1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Tiểu luận FTU) tiểu luận quản lý rủi ro thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam năm 2019

43 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Quản Lý Rủi Ro Trong Hoạt Động Thanh Toán Quốc Tế Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam Năm 2019
Tác giả Nguyễn Thị Phương Liên, Triệu Phương Thảo, Nguyễn Thị Thảo, Trần Ngọc Diệp, Nguyễn Trà My, Trịnh Thùy Dung, Nguyễn Bích Lộc, Trần Anh Khoa, Đinh Quốc Lập
Người hướng dẫn TS. Hoàng Đoan Trang
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Quản lý rủi ro trong kinh doanh quốc tế
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 43
Dung lượng 370,25 KB

Cấu trúc

  • Lời nói đầu

  • PHẦN 1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU TẠI VIETINBANK.

    • 1.1. Giới thiệu sơ lược về VietinBank

      • 1.1.1. Thông tin chung về VietinBank

        • a) Lịch sử hình thành

        • b) Thông tin khái quát

        • c) Ngành nghề kinh doanh

      • 1.1.2. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại VietinBank:

    • 1.2. Nguyên nhân rủi ro hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại VietinBank:

      • a) Nguyên nhân khách quan

      • b) Nguyên nhân chủ quan:

      • Trong thanh toán NK:

      • Trong thanh toán XK:

    • 1.3. Quản lý rủi ro hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại VietinBank

      • 1.3.1. Quản trị rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu được thực hiện theo chuẩn mực quốc tế

      • 1.3.2. Tuân thủ chặt chẽ quy trình nghiệp vụ

        • a) Phương thức nhờ thu

        • b) Phương thức thư tín dụng

      • 1.3.3. Tuyển dụng, đào tạo đội ngũ nhân lực chất lượng

      • 1.3.4. Phát triển sức mạnh công nghệ tin học

      • 1.3.5. Những biện pháp khác

  • PHẦN 2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CÁC PHƯƠNG THỨC TTQT TẠI VIETINBANK. 

    • 2.1. Định hướng phát triển của VietinBank

      • 2.1.1. Định hướng chung:

      • 2.1.2. Định hướng năm 2019

    • 2.2. Các giải pháp cơ bản nhằm quản lý rủi ro các phương thức TTQT chủ yếu tại VIETINBANK:

      • 2.2.1. Các giải pháp để quản lý rủi ro trong phương thức chuyển tiền

      • 2.2.2. Các giải pháp để quản lý rủi ro trong phương thức nhờ thu

      • 2.2.3. Các giải pháp quản lý rủi ro trong phương pháp tín dụng chứng từ:

        • a) Rủi ro liên quan đến người yêu cầu và cách quản lý

    • Rủi ro từ trách nhiệm của Ngân hàng phát hành với Người yêu cầu

    • Cách hạn chế rủi ro

      • b) Rủi ro liên quan đến người thụ hưởng và cách quản lý

  • Bộ chứng từ không phù hợp nhưng bên thụ hưởng vẫn yêu cầu ngân hàng tiến hành thanh toán:

    • Chứng từ không phù hợp nhưng ngân hàng vẫn tiến hành thanh toán do kiểm tra không kỹ

    • Bộ chứng từ phù hợp nhưng nghi ngờ có dấu hiệu gian lận thương mại

    • 2.3. Các giải pháp đồng bộ nhằm quản lý rủi ro các phương thức TTQT tại VIETINBANK:

      • 2.3.1. Thực trạng tại VietinBank

        • a) Các giải pháp nâng cao doanh số thanh toán quốc tế đi đôi với tiêu chí an toàn.

        • b) Xây dựng mô hình quản lí rủi ro mới trong thanh toán quốc tế

        • c) Giảm rủi ro trong kiện tụng vi phạm hợp đồng

        • d) Tránh những rủi ro quốc gia, chính trị, pháp lý ảnh hưởng đến các phương thức TTQT:

        • e) Tập trung đầu tư đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hoạt động TTQT:

      • 2.3.2. Kiến nghị

        • a) Giải pháp hỗ trợ từ Chính phủ.

        • b) Không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp lý, chính sách phát triển trong TTQT

        • c) Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô

        • d) Tăng cường các biện pháp quản lý kỹ thuật an toàn

        • e) Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế

      • 2.3.3. Giải pháp hỗ trợ từ Ngân hàng Nhà nước:

        • a) Xây dựng hệ thống cảnh báo những biến động bất thường về tình hình tài chính - kinh tế

        • b) Chính sách cho vay ngoại tệ, quản lý ngoại hối, tỷ giá cần điều chỉnh kịp thời

        • c) Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin phòng ngừa và xử lý rủi ro của Ngân hàng Nhà nước (CIC)

