1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Tiểu luận FTU) PHÂN TÍCH hợp ĐỒNG và các bước THỰC HIỆN hợp ĐỒNG XUẤT KHẨU gỗ GIỮA CÔNG TY CP gỗ CÔNG NGHIỆP TP và CÔNG TY JK TIMBERS

31 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Hợp Đồng Và Các Bước Thực Hiện Hợp Đồng Xuất Khẩu Gỗ Giữa Công Ty CP Gỗ Công Nghiệp TP Và Công Ty JK Timbers
Tác giả Võ Hoàng Anh, Lê Thị Thúy Quỳnh, Lê Thị Thúy Nga, Lê Huyền Thanh, Lê Thị Huyền Trang, Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Huê
Người hướng dẫn TS. Phạm Thị Cẩm Anh
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Kinh Tế Và Kinh Doanh Quốc Tế
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 31
Dung lượng 370,09 KB

Cấu trúc

  • A. PHÂN TÍCH HỢP ĐỒNG (4)
    • 1. Cơ sở lý thuyết của hợp đồng ngoại thương (4)
    • 2. Phân tích hợp đồng cụ thể (5)
  • B. PHÂN TÍCH VIỆC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG (14)
    • 1. Kiểm tra ban đầu về tiền thanh toán (14)
    • 2. Xin giấy phép xuất khẩu (14)
    • 3. Chuẩn bị hàng xuất khẩu (15)
    • 4. Thuê tàu và mua bảo hiểm hàng hóa (15)
    • 5. Thông quan xuất khẩu (16)
    • 6. Giám định, kiểm hóa, giao hàng xuống tàu (16)
    • 7. Thông báo giao hàng, lập bộ chứng từ thanh toán (17)
    • 8. Giải quyết khiếu nại (nếu có) (17)
  • C. PHÂN TÍCH CHỨNG TỪ (19)
    • 1. HÓA ĐƠN THƯƠNG MẠI – COMMERCIAL INVOICE (19)
    • 2. PACKING LIST – PHIẾU ĐÓNG GÓI (20)
    • 3. Booking confirmation (Lệnh cấp container rỗng) (22)
    • 4. Vận đơn (23)
    • 5. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (25)
    • 6. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa C/O (28)
    • 7. Tra cứu / Tham chiếu – Cargo tracking (30)

Nội dung

PHÂN TÍCH HỢP ĐỒNG

Cơ sở lý thuyết của hợp đồng ngoại thương

Theo Công ước Viên 1980, hợp đồng mua bán ngoại thương hay hợp đồng xuất nhập khẩu là sự thỏa thuận giữa các bên có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác nhau Trong đó, bên xuất khẩu (bên bán) có trách nhiệm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cho bên nhập khẩu (bên mua), và bên nhập khẩu có nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán tiền hàng.

Chủ thể ký kết hợp đồng xuất khẩu là các thương nhân có trụ sở tại các quốc gia khác nhau Các bên tham gia cần phải là những thực thể có đủ tư cách pháp lý, bao gồm cả pháp nhân và cá nhân Tất cả phải được phép thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu một cách trực tiếp.

Theo quy định tại Điều 80 Luật Thương mại Việt Nam, hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài được ký kết giữa một bên là thương nhân Việt Nam và một bên là thương nhân nước ngoài Điều 5 khoản 6 định nghĩa thương nhân là các cá nhân, pháp nhân, hoặc hộ gia đình có đăng ký kinh doanh và hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên Theo Điều 81 khoản 1, thương nhân nước ngoài là chủ thể nước ngoài có tư cách pháp lý được xác định theo pháp luật của quốc gia mà thương nhân đó mang quốc tịch.

 Đối tượng của hợp đồng: là hàng hoá - phải được phép mua bán theo quy định của pháp luật.

 Khách thể của hợp đồng: là hành vi di chuyển quyền sở hữu về hàng hoá từ bên xuất khẩu sang bên nhập khẩu.

Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng xuất khẩu được xác định bởi các bên ký kết thông qua thỏa thuận bổ sung cho những điều chưa được quy định trong hợp đồng Nguồn luật này có thể bao gồm luật quốc gia của bên ký kết, như luật của nước người bán, luật của nước người mua, hoặc luật nơi ký kết hợp đồng Ngoài ra, luật quốc tế như Incoterm 1990 cũng đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các điều khoản của hợp đồng xuất khẩu.

2000, Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ UCP 400, UCP 500 ) c Phân loại hợp đồng xuất khẩu

Hợp đồng xuất khẩu trực tiếp là thỏa thuận giữa doanh nghiệp xuất khẩu và đối tác nước ngoài, trong đó doanh nghiệp cam kết cung cấp một loại hàng hóa cụ thể nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất và kinh doanh của bên nhập khẩu.

Hợp đồng xuất khẩu ủy thác là thỏa thuận giữa cá nhân hoặc doanh nghiệp có hàng hóa xuất khẩu nhưng cần xuất khẩu thông qua một doanh nghiệp khác vì lý do nào đó.

Doanh nghiệp xuất khẩu hộ chỉ hưởng phí khi xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài.

Hình thức đó gọi là uỷ thác xuất khẩu hàng hoá. d Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu

Sau khi ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu cần tổ chức thực hiện hợp đồng một cách hiệu quả Công việc này phức tạp, yêu cầu tuân thủ cả luật quốc gia và quốc tế, đồng thời phân bổ nguồn lực hợp lý Hơn nữa, việc thực hiện hợp đồng còn phải đảm bảo quyền lợi quốc gia và duy trì uy tín kinh doanh của công ty.

 Với một đơn vị xuất khẩu để thực hiện hợp đồng, đơn vị đó phải tiến hành các khâu sau:

 Chuẩn bị hàng xuất khẩu

 Xin giấy phép xuất khẩu.

