1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Tiểu luận FTU) tiểu luận quản lý rủi ro thực trạng hoạt động quản lý rủi ro trong kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk tại việt nam

38 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Hoạt Động Quản Lý Rủi Ro Trong Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam Vinamilk Tại Thị Trường Việt Nam
Tác giả Hoàng Bích Hằng, Nguyễn Thị Hạnh, Lê Thị Thùy Liên, Hoàng Lê Phương Uyên, Nguyễn Thùy Dương, Nguyễn Thị Thu Hà, Hoàng Thị Kim Thoa, Trần Thanh Tùng, Phạm Thị Xuân Mai
Người hướng dẫn ThS. Hoàng Thị Đoan Trang
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Quản Lý Rủi Ro
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 38
Dung lượng 892,04 KB

Cấu trúc

  • Chương 1. Tổng quan về rủi ro và quản trị rủi ro trong kinh doanh (6)
    • 1.1. Tổng quan về rủi ro trong kinh doanh (6)
      • 1.1.1. Khái niệm về rủi ro và rủi ro trong kinh doanh (6)
      • 1.1.2. Đặc trưng của rủi ro (6)
    • 1.2. Tổng quan về quản trị rủi ro trong kinh doanh (6)
      • 1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro trong kinh doanh (6)
      • 1.2.2. Vai trò quản trị rủi ro trong kinh doanh (7)
      • 1.2.3. Nội dung quản trị rủi ro trong kinh doanh (7)
  • Chương 2. Thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk (9)
    • 2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk (9)
      • 2.1.1. Giới thiệu chung (9)
      • 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển (9)
      • 2.1.3. Sơ đồ quản trị công ty (12)
      • 2.1.4. Hệ thống sản phẩm (13)
      • 2.1.5. Các thành tích đạt được (13)
      • 2.1.6. Nguyên tắc hoạt động, tầm nhìn và mục tiêu (14)
    • 2.2. Thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt (15)
      • 2.2.1. Rủi ro nguyên vật liệu đầu vào (15)
      • 2.2.2. Rủi ro nhân sự (18)
      • 2.2.3. Rủi ro đối thủ cạnh tranh (20)
      • 2.2.4. Rủi ro truyền thông (24)
      • 2.2.6. Rủi ro tài chính (28)
  • Chương 3. Đánh giá và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro (29)
    • 3.1. Đánh giá về hoạt động quản trị rủi ro trong kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk (29)
      • 3.1.1. Ưu điểm (29)
      • 3.1.2. Hạn chế (35)
    • 3.2. Giải pháp (36)
  • KẾT LUẬN (2)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (38)

Nội dung

Tổng quan về rủi ro và quản trị rủi ro trong kinh doanh

Tổng quan về rủi ro trong kinh doanh

Rủi ro, theo quan điểm truyền thống, được hiểu là những thiệt hại, mất mát hoặc nguy hiểm có thể xảy ra, liên quan đến các yếu tố khó khăn và sự không chắc chắn trong cuộc sống con người.

Theo trường phái trung hòa: Rủi ro là khả năng xảy ra biến cố bất thường có hậu quả thiệt hại hoặc mang lại hậu quả không mong đợi.

Rủi ro trong kinh doanh là một dạng rủi ro đặc thù, mang những đặc điểm cơ bản giống như các loại rủi ro khác Đây là một biến cố không chắc chắn trong môi trường kinh doanh, và khi xảy ra, nó có thể gây ra tổn thất đáng kể cho cá nhân hoặc tổ chức tham gia Rủi ro này thường dễ nhận thấy và thu hút sự quan tâm lớn từ mọi người.

1.1.2 Đặc trưng của rủi ro

Khi nói đến rủi ro, ta thường nhắc đến hai đặc trưng cơ bản của chúng, đó là tần suất rủi ro và biên độ rủi ro.

Tần suất rủi ro phản ánh mức độ phổ biến của các sự kiện rủi ro, thể hiện số lần xảy ra rủi ro trong một khoảng thời gian nhất định hoặc trong tổng số lần quan sát.

Biên độ rủi ro là chỉ số quan trọng phản ánh mức độ tổn thất có thể xảy ra khi rủi ro diễn ra Nó thể hiện tính chất nguy hiểm và mức độ thiệt hại mà rủi ro có thể gây ra cho các chủ thể liên quan Biên độ rủi ro cũng cho thấy hậu quả và tổn thất mà rủi ro mang lại.

Tổng quan về quản trị rủi ro trong kinh doanh

Quản trị rủi ro theo trường phái cũ được định nghĩa là quá trình nhận diện các rủi ro và triển khai các biện pháp quản lý nhằm giảm thiểu thiệt hại cho tổ chức.

Quản trị rủi ro là một quy trình quan trọng giúp xác định, đánh giá, hoạch định và quản lý các loại rủi ro, nhằm đạt được ba mục tiêu chính.