          • ​ Kết luận

          • ​ Danh mục tài liệu tham khảo

Nội dung

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU TẠI VIETINBANK

Giới thiệu sơ lược về VietinBank

1.1.1 Thông tin chung về VietinBank a) Lịch sử hình thành

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, hay VietinBank, là một ngân hàng thương mại cổ phần được hình thành từ việc cổ phần hóa Ngân hàng Công thương Việt Nam, một ngân hàng Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 402/CT vào ngày 14/11/1990 Đến ngày 21/09/1996, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ký Quyết định số 285/QĐ-NH5 để tái thành lập ngân hàng theo mô hình tổng công ty Nhà nước Vào ngày 25/12/2008, VietinBank đã thành công trong việc chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam, hay Vietinbank, được cổ phần hóa và đổi tên vào ngày 03/07/2009 theo Giấy phép thành lập và hoạt động số 142/GP-NHNN Vietinbank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam đạt chứng chỉ ISO 9001:2000 và cũng là ngân hàng đầu tiên mở chi nhánh tại Châu Âu, đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của nền tài chính Việt Nam trên thị trường khu vực và toàn cầu.

- Tên giao dịch tiếng Việt: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

- Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM JOINT STOCK COMMERCIAL BANK FOR INDUSTRY AND TRADE

- Mã giao dịch SWIFT: ICBVVNVX

- Giấy phép thành lập và hoạt động: số 142/GP-NHNN do Ngân hàng Nhà nước cấp ngày 03/07/2009

- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Mã số doanh nghiệp: 0100111948.

Do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp lần đầu ngày 3/7/2009 Đăng ký thay đổi lần thứ 11 ngày 1/11/2018

- Vốn chủ sở hữu: 67.455.517.000.000 đồng (tại thời điểm 31/12/2018)

- Địa chỉ Trụ sở chính: 108 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội, Việt Nam

- Công ty kiểm toán: Công ty TNHH Ernst & Young Vietnam

- Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng/cổ phần

- Tổng số cổ phần: 3.723.404.556 cổ phần c) Ngành nghề kinh doanh

Ngân hàng thực hiện các giao dịch ngân hàng chủ yếu bao gồm huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung và dài hạn từ cá nhân và tổ chức Ngoài ra, ngân hàng cung cấp các khoản vay ngắn hạn, trung và dài hạn dựa trên khả năng và tính chất nguồn vốn của mình Các hoạt động khác bao gồm thanh toán giữa các tổ chức và cá nhân, giao dịch ngoại tệ, dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác, cùng với các dịch vụ ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép.

1.1.2 Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại VietinBank:

Trong lĩnh vực ngân hàng đối ngoại, Thanh toán quốc tế và Tài trợ thương mại là những mảng chủ chốt giúp VietinBank xây dựng thương hiệu mạnh mẽ và khẳng định vị thế dẫn đầu trong ngành ngân hàng thương mại.

VietinBank là ngân hàng thương mại đầu tiên tại Việt Nam áp dụng tiêu chuẩn quốc tế trong xử lý giao dịch thanh toán quốc tế và thương mại từ năm 2008, tạo nên bước tiến quan trọng trong lĩnh vực này Điều này không chỉ mang lại lợi thế cạnh tranh cho VietinBank so với các ngân hàng khác mà còn nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường quốc tế Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, Trung tâm TTTM VietinBank còn chủ động nghiên cứu và hợp tác với các định chế tài chính quốc tế để phát triển các sản phẩm thanh toán tiên tiến.

Cụ thể hơn, VietinBank cung cấp đa dạng các danh mục dịch vụ thuộc mảng TTQT như sau:

- Dành cho DN xuất khẩu

● Tài trợ trước xuất khẩu

● Thông báo thư tín dụng xuất khẩu

● Chuyển nhượng thư tín dụng xuất khẩu

● Xác nhận thư tín dụng xuất khẩu

● Xử lý bộ chứng từ xuất khẩu

● Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu theo LC/Nhờ thu/TTR

● Hợp tác với ngân hàng đại lý chiết khấu LC xuất khẩu trả chậm (LC discounting/forfaiting)

● Bao thanh toán xuất khẩu song phương

● Tài trợ theo phương thức Tradecard

- Dành cho DN nhập khẩu

● Thư tín dụng nhập khẩu

● LC trả chậm có giá trị thanh toán trả ngay (UPAS LC)

● Thư tín dụng theo chương trình hỗ trợ xuất khẩu nông sản Mỹ GSM-102 và

● Bao thanh toán nhập khẩu song phương

● Tài trợ dài hạn ECA

● Chuyển tiền ngoại tệ đến, khách hàng nhận VNĐ định trước

● Chuyển tiền điChuyển tiền châu Á trong ngày

● Thông báo và hỗ trợ đòi tiền theo bảo lãnh

- Tài trợ thương mại nội địa

● Bao thanh toán nội địa đơn phương

● Bao thanh toán bên mua song phương

● Bao thanh toán bên bán song phương

● Tài trợ chuỗi cung cấp

● Thư tín dụng nội địa (DOMESTIC LC)

VietinBank tự hào là ngân hàng thương mại cổ phần duy nhất tại Việt Nam nhận giải thưởng "Ngân hàng TTTM vốn lưu động tốt nhất Việt Nam" cho phân khúc khách hàng vừa và nhỏ (SME) từ The Asset vào tháng 4/2017.