 Thuê tàu hoặc trả cước phí (nến cần)

 Mua bảo hiểm (nếu cần)

 Làm thủ tục hải quan, thông quan xuất khẩu

 Giám định, kiểm hóa, giao hàng xuống tàu

 Thông báo giao hàng và lập bộ chứng từ thanh toán

Phân tích hợp đồng cụ thể

a Các bên tham gia Hợp đồng được thực hiện giữa 2 bên:

 Bên bán: Công ty cổ phần gỗ công nghiệp Thuận Phát Địa chỉ: Số 85 khu vực Nghĩa Đô, quận Cầu giấy, Hà Nội, Việt Nam Điện thoại: 0084.4.62

Mã số thuế: 01056 Ngân hàng bên bán:

Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội Việt Nam – chi nhánh Hà Nội

Địa chỉ: 147/153 đường Xã Đàn, quận Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam

Mã nhận dạng ngân hàng chuẩn: MSCBVNVX Đại diện bên bán: Giám đốc Hoàng Thị Hương Bình

 Bên mua: Công ty J&K Timber Địa chỉ: 74-80 Pentrich Road Pentrich, Pietermaritzburg 3201, Nam Phi Điện thoại: 846-1300

Fax: 846 1333 Hộp thư bưu điện: 100113, Scotisville 3209 b Các điều khoản trong hợp đồng b.1 Điều khoản tên hàng

Gỗ dán Việt Nam Loại A/B Điều khoản tên hàng này đã sử dụng phương pháp:

 Ghi tên hàng kèm theo địa phương sản xuất ra hàng đó

 Ghi tên hàng kèm quy cách chính của hàng đó.

Mô tả chi tiết về hàng hóa bao gồm tên hàng, địa phương sản xuất, loại hàng và quy cách, giúp người tiêu dùng dễ dàng nhận diện sản phẩm Tên hàng đóng vai trò quan trọng nhất trong việc xác định đối tượng mua bán và thường được đặt ở đầu hợp đồng Nó có thể xuất hiện theo nhiều hình thức khác nhau.

 Tên hàng + Tên địa phương (QG) sản xuất VD: gạo Thái Lan

 Tên hàng + quy cách chính của hàng hóa VD: gạo tấm 5%

 Tên hàng + Công dụng VD: Sơn chống thấm

 Tên hàng + Tên nhà sản xuất VD: Xe chở khách Huyndai

 Tên hàng + Nhãn hiệu VD: Bia Sài Gòn

 Tên hàng + mã HS (Tên hàng = Tên thương mại của hàng hóa)

Kiến nghị sửa đổi tên hàng cần bao gồm tên hàng, quy cách chính và địa phương sản xuất, phù hợp với yêu cầu trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế Đối với điều khoản số lượng, cần xác định rõ đơn vị tính số lượng để đảm bảo tính chính xác trong giao dịch.

Hợp đồng sử dụng hệ đo lường mét hệ với đơn vị đo chiều dài mm, kích thước sản phẩm 15(MM)x1220(MM)x2440(MM).

Phương pháp quy định số lượng:

- Bên bán và bên mua quy định cụ thể số lượng hàng hoá giao dịch khi tính theo đơn vị PCS (cái, chiếc)

- Bên bán và bên mua cũng quy định phỏng chừng về số lượng hàng hoá giao dịch khi tính theo đơn vị CBM (mét khối)

 Dung sai: +/-10% giá trị và số lượng b.2.2 Đơn vị tính thể tích

Cách quy định số lượng hàng hóa trong hợp đồng là chính xác và cụ thể, mang lại sự rõ ràng trong giao dịch mua bán Ưu điểm này giúp cả hai bên dễ dàng hiểu và thực hiện nghĩa vụ của mình Để giảm thiểu rủi ro, hợp đồng cũng áp dụng phương thức dung sai, tuy nhiên, cần lưu ý rằng hợp đồng chưa chỉ định rõ bên nào có quyền lựa chọn dung sai và mức giá liên quan đến dung sai đó.

 Dung sai do người bán (người mua/ người thuê tàu) chọn

 Giá dung sai tính theo giá hợp đồng (giá thị trường) b.3 Điều khoản phẩm chất

Hợp đồng quy định rõ các điều kiện về phẩm chất của gỗ dán ép, dựa trên tiêu chuẩn hoặc phẩm cấp loại A/B.

 Địa điểm, người kiểm tra và giấy tờ chứng minh: hợp đồng chưa quy định rõ b.4 Điều khoản giá cả

Các phương pháp quy định giá:

Giá cố định là mức giá được xác định tại thời điểm ký hợp đồng và không thể thay đổi trừ khi có thỏa thuận mới Phương pháp này thường được sử dụng cho các hợp đồng ngắn hạn, nơi giá cả ít biến động, hoặc trong các thị trường đặc thù.

Giá linh hoạt là mức giá được xác định tại thời điểm ký hợp đồng, nhưng có thể được điều chỉnh lại vào thời điểm giao hàng nếu giá thị trường của hàng hóa có sự biến động đáng kể Trong hợp đồng, các bên cần quy định rõ giá gốc, tỷ lệ biến động, thời gian điều chỉnh giá và nguồn tài liệu tham khảo để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Giá quy định sau là mức giá không được xác định ngay khi hợp đồng mua bán được ký kết, mà sẽ được xác định trong quá trình thực hiện hợp đồng Loại giá này có thể là giá cố định hoặc linh hoạt, tùy thuộc vào các điều khoản thỏa thuận giữa các bên.

Giá trượt là mức giá được xác định chắc chắn tại thời điểm ký kết hợp đồng, dựa trên mức giá ban đầu đã được quy định Giá này sẽ điều chỉnh để phản ánh những biến động trong chi phí sản xuất trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng.

