đầu là Giám đốc Giúp việc cho Giám đốc có 2 phó Giám đốc.
- Giám đốc : Người nắm toàn bộ quyền hành chỉ đạo chung cho toàn Công ty Giám đốc Công ty trực tiếp phụ trách các phòng sau:
+ Văn phòng Công ty là đơn vị tổng hợp hành chính quản trị giúp Giám đốc chỉ đạo quản lý công tác pháp chế, thi đua, tuyên truyền.
Phòng kế hoạch vật tư hỗ trợ Giám đốc Công ty trong việc chỉ đạo kế hoạch, thống kê và các hoạt động sản xuất kinh doanh Đồng thời, phòng cũng đảm nhiệm công tác cung ứng vật tư, thiết kế quản lý và sử dụng hiệu quả vật tư thiết bị trong toàn Công ty.
Phòng tổ chức nhân sự là đơn vị hỗ trợ Giám đốc trong việc quản lý tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đồng thời, phòng cũng đảm nhiệm công tác thanh tra, pháp chế và xây dựng các quy chế nội bộ.
Phòng Tài chính Kế toán là đơn vị hỗ trợ Giám đốc trong việc quản lý tài chính và tổ chức công tác hạch toán kế toán của công ty.
- Phòng công nghệ: Giúp Giám đốc trong việc nghiên cứu áp dụng các công nghệ mới vào sản xuất.
+ Phó Giám đốc Kinh doanh: Giúp Giám đốc trong việc chỉ đạo điều hành lĩnh vực Kinh doanh của Công ty trực tiếp phụ trách.
- Phòng Kinh doanh : Giúp Giám đốc chỉ đạo Công ty Kinh doanh.
- Phòng giao dịch thương mại : có nhiệm vụ trong việc xúc tiến thương mại.
- Tổ bán hàng : thực hiện việc bán sản phẩm do Công ty sản xuất.
Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến đứng đầu là Giám đốc Giúp việc cho Giám đốc có 2 phó Giám đốc.
- Giám đốc : Người nắm toàn bộ quyền hành chỉ đạo chung cho toàn Công ty Giám đốc Công ty trực tiếp phụ trách các phòng sau:
+ Văn phòng Công ty là đơn vị tổng hợp hành chính quản trị giúp Giám đốc chỉ đạo quản lý công tác pháp chế, thi đua, tuyên truyền.
Phòng kế hoạch vật tư hỗ trợ Giám đốc Công ty trong việc chỉ đạo công tác kế hoạch, thống kê và các hoạt động sản xuất kinh doanh Đồng thời, phòng cũng đảm nhận nhiệm vụ cung ứng vật tư, thiết kế quản lý và sử dụng hiệu quả vật tư thiết bị trong toàn Công ty.
Phòng tổ chức nhân sự là đơn vị hỗ trợ Giám đốc trong việc quản lý tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, đào tạo và bồi dưỡng nhân viên Đồng thời, phòng cũng đảm nhiệm công tác thanh tra, pháp chế và xây dựng các quy chế nội bộ.
Phòng Tài chính Kế toán là đơn vị hỗ trợ Giám đốc trong việc quản lý tài chính và tổ chức công tác hạch toán kế toán của công ty.
- Phòng công nghệ: Giúp Giám đốc trong việc nghiên cứu áp dụng các công nghệ mới vào sản xuất.
+ Phó Giám đốc Kinh doanh: Giúp Giám đốc trong việc chỉ đạo điều hành lĩnh vực Kinh doanh của Công ty trực tiếp phụ trách.
- Phòng Kinh doanh : Giúp Giám đốc chỉ đạo Công ty Kinh doanh.
- Phòng giao dịch thương mại : có nhiệm vụ trong việc xúc tiến thương mại.
- Tổ bán hàng : thực hiện việc bán sản phẩm do Công ty sản xuất.
Phó Giám đốc kỹ thuật hỗ trợ Giám đốc Công ty trong việc lập kế hoạch xây dựng các công trình liên quan đến điện tử và quảng cáo, đồng thời đảm bảo công tác thanh tra an toàn Phòng kỹ thuật được tổ chức thành các tổ kỹ thuật với những nhiệm vụ cụ thể.
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA
CÔNG TY MẶT TRỜI VIỆT
4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Mặt Trời Việt
Bộ máy kế toán được tổ chức theo kiểu tập trung
4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Mặt Trời Việt
Kế toán đóng vai trò thiết yếu trong việc quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh, giúp tính toán các yếu tố kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản Điều này đảm bảo quyền tự chủ trong sản xuất và tài chính của công ty.
Phòng kế toán tài vụ của Công ty đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho Giám đốc về kế hoạch tài chính, quản lý vốn và nguồn vốn Đồng thời, phòng cũng theo dõi và báo cáo kết quả doanh thu hàng quý và hàng năm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phó phòng (kế toán giá thành và chỉ đạo công tác TCKT)
Kế toán vốn bằng tiền
Phòng kế toán tài vụ của Công ty bao gồm 06 nhân viên, mỗi người đảm nhận một phần công việc cụ thể để đảm bảo thực hiện hiệu quả các chức năng và nhiệm vụ của phòng.