VietinBank đã được vinh danh là "Ngân hàng TTTM tốt nhất Việt Nam năm 2017" bởi The Asian Banker tại Singapore vào tháng 6/2017 Trong năm 2018, hoạt động Thanh toán quốc tế và Tài trợ thương mại của VietinBank tiếp tục đạt nhiều kết quả nổi bật, với giải thưởng "Ngân hàng cung cấp dịch vụ TTTM tốt nhất Việt Nam" từ Global Finance.

Ngân hàng TTTM tốt nhất Việt Nam năm 2018 theo Tạp chí The Asian Banker, đồng thời được công nhận là ngân hàng có chất lượng TTQT xuất sắc bởi Bank of New York Mellon Ngoài ra, ngân hàng cũng đạt chất lượng xử lý điện TTQT đặc biệt xuất sắc và chất lượng xử lý điện TTTM xuất sắc trong năm 2018 theo JP Morgan Chase.

VietinBank vừa được Ngân hàng Wells Fargo (Mỹ) vinh danh là “Ngân hàng xử lý giao dịch thanh toán quốc tế xuất sắc” với tỷ lệ điện đạt chuẩn STP trên 99% năm 2018, tăng từ 95% năm 2017, và tỷ lệ tra soát dưới 1% Điều này giúp VietinBank nằm trong TOP 1% ngân hàng có quan hệ đại lý với Wells Fargo trên toàn cầu Ngoài ra, VietinBank còn được Tạp chí the Asian Banker công nhận là “Ngân hàng TTTM tốt nhất Việt Nam” trong 3 năm liên tiếp, xếp hạng trong Top “100 Ngân hàng lớn nhất khu vực ASEAN” của The Banker, và lọt vào Top 2.000 Doanh nghiệp lớn nhất thế giới theo Forbes trong 7 năm liền Giá trị thương hiệu của VietinBank được Brand Finance định giá 625 triệu USD, đứng đầu tại Việt Nam.

Với hơn 31 năm kinh nghiệm, VietinBank đã khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu, được các ngân hàng quốc tế công nhận là một trong những ngân hàng phát triển nhanh chóng Ngân hàng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ uy tín, chất lượng, dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại nhằm phục vụ cộng đồng.

Nguyên nhân rủi ro hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại VietinBank: 8 a) Nguyên nhân khách quan

Nhà nhập khẩu và xuất khẩu Việt Nam thường gặp khó khăn trong quan hệ mua bán do vị thế không cao, dẫn đến vấn đề trong thanh toán và đòi tiền Việc mở thư tín dụng (L/C) thường bị ép buộc mở những L/C không thuận lợi, gây khó khăn cho cả họ và ngân hàng VietinBank, đơn vị phục vụ cho các giao dịch này.

Sự gia tăng kiểm soát hàng thủy sản xuất khẩu từ Việt Nam tại các thị trường lớn như Nhật Bản và EU, cùng với việc tăng giá xăng dầu, đã tác động tiêu cực đến giá cả hàng hóa nhập khẩu và nguyên liệu cho xuất khẩu Điều này khiến nhiều doanh nghiệp thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu qua VietinBank gặp khó khăn, khi họ đã chấp nhận L/C và gửi chứng từ nhưng không thể vận chuyển hàng đúng hạn do các trở ngại này, dẫn đến việc bị kiện vì vi phạm hợp đồng Ngoài ra, nhà nhập khẩu cũng gặp khó khăn khi ký hợp đồng mở L/C, khi giá hàng nhập khẩu tăng cao, khiến họ phải mở L/C với điều kiện bất lợi hoặc không thể nhận hàng do giá cả và tỷ giá quá cao.

Tình hình thế giới ngày càng phức tạp với các yếu tố như dịch bệnh, chiến tranh, bạo động và khủng bố đã tạo ra những rủi ro bất khả kháng cho hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam thông qua VietinBank.

Mức độ hội nhập toàn cầu ngày càng gia tăng đã tạo ra một môi trường kinh doanh phức tạp, với hệ thống pháp lý thay đổi liên tục Bên cạnh đó, tốc độ và khối lượng thanh toán cũng tăng cao, trong khi các hành vi trái phép từ bên ngoài ngày càng khó nhận biết và phòng ngừa do thiếu kinh nghiệm.

