1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

tiểu luận kinh tế lượng các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương hằng tháng của người lao động

33 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tiền Lương Hằng Tháng Của Người Lao Động
Tác giả Lý Thu Trang, Nguyễn Thị Thanh Hải, Nguyễn Anh Đức, Nguyễn Diễm Quỳnh
Người hướng dẫn Th.S Nguyễn Thúy Quỳnh
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Kinh Tế Quốc Tế
Thể loại báo cáo kinh tế lượng
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 33
Dung lượng 298,08 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT (6)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (6)
      • 1.1.1. Lý thuyết về tiền lương (6)
        • 1.1.1.1. Khái niệm và bản chất về tiền lương (6)
        • 1.1.1.2. Chức năng của tiền lương (8)
    • 1.2. Ảnh hưởng của tuổi tác, số năm đi học, số năm kinh nghiệm, chỉ số thông minh, tình trạng hôn nhân lên tiền lương (9)
      • 1.2.1. Ảnh hưởng của tuối tác lên tiền lương (Age) (9)
      • 1.2.2. Ảnh hưởng của số năm đi học lên tiền lương (Educ) (10)
      • 1.2.3. Ảnh hưởng của số năm kinh nghiệm lên tiền lương (Exper) (11)
      • 1.2.4. Ảnh hưởng của chỉ số thông minh lên tiền lương (IQ) (11)
      • 1.2.5. Ảnh hưởng của tình trạng hôn nhân đối với tiền lương (Married) (11)
  • CHƯƠNG II: XÂY DỰNG MÔ HÌNH (13)
    • 2.1. Phương pháp luận được sử dụng trong nghiên cứu (13)
      • 2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu (13)
      • 2.1.2. Phương pháp xử lý số liệu (13)
      • 2.1.3. Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu (13)
      • 2.1.4. Xây dựng mô hình lý thuyết (13)
    • 2.2. Mô tả số liệu mô hình (16)
      • 2.2.1. Nguồn dữ liệu đã sử dụng (16)
      • 2.2.2. Mô tả thống kê (16)
  • CHƯƠNG III: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG, KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH VÀ (19)
    • 3.1. Kết quả ước lượng và kiểm định (19)
      • 3.1.1. Kết quả ước lượng và phân tích kết quả ước lượng (19)
        • 3.1.1.1. Chạy mô hình hồi quy (19)
        • 3.1.1.2. Phương trình hồi quy (19)
        • 3.1.1.3. Ý nghĩa của các hệ số ước lượng β (20)
        • 3.1.1.4. Phân tích kết quả hồi quy (21)
    • 3.2. Kiểm định mô hình hồi quy (21)
      • 3.2.1. Kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số hồi quy (21)
      • 3.2.2. Xác định khoảng tin cậy cho các hệ số hồi quy (23)
      • 3.2.3. Kiểm định độ phù hợp của hàm hồi quy (24)
    • 3.3. Kiếm định khuyết tật mô hình và cách khắc phục (25)
      • 3.3.1. Kiểm định khuyết tật đa cộng tuyến (25)
      • 3.3.2. Kiểm định khuyết tật phương sai sai số thay đổi (26)
      • 3.3.3. Kiểm định khuyết tật bỏ sót biến (27)
      • 3.3.4. Kiểm định khuyết tật phân phối chuẩn của nhiễu (28)
    • 3.4. Kết luận rút ra từ mô hình (28)
    • 3.5. Khuyến nghị - Đề xuất (30)
  • KẾT LUẬN (23)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Cơ sở lý luận

1.1.1 Lý thuyết về tiền lương

1.1.1.1 Khái niệm và bản chất về tiền lương

Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động được xem như một loại hàng hoá, với tiền lương là giá cả của nó C.Mác đã chỉ ra rằng, trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, nơi các quan hệ thị trường chi phối mọi khía cạnh kinh tế và xã hội, tiền công không phải là giá trị hay giá cả của lao động mà chỉ là hình thức cải trang giá trị của sức lao động.

Tiền lương không chỉ đơn thuần là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động, mà còn phản ánh nhiều quan hệ kinh tế và xã hội khác nhau Đây là một yếu tố quan trọng trong việc mua bán sức lao động, đồng thời cũng liên quan đến đời sống và trật tự xã hội, cho thấy sự kết nối giữa các vấn đề kinh tế và xã hội.