- Một kế toán trưởng kiêm trưởng phòng
- Một kế toán lương kiêm TSCĐ, vật tư, hàng hoá
- Một kế toán thanh toán kiêm giao dịch ngân hàng
- Một kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành
- Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ
*Kế roán trưởng kiêm trưởng phòng
- Giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo, thực hiện công tác kế toán thống kê của Công ty.
Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các chế độ kế toán, chính sách tài chính trong Công ty, bao gồm chế độ chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản, chế độ sổ kế toán, chính sách thuế, cùng với việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng.
- Có nhiệm vụ báo cáo tài chính theo yêu cầu quản lý và theo quy định của Tung ương và thành phố cũng như các ngành có chức năng.
*Kế toán tiền lương kiêm TSCĐ, vật tư, hàng hoá
Tổ chức hạch toán cung cấp thông tin quan trọng về tình hình sử dụng lao động tại công ty, bao gồm chi phí tiền lương cùng các khoản đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT).
- Về TSCĐ : Xác định giá trị TSCĐ, tham gia kiểm kê tài sản và theo dõi vào sổ sách tình hình tài sản phát sinh trong Công ty.
Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình tồn kho và biến động của từng loại vật tư, hàng hoá, đồng thời thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục nhập, xuất và bảo quản vật tư.
*Kế toán thanh toán kiêm giao dịch ngân hàng
Chịu trách nhiệm mở tài khoản, ghi séc, ủy nhiệm chi và thanh toán tiền gửi ngân hàng Hướng dẫn thủ tục thanh toán, kiểm tra chứng từ và giám sát việc mở sổ cũng như ghi sổ xuất, nhập vật tư và hàng hóa của Công ty.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập, lập và kiểm tra chứng từ kế toán Họ cũng tham gia hỗ trợ lãnh đạo trong việc xem xét và phê duyệt chi phí cho các hoạt động kinh doanh của Công ty, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính.
Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi tình hình công nợ và tạm ứng của khách hàng Quá trình này bao gồm việc kê khai nộp thuế, tổ chức đối chiếu công nợ và thu hồi các khoản nợ Điều này giúp cân đối nhu cầu vốn, từ đó tránh tình trạng thiếu vốn trong kinh doanh.
*Thủ quỹ Chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt có nhiệm vụ thu chi tiền mặt khi có sự chỉ đạo của cấp trên.
Công ty đang sử dụng, hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do Bộ Tài chính quy định.
4.3.Hình thức sổ kế toán Để phù hợp quy mô cũng như điều kiện thực tế, Công ty Mặt Trời +Việt áp dụng hình thức hạch toán chứng từ ghi sổ và các loại sổ của hình thức này gồm có: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái và các sổ chi tiết tài khoản.
*Hệ thống sổ kế toán được áp dụng tại Công ty:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ chi tiết các tài khoản
- Bảng tổng hợp chi tiết
Quy trình hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Công ty được thực hiện qua sơ đồ sau :
Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu, so sánh
4.4.Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty
Công ty Mặt Trời Việt tuân thủ nghiêm ngặt hệ thống báo cáo kế toán theo quy định của Nhà nước, đảm bảo thực hiện đầy đủ các báo cáo tài chính liên quan đến hoạt động của công ty.
*Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty Mặt Trời Việt
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Bảng cân đối tài khoản
- Tờ khai chi tiết doanh thu, chi phí thu nhập
- Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Mặt Trời Việt
Các khái niệm
Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động, phản ánh giá trị của sản phẩm xã hội Khoản tiền này dựa trên thời gian làm việc, chất lượng lao động và kết quả đạt được trong quá trình lao động.
- Khái niệm và nội dung các khoản trích theo lương + Bảo hiểm xã hội (BHXH):
BHXH được sử dụng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng BHXH trong trường hợp họ mất khả năng lao động.
Quỹ BHXH được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương, bao gồm lương cấp bậc và các khoản phụ cấp như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp đắt đỏ, và phụ cấp thâm niên của cán bộ công nhân viên thực tế trong tháng.
Nội dung chi quỹ BHXH:
- Trợ cấp cho công nhân viên nghỉ ốm đau, mất sức lao động, sinh đẻ.
- Trợ cấp cho công nhân viên bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp cho công nhân viên nghỉ mất sức.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH+ Bảo hiểm y tế (BHYT):
Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ BHYT trong các hoạt động chăm sóc và khám chữa bệnh.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên.
+ Kinh phí công đoàn (KPCĐ):
KPCĐ được trích lập để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo về quyền lợi cho người lao động.
KPCĐ được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân viên trong kỳ.