VietinBank có hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu lớn, với số lượng chứng từ xử lý hàng ngày rất nhiều và phức tạp Điều này yêu cầu nhân viên giao dịch phải có kinh nghiệm và chuyên môn vững, nắm vững quy trình nghiệp vụ cùng các biện pháp phòng ngừa rủi ro Nếu không cẩn thận, ngân hàng có thể gặp phải tình trạng thanh toán khống hoặc xuất trình chứng từ giả mạo, vi phạm các yêu cầu của L/C.

Nhà nhập khẩu là khách hàng của VietinBank nhưng thường gặp hạn chế về hiểu biết nghiệp vụ và kinh nghiệm thực tiễn, dẫn đến việc không lường hết các rủi ro có thể xảy ra Do đó, họ thường yêu cầu VietinBank thực hiện những công việc có thể gây rủi ro cao, chẳng hạn như mở L/C dựa trên hợp đồng không rõ ràng, không mua bảo hiểm cho lô hàng nhập khẩu vì lo ngại chi phí, chấp nhận thanh toán cho chứng từ không đầy đủ mà không yêu cầu chỉnh sửa ngay từ đầu, và không tìm hiểu kỹ về đối tác.

Cán bộ tín dụng cần nắm vững kiến thức về xuất nhập khẩu khi tiếp nhận hồ sơ mở L/C nhập khẩu, đặc biệt trong trường hợp cam kết mở L/C bằng vốn vay VietinBank Việc thiếu hiểu biết có thể dẫn đến việc chấp nhận những hồ sơ tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, nhiều ngân hàng vì lợi ích của khách hàng có thể vi phạm quy định, gây rủi ro cho các ngân hàng đối tác Chẳng hạn, họ có thể cố tình sai sót trong việc đòi tiền hoặc xuất trình chứng từ giả mạo, mặc dù nhận thức được rằng các chứng từ này có dấu hiệu không hợp lệ.

Hiện nay, theo quy định của VietinBank, tất cả L/C của các chi nhánh phải được chuyển tới Hội sở để kiểm tra và phê duyệt, dẫn đến việc L/C ra nước ngoài vẫn còn chậm, tạo ra rủi ro hoạt động tiềm ẩn về uy tín và khiếu kiện do vi phạm hợp đồng Người bán thường yêu cầu giao hàng khi nhận L/C, nhưng nếu ngân hàng mở L/C chậm, họ có thể hủy hợp đồng, gây thiệt hại cho người mua Ngoài ra, VietinBank quy định rằng L/C trả chậm chỉ được mở khi khách hàng ký quỹ 100% giá trị L/C hoặc có tài sản đảm bảo 200% giá trị L/C, nhằm quản lý rủi ro về khả năng thanh toán Điều này gây khó khăn trong việc khai thác thị phần xuất nhập khẩu và có thể dẫn đến rủi ro chiến lược.

Nhà xuất khẩu là khách hàng của VietinBank, nhưng họ thường gặp phải một số hạn chế về hiểu biết nghiệp vụ và kinh nghiệm thực tiễn Điều này thể hiện qua việc họ đề nghị chuyển sang hình thức nhờ thu khi phát hiện bộ chứng từ có sai sót, hoặc chấp nhận L/C với những điều khoản khó thực hiện, như thời hạn xuất trình quá ngắn, điều này có thể dẫn đến việc chứng từ không được thanh toán.

Việc kiểm tra chứng từ tại VietinBank do nhà xuất khẩu trình bày còn nhiều thiếu sót và thiếu tính chuyên nghiệp Đội ngũ tư vấn chưa cung cấp thông tin rõ ràng, trong khi trình độ nghiệp vụ và ngoại ngữ còn hạn chế Điều này dẫn đến việc gửi bộ chứng từ yêu cầu thanh toán có sai sót, hoặc chiết khấu bộ chứng từ không chính xác, khiến ngân hàng phát hành từ chối thanh toán sau khi đã thanh toán trước cho người bán.

Ngân hàng đối tác, dù có uy tín, đã từ chối thanh toán bộ chứng từ do phát hiện lỗi không hợp lý, nhằm bảo vệ lợi ích của khách hàng Họ đã trì hoãn và dây dưa trong việc thanh toán, đồng thời viện lý do bộ chứng từ không hợp lệ để yêu cầu giảm giá hoặc không nhận hàng, vì lo ngại hàng nhập khẩu sẽ không tiêu thụ được trong bối cảnh kinh tế biến động.

Ngoài các nguyên nhân rủi ro liên quan đến thanh toán xuất nhập khẩu, còn có nhiều yếu tố khác như chính sách chưa phù hợp thực tiễn, hệ thống kiểm tra nội bộ yếu kém, và thiết kế thông tin chưa hiện đại Sự phụ thuộc vào công nghệ và việc cán bộ không tuân thủ quy trình nghiệp vụ cũng gia tăng rủi ro Bên cạnh đó, việc thiếu phối hợp giữa các phòng ban và che giấu sai sót, cùng với kiến thức yếu và thiếu đào tạo, làm tăng khả năng xảy ra rủi ro trong hoạt động.

