TÌM HIỂU THỊ TRƯỜNG VÀ LỰA CHỌN NHÀ CUNG CẤP
Xác định thị trường sản phẩm và công ty nhập khẩu
1.4Giới thiệu công ty và mặt hàng xuất khẩu
Phần 4: Các chứng từ liên quan
Dương Thị Hoài Nam 1512210160 Phần 1: Tìm hiểu thị trường và lựa chọn nhà cung cấp
1.1Giới thiệu công ty và sản phầm cần nhập khẩu
Lựa chọn nhà cung cấp và đàm phán điều kiện hợp đồng
Phần 3: Các bước thực hiện hợp đồng
Lê Thành Nam 1611110412 Phần 2: Hợp đồng
Giới thiệu công ty và mặt hàng xuất khẩu
Phần 4: Các chứng từ liên quan
Dương Thị Hoài Nam 1512210160 Phần 1: Tìm hiểu thị trường và lựa chọn nhà cung cấp
1.1Giới thiệu công ty và sản phầm cần nhập khẩu
1.3Lựa chọn nhà cung cấp và đàm phán điều kiện hợp đồng
Phần 3: Các bước thực hiện hợp đồng
Lê Thành Nam 1611110412 Phần 2: Hợp đồng
Phần 1 TÌM HIỂU THỊ TRƯỜNG VÀ LỰA CHỌN NHÀ CUNG CẤP 8
1.1 Giới thiệu công ty và sản phẩm cần nhập khẩu 8
1.1.1 Công ty TNHH Nhất Nước 8
1.1.2 Sản phẩm cần nhập khẩu 9
1.2 Xác định thị trường sản phẩm và công ty nhập khẩu 11
1.2.1 Tình hình cung thị trường về sản phẩm trên thế giới hiện nay 11
1.3 Lựa chọn nhà cung cấp và đàm phán điều kiện hợp đồng 24
1.3.1 Một số nhà cung cấp tiềm năng 24
1.3.2 Lựa chọn nhà cung cấp 29
1.4 Giới thiệu công ty và mặt hàng xuất khẩu 35
1.4.1 Công ty TNHH GE’s Grid Solutions: 35
1.4.2 Các dòng sản phẩm máy cắt cao thế của công ty: 38
1.4.3 Sản phẩm máy ngắt điện cao thế HYpact: 39
2.1 Lí thuyết về hợp đồng mua bán quốc tế 44
2.2 Nhận xét các điều khoản và điều kiện trong hợp đồng 44
2.2.1 Giới thiệu chung các bên liên quan trong hợp đồng 44
2.2.2 Điều khoản tên hàng hóa 45
2.2.3 Điều khoản giao nhận hàng 46
2.2.5 Điều khoản bảo hành hàng hóa 49
2.2.6 Điều khoản bao bì và mã ký hiệu 50
2.2.7 Điều khoản bồi thường thiệt hại theo mức quy định trước 50
2.2.11 Điều khoản trách nhiệm của hai bên 52
2.2.12 Điều khoản điều kiện chung 53
Phần 3 CÁC BƯỚC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG: 53
3.2 Xin giấy phép nhập khẩu 56
3.3 Thuê tàu và làm thủ tục hải quan: 58
3.3.2 Làm thủ tục hải quan 58
3.4 Giao nhận hàng hóa và thanh toán 60
3.5 Kiểm tra chất lượng hàng hóa, kiểm dịch và giám định hàng hóa 61
3.5.1 Kiểm tra chất lượng hàng hóa 62
Phần 4 CÁC CHỨNG TỪ LIÊN QUAN 65
4.1.1 Hóa đơn thương mại (Commercial invoice) 65
4.1.1.3 Phân tích và nhận xét 70
4.1.2 Phiếu đóng gói và Phiếu đóng gói chi tiết (Packing list) 71
4.1.4 Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) 79
4.1.4.2 Bản dịch và phân tích 83
4.1.5.3 Phân tích và nhận xét 86
4.2.1 Vận đơn đường biển (Bill of Lading) 86
4.2.1.2 Bản dịch và phân tích 90
4.2.2 Bản lược khai hàng hóa (Manifest) 95
4.2.3 Sơ đồ xếp hàng (Stowage plan - Cargo plan) 95
4.2.4 Lệnh giao hàng (Delivery Order – D/O) 95
4.2.5 Chứng từ pháp lý ban đầu 95
4.3.2 Bản dịch và phân tích 102
4.4.3 Phân tích và nhận xét 113
MỤC LỤC BẢNG Table 1 Các thị trường chính cung cấp sản phẩm máy ngắt điện cao thế cho dòng điện trên 72.5 kV cho Việt Nam 11
Table 2 Tình hình nhập khẩu thiết bị tự động ngắt điện của Việt Nam từ Đức năm 2016 14
Table 3: Danh sách các công ty xuất khẩu sản phẩm máy cắt điện cao thế của Đức 15
Table 4 Bảng so sánh quy cách kỹ thuật sản phẩm của 3 công ty 25
Table 5 Bảng so sánh offer của 2 công ty 30
Table 6 Bảng các sản phẩm chính của công ty 37
Table 7: Bảng các sản phẩm máy ngắt điện cao thế của GE 38
Figure 1: Biểu đồ các thị trường cung cấp sản phẩm máy ngắt điện cao thế chính cho ViệtNam 12
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, Việt Nam đã mở cửa hội nhập và tham gia vào nhiều giao dịch thương mại quốc tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế Việc trao đổi mua bán giữa các quốc gia mang lại nhiều lợi ích lớn, định hướng sự phát triển của đất nước Hợp đồng trong các giao dịch quốc tế được xem là yếu tố quan trọng hàng đầu cho sự thành công của thương vụ, vì vậy, phân tích hợp đồng là cần thiết để doanh nghiệp nắm vững nội dung và quy trình thực hiện Ngoài hợp đồng thương mại, bộ chứng từ liên quan cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn và tin cậy giữa các bên.
Nhằm nghiên cứu sâu sắc về hợp đồng thương mại quốc tế và quy trình thực hiện, nhóm chúng tôi đã chọn đề tài: “Phân tích hợp đồng và quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy ngắt điện cao thế tại công ty TNHH Nhất Nước” Bài tiểu luận sẽ bao gồm các bước thực hiện và chứng từ liên quan đến hợp đồng nhập khẩu này.