- Cách quy định trong hợp đồng:

 Đơn giá: Đồng tiền tính giá/ Mức giá/ Đơn vị tính/ Incoterms

 Tổng giá: bằng số, bằng chữ

 Các chi phí liên quan Điều khoản giá trong hợp đồng này :

 Đồng tiền tính giá: USD (đồng đô la Mỹ)

 Phương pháp quy định giá: đơn giá cố định: 275 USD/m3

 Bằng chữ: Mười hai nghìn bảy trăm bảy mươi mốt ngàn đô la Mỹ chẵn.

 Điều khoản giá chưa đề cập cụ thể áp dụng Incoterms nào.

 Nên quy định cụ thể giá đã bao gồm chi phí bao bì, chi phí dỡ hàng tại cảng đến hay chưa để tránh xảy ra tranh chấp.

 Hợp đồng sử dụng giá cố định, tuy nhiên để đảm bảo lợi ích hai bên, nên sửa thành giá linh hoạt.

 Đơn giá: 275 USD/M3, theo điều kiện CFR Durban Africa, Incoterms 2010.

 Bằng chữ: Mười hai nghìn bảy trăm bảy mươi mốt ngàn đô la Mỹ chẵn.

 Những giá trên đã (chưa) bao gồm chi phí bao bì và chi phí dỡ hàng tại cảng đến. b.4 Điều khoản giao hàng

- Điều khoản giao hàng gồm có:

 Quy định cụ thể, chính xác

 Quy định mốc thời gian chậm nhất

 Quy định khoảng thời gian

 Quy định kèm điều kiện

 Địa điểm giao hàng: địa điểm cảng bốc, cảng dỡ rõ ràng

 Thông báo giao hàng: 3 lần với nhóm E,F và 1 lần với nhóm C,D

 Những quy định khác về giao hàng: giao hàng từng phần, chuyển tải…

- Điều khoản giao hàng trong hợp đồng:

Thời hạn giao hàng được quy định là khoảng thời gian cố định, cụ thể là trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được tiền trả trước.

 Cảng đi: Quy định một cảng giao hàng cụ thể tại nước xuất khẩu: Hải Phòng, Việt Nam.

 Cảng đến: Quy định một cảng nhận hàng cụ thể tại nước nhập khẩu: Durban, South Africa

Thời hạn, địa điểm và phương thức giao hàng cần được xác định một cách cụ thể và rõ ràng Tuy nhiên, bài viết còn thiếu thông báo giao hàng và một số quy định quan trọng liên quan đến việc thưởng phạt trong việc bố trí hàng hóa cũng như điều kiện bốc hàng.

Kiến nghị sửa đổi: Thêm một số mục sau:

Người bán phải thông báo ngay cho người mua về số lượng, chất lượng và số hiệu con tàu khi giao hàng để người mua có thể mua bảo hiểm cho hàng hóa Trong vòng 24 giờ sau khi hoàn tất giao hàng tại cảng Hải Phòng, người bán cần cung cấp thông tin về tình trạng hàng được giao, số và ngày của vận đơn Việc thông báo này được thực hiện qua điện telex hoặc fax.

 Thưởng/ Phạt bốc hàng: 1000USD- 2000USD cho một ngày.

Khi nhận được thông báo sẵn sàng làm hàng (NOR) trước buổi trưa, quá trình bốc hàng sẽ bắt đầu từ 13h cùng ngày Nếu NOR được nhận vào buổi chiều, việc bốc hàng sẽ diễn ra vào 8h sáng ngày hôm sau.

Trong thương mại, điều khoản thanh toán trong hợp đồng là một yếu tố quan trọng mà cả người mua và người bán đều đặc biệt chú ý, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các bên liên quan.

Đồng tiền thanh toán trong giao dịch quốc tế có thể là đồng tiền của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, hoặc một đồng tiền của nước thứ ba, tùy thuộc vào thỏa thuận giữa các bên liên quan.

Thời hạn thanh toán cho tiền hàng có thể thực hiện qua nhiều hình thức, bao gồm trả trước, trả ngay, trả sau khi giao hàng, hoặc kết hợp cả ba phương thức này.

 Trả trước: Ứng trước, CWO, CBD…

 Trả ngay: CAD, COD, TT, Nhờ thu, L/C

 Trả sau: ghi sổ, nhờ thu, L/C

- Có 4 phương thức thanh toán được sử dụng trong mua bán hàng hóa quốc tế:

 Chuyển tiền: bằng điện T/T, bằng thư M/T

 Nhờ thu kèm chứng từ

- Điều kiện thanh toán trong hợp đồng:

 Phương thức thanh toán: Thanh toán bằng tín dụng chứng từ (LC)

PHÂN TÍCH VIỆC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG

Kiểm tra ban đầu về tiền thanh toán

Thanh toán bằng L/C (thư tín dụng) là phương thức thanh toán kèm chứng từ, trong đó ngân hàng cam kết trả tiền cho bên bán hoặc người được chỉ định khi nhận đủ các chứng từ theo yêu cầu Sau khi ký hợp đồng ngoại thương, nhà xuất khẩu cần thực hiện các bước cần thiết để đảm bảo việc thanh toán diễn ra thuận lợi.

 Bước 1: nhắc nhở người mua mở L/C theo đúng thỏa thuận của hợp đồng

Bước 2: Kiểm tra các thông tin trong L/C bao gồm ngày mở L/C, tên ngân hàng mở L/C, ngân hàng thông báo, ngân hàng trả tiền, và ngân hàng xác nhận (tất cả đều là ngân hàng thương mại cổ phần quân đội Việt Nam chi nhánh Đống Đa) Cần xác nhận tên người hưởng lợi có đúng là mình không, trị giá L/C, thời gian hiệu lực của L/C, và đặc biệt là các quy định về chứng từ thanh toán.

 Bước 3: thực hiện tu chỉnh L/C (nếu có).

