CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH
Khái niệm thương mại nội ngành
1.1.1 Cơ sở hình thành thương mại nội ngành:
Năm 1953, Leontief, người đoạt giải Nobel năm 1973, đã công bố một nghiên cứu chứng minh định lý Heckcher-Ohlin, chỉ ra rằng các quốc gia xuất khẩu sản phẩm sử dụng nhiều yếu tố dư thừa và nhập khẩu sản phẩm sử dụng nhiều yếu tố khan hiếm.
Mặc dù Pháp, Đức và Ý là những quốc gia xuất khẩu lớn về pho mát, họ vẫn phải nhập khẩu mặt hàng này, tương tự như Việt Nam, một trong những nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới nhưng vẫn cần nhập khẩu gạo Hiện tượng này trái ngược với dự đoán của mô hình H-O, cho thấy lý thuyết thương mại truyền thống không thể giải thích đầy đủ sự trao đổi hàng hóa giữa các nền kinh tế Để lý giải hiện tượng này, các lý thuyết thương mại mới, bao gồm lý thuyết thương mại nội ngành, đã được phát triển.
Thương mại nội ngành (Intra-Industry Trade – IIT) được hiểu là hình thức thương mại hai chiều, trong đó các quốc gia xuất khẩu và nhập khẩu các sản phẩm tương tự.
Mức độ thương mại nội ngành phản ánh cấu trúc xuất nhập khẩu của một ngành tại một thời điểm cụ thể, cho thấy mối quan hệ thương mại giữa quốc gia đó và các nước khác trên thế giới.
1.1.3 Phân loại thương mại nội ngành:
2 https://en.wikipedia.org/wiki/Intra-industry_trade
Thương mại nội ngành được phân thành hai loại chính: thương mại nội ngành theo chiều dọc và thương mại nội ngành theo chiều ngang Trong đó, thương mại nội ngành theo chiều ngang (Horizontal Intra-Industry Trade) đề cập đến việc trao đổi hàng hóa tương tự giữa các quốc gia, giúp tối ưu hóa lợi thế cạnh tranh và tăng cường sự đa dạng sản phẩm trên thị trường.
Thương mại nội ngành được chia thành hai loại chính: theo chiều ngang và theo chiều dọc Thương mại nội ngành theo chiều ngang thể hiện sự trao đổi sản phẩm khác nhau về đặc tính nhưng có chất lượng tương tự và giá cả giống nhau, liên quan đến xuất khẩu và nhập khẩu đồng thời trong cùng một giai đoạn sản xuất Ngược lại, thương mại nội ngành theo chiều dọc liên quan đến sản phẩm khác nhau về chất lượng, sử dụng các yếu tố sản xuất khác nhau và bán với mức giá khác nhau, diễn ra trong cùng một ngành nhưng ở các giai đoạn sản xuất khác nhau.
1.1.4 Vai trò của thương mại nội ngành trong nền kinh tế:
Thương mại nội ngành đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quan hệ thương mại:
Thương mại nội ngành mang lại lợi ích từ thương mại quốc tế, cho phép các quốc gia tận dụng thị trường rộng lớn hơn Tham gia vào thương mại nội ngành giúp các nước giảm số lượng sản phẩm tự sản xuất đồng thời tăng cường sự đa dạng hàng hóa cho người tiêu dùng trong nước Việc sản xuất ít chủng loại hàng hóa hơn cho phép các quốc gia sản xuất với quy mô lớn hơn, nâng cao năng suất lao động và giảm chi phí Điều này đồng nghĩa với việc người tiêu dùng sẽ có nhiều lựa chọn hơn.
Sự phát triển của thương mại nội ngành mang lại lợi ích phân phối từ thương mại, giúp doanh nghiệp tận dụng quy mô kinh tế và đa dạng hóa sản phẩm Các quốc gia sẽ thu được nhiều lợi ích kinh tế hơn khi tập trung sản xuất những sản phẩm cụ thể trong phạm vi nhất định dựa trên lợi thế so sánh.
Đo lường thương mại nội ngành
Để đánh giá mức độ thương mại nội ngành người ta sử dụng chỉ số IIT 3 Chỉ số này được tính như sau:
- X ijk là giá trị xuất khẩu hàng hóa i từ quốc gia j sang quốc gia k
- M ijk là giá trị nhập khẩu hàng hóa i của quốc gia j từ quốc gia k
Chỉ số IIT ij nhận giá trị từ 0 đến 1:
IIT < 0,1: giao thương ngoại ngành 0,1 < IIT < 0,3: có triển vọng thương mại nội ngành IIT > 0,3: thương mại nội ngành
Chỉ số IIT càng cao chứng tỏ mức độ thương mại nội ngành giữa hai quốc gia càng lớn Ngược lại, chỉ số IIT ij = 0 cho thấy thương mại giữa hai quốc gia hoàn toàn thuộc loại thương mại liên ngành.
Ngược lại, chỉ số IIT ij = 1 cho thấy thương mại giữa hai quốc gia hoàn toàn là thương mại nội ngành
Chỉ số IIT ij có thể được điều chỉnh để đánh giá mức độ thương mại nội ngành cho tất cả sản phẩm của một quốc gia thông qua phương pháp bình quân gia quyền.
