1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

tiểu luận kinh tế lượng phân tích các nhân tố tác động đến GDP của 25 nước đang phát triển trên thế giới trong giai đoạn 2013 2017

47 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tốc Độ Tăng Trưởng GDP Tại Những Quốc Gia Đang Phát Triển Giai Đoạn 2013-2017
Tác giả Nhóm 15
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thúy Quỳnh
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Kinh Tế Quốc Tế
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 47
Dung lượng 596,94 KB

Cấu trúc

  • 1. Lý do lựa chọn đề tài (6)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (7)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (7)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu và tóm tắt kết quả nghiên cứu (8)
  • 5. Nội dung và cấu trúc bài tiểu luận (8)
  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU (9)
    • 1. Cơ sở lý thuyết (9)
    • 2. Lịch sử nghiên cứu (15)
    • 3. Giả thuyết nghiên cứu (19)
    • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH (20)
      • 1. Phương pháp nghiên cứu (20)
      • 2. Xây dựng mô hình lý thuyết (20)
      • 3. Mô tả số liệu (22)
  • CHƯƠNG III: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG VÀ SUY DIỄN THỐNG KÊ (27)
    • 1. Mô hình ước lượng (27)
    • 3. Kết quả ước lượng sau khi đã khắc phục các khuyết tật (31)
    • 4. Kiểm định giả thuyết (32)
  • CHƯƠNG IV: KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP (37)
    • 1. Đối với biến fdi và pop (37)
    • 2. Đối với biến unem (38)
    • 3. Đối với biến gov (39)
    • 4. Đối với biến inf (39)
  • KẾT LUẬN (28)

Nội dung

Lý do lựa chọn đề tài

Tăng trưởng kinh tế là tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển của một quốc gia, liên quan đến việc giảm nghèo, tạo việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống và củng cố an ninh quốc phòng Tuy nhiên, không phải tất cả sự tăng trưởng đều mang lại hiệu quả tích cực; tăng trưởng quá mức có thể dẫn đến lạm phát và gia tăng phân hóa giàu nghèo Do đó, mỗi quốc gia cần áp dụng các biện pháp tích cực để đạt được sự tăng trưởng hợp lý và bền vững, đồng thời đảm bảo tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là chỉ tiêu quan trọng phản ánh sự tăng trưởng và quy mô kinh tế, cũng như trình độ phát triển bình quân đầu người và cơ cấu kinh tế của một quốc gia GDP không chỉ là công cụ phổ biến để khảo sát sự phát triển kinh tế mà còn là tín hiệu cụ thể cho nỗ lực của chính phủ trong việc duy trì sự tăng trưởng, ổn định tiền tệ và tạo công ăn việc làm Việc nghiên cứu xu hướng tăng trưởng GDP và các yếu tố ảnh hưởng đến nó giúp chính phủ điều chỉnh chính sách nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tính cấp thiết của vấn đề này và đưa ra các giải pháp khác nhau Nhóm chúng tôi cũng muốn đóng góp quan điểm của mình thông qua tiểu luận kinh tế lượng “Phân tích các nhân tố tác động đến GDP của 25 nước đang phát triển trên thế giới trong giai đoạn 2013-2017”, từ đó đề xuất giải pháp cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam.

Mục tiêu nghiên cứu

Bài nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của các nước đang phát triển, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.

Phương pháp nghiên cứu và tóm tắt kết quả nghiên cứu

Thu thập thông tin và số liệu trên các phương tin như các bài báo, tạp chí về kinh tế, các trang mạng.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng cách thu thập dữ liệu từ nguồn data.worldbank.org, sau đó tiến hành xử lý và phân tích để rút ra những kết luận cụ thể về tác động của các yếu tố đến tổng sản phẩm quốc nội.

Nội dung và cấu trúc bài tiểu luận

Chương 1: Cơ sở lý luận

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và xây dựng mô hình

Chương 3: Kết quả nghiên cứu

Chương 4: Kiến nghị giải pháp

Trong quá trình nghiên cứu, bài tiểu luận của chúng em chưa thể khai thác đầy đủ các khía cạnh phân tích do thiếu sót trong kinh nghiệm và kiến thức Chúng em rất mong nhận được những góp ý từ cô để hoàn thiện bài nghiên cứu và phát triển các nghiên cứu tương lai về vấn đề này.

Chúng em xin chân thành cảm ơn!

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết

1.1 Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là chỉ tiêu đo lường tổng giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong lãnh thổ của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định, không phân biệt quốc tịch của người sản xuất.

1.1.2 Phương pháp tính GDP: có 3 phương pháp tính GDP cụ thể là:

Theo phương pháp chi tiêu, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của một quốc gia phản ánh toàn bộ giá trị thị trường của hàng hóa và dịch vụ do hộ gia đình, doanh nghiệp, Chính phủ và xuất khẩu ròng tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định.

GDP (Y) là tổng của tiêu dùng (C), đầu tư (I), chi tiêu chính phủ (G) và cán cân thương mại (xuất khẩu ròng, X - M).

1 TS Hoàng Xuân Bình, Giáo trình kinh tế vĩ mô cơ bản, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật

Tiêu dùng (C) đề cập đến các khoản chi tiêu cá nhân của hộ gia đình cho hàng hóa và dịch vụ Lưu ý rằng chi phí xây dựng và mua nhà không được tính vào tiêu dùng mà thuộc về đầu tư tư nhân.