Trong hoạt động kinh doanh, tiền lương đóng vai trò quan trọng trong cấu thành chi phí sản xuất và kinh doanh Đối với chủ doanh nghiệp, tiền lương không chỉ là chi phí mà còn là thu nhập từ lao động, ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống của đại đa số lao động trong xã hội Mục tiêu nâng cao tiền lương là động lực chính để người lao động phát triển trình độ và khả năng làm việc của mình.

Trong nền kinh tế hàng hoá đa dạng như hiện nay ở Việt Nam, tiền lương được phản ánh rõ ràng trong từng thành phần và khu vực kinh tế khác nhau.

Trong khu vực kinh tế nhà nước và hành chính sự nghiệp, tiền lương là khoản chi trả mà các doanh nghiệp quốc doanh và cơ quan nhà nước dành cho người lao động Khoản tiền này được xác định theo cơ chế và chính sách của nhà nước, thể hiện qua hệ thống thang bảng lương do Nhà nước quy định.

Tiền lương trong các thành phần và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chịu ảnh hưởng lớn từ thị trường lao động, mặc dù vẫn phải tuân thủ luật pháp và chính sách của chính phủ Các giao dịch giữa chủ và thợ thể hiện qua những hợp đồng lao động cụ thể, ảnh hưởng trực tiếp đến phương thức trả công Trên bình diện xã hội, tiền lương được xem xét trong mối quan hệ phân phối thu nhập, sản xuất, tiêu dùng và trao đổi Do đó, chính sách về tiền lương và thu nhập luôn là vấn đề trọng tâm của mọi quốc gia.

Khái niệm về tiền lương có sự đa dạng đáng kể giữa các quốc gia Tại Pháp, tiền lương được định nghĩa là khoản trả công, bao gồm lương cơ bản và các lợi ích khác mà người sử dụng lao động trả cho người lao động Ở Nhật Bản, tiền lương là thù lao trả cho người lao động một cách đều đặn, bao gồm cả thời gian làm việc và nghỉ phép có lương, nhưng không tính đến các khoản đóng góp cho bảo hiểm xã hội Tại Việt Nam, tiền lương được hiểu là giá cả sức lao động hình thành qua thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, phản ánh quan hệ cung cầu trong nền kinh tế thị trường Nó cũng là khoản thu nhập thường xuyên mà nhân viên nhận được khi hoàn thành công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

Tiền lương có nhiều khái niệm và quan điểm khác nhau, nhưng chung quy lại, bản chất của nó là giá trị sức lao động Tiền lương được hình thành dựa trên giá trị này thông qua sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.

1.1.1.2 Chức năng của tiền lương

Theo nghiên cứu của các nhà kinh tế, động cơ lao động xuất phát từ nhu cầu vật chất và tinh thần của con người, nhằm thoả mãn nhu cầu cá nhân và xã hội Nhu cầu này ngày càng phong phú và đa dạng, thể hiện rằng nhu cầu của con người là vô hạn Theo triết học Marx-Lenin, tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng những nhu cầu này.

Tiền lương đóng vai trò là thước đo giá trị sức lao động, giúp xác định mức tiền công cho các loại lao động Nó cũng là căn cứ quan trọng trong việc thuê mướn lao động và là cơ sở để xác định đơn giá sản phẩm.

Chức năng tái sản xuất sức lao động của tiền lương là rất quan trọng, vì một phần lớn thu nhập của người lao động được sử dụng để duy trì và cải thiện năng lực làm việc của họ Tiền lương không chỉ là nguồn sống chính của người lao động mà còn phải đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của các thành viên trong gia đình Do đó, mức lương cần phải đảm bảo cho việc tái sản xuất sức lao động một cách mở rộng, cả về chiều sâu lẫn chiều rộng.

Trả lương hợp lý và khoa học là yếu tố then chốt giúp kích thích người lao động, từ đó nâng cao hiệu quả làm việc.

Chức năng tích lũy của tiền lương là rất quan trọng, vì nó không chỉ giúp người lao động duy trì cuộc sống hàng ngày trong thời gian làm việc mà còn tạo ra nguồn dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ không còn khả năng lao động hoặc gặp phải rủi ro.