ý nghĩa của tiền lương
Chi phí tiền lương là một yếu tố quan trọng trong giá thành sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp Việc tổ chức sử dụng lao động hợp lý và hạch toán chính xác giúp tính toán thù lao cho người lao động một cách đúng đắn và thanh toán kịp thời Điều này không chỉ khuyến khích người lao động chú trọng đến thời gian, kết quả và chất lượng công việc mà còn nâng cao kỷ luật lao động Qua đó, năng suất lao động được cải thiện, giúp tiết kiệm chi phí lao động, giảm giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận, từ đó nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
Quỹ tiền lương
* Khái niệm quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương mà donah nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý.
* Nội dung quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương của Doanh nghiệp gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế (tiền lương thời gian và tiền lương sản phẩm).
Các khoản phụ cấp thường xuyên, bao gồm phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm và phụ cấp khu vực, đều có tính chất như lương và đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tài chính cho người lao động.
- Tiền lương trả cho công nhân trong thời gian ngừng sản xuất vì các nguyên nhân khách quan, thời gian hội họp, nghỉ phép
- Tiền lương trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định.
* Phân loại quỹ tiền lương trong hạch toán: chia làm 2 loại
Tiền lương chính là khoản tiền mà người lao động nhận được trong thời gian thực hiện nhiệm vụ chính của mình, bao gồm tiền lương theo cấp bậc và các khoản phụ cấp như phụ cấp làm đêm và làm thêm giờ.
Tiền lương phụ là khoản tiền mà người lao động nhận được khi thực hiện các nhiệm vụ ngoài công việc chính, bao gồm thời gian lao động, nghỉ phép, nghỉ Tết, và tham gia hội họp Khoản tiền này được chi trả theo chế độ quy định, đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong các trường hợp đặc biệt.
Các chế độ tiền lương, trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT
5.1 Chế độ Nhà nước quy định về tiền lương
Hiện nay, các doanh nghiệp thực hiện tuyển dụng lao động thông qua hợp đồng lao động, trong đó người lao động cần tuân thủ các điều khoản đã cam kết Đồng thời, doanh nghiệp có trách nhiệm đảm bảo quyền lợi cho người lao động, bao gồm tiền lương và các khoản phúc lợi khác theo quy định trong hợp đồng.
Theo Điều 56 trong chương VI về “Tiền lương” của bộ luật lao động Việt Nam nhà nước quy định như sau:
Mức lương tối thiểu được xác định dựa trên giá sinh hoạt, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong điều kiện làm việc bình thường Mức lương này không chỉ bù đắp cho sức lao động giản đơn mà còn góp phần vào việc tái sản xuất sức lao động mở rộng Theo quy định của Nhà nước, mức lương tối thiểu hiện nay là 290.000đ/tháng, và đây cũng là căn cứ để tính toán các mức lương cho các loại hình lao động khác.
Chế độ của Nhà nước quy định về tiền lương: Trong chế độ XHCN thì
"Phân phối theo lao động" là nguyên tắc cốt lõi trong kinh tế, trong đó tiền lương được xem như tiền thuê lao động Đây là một yếu tố quan trọng trong cấu trúc chi phí sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiền lương phải đảm bảo ba yêu cầu sau:
Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động là yếu tố quan trọng Điều này không chỉ giúp cải thiện chất lượng cuộc sống mà còn thúc đẩy năng suất lao động ngày càng cao.
Để đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng và dễ hiểu trong chính sách quản lý tiền lương, cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau đây.
(1) Trả công ngang nhau cho lao động như nhau
Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau có nghĩa là các chế độ tiền lương phải được quy định một cách công bằng, không phân biệt giới tính, tuổi tác hay dân tộc Điều này đảm bảo rằng mọi người lao động nhận được mức lương tương xứng với công sức và năng lực của họ, thúc đẩy sự bình đẳng trong môi trường làm việc.
Người sử dụng lao động phải tuân thủ quy định về mức lương tối thiểu do nhà nước ban hành, không được trả lương thấp hơn mức này Đồng thời, họ cũng phải đảm bảo trả lương ngang nhau cho những lao động có cùng kết quả và hiệu suất làm việc trong cùng một đơn vị.
(2) Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm việc các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
- Trình độ lành nghề bình quân của những lao động ở mỗi ngành khác nhau thì phương thức tổ chức tiền lương cũng khác nhau.
Những người làm việc trong các ngành nặng nhọc tiêu tốn nhiều năng lượng cần được trả lương cao hơn so với những người làm việc trong điều kiện bình thường, nhằm bù đắp cho sức lao động đã hao phí của họ.
- Sự phân bố khu vực sản xuất của mỗi ngành khác nhau cũng ảnh hưởng đến mức tiền lương do điều kiện sinh hoạt chênh lệch.