Xin giấy phép xuất khẩu

Khi kê khai hàng hóa với cơ quan hải quan, người bán cần cung cấp thông tin về số lượng và chủng loại, đồng thời chịu trách nhiệm về nguồn gốc gỗ hợp pháp Mặt hàng trong hợp đồng này thuộc danh mục xuất khẩu theo quy định, do đó người bán không cần xin giấy phép xuất khẩu nhưng phải có hồ sơ chứng minh nguồn gốc hợp pháp của mẫu vật theo quy định hiện hành.

Tham khảo nguồn thư viện pháp luật: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong- mai/Thong-tu-04-2015-TT-BNNPTNT-huong-dan-thuc-hien-Nghi-dinh-187-2013-

Thuê tàu và mua bảo hiểm hàng hóa

Khi thuê tàu theo điều kiện giao hàng CFR trong hợp đồng xuất khẩu, người xuất khẩu phải đảm bảo thuê phương tiện vận tải phù hợp với quy định hợp đồng và tập quán thương mại, đồng thời chịu trách nhiệm thanh toán cước phí Việc lựa chọn phương thức thuê tàu cần dựa vào tính chất, số lượng hàng hóa và thời gian giao hàng Đối với hợp đồng này, với hàng hóa có khối lượng và số lượng lớn, tính chất tương đối đồng nhất, việc chọn tàu chuyến là hợp lý Điều này giúp người xuất khẩu chủ động về thời gian và cảng xếp hàng, đồng thời có thể thương lượng các điều khoản trong hợp đồng, với giá cước thuê tàu thấp hơn và tốc độ chuyên chở nhanh.

Các bước tiến hành thuê tàu chuyến:

Người thuê tàu bắt đầu quá trình bằng cách liên hệ với người môi giới (Broker) từ các công ty logistic để yêu cầu thuê tàu vận chuyển hàng hoá Trong bước này, họ cần cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hoá như tên hàng, cách đóng gói, số lượng, hành trình, tên cảng đến (cảng Durban), cảng đi (cảng Hải Phòng), cùng các điều khoản liên quan đến cước phí, chi phí bốc dỡ và thời gian tàu đến, khởi hành, nhằm giúp người môi giới tìm kiếm tàu phù hợp.

Người môi giới sẽ chào hỏi tàu dựa trên thông tin về hàng hoá mà người thuê tàu cung cấp Họ sẽ tìm kiếm và giới thiệu tàu thuê phù hợp nhất với nhu cầu chuyên chở hàng hoá của khách hàng.

Người môi giới sẽ tiến hành đàm phán với chủ tàu sau khi chào hỏi, nhằm thống nhất tất cả các điều khoản trong hợp đồng thuê tàu, bao gồm điều kiện chuyên chở, cước phí và các vấn đề liên quan đến xếp dỡ.

 Bước 4: Người môi giới thông báo kết quả đàm phán với người thuê tàu.

Sau khi hoàn tất đàm phán với chủ tàu, người môi giới sẽ thông báo kết quả cho người thuê tàu, giúp họ nắm bắt thông tin và chuẩn bị cho việc ký kết hợp đồng thuê tàu.

Trước khi ký kết hợp đồng thuê tàu, người thuê cần rà soát kỹ lưỡng tất cả các điều khoản trong hợp đồng Các bên liên quan sẽ thảo luận để gạch bỏ hoặc bổ sung những điều đã thỏa thuận, đảm bảo rằng hợp đồng phù hợp với nhu cầu của cả hai bên.

Bước 6 trong quy trình thực hiện hợp đồng thuê tàu là tiến hành thực hiện hợp đồng sau khi đã ký kết Người thuê tàu có trách nhiệm vận chuyển hàng hoá đến cảng để xếp lên tàu Khi hàng hoá được xếp xong, chủ tàu hoặc đại lý của tàu sẽ cấp phát vận đơn cho người thuê, được gọi là vận đơn theo hợp đồng thuê tàu (bill of lading to charter party).

Khi mua bảo hiểm hàng hóa với điều kiện giao hàng CFR, người mua sẽ chịu rủi ro trong quá trình vận chuyển chính Do đó, người mua cần phải mua bảo hiểm hàng hóa, trong khi người bán không có nghĩa vụ phải mua bảo hiểm này.

Thông quan xuất khẩu

Người khai báo hàng hóa xuất khẩu cần tự kê khai theo mẫu của Hải Quan, sử dụng mã HS (44123900) và mã số thuế (0105647879) để áp dụng mã số tính thuế Dựa vào biểu thuế xuất nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng của Tổng Cục Hải Quan, họ sẽ tự tính thuế xuất khẩu và VAT cho hàng hóa của mình.

Hải Quan sẽ tiếp nhận hồ sơ đăng ký kê khai hàng hóa xuất nhập khẩu, thực hiện kiểm tra và đóng dấu tờ khai để xác định thời điểm tính thuế Dựa trên kết quả tính thuế do người khai báo tự ghi trên tờ khai, Hải Quan sẽ thông báo mức thuế tương ứng.

 Bước 3: Kiểm hoá theo phân luồng hàng Ở bước này, nhân viên hải quan thực hiện kiểm hoá và giám sát giải phóng hàng.

Doanh nghiệp cần nộp thuế sau khi cơ quan hải quan hoàn tất việc kiểm tra khai báo hải quan và xử lý các vi phạm (nếu có).

Giám định, kiểm hóa, giao hàng xuống tàu

Để quản lý hàng chuyên chở hiệu quả, cần lập bảng kê hàng với các thông tin chính như consignee, mark, số B/L, mô tả hàng hóa, số lượng kiện, trọng lượng tổng, kích thước và cảng đến Dựa trên bảng kê này, hãng tàu sẽ lập S/O (shipping order) và sơ đồ xếp hàng (cargo plan hoặc stowage plan) để xác định thứ tự xếp hàng và tính toán các chi phí liên quan Mặc dù Cargo plan thường không được giao trực tiếp cho chủ hàng, nhưng họ có quyền yêu cầu xem để đảm bảo hàng hóa được sắp xếp đúng theo yêu cầu; nếu không, họ có thể yêu cầu thay đổi.