Ảnh hưởng của tuổi tác, số năm đi học, số năm kinh nghiệm, chỉ số thông minh, tình trạng hôn nhân lên tiền lương

thông minh, tình trạng hôn nhân lên tiền lương

1.2.1 Ảnh hưởng của tuối tác lên tiền lương (Age) Độ tuổi của người lao động ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng lao động cũng như hình thức lao động, do đó, nó ảnh hưởng rất nhiều đến tiền lương của người lao động Thống kê về “Số năm người lao động gắn bó với nơi làm việc ảnh hưởng đến tiền lương của họ" vào 18/9/2014 cho thấy về góc độ nhân khẩu học, độ tuổi của người lao động từ 55 đến 64 (làm việc từ 10,4 năm trở lên) sẽ có thu nhập cao hơn những người trẻ từ 25-34 (làm việc từ 3 năm trở lên)

Nhóm tuổi từ 35-39 có mức lương bình quân tháng cao nhất ở khu vực nông thôn, với tốc độ tăng trưởng lương bình quân hàng năm đạt 20,5% Trong khi đó, nhóm tuổi 50-54 có tốc độ tăng lương bình quân thấp nhất ở nông thôn (10,49%/năm), nhưng lại ghi nhận tốc độ tăng trưởng cao nhất ở thành thị với 16,43%/năm.

Từ 15-19 là nhóm tuổi có mức tiền lương bình quân tháng ở khu vực thành thị luôn thấp nhất: từ 688.26 nghìn đồng năm 2004 lên 739.17 nghìn đồng năm

2006 đồng thời là nhóm tuổi có tốc độ tăng tiền lương bình quân/năm thấp nhất ở thành thị-chỉ đạt 3.63 %/năm

Từ 45-49 là nhóm tuổi có mức tiền lương bình quân tháng ở khu vực thành thị luôn cao nhất: từ 1,342.14 nghìn đồng năm 2004 lên 1,758.54 nghìn đồng năm

2006 Từ 60 trở lên là nhóm tuổi có mức tiền lương bình quân tháng ở khu vực nông thôn luôn thấp nhất: từ 388.89 nghìn đồng năm 2004 lên 508.10 nghìn đồng năm 2006

1.2.2 Ảnh hưởng của số năm đi học lên tiền lương (Educ)

Lao động có trình độ cao thường có thu nhập cao hơn so với lao động có trình độ thấp, vì họ đã đầu tư chi phí cho việc đào tạo Việc đào tạo có thể diễn ra dài hạn tại trường học hoặc ngay tại doanh nghiệp Những công việc yêu cầu kiến thức và trình độ cao không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp mà còn đòi hỏi mức lương tương xứng cho người lao động.

Phẩm chất giáo dục của người lao động trong một quốc gia được thể hiện qua số năm bình quân đi học, tỷ lệ lao động biết chữ và mức độ giáo dục phổ cập Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá trình độ học vấn và khả năng lao động của dân cư.

Báo cáo hàng năm về Chỉ số Phát triển Con người (HDI) của Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP) sử dụng chỉ số giáo dục để đánh giá số năm đi học của các quốc gia, cho phép so sánh quốc tế Số năm đi học cao hơn của người lao động đồng nghĩa với chất lượng lao động tốt hơn.

Việt Nam có số năm đi học cao so với thế giới, với 94% dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ (2009) và trung bình 7,8 năm học Nước ta đã cơ bản phổ cập giáo dục tiểu học và đang tiến tới hoàn thành phổ cập THCS vào năm 2010 Tỷ lệ biết chữ trong lực lượng lao động năm 2008 đạt khoảng 96%, trong đó 32,08% tốt nghiệp THCS và 23,58% tốt nghiệp THPT Chất lượng giáo dục này là kết quả của chính sách coi giáo dục là quốc sách hàng đầu của Đảng và Nhà nước.

Tỷ lệ lao động không biết chữ tại Việt Nam vẫn ở mức 4%, trong khi chỉ có 40,36% lao động đạt trình độ giáo dục tiểu học Đặc biệt, lao động tại khu vực nông thôn và vùng miền núi, cũng như đồng bào dân tộc thiểu số, có số năm đi học rất thấp, dẫn đến tỷ lệ mù chữ và tái mù chữ cao Theo UNESCO, vào năm 2008, Việt Nam đã ghi nhận sự suy giảm trong Chỉ số Phát triển giáo dục.

Giáo dục cho mọi người (EDI) là chỉ số đánh giá dựa trên bốn tiêu chí cơ bản: phổ cập giáo dục tiểu học, xóa mù chữ cho người lớn, bình đẳng giới trong giáo dục và chất lượng giáo dục Gần đây, chỉ số này đã tụt 9 bậc trong bảng xếp hạng, hiện đứng ở vị trí 79.