- Xác định được rủi ro

- Phân tích những rủi ro đặc thù đối với tổ chức

- Ứng phó với những rủi ro đặc thù phì hợp và hiệu quả

1.2.2 Vai trò quản trị rủi ro trong kinh doanh

- Giúp doanh nghiệp tránh khỏi nguy cơ phá sản

- Đóng góp trực tiếp vào lợi nhuận của doanh nghiệp nhờ hoạt động kiểm soát chi phí liên quan đến rủi ro của doanh nghiệp

- Giúp doanh nghiệp tránh được những giảm sút về thu nhập hoặc thiệt hại về tài sản

- Giúp doanh nghiệp tham gia vào những dự án có khả năng sinh lời cao

1.2.3 Nội dung quản trị rủi ro trong kinh doanh 1.2.3.1 Nhận dạng – phân tích – đo lường rủi ro a Nhận dạng rủi ro Khái niệm: Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định một cách liên tục và có hệ thống các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của tổ chức nhằm tìm kiếm thông tin về nguồn gốc rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, đối tượng rủi ro và các loại tổn thất.

Phương pháp nhận dạng rủi ro gồm:

Để hỗ trợ nhà quản trị trong việc xác định rủi ro, cần lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra Bảng câu hỏi này sẽ bao gồm hệ thống các câu hỏi liên quan đến các vấn đề cần tìm hiểu, giúp định hướng rõ ràng trong quá trình đánh giá và quản lý rủi ro.

- Phương pháp lưu đồ: xác định lưu đồ trình bày tất cả hoạt động của tổ chức.

- Nghiên cứu hiện trường: quan sát, theo dõi trực tiếp hoạt động của doanh nghiệp.

Phân tích các hoạt động trong doanh nghiệp bao gồm việc xem xét tất cả các điều khoản liên quan Một phần quan trọng của quá trình này là phân tích rủi ro, trong đó xác định nguyên nhân và các yếu tố làm gia tăng khả năng xảy ra rủi ro Điều này giúp doanh nghiệp tìm ra các biện pháp phòng ngừa hiệu quả Để hỗ trợ cho việc phân tích rủi ro, các nhà quản trị có thể sử dụng nhiều công cụ khác nhau.

Bảng câu hỏi phân tích rủi ro được tổ chức theo các tiêu chí như nguồn gốc, môi trường tác động, mức độ và tần suất xuất hiện của rủi ro trong quá khứ, cũng như các biện pháp phòng ngừa đã áp dụng và hiệu quả của chúng.

- Danh mục các nguy cơ: liệt kê rủi ro thường gặp

- Danh mục các rủi ro bảo hiểm: lấy từ các công ty bảo hiểm để xác định rủi ro có thể chia sẻ bằng rủi ro bảo hiểm.

Các hệ thống chuyên gia giúp xác định rủi ro trong từng lĩnh vực cụ thể thông qua quy trình đã được thiết lập Đo lường rủi ro bao gồm việc thu thập dữ liệu, phân tích và đánh giá dựa trên hai yếu tố: tần suất xuất hiện và mức độ nghiêm trọng của rủi ro, từ đó tạo ra ma trận đo lường rủi ro hiệu quả.

Các phương pháp đo lường rủi ro:

- Các phương pháp đo lường định lượng

- Các phương pháp đo lường định tính

Kiểm soát rủi ro là quá trình áp dụng các kỹ thuật và công cụ để tránh, phòng ngừa, giảm thiểu và chuyển giao những rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động của tổ chức.

Như vậy hoạt động kiểm soát tập trung chủ yếu vào các vấn đề sau:

Né tránh rủi ro là một biện pháp quan trọng trong quản trị, giúp đưa ra quyết định chủ động nhằm phòng ngừa rủi ro trước khi chúng xảy ra và loại bỏ các nguyên nhân gây ra rủi ro.

Phòng ngừa rủi ro là một giải pháp quan trọng mà các nhà quản trị áp dụng để xác định và chấp nhận khả năng xảy ra của rủi ro Điều này bao gồm việc chuẩn bị sẵn sàng và đảm bảo khả năng thực hiện công việc kinh doanh, đồng thời duy trì chi phí hợp lý nhằm đạt được những lợi ích mong muốn.

Tài trợ rủi ro bao gồm các hoạt động nhằm tạo ra và cung cấp nguồn lực để khắc phục hậu quả khi rủi ro xảy ra Nó cũng liên quan đến việc gây quỹ dự phòng cho các chương trình nhằm giảm thiểu bất trắc và rủi ro, đồng thời tăng cường những kết quả tích cực.

Các biện pháp tài trợ rủi ro bao gồm:

Tự tài trợ là phương pháp mà doanh nghiệp phải tự đảm bảo nguồn tài chính để bù đắp tổn thất khi gặp rủi ro.

Chuyển giao tài trợ rủi ro là quá trình chuẩn bị nguồn kinh phí từ bên ngoài nhằm bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra Việc chuyển giao tài trợ này có thể được thực hiện thông qua bảo hiểm hoặc thông qua các phương thức chuyển giao tài trợ phi bảo hiểm.

Thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk

Giới thiệu về Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk

Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, tên khác: Vinamilk, mã chứng khoán HOSE:

VNM là một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam chuyên sản xuất và kinh doanh sữa cùng các sản phẩm từ sữa, cũng như cung cấp thiết bị máy móc liên quan Theo thống kê của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, VNM được xếp hạng là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007.