Phần I: Tìm hiểu thị trường và lựa chọn nhà cung cấp Phần II: Hợp đồng
Phần III: Các bước thực hiện hợp đồngPhần IV: Các chứng từ liên quanChắc chắn trong quá trình làm bài không tránh khỏi những thiếu sót, chúng em rất mong nhận được sự góp ý từ thầy cô để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn Chúng em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN 1 TÌM HIỂU THỊ TRƯỜNG VÀ LỰA CHỌN NHÀ CUNG CẤP 1.1 Giới thiệu công ty và sản phẩm cần nhập khẩu
1.1.1 Công ty TNHH Nhất Nước. %0 参零7)%1桦%134 %1%5%55* 찲ᆱ %380 + ﮶
⸢ , 䚘⦓ - 塐睈 㦢瑉 / 틢侠 0 Ⱄ欝 1 柒梸 2 巘㽿 3 娴⫠ 4 俶㉹ 5 鑞呔 6 Tên giao dịch trong hợp đồng:
NHAT NUOC CO., LTD (NNC) %0 参壱7)%1桦%134 %1%5%55* 찲ᆱ %380 + ﮶
⸢ , 䚘⦓ - 塐睈 㦢瑉 / 틢侠 0 Ⱄ欝 1 柒梸 2 巘㽿 3 娴⫠ 4 俶㉹ 5 鑞呔 6 Địa chỉ: Phòng 4.4 Tòa nhà
VIMECO, Lô E9 đường Phạm Hùng - Cầu Giấy - Hà Nội %0 参弐7)%1桦%134 %1%5%55* 찲ᆱ %380 + ﮶
⸢ , 䚘⦓ - 塐睈 㦢瑉 / 틢侠 0 Ⱄ欝 1 柒梸 2 巘㽿 3 娴⫠ 4 俶㉹ 5 鑞呔 6 Đại diện bởi: Ông Thành Hùng Sinh
– Tổng giám đốc %0 参参7)%1桦%134 %1%5%55* 찲ᆱ %380 + ﮶
⸢ , 䚘⦓ - 塐睈 㦢瑉 / 틢侠 0 Ⱄ欝 1 柒梸 2 巘㽿 3 娴⫠ 4 俶㉹ 5 鑞呔 6 Giới thiệu về công ty: Công ty
Công ty TNNH Nhất Nước (NNC) được thành lập vào năm 2003, với hơn 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất phụ kiện cho đường dây và trạm điện NNC chuyên gia công chế tạo tủ điều khiển, tủ bảo vệ, tủ đấu dây và kết cấu thép cho các trạm điện có công suất lên đến 500kV, phục vụ cho các nhà máy nhiệt điện và thủy điện.
, 䚘⦓ - 塐睈 㦢瑉 / 틢侠 0 Ⱄ欝 1 柒梸 2 巘㽿 3 娴⫠ 4 俶㉹ 5 鑞呔
6 Sản phẩm của công ty:
Chi tiết đúc bằng kim loại và nhựa Giường và tủ cho bệnh viện Đại lý và thương mại:
Thiết bị cao thế, trung thế và hạ thế là những thành phần quan trọng trong hệ thống điện, đảm bảo sự ổn định và an toàn cho các ứng dụng điện Thiết bị điện một chiều đóng vai trò thiết yếu trong việc cung cấp nguồn năng lượng ổn định, trong khi thiết bị đo lường và giám sát giúp theo dõi hiệu suất và an toàn của hệ thống Cuối cùng, thiết bị giám sát và chống nổ MBA là giải pháp cần thiết để bảo vệ các thiết bị điện trong môi trường có nguy cơ cháy nổ.
Thiết bị đo đếm điện nặng
1.1.2 Sản phẩm cần nhập khẩu.
Công ty TNHH Nhất Nước đang tiến hành đặt mua thiết bị tự động đóng ngắt hợp bộ điện áp 145kV để phục vụ cho dự án nâng công suất 110 KV tại Cẩm Phả, thuộc miền Bắc.
Yêu cầu về sản phẩm:
Thiết bị ngắt điện cao thế: tự động đóng ngắt hợp bộ điện áp 1 145kV
Thiết bị điện là các dụng cụ quan trọng dùng để đóng ngắt mạch, bảo vệ mạch điện hoặc kết nối trong hệ thống điện, bao gồm cầu dao, công tắc, cầu chì, bộ chống sét, bộ khống chế điện áp, bộ triệt xung điện, phích cắm và hộp đấu nối, được thiết kế cho điện áp trên 72,500 V.
Automatic circuit breakers designed for voltages of 72.5 kV and above feature a rated voltage of 145 kV and a rated normal current of 2500 A These breakers are essential for ensuring safety and reliability in high-voltage electrical systems, with a specific rated short-circuit current (SCCR) that enhances their performance in fault conditions.
40kA Thiết bị đóng kín trong khí SF6 xuống đến -60*C Lắp vào máy biến áp
Các phiên bản có sẵn:
Máy biến áp ở cả 2 bên Hoạt động đơn và ba cực
Bộ phận ngắt kết nối/ cầu giao tiếp đất ở cả hai bênMột hoặc 2 lõi dẫn điện
Thành phần cấu tạo sản phẩm máy ngắt điện cao thế:
Máy cắt điện loại buồng cắt dưới đất hoạt động với một pha hoặc ba pha, bao gồm các thành phần cơ bản như pha được đóng gói trong buồng cắt Khu vực đúc hợp kim nhôm có lớp đệm tối thiểu để đảm bảo độ rò rỉ thấp Ngoài ra, bộ phận ngăn chặn chuyển động kép được sử dụng trong các bộ phận ngắt mạch tự động, với tùy chọn bộ ngắt mạch có ba cực hoặc một cực hoạt động.
Cầu giao tiếp đất có ba vị trí chuyển đổi cho phép tách rời hoặc tiếp đất trực tiếp Nó đi kèm với nhiều thiết bị ngắt kết nối và nối đất, tất cả đều dựa trên công nghệ chuyển mạch cách điện và cách điện.
Sứ xuyên, được chế tạo từ sứ hoặc vật liệu cách điện, có chức năng kết nối cáp và được thiết kế để chịu đựng các khu vực có mức độ ô nhiễm rất cao, cụ thể là mức độ ô nhiễm I7 theo tiêu chuẩn IEC 6081E.