Người xuất khẩu cần theo dõi quá trình bốc hàng lên tàu do công nhân cảng thực hiện, với chi phí do chính họ chi trả Việc này giúp đảm bảo số lượng hàng thực tế được giao và giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình giao nhận.

 Sau khi hàng đã được xếp lên tàu xong, chủ hàng được cấp “Biên lai thuyền phó” (Master recepit) xác nhận hàng đã nhận xong.

 Trên cơ sở “Biên lai thuyền phó” chủ hãng sẽ đổi lấy vận đơn đường biển sạch (clean bill of loading).

Thông báo giao hàng, lập bộ chứng từ thanh toán

Để thực hiện giao dịch xuất khẩu, người bán cần chuẩn bị bộ chứng từ bao gồm giấy chứng nhận xuất xứ (C/O), giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật và giấy xác nhận hun trùng Sau khi hoàn tất, người bán nhanh chóng nộp bộ chứng từ thanh toán cho ngân hàng để nhận tiền Đảm bảo rằng bộ chứng từ này phải chính xác và phù hợp với các yêu cầu về nội dung và hình thức của thư tín dụng (L/C).

Giải quyết khiếu nại (nếu có)

Khi người mua vi phạm hợp đồng, người bán có quyền nộp đơn khiếu nại Hồ sơ khiếu nại cần bao gồm đơn khiếu nại cùng các chứng từ liên quan như hợp đồng ngoại thương, hóa đơn thương mại và các thư từ giao dịch.

Khi nhận đơn khiếu nại từ người mua và các cơ quan liên quan, người bán cần nghiên cứu hồ sơ một cách nghiêm túc và nhanh chóng tìm ra phương án giải quyết hợp lý.

PHÂN TÍCH CHỨNG TỪ

HÓA ĐƠN THƯƠNG MẠI – COMMERCIAL INVOICE

Hóa đơn thương mại là chứng từ quan trọng trong quá trình thanh toán, yêu cầu người mua thanh toán số tiền ghi trên đó Hóa đơn cần nêu rõ các đặc điểm của hàng hóa, đơn giá, tổng giá trị, điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán và phương tiện vận tải Đặc biệt, trong trường hợp thanh toán bằng thư tín dụng (LC), hóa đơn phải tuân thủ nghiêm ngặt các nội dung và chính xác từng chi tiết theo quy định của LC.

Chức năng của tài liệu này thường được sao chép nhiều bản để phục vụ cho các mục đích khác nhau, bao gồm việc xuất trình cho ngân hàng nhằm yêu cầu thanh toán, cung cấp cho công ty bảo hiểm để tính phí bảo hiểm, và trình cho hải quan để xác định thuế.

Sau khi xếp hàng vào container và lên tàu, bên bán sẽ gửi hóa đơn thương mại cùng các chứng từ như vận đơn, phiếu đóng gói, và giấy chứng nhận xuất xứ cho bên mua để tiến hành thanh toán Tuy nhiên, do đặc thù của nhiều loại hàng hóa như bao bì nhựa, sứ vệ sinh, hay gỗ, số lượng hàng hóa trong container đôi khi không khớp với số lượng đặt hàng, dẫn đến hóa đơn thương mại có thể khác với phiếu đóng gói Ví dụ, nếu bạn dự tính đóng 15 thùng hàng nhưng chỉ thực tế đóng được 14 thùng, việc mở một container mới chỉ để chở 1 thùng còn lại là không khả thi.

- Giới thiệu các bên liên quan:

Bên người bán: Công ty cổ phần gỗ công nghiệp TP Địa chỉ: Số 5, Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam.

Bên người mua: J & K TIMBERS (PTY) LTD T/A TEGS TIMBERS Địa chỉ: 74 - 80 PENTRICH ROAD PENTRCH PIETERMARITZBURG 3201.

- Cảng bốc hàng: Cảng Hải Phòng, Việt Nam.

- Cảng dỡ hàng: Durban, Nam Phi

- Bảng mô tả chi tiết hàng hóa: tên hàng, loại hàng bao gồm kích cỡ, số lượng, đơn

 Tên hàng: Gỗ dán ép công nghiệp PLYWOOD.

 Số lượng hàng đã gửi: 1040 chiếc, tương đương 46.44 m 3

 Tổng giá trị hàng hóa: 12,771.00 USD tính theo giá CFR cảng Durban

=> Đối chiếu với UCP600 (Các quy tắc về thực hành thông nhất về tín dụng và chứng từ)

- Các điều khoản khác giống như trong hợp đồng số TP-JK07/2015.

- Hóa đơn này do người xuất khẩu (người bán) phát hành, được lập cho người mua.

- Hóa đơn ghi đúng tên người bán và người mua trong hợp đồng.

- Đồng tiền mua ghi trong hóa đơn thương mại và đơn vị trọng lượng trung khớp với hợp đồng.

- Hóa đơn thể hiện rõ ràng điều kiện giao hàng.

=> Vậy có thể thấy chứng từ hoàn toàn hợp lệ.

PACKING LIST – PHIẾU ĐÓNG GÓI

Danh sách đóng gói là tài liệu mô tả cách thức đóng gói hàng hóa, bao gồm vật liệu sử dụng và các ký hiệu ghi bên ngoài Phiếu này được lập bởi người bán trong quá trình đóng gói hàng hóa.

Vai trò của phiếu Packing list:

 Cho biết được số lượng hàng hóa trong container có trọng lượng và số lượng bao nhiêu

 Số lượng kiện hàng, pallet và cách đóng gói trong thùng hoặc hộp.

 Phiếu Packing list sẽ biết được cách thức dỡ hàng: bằng tay hay bằng xe nâng.