Công ty dẫn đầu trong ngành chế biến sữa, chiếm 54,5% thị phần sữa nước, 40,6% thị phần sữa bột, 33,9% thị phần sữa chua uống, 84,5% thị phần sữa chua ăn và 79,7% thị phần sữa đặc trên toàn quốc.

Vinamilk không chỉ có mạng lưới phân phối rộng rãi với hơn 220.000 điểm bán hàng trên toàn quốc, mà còn xuất khẩu sản phẩm sang 43 quốc gia, bao gồm Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, cũng như các khu vực Trung Đông và Đông Nam Á Sau hơn 40 năm phát triển, Vinamilk đã khẳng định được vị thế vững chắc trên thị trường.

Công ty sở hữu 14 nhà máy sản xuất, 2 xí nghiệp kho vận, 3 chi nhánh văn phòng bán hàng, một nhà máy sữa Angkormilk tại Campuchia và một văn phòng đại diện tại Thái Lan.

2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) được thành lập dưới tên gọi Công ty Sữa – Cà phê Miền Nam, thuộc Tổng cục Công nghiệp thực phẩm, với hai đơn vị chính là Nhà máy sữa Thống Nhất và Nhà máy sữa Trường Thọ.

Công ty đã mở rộng với sự bổ sung của nhà máy bột Bích Chi, nhà máy bánh Lubico và nhà máy Cà phê Biên Hòa Được chuyển giao cho Bộ Công nghiệp Thực phẩm quản lý, công ty đã được đổi tên thành Xí nghiệp liên hợp sữa cà phê và bánh kẹo I.

Năm 1989 Nhà máy sữa bột Dilac đi vào hoạt động, lần đầu tiên ra mắt sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng cho trẻ em tại Việt Nam.

“Cuộc cách mạng trắng” ra đời đưa ra giải pháp cho nguồn nguyên liệu sản xuất sữa bằng cách xây dựng các vùng nguyên liệu nội địa.

Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT (Ultra High Temperature – Sữa tiệt trùng nhiệt độ cao) và sữa chua tại Việt Nam.

Năm 1992 Chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công nghiệp nhẹ.

Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) vừa khánh thành một nhà máy sữa mới tại Hà Nội nhằm mở rộng thị trường miền Bắc, nâng tổng số nhà máy của công ty lên 4 cơ sở.

Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập

Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.

Năm 2001 Khánh thành và đưa nhà máy sữa Cần Thơ tại miền Tây đi vào hoạt động.

Chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần, đổi tên thành Công ty

Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, với mã giao dịch VNM trên sàn chứng khoán, đã khánh thành nhà máy sữa tại Bình Định và TP Hồ Chí Minh vào năm 2003.

Năm 2004 Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn Tăng vốn điều lệ của

Công ty lên 1,590 tỷ đồng.

Vinamilk đã mua lại số cổ phần còn lại của đối tác trong Công ty Liên doanh Sữa Bình Định, sau đó khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ An Cùng năm, Vinamilk cũng liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên doanh SABmiller Việt Nam.

Năm 2006 Khánh thành trang trại bò sữa đầu tiên tại Tuyên Quang.

Năm 2008 Khánh thành Nhà máy sữa Tiên Sơn và trang trại bò sữa ở Bình Định.

Năm 2009 Khánh thành trang trại bò sữa tại Nghệ An, đây là trang trại bò sữa hiện đại nhất Việt Nam.

Năm 2010 Thực hiện chiến lược đầu tư ra nước ngoài bằng việc liên doanh xây dựng một nhà máy chế biến sữa tại New Zealand.

Năm 2011 Đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng với vốn đầu tư 30 triệu

Năm 2013 Đưa vào hoạt động siêu nhà máy Sữa Việt Nam (Mega) tại khu công nghiệp Mỹ Phước 2, Bình Dương giai đoạn 1 với công suất 400 triệu lít sữa/năm.

Khánh thành nhà máy Sữa Angkormilk tại Campuchia Cùng năm đó, Vinamilk chính thức ra mắt thương hiệu sữa tại Myanmar và Thái Lan.

Năm 2017 Khánh thành trang trại Vinamilk Organic Đà Lạt, trang trại bò sữa hữu cơ đầu tiên tại Việt Nam.

Năm 2018 Khánh thành Trang trại số 1 thuộc Tổ hợp trang trại bò sữa công nghệ cao Vinamilk Thanh Hóa.

2.1.3 Sơ đồ quản trị công ty Ưu điểm Nhược điểm

- Sử dụng hiệu quả nhân lực

- Đáp ứng tình hình sản xuất kinh doanh nhiều biến động

- Dễ xảy ra tranh chấp ảnh hưởng các lãnh đạo và các bộ phận

- Cần có nhiều người có năng lực quản lí chung

Vinamilk cung cấp hơn 250 chủng loại sản phẩm với các ngành hàng chính:

Sữa nước bao gồm nhiều loại sản phẩm dinh dưỡng như sữa tươi 100%, sữa tiệt trùng bổ sung vi chất, sữa tiệt trùng thông thường, sữa organic và thức uống cacao lúa mạch Các nhãn hiệu nổi bật trong phân khúc này là ADM GOLD, Flex, Super và SuSu, mang đến sự đa dạng và chất lượng cho người tiêu dùng.