Bộ dẫn động (lò xo hoạt động cho máy cắt)
Bộ điều khiển và buồng biến áp được thiết kế để kết nối thuận tiện cho hệ thống thứ cấp Chức năng điều khiển thiết bị chuyển mạch tại mỗi vị trí được tích hợp vào các cơ chế lái hoặc có thể được cung cấp qua một tủ điều khiển trung tâm riêng biệt Việc kiểm soát vị trí thực hiện thông qua các rơle và bộ tiếp xúc thông thường, bên cạnh đó, các bộ điều khiển logic lập trình và tùy chọn điều khiển điện tử cũng có sẵn để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Máy biến dòng được chế tạo từ sứ xuyên hình xuyến, nhựa epoxy hoặc không khí băng, thường được lắp đặt xung quanh thiết bị ngắt kết nối hoặc thiết bị nối đất Việc này giúp tiết kiệm không gian mà không cần thêm diện tích lắp đặt.
Máy biến áp đo lường, bao gồm biến áp điện áp và dòng cảm điện, có thể được tích hợp để nâng cao hiệu suất Những máy biến áp điện này được thiết kế với cách điện và cách nhiệt tốt, kèm theo các rào cản khí nhằm tạo ra các vùng khí riêng biệt Ngoài ra, cảm biến điện áp điện dung cũng được cung cấp để đảm bảo độ chính xác trong quá trình đo lường.
1.2 Xác định thị trường sản phẩm và công ty nhập khẩu 1.2.1 Tình hình cung thị trường về sản phẩm trên thế giới hiện nay
Table 1 Các thị trường chính cung cấp sản phẩm máy ngắt điện cao thế cho dòng điện trên 72.5 kV cho Việt Nam 2
Nước Kim Cán có tỷ lệ xuất khẩu cao với mức tăng trưởng đáng kể trong năm 2016 Giá trị xuất khẩu của nước này đạt mức ấn tượng, phản ánh sự gia tăng trong trọng lượng và đơn vị xuất khẩu Tỷ lệ thuế nhập khẩu cũng được xem xét trong bối cảnh thương mại tổng thể, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của ngành xuất khẩu.
2016 (nghìn Việt 2016 nhập nhập tác đối bình
(nghìn USD) Nam(%) (tấn) khẩu khẩu trên tác Việt
USD) gđ gđ tổng trên Nam
2016 2016 khẩu xuất dụng (%) (%) của khẩu (ước thế thế tính) giới giới (%)
Figure 1: Biểu đồ các thị trường cung cấp sản phẩm máy ngắt điện cao thế
HỢP ĐỒNG
Lí thuyết về hợp đồng mua bán quốc tế
Bên nhập khẩu, hay còn gọi là bên mua, có trách nhiệm nhận hàng hóa và thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho tài sản mà mình đã sở hữu.
Một hợp đồng mua bán quốc tế thường gồm hai phần:
Thứ nhất, những điều trình bày Bao gồm:
Số hợp đồng Địa điểm ngày tháng ký kết hợp đồng Tên và địa chỉ các đương sự
Những định nghĩa dùng trong hợp đồng
Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng bao gồm các điều khoản và điều kiện quan trọng Trong phần này, các bên cần ghi rõ các điều khoản thương phẩm như tên hàng, số lượng, phẩm chất và bao bì Đồng thời, các điều khoản tài chính cũng phải được xác định, bao gồm giá cả, phương thức thanh toán và chứng từ liên quan Bên cạnh đó, các điều khoản vận tải như địa điểm và thời gian giao hàng cũng cần được nêu rõ Cuối cùng, các điều khoản pháp lý như luật áp dụng, quy trình khiếu nại và trường hợp bất khả kháng cũng phải được thỏa thuận cụ thể.
Nhận xét các điều khoản và điều kiện trong hợp đồng
Người mua: Công ty TNHH Nhất Nước
Chúng tôi chuyên sản xuất phụ kiện cho đường dây và trạm điện, đồng thời gia công chế tạo các loại tủ điều khiển, tủ bảo vệ và tủ đấu dây Sản phẩm của chúng tôi phục vụ cho các trạm điện lên đến 500kV, cũng như các nhà máy nhiệt điện và thủy điện.
Tên giao dịch trong hợp đồng: GE GRID GmbH Địa chỉ hợp pháp: Lilienthalstrasse 150-34123 Kassel, Germany (Đức) Đại diện bởi: Ông Ravindran Pandian – Giám đốc kinh doanh khu vực.
Công ty GE’s Grid Solutions hoạt động toàn cầu với hơn 19,000 nhân viên tại khoảng 80 quốc gia Dịch vụ của Grid Solutions tập trung vào việc quản lý điện từ sản xuất đến tiêu thụ, nhằm tối ưu hóa độ tin cậy, hiệu quả và khả năng phục hồi của lưới điện.
Để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu lực của hợp đồng, cần cung cấp thông tin đầy đủ, cụ thể và chính xác Các bên tham gia hợp đồng phải có tư cách pháp lý rõ ràng Cuối cùng, hợp đồng cần được lập theo hình thức hợp pháp để tránh các tranh chấp sau này.
2.2.2 Điều khoản tên hàng hóa
Danh Nơi Đơn Số Đơn giá Tổng giá
Mô tả sản mục vị lượng CIF/EURO CIF/EURO xuấtHYpact 145
Bằng chữ: Một trăm sáu mươi tám nghìn chín trăm tám mươi Euro
Tên hàng: Tên hàng: Tên hàng đi kèm công dụng và thành phần gốc của hàng Đơn vị tính : Set
Giá CIF tại cảng Hải Phòng là 168920 EURO cho một bộ hàng hóa, theo điều kiện INCOTERMS 2010 Công ty TNHH GE’s Grid Solutions sẽ chịu trách nhiệm mua bảo hiểm và vận chuyển hàng hóa đến cảng Hải Phòng, trong khi Công ty TNHH Nhất Nước sẽ tiếp nhận hàng và thực hiện các thủ tục cần thiết từ địa điểm giao hàng.
2.2.3 Điều khoản giao nhận hàng Điều kiện giao hàng:
Giao hàng theo điều kiện CIF, được quy định bởi các điều khoản thương mại quốc tế (INCOTERMS 2000) do Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) ban hành, là một trong những điều kiện quan trọng trong hợp đồng xuất nhập khẩu, trừ khi có những quy định khác được thỏa thuận.