3 http://v1.ou.edu.vn/ncktxh/AnhHoatDong/TPP_T03_2016/Chi%20so%20B-Binh.pdf
IIT i j = ∑ i=1 n w ijk [ 1− | ( X X ijk ijk − − M M ijk ijk | ) ] Trong đó w ijk =
THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH
Tổng quan về thương mại nội ngành của Việt Nam và EU
Liên minh Châu Âu (EU) hiện có 27 quốc gia thành viên, với tổng dân số vượt qua 500 triệu người, tạo ra một thị trường tiêu thụ lớn cho hàng hóa Việt Nam Với GDP đạt 18.000 tỷ USD, EU là liên minh kinh tế lớn nhất thế giới, chiếm 22% tổng GDP toàn cầu tính đến năm 2023.
2015) Tổng kim ngạch thương mại của EU xấp xỉ 4.000 tỷ USD, xuất khẩu dịch vụ của
EU đứng đầu thế giới và đầu tư ra nước ngoài bằng gần 40% FDI toàn cầu…
Quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) chính thức được thiết lập từ năm 1990 Sau gần 30 năm, sự hợp tác song phương đã mở rộng ra nhiều lĩnh vực như chính trị, kinh tế, thương mại, đầu tư, giáo dục và khoa học công nghệ Đặc biệt, quan hệ thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và EU đang phát triển mạnh mẽ.
Theo Tổng cục Hải quan:
Theo Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU28) trong năm 2017 đạt 50,46 tỷ USD, tăng 11,9% so với năm 2016, chiếm 11,8% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước.
Biểu đồ 1: Diễn biến kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại giữa Việt Nam và EU giai đoạn 2011-2017
Nguồn: Tổng cục Hải quan 4
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường EU đạt 38,27 tỷ USD, tăng 12,7% so với năm trước, tương đương với mức tăng 4,31 tỷ USD Con số này chiếm 17,8% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường EU tăng chủ yếu nhờ vào sự gia tăng giá trị xuất khẩu của một số nhóm hàng quan trọng Cụ thể, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 784 triệu USD; điện thoại các loại và linh kiện tăng 719 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng tăng 575 triệu USD; giày dép tăng 428 triệu USD; sắt thép tăng 296 triệu USD Chỉ riêng 5 nhóm hàng này đã đóng góp 2,8 tỷ USD, chiếm 65% trong tổng kim ngạch xuất khẩu tăng thêm sang thị trường EU.
Trong năm nay, tổng giá trị hàng hóa mà các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ thị trường EU đạt 12,19 tỷ USD, tăng 9,4% so với năm trước Con số này chiếm 5,7% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước từ tất cả các thị trường toàn cầu.
4 https://www.customs.gov.vn/Lists/TinHoatDong/ViewDetails.aspx?ID'233&Category=Th%E1%BB%91ng%20k
Trong năm nay, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ EU đã tăng so với năm trước, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng ở một số nhóm hàng quan trọng Cụ thể, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 350 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng tăng 240 triệu USD; dược phẩm tăng 221 triệu USD Ngoài ra, một số nhóm hàng khác cũng ghi nhận mức tăng nhẹ, bao gồm nguyên phụ liệu dệt may, da, giày tăng 53 triệu USD; chất dẻo nguyên liệu tăng 50 triệu USD; và sản phẩm hóa chất tăng 44 triệu USD.
Về cán cân thương mại hàng hoá giữa Việt Nam với EU : số liệu thống kê của
Trong những năm qua, Tổng cục Hải quan cho biết Việt Nam luôn duy trì thặng dư trong cán cân thương mại với Liên minh châu Âu (EU) Đặc biệt, năm 2017, Việt Nam đã xuất siêu 26,08 tỷ USD sang thị trường này với nhiều loại hàng hóa khác nhau.
Trong số các nước thành viên EU, Hà Lan là thị trường mà Việt Nam có mức thặng dư cán cân thương mại lớn nhất với 6,44 tỷ USD, tiếp theo là Anh với 4,68 tỷ USD, Áo 3,40 tỷ USD, Đức 3,16 tỷ USD, Tây Ban Nha gần 2 tỷ USD và Pháp cũng gần 2 tỷ USD Ngược lại, Ireland và Phần Lan là hai thị trường mà Việt Nam ghi nhận thâm hụt thương mại lớn nhất, với mức thâm hụt lần lượt là 1,27 tỷ USD và 128 triệu USD.
Trong năm qua, EU đã trở thành thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam, chỉ sau Hoa Kỳ, với tổng trị giá xuất khẩu đạt 15,41 tỷ USD từ bảy nhóm hàng chủ lực Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu bao gồm điện thoại và linh kiện (11,95 tỷ USD, tăng 6,4%), giày dép (4,65 tỷ USD, tăng 10,1%), máy vi tính và sản phẩm điện tử (4,61 tỷ USD, tăng 20,5%), hàng dệt may (3,78 tỷ USD, tăng 6,2%), máy móc và thiết bị (1,86 tỷ USD, tăng 44,6%), thủy sản (1,46 tỷ USD, tăng 22%) và cà phê (1,41 tỷ USD, giảm 0,3%) Những nhóm hàng này chiếm 77,7% tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang EU trong năm nay.
5 https://www.customs.gov.vn/Lists/TinHoatDong/ViewDetails.aspx?ID'233&Category=Th%E1%BB%91ng%20k
Bảng 1: Kim ngạch, tỷ trọng xuất khẩu một số nhóm mặt hàng chính của Việt Nam sang thị trường EU trong năm 2017
Mặt hàng chủ yếu Kim ngạch
1 Điện thoại các loại và linh kiện 11.955 6,4 31,2 26,4
3 Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
5 Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
9 Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù 918 10,3 2,4 28,0
10 Phương tiện vận tải và phụ 856 31,6 2,2 12,2 tùng
Nguồn: Tổng cục Hải quan 6
Ghi chú: 1 Tốc độ tăng/giảm là tốc độ tăng/giảm nhóm hàng đó năm 2017 so với năm 2016.