 Cho biết được thời gian dỡ hàng trong bao lâu, dựa vào số lượng hàng hóa có ghi trong Packing list

Mỗi sản phẩm hàng hóa đều được xác định rõ ràng vị trí trong kiện hàng và bao bì, giúp người tiêu dùng dễ dàng theo dõi nguồn gốc Khi xảy ra hư hỏng hoặc lỗi sản phẩm, việc khiếu nại với cơ sở sản xuất trở nên thuận tiện và nhanh chóng hơn.

- Giới thiệu các bên liên quan:

Bên người bán: Công ty cổ phần gỗ công nghiệp TP Địa chỉ: Số 5, Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam.

Bên người mua: J & K TIMBERS (PTY) LTD T/A TEGS TIMBERS Địa chỉ: 74 - 80 PENTRICH ROAD PENTRCH PIETERMARITZBURG 3201.

- Cảng bốc hàng: Cảng Hải Phòng, Việt Nam.

- Cảng dỡ hàng: Durban, Nam Phi

- Bảng mô tả chi tiết đóng gói hàng hóa:

 Tên hàng: Gỗ dán ép công nghiệp PLYWOOD.

 Số lượng hàng đã gửi: 1040 chiếc, tương đương 46.44 m 3

 Số lượng bao bì: 16 chiếc

 Khối lượng cả bì: 24,500 kg

Danh sách đóng gói là một tài liệu chi tiết, bao gồm mã hàng hóa, quy cách, phương thức đóng gói và trọng lượng, phù hợp với hóa đơn thương mại Việc đối chiếu với vận đơn đảm bảo các chi tiết và điều kiện giao hàng đều chính xác Đồng thời, kiểm tra với hóa đơn thương mại cũng xác nhận rằng số lượng hàng thực tế giao trùng khớp.

Booking confirmation (Lệnh cấp container rỗng)

Lệnh cấp container là tài liệu quan trọng được cấp cho chủ hàng, dùng làm cơ sở để nhận container rỗng nhằm đóng hàng Khi lệnh cấp container được phát hành, nó đồng thời cũng là booking note của chủ hàng.

Các thông tin trong chứng từ:

Công ty vận tải: Evergreen Line Người nhận: Công ty hậu cần TNHH DH Lệnh số: 237500146235

 Hãng vận chuyển: Evergreen Line, thay mặt cho Tập đoàn Evergreen Marine

Cảng bốc hàng: Cảng Hải Phòng, Việt Nam

 Hạn thanh lý container: 8h sáng 17/10/2015

 Hạn cung cấp chi tiết vận đơn: 17h tối 16/10/2015

 Ngày khởi hành dự kiến: 19/10/2015

Cảng trung chuyển: Cảng Klang

 Tàu nối (Tàu ăn hàng): Brussels Bridge 049W

Cảng dỡ hàng: Durban, Nam Phi

 Ngày đến dự kiến: 15/11/2015 (có thể thay đổi mà không báo trước)

 Người gửi hàng: Công ty hậu cần DH

 P.I.C (Person in contact)/Liên lạc: SĐT 84 – 04 – 32595528

Loại dịch vụ: vận chuyển hàng nguyên container đến cảng

 Nơi chất hàng vào container: Nhà kho

Lưu ý rằng trọng tải của thiết bị có thể khác nhau giữa các container, vì vậy hãy kiểm tra nhãn dán trên mỗi container để biết trọng lượng tối đa cụ thể và KHÔNG được vượt quá trọng lượng này Người gửi hàng có trách nhiệm đảm bảo rằng trọng lượng được đấu thầu tuân thủ các hạn chế pháp lý của TẤT CẢ các khu vực dự kiến Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ với Dịch vụ Khách hàng.

 Số lượng cont: 1 – Loại: HC, 40 feet

 Trọng lượng cả bì: 28000 +4200 Kgs

 Giới hạn trọng lượng mỗi cont: 26280

 Hợp đồng dịch vụ: SQ3460303

 Phương thức thanh toán: Trả trước

 Chở hàng một phần: cho phép

Vận đơn

Vận đơn (Bill of lading - B/L) là một chứng từ quan trọng trong vận chuyển đường biển, được cấp bởi người vận chuyển hoặc đại diện của họ Chứng từ này được phát hành cho người giao hàng sau khi hàng hóa đã được xếp lên tàu hoặc khi hàng hóa được nhận để vận chuyển đến địa điểm giao hàng.

 B/L là một biên lai của người chuyên chở xác nhận là họ đã nhận hàng để chở.

 B/L là một bằng chứng về những điều khoản của một hợp đồng vận tải đường biển.

B/L (Bill of Lading) là chứng từ quan trọng nhất trong giao dịch hàng hóa, xác nhận quyền sở hữu hàng hóa và quy định rõ người nhận hàng tại cảng đích Chứng từ này cho phép người mua và người bán thực hiện việc chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa một cách hợp pháp.

- Người gửi hàng (shipper) - Bên xuất khẩu hàng hóa:

NO 85 HOANG SAM STREET, NGHIA

DO WARD, CAU GIAY DIST, HANOI, VIET NAM

- Người nhận hàng (consignee): Bên nhập khẩu

- Người được thông báo (notify party)

74 PENTRICH ROAD, PMBURG SOUTH AFRICA

Công ty J&K, với địa chỉ đã được cung cấp, sẽ nhận thông báo hàng đến (Arrival notice) khi tàu cập cảng Tuy nhiên, công ty J&K không có quyền định đoạt đối với lô hàng này.