Đầu tư (I) là tổng số vốn đầu tư trong nước từ khu vực tư nhân, bao gồm chi phí của doanh nghiệp cho trang thiết bị và xây dựng nhà xưởng, cũng như việc mua nhà mới của hộ gia đình Lưu ý rằng hàng hóa tồn kho khi được đưa vào kho mà chưa được bán vẫn được tính vào GDP.

Chi tiêu chính phủ (G) bao gồm các khoản chi cho các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương, như quốc phòng, luật pháp, hạ tầng giao thông, giáo dục và y tế Tuy nhiên, chi tiêu chính phủ không bao gồm các khoản chuyển giao thu nhập, chẳng hạn như trợ cấp cho người tàn tật và người nghèo.

 XUẤT KHẨU RÒNG - net exports (NX)= Giá trị xuất khẩu (X)- Giá trị nhập khẩu(M)

 Phương pháp thu nhập hay chi phí

Theo phương pháp thu nhập và phương pháp chi phí, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) được tính bằng tổng thu nhập từ các yếu tố như tiền lương, tiền lãi, lợi nhuận và tiền thuê Điều này cũng tương ứng với tổng chi phí sản xuất các sản phẩm cuối cùng trong xã hội.

 R là tiền cho thuê tài sản

 Ti là thuế gián thu ròng

 De là phần hao mòn (khấu hao) tài sản cố định

 Phương pháp sản xuất hay còn gọi là phương pháp giá trị gia tăng

Theo phương pháp này, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) được tính bằng tổng giá trị gia tăng tại tất cả các giai đoạn trong quá trình sản xuất của xã hội.

1.2.1 Khái niệm: Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI (Foreign Direct Investment) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất kinh doanh Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.

Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, việc bổ sung nguồn vốn là rất quan trọng Khi một nền kinh tế muốn phát triển nhanh chóng, nó cần gia tăng lượng vốn đầu tư Nếu nguồn vốn trong nước không đủ đáp ứng, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là vốn FDI, trở thành một giải pháp cần thiết.

Việc tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý là yếu tố quan trọng trong phát triển kinh tế, đặc biệt thông qua việc thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia Mặc dù vốn cho tăng trưởng có thể được huy động một phần qua chính sách thắt lưng buộc bụng, nhưng công nghệ và bí quyết quản lý không thể đạt được bằng cách này Sự thành công trong việc áp dụng công nghệ và quản lý từ các công ty nước ngoài còn phụ thuộc vào năng lực tiếp thu của quốc gia, điều này quyết định khả năng phổ biến và ứng dụng các kiến thức quý giá đó trong toàn bộ nền kinh tế.

Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu là một lợi ích quan trọng khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia Không chỉ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà cả những doanh nghiệp trong nước có quan hệ làm ăn với họ cũng sẽ được hưởng lợi từ quá trình phân công lao động khu vực Điều này giúp quốc gia thu hút đầu tư có cơ hội tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu, từ đó thúc đẩy xuất khẩu một cách hiệu quả.

 Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công:Vì một trong những mục đích của

FDI giúp giảm chi phí sản xuất bằng cách thuê mướn lao động địa phương, từ đó nâng cao thu nhập cho một bộ phận dân cư và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương Trong quá trình này, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cung cấp đào tạo kỹ năng nghề nghiệp, góp phần tạo ra đội ngũ lao động có tay nghề cao cho quốc gia thu hút FDI Không chỉ lao động phổ thông, mà cả các chuyên gia địa phương cũng có cơ hội làm việc và nâng cao nghiệp vụ tại các doanh nghiệp FDI.

Thuế từ các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong nguồn thu ngân sách của nhiều quốc gia đang phát triển và các địa phương Ví dụ, năm 2006, tại tỉnh Hải Dương, thuế từ công ty lắp ráp ô tô Ford đã chiếm tới 50% tổng thu nội địa của tỉnh.

Lạm phát là sự gia tăng mức giá chung trong nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, trong khi giảm phát là sự giảm xuống của mức giá chung trong cùng khoảng thời gian.

2 TS Hoàng Xuân Bình, Giáo trình kinh tế vĩ mô cơ bản, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật

Lạm phát tác động đến nền kinh tế theo cả hai chiều tích cực và tiêu cực Mặt tiêu cực bao gồm việc gia tăng chi phí cơ hội khi tích trữ tiền và sự không chắc chắn về lạm phát tương lai, điều này có thể cản trở quyết định đầu tư và tiết kiệm Khi lạm phát tăng nhanh, người tiêu dùng có thể lo ngại về sự khan hiếm hàng hóa và giá cả leo thang Ngược lại, lạm phát cũng có thể giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp nhờ vào tính linh hoạt của giá cả.