2 Tỷ trọng 1 là tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của từng mặt hàng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU.
3 Tỷ trọng 2 là tỷ trọng trị giá xuất khẩu nhóm hàng của Việt Nam sang EU so với kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng đó của cả nước sang tất cả các thị trường.
Các nhóm hàng nhập khẩu chủ yếu : EU là đối tác lớn thứ năm (sau Trung Quốc,
Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan) xuất khẩu hàng hoá có xuất xứ EU sang Việt Nam năm
Năm 2017, nhiều nhóm hàng nhập khẩu từ thị trường này đã chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam, bao gồm dược phẩm, sữa và sản phẩm sữa, cũng như các sản phẩm hóa chất.
Bảng 2: Kim ngạch, tỷ trọng nhập khẩu một số nhóm hàng chính của Việt Nam có xuất xứ từ EU trong năm 2017
Stt Mặt hàng chủ yếu Kim ngạch
1 Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
6 https://www.customs.gov.vn/Lists/TinHoatDong/ViewDetails.aspx?ID'233&Category=Th%E1%BB%91ng%20k
3 Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
5 Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
6 Linh kiện, phụ tùng ô tô 271 7,1 2,2 8,3
9 Sữa và sản phẩm sữa 237 0,4 1,9 25,2
10 Thức ăn gia súc và nguyên liệu
Nguồn: Tổng cục Hải quan 7
Ghi chú: 1.Tốc độ tăng/giảm là tốc độ tăng/giảm nhóm hàng đó năm 2017 so với năm 2016.
2 Tỷ trọng 1 là tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu của từng mặt hàng trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ EU.
7 https://www.customs.gov.vn/Lists/TinHoatDong/ViewDetails.aspx?ID'233&Category=Th%E1%BB%91ng%20k
3 Tỷ trọng 2 là tỷ trọng trị giá nhập khẩu nhóm hàng của Việt Nam từ EU so với kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng đó của cả nước từ tất cả các thị trường.
Trong năm qua, Đức vẫn giữ vị trí là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam trong khối EU, với tổng giá trị hàng hóa trao đổi đạt 9,57 tỷ USD, chiếm gần 19% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với EU Hà Lan đứng thứ hai với 7,77 tỷ USD (15,4%), theo sau là Anh với 6,15 tỷ USD (12,2%), Pháp với 4,61 tỷ USD (9,1%), và I-ta-li-a với 4,4 tỷ USD (8,7%) Thông tin chi tiết về tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và tỷ trọng của các quốc gia này được trình bày trong bảng và biểu đồ.
Bảng 3: Kim ngạch, tốc độ tăng/giảm xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam với các nước EU trong năm 2017
Kim ngạch (Triệu USD) Tốc độ tăng giảm (%)
Nguồn: Tổng cục Hải quan 8
Hà Lan, Đức và Anh là ba đối tác thương mại lớn nhất trong EU, chiếm tỷ trọng nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam lần lượt là 18,6%, 16,6% và 14,1%.
Biểu đồ 3: Cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam sang EU theo thị trường trong năm 2017
Nguồn: Tổng cục Hải quan 9
8 https://www.customs.gov.vn/Lists/TinHoatDong/ViewDetails.aspx?ID'233&Category=Th%E1%BB%91ng%20k
9 https://www.customs.gov.vn/Lists/TinHoatDong/ViewDetails.aspx?ID'233&Category=Th%E1%BB%91ng%20k
Đánh giá mức độ thương mại nội ngành đối với một nhóm hàng hóa bằng chỉ số
Thương mại nội ngành giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) đang phát triển mạnh mẽ qua các năm, đặc biệt với các quốc gia như Pháp, Đức, Ý và Hà Lan Để đánh giá tầm quan trọng của thương mại nội ngành, cần xem xét một số nhóm hàng hóa cụ thể.
10 https://www.customs.gov.vn/Lists/TinHoatDong/ViewDetails.aspx?ID'233&Category=Th%E1%BB%91ng%20k
%C3%AA%20H%E1%BA%A3i%20quan đi xét lượng hàng hóa xuất – nhập khẩu trong mỗi nhóm hàng của Việt Nam lần lượt với các nước Pháp, Đức, Ý và Hà Lan.