- Sữa chua: sữa chua ăn, sữa chua uống với các nhãn hiệu SuSu, Probi, ProBeauty.

Dielac, Alpha, Pedia, Grow Plus, and Optimum Gold are popular powdered milk options for children, while Ridielac offers nutritious formula for infants For adults, specialized powdered milk products like Diecerna for diabetes management, SurePrevent for overall health, CanxiPro for calcium supplementation, and Mama Gold for maternal nutrition are available.

- Sữa đặc: Ngôi Sao Phương Nam (Southern Star) và Ông Thọ.

- Kem và phô mai: kem sữa chua Subo, kem Delight, Twin Cows, Nhóc Kem, Nhóc Kem Ozé, phô mai Bò Đeo Nơ.

- Sữa đậu nành - nước giải khát: nước trái cây Vfresh, nước đóng chai Icy, sữa đậu nành GoldSoy.

2.1.5 Các thành tích đạt được

Hơn 38 năm hình thành và phát triển, Vinamilk đã trở thành một trong những Doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trên tất cả các mặt, đóng góp lớn vào sự phát triển của đất nước và con người Việt Nam Với những thành tích nổi bật đó, Công ty đã vinh dự nhận được các Danh hiệu cao quý:

- HUÂN CHƯƠNG LAO ĐỘNG: Huân chương Lao động Hạng I (1996), Huân chương Lao động Hạng II (1991), Huân chương Lao động Hạng III (1985)

- HUÂN CHƯƠNG ĐỘC LẬP: Huân chương Độc lập Hạng II (2010), Huân chương Độc lập Hạng IIII (2005)

- TOP 10 HÀNG VN CHÂT LƯỢNG CAO (Từ năm 1995 tới nay)

- THƯƠNG HIỆU QUỐC GIA (Năm 2010, 2012, 2014)

- ĐỨNG THỨ 1 TRONG 50 DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TỐT NHẤT VIỆT NAM (Năm 2013, Tạp chí Forbes Việt Nam)

- ĐỨNG THỨ 2 TRONG TOP 10 DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN LỚN NHẤT VIỆT NAM (Năm 2013, do VNR 500(Công ty cổ phần Báo cáo đánh giá Việt Nam) và Vietnamnet đánh giá)

- TOP 200 DOANH NGHIỆP DƯỚI 1 TỶ USD KHU VỰC CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG (Năm 2010, Tạp chí Forbes Asia)

- DOANH NGHIỆP XANH – SẢN PHẨM XANH ĐƯỢC YÊU THÍCH NHẤT NĂM 2013 DO NGƯỜI TIÊU DÙNG BÌNH CHỌN (Năm 2013)

- TOP 100 DOANH NGHIỆP ĐÓNG THUẾ NHIỀU NHẤT CHO NHÀ NƯỚC (Năm 2013)

2.1.6 Nguyên tắc hoạt động, tầm nhìn và mục tiêu

Tầm nhìn: “Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người”

Vinamilk cam kết cung cấp cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng chất lượng cao, thể hiện sự trân trọng và tình yêu đối với cuộc sống con người và xã hội.

Vinamilk đặt mục tiêu trở thành sản phẩm yêu thích toàn cầu, với triết lý kinh doanh tập trung vào chất lượng và sự sáng tạo Công ty cam kết xem khách hàng là trung tâm, đáp ứng mọi nhu cầu của họ qua việc đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ Vinamilk luôn nỗ lực đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm, cung cấp giá cả cạnh tranh, đồng thời tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân thủ các quy định pháp luật.

Chiến lược phát triển: 3 lĩnh vực quan trọng tạo ra đòn bẩy cho việc đạt sứ mệnh của Vinamilk là:

- Phát triển quản trị nguồn nhân lực chiến lược.

- Duy trì và quản lý hoạt động với mục tiêu phát triển bền vững.

- Hoạch định và thực thi các lĩnh vực quản lý Kiến thức, Cải tiến và Sự thay đổi.

Vinamilk sẽ ưu tiên hoàn thành các mục tiêu chiến lược sau:

- Kế hoạch đầu tư tài sản:

 Trong giai đoạn 2012 - 2017 đạt mức doanh số 3 tỷ USD.

 Duy trì việc phân chia cổ tức hàng năm cho các Cổ đông, với tỷ lệ cổ tức tối thiểu là 30% mệnh giá.

Khách hàng là doanh nghiệp cam kết mang đến sự hài lòng tối đa về chất lượng sản phẩm, giá cả hợp lý và sở hữu hệ thống phân phối hàng đầu tại Việt Nam.

 Trở thành doanh nghiệp có cơ cấu, quản trị điều hành chuyên nghiệp được công nhận.

Thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt

2.2.1 Rủi ro nguyên vật liệu đầu vào 2.2.1.1 Nhận dạng rủi ro

Theo Báo cáo thường niên 2018 của Vinamilk, doanh nghiệp đang đối mặt với rủi ro về nguồn nguyên vật liệu đầu vào, đặc biệt là nguyên vật liệu nhập khẩu, do thiếu hụt và biến động giá thị trường Ngoài ra, chất lượng nguyên vật liệu cũng là một mối lo ngại, có thể dẫn đến sản phẩm không đạt yêu cầu hoặc gây hại cho người tiêu dùng.

Trước tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm bùng phát, các ngành chăn nuôi và sản xuất phải đối mặt với nhiều thách thức lớn Vinamilk, với 12 trang trại và 27.000 con bò, đang phải kiểm soát nguy cơ dịch bệnh có thể dẫn đến bò chết hoặc giảm chất lượng sữa, ảnh hưởng đến nguồn cung sữa tươi Do đó, việc quản lý dịch bệnh trong trang trại và các nông hộ là rất quan trọng, đồng thời yêu cầu cao về thu mua và bảo quản nguyên liệu đầu vào trong ngành sản xuất và kinh doanh sữa cũng cần được chú trọng.

Hơn 70% sữa bột của Vinamilk được nhập khẩu từ thi trường nước ngoài.

Để đảm bảo nguồn cung nguyên vật liệu đầu vào về chất lượng và số lượng, Vinamilk - công ty chiếm lĩnh thị trường sữa hàng đầu Việt Nam - phải đối mặt với những thách thức và rủi ro không nhỏ.

Theo Hiệp hội Sữa Việt Nam, sản lượng sữa trong nước chỉ đáp ứng 21% nhu cầu tiêu thụ hiện tại, dẫn đến việc Việt Nam phải nhập khẩu tới 79% lượng sữa cần thiết.

Giá sữa bột thế giới, do hơn 70% nguyên liệu phải nhập khẩu, đang tạo áp lực lớn lên ngành sản xuất sữa tại Việt Nam Trong bối cảnh diễn biến giá cả khó lường trong những năm gần đây, các nhà sản xuất trong nước thường ở thế bị động khi phản ứng với sự biến động của giá nguyên liệu nhập khẩu.

Chăn nuôi bò sữa là một ngành nghề đòi hỏi kỹ thuật cao và đầu tư lớn, nhưng hiện tại, hơn 95% bò sữa tại Việt Nam được nuôi ở quy mô nhỏ lẻ, thiếu tính chuyên nghiệp Người chăn nuôi thường không được đào tạo bài bản về kỹ thuật và biện pháp phòng bệnh, dẫn đến sự thụ động trước các tác động kinh tế và xã hội như giá giống, thức ăn và chi phí sản xuất Để xây dựng hệ thống chăn nuôi đạt chuẩn, doanh nghiệp cần đầu tư vốn lớn và nhập khẩu công nghệ, nguyên liệu từ nước ngoài do hạn chế về kỹ thuật trong nước Đặc biệt, quy trình thu hoạch và bảo quản sữa tươi yêu cầu cao, do đó Vinamilk cũng có thể gặp rủi ro trong hoạt động này.

2.2.1.3 Kiểm soát rủi ro Để kiểm soát rủi ro về nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, Vinamilk đã xây dựng mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững đối với các nhà cung cấp chiến lược lớn trong và ngoài nước, nhằm đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu thô không những ổn định về chất lượng cao cấp mà còn ở giả cả rất cạnh tranh Ngay từ đầu, Vinamilk đã xác định nguồn cung cấp nguyên liệu sữa chất lượng và ổn định là đặc biệt quan trọng

Các nông trại sữa là đối tác chiến lược quan trọng của Vinamilk trong việc cung cấp sản phẩm chất lượng cho người tiêu dùng Vinamilk hỗ trợ tài chính cho nông dân để mua bò sữa và thu mua sữa chất lượng cao với giá hợp lý Sữa được thu mua phải đạt tiêu chuẩn chất lượng đã ký kết giữa Vinamilk và các nông trại nội địa Công ty ký hợp đồng hàng năm với các nhà cung cấp, hiện 40% sữa nguyên liệu được mua từ sản xuất trong nước Các nhà máy sản xuất được đặt gần nông trại bò sữa, giúp Vinamilk duy trì mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp Vinamilk cũng chú trọng đến vị trí trung tâm thu mua sữa để đảm bảo chất lượng sữa tươi.

Vinamilk nhập khẩu sữa bột từ Úc và New Zealand để đảm bảo chất lượng và số lượng sản xuất, hợp tác với các tập đoàn hàng đầu như Fonterra và Hoogwegt Công ty duy trì mối quan hệ bền vững với các nhà cung cấp nguyên vật liệu thô như Pertima Bình Dương và Tetra Pak Để đảm bảo nguồn cung sữa tươi, Vinamilk tiên phong trong chăn nuôi bò sữa công nghệ cao, đầu tư và áp dụng công nghệ tiên tiến phù hợp với điều kiện Việt Nam Tất cả bò sữa của Vinamilk đều được nhập giống thuần chủng từ Úc, Mỹ và New Zealand Tính đến ngày 1/6/2019, Vinamilk đã sở hữu 12 trang trại tại Việt Nam.