Phương thức vận chuyển: vận chuyển đường biển Thời gian giao hàng: trong vòng 15 tuần kể từ ngày 22 tháng 08 năm 2016 Điều khoản vận chuyển bao gồm những điều sau:
Cảng bốc hàng là cảng biển Hamburg tại Đức, trong khi cảng dỡ hàng được đặt tại Hải Phòng, Việt Nam Việc chuyển hàng theo lô cho phép hoàn thành việc xếp hàng và gửi thông báo vận chuyển đến Bên mua qua Fax, bao gồm thông tin về số hợp đồng, tên hàng, tên tàu, số lượng hoặc tổng trọng lượng, cùng với hóa đơn.
Nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam chọn điều kiện giao hàng CIF (Cost Insurance and Freight) do thị trường vận tải và bảo hiểm chưa phát triển, mặc dù trên thế giới, các doanh nghiệp thường ưa chuộng điều kiện FOB Nhập hàng theo CIF đồng nghĩa với việc chấp nhận giá cao hơn do chi phí vận tải và bảo hiểm Hợp đồng giao hàng đã nêu rõ nghĩa vụ của các bên liên quan đến điều kiện giao hàng và địa điểm giao nhận, nhưng chưa quy định rõ ràng về việc xử phạt khi giao hàng chậm và ngày giao hàng chỉ được thỏa thuận ngoài hợp đồng.
2.2.4 Điều khoản thanh toánTrả trước 10% giá trị đơn hàng trong vòng 20 ngày kể từ ngày ký90% tổng giá trị đơn hàng sẽ được thanh toán qua thư tín dụng không huỷ ngang (Irrevocable
Ngân hàng thông báo (Advising Bank): Ngân hàng Deutsche
Trong vòng 20 ngày sau khi giao nhận, bên bán sẽ gửi tài liệu sau trực tiếp cho bên mua :
Một bộ đầy đủ bao gồm 3 bản gốc của vận đơn đường biển sạch Hóa đơn thương mại phải được ký tay và thể hiện tổng giá thành cùng với tiền bồi thường.
Phiếu đóng gói mô tả chi tiết hàng hóa trong từng bao bì, cùng với giấy chứng nhận chất lượng và số lượng do nhà máy phát hành Ngoài ra, cần có giấy chứng nhận nguồn gốc xuất xứ do phòng thương mại châu Âu cấp.
(1 bản gốc và 1 bản sao) Biên bản thí nghiệm xuất xưởng hàng hóa do nhà sản xuất phát hành (3 bản gốc)
Bộ chứng từ bảo hiểm có thể chuyển nhượng và được ký hậu để trống bảo hiểm rủi ro theo điều kiện A ít nhất 110% giá trị hóa đơn
Giấy bảo hành bởi nhà máy cung cấp (3 bản gốc)
Trong vòng 30 ngày sau khi giao nhận, ngân hàng của bên bán những tài liệu sau trực tiếp cho bên mua :
Hoá đơn thương mại được ký bằng tay thể hiện tổng già thành và tiền bồi thường
Phiếu đóng gói cung cấp thông tin chi tiết về hàng hóa trong từng bao bì, trong khi giấy chứng nhận chất lượng và số lượng được phát hành bởi nhà máy nhằm đảm bảo tính xác thực và đáng tin cậy của sản phẩm.
Giấy bảo hành sẽ được cung cấp bởi nhà máy với 3 bản gốc Cả bên bán và bên mua đều có trách nhiệm chi trả toàn bộ phí ngân hàng do bất kỳ ngân hàng hoặc tổ chức tài chính nào áp dụng.
Hợp đồng đã nêu rõ phương thức và thời hạn thanh toán, trong đó việc sử dụng L/C (tín dụng thư) ngày càng phổ biến tại Việt Nam Phương thức này cho phép ngân hàng phát hành thanh toán cho người xuất khẩu mà không cần kiểm tra nội dung hay chất lượng hàng hóa, chỉ cần các chứng từ phù hợp với điều khoản của L/C Tuy nhiên, người nhập khẩu chỉ phải thanh toán khi hàng hóa được giao, đảm bảo rằng người xuất khẩu phải tuân thủ các quy định trong L/C để nhận được tiền, nếu không họ sẽ chịu thiệt hại tài chính.
2.2.5 Điều khoản bảo hành hàng hóaViệc bảo hành do người bán phụ trách.
Khi phát hiện hỏng hóc, người yêu cầu bồi thường (người mua) cần thông báo ngay cho người bán, không được tự ý sửa chữa và phải bảo quản hàng hóa để giảm thiểu tổn thất Người bán có trách nhiệm chi trả chi phí sửa chữa, thay thế hàng hóa hỏng hóc hoặc cung cấp hàng hóa mới.
2.2.6 Điều khoản bao bì và mã ký hiệu
Bao bì: Hàng hóa được đóng gói phù hợp cho vận chuyển container.
Ký mã hiệu: Hàng hóa được đánh dấu bằng mực không tẩy được, dễ nhìn thấy trên các mặt của thùng hàng những ký mã hiệu như sau:
Mã hợp đồng: 160841F/NNC-GE/HYPACT Hạng mục: 110KV CAMPHA/ CAO THE MIEN BAC Tên của sản phẩm
Trọng lượng tịnh/trọng lượng cả bì của hàng hóa tính bằng Kg Cảng bốc hàng: bất cứ cảng nào ở Đức
Cảng dỡ hàng: Cảng Hải Phòng, Việt Nam
Số thứ tự của thùng hàng/ tổng số thùng hàng của lần vận chuyển
2.2.7 Điều khoản bồi thường thiệt hại theo mức quy định trước Nếu nhà cung cấp chậm trễ trong việc giao hàng như thời hạn đã quy định ở điều khoản 4 mà lý do được cho là từ Bên Bán thì Bên Mua sẽ được hưởng một khoản tiền là 1% (một phẩn trăm) giá trị số hàng hóa chưa được gửi tính trên mỗi tuần giao chậm, cho tới mức hưởng cao nhất là5% (năm phần trăm) giá trị của hợp đồng.
CÁC BƯỚC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
Mở L/C
GE Grid GmbH, việc thanh toán được thực hiện bằng hai hình thức là trả trước và sử dụng thư tín dụng chứng từ LC.
Thư tín dụng chứng từ (L/C) là một loại thư do ngân hàng phát hành theo yêu cầu của người nhập khẩu, cam kết thanh toán một khoản tiền cụ thể cho người bán Điều kiện để thực hiện thanh toán là người bán phải xuất trình bộ chứng từ hợp lệ, đúng theo quy định trong L/C, trong khoảng thời gian đã thỏa thuận.