Quản lý tiền lương hiệu quả bao gồm việc xác định chế độ và phụ cấp lương hợp lý, cũng như tìm kiếm các hình thức trả lương phù hợp Mục tiêu là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát triển sản xuất và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
Các chế độ quy định về
+ Lương ngoài giờ = Lương cơ bản x Số công làm việc thực tế x 150%
+ Lương Chủ nhật = Lương cơ bản x Số công là việc thực tế x hệ số kinh doanh (nếu có) + Lương phép = Lương cơ bản x Số công làm việc thực tế
+ Lương lễ = Lương cơ bản x Số công lễ
5.2 Chế độ Nhà nước quy định về các khoản tính trích theo tiền lương
- Căn cứ để tính trích : KPCĐ , BHXH , BHYT
+ Kinh phí công đoàn : Trích lập để phục vụ hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo bảo vệ quyền lơi người lao động
+ Bảo hiểm xã hội : Được sử dụng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng BHXH trong trường hợp mất khả năng lao động.
+ Bảo hiểm y tế : Được trích lập để tài trợ người lao động có tham gia đóng góp quỹ BHYT trong các hoạt động chăm sóc, khám chữa bệnh.
- Tỷ lệ trích BHXH, BHYT và KPCĐ
Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp phải trích lập quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) hàng tháng với tỷ lệ 20% trên tổng tiền lương thực tế chi trả cho công nhân viên Trong đó, 15% được tính vào chi phí sản xuất và 5% sẽ được trừ vào thu nhập của người lao động.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH nộp lên cơ quan BHXH quản lý.
Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp phải trích 3% quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) từ tổng tiền lương thực tế trả cho công nhân viên Trong đó, 2% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, trong khi người lao động đóng góp 1% từ thu nhập của mình, và doanh nghiệp sẽ trừ số tiền này vào lương của nhân viên.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan quản lý chuyên trách để mua thẻ BHYT.
Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp phải trích 2% tổng tiền lương thực tế hàng tháng của công nhân viên để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh Trong đó, 1% số tiền này được nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên, và phần còn lại được sử dụng tại công đoàn cơ sở.
5.3 Chế độ tiền ăn giữa ca :
Công ty quy định tiền ăn giữa ca của CNV là 5000đ/người
5.4 Chế độ tiền thưởng quy định :
Ngoài tiền lương, công nhân có thành tích xuất sắc sẽ nhận được thưởng, được tính dựa trên sự đóng góp của họ và chế độ khen thưởng của doanh nghiệp.
- Tiền thưởng thi đua chi bằng quỹ khen thưởng, căn cứ vào kết quả bình xét thành tích lao động.
- Tiền thưởng sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm phải căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định, được tính vào chi phí SXKD
6 Các hình thức tiền lương
6 1 Hình thức tiền lương trả theo thời gian lao động
6.1.1 Khái niệm hình thức tiền lương trả theo thời gian lao động
Tiền lương thời gian: là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật hoặc chức danh và thang bậc lương theo quy định.
6.1.2 Các hình thức tiền lương thời gian và phương pháp tính lương
Hình thức tiền lương giản đơn: Là tiền lương được tính theo thời gian làm việc và đơn giá lương thời gian.
Tiền lương giản đơn gồm:
Tiền lương thời gian = Thời gian làm việc thực tế x Đơn giá tiền lương (hay mức lương thời gian)
Tiền lương tháng là khoản tiền lương cố định mà người lao động nhận hàng tháng, dựa trên hợp đồng lao động hoặc theo thang bậc lương quy định Khoản tiền này bao gồm lương cấp bậc cùng với các phụ cấp như phụ cấp trách nhiệm và phụ cấp khu vực.
Tiền lương tháng chủ yếu áp dụng cho công nhân viên trong lĩnh vực quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các ngành không sản xuất Mức lương tháng bao gồm tiền lương chính và các khoản phụ có tính chất tiền lương.
Nhiệm vụ kế toán tiền lươngvà các khoản trích theo lương
Tổ chức ghi chép cần phản ánh chính xác và kịp thời về số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động Đảm bảo tính đúng đắn và thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền lương cùng các khoản thu nhập liên quan cho người lao động trong doanh nghiệp Đồng thời, cần kiểm tra tình hình huy động và sử dụng tiền lương, cũng như việc thực hiện chính sách và chế độ lao động tiền lương, nhằm quản lý hiệu quả quỹ tiền lương trong doanh nghiệp.
Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ và đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động và tiền lương Cần mở sổ và thẻ kế toán, đồng thời hạch toán lao động tiền lương theo đúng quy định của chế độ tài chính hiện hành.
Để tối ưu hóa chi phí sản xuất kinh doanh, cần tính toán và phân bổ chính sách hợp lý cho đối tượng sử dụng lao động, đặc biệt là chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào từng bộ phận của các đơn vị sử dụng lao động.
Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động cùng quỹ lương là cần thiết để đánh giá hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp Đồng thời, việc này giúp đề xuất các biện pháp khai thác tối ưu nguồn lực nhân sự, ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách về lao động và tiền lương.
Trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân sản xuất trực tiếp
Tại các doanh nghiệp sản xuất theo mùa, kế toán thường sử dụng phương pháp trích trước chi phí để giảm thiểu sự biến động giá thành sản phẩm Phương pháp này giúp ghi nhận chi phí phải trả một cách hiệu quả, từ đó ổn định tài chính cho doanh nghiệp trong các giai đoạn sản xuất khác nhau.
Trích trước tiền lương phép kế hoạch của CNTTSX
Tiền lương chính thực tế phải trả CNTTSX trong tháng
= Tổng số lương phép KH năm của CNTTSX x 100 Tổng số lương chính KH năm của CNTTSX
Dựa trên kinh nghiệm nhiều năm, doanh nghiệp có thể tự xác định một tỷ lệ hợp lý để trích trước lương phép cho công nhân trực tiếp sản xuất.
9 Kế toán chi tiết tiền lương và khoản trích theo lương
Tính lương và trợ cấp BHXH
Nguyên tắc tính lương yêu cầu phải thực hiện tính lương cho từng người lao động Công tác tính lương, trợ cấp BHXH và các khoản thanh toán khác cho người lao động được thực hiện tại phòng kế toán của doanh nghiệp.
Căn cứ vào các chứng từ như "Bảng chấm công", "Bảng thanh toán tiền lương" và "Bảng trợ cấp bảo hiểm xã hội", cán bộ công nhân viên khi ốm đau, thai sản hoặc gặp tai nạn lao động và đã tham gia đóng BHXH sẽ được hưởng trợ cấp BHXH.
Số BHXH phải trả = Số ngày nghỉ tính BHXH x Lương cấp bậc bình quân / ngày x Tỷ lệ % tính
Trường hợp ốm đau, tỷ lệ trích là : 75% tiền lương tham gia đóng BHXH
Trường hợp thai sản, tai nạn lao động tỷ lệ trích là: 100% tiền lương tham gia đóng BHXH.
Dựa trên các chứng từ như "Phiếu nghỉ hưởng BHXH" và "Biên bản điều tra tai nạn lao động", kế toán sẽ tính toán trợ cấp BHXH cần trả cho công nhân viên và ghi chép vào "Bảng thanh toán BHXH".
Kế toán cần lập bảng "thanh toán tiền thưởng" để theo dõi và chi trả tiền thưởng cho công nhân viên theo quy định Việc chi trả lương cho công nhân viên dựa trên "Bảng thanh toán tiền lương" của từng bộ phận, đồng thời tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ cho từng đối tượng sử dụng lao động Ngoài ra, cần tính toán các khoản BHXH, BHYT và KPCĐ theo chế độ tài chính hiện hành Kết quả tổng hợp và tính toán sẽ được phản ánh trong "Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương".
Khi doanh nghiệp chi trả lương cho công nhân viên thành 2 kỳ, số tiền lương trong kỳ I (thường vào giữa tháng) được gọi là lương tạm ứng Số tiền cần thiết để thanh toán lương kỳ II được xác định theo một công thức cụ thể.
Số tiền phải trả cho CNV
Tổng số thu nhập của CNV
- Số tiền tạm ứng lương kỳ I -
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV
10 Kế toán tổng hợp tiền lương, KPCĐ, BHXH, BHYT.
10 1 Các tài khoản chủ yếu sử dụng
TK 334 – Phải trả công nhân viên (PTCNV); TK 335 Chi phí phải trả;
TK 338- phải trả phải nộp khác
TK 334 – Phải trả công nhân viên là tài khoản dùng để ghi nhận các khoản thanh toán cho cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp, bao gồm tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác liên quan đến thu nhập của nhân viên.
+ Các khoản tiền lương (tiền công), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, chi, đã ứng trước cho CNV.
+ Các khoản khấu trừ lương (tiền công) CNV Bên Có:
Các khoản tiền lương (tiền công), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả, phải chi cho CNV.
Số dư bên có : Các khoản tiền lương (tiền công), tiền thưởng và các khoản khác phải chi cho CNV.
Trường hợp TK 334- Phải trả CNV có số dư bên nợ, phản ánh số tiền đã trả thừa cho CNV.
* Tài khoản 335- Chi phí phải trả
Tài khoản này phản ánh các khoản chi phí hoạt động và sản xuất kinh doanh đã được ghi nhận trong kỳ nhưng chưa thực sự phát sinh, với khả năng sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc các kỳ sau.
Tài khoản 335- Chi phí phải trả
+ Các khoản chi phí thực tế phát sinh đã tính vào chi phí phải trả
+ Phản ánh số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí.
+ Phản ánh chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào CPSXKD.
+ Số chênh lệch giữa chi phí thực tế lớn hơn số trích trước
Số dư cuối kỳ bên Có:
Phản ánh chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động SXKD.