Vinamilk hiện sở hữu khoảng 27.000 con bò sữa và theo chiến lược kinh doanh đến năm 2021, công ty sẽ tiếp tục mở rộng trang trại để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường Tất cả các hệ thống chuồng trại được đầu tư xây dựng dựa trên công nghệ hiện đại từ các quốc gia như Mỹ, Thụy Điển và Israel Vinamilk cũng chú trọng chuẩn hóa đội ngũ chuyên môn và hợp tác với các chuyên gia hàng đầu thế giới để nâng cao chất lượng sữa Để đảm bảo quy trình thu mua và bảo quản sữa tươi, Vinamilk đã xây dựng hơn 80 trạm trung chuyển trên toàn quốc, hỗ trợ nông hộ trong việc chăn nuôi bò sữa bằng cách cung cấp thức ăn, dung dịch vệ sinh, tư vấn công nghệ và kiểm soát dịch bệnh, từ đó tạo được sự tin tưởng từ bà con nông dân.

2.2.2 Rủi ro nhân sự 2.2.2.1 Nhận dạng rủi ro Đội ngũ nhân sự là một yếu tố vô cùng quan trọng góp phần vào hệ thống vận hành của Vinamilk Là một doanh nghiệp lớn, Vinamilk luôn đòi hỏi một đội ngũ lao động đông đảo Tuy nhiên, thực trạng về công tác quản lý nhân sự của Vinamilk những năm gần đây cho thấy nhiều bất cập như tình trạng tuyển dụng không hiệu quả, tuyển nhầm người, người chưa có kinh nghiệm hay không có ý định gắn bó lâu dài,…gây tổn thất rất nhiều về mặt chi phí và thời gian đào tạo, qua đó gián tiếp gây ảnh hưởng đến chất lượng công việc và kết quả hoạt động của công ty.

Vào tháng 7/2009, Vinamilk đã trải qua một rủi ro nhân lực nghiêm trọng khi ông Trần Bảo Minh, Phó Tổng Giám Đốc, cùng với 6 giám đốc và các chuyên viên cấp cao khác đồng loạt rời bỏ vị trí công tác Sự ra đi của các cán bộ chủ chốt này đã tạo ra nhiều thách thức và rủi ro cho công ty, ảnh hưởng đến hoạt động và sự phát triển của Vinamilk.

Việc tuyển dụng nhân viên không phù hợp với năng lực và sở trường có thể dẫn đến tình trạng thiếu tinh thần làm việc và trách nhiệm Khi người lao động không nhận ra thế mạnh của mình và nhà tuyển dụng cũng không đánh giá đúng khả năng của họ, chất lượng công việc sẽ bị ảnh hưởng Chẳng hạn, nhân viên chăm sóc khách hàng, những người đại diện cho hình ảnh thương hiệu Vinamilk, nếu không đam mê và không có năng lực, sẽ không thể thực hiện tốt nhiệm vụ, từ đó làm xấu đi hình ảnh doanh nghiệp trong mắt người tiêu dùng.

Mâu thuẫn nội bộ trong tổ chức Vinamilk xuất phát từ sự khác biệt về vị trí, mức lương thưởng và quan điểm làm việc của các nhân viên Những yếu tố này dẫn đến sự so sánh và ganh đua giữa họ, gây ra xung đột khó tránh khỏi Hệ quả là tình trạng đùn đẩy công việc và thiếu hợp tác, ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả làm việc chung.

Biến động nguồn nhân lực là một thách thức lớn đối với các công ty, đặc biệt khi nhân viên có thể rời bỏ công việc hiện tại nếu nhận được đãi ngộ tốt hơn từ nơi khác Điều này dẫn đến việc các doanh nghiệp không chỉ mất đi những nhân sự có năng lực mà còn phải chịu chi phí và thời gian đã đầu tư vào đào tạo họ.

Đánh giá và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro

Đánh giá về hoạt động quản trị rủi ro trong kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk

3.1.1 Ưu điểm Đầu tiên, Hội đồng quản trị của Vinamilk đã thành lập Tiểu ban Kiểm toán có trách nhiệm đảm bảo một hệ thống quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ nhằm bảo vệ khoản đầu tư của các cổ đông và tài sản của Công ty Trong đó mỗi thành viên của Tiểu ban giám sát các khu vực khác nhau để đảm bảo tính đầy đủ và hiệu quả của các kiểm soát tài chính, vận hành, tuân thủ và công nghệ thông tin, bao gồm quản lý rủi ro có hệ thống thông qua việc xác định chủ thể cấu trúc, chiến lược và rủi ro, theo dõi kết quả quản lý rủi ro.Tiểu ban Kiểm toán của Vinamilk hàng năm đưa ra những đánh giá đầy đủ và hiệu quả về hệ thống quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ tổng thể dựa trên các quy trình kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro do Công ty thiết lập và duy trì liên tục, các cuộc kiểm toán do kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập thực hiện

Quy trình quản lý rủi ro của công ty được tóm tắt như sau:

Công ty đã thiết lập quy định và khuôn khổ rõ ràng về quản lý rủi ro, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thông báo cho Ban Điều hành và nhân viên Việc thực hiện chính sách quản lý rủi ro không chỉ giúp bảo vệ tài sản của Công ty mà còn đảm bảo đạt được các mục tiêu chiến lược một cách hiệu quả.