Công ty Nhất Nước đã tiến hành mở thư tín dụng (LC) cho đối tác, tuân thủ đầy đủ quy trình thủ tục của ngân hàng phát hành LC, cụ thể là ngân hàng TMCP Ngoại thương.
01 bản sao hợp đồng ngoại thương Văn bản cho phép nhập khẩu của Bộ Công thương
01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký mã số nhập khẩu của doanh nghiệp
Ngân hàng Vietcombank đã đánh giá rằng công ty Nhất Nước có khả năng tài chính đủ mạnh để thực hiện thanh toán cho thư tín dụng (LC) Sau đó, ngân hàng đã soạn thảo một bản LC không chính thức và gửi cho công ty bán hàng để tiến hành kiểm tra.
LC mã hiệu LCD241903484 do ngân hàng Vietcombank phát hành theo yêu cầu của công ty Nhất Nước, chứa đầy đủ thông tin thanh toán Ngân hàng đã phát hành LC không hủy ngang vào ngày 30/11/2016, áp dụng theo bộ nguyên tắc UCP phiên bản mới nhất Ngày hết hiệu lực để xuất trình chứng từ là 17/02/2017 tại Đức LC cho phép thanh toán tại bất kỳ ngân hàng nào và có thể chiết khấu hối phiếu trả sau 60 ngày với giá trị 90% hóa đơn Ngoài ra, LC còn cho phép người bán giao hàng từng phần và thực hiện chuyển tải.
Những chứng từ được quy định tại trường 46A yêu cầu người thụ hưởng LC xuất trình bao gồm:
Hóa đơn thương mại đã ký: 2 bản gốc
Bộ vận đơn đầy đủ (3/3)
Bộ chứng từ bảo hiểm có thể chuyển nhượng và được ký hậu để trống bảo hiểm rủi ro theo điều kiện A ít nhất 110% giá trị hóa đơn
Phiếu đóng hàng: 3 bản gốcGiấy chứng nhận số lượng và chất lượng: 3 bản gốcChứng nhận xuất xứ: 01 bản gốc và 01 bản sao
Khi ngân hàng Vietcombank mở thư tín dụng (LC) và phát hiện các chứng từ không đúng yêu cầu, ngân hàng sẽ thông báo từ chối và giữ lại các chứng từ đó Nếu bên mở LC thừa nhận những sai khác theo hướng dẫn xuất trình chứng từ của ngân hàng, phía ngân hàng sẽ đề xuất cách sửa đổi.
Theo những điều khoản đã thương lượng, bên hưởng LC sẽ phải chịu phí chênh lệch khoảng
80 Euro được chiết khấu từ số tiền được thanh toán qua LC từ bên mở LC (90% giá trị hợp đồng).
Mỗi chứng từ gửi đến ngân hàng cần có bản sao kèm theo Nếu không cung cấp đủ bản sao, bên hưởng LC sẽ bị phạt 20 Euro hoặc số tiền tương đương, được trích từ khoản tín dụng của bên bán khi thanh toán có hiệu lực.
Tất cả các chứng từ được yêu cầu phải được gửi cho ngân hàng phát hành thông qua ngân hàng đại diện.
Thời hạn xuất trình chứng từ trong vòng 30 ngày sau ngày giao hàng và phải trong thời gian hiệu lực của LC.
Công ty Nhất Nước tiến hành kiểm tra văn bản và gửi cho công ty xuất khẩu để xác nhận Sau khi công ty xuất khẩu kiểm tra và đồng ý với nội dung của thư tín dụng (LC), Nhất Nước sẽ yêu cầu ngân hàng Vietcombank phát hành bản LC chính thức.
Sau khi LC được phát hành, công ty Nhất Nước sẽ nhận được một bản sao của LC Công ty
GE Grid GmbH sẽ đối chiếu giữa nội dung của LC với yêu cầu mở LC và hợp đồng để đảm bảo
LC phải hoàn toàn phù hợp với hợp đồng; nếu có sai lệch và người bán yêu cầu sửa đổi, người mua cần thông báo cho ngân hàng bằng thư yêu cầu sửa đổi LC, kèm theo thỏa thuận giữa hai bên Tất cả hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa tại Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều yêu cầu giấy phép, và Bộ Ngoại thương là cơ quan duy nhất có thẩm quyền cấp phép này.
Có 2 loại giấy phép nhập khẩu:
Giấy phép nhập khẩu tự động.
Giấy phép nhập khẩu không tự động là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp sau khi ký hợp đồng để thực hiện giao dịch Hằng năm, nhà nước công bố danh mục hàng hóa cần có giấy phép nhập khẩu, và danh mục này có thể thay đổi Nếu hàng hóa trong hợp đồng thuộc danh mục này, doanh nghiệp phải nộp hồ sơ xin giấy phép nhập khẩu lên Bộ Công Thương, bao gồm đơn đề nghị cấp giấy phép và phiếu hạn ngạch.
Để thực hiện thủ tục liên quan đến mặt hàng HYpact 145 coupling Bays (Mã HS: theo Nghị định 187/2013/NĐ-CP), cần chuẩn bị bản sao hợp đồng hoặc bản sao LC cùng với các giấy tờ khác liên quan (nếu có).
Mã 853529 thuộc nhóm 85.35, bao gồm thiết bị điện dùng để đóng ngắt mạch, bảo vệ mạch điện, hoặc đấu nối trong mạch điện, như cầu dao, công tắc, cầu chì, bộ chống sét, bộ khống chế điện áp, bộ triệt xung điện, phích cắm và hộp đấu nối, dành cho điện áp trên 75.000 V Đây là hàng hóa không nằm trong danh mục cấm xuất nhập khẩu hoặc xuất nhập khẩu có điều kiện, do đó, công ty Nhất Nước có quyền nhập khẩu mà không cần xin giấy phép.
3.3 Thuê tàu và làm thủ tục hải quan:
3.3.1 Thuê tàu Theo hợp đồng mua bán giữa công ty TNHH Nhất Nước và GE Grid GmbH: 2 bên thỏa thuận áp dụng điều kiện CIF - Incoterms 2010 Vì vậy CIF – Incoterms 2010 được lấy làm cơ sở để xác nhận nghĩa vụ thuê tàu và các chi phí liên quan thuộc về người xuất khẩu hay người nhập khẩu Theo đó trách nhiệm thuê tàu thuộc về phía xuất khẩu GE Grid GmbH Hợp đồng vận tải được người bán ký để vận chuyển hàng hóa từ địa điểm giao hàng đã thỏa thuận đến địa điểm được chỉ định tại cảng đến Người bán sẽ lựa chọn thuê tàu phù hợp và chi trả chi phí vận chuyển. Đối với giao dịch mặt hàng chi tiết máy HYPACT 145 COUPLING với tổng khối lượng là
6865 Kg được vận chuyển theo hình thức FCL (Full Container Load - giao hàng nguyên container) trong một container 40 feet Đơn vị xuất khẩu GE Grid GmbH đã lựa chọn hình thức thuê tàu chợ (Liner) từ hãng tàu UASC để thực hiện giao hàng.