Thương mại nội ngành giữa Việt Nam và Pháp năm 2017 Đơn vị: USD
0 - Lương thực, thực phẩm và động vật sống 253.422.834 112.369.857 0,614
1 - Đồ uống và thuốc lá 1.941.112 44.962.508 0,083
2 - Nguyên vật liệu dạng thô không dùng để ăn(trừ nhiên liệu) 9.139.145 59.234.681 0,267
3 - Nhiên liệu, dầu mỡ nhờn và nguyên vật liệu liên quan 0 4.322.430 0,000
4 - Dầu mỡ, chất béo và sáp động - thực vật 2.792 127.128 0,043
5 - Hàng đã chế biến hay tinh chế 7.556.792 429.017.630 0,035
6 - Hàng chế biến chủ yếu phân loại dựa vào nguyên vật liệu 86.964.114 66.922.783 0,870
7 - Máy móc, phương tiện vận tải và phụ tùng 1.522.695.22
8 - Các mặt hàng chế biến khác 1.095.983.99
9 - Hàng hóa không thuộc các nhóm trên 49.860 4.855.501 0,020
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Thương mại nội ngành giữa Việt Nam và Đức năm 2017 Đơn vị: USD
0 - Lương thực, thực phẩm và động vật sống 253.422.834 112.369.857 0,614
1 - Đồ uống và thuốc lá 1.941.112 44.962.508 0,083
2 - Nguyên vật liệu dạng thô không dùng để ăn(trừ nhiên liệu) 9.139.145 59.234.681 0,267
3 - Nhiên liệu, dầu mỡ nhờn và nguyên vật liệu liên quan 0 4.322.430 0,000
4 - Dầu mỡ, chất béo và sáp động - thực vật 2.792 127.128 0,043
5 - Hàng đã chế biến hay tinh chế 7.556.792 429.017.630 0,035
6 - Hàng chế biến chủ yếu phân loại dựa vào nguyên vật liệu 86.964.114 66.922.783 0,870
7 - Máy móc, phương tiện vận tải và phụ tùng
8 - Các mặt hàng chế biến khác 1.095.983.99
9 - Hàng hóa không thuộc các nhóm trên 49.860 4.855.501 0,020 Nguồn: Tổng cục Hải quan
Thương mại nội ngành giữa Việt Nam và Ý năm 2017 Đơn vị: USD
NHÓM HÀNG HÓA XUẤT KHẨU NHẬP KHẨU CHỈ
0 - Lương thực, thực phẩm và động vật sống
1 - Đồ uống và thuốc lá 300.381 14.130.137 0,04
2 - Nguyên vật liệu dạng thô không dùng để ăn(trừ nhiên liệu)
3 - Nhiên liệu, dầu mỡ nhờn và nguyên vật liệu liên quan
4 - Dầu mỡ, chất béo và sáp động - thực vật
5 - Hàng đã chế biến hay tinh chế
6 - Hàng chế biến chủ yếu phân loại dựa vào nguyên vật liệu
7 - Máy móc, phương tiện vận tải và phụ tùng
8 - Các mặt hàng chế biến khác 727.427.809 104.626.85
9 - Hàng hóa không thuộc các nhóm trên
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Thương mại nội ngành giữa Việt Nam và Hà Lan năm 2017 Đơn vị: USD
NHÓM HÀNG HÓA XUẤT KHẨU NHẬP KHẨU CHỈ SỐ
0 - Lương thực, thực phẩm và động vật sống
1 - Đồ uống và thuốc lá 850.072 2.313.699 0,537
2 - Nguyên vật liệu dạng thô không dùng để ăn(trừ nhiên liệu)
3 - Nhiên liệu, dầu mỡ nhờn và nguyên vật liệu liên quan
4 - Dầu mỡ, chất béo và sáp động - thực vật 440.460 262.592 0,747
5 - Hàng đã chế biến hay tinh chế 21.231.138 133.364.877 0,275
6 - Hàng chế biến chủ yếu phân loại dựa vào nguyên vật liệu
7 - Máy móc, phương tiện vận tải và phụ tùng
8 - Các mặt hàng chế biến khác 1.560.364.288 36.378.537 0,046
9 - Hàng hóa không thuộc các nhóm trên 18.600 11.877 0,779 Nguồn: Tổng cục Hải quan
Từ những bảng số liệu trên có thể thấy được:
Nhóm hàng có chỉ số IIT cao nhất chính là nhóm hàng chế biến được phân loại chủ yếu theo nguyên vật liệu ( Nhóm SITC 6).
Nhóm hàng có chỉ số IIT thấp nhất là nhóm hàng hóa nhiên liệu, dầu mỡ nhờn và nguyên vật liệu liên quan ( Nhóm SITC 3).
Nhóm hàng hóa chế biến dựa trên nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong thương mại nội ngành giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU).
2.3 Chỉ số IIT cho từng mặt hàng nhỏ hơn trong nhóm hàng hóa chế biến phân loại theo nguyên vật liệu (SITC 6)
Hàng hóa có chỉ số IIT cao nhất trong nhóm hàng chế biến phân theo nguyên vật liệu
TÊN NƯỚC TÊN NHÓM HÀNG CHỈ SỐ IIT
Pháp Hàng hóa sản xuất từ kim loại 0.921 Ý 0.925 Đức Hàng hóa sản xuất từ sắt thép 0.967
Hà Lan Hàng hóa sản xuất từ phế phẩm gỗ 0.624
Dựa vào số liệu trong bảng, nhóm hàng phân theo nguyên vật liệu (SITC 6) cho thấy hàng hóa sản xuất từ sắt, thép chiếm ưu thế với chỉ số IIT đạt 0.967, phản ánh sự khác biệt rõ rệt giữa nhóm hàng này và các nhóm hàng khác.
Nhìn chung, thương mại hàng hóa của nhóm hàng phân theo nguyên vật liệu (SITC
Sản phẩm từ sắt và thép đóng vai trò quan trọng trong thương mại nội ngành, với kim ngạch đạt 9,01 tỷ USD vào năm 2017 Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, trong tháng 12/2017, nhập khẩu sắt thép vào Việt Nam giảm 6,9% về lượng và 5% về trị giá so với tháng trước, đạt 1,11 triệu tấn và trị giá 751,52 triệu USD Tuy nhiên, trong cả năm 2017, lượng sắt thép nhập khẩu tăng 18,2% so với năm 2016, đạt 14,99 triệu tấn và trị giá tăng 12%.