- Tài liệu số (Document No.): 237500146235

- Tên tàu (vessel hay name of ship): EVER ALLY

- Cảng xếp hàng (port of loading): HAI PHONG, VIET NAM

- Cảng dỡ hàng (port of discharge): DURBAN

- Nơi giao hàng (place of delivery): DURBAN

- Nơi nhận hàng ( place of receipt): HAI PHONG, VIET NAM

- Số container (Cantainer No): MAGU5130104/40H

- Số Seal (Seal No): EMCAXJ8324/1x40H

- Ký mã hiệu (Mark): Không kí mã hiệu

- Mô tả hàng hoá (discriptions of goods):

Hàng hóa gồm 16 kiện hàng được vận chuyển trên container cao (HI-CUBE) Hàng hóa là gỗ dán Việt Nam loại A/B

Cước vận chuyển biển (ocean freight) là khoản chi phí mà người xuất khẩu phải thanh toán trước tại cảng bốc hàng để hàng hóa có thể lên tàu Hãng tàu không chấp nhận hình thức công nợ, do đó, việc thanh toán cước trước là bắt buộc, đặc biệt trong các hợp đồng CIF.

Shipper’s load count 16 packages: công ty xuất khẩu TP tự xếp hàng và kiểm đếm

- Tổng trọng lượng hàng bao gồm cả bì, đai kiện đóng gói (Gross weight):

- Thể tích của toàn bộ hàng (Measurement): 46.4400 m3

- Tổng số lượng container hay kiện hàng mà người vận tải nhận lên tàu (viết bằng chữ): Chỉ duy nhất 1 container

- Rate (số tiền cước): trả như đã thỏa thuận.

- Số vận đơn (number of bill of lading): EGLV 237500146235

- Loại, mã dịch vụ: FCL/FCL O/O

- Số lượng vận đơn gốc: 3 bản

- Nơi, ngày phát hành vận đơn: ngày 20 tháng 10 năm 2015 tại Hà Nội

Vào ngày 20 tháng 10 năm 2015, tàu EVER ALLY 0024-508S đã xác nhận rằng hàng hóa được mô tả trên vận đơn đã được xếp lên tàu tại Hải Phòng, Việt Nam.

- Cước được trả trước tại: Hà Nội

Công ty vận chuyển EVERGREEN (Việt Nam) và nhà cung cấp tàu biển TNHH EVERGREEN MARINE (Đài Loan) hoạt động kinh doanh dưới tên gọi EVERGREEN LINE, cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa hiệu quả và đáng tin cậy.

Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa

Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) là tài liệu do quốc gia xuất khẩu cấp phát, xác nhận nguồn gốc hàng hóa được sản xuất và phân phối từ nước đó C/O giúp hàng hóa dễ dàng hơn trong quá trình nhập khẩu vào quốc gia khác bằng cách tạo thuận lợi về mặt thuế quan.

 Để thiết lập biện pháp và là công cụ của chính chính sách thương mại và nhằm xúc tiến thương mại.

Ưu đãi thuế quan giúp xác định xuất xứ hàng hóa, từ đó phân biệt hàng nhập khẩu đủ điều kiện hưởng ưu đãi Điều này cho phép áp dụng chế độ ưu đãi theo các thỏa thuận thương mại đã ký kết giữa các quốc gia.

Áp dụng thuế chống phá giá và trợ giá là cần thiết khi hàng hóa từ một quốc gia bị bán phá giá tại thị trường nước khác Việc xác định xuất xứ hàng hóa giúp thực hiện các biện pháp chống phá giá và áp dụng thuế chống trợ giá một cách hiệu quả.

Việc xác định xuất xứ hàng hóa giúp đơn giản hóa quá trình biên soạn thống kê thương mại cho từng quốc gia hoặc khu vực Nhờ đó, các cơ quan thương mại có thể dễ dàng duy trì và quản lý hệ thống hạn ngạch hiệu quả hơn.

C/O form B là giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được cấp cho các lô hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang những quốc gia không áp dụng chế độ ưu đãi GSP, hoặc trong trường hợp có GSP nhưng hàng hóa không đáp ứng đủ tiêu chuẩn để được hưởng ưu đãi này Giấy chứng nhận này được phát hành tại Việt Nam và đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa.

Đơn xin cấp C/O cần được điền đầy đủ thông tin và có dấu cùng chữ ký của người có thẩm quyền trong doanh nghiệp Đối với các mẫu C/O như A, B, T, Mexico, Venezuela, người xuất khẩu chỉ được phép đề nghị cấp một loại mẫu C/O cho mỗi lô hàng xuất khẩu Tuy nhiên, đối với mẫu C/O cà phê, có thể đề nghị cấp thêm mẫu A hoặc mẫu B Cán bộ C/O sẽ tư vấn cho doanh nghiệp về loại mẫu C/O phù hợp tùy thuộc vào mặt hàng và nước xuất khẩu.

C/O đã được khai gồm có 1 bản gốc và ít nhất 2 bản sao C/O để Tổ chức cấp C/O và Người xuất khẩu mỗi bên lưu một bản.

Lưu ý rằng doanh nghiệp cần điền đầy đủ thông tin bằng tiếng Anh trên mẫu đơn Bản chính và bản sao của C/O phải có dấu đỏ và chữ ký của người có thẩm quyền Tuy nhiên, trên mẫu C/O Form T không yêu cầu dấu và chữ ký của doanh nghiệp.

- Commercial Invoice (Hóa đơn thương mại): 1 bản gốc do DN phát hành.

Tờ khai Hải quan hàng xuất khẩu cần hoàn thành đầy đủ thủ tục hải quan, bao gồm một bản sao có dấu đỏ và chữ ký của người có thẩm quyền cùng dấu “Sao y bản chính” Tuy nhiên, có những trường hợp hàng xuất khẩu không yêu cầu khai báo tờ khai hải quan theo quy định pháp luật Nếu có lý do chính đáng, người xuất khẩu có thể nộp chứng từ này sau.

Nếu xét thấy cần thiết, Tổ chức cấp C/O có thể yêu cầu Người xuất khẩu cung cấp thêm các chứng từ liên quan đến sản phẩm xuất khẩu

- Packing List: 1 bản gốc của DN.