Quản lý rủi ro hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại VietinBank

1.3.1 Quản trị rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu được thực hiện theo chuẩn mực quốc tế

VietinBank thực hiện quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng và thanh toán xuất nhập khẩu theo chuẩn mực quốc tế thông qua mô hình 3 vòng kiểm soát Vòng 1 và Vòng 1.5 tập trung vào việc quản lý tại các chi nhánh và đơn vị trụ sở chính, trong khi Vòng 2 bao gồm các đơn vị thuộc khối quản lý rủi ro và Vòng 3 là kiểm toán nội bộ Ngoài ra, VietinBank cũng tiến hành kiểm tra theo chiều dọc, kết hợp chặt chẽ giữa kiểm toán nội bộ và các đơn vị ở Vòng 1, Vòng 2, nhằm giảm chồng chéo công việc và tối ưu hóa nguồn lực, đảm bảo hiệu quả cao trong quản lý rủi ro.

1.3.2 Tuân thủ chặt chẽ quy trình nghiệp vụ

Trong hoạt động xuất nhập khẩu, việc thanh toán qua chuyển tiền, nhờ thu, và thư tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro, vì vậy VietinBank thực hiện các biện pháp phòng ngừa cần thiết Đối với phương thức nhờ thu, ngân hàng kiểm tra số lượng và chứng từ vận tải, đồng thời yêu cầu nhà nhập khẩu xác minh chữ ký Khi áp dụng D/P, VietinBank có thể yêu cầu ký quỹ hoặc cho vay để đảm bảo thanh toán, trong khi với D/A, nhà nhập khẩu cần xuất trình tờ khai hải quan nếu thiếu chứng từ vận tải gốc Đối với thư tín dụng, VietinBank nghiêm ngặt kiểm tra đơn yêu cầu mở L/C và các điều kiện để phát hiện rủi ro, yêu cầu sửa đổi nếu cần Khi kiểm tra chứng từ, ngân hàng đảm bảo số tiền trên hóa đơn khớp với số tiền yêu cầu và thông báo ngay nếu có hàng mẫu không hợp lệ Nếu thiếu chứng từ vận tải gốc, VietinBank sẽ thông báo cho nhà nhập khẩu và ngân hàng nước ngoài trong vòng 5 ngày làm việc, yêu cầu xuất trình tờ khai hải quan đúng quy định.

Đối với mặt hàng xăng dầu, việc thanh toán chỉ dựa vào cam kết bồi hoàn của người thụ hưởng mà không yêu cầu chứng từ gốc Để giảm thiểu rủi ro trong trường hợp này, VietinBank đã đưa ra một số biện pháp phòng ngừa hiệu quả.

Khi mở L/C, nhà nhập khẩu cần cung cấp chứng thư bảo hiểm cho lô hàng hoặc thông tin liên quan để ngân hàng gửi đến cơ quan bảo hiểm, nhằm đảm bảo bảo hiểm cho lô hàng.

● Xác nhận thông tin lô hàng với ngân hàng nước ngoài

● Sau khi thanh toán, VietinBank thường xuyên đánh điện nhắc nhở để ngân hàng nước ngoài chuyển bộ chứng từ gốc như đã cam kết.

1.3.3 Tuyển dụng, đào tạo đội ngũ nhân lực chất lượng

VietinBank chú trọng tuyển dụng và đào tạo đội ngũ nhân lực chất lượng, với phương hướng trẻ hóa lực lượng lao động và tuyển chọn cán bộ có năng lực Đội ngũ nhân viên thường xuyên được tập huấn để nâng cao kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu Ngân hàng cũng tăng cường lực lượng cán bộ phòng ngừa rủi ro bằng cách tuyển dụng những lao động có kinh nghiệm từ các doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc dự báo rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế.

1.3.4 Phát triển sức mạnh công nghệ tin học

VietinBank không ngừng cải thiện công tác quản lý và tăng cường trao đổi thông tin nội bộ cũng như kết nối bên ngoài thông qua công nghệ thông tin Mặc dù có đội ngũ nhân viên chất lượng và kinh nghiệm, rủi ro ngoài ý muốn vẫn có thể xảy ra Việc ứng dụng máy móc trong quản lý và thực hiện nghiệp vụ giúp phát hiện sai sót của con người và giảm thiểu tối đa rủi ro.

VietinBank chú trọng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng phòng ban, nhằm đảm bảo hệ thống trao đổi thông tin hiệu quả giữa Ban lãnh đạo và các phòng ban, từ đó nâng cao năng suất làm việc và đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các mục tiêu chung Ngoài ra, ngân hàng cũng tăng cường kết nối với nhiều nguồn thông tin khác nhau, bao gồm mạng Internet, trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam CIC của Ngân hàng Nhà nước và các phương tiện truyền thông như báo, đài.