Hàng hóa được vận chuyển từ cảng Hamburg (Đức) đến cảng Hải Phòng (Việt Nam) theo vận đơn B/L số DEHAM104782 Hàng được chuyển bằng tàu container AL ZUBARA/1646/E, có trọng tải lớn và được đóng năm 2015 UASC chịu trách nhiệm kiểm đếm, sắp xếp, niêm phong container và vận chuyển đến cảng quy định, các khoản chi phí này đã được GE thanh toán.
3.3.2 Làm thủ tục hải quanCông ty Nhất Nước thực hiện nhiệm vụ khai báo hải quan thông qua phần mềm khai hải
Bước 2: Công chức hải quan thực hiện việc thông quan hàng hoá cho người khai hải quan.
Hồ sơ hải quan bao gồm:
Để thực hiện thủ tục hải quan cho hàng hóa nhập khẩu, cần chuẩn bị 02 bản chính tờ khai hải quan Ngoài ra, cần có 01 bản sao hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc tài liệu có giá trị pháp lý tương đương Cuối cùng, đừng quên chuẩn bị 01 bản chính và 01 bản sao hóa đơn thương mại.
Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác: 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc bản chính của các bản có ghi chữ copy.
Thuê tàu và làm thủ tục hải quan
3.3.1 Thuê tàu Theo hợp đồng mua bán giữa công ty TNHH Nhất Nước và GE Grid GmbH: 2 bên thỏa thuận áp dụng điều kiện CIF - Incoterms 2010 Vì vậy CIF – Incoterms 2010 được lấy làm cơ sở để xác nhận nghĩa vụ thuê tàu và các chi phí liên quan thuộc về người xuất khẩu hay người nhập khẩu Theo đó trách nhiệm thuê tàu thuộc về phía xuất khẩu GE Grid GmbH Hợp đồng vận tải được người bán ký để vận chuyển hàng hóa từ địa điểm giao hàng đã thỏa thuận đến địa điểm được chỉ định tại cảng đến Người bán sẽ lựa chọn thuê tàu phù hợp và chi trả chi phí vận chuyển. Đối với giao dịch mặt hàng chi tiết máy HYPACT 145 COUPLING với tổng khối lượng là
6865 kg hàng hóa được vận chuyển theo hình thức FCL (Full Container Load - giao hàng nguyên container) trong một container 40 feet Xuất khẩu được thực hiện bởi GE Grid GmbH, sử dụng dịch vụ thuê tàu chợ (Liner) của hãng tàu UASC.
Cảng xuất phát là Hamburg (Đức) và cảng đích là Hải Phòng (Việt Nam) Theo vận đơn B/L số DEHAM104782 do người bán cung cấp, hàng hóa được vận chuyển bằng tàu container lớn mang số hiệu AL ZUBARA/1646/E, được đóng năm 2015 UASC chịu trách nhiệm kiểm đếm, sắp xếp, niêm phong container và vận chuyển đến cảng quy định, với các khoản chi phí này đã được GE thanh toán.
3.3.2 Làm thủ tục hải quanCông ty Nhất Nước thực hiện nhiệm vụ khai báo hải quan thông qua phần mềm khai hải
Bước 2: Công chức hải quan thực hiện việc thông quan hàng hoá cho người khai hải quan.
Hồ sơ hải quan bao gồm:
Để thực hiện thủ tục hải quan cho hàng hóa nhập khẩu, cần chuẩn bị 02 bản chính tờ khai hải quan, 01 bản sao hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, cùng với 01 bản chính và 01 bản sao hóa đơn thương mại.
Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác: 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc bản chính của các bản có ghi chữ copy.
Để nhập khẩu hàng hóa, cần có giấy phép nhập khẩu, bao gồm 01 bản chính cho lần nhập khẩu đầu tiên hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu thực hiện nhập khẩu nhiều lần.
Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.
Tờ khai trị giá cần được thực hiện theo mẫu quy định, sau đó gửi đến Hệ thống dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc nộp cho cơ quan hải quan 02 bản chính nếu khai báo trên tờ khai hải quan giấy.
Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa : 01 bản chính hoặc chứng từ dưới dạng dữ liệu điện tử.
Ngoài hồ sơ hải quan, chủ hàng hoặc người làm thủ tục hải quan cần phải cung cấp cho nhân viên hải quan các giấy tờ xác minh tư cách của chủ hàng.
Khi thực hiện thủ tục hải quan, cần chuẩn bị Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận Mã số thuế Nếu đây là giao dịch lần đầu, bạn cần cung cấp bản gốc của các giấy tờ này Trong trường hợp đã từng thực hiện thủ tục hải quan trước đó, chỉ cần nộp bản sao.
Khi hàng hóa đến cửa khẩu, cơ quan giao thông sẽ kiểm tra niêm phong kẹp chì trước khi dỡ hàng Cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra và thông quan dựa trên hồ sơ hải quan và thực tế hàng hóa Trong quá trình làm thủ tục hải quan, chủ hàng cần nộp lệ phí theo quy định.
Cơ quan trực tiếp làm thủ tục hải quan: Chi cục Hải quan.
Sau khi thông tin hồ sơ hải quan được nhập vào hệ thống, quá trình thông quan sẽ được xử lý tự động thông qua chương trình quản lý rủi ro của Hải quan, từ đó xác định mức độ kiểm tra cần thiết.
Mức (1) - luồng xanh cho phép miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ và thực tế hàng hóa Mức (2) - luồng vàng yêu cầu kiểm tra chi tiết hồ sơ nhưng vẫn miễn kiểm tra thực tế hàng hóa Mức (3) - luồng đỏ yêu cầu kiểm tra chi tiết hồ sơ và thực tế hàng hóa, có thể kiểm tra toàn bộ lô hàng hoặc một phần là 10% hoặc 5% lô hàng.