Tài khoản 338 - Phải trả phải nộp khác, được sử dụng để ghi nhận tình hình thanh toán các khoản phải trả và phải nộp khác, không bao gồm các nội dung đã được phản ánh trong các tài khoản từ TK 331 đến TK 336.
Nội dung phản ánh trên các tài khoản này bao gồm việc trích BHXH, BHYT, và KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh, trong khi BHYT được trừ vào thu nhập của cán bộ nhân viên Tình hình sử dụng KPCĐ, tính toán trợ cấp BHXH cho cán bộ nhân viên, cũng như việc nộp BHXH, BHYT, và KPCĐ cho cơ quan quản lý cấp trên được ghi nhận ở bên có.
TK 338 có các TK cấp 2 sau:
- TK 3381 – Tài sản chờ giải quyết
- TK 3382 – Kinh phí công đoàn
- TK 3383 – Bảo hiểm xã hội
- TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
- TK 3338 - Phải trả phải nộp khác
Ngoài các tài khoản trên kế toán tiền lương và BH, KPCĐ còn liên quan đến TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”, TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
10.2 Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1 Tính tiền lương, các khoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho CNV
2 Tính trước tiền lương nghỉ phép CNV
3 Tiền thưởng phải trả CNV 3.1 Tiền thưởng có tính chất thường xuyên (thưởng NSLĐ ) 3.2 Thưởng CNV trong các kỳ sơ kết, tổng kết tính vào quỹ khen thưởng
4 Tính tiền ăn ca phải trả CNV
5 BHXH phải trả CNV (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động)
6 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất
7 Các khoản khấu trừ vào tiền lương phải trả CNV (tạm ứng BHYT )
8 Tính thuế thu nhập của người lao động
9 Trả tiền lương và các khoản phải trả CNV
10 Số tiền tạm giữ CNV đi vắng
11 Trường hợp trả lương cho CNV bằng sản phẩm, hàng hoá
12 Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị
13 Chuyển tiền BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý chức năng theo chế độ
14 Cơ quan BHXH thanh toán số thực chi cuối quý
SƠ ĐỒ TỔNG HỢP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG CÁC KHOẢN TRÍCH
II/ Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Mặt Trời Việt
1 Công tác tổ chức và quản lý lao động tại Doanh nghiệp
Công ty Mặt Trời Việt hiện đang trên đà phát triển mạnh mẽ, với chiến lược sử dụng hợp lý nguồn lao động để tiết kiệm chi phí Đội ngũ nhân viên của công ty bao gồm những cá nhân xuất sắc, đóng góp vào sự thành công chung của tổ chức.
Phòng Dịch vụ của Công ty Mặt Trời Việt gồm 5 nhân viên, mỗi người đảm nhiệm những nhiệm vụ khác nhau Dưới đây là bảng phân công công việc của từng nhân viên trong phòng.
Bảng danh sách nhân viên của Công ty Mặt Trời Việt
TT Đơn vị Tổng số DH NH Ghi chú
4 Phòng tổ chức lao động tiền lương 6 x
2 Nội dung quỹ tiền lương và thực tế quản lý quỹ tiền lươngcủa doanh nghiệp
2.1 Nội dung quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp -Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế (Tiền lương thời gian và tiền lương sản phẩm).
-Các khoản phụ cấp thường xuyên ( các khoản phụ cấp có tính chất lương như phụ cấp học nghề, phụ cấp trách nhiệm…)
-Tiền lương trả cho công nhân trong thời gian ngừng sản xuất vì các nguyên nhân khách quan, thời gian hội họp, nghỉ phép….
2.2 Thực trạng công tác quản lý lao động và kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương
Quản lý lao động và tiền lương đóng vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Hiện tại, Công ty Mặt Trời Việt áp dụng hai phương thức quản lý lao động.
- Lao động dài hạn gồm Giám đốc, phó Giám đốc và Kế toán trưởng.
- Lao động ngắn hạn gồm tất cả các công nhân còn lại trong Công ty.
Công ty Mặt Trời Việt hiện đang áp dụng hình thức trả lương theo tháng, tức là trả lương dựa trên thời gian làm việc của nhân viên.
Việc xác định tiền lương phải trả cho người lao động căn cứ vào hệ số mức lương, cấp bậc, chức vụ và phụ cấp trách nhiệm.
Kế toán tổng hợp tiền lương, KPCĐ, BHXH, BHYT
10 1 Các tài khoản chủ yếu sử dụng
TK 334 – Phải trả công nhân viên (PTCNV); TK 335 Chi phí phải trả;
TK 338- phải trả phải nộp khác
TK 334 – Phải trả công nhân viên là tài khoản dùng để ghi nhận các khoản thanh toán cho cán bộ nhân viên của doanh nghiệp, bao gồm tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác liên quan đến thu nhập của công nhân viên.