129 quốc gia Đó là những yếu kém của lao động Việt Nam, cần phải có giải pháp mạnh để hoàn thiện.

1.2.3 Ảnh hưởng của số năm kinh nghiệm lên tiền lương (Exper)

Thâm niên công tác và số năm kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau.

Qua nhiều năm công tác, một người sẽ tích lũy được kinh nghiệm quý báu, giúp giảm thiểu rủi ro trong công việc và nâng cao tinh thần trách nhiệm Nhờ đó, họ có khả năng đạt được năng suất và chất lượng công việc cao hơn, từ đó thu nhập cũng sẽ tăng lên theo thời gian.

Hiện nay, trong nhiều tổ chức, thâm niên công tác không còn là yếu tố quyết định cho việc tăng lương Thay vào đó, nó chỉ là một trong những yếu tố hỗ trợ cho việc đề bạt và thăng thưởng nhân viên.

1.2.4 Ảnh hưởng của chỉ số thông minh lên tiền lương (IQ)

Một nghiên cứu đăng trên tạp chí Psychological Science chỉ ra rằng có mối quan hệ chặt chẽ giữa chỉ số thông minh (IQ) và thu nhập quốc dân, đặc biệt ở những quốc gia có IQ nằm trong top 5 thế giới Quốc gia này có GDP bình quân đầu người đạt 468 USD, cao hơn so với các quốc gia có IQ trung bình Nghiên cứu của Herrstein & Murray (1994) cho thấy những người thuộc top 10% IQ cao kiếm được nhiều hơn 55% so với người có IQ trung bình Tuy nhiên, thu nhập thực tế còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác ngoài IQ, và cần thêm dữ liệu trong tương lai để đánh giá chính xác hơn về mối tương quan giữa IQ và thu nhập của người lao động.

1.2.5 Ảnh hưởng của tình trạng hôn nhân đối với tiền lương (Married)

Nghiên cứu tại Mỹ cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa tình trạng hôn nhân và mức lương Hôn nhân không chỉ ảnh hưởng đến năng suất làm việc của cả nam và nữ, mà còn dẫn đến thay đổi trong thu nhập Ngược lại, mức lương cao có thể làm tăng khả năng kết hôn hoặc tái hôn và giảm nguy cơ ly hôn Sự gia tăng chi phí khi kết hôn thúc đẩy nam giới nỗ lực làm việc hơn Đặc biệt, đàn ông trong độ tuổi 25 - 49 có gia đình có thu nhập cao hơn 34% so với những người chưa lập gia đình và cao hơn 21% so với những người đã ly hôn.

XÂY DỰNG MÔ HÌNH

Phương pháp luận được sử dụng trong nghiên cứu

2.1.1 Phương pháp thu thập số liệu

Dữ liệu thu thập là thông tin thứ cấp, bao gồm các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến thu nhập cá nhân như độ tuổi, giới tính, học vấn, kinh nghiệm và chỉ số thông minh Nguồn dữ liệu này đã được xác minh và đảm bảo tính chính xác cao, cụ thể là từ bộ số liệu đã được học và thực hành trong lớp.

2.1.2 Phương pháp xử lý số liệu

Sử dụng phần mềm gretl để xử lý sơ lược số liệu và tính ma trận tương quan giữa các biến.

2.1.3 Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu

Sử dụng phần mềm gretl để chạy hồi quy mô hình bằng phương pháp bình phương tối thiểu (OLS) giúp ước lượng tham số cho các mô hình hồi quy đa biến Phần mềm này cũng cho phép kiểm tra độ phức tạp của mô hình thông qua chỉ số phóng đại phương sai (VIF), từ đó nhận diện hiện tượng đa cộng tuyến một cách dễ dàng.

Sử dụng kiểm định White để kiểm tra phương sai sai số thay đổi, tiến hành kiểm định Breusch-Godfrey để phát hiện tự tương quan Đồng thời, áp dụng kiểm định F để đánh giá sự phù hợp của mô hình và kiểm định t nhằm ước lượng khoảng tin cậy cho các tham số trong mô hình.

2.1.4 Xây dựng mô hình lý thuyết

Theo các nghiên cứu toàn cầu, các nhà kinh tế học lao động đồng thuận rằng học vấn, tuổi tác, giới tính, kinh nghiệm và chỉ số thông minh cơ bản đều ảnh hưởng đến sự khác biệt về mức lương của cá nhân Để phân tích tác động của những yếu tố này đến tổng sản phẩm quốc nội, nhóm nghiên cứu đã áp dụng lý thuyết và đề xuất một mô hình toán học.