- Xác định các rủi ro trọng yếu, đặt ra các tiêu chí đánh giá rủi ro và khẩu vị rủi ro để quản lý các rủi ro cao.

- Tiến hành đánh giá rủi ro theo các tiêu chí đánh giá rủi ro.

- Xác định các phản ứng rủi ro đối với rủi ro vượt quá mức rủi ro chấp nhận được của Công ty.

- Theo dõi và rà soát các rủi ro chính và các quy trình xử lý rủi ro để đảm bảo rủi ro được quản lý hợp lý.

Hàng năm công ty đưa ra danh mục các rủi ro quan trọng và thiếp lập cảnh báo rủi ro KRIs cho hơn 86% rủi ro trong danh mục.

Rủi ro Định nghĩa Cách giải quyết

Lược Rủi ro về kế hoạch chiến lược

Thiếu kế hoạch chiến lược thích đáng để đáp ứng các mục tiêu chiến lược dài hạn của Công ty.

Công ty liên tục theo dõi và điều chỉnh chiến lược khi cần thiết, đồng thời đã xây dựng và ban hành các tài liệu kiểm soát, bao gồm thủ tục và quy trình, để hỗ trợ việc lập và triển khai các mục tiêu hiệu quả.

Rủi ro mất lợi thế cạnh tranh gia tăng khi ngành giảm tốc độ tăng trưởng, cùng với sự gia tăng về số lượng và mức độ cạnh tranh từ các đối thủ.

Nhận diện và phân tích kịp thời các thay đổi trong bối cảnh và môi trường là rất quan trọng Điều này giúp xây dựng và triển khai các chương trình, dự án hiệu quả nhằm củng cố và gia tăng lợi thế cạnh tranh cũng như mở rộng thị phần.

Việc không thường xuyên cập nhật các trường kinh tế toàn cầu có thể gây ra rủi ro lớn cho công ty, ảnh hưởng đến khả năng thực hiện các kế hoạch kinh doanh Do đó, việc đánh giá và phân tích các thay đổi trong môi trường kinh tế là rất cần thiết Điều này giúp công ty có thể xây dựng các kế hoạch hành động kịp thời để thích ứng với những biến động kinh tế và xã hội.

Rủi ro từ những thay đổi bất lợi trong môi trường chính trị tại các quốc gia nơi Vinamilk đầu tư có thể gây cản trở cho hoạt động và các quyết định kinh doanh của công ty.

Theo dõi thường xuyên tình hình biến động chính trị tại các quốc gia mà công ty dự định đầu tư hoặc đang hoạt động kinh doanh và xuất khẩu là rất quan trọng.

Mất danh tiếng và thiệt hại tài chính có thể xảy ra nếu không xử lý kịp thời và hợp lý các thông tin bất lợi bị phát tán trên các phương tiện truyền thông.

Theo dõi và phản ánh kịp thời các thông tin truyền thông tiêu cực thông qua công cụ tự động và đội xử lý khủng hoảng phù hợp.

Rủi ro nhân sự kế thừa

Vị trí quan trọng bị trống do không thể tìm kiếm được người thích hợp trong một khoảng thời gian bắt buộc.

Tiếp tục triển khai công tác nhân sự kế thừa xuống các cấp độ thấp hơn, đảm bảo đội ngũ nhân sự cho tất cả các cấp độ.

Rủi ro mất khách hàng quan trọng

Mất các mối quan hệ với khách hàng quan trọng, dẫn đến mất doanh thu

Theo dõi mối quan hệ với khách hàng là rất quan trọng, cần thường xuyên đánh giá doanh thu bán hàng để hiểu rõ hơn về hiệu quả kinh doanh Đồng thời, cần thiết lập các chính sách phù hợp nhằm chăm sóc và duy trì mối quan hệ với những khách hàng quan trọng.

Rủi ro nguyên vật liệu đầu vào không đáp ứng kịp thời

Nguy cơ gián đoạn, không đủ nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất.

Quản lý tồn kho an toàn, đánh giá và quản lý nhà cung cấp, có kế hoạch mua hàng một cách hợp lý.

Rủi ro sản phẩm không đạt chất lượng

Sản phẩm có thể gây ra mối nguy hại cho người tiêu dùng, khiến chúng không thể sử dụng được hoặc gây tổn thương Khi sản phẩm bị hư hỏng, việc thu hồi là cần thiết để bảo vệ sức khỏe và an toàn cho người tiêu dùng.

Thiết lập và thường xuyên kiểm tra các kiểm soát theo yêu cầu của các tiêu chuẩn.

Để đảm bảo hệ thống kiểm soát luôn hiệu quả và tối ưu, cần thiết lập các tiêu chuẩn đánh giá riêng Hệ thống cảnh báo cũng được thiết lập nhằm nhận diện kịp thời các sự kiện và đưa ra hướng xử lý phù hợp.