- Bill of Lading (Vận đơn): 1 bản sao có dấu đỏ, chữ ký người có thẩm quyền ký của DN và dấu “Sao y bản chính”.

Doanh nghiệp cần chuẩn bị một bản sao tờ khai hải quan hàng nhập khi nhập khẩu nguyên, phụ liệu từ nước ngoài Nếu doanh nghiệp mua nguyên vật liệu trong nước, cần có hóa đơn giá trị gia tăng để chứng minh giao dịch.

Đối với doanh nghiệp lần đầu xin Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) hoặc mặt hàng lần đầu xin C/O, việc giải trình quy trình sản xuất là rất quan trọng Doanh nghiệp cần mô tả chi tiết từng bước trong quy trình sản xuất để chứng minh nguồn gốc và chất lượng của sản phẩm cuối cùng.

Để xuất khẩu hàng hóa, cần chuẩn bị các giấy tờ quan trọng như Giấy phép xuất khẩu, Hợp đồng mua bán, mẫu nguyên phụ liệu hoặc sản phẩm xuất khẩu, cùng với các chứng từ khác chứng minh nguồn gốc sản phẩm Tùy thuộc vào từng mặt hàng và quốc gia xuất khẩu, cán bộ C/O sẽ hướng dẫn các bước cần thiết tiếp theo.

Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa

- Hàng hóa được vận chuyển từ (địa chỉ người xuất khẩu):

NO 85 HOANG SAM STREET, NGHIA

DO WARD, CAU GIAY DIST, HANOI, VIET NAM

- Hàng hóa được vận chuyển tới: ( Tên , địa chỉ của người nhận) J&K TIMBERS (PTY) LTD T/A

- Phương tiện vận chuyển và đường đi:

Vận chuyển bằng đường biển Cảng bốc hàng: cảng Hải Phòng Việt Nam Cảng dỡ hàng: DURBAN, south africa Tàu vận chuyển: EVER ALLY 0024-508S Ngày 20 tháng 10 năm 2015

- Cơ quan có thẩm quyền: Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam số 9 Đào Duy Anh, Hà Nội Việt Nam

- Kí hiệu, số lượng và loại kiện hàng: Mô tả hàng hóa: gồm 16 kiện là loại gỗ Plywood Việt Nam loại A/B

- Tổng trọng lượng hàng bao gồm cả bì, đai kiện đóng gói (Gross weight):

- Số và ngày của hóa đơn: Hóa đơn số: JP-JK 08/2015 ngày 13/10/2015

Tờ khai của người xuất khẩu đã được xác nhận là chính xác sau khi thực hiện kiểm tra Bà Mai Thị Hương Thu, tổng thư ký Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, đã đóng dấu và ký xác nhận.

Tờ khai xuất khẩu của công ty Thuận Phát, do giám đốc bà Hoàng Thị Hương Tích ký và đóng dấu, xác nhận rằng tất cả thông tin đã cung cấp là chính xác Hàng hóa được sản xuất hoàn toàn tại Việt Nam và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về xuất xứ cho việc xuất khẩu sang Nam Phi.

Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa C/O

Trong đơn xin cấp C/O gồm các thông tin sau: a Mã số thuế: 0105637879 Số C/O PTM b Bộ hồ sơ gồm có:

- Tờ khai hải quan hàng xuất

- Tờ khai hải quan hang nhập

- Hóa đơn mua nguyên vật liệu trong nước

- Bill of Lading (Vận đơn đường biển/đường không)

- Công văn yêu cầu cấp lại

- Bản giải trình quy trình sản xuất tỷ lệ % nguyên vật liệu

- Các chứng từ khác c Người xuất khẩu (tên tiếng Việt): Công ty cổ phần gỗ công nghiệp TP

- Tên tiếng Anh: TP INDUSTRIAL WOOD JOINT STOCK COMPANY

- Tên viết tắt: TP INDUSTRIAL WOOD JSC

- Địa chỉ: Số 15 Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội

- Điện thoại: + 84 4 665468 848 Fax: + 84 4 654 4848 d Người nhập khẩu/ Người mua (tên tiếng Việt): J & K TIMBERS (PTY) LTD T/A TEGS TIMBERS

- Địa chỉ: 74 - 80 PENTRICH ROAD PENTRCH PIETERMARITZBURG 3201 SOUTH AFRICA

- Điện thoại: 2746879878 Fax: e Tên hàng (tiếng Việt và tiếng Anh)

Số lượng: 46.44 CBM Trị giá: 12,771.00USD

Gỗ dán ép công nghiệp: PLYWOOD g Nước nhập khẩu: SOUTH AFRICA h Số vận đơn: EGLV237500146235 ngày: 20/10/2015 i Những khai báo khác:

Tờ khai xuất khẩu số:300571697330 ngày 14/ 10/ 2015

Tra cứu / Tham chiếu – Cargo tracking

Chức năng này cho phép người dùng theo dõi và kiểm soát lô hàng một cách hiệu quả thông qua bốn phương thức tra cứu chính, bao gồm theo vận đơn, theo số cont, theo số lệnh cấp cont và theo số hợp đồng vận tải.

Các thông tin trên chứng từ:

Mã vận đơn: EGLV 237500146235 Tàu số: Ever Ally 0024 – 508S Cảng bốc hàng: Cảng Hải Phòng, Việt Nam Ngày dự tính lên tàu: 21/10/2015

Số cont: 1 Trọng lượng: 24500 Kgs Kích thước: 464400 CBM

Số lượng kê khai: 16 kiện

Thông số về container trên vận đơn:

Số: MAGU5130104 Loại, cỡ: SH, 40 feet

Số chì: EMCAXJ8324 Dịch vụ: hàng nguyên cont

Số lượng: 16 kiện Trạng thái hiện tại: cont rỗng đã trả lại Ngày: 18/11/2015

Lịch sử di chuyển của cont:

Ngày đăng: 11/10/2022, 08:41

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w