Lịch sử nghiên cứu

2.1 Mối quan hệ giữa FDI và GDP

Tác giả Phương pháp và mẫu số liệu nghiên cứu

Jyun-Yi, Wu and Hsu Chin-Chiang (2008)

Nghiên cứu bằng mô hình hồi quy ngưỡng với số liệu tại 62 nước trong giai đoạn 1975-2000

FDI có ảnh hưởng tích cực tới sự nền kinh tế của các quốc gia có sẵn mức tăng trưởng và nguồn lao động dồi dào

Nghiên cứu dữ liệu bảng tại các quốc gia khác nhau trong giai đoạn 1975-1995

FDI có ảnh hưởng tích cực tới sự tăng trưởng của GDP tại các quốc gia có hệ thống tài chính phát triển

Qaiser Abbas, Salman Akbar, Ali Shan Nasir ,Hafiz Aman

Nghiên cứu thông qua mô hình hồi quy bội với dữ liệu từ các quốc gia

Tăng đầu tư FDI sẽ làm tăngGDP

Bảng 1: Tóm tắt nghiên cứu về mối quan hệ giữa FDI và GDP

2.2 Mối quan hệ giữa lạm phát và GDP

Tác giả Phương pháp và mẫu số liệu nghiên cứu

Ths Nguyễn Minh Sáng & Ngô Nữ Diệu Khuê (2015)

Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp tự hồi quy với bảng số liệu của 17 nước từ năm 2000 đến 2012

Khi lạm phát duy trì dưới 11% - 12%, tác động của nó đối với tăng trưởng kinh tế vẫn chưa rõ ràng Tuy nhiên, khi lạm phát vượt qua ngưỡng này, nó sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.

Sử dụng dữ liệu bao gồm 140 quốc gia từ giai đoạn 1960-1998

Có sự tồn tại của một ngưỡng mà trên mức này, lạm phát gây ra tác động tiêu cực đến tăng trưởng.

Ngưỡng lạm phát có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, trong khi dưới ngưỡng này, tác động có thể không đáng kể Nghiên cứu cho thấy ngưỡng lạm phát cho các nước phát triển chỉ nằm trong khoảng 1%-3%.

Bảng 2: Tóm tắt nghiên cứu về mối quan hệ giữa lạm phát và GDP

2.3 Mối quan hệ giữa thất nghiệp và GDP

Tác giả Phương pháp và mẫu số liệu nghiên cứu Kết quả nghiên cứu

Nguồn dữ liệu từ các nước OECD trong giai đoạn 1955-1990 thông qua sử dụng mô hình cấu trúc VAR

Thất nghiệp và GDP có mối quan hệ tiêu cực

Mẫu số liệu bao gồm 20 quốc gia OECD (Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế) trong giai đoạn 1974-1989

Tồn tại mối quan hệ nghịch đảo giữa tỷ lệ thất nghiệp và tăng trưởng

Bảng 3: Tóm tắt nghiên cứu về mối quan hệ giữa thất nghiệp và GDP

2.4 Mối quan hệ giữa dân số và GDP

Tác giả Mẫu số liệu nghiên cứu Kết quả nghiên cứu

Minh Quang Dao (2012) Các quốc gia đang phát triển

Tỉ lệ tăng trưởng GDP bình quân đầu người phụ thuộc tuyến tính vào tăng trưởng dân số

Nurhikmah Ola Lairi Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng với nguồn số liệu từ 6 quốc gia ASEAN

GDP và dân số có mối quan hệ cùng chiều

Bảng 4: Tóm tắt nghiên cứu về mối quan hệ giữa dân số và GDP

2.5 Mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và GDP

Tác giả Phương pháp và mẫu số liệu nghiên cứu

Bose và Osbom (2007) nhóm 30 nước đang phát triển thời kỳ 1972-

Chi cho đầu tư phát triển cỏ tác động tích cực trong khi chi

1980 thường xuyên không có tác động đáng kể đến tăng trưởng kinh tế

Barro (1989) GDP và chi tiêu chính phủ có mối quan hệ ngược chiều

Bảng 5: Tóm tắt nghiên cứu về mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và GDP

Tác giả Mẫu số liệu nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu Lỗ hổng nghiên cứu

Các yếu tố ảnh hưởng đến

FDI và lực lượng lao động nữ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng GDP, trong khi lạm phát lại gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế.

Tác động của các yếu tố đến duy nhất

Filip (2015) Các yếu tố ảnh hưởng đến GDP trong giai đoạn 2000-

2013 tại Trung và Đông Âu

Nhập khẩu và nợ trong nước đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng GDP, trong khi tỷ lệ thất nghiệp cao và sự kém phát triển của hệ thống ngân hàng lại gây ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế.

Các yếu tố có tác động chưa đủ phong phú

Nigeria Cung tiền và chi tiêu chính phủ có mối quan hệ cùng chiều trong khi tỉ lệ lạm phát, lãi suất và lãi suất thị trường

Tác động của các yếu tố đến duy nhất

1 quốc gia ngoại hối không có tác động đến tăng trưởng kinh tế

Barro (1991) 96 nước trong giai đoạn

GDP bình quân thực tế tỉ lệ thuận với vốn nhân lực ban đầu

Kết quả từ nghiên cứu chưa giải quyết được các yếu tố tác động khác

Mối quan hệ giữa: chính sách của chính phủ, tiết kiệm và chi tiêu chính phủ và mức tăng trưởng thu nhập bình quân

Chưa làm rõ được các mối quan hệ tác động đến tăng trưởng GDP

Bảng 6: Tóm tắt nghiên cứu về GDP

Giả thuyết nghiên cứu

Nhóm nghiên cứu đã phân tích tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài, thất nghiệp, dân số, chi tiêu chính phủ và lạm phát đến tăng trưởng GDP của 25 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 2013-2017 Nghiên cứu này nhằm hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế này và sự phát triển kinh tế của các quốc gia.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH

1 Phương pháp nghiên cứu Để kiểm định mô hình mối quan hệ giữa GDP với các yếu tố : đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, lạm phát, thất nghiệp, dân số, chi tiêu chính phủ, nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp ước lượng là Phương pháp bình phương tối thiểu OLS và mô hình hồi quy bội với sự hỗ trợ của phần mềm Stata.