Không chỉ như vây, hàng hóa sản xuất từ phế phẩm gỗ cũng có chỉ số IIT cao.
Ngành chế biến gỗ của Việt Nam hiện đang đứng thứ 4 trên thế giới, chỉ sau Trung Quốc, Đức và Ý, với thị trường xuất khẩu trải rộng trên 37 quốc gia Tại Việt Nam, ngành gỗ cũng được xếp hạng thứ 5 trong số 10 ngành kinh tế chủ lực, chứng tỏ vai trò quan trọng của nó trong nền kinh tế quốc gia.
Trong những năm gần đây, sản lượng khai thác, chế biến và xuất khẩu hàng hóa từ kim loại đã tăng mạnh, góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế của nhiều địa phương và cả nước Khai thác khoáng sản mang lại lợi ích đáng kể cho doanh nghiệp, dẫn đến sự gia tăng số lượng doanh nghiệp có khả năng tài chính và sản xuất xin cấp phép thăm dò và khai thác quặng Khoáng sản kim loại được coi là nguồn tài nguyên quý hiếm, có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế Với nhu cầu nguyên liệu từ quặng ngày càng cao, ngành khai thác khoáng sản dự kiến sẽ tiếp tục phát triển trong thời gian tới.
Nhu cầu tiêu thụ kim loại chủ yếu đến từ các ngành ô tô, máy công nghiệp, điện và phát triển đô thị Điều này giải thích tại sao ngành hàng hóa sản xuất kim loại lại có tỉ trọng thương mại nội ngành lớn trong nhóm ngành SITC 6.
11 http://vinanet.vn/thuong-mai-cha/nam-2017-nhap-khau-sat-thep-tang-ca-ve-luong-va-tri-gia-687572.html
Hàng hóa có chỉ số IIT thấp nhất trong nhóm hàng hóa phân loại theo nguyên vật liệu
TÊN NƯỚC TÊN NHÓM HÀNG CHỈ SỐ IIT
Pháp Hàng hóa sản xuất từ sắt thép 0.112 Ý Hàng hóa sản xuất từ da 0.069 Đức Hàng hóa sản xuất từ gỗ 0.121
Hà Lan Hàng hóa sản xuất từ vật liệu phi kim 0.209
Nhóm ngành hàng hóa sản xuất từ da có tỷ trọng thấp nhất, với chỉ số thương mại nội ngành IIT chỉ đạt 0.069 Nguyên nhân chủ yếu là do việc xuất nhập khẩu các mặt hàng da bị kiểm soát nghiêm ngặt tại biên giới Hơn nữa, các sản phẩm và vật dụng làm từ da còn bị cấm tiêu thụ nhằm bảo vệ động vật hoang dã, theo khuyến cáo của Hiệp hội bảo vệ động vật, thông qua việc chống lại các hành vi buôn lậu và săn bắt trái phép.
Nhóm hàng sản xuất từ sắt, thép có vai trò thương mại thấp trong ngành chế biến, chủ yếu phân loại theo nguyên vật liệu (SITC 6) Thị trường sắt, thép toàn cầu đã trải qua khủng hoảng nghiêm trọng vào năm 2015, khi giá thép giảm liên tục do nguồn cung dư thừa và nhu cầu yếu Giá nguyên liệu đầu vào như quặng sắt và phế liệu cũng lao dốc Tương tự, nhóm hàng từ vật liệu phi kim cũng có chỉ số IIT thấp nhất trong ngành do thị trường không tiềm năng và độ ứng dụng kém.
2.3 Chỉ số IIT cho từng mặt hàng nhỏ hơn trong nhóm hàng hóa chế biến phân loại
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành hàng hóa phân loại theo nguyên liệu sản xuất (SITC 6) của Việt Nam- EU
Lợi thế kinh tế của Việt Nam
Việt Nam, nằm ở phía Đông bán đảo Đông Dương
Đất feralit chiếm 65% diện tích lãnh thổ Việt Nam, rất phù hợp cho trồng cây công nghiệp ngắn ngày, đặc biệt là cây bông Điều này đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của ngành dệt may Việt Nam, tạo ra lợi thế cạnh tranh quan trọng so với các nước EU về nguồn nguyên liệu đầu vào.
Việt Nam được thiên nhiên ưu ái với nguồn nhiệt độ và độ ẩm lớn, tiềm năng nước dồi dào, cùng với sự phong phú của các giống loài động thực vật và khoáng sản đa dạng Những yếu tố này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành công nghiệp thuộc da, một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của đất nước Nhờ đó, các sản phẩm da, giầy và túi xách mang thương hiệu Việt Nam đã có cơ hội vươn ra thị trường quốc tế.
Khoáng sản đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt tại Việt Nam, nơi có nguồn khoáng sản phong phú và đa dạng Trữ lượng sắt và các kim loại khác dồi dào tạo điều kiện thuận lợi cho ngành công nghiệp khai khoáng phát triển mạnh mẽ Nhờ đó, sản phẩm từ sắt, thép và kim loại khác đã trở thành những mặt hàng xuất khẩu quan trọng của đất nước.
Việt Nam, với dân số đông, không chỉ tạo ra lợi thế trong sản xuất mà còn là một thị trường tiêu thụ hàng hóa tiềm năng Nguồn lao động dồi dào cùng với thị trường tiêu thụ rộng lớn giúp đất nước này phát triển kinh tế mạnh mẽ.