Thời hạn hoàn thành thành kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải:
Hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ chậm nhất là 02 giờ làm việc kể từ thời điểm cơ quan hải quan tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hải quan
Việc kiểm tra thực tế hàng hoá cần được hoàn thành trong vòng 08 giờ làm việc kể từ khi người khai hải quan trình bày đầy đủ hàng hoá với cơ quan hải quan.
Sau khi hoàn tất các thủ tục nhập khẩu và nhận quyết định thông quan, chủ hàng cần phải nộp thuế nhập khẩu và vận chuyển hàng hóa về cơ sở của mình.
Giao nhận hàng hóa và thanh toán
Quy trình giao nhận hàng hóa được lưu kho tại cảng Nam Hải, Đình Vũ:
Giấy báo hàng đến (Arrival Notice): thông báo chi tiết lô hàng cũng như thời gian, địa
Khi nhận thông báo hàng đến, chủ hàng cần mang theo vận đơn gốc và giấy giới thiệu từ cơ quan hãng tàu để nhận lệnh giao hàng (D/O) Hãng tàu hoặc đại lý sẽ giữ lại bản vận đơn gốc và cấp 3 bản D/O cho người nhận hàng.
Chủ hàng trả phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên bản;
Chủ hàng cần mang biên lai và nộp phí, cùng với 3 bản D/O, hóa đơn thương mại (Commercial Invoice) và danh sách đóng gói (Packing List) đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để ký xác nhận D/O và xác định vị trí hàng hóa Tại đây, một bản D/O sẽ được lưu lại.
Chủ hàng mang 2 bản D/O còn lại đến kho vận để làm phiếu xuất kho Bộ phận này giữ lại
1 D/O và làm 2 phiếu xuất kho cho chủ hàng;
Chủ hàng hoàn tất thủ tục hải quan và sau khi được Hải quan xác nhận, họ có thể nhận hàng hóa và vận chuyển về kho của mình.
Theo điều kiện CIF theo Incoterms 2010, Công ty Nhất Nước đã thực hiện thanh toán tiền hàng theo hợp đồng mua bán Hình thức thanh toán bao gồm trả trước 10% giá trị đơn hàng và mở thư tín dụng chứng từ (LC) cho phần còn lại Công ty Nhất Nước cần mở LC cho đối tác thụ hưởng trước khi giao hàng 60 ngày và có trách nhiệm thanh toán 90% tiền hàng bằng LC không hủy ngang trong vòng 60 ngày kể từ khi nhận được bộ chứng từ từ đối tác.
Kiểm tra chất lượng hàng hóa, kiểm dịch và giám định hàng hóa
3.5.1 Kiểm tra chất lượng hàng hóa Các căn cứ pháp lí kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu bao gồm:
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21/11/2007.
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BKHCN ngày 18/06/2009 Hướng dẫn kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hoá nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ KHCN
Hồ sơ để đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu:
Giấy “Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu” theo mẫu.
Bản sao chứng chỉ chất lượng có chứng thực.
Tài liệu kỹ thuật khác liên quan: Bản sao (có xác nhận của người nhập khẩu) Vận đơn (Bill of Lading);
Tờ khai hàng hóa nhập khẩu;
Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O-Certificate of Origin); Ảnh hoặc bản mô tả hàng hoá;
Mẫu nhãn hàng nhập khẩu đã được gắn dấu hợp quy và nhãn phụ (nếu nhãn chính chưa đủ nội dung theo quy định
Bản sao hợp đồng mua bán (Contract) và danh mục hàng hóa kèm theo hợp đồng (Packing list)
Việc kiểm tra chất lượng và số lượng hàng hóa nhập khẩu sẽ diễn ra theo quy trình sau:
Xem xét tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ đăng ký kiểm tra ngay khi tiếp nhận hồ sơ
Tiến hành kiểm tra sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu theo các nội dung sau đây:
Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp của sản phẩm bao gồm việc xác minh nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các tài liệu kèm theo liên quan.
Thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng khi cần thiết.
Kết quả kiểm tra hàng hóa đã được thông báo cho người nhập khẩu, xác nhận rằng sản phẩm đã đáp ứng đầy đủ yêu cầu chất lượng Điều này cho phép người nhập khẩu tiến hành thủ tục nhập khẩu hàng hóa với cơ quan hải quan một cách thuận lợi.
Sau khi cơ quan tiếp nhận hồ sơ, họ sẽ kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của tài liệu Nếu hồ sơ đầy đủ, cơ quan sẽ tiến hành kiểm tra theo quy định Ngược lại, nếu hồ sơ không đầy đủ, cơ quan sẽ thông báo cho người đăng ký để bổ sung.
Trong 3 ngày sẽ tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả và gửi trả hồ sơ
Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định.
Sau khi hàng hóa được đưa về kho để kiểm tra, việc kiểm tra niêm phong và kẹp chì của container là rất quan trọng trước khi dỡ hàng Nếu phát hiện tổn thất hoặc sắp xếp không đúng, cần mời cơ quan giám định lập biên bản ngay tại tàu Công ty Nhất Nước sẽ có trách nhiệm mời công ty giám định đến để đánh giá tổn thất, xác định số lượng và chất lượng hàng hóa bị thiệt hại cùng nguyên nhân gây ra Việc giám định phải được thực hiện theo hợp đồng đã quy định và cần nộp các chứng từ liên quan để hỗ trợ cho công tác này.
Giải quyết tranh chấp
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, các loại chứng từ như chứng từ hàng hóa, chứng từ vận tải, chứng từ giao nhận, chứng từ bảo hiểm, chứng từ Hải quan, ROROC, và COR đóng vai trò quan trọng trong việc thanh quyết toán và giải quyết tranh chấp Nhà nhập khẩu cần thận trọng trong việc lập và ghi chép chứng từ, yêu cầu rõ ràng và không có tẩy xóa, đặc biệt là hóa đơn thanh toán và bảng kê chi tiết Đơn khiếu nại cần kèm theo chứng cứ xác thực như biên bản giám định và hóa đơn Nếu không giải quyết được tranh chấp, nhà nhập khẩu có quyền kiện ra Hội Đồng Trọng Tài Quốc Tế hoặc Toà án Trong trường hợp hợp đồng mua bán sản phẩm HYpact 145 coupling Bays giữa Công ty Nhất Nước và công ty GE Grid GmbH, cả hai bên đã thực hiện đúng nghĩa vụ, do đó không phát sinh tranh chấp.