VietinBank không chỉ chú trọng đến các biện pháp quản lý rủi ro mà còn liên tục hoàn thiện quy chế phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế Ngân hàng tăng cường cho vay xuất nhập khẩu, đồng thời kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp đối tác Đối với những doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, VietinBank sẽ thắt chặt mối quan hệ, trong khi đó sẽ theo dõi chặt chẽ và ngừng cho vay đối với những doanh nghiệp kém hiệu quả, tập trung vào thu hồi nợ Trong bối cảnh kinh tế - chính trị - pháp luật thay đổi liên tục, ngân hàng thường xuyên cập nhật các quy định của nhà nước để điều chỉnh kịp thời, đảm bảo tuân thủ pháp luật và bảo vệ quyền lợi của khách hàng cũng như ngân hàng.

Hoạt động quản lý rủi ro tại ngân hàng VietinBank đang ngày càng hoàn thiện và phát triển Ngân hàng đã áp dụng các chuẩn mực quốc tế, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu, đào tạo nhân lực và quản lý các loại rủi ro khác Những biện pháp này giúp VietinBank hoạt động hiệu quả hơn, đáp ứng nhu cầu và kỳ vọng của khách hàng, đồng thời khẳng định vị thế hàng đầu trong ngành ngân hàng tại Việt Nam.

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CÁC PHƯƠNG THỨC TTQT TẠI VIETINBANK

Định hướng phát triển của VietinBank

2.1.1 Định hướng chung: Định hướng phát triển chung của VietinBank được thể hiện qua tầm nhìn và sứ mệnh được đăng tải trên website của công ty:

Tầm nhìn: Trở thành một Tập đoàn tài chính ngân hàng dẫn đầu Việt Nam, ngang tầm khu vực, hiện đại, đa năng, hiệu quả cao.

Sứ mệnh của chúng tôi là trở thành ngân hàng số 1 trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại, tiện ích và đạt tiêu chuẩn quốc tế.

Bên cạnh đó, ngân hàng cũng hướng tới những giá trị cốt lõi sau đây:

VietinBank đặt khách hàng làm trung tâm trong mọi hoạt động, cam kết cung cấp sản phẩm, dịch vụ và phong cách phục vụ đồng nhất Chúng tôi hướng đến việc đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu phù hợp của khách hàng, tạo nên một VietinBank duy nhất và đặc biệt.

● Hướng đến sự hoàn hảo: “VietinBank sử dụng nội lực, nguồn lực để luôn đổi mới, hướng đến sự hoàn hảo”.

Lãnh đạo, cán bộ và người lao động VietinBank luôn thể hiện sự năng động, sáng tạo và chuyên nghiệp trong mọi giao dịch Họ cam kết tận tâm, minh bạch và hiện đại, tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, đối tác và đồng nghiệp.

Đội ngũ lãnh đạo, cán bộ và người lao động tại VietinBank cam kết thực hiện các giá trị cốt lõi như trung thực, chính trực, minh bạch và đạo đức nghề nghiệp, nhằm đảm bảo sự công bằng và trách nhiệm trong mọi hành động và quyết định.

● Sự tôn trọng: “Tôn trọng, chia sẻ, quan tâm đối với khách hàng, đối tác, lãnh đạo và đồng nghiệp”.

Lãnh đạo, cán bộ và người lao động tại VietinBank cam kết bảo vệ và phát triển thương hiệu, coi đó là trách nhiệm cao cả như bảo vệ danh dự và nhân phẩm của chính mình.

VietinBank cam kết phát triển bền vững và trách nhiệm với cộng đồng, xã hội, với triết lý hoạt động dựa trên ba yếu tố chính: đổi mới và sáng tạo làm động lực, tăng trưởng và phát triển kinh doanh an toàn, hiệu quả, bền vững là mục tiêu Việc thực hiện tốt trách nhiệm xã hội không chỉ là nghĩa vụ mà còn là niềm vinh dự và tự hào của ngân hàng.

● An toàn, hiệu quả và bền vững;

● Trung thành, tận tụy, đoàn kết, đổi mới, trí tuệ, kỷ cương;

● Sự thành công của khách hàng là sự thành công của VietinBank.

(i) Cải thiện mạnh mẽ hiệu quả, duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý gắn với quản lý tốt chất lượng tăng trưởng;

(ii) Cải thiện NIM, quản trị tốt chi phí vốn và chi phí hoạt động;

Cải thiện chất lượng dịch vụ là yếu tố then chốt, đồng thời phát triển đa dạng các sản phẩm dịch vụ hiện đại để gia tăng nguồn thu ngoài lãi Việc chuyển dịch cơ cấu thu nhập theo hướng tăng thu ngoài lãi sẽ giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh và tạo ra những cơ hội mới cho sự phát triển bền vững.