+ Các khoản tiền lương (tiền công), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, chi, đã ứng trước cho CNV.
+ Các khoản khấu trừ lương (tiền công) CNV Bên Có:
Các khoản tiền lương (tiền công), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả, phải chi cho CNV.
Số dư bên có : Các khoản tiền lương (tiền công), tiền thưởng và các khoản khác phải chi cho CNV.
Trường hợp TK 334- Phải trả CNV có số dư bên nợ, phản ánh số tiền đã trả thừa cho CNV.
* Tài khoản 335- Chi phí phải trả
Tài khoản này phản ánh các chi phí hoạt động và sản xuất kinh doanh đã được ghi nhận trong kỳ nhưng chưa thực sự phát sinh, với khả năng phát sinh trong kỳ này hoặc trong các kỳ tiếp theo.
Tài khoản 335- Chi phí phải trả
+ Các khoản chi phí thực tế phát sinh đã tính vào chi phí phải trả
+ Phản ánh số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí.
+ Phản ánh chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào CPSXKD.
+ Số chênh lệch giữa chi phí thực tế lớn hơn số trích trước
Số dư cuối kỳ bên Có:
Phản ánh chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động SXKD.
Tài khoản 338 - Phải trả phải nộp khác, được sử dụng để ghi nhận tình hình thanh toán các khoản phải trả và phải nộp ngoài những nội dung đã được phản ánh trong các tài khoản khác, từ TK 331 đến TK 336.
Nội dung trên các tài khoản này liên quan đến việc trích BHXH, BHYT, và KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh, đồng thời BHYT cũng được trừ vào thu nhập của công nhân viên Tình hình sử dụng KPCĐ, việc trả trợ cấp BHXH cho công nhân viên, cùng với việc nộp BHXH, BHYT, và KPCĐ cho cơ quan quản lý cấp trên đều được ghi nhận ở bên có.
TK 338 có các TK cấp 2 sau:
- TK 3381 – Tài sản chờ giải quyết
- TK 3382 – Kinh phí công đoàn
- TK 3383 – Bảo hiểm xã hội
- TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
- TK 3338 - Phải trả phải nộp khác
Ngoài các tài khoản trên kế toán tiền lương và BH, KPCĐ còn liên quan đến TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”, TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
10.2 Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1 Tính tiền lương, các khoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho CNV
2 Tính trước tiền lương nghỉ phép CNV
3 Tiền thưởng phải trả CNV 3.1 Tiền thưởng có tính chất thường xuyên (thưởng NSLĐ ) 3.2 Thưởng CNV trong các kỳ sơ kết, tổng kết tính vào quỹ khen thưởng
4 Tính tiền ăn ca phải trả CNV
5 BHXH phải trả CNV (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động)
6 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất
7 Các khoản khấu trừ vào tiền lương phải trả CNV (tạm ứng BHYT )
8 Tính thuế thu nhập của người lao động
9 Trả tiền lương và các khoản phải trả CNV
10 Số tiền tạm giữ CNV đi vắng
11 Trường hợp trả lương cho CNV bằng sản phẩm, hàng hoá
12 Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị
13 Chuyển tiền BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý chức năng theo chế độ
14 Cơ quan BHXH thanh toán số thực chi cuối quý
SƠ ĐỒ TỔNG HỢP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG CÁC KHOẢN TRÍCH
II/ Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Mặt Trời Việt
1 Công tác tổ chức và quản lý lao động tại Doanh nghiệp
Công ty Mặt Trời Việt hiện đang trên đà phát triển mạnh mẽ, với chiến lược sử dụng hợp lý nguồn lao động để tiết kiệm chi phí Đội ngũ nhân viên của công ty bao gồm những cá nhân tài năng và nhiệt huyết, góp phần vào sự thành công chung.
Công ty Mặt Trời Việt có một phòng dịch vụ gồm 5 nhân viên, mỗi người đảm nhận những nhiệm vụ khác nhau Dưới đây là bảng phân công công việc của các nhân viên trong phòng dịch vụ.
Bảng danh sách nhân viên của Công ty Mặt Trời Việt
TT Đơn vị Tổng số DH NH Ghi chú
4 Phòng tổ chức lao động tiền lương 6 x
2 Nội dung quỹ tiền lương và thực tế quản lý quỹ tiền lươngcủa doanh nghiệp
2.1 Nội dung quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp -Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế (Tiền lương thời gian và tiền lương sản phẩm).
-Các khoản phụ cấp thường xuyên ( các khoản phụ cấp có tính chất lương như phụ cấp học nghề, phụ cấp trách nhiệm…)
-Tiền lương trả cho công nhân trong thời gian ngừng sản xuất vì các nguyên nhân khách quan, thời gian hội họp, nghỉ phép….