Việt Nam hiện đang trải qua giai đoạn dân số vàng với tỷ lệ người lao động cao, cho thấy tiềm năng phát triển mạnh mẽ Lực lượng lao động của quốc gia này không chỉ đông đảo mà còn có khả năng tiếp thu nhanh chóng các kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, mở ra cơ hội cho sự đổi mới và nâng cao năng suất.
- Có truyền thống về mặt hàng thủ công, mỹ nghệ, người lao động khéo léo, cần cù, ham học hỏi.
Toàn cầu hóa đã tạo điều kiện cho khoa học và công nghệ Việt Nam hội nhập với các nền tảng khoa học quốc tế, giúp chúng ta học hỏi kinh nghiệm và tiếp nhận những thành tựu công nghệ tiên tiến Điều này không chỉ cải thiện dây chuyền sản xuất mà còn nâng cao năng suất lao động, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước.
Việt Nam, so với các nước trong khối EU, sở hữu nguồn lao động dồi dào nhưng lại thiếu vốn tư bản Điều này tạo ra lợi thế cho Việt Nam trong các ngành công nghiệp nhẹ, nông - lâm - ngư nghiệp và gia công cơ khí, đặc biệt là trong việc xuất khẩu hàng hóa như sản phẩm từ da, gỗ, cao su, phế phẩm gỗ và bông.
Lợi thế của các nước EU
Liên minh Châu Âu (EU) nổi bật với sự phát triển kinh tế mạnh mẽ, được coi là siêu cường quốc có ảnh hưởng toàn cầu Không chỉ là một liên minh kinh tế, EU còn tạo ra một thị trường thống nhất không biên giới cho thương mại Đồng tiền chung Euro được sử dụng bởi 19 quốc gia thành viên trong Eurozone, đồng thời EU cũng có cấu trúc chính trị với quốc hội và các tổ chức riêng biệt.
Các nước trong Liên minh châu Âu chủ yếu là những quốc gia phát triển với công nghệ tiên tiến và dây chuyền sản xuất hiện đại, giúp nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm Họ sản xuất các mặt hàng có hàm lượng kỹ thuật cao mà Việt Nam chưa thể tự sản xuất Vì vậy, hàng hóa từ da, kim loại và bông luôn chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ EU.
Các sản phẩm dệt may từ bông mang thương hiệu Pháp đã phát triển mạnh mẽ với thiết kế thu hút, phù hợp với tâm lý người tiêu dùng Việt, dẫn đến xuất khẩu lớn sang thị trường Việt Nam Đồng thời, Đức nổi bật với các ngành như sắt, thép, than đá, nhiên liệu khoáng chất, máy móc sản xuất và xe cộ, khiến cho các sản phẩm kỹ thuật cao của Đức trở nên phổ biến ở nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam.
THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH GIỮA VIỆT NAM VÀ CHÂU ÂU
Thuận lợi
Việt Nam và Liên minh châu Âu đã thiết lập mối quan hệ ngoại giao từ tháng 10 năm
Kể từ năm 1990, mối quan hệ gắn bó giữa Liên minh châu Âu và Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự hợp tác phát triển, đặc biệt trong những năm gần đây Liên minh châu Âu xem Việt Nam là một trong những đối tác chính tại khu vực Đông Nam Á, với phạm vi hợp tác rộng rãi từ chính trị đến các thách thức toàn cầu Đặc biệt, sự hợp tác trong lĩnh vực thương mại và phát triển nổi bật, nhờ vào cơ cấu hàng hóa không cạnh tranh giữa hai bên, thúc đẩy kim ngạch thương mại tự do và thương mại nội ngành.
Kể từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao, hai bên đã tập trung vào việc thúc đẩy thương mại, dẫn đến việc ký kết bốn hiệp định quan trọng: Hiệp định Hợp tác Khung (FCA), Hiệp định khung giữa EU và Việt Nam về Đối tác và Hợp tác Toàn diện (PCA), Hiệp định Thương mại Tự do EU-Việt Nam (FTA), và Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA).
Hiệp định Hợp tác Khung (FCA) được ký kết vào năm 1995 và có hiệu lực từ ngày 01/6/1996, đánh dấu mốc quan trọng trong quan hệ song phương giữa Việt Nam và EU Hiệp định này thiết lập khuôn khổ pháp lý cho việc phát triển thương mại và đầu tư, hỗ trợ sự phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam, cũng như tăng cường hợp tác kinh tế Nó còn giúp Việt Nam thực hiện các nỗ lực hướng tới nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện cho sự phát triển của thương mại tự do và thương mại nội ngành.
Vào năm 2012, EU và Việt Nam đã ký kết Hiệp định khung về Đối tác và Hợp tác Toàn diện (PCA), thể hiện cam kết của EU trong việc tăng cường quan hệ đối tác với Việt Nam Hiệp định này chính thức có hiệu lực vào năm 2016, mở rộng hợp tác giữa hai bên trong các lĩnh vực như thương mại, môi trường, năng lượng, khoa học và công nghệ, quản trị công hiệu quả, nhân quyền, du lịch, văn hóa, di cư, cũng như trong cuộc chiến chống tham nhũng và tội phạm có tổ chức.
Thông qua sự tham gia của cả EU và các nước thành viên, PCA tạo cơ hội tăng cường sự gắn kết và phối hợp hiệu quả giữa chính sách của EU và các nước thành viên Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào EU đã liên tục tăng trưởng từ năm trước, cho thấy tiềm năng hợp tác thương mại mạnh mẽ giữa hai bên.