(iv) Đẩy mạnh thu hồi nợ xấu, nợ xử lý rủi ro, nợ bán VAMC, nâng cao chất lượng tài sản;

VietinBank sẽ tiếp tục thực hiện các biện pháp đồng bộ để tăng cường năng lực tài chính và vốn tự có, đồng thời theo sát kế hoạch tăng vốn trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Việc thông qua phương án tăng vốn tự có sẽ cung cấp nguồn lực mạnh mẽ cho VietinBank trong việc phát triển hoạt động kinh doanh và đáp ứng kịp thời nhu cầu tín dụng của nền kinh tế Dự kiến, trong năm 2019, dư nợ tín dụng sẽ tăng trưởng từ 6 - 8%, nguồn vốn huy động sẽ phù hợp với nhu cầu sử dụng, tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát dưới 2%, lợi nhuận ước đạt 9.500 tỷ đồng (tăng 41% so với năm 2018) và tỷ lệ sinh lời ROE đạt từ 10 - 13%, đảm bảo lợi ích cho cổ đông.

Các giải pháp cơ bản nhằm quản lý rủi ro các phương thức TTQT chủ yếu tại VIETINBANK

2.2.1 Các giải pháp để quản lý rủi ro trong phương thức chuyển tiền

Xem xét việc tài trợ cho khách hàng xuất khẩu đã được cấp hạn mức tín dụng thanh toán XNK, có hợp đồng xuất khẩu và tài sản đảm bảo Khách hàng cần có kinh nghiệm, uy tín trong lĩnh vực thanh toán XNK và có mối quan hệ với các khách hàng nhập khẩu đáng tin cậy tại các thị trường truyền thống.

- Tư vấn cho khách hàng là nhà xuất khẩu một cách rõ ràng:

• Điều tra kỹ khả năng tài chính và uy tín của nhà nhập khẩu

• Chỉ áp dụng cho các giao dịch mua bán có giá trị nhỏ

• Chấp nhận thanh tóan cho hợp đồng có giá trị lớn khi nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu có quan hệ chặt chẽ với nhau

Khi hợp đồng quy định thanh toán theo hình thức T trả sau, nhà xuất khẩu nên thiết lập tỷ lệ phạt cho việc thanh toán chậm Đồng thời, cần làm rõ các điều khoản về luật áp dụng, trọng tài và phương thức giải quyết tranh chấp trong hợp đồng.

2.2.2 Các giải pháp để quản lý rủi ro trong phương thức nhờ thu

Nhờ thu là phương thức đơn giản nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho các bên liên quan Để sử dụng nhờ thu một cách hiệu quả, cần đảm bảo một số vấn đề quan trọng.

- Các đối tác có sự tin tưởng nhất định đối với đối phương hoặc có sự tìm hiểu kỹ lưỡng về đối phương

- Tham vấn ngân hàng về lịch sử kinh doanh của đối tác

- Lựa chọn hãng tàu có uy tín khi vận chuyển

- Các ngân hàng tham gia phải là những ngân hàng lớn , có uy tín tại các lãnh thổ của các bên tham gia

- Hợp đồng cần phải qui định chặt chẽ quyền hạn và nghĩa vụ của các bên tham gia

Trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, việc thiết lập các chế tài nghiêm ngặt là cần thiết để đảm bảo nhà nhập khẩu thực hiện nghĩa vụ thanh toán Các chế tài này bao gồm trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho việc không thanh toán, chậm thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ; áp dụng lãi suất chậm trả và xử phạt vi phạm nghĩa vụ thanh toán.

- Giá trị hợp đồng không quá lớn

- Cần có những hình thức bảo hiểm thích hợp cho hàng hóa

- Hai bên cam kết mua bảo hiểm cho hàng hóa theo điều khoản bảo hiểm thống nhất trong hợp đồng

Đối với các đối tác giao dịch lần đầu, việc quản trị rủi ro cần phải được thực hiện một cách chặt chẽ, toàn diện và hiệu quả Điều này giúp doanh nghiệp lường trước các rủi ro có thể xảy ra, từ đó có biện pháp ứng phó kịp thời, giảm thiểu thiệt hại cho doanh nghiệp.

- Bố trí nhân sự giỏi về nghiệp vụ ở khâu lập bộ chứng từ

- Thỏa thuận ngay với nhà nhập khẩu những chứng từ cần xuất trình ngay khi ký hợp đồng ngoại thương

2.2.3 Các giải pháp quản lý rủi ro trong phương pháp tín dụng chứng từ: Đặc trưng của việc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng là có các rủi ro thị trường là yếu tố khách hoàn toàn không thể tránh được, ngân hàng chỉ có biện pháp nhằm giảm thiểu tối đa hậu quả mà rủi ro mang lại Trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, ngân hàng sẽ gặp phải 2 loại rủi ro chính, xét theo khía cạnh vai trò của khách hàng là rủi ro liên quan đến người yêu cầu và rủi ro liên quan đến người nhập khẩu.