2.2 Thực trạng công tác quản lý lao động và kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương
Quản lý lao động và tiền lương là yếu tố quan trọng trong việc quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Hiện nay, Công ty Mặt Trời Việt áp dụng hai hình thức quản lý lao động để tối ưu hóa hiệu quả công việc.
- Lao động dài hạn gồm Giám đốc, phó Giám đốc và Kế toán trưởng.
- Lao động ngắn hạn gồm tất cả các công nhân còn lại trong Công ty.
Công ty Mặt Trời Việt hiện đang áp dụng hình thức trả lương theo tháng, tức là trả lương dựa trên thời gian làm việc của nhân viên.
Việc xác định tiền lương phải trả cho người lao động căn cứ vào hệ số mức lương, cấp bậc, chức vụ và phụ cấp trách nhiệm.
Tùy thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, nếu doanh thu đạt theo chỉ tiêu và kế hoạch đề ra, công nhân sẽ được hưởng thêm hệ số lương, có thể là 1,5 hoặc 2, dựa trên mức lợi nhuận đạt được.
Thời gian để tính lương và các khoản khác phải trả cho ngưòi lao động là theo tháng.
Anh Lại Việt Cường, trưởng phòng Hành chính của Công ty, có hệ số lương 3,94 và phụ cấp trách nhiệm 0,2 Nhờ vào hoạt động kinh doanh năm 2002 đạt lợi nhuận cao và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu, toàn bộ công nhân viên trong Công ty được hưởng thêm một hệ số lương là 2 Do đó, mức lương tháng 3/2003 của Công ty Anh Cường sẽ được tính toán dựa trên các yếu tố này.
*Chế độ thanh toán BHXH trả thay lương tại Công ty Mặt Trời Việt.
Công ty tuân thủ đầy đủ các quy định của Nhà nước về chế độ nghỉ việc, bao gồm các trường hợp ốm đau, thai sản và tai nạn lao động có xác nhận của cán bộ y tế Thời gian nghỉ hưởng lương từ bảo hiểm xã hội (BHXH) sẽ được xác định dựa trên các quy định hiện hành.
Nếu làm việc trong điều kiện bình thường mà có thời gian đóng BHXH.
+ Dưới 15 năm sẽ được nghỉ 30ngày/năm + Từ 15 năm đến 30 năm được nghỉ 40 ngày/ năm + Trên 30 năm được nghỉ 50 ngày/năm.
Làm việc trong môi trường độc hại và nặng nhọc với phụ cấp khu vực hệ số 0,7, người lao động sẽ được nghỉ thêm 10 ngày so với chế độ nghỉ của điều kiện làm việc bình thường.
Nếu bị bệnh dài ngày với bệnh đặc biệt được bộ y tế ban hành thì thời gian nghỉ hưởng BHXH, không quá 180 ngày/năm.
Tỉ lệ hưởng BHXH trong trường hợp này được hưởng 75% lương cơ bản
*Thực tế công tác kế toán tiền lương tại Công ty:
Với công thức tính lương BHXH trả thay lương như sau
Mức lương BHXH = Mức lương cbản x Số ngày nghỉ x tỉ lệ hưởng trả thay lương 26 ngày hưởng BHXH BHXH
Vào tháng 3/2004, anh Phí Anh Dương, nhân viên phòng kỹ thuật của công ty, đã bị bệnh và có xác nhận của bác sĩ Theo bảng chấm công, anh nghỉ ốm 7 ngày, trong đó có 6 ngày thực tế không làm việc Mức lương cơ bản của anh là 2,98 triệu đồng Theo chế độ hiện hành, anh sẽ được hưởng mức lương bảo hiểm xã hội thay thế cho lương trong thời gian nghỉ ốm.
Số tiền BHXH trả = 2,98 x 290.000 x 7 x 75% = 203.000 thay lương 26 ngày
Vậy Anh Dương sẽ được hưởng mức lương BHXH trả thay lương tháng là : 203.000đ
3.Hạch toán lao động và tính lương, trợ cấp BHXH
Hạch toán lao động là quá trình thanh toán cho từng cán bộ công nhân viên tại các bộ phận khác nhau Để đảm bảo việc phản ánh kịp thời và chính xác tình hình sử dụng lao động và kế toán tiền lương, Công ty Mặt Trời Việt áp dụng “Bảng chấm công” như một công cụ hiệu quả.
Bảng theo dõi thời gian lao động hàng tháng được cập nhật bởi các cán bộ được phân công, nhằm ghi nhận số ngày công và giờ công thực tế của công nhân viên trong Công ty.
Cụ thể trong tháng 3 năm 2003 có bảng chấm công quý I của phòng Hành chính như sau:
Biểu số 1: Đơn vị : Công ty Mặt Trời Việt
Bộ phận : Phòng Hành chính
BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 3 năm 2004
TT Họ và tên Ngày trong tháng Quy ra công
Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ
Lại Việt Cường 2,26 x x … x x 22 Đào Thuỷ Linh 2,06 x x … x x 22
Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)