2010 đến 2016 (trừ năm 2009) Trong đó, riêng năm 2016, Việt Nam xuất khẩu vào EU
Từ năm 2003 đến 2015, nhập khẩu của Việt Nam từ EU đã tăng từ 2,5 tỷ USD lên 10,3 tỷ USD, mặc dù tốc độ tăng trưởng chậm hơn so với xuất khẩu Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang EU bao gồm hàng dệt may, giày dép, nông - lâm - thủy sản và máy vi tính, thể hiện thế mạnh của ngành sản xuất Việt Nam.
Thứ nhất, Theo Hiệp định, EU và Việt Nam cam kết mở cửa thị trường lên tới hơn
Hiệp định EVFTA giúp 99% dòng thuế và kim ngạch thương mại của Việt Nam dễ dàng tiếp cận thị trường EU, với hơn 90 loại thuế được loại bỏ và thuế suất 0% cho các mặt hàng xuất khẩu có thế mạnh như dệt may, giày dép, thủy sản, nông sản nhiệt đới và đồ gỗ Hiện tại, hàng hóa Việt Nam phải chịu mức thuế trung bình khoảng 4% khi vào EU, nhưng có thể lên đến 7% do nhiều mặt hàng thuộc nhóm bị đánh thuế cao Khi EVFTA được thực thi, hàng hóa Việt Nam sẽ hưởng lợi lớn về thuế suất, tăng tính cạnh tranh tại EU Dự kiến, việc giảm thuế quan sẽ làm tăng xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang EU hơn 30% và thương mại nội ngành tăng 20% so với không có Hiệp định.
EVFTA bao gồm nhiều lĩnh vực như dệt may, da giày, cao su và vật liệu phi kim Sự mở rộng khu vực dịch vụ theo kỳ vọng sẽ góp phần nâng cao hiệu suất cho nền kinh tế.
Gỡ bỏ hàng rào thuế quan trong thương mại với EU mang lại nhiều lợi ích cho Việt Nam, nhờ vào việc EU là một thị trường đa dạng và rộng lớn Hơn nữa, hàng hóa thế mạnh của hai bên bổ trợ cho nhau thay vì cạnh tranh trực tiếp, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế.
Việc thiết lập FTA với EU không chỉ tạo ra một môi trường kinh doanh và đầu tư cởi mở, thông thoáng hơn mà còn thúc đẩy đầu tư trực tiếp từ EU và các quốc gia khác vào Việt Nam.
Nhiều công ty từ Liên minh châu Âu đang lựa chọn Việt Nam làm điểm đến đầu tư hấp dẫn Các doanh nghiệp Việt Nam thường gặp khó khăn về bí quyết, công nghệ và vốn, trong khi các công ty EU sở hữu những yếu tố này với tiềm lực quốc tế mạnh mẽ.
Ngành có chỉ số IIT cao nhất giữa Việt Nam và EU chủ yếu là hàng hoá sản xuất dựa trên vật liệu, yêu cầu số lượng lao động lớn Trong khi chi phí lao động của EU cao, dẫn đến sự không cạnh tranh trên thị trường quốc tế, thì cơ cấu chi phí của các công ty Việt Nam lại hấp dẫn hơn Việt Nam có nhiều lợi thế, bao gồm chất lượng lao động tốt và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ hiệu quả hơn so với các nước trong khu vực Do đó, hợp tác giữa EU và Việt Nam mang lại nhiều lợi ích, giúp các công ty Việt Nam tiếp cận tri thức và phương thức sản xuất hiện đại, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Với quy mô và tiềm năng phát triển đầu tư của EU, Việt Nam có cơ hội trở thành điểm trung chuyển quan trọng cho hoạt động thương mại và đầu tư của EU tại khu vực ASEAN Sự kết nối này không chỉ thúc đẩy thương mại mà còn hỗ trợ Việt Nam trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng tích cực.
Hàng hóa xuất khẩu của EU sang Việt Nam sẽ gia tăng, tạo ra sự cạnh tranh trong thị trường nội địa Điều này mang lại lợi ích cho người tiêu dùng Việt Nam, giúp họ tiếp cận các sản phẩm chất lượng cao với giá cả hợp lý.
Khó khăn, hạn chế
Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu đã đạt được nhiều thành công đáng kể, thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của cả hai bên Tổng kim ngạch thương mại song phương đã tăng gần 11 lần, từ khoảng 4,1 tỷ đô la Mỹ.
Từ năm 2000 đến năm 2016, giá trị thương mại đã tăng lên hơn 45 tỷ đô la Mỹ Tuy nhiên, trong quá trình giao thương, một số vấn đề phức tạp đã xuất hiện, làm chậm tiến độ phát triển này Đặc biệt, sau khi ký kết Hiệp định Thương mại Tự do EVFTA, những thách thức này càng trở nên rõ ràng hơn.
Khi ký kết hiệp định FTA với EU, doanh nghiệp Việt Nam sẽ đối mặt với sức ép cạnh tranh lớn trong nước, khi hàng hóa EU dễ dàng xâm nhập và giảm giá do miễn thuế nhập khẩu Điều này dẫn đến khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm nội địa, buộc một số ngành phải thu hẹp sản xuất để đối phó với tình hình cạnh tranh khốc liệt.