2 Xây dựng mô hình lý thuyết

2.1 Xác định dạng mô hình

Dựa trên các lý thuyết và kết quả thực nghiệm, có thể nhận thấy rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến GDP.

(fdi), lạm phát (ifl), thất nghiệp (unem), dân số (pop) , chi tiêu chính phủ (gov)

Từ đó ta xây dựng mô hình lý thuyết:

GDP = f (đầu tư trực tiếp nước ngoài, lạm phát, thất nghiệp, dân số, chi tiêu chính phủ)

2.2 Giải thích các biến sử dụng trong mô hình

Tên biến Ký hiệu Đơn vị tính

Phương pháp đo lường Loại biến

Tổng sản phẩm quốc nội gdp % Sự thay đổi của tổng sản phẩm quốc nội qua các năm

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là tỷ lệ phần trăm của tổng vốn đầu tư dài hạn từ cá nhân hoặc công ty một quốc gia vào doanh nghiệp của quốc gia khác, so với tổng sản phẩm quốc nội (GDP).

Lạm phát inf % Sự thay đổi của lạm phát qua các năm Biến độc lập

Thất nghiệp unep % Tỉ trọng người thất nghiệp so với lực lượng lao động

Dân số pop Người Tổng số dân của quốc gia Biến độc lập

Chi tiêu chính phủ gov % Tỉ trọng của chi tiêu chính phủ so với tổng sản phẩm quốc nội

Bảng 7: Giải thích các biến sử dụng trong mô hình

2.3 Kì vọng về dấu của các hệ số trong mô hình

Hệ số của các biến Ký hiệu Kỳ vọng

Giải thích Đầu tư trực tiếp nước ngoài fdi + Thu hút được càng nhiều đầu tư trực tiếp nước ngoài, tăng trưởng kinh tế càng nhanh

Tỉ lệ thất nghiệp càng thấp thì tốc độ tăng trưởng kinh tế càng nhanh Bên cạnh đó, dân số càng đông cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế mạnh mẽ.

Chi tiêu chính phủ gov - Chi tiêu chính phủ càng nhỏ, tăng trưởng kinh tế càng nhanh

Tỉ lệ lạm phát inf - Tỉ lệ lạm phát càng thấp, tăng trưởng kinh té càng nhanh

Bảng 8: Kì vọng về dấu của các hệ số trong mô hình

Bộ dữ liệu của bài nghiên cứu gồm có số liệu về GDP (tổng sản phẩm quốc nội), FDI

(đầu tư trực tiếp nước ngoài), thất nghiệp, lạm phát, dân số và chi tiêu chính phủ với

125 quan sát của 25 nước đang phát triển trong 5 năm từ 2013 đến 2017.

1 Indonesia 6 Argentina 11 Peru 16 Armenia 21.El Salvador

2 Malaysia 7 Brazil 12 Chile 17.Bangladesh 22 Guetamala

3 Thailand 8 Colombia 13 Costa Rica 18 Bhutan 23 Honduras

4 Vietnam 9 India 14 Moldova 19 Bolivia 24 Lao PDR

5 Philippines 10 Mexico 15 Iran 20 Cambodia 25 Domonican

Republic 3.2 Nguồn số liệu sử dụng

The variables in the model include GDP, FDI, inflation, unemployment, population, and government indicators, all sourced from the World Bank's Development Indicators.

Bảng 9: Nguồn số liệu sử dụng

Sử dụng lệnh sum để mô tả các biến

Câu lệnh: “sum gdp fdi unem pop gov inf”

Lệnh sum cho biết số lượng quan sát, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn cũng như giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của các biến.

Ta có bảng tổng hợp kết quả sau:

Số quan sát Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn

Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất gdp 125 431.428 2.628.145 -3.546 13.396 fdi 125 3.747.096 3.574.279 -1.001 30.209 unem 125 5.075.568 3.829.251 489 18.261 pop 125 9.74e+07 2.24e+08 764961 1.18e+09 gov 125 1.284.149 4.366.309 2.552 20.386 inf 125 4.911.256 675.876 -4.621 40.283

Bảng 10: mô tả thống kê các biến

Biến gdp có giá trị trung bình là 4.31428; độ lệch chuẩn là 2.628145; giá trị nhỏ nhất là -3.546 ;giá trị lớn nhất là 13.396

Biến fdi có giá trị trung bình là 3.747096; độ lệch chuẩn là 3.574279; giá trị nhỏ nhất là -1.001 ;giá trị lớn nhất là 30.209

Biến inf có giá trị trung bình là 4.911256; độ lệch chuẩn là 6.75876; giá trị nhỏ nhất là