Y=β 1 +β 2 age+β 3 IQ+β 4 educ+β 5 exper+β 6 married

+ Y: wage: thu nhập hàng tháng

Người trưởng thành thường có nhiều kinh nghiệm và kiến thức hơn, dẫn đến mức lương cao hơn Tuy nhiên, trong một số ngành nghề đặc thù, mức lương có thể không phụ thuộc hoàn toàn vào độ tuổi.

Nghiên cứu chỉ ra rằng trí thông minh tổng quát (IQ) có ảnh hưởng lớn đến nhiều khía cạnh trong cuộc sống, bao gồm thành công học tập, hiệu quả làm việc, cơ hội thăng tiến và địa vị xã hội Những người sở hữu IQ cao thường đạt được mức lương cao hơn, ngoại trừ một số nghề nghiệp cần sự kiên trì và tỉ mỉ.

+ educ: trình độ học vấn.

Trình độ học vấn ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập của mỗi cá nhân Những người có trình độ học vấn cao thường có nhiều cơ hội việc làm và mức lương cao hơn so với những người có trình độ học vấn thấp, đặc biệt là những người có dưới 12 năm học Do đó, có thể thấy rằng trình độ học vấn và mức thu nhập có mối quan hệ tỷ lệ thuận; khi số năm học tăng lên, thu nhập cũng sẽ tăng theo và ngược lại.

Kinh nghiệm làm việc là tập hợp các kỹ năng, thái độ và khả năng giao tiếp mà mỗi người tích lũy được qua thời gian làm việc trong lĩnh vực của mình Những người có nhiều năm kinh nghiệm thường giữ các vị trí cao hơn và có cơ hội ứng cử hoặc được đề bạt vào các vị trí quan trọng, đồng thời nhận mức lương cao hơn so với những người ít kinh nghiệm.

+ married: tình trạng hôn nhân đã kết hôn hoặc chưa kết hôn (biến định tính).

Tên Ý nghĩa Dấu kì vọng Diễn giải

Wage – Thu nhập hàng tháng (USD)

Lương của người lao động đã được quy đổi về lương tháng

Biến độc lập Age Số tuổi (năm ) +

Người có độ tuổi cao hơn sẽ có mức thu nhập hàng tháng cao hơn

IQ Độ thông minh + Người có IQ cao hơn sẽ có mức lương cao hơn

Educ Số năm đi học + Bậc học càng cao thì mức lương hàng tháng càng cao

Exper Số năm kinh nghiệm +

Số năm kinh nghiệm càng nhiều thì mức lương hàng tháng càng cao

Married Tình trạng hôn nhân

+ Người lao động đã kết hôn sẽ có thu nhập hàng tháng cao hơn người lao động chưa kết hôn Quy ước: married = 1 nếu đã kết hôn

Married = 0 nếu còn độc thân

Mô tả số liệu mô hình

2.2.1 Nguồn dữ liệu đã sử dụng

Dữ liệu trong bài viết này được trích xuất từ giáo trình Kinh tế lượng của trường Đại học Kinh tế Quốc dân, do GS.TS Nguyễn Quang Đông và PGS.TS Nguyễn Thị Minh biên soạn.

Chạy lệnh sum trên phần mềm gretl thu được kết quả sau:

Biến Số quan sát Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất wage 935 3457,9 2615,0 5578,0 age 935 33,080 28,000 38,000

Từ dữ liệu được tổng hợp trên ta thấy:

 Độ tuổi lao động : trung bình là 33,1 tuổi ; thấp nhất là 28 tuổi và cao nhất là 38 tuổi Độ tuổi lao động trung bình tương đối trẻ

 IQ : trung bình là 101,3 , thấp nhất là 50, cao nhất là 145

 Trình độ học vấn : trung bình là 13,5 năm ; thấp nhất là 9 năm và cao nhất là 18 năm

Trình độ học vấn khá cao

 Số năm kinh nghiệm : trung bình khoảng 11,6 năm ; ít nhất là 1 năm và cao nhất lên đến 23 năm

Số năm kinh nghiệm trung bình tương đối cao tuy nhiên chênh lệch năm kinh nghiêm của người lao động khá lớn.