Tiêu chuẩn của EU là một trong những tiêu chuẩn khắt khe và tốn kém nhất trên thế giới, đặt ra yêu cầu cao cho Việt Nam trong việc bán phá giá, trợ cấp và sử dụng công cụ phòng vệ thương mại EU sẽ yêu cầu Việt Nam cắt giảm hàng rào phi thuế quan, đặc biệt là loại bỏ trợ cấp từ Chính phủ, buộc doanh nghiệp Việt Nam phải tuân thủ các quy định về vệ sinh, môi trường, lao động và công nghệ Điều này tạo ra thách thức lớn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam do hạn chế về kỹ thuật và tài chính, khiến họ khó có thể đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu Trong khi đó, các doanh nghiệp EU lại có lợi thế về kinh nghiệm, công nghệ và quản lý, có khả năng tự thành lập ngành công nghiệp phụ trợ Điều này có thể dẫn đến nguy cơ thu hẹp sản xuất hoặc phá sản cho nhiều doanh nghiệp Việt Nam, ngay cả khi chỉ hoạt động trong thị trường nội địa Hơn nữa, khi xuất khẩu vào EU gia tăng, nguy cơ kiện chống bán phá giá cũng sẽ tăng lên, trong khi doanh nghiệp trong nước còn thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
Thứ ba, mức thuế bình quân áp dụng với hầu hết các mặt hàng xuất khẩu của EU vào
Việt Nam có mức thuế nhập khẩu thấp cho hầu hết các mặt hàng, với ô tô là 24,2% và hàng điện tử 8,9%, trong khi các ngành khác như cơ khí chỉ 3,4%, dược phẩm 2%, dụng cụ quang học và y tế 1,3%, và máy bay là 0% Tuy nhiên, mức thuế đỉnh cho một số mặt hàng vẫn cao, với dược phẩm lên đến 10% và ô tô tới 90% Do đó, việc thực hiện FTA Việt Nam – EU sẽ ảnh hưởng đến ngân sách quốc gia do nguồn thu từ thuế nhập khẩu bị giảm sút.
Hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là các sản phẩm thô hoặc sản phẩm gia công với yêu cầu lao động thấp, dẫn đến giá trị gia tăng không cao.
Giải pháp thúc đẩy thương mại nội ngành giữa Việt Nam và châu Âu
Để tận dụng tối đa Hiệp định EVFTA nhằm thúc đẩy thương mại nội ngành, Nhà nước và các doanh nghiệp trong nước cần nhận diện và phân tích rõ ràng các cơ hội và thách thức Các giải pháp đề xuất cần được thực hiện một cách đồng bộ và hiệu quả.
Để tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài từ khối EU, việc hội nhập quốc tế là rất quan trọng, giúp phát triển thương mại và nâng cao sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư Điều này không chỉ khuyến khích đầu tư cho sự phát triển kinh tế chung mà còn cho từng ngành cụ thể, đồng thời xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết Do đó, cần tận dụng cơ hội tiếp nhận chuyển giao khoa học công nghệ và học hỏi kinh nghiệm quản lý, nhằm nâng cao trình độ quản lý của đội ngũ kỹ thuật.
Việt Nam đang tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế, đặc biệt trong bối cảnh tự do hóa thương mại và sự phát triển mạnh mẽ của thương mại hàng hóa toàn cầu Thị trường nội địa đã trở thành một phần của thị trường quốc tế, góp phần vào việc hình thành chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu Quá trình này không chỉ chuyển đổi một phần lao động trong nước thành lao động xuất khẩu thông qua xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ, mà còn mang lại lợi ích kinh tế và xã hội đáng kể.
Thứ ba, mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu hàng hóa trong khối EU.
Thương mại nội ngành giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu sẽ thúc đẩy sự gắn bó và phát triển kinh tế, tạo điều kiện cho Việt Nam xuất khẩu hàng hóa và nhập khẩu công nghệ cao Sự phát triển này sẽ làm tăng quy mô và cơ cấu xuất nhập khẩu, đồng thời cải thiện tính cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị trường châu Âu Tham gia hiệp định EVFTA giúp giảm rào cản thuế quan và hạn ngạch, từ đó nâng cao khối lượng xuất khẩu Đặc biệt, việc đa dạng hóa thị trường giúp Việt Nam lựa chọn đối tác phù hợp, giảm thiểu rủi ro và tác động tiêu cực từ biến động thị trường.
Tăng cường tự do hóa thương mại kết hợp với hợp tác hội nhập vùng thúc đẩy sự phát triển của thương mại nội ngành và thương mại hàng hóa toàn cầu Hội nhập vùng làm gia tăng thương mại trong cùng một ngành thông qua việc gia tăng hàng hóa trung gian và mở ra các thị trường ổn định Điều này cho phép tăng hiệu quả thông qua chuyên môn hóa, đồng thời tạo điều kiện cho các nhà sản xuất tận dụng nguồn lực một cách hiệu quả hơn.
Vào thứ năm, Việt Nam cần tập trung vào việc đầu tư vào khoa học kỹ thuật và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để gia tăng giá trị trong chuỗi cung ứng toàn cầu Doanh nghiệp cũng cần chủ động cải tiến và đa dạng hóa sản phẩm nhằm nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế Việc sản xuất sản phẩm phải tuân thủ quy trình nghiêm ngặt để vượt qua các rào cản kỹ thuật của châu Âu Đồng thời, các ngành mũi nhọn cần được ưu tiên đầu tư phát triển, phù hợp với những lợi thế hiện có của Việt Nam.