-4.621 ;giá trị lớn nhất là 40.283

Biến unem có giá trị trung bình là 5.075568; độ lệch chuẩn là 3.829251 ;giá trị nhỏ nhất là 489 ;giá trị lớn nhất là 18.261

Biến pop có giá trị trung bình là 9.74e+07; độ lệch chuẩn là 9.74e+07 ;giá trị nhỏ nhất là 764961 ;giá trị lớn nhất là 1.18e+09

Biến gov có giá trị trung bình là 12.84149; độ lệch chuẩn là 4.366309; giá trị nhỏ nhất là 2.552 ; giá trị lớn nhất là 20.386

3.4 Ma trận tương quan giữa các biến

Khi chạy lệnh corr: “corr gdp fdi unem pop gov inf”, chúng ta thu được ma trận tương quan giữa các biến như sau: GDP có mối tương quan dương với FDI (0.2265) và dân số (0.2165), nhưng lại có mối tương quan âm với chính phủ (-0.4633) và lạm phát (-0.3934) FDI có tương quan âm với tỷ lệ thất nghiệp (-0.1183) và chính phủ (-0.0302) Tỷ lệ thất nghiệp có tương quan dương với chính phủ (0.2391) nhưng âm với dân số (-0.1226) Cuối cùng, lạm phát có tương quan dương với chính phủ (0.1899) nhưng âm với FDI (-0.1525).

Bảng 11: ma trận tương quan giữa các biến

3.4.1 Tương quan giữa biến độc lập với biến phụ thuộc

Hệ số tương quan r (fdi, gdp) là 0.2265, cho thấy mối quan hệ tích cực giữa vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và tổng sản phẩm quốc nội Tuy nhiên, mức độ tương quan này được đánh giá là thấp.

Hệ số tương quan r (inf, gdp)= -0.3934 cho thấy lạm phát và tổng sản phẩm quốc nội có tương quan ngược chiều và mức độ tương quan thấp.

Hệ số tương quan r (unem,gdp)= -0.3383 cho thấy thất nghiệp và tổng sản phẩm quốc nội có tương quan ngược chiều và mức độ tương quan thấp.

Hệ số tương quan r (pop, gdp)= 0.2165 cho thấy dân số và tổng sản phẩm quốc nội có tương quan cùng chiều và mức độ tương quan thấp.

Hệ số tương quan r (gov, gdp)= -0.4633 cho thấy chi tiêu chính phủ và tổng sản phẩm quốc nội có tương quan ngược chiều và mức độ tương quan thấp.

3.4.2 Tương quan giữa các biến độc lập

Hệ số tương quan giữa các biến độc lập đều dưới 0,3, cho thấy mô hình không gặp phải vấn đề đa cộng tuyến nghiêm trọng Ngay cả khi có sự tồn tại của đa cộng tuyến, nó cũng không gây ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả của mô hình.

KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG VÀ SUY DIỄN THỐNG KÊ

Mô hình ước lượng

1.1 Bảng kết quả thu được

Dùng câu lệnh: “reg gdp fdi unem pop gov inf” để chạy hồi quy OLS, ta thu được bảng kết quả sau đây: gdp Hệ số hồi quy

Sai số tiêu chuẩn (se) t p-value Khoảng tin cậy fdi 1348716 0543872 2.48 0.015 0271795 2425638 unem -.1119305 0517112 -2.16 0.032 -.2143239 -.0095371 pop 1.85e-09 8.73e-10 2.12 0.036 1.20e-10 3.58e-09 gov -.2032695 0455126 -4.47 0.000 -.293389 -.1131499 inf -.1033537 0289579 -3.57 0.001 -.1606932 -.0460143

Bảng 12: Mô hình ước lượng ban đầu

1.2 Mô hình ước lượng ban đầu: ln

2 Kiểm định và khắc phục các khuyết tật của mô hình

2.1 Kiểm định đa cộng tuyến

Kiểm định đa cộng tuyến bằng phương pháp nhân tử phóng đại phương sai (VIF)

Tên biến VIF 1/VIF gov 1.12 0.893824 unem 1.11 0.900217 pop 1.09 0.921282 inf 1.09 0.921462 fdi 1.07 0.934058

Giá trị trung bình VIF 1.09

Bảng 13: Kiểm định đa cộng tuyến

Từ kết quả trên, ta thấy tất cả các biến trong mô hình đều có VIF < 2.

Kết luận: Mô hình không mắc khuyết tật đa cộng tuyến.

2.2 Kiểm định tự tương quan

Hiện tượng tự tương quan thường xuất hiện trong số liệu chuỗi thời gian, và trong nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu đã sử dụng dữ liệu bảng Cấu trúc dữ liệu bảng bao gồm hai thành phần chính: dữ liệu chéo và dữ liệu chuỗi thời gian Việc kết hợp hai loại dữ liệu này mang lại nhiều lợi ích trong việc phân tích, giúp quan sát sự biến động của các nhóm đối tượng nghiên cứu sau các sự kiện hoặc theo thời gian, đồng thời cho phép phân tích sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng.

Vì thế, kết luận mô hình không có hiện tượng tự tương quan do sử dụng dữ liệu bảng.