Tuy mỗi khía cạnh lại có những rủi ro và cách quản lý riêng, nhưng cả 2 đều có một số biện pháp quản lý rủi ro chung, bao gồm:

● Hoàn thiện môi trường pháp lý liên quan đến hoạt động thanh toán sử dụng tín dụng chứng từ

Để nâng cao nghiệp vụ của ngân hàng và giảm thiểu rủi ro do yếu kém trong quản lý, cần chú trọng đến việc đánh giá kỹ lưỡng những người yêu cầu dịch vụ Việc áp dụng các biện pháp quản lý chặt chẽ sẽ giúp ngân hàng kiểm soát tốt hơn các rủi ro liên quan, từ đó cải thiện hiệu suất hoạt động và bảo vệ lợi ích của cả ngân hàng lẫn khách hàng.

 Rủi ro từ trách nhiệm của Ngân hàng phát hành với Người yêu cầu

● Rủi ro từ khả năng thanh toán của doanh nghiệp nhập khẩu

L/C, hay thư tín dụng, là cam kết thanh toán của ngân hàng phát hành dành cho người thụ hưởng Khi L/C được phát hành, ngân hàng có trách nhiệm thanh toán cho người xuất khẩu khi họ xuất trình bộ chứng từ hợp lệ, bất kể người yêu cầu có thiện chí hay khả năng thanh toán hay không Có hai trường hợp có thể xảy ra liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán này.

Doanh nghiệp nhập khẩu không thanh toán cho ngân hàng có thể do thiếu thiện chí hoặc khả năng tài chính Nếu doanh nghiệp không nhận hàng, ngân hàng sẽ phải xử lý bộ chứng từ và lô hàng mà không mong muốn Ngược lại, nếu doanh nghiệp đã nhận hàng nhưng không thanh toán theo Thư bảo lãnh nhận hàng, điều này sẽ tạo ra khoản nợ xấu cho ngân hàng.

Doanh nghiệp thanh toán chậm thường do thiếu hụt vốn tạm thời hoặc muốn sử dụng vốn cho các mục đích khác Hành động này không chỉ khiến ngân hàng phải chịu phí phạt mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của họ.

● Rủi ro từ việc cấp tín dụng nhập khẩu cho doanh nghiệp.

 Cách hạn chế rủi ro

• Thẩm định tài chính doanh nghiệp

Định giá hàng tháng khoản phải thu luân chuyển dựa trên tổng hợp chi tiết phát sinh từ tài khoản 131 Để đảm bảo an toàn tài chính, có thể yêu cầu bảo lãnh thanh toán từ một đơn vị uy tín Bên cạnh đó, cần chú ý đến rủi ro liên quan đến người thụ hưởng và áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả.

Trong giao dịch thanh toán quốc tế qua L/C, ngân hàng phát hành chủ yếu tương tác với người xuất khẩu (người thụ hưởng) qua hai bước quan trọng: kiểm tra bộ chứng từ và thực hiện thanh toán Trong quá trình này, ngân hàng phát hành có thể đối mặt với nhiều rủi ro khác nhau.

 Bộ chứng từ không phù hợp nhưng bên thụ hưởng vẫn yêu cầu ngân hàng tiến hành thanh toán:

Khi kiểm tra chứng từ, ngân hàng phát hành thông báo cho người thụ hưởng về tính phù hợp của bộ chứng từ trước 5 ngày Nếu bộ chứng từ đáp ứng yêu cầu, ngân hàng sẽ chấp thuận thanh toán và quá trình thanh toán sẽ diễn ra bình thường.

Trong một số trường hợp, bộ chứng từ có thể không phù hợp, nhưng ngân hàng vẫn phải thông báo cho bên thụ hưởng theo quy định tại Điều 16c UCP600 Ngân hàng sẽ cung cấp thời gian cho bên thụ hưởng để sửa chữa những sai sót trong bộ chứng từ, mà những sai sót này có thể do các khác biệt không được chấp nhận hoặc không được quy định trong điều khoản của L/C.

Nếu bộ chứng từ không phù hợp do sai biệt không được chấp nhận theo điều khoản của L/C, ngân hàng có thể từ chối thanh toán hoặc thương lượng theo Điều 16 UCP600 Tuy nhiên, nếu bên nhập khẩu và ngân hàng có thiện chí, họ có thể liên hệ với bên xuất khẩu để thương lượng bỏ qua sai biệt và chấp nhận thanh toán, kèm theo phí sai biệt là 100 đô la cho mỗi sai biệt trong L/C.

Ngày đăng: 11/10/2022, 09:09

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC - (Tiểu luận FTU) tiểu luận quản lý rủi ro thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam năm 2019
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC (Trang 2)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w