Rủi ro dịch bệnh đàn bò

Nguy cơ dịch bệnh trên đàn bò có thể dẫn đến tình trạng bò chết hoặc giảm chất lượng sữa Để phòng ngừa, cần áp dụng các biện pháp vệ sinh an toàn sinh học cho trang trại, đồng thời chăm sóc sức khỏe đàn bò và thực hiện các biện pháp y tế phù hợp khi có trường hợp phát sinh.

Rủi ro triển khai kế hoạch kinh doanh

Thất bại trong việc triển khai các kế hoạch kinh doanh, đánh giá thông qua việc quản lý danh mục đầu tư và các dự án cụ thể.

Ban điều phối Dự án chịu trách nhiệm triển khai và giám sát các Dự án đầu tư, theo dõi tiến độ và ngân sách Trưởng Dự án phải báo cáo định kỳ và có biện pháp ứng phó phù hợp với các thay đổi xảy ra.

Rủi ro an ninh thông

Nguy cơ gián đoạn hệ thống, bảo mật thông tin

Tiếp tục duy trì áp dụng hệ thống An ninh thông tin ISO tin và bị tấn công từ các tội phạm công nghệ thông tin.

27000, các hệ thống bảo vệ máy tính, người dùng.

Thường xuyên đánh giá mối nguy an ninh thông tin từ bên trong và bên ngoài.

Những biến động trong tỷ giá hối đoái gây ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động và lợi nhuận của doanh nghiệp.

Để quản lý nhu cầu ngoại tệ hiệu quả, cần lập kế hoạch dự trữ ngoại tệ, theo dõi và phân tích các biến động tỷ giá, từ đó điều chỉnh kế hoạch phù hợp nhằm cân đối nhu cầu.

Ngày đăng: 11/10/2022, 09:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Báo Chính phủ, Vinamilk đứng số 1 về nơi làm việc tốt nhất Việt Nam,http://baochinhphu.vn/Doanh-nghiep/Vinamilk-dung-so-1-ve-noi-lam-viec-tot-nhat-Viet-Nam/364880.vgp, truy cập 1/3/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vinamilk đứng số 1 về nơi làm việc tốt nhất Việt Nam
2. Chứng khoán Bảo Việt, Doanh nghiệp sữa gia tăng áp lực cạnh tranh, https://www.bvsc.com.vn/News/2019510/679563/doanh-nghiep-sua-gia-tang-ap-luc-canh-tranh.aspx, truy cập 1/3/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Doanh nghiệp sữa gia tăng áp lực cạnh tranh
3. Chứng khoán Bảo Việt, Thị trường nội địa bão hòa Vinamilk buộc phải trông chờ vào M&A và thị trường quốc tế,https://www.bvsc.com.vn/News/2018824/609155/thi-truong-noi-dia-bao-hoa-vinamilk-buoc-phai-trong-cho-vao-m-a-va-thi-truong-quoc-te.aspx, truy cập 25/2/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường nội địa bão hòa Vinamilk buộc phải trông chờ vào M&A và thị trường quốc tế
4. Vinamilk, Báo cáo phát triển bền vững 2017, https://www.vinamilk.com.vn/static/uploads/article/1522478230-622f7f93f3c062556a2e7deeecd863b1df03f20bc0f6ac59ac2cf56fe2bc8f47.pdf, truy cập 1/3/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo phát triển bền vững 2017
5. Vinamilk, Báo cáo thường niên 2018https://www.vinamilk.com.vn/static/uploads/bc_thuong_nien/1553138983-a3f4f09df851002f3a853674959d0f68a4f9559b11a2d9fd8ad72048fcae6ac5.pdf,truy cập 1/3/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên 2018
6. Vinamilk, Lịch sử phát triển công ty Sữa Việt Nam Vinamilk,https://www.vinamilk.com.vn/vi/mobile/lich-su-phat-trien, truy cập 28/2/2020 7. Vinamilk, Sản phẩm của công ty,https://www.vinamilk.com.vn/vi/mobile/nhan-hieu, truy cập 28/2/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lịch sử phát triển công ty Sữa Việt Nam Vinamilk,"https://www.vinamilk.com.vn/vi/mobile/lich-su-phat-trien, truy cập 28/2/20207. Vinamilk, "Sản phẩm của công ty

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Đáp ứng tình hình sản xuất kinh doanh nhiều biến động - (Tiểu luận FTU) tiểu luận quản lý rủi ro thực trạng hoạt động quản lý rủi ro trong kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk tại việt nam
p ứng tình hình sản xuất kinh doanh nhiều biến động (Trang 12)
Hơn 38 năm hình thành và phát triển, Vinamilk đã trở thành một trong những Doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trên tất cả các mặt, đóng góp lớn vào sự phát triển của đất nước và con người Việt Nam - (Tiểu luận FTU) tiểu luận quản lý rủi ro thực trạng hoạt động quản lý rủi ro trong kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk tại việt nam
n 38 năm hình thành và phát triển, Vinamilk đã trở thành một trong những Doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trên tất cả các mặt, đóng góp lớn vào sự phát triển của đất nước và con người Việt Nam (Trang 13)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w