2.3 Kiểm định thiếu biến trong mô hình

Xét cặp giả thiết: với mức ý nghĩa

Sử dụng câu lệnh: “ovtest” ta thu được kết quả :

Prob > F = 0.6590 > nên chưa đủ cơ sở để bác bỏ H0 => chấp nhận H0

Như vậy: mô hình không bị thiếu biến.

2.4 Kiểm định phân phối chuẩn của sai số

Xét cặp giả thiết: với mức α = 0,05

Ta thu được đồ thị sau Đây là đồ thị để kiểm định phân phối chuẩn:

Kernel density estimate Normal density kernel = epanechnikov, bandwidth = 0.5552

Bảng 14: Đồ thị kiểm định phân phối chuẩn

 Mô hình có sai số không tuân theo phân phối chuẩn.

Khi mô hình gặp khuyết tật nhiễu không phân phối chuẩn, việc tăng kích thước mẫu thường được khuyến nghị Tuy nhiên, với số quan sát lớn (125) trong trường hợp này, kết quả kiểm định có thể được xem là đáng tin cậy.

 Mô hình có sai số tuân theo phân phối chuẩn.

2.5 Kiểm định phương sai sai số thay đổi

Xét cặp giả thiết: với α = 0,05

Tiến hành kiểm định White, ta thu được kết quả như sau:

 Mô hình có phương sai sai số thay đổi

Cách khắc phục: Sử dụng các sai số chuẩn mạnh (Robust standard errors)

Mô hình với hiện tượng phương sai thay đổi vẫn cung cấp các hệ số ước lượng tin cậy, nhưng sai số chuẩn của các hệ số không còn đạt giá trị nhỏ nhất, dẫn đến giá trị thống kê t giảm hoặc mất ý nghĩa Việc nới lỏng một số tính chất BLUE, đặc biệt là sai số tối thiểu, giúp cải thiện ước lượng OLS về sai số chuẩn Robust standard errors có ý nghĩa là loại bỏ ràng buộc tối thiểu của sai số OLS và đưa chúng về giá trị thực Phương pháp này phù hợp khi mô hình có kích thước mẫu đủ lớn.

SSTC của đường hồi quy = 2.0921

Robust gdp Hệ số hồi quy

(se) t P-value Khoảng tin cậy fdi 1348716 0672059 2.01 0.047 0017973 267946 unem -.1119305 0769238 -1.46 0.148 -.2642473 0403863 pop 1.85e-09 4.94e-10 3.74 0.000 8.71e-10 2.83e-09 gov -.2032695 0404898 -5.02 0.000 -.2834433 -.1230956 inf -.1033537 0272855 -3.79 0.000 -.1573818 -.0493257

Bảng 15: Mô hình ước lượng sau khi khắc phục khuyết tật

Ta thu được các giá trị se ( ) mới mà ở đó phương sai sai số thuần nhất.

Kết quả ước lượng sau khi đã khắc phục các khuyết tật

3.1 Mô hình ước lượng ln

 Số quan sát: n = 125, ứng với 25 quốc gia trong giai đoạn 5 năm từ 2013 đến 2017

Giá trị Prob > F = 0.0000 cho thấy mức ý nghĩa của kiểm định F nhỏ hơn 5%, điều này chứng minh rằng R² của tổng thể khác 0 Nói cách khác, các hệ số hồi quy trong phương trình hồi quy tổng thể không đồng thời bằng 0.

 Hệ số xác định R 2 (R-squared) = 0,3919 cho thấy mô hình phù hợp 39,19% với dữ liệu tổng thể

 Khoảng tin cậy của các hệ số hồi quy với mức ý nghĩa α = 5% như sau: o fdi (0,0017993; 0,27946) o unem (-0,2642473; 0,0403863) o pop (8,71e-10; 2,83e-09) o gov (-0,2834433; -0,1230956) o inf (-0,1573818; -0,0493257) o cons (6,039902; 8,589812)

Kiểm định giả thuyết

4.1 Kết quả của mô hình so với cơ sở lý thuyết

Từ bảng kết quả trên, ta thấy:

 Mối quan hệ giữa gdp và fdi là cùng chiều (+), giống như kì vọng.

 Mối quan hệ giữa gdp và pop là cùng chiều (+), giống như kì vọng.

 Mối quan hệ giữa gdp và unem là ngược chiều (-), giống như kì vọng.

 Mối quan hệ giữa gdp và gov là ngược chiều (-), giống như kì vọng.

 Mối quan hệ giữa gdp và inf là ngược chiều (-), giống như kì vọng.