 Tình trạng hôn nhân : tỷ lệ giữa lao động chưa kết hôn và lao động đã kết hôn là 89,3%

Phần lớn lao động là lao động trẻ chưa lập gia đình

 Mức lương : trung bình là 3457,9 USD/tháng, mức lương thấp nhất là

2615 USD/ tháng và mức lương cao nhất là 5578 USD/tháng Mức lương của người lao động tương đối cao

Dùng lệnh corr xây dựng ma trận tương quan giữa các biến

Correlation coefficients, using the observations 1 - 935 age IQ educ Exper Married Wage

(Nguồn : Nhóm tác giả tự tổng hợp dưới sự hỗ trợ của phần mềm Gretl) Nhận xét :

 r(Y,age)=0,1567 => mức độ tương quan giữa wage và age tuy cùng chiều nhưng thấp (tuổi tác động đến lương 15,67%)

 r(Y,IQ)=0,3091 => mức độ tương quan giữa wage và IQ trung bình (trình độ học vấn tác động đến lương 30,91%), tương quan cùng chiều

 r(Y,educ)=0,3271 => mức độ tương quan giữa wage và educ trung bình(kinh nghiệm tác động đến lương 32,71%), tương quan cùng chiều

 r(Y,exper)=0,0022 => mức độ tương quan giữa wage và exper rất thấp, tương quan cùng chiều

 r(Y,married)= 0,1366 => mức độ tương quan giữa wage và married khá thấp (tình trạng hôn nhân tác động đến lương 13,66%), tương quan cùng chiều.

Các biến độc lập trong nghiên cứu cho thấy mối tương quan không cao với biến phụ thuộc, đặc biệt là biến exper với hệ số tương quan dưới 1% Tuy nhiên, tất cả các biến độc lập đều có hệ số tương quan dương, cho thấy chúng tác động cùng chiều lên biến phụ thuộc.

Với hệ số tương quan giữa các biến độc lập nhỏ hơn 0,8 và tất cả các hệ số tương quan của các biến đều nhỏ hơn 0,9, nhóm tác giả có thể dự đoán rằng mô hình sẽ không gặp phải vấn đề đa cộng tuyến khi kiểm tra khuyết tật mô hình.

KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG, KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH VÀ

Kết quả ước lượng và kiểm định

3.1.1 Kết quả ước lượng và phân tích kết quả ước lượng

3.1.1.1 Chạy mô hình hồi quy

Chạy mô hình hổi quy như đã thiết lập ở chương 2 giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, được kết quả như sau:

Model 3: OLS, using observations 1-935 Dependent variable: WAGE

Coefficient Std Error t-ratio p-value const 1519.85 159.999 9.4991

Ngày đăng: 11/10/2022, 09:38

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

MÔ HÌNH PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỀN LƯƠNG HÀNG THÁNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNGLƯƠNG HÀNG THÁNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG - tiểu luận kinh tế lượng các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương hằng tháng của người lao động
MÔ HÌNH PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỀN LƯƠNG HÀNG THÁNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNGLƯƠNG HÀNG THÁNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG (Trang 1)
2.2. Mô tả số liệu mơ hình - tiểu luận kinh tế lượng các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương hằng tháng của người lao động
2.2. Mô tả số liệu mơ hình (Trang 16)
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG, KIỂM ĐỊNH MƠ HÌNH VÀ SUY DIỄN THỐNG KÊ - tiểu luận kinh tế lượng các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương hằng tháng của người lao động
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG, KIỂM ĐỊNH MƠ HÌNH VÀ SUY DIỄN THỐNG KÊ (Trang 19)
H1: β2≠ Từ bảng kết quả hồi quy của mơ hình, ta thấy: p-value < α (Với p-value - tiểu luận kinh tế lượng các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương hằng tháng của người lao động
1 β2≠ Từ bảng kết quả hồi quy của mơ hình, ta thấy: p-value < α (Với p-value (Trang 22)
151331005 0- Xây dựng mơ hình cụ thể và giải - tiểu luận kinh tế lượng các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương hằng tháng của người lao động
151331005 0- Xây dựng mơ hình cụ thể và giải (Trang 32)
- Kiểm định mơ hình (ý nghĩa thống kê của các hệ số, độ phù hợp, xác định khoảng tin cậy) - Viết mở đầu, kết luận - tiểu luận kinh tế lượng các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương hằng tháng của người lao động
i ểm định mơ hình (ý nghĩa thống kê của các hệ số, độ phù hợp, xác định khoảng tin cậy) - Viết mở đầu, kết luận (Trang 32)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w