4.2 Ý nghĩa của các hệ số hồi quy

 Kiểm định hệ số hồi quy :

Nhìn vào bảng dữ liệu: p-value( = 0,047 < 0,05

 Kiểm định hệ số hồi quy :

Nhìn vào bảng dữ liệu: p-value( = 0,148 > 0,05

 Chưa đủ cơ sở để bác bỏ H0

 Kiểm định hệ số hồi quy :

Nhìn vào bảng dữ liệu: p-value( = 0,000 < 0,05

 Kiểm định hệ số hồi quy :

Nhìn vào bảng dữ liệu: p-value( = 0,000 < 0,05

 Kiểm định hệ số hồi quy :

Nhìn vào bảng dữ liệu: p-value( = 0,000 < 0,05

 Ý nghĩa của các hệ số hồi quy:

= 0,1348716: với điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu fdi tăng 1% thì giá trị trung bình của gdp tăng 0,1348716%

= 1,85e-09: với điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu pop tăng 1 đơn vị thì giá trị trung bình của gdp tăng (1,85e-09 * 100)%

= -0,2032695: với điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu gov tăng 1% thì giá trị trung bình của gdp giảm 0,2032695%

= -0,1033537: với điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu inf tăng 1% thì giá trị trung bình của gdp giảm 0,1033537%

4.3 Kiểm định sự phù hợp của mô hình

Với mức ý nghĩa 5%, p-value = 0,0000 < 0,05 nên bác bỏ H0, chấp nhận H1

 Kết luận: mô hình phù hợp.

KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP

Đối với biến fdi và pop

Kết quả hồi quy cho thấy đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và dân số có ảnh hưởng tích cực lớn đến tăng trưởng GDP Việc thu hút FDI không chỉ thúc đẩy chuyển dịch và cơ cấu lại nền kinh tế mà còn đổi mới mô hình tăng trưởng, phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập Đặc biệt, FDI đã trở thành động lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam, với mức đóng góp từ 9,3% năm 1995 tăng lên 19,6% năm 2017, chiếm 23,7% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, hơn 72% tổng kim ngạch xuất khẩu, trên 50% giá trị sản xuất công nghiệp và hơn 17% tổng thu ngân sách nhà nước.

Mục tiêu phát triển nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người chỉ có thể đạt được khi quy mô và tốc độ tăng trưởng dân số, sự phân bố dân cư, cũng như nguồn nhân lực phù hợp và tích cực ảnh hưởng đến sự phát triển Thực tế cho thấy, việc giảm sinh đã giúp tăng GDP bình quân đầu người 1% mỗi năm, góp phần quan trọng vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân.

Để tăng tổng sản phẩm quốc nội, các quốc gia cần tích cực thu hút và đẩy mạnh vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đồng thời phát triển dân số một cách ổn định qua từng năm.

Để thu hút và sử dụng hiệu quả FDI, cần duy trì ổn định chính trị xã hội và kinh tế vĩ mô, đồng thời hoàn thiện hành lang pháp lý và chính sách ưu đãi đầu tư Cần có cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo doanh nghiệp nước ngoài thực hiện đúng cam kết và tiêu chí nhận ưu đãi Ngoài ra, việc cải thiện cơ chế, chính sách cũng rất quan trọng để tạo động lực mới cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao và khu nông nghiệp công nghệ cao.

Để ổn định tăng dân số hàng năm, cần sự quan tâm lãnh đạo và chỉ đạo sát sao từ các cấp ủy đảng, chính quyền, cùng với sự tham gia của toàn xã hội Cần thiết lập một hệ thống giải pháp đồng bộ, bao gồm củng cố và hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực cán bộ từ trung ương đến cơ sở Đồng thời, cải tiến cơ chế quản lý, chính sách và chế độ, nâng cao hiệu quả truyền thông và giáo dục, cũng như vận động và cung cấp các biện pháp kế hoạch hóa gia đình.

Đối với biến unem

Tỷ lệ thất nghiệp là chỉ số quan trọng đánh giá tình hình lao động qua các năm, cho thấy rằng tỷ lệ thất nghiệp thấp thường liên quan đến sự gia tăng của GDP Khi thất nghiệp tăng, lực lượng lao động không được huy động hiệu quả vào sản xuất kinh doanh, dẫn đến lãng phí nguồn nhân lực, một yếu tố thiết yếu cho sự phát triển kinh tế - xã hội Sự gia tăng thất nghiệp cũng chỉ ra rằng nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái, do tổng thu nhập quốc gia thực tế không đạt được tiềm năng và thiếu hụt vốn đầu tư, thường là hệ quả của việc thu ngân sách giảm do thất thu thuế và chi phí hỗ trợ người lao động mất việc Hơn nữa, tình trạng thất nghiệp gia tăng có thể đẩy nền kinh tế đến nguy cơ lạm phát.

Thất nghiệp gia tăng do sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, khi máy móc dần thay thế con người trong các công việc nguy hiểm hoặc đòi hỏi tay nghề cao Để đối phó với tình trạng này, các quốc gia, đặc biệt là những nước đang phát triển, cần chú trọng phát triển đội ngũ công nhân có khả năng tiếp cận và sử dụng công nghệ hiện đại Việc nâng cao kỹ năng chuyên môn là cần thiết để đảm bảo người lao động có thể tìm được công việc ổn định sau khi gia nhập thị trường lao động.

Đối với biến gov

Theo mô hình ước lượng, chi tiêu chính phủ tăng trong ngắn hạn có thể tác động tiêu cực đến tốc độ tăng trưởng GDP và kinh tế Do đó, chính phủ cần xây dựng lộ trình củng cố tài khóa để đảm bảo tính bền vững mà không làm ảnh hưởng đến tăng trưởng Điều này yêu cầu cam kết mạnh mẽ trong việc giảm bội chi và duy trì nợ công dưới 65% GDP Các biện pháp củng cố tài khóa cần bao gồm tăng cường huy động thu, tái cơ cấu chi tiêu, nâng cao hiệu suất chi tiêu và quản lý tài sản công, đồng thời quản lý nợ công và rủi ro tài khóa Tái cơ cấu chi tiêu công cũng cần đảm bảo các khoản chi cho an sinh xã hội, đầu tư phát triển và dự phòng cho chi phí tái cấu trúc nền kinh tế nếu cần thiết.

Ngày đăng: 11/10/2022, 09:56

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN NHÓM - tiểu luận kinh tế lượng phân tích các nhân tố tác động đến GDP của 25 nước đang phát triển trên thế giới trong giai đoạn 2013 2017
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN NHÓM (Trang 5)
Nghiên cứu dữ liệu bảng tại   các   quốc   gia   khác nhau   trong   giai   đoạn 1975-1995 - tiểu luận kinh tế lượng phân tích các nhân tố tác động đến GDP của 25 nước đang phát triển trên thế giới trong giai đoạn 2013 2017
ghi ên cứu dữ liệu bảng tại các quốc gia khác nhau trong giai đoạn 1975-1995 (Trang 15)
Bảng 1: Tóm tắt nghiên cứu về mối quan hệ giữa FDI và GDP - tiểu luận kinh tế lượng phân tích các nhân tố tác động đến GDP của 25 nước đang phát triển trên thế giới trong giai đoạn 2013 2017
Bảng 1 Tóm tắt nghiên cứu về mối quan hệ giữa FDI và GDP (Trang 16)
Bảng 4: Tóm tắt nghiên cứu về mối quan hệ giữa dân số và GDP - tiểu luận kinh tế lượng phân tích các nhân tố tác động đến GDP của 25 nước đang phát triển trên thế giới trong giai đoạn 2013 2017
Bảng 4 Tóm tắt nghiên cứu về mối quan hệ giữa dân số và GDP (Trang 17)
Bảng 3: Tóm tắt nghiên cứu về mối quan hệ giữa thất nghiệp và GDP - tiểu luận kinh tế lượng phân tích các nhân tố tác động đến GDP của 25 nước đang phát triển trên thế giới trong giai đoạn 2013 2017
Bảng 3 Tóm tắt nghiên cứu về mối quan hệ giữa thất nghiệp và GDP (Trang 17)
2.6. Nghiên cứu về GDP - tiểu luận kinh tế lượng phân tích các nhân tố tác động đến GDP của 25 nước đang phát triển trên thế giới trong giai đoạn 2013 2017
2.6. Nghiên cứu về GDP (Trang 18)
Bảng 5: Tóm tắt nghiên cứu về mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và GDP - tiểu luận kinh tế lượng phân tích các nhân tố tác động đến GDP của 25 nước đang phát triển trên thế giới trong giai đoạn 2013 2017
Bảng 5 Tóm tắt nghiên cứu về mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và GDP (Trang 18)
Bảng 6: Tóm tắt nghiên cứu về GDP - tiểu luận kinh tế lượng phân tích các nhân tố tác động đến GDP của 25 nước đang phát triển trên thế giới trong giai đoạn 2013 2017
Bảng 6 Tóm tắt nghiên cứu về GDP (Trang 19)
2.2. Giải thích các biến sử dụng trong mơ hình - tiểu luận kinh tế lượng phân tích các nhân tố tác động đến GDP của 25 nước đang phát triển trên thế giới trong giai đoạn 2013 2017
2.2. Giải thích các biến sử dụng trong mơ hình (Trang 21)
Bảng 7: Giải thích các biến sử dụng trong mơ hình - tiểu luận kinh tế lượng phân tích các nhân tố tác động đến GDP của 25 nước đang phát triển trên thế giới trong giai đoạn 2013 2017
Bảng 7 Giải thích các biến sử dụng trong mơ hình (Trang 22)
Các biến trong mơ hình Nguồn số liệu - tiểu luận kinh tế lượng phân tích các nhân tố tác động đến GDP của 25 nước đang phát triển trên thế giới trong giai đoạn 2013 2017
c biến trong mơ hình Nguồn số liệu (Trang 23)
Bảng 10: mô tả thống kê các biến - tiểu luận kinh tế lượng phân tích các nhân tố tác động đến GDP của 25 nước đang phát triển trên thế giới trong giai đoạn 2013 2017
Bảng 10 mô tả thống kê các biến (Trang 24)
1. Mô hình ước lượng 1.1. Bảng kết quả thu được - tiểu luận kinh tế lượng phân tích các nhân tố tác động đến GDP của 25 nước đang phát triển trên thế giới trong giai đoạn 2013 2017
1. Mô hình ước lượng 1.1. Bảng kết quả thu được (Trang 27)
Bảng 13: Kiểm định đa cộng tuyến - tiểu luận kinh tế lượng phân tích các nhân tố tác động đến GDP của 25 nước đang phát triển trên thế giới trong giai đoạn 2013 2017
Bảng 13 Kiểm định đa cộng tuyến (Trang 28)
Bảng 14: Đồ thị kiểm định phân phối chuẩn - tiểu luận kinh tế lượng phân tích các nhân tố tác động đến GDP của 25 nước đang phát triển trên thế giới trong giai đoạn 2013 2017
Bảng 14 Đồ thị kiểm định phân phối chuẩn (Trang 29)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w