CÁC CHỨNG TỪ LIÊN QUAN
Chứng từ hàng hóa
4.1.1 Hóa đơn thương mại (Commercial invoice)
4.1.1.1 Lý thuyết Khái niệm: Là chứng từ cơ bản của khâu thanh toán, là yêu cầu của người bán đòi hỏi người mua phải trả số tiền hàng ghi trên hóa đơn
Hóa đơn thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc chứng minh thanh toán giữa người bán và người mua Trên hóa đơn, thường có các thông tin thiết yếu như đặc điểm hàng hóa, đơn giá, số lượng, tổng giá trị hàng hóa, điều kiện giao hàng theo quy định của Incoterm, cũng như phương thức thanh toán và vận chuyển hàng hóa.
Hóa đơn thương mại không chỉ được sử dụng để tính thuế và thông quan hàng hóa mà còn được trình cho ngân hàng để thu tiền hàng và cho công ty bảo hiểm để tính phí bảo hiểm khi mua hàng Do đó, hóa đơn thương mại thường được lập thành nhiều bản khác nhau.
Hóa đơn thương mại trong xuất nhập khẩu khác biệt rõ rệt so với hóa đơn bán hàng thông thường, chủ yếu vì người bán và người mua thường không gặp nhau trực tiếp để thanh toán Trong thương mại quốc tế, hóa đơn thương mại được sử dụng với các điều kiện thương mại cụ thể, trong khi hóa đơn bán hàng trong nước thường chỉ đề cập đến các điều kiện thanh toán như trả ngay hoặc trả chậm bằng đồng nội tệ.
Hóa đơn thương mại quốc tế được lập bằng loại tiền tệ đã được thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, đảm bảo các điều kiện giao hàng và thanh toán tuân thủ quy định trong hợp đồng cũng như phù hợp với luật và tập quán thương mại quốc tế.
Hóa đơn thương mại (CI) không có mẫu chuẩn riêng, cho phép người bán tự phát hành theo định dạng của mình, khác với các hóa đơn bán hàng trong nước Điều này tạo ra sự khác biệt giữa hóa đơn thương mại trong hoạt động xuất nhập khẩu và hóa đơn thông thường.
Hóa đơn là một trong những chứng từ quan trọng trong thanh toán quốc tế, nhưng có thể cần thêm các chứng từ khác như hối phiếu, phiếu đóng gói, vận đơn, chứng nhận xuất xứ và các giấy phép liên quan (xuất khẩu, kiểm dịch, vệ sinh, môi trường, chất lượng, v.v.) tùy thuộc vào từng loại hàng hóa và quy định trong hợp đồng mua bán.
Phân biệt Hóa đơn với Phiếu đóng gói (Paking List)
Hóa đơn là tài liệu chính xác thể hiện chức năng thanh toán, ghi rõ số tiền hàng hóa Trong khi đó, phiếu đóng gói cung cấp thông tin về cách thức đóng gói hàng hóa, bao gồm số lượng kiện, trọng lượng và thể tích.
Một số điểm cần lưu ý về việc sử dụng hóa đơn thương mại trong thực tế:
Hóa đơn là tài liệu quan trọng lưu giữ trong hồ sơ đơn hàng và hợp đồng, giúp đối chiếu công nợ với khách hàng Ngoài việc thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu, hóa đơn còn cần thiết để xuất trình cho cơ quan hải quan và phục vụ cho mục đích lưu trữ của bộ phận kế toán Đặc biệt, khi xuất hàng đi Arab hay Kuwait, khách hàng yêu cầu hóa đơn có xác nhận của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) Trong trường hợp này, doanh nghiệp cần mang hóa đơn thương mại để xác nhận bên cạnh chữ ký và con dấu, đồng thời chuẩn bị các chứng từ xin cấp C/O Thủ tục xác nhận tại VCCI khá đơn giản, với lệ phí 100.000 VNĐ và sẽ có biên lai.
Trong nhiều trường hợp, khách hàng yêu cầu gửi hai hóa đơn khi gửi chứng từ gốc: một hóa đơn ghi đúng giá trị thực và một hóa đơn ghi giá trị thấp hơn để giảm thuế Hành động này không chỉ vi phạm quy định mà còn tiếp tay cho việc trốn thuế, dù là ở nước ngoài.
Khi thanh toán lô hàng qua phương thức tín dụng chứng từ (L/C), hóa đơn cần tuân thủ các yêu cầu của UCP 600, cụ thể là Điều 18.
Hóa đơn thương mại phải được phát hành bởi người thu hưởng, trừ các trường hợp quy định tại Điều 38 Hóa đơn cũng cần phải ghi tên người yêu cầu, trừ khi áp dụng Điều 38g Ngoài ra, hóa đơn phải được ghi bằng loại tiền tệ của Thư tín dụng và không cần phải có chữ ký.
Một ngân hàng có thể thực hiện hành động theo chỉ định, xác nhận hoặc chấp nhận hóa đơn thương mại với số tiền vượt quá giới hạn, miễn là ngân hàng đó chưa thanh toán hoặc chiết khấu cho số tiền vượt quá mức cho phép của Thư tín dụng.
Mô tả hàng hóa và dịch vụ trên hóa đơn thương mại cần phải khớp với mô tả trong Thư tín dụng Theo Điều 38 của CPU600, Thư tín dụng có thể được chuyển nhượng.
Nhằm mục đích của điều khoản này:
Thư tín dụng có thể chuyển nhượng là loại thư tín dụng được ghi rõ là “có thể chuyển nhượng”, cho phép thanh toán toàn bộ hoặc một phần cho người thụ hưởng khác, gọi là “người thụ hưởng thứ hai”, theo yêu cầu của người thụ hưởng ban đầu.
Chứng từ vận chuyển
4.2.1.1 Lý thuyết Khái niệm: Vận đơn đường biển (Bill of lading) là chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đường biển do người vận chuyển lập, ký và cấp cho người gửi hàng trong đó người vận chuyển xác nhận đã nhận một số hàng nhất định để vận chuyển bằng tàu biển và cam kết giao số hàng đó cho người có quyền nhận hàng tại cảng đích với chất lượng tốt và số lượng đầy đủ như biên nhận.
Vận đơn đường biển là tài liệu quan trọng chứng minh quyền sở hữu của người nhận hàng đối với lô hàng đang được vận chuyển Nó có thể được sử dụng để thế chấp hoặc chuyển nhượng, đặc biệt trong những trường hợp cần thiết về tài chính.
Theo công ước 1924, vận đơn có 3 chức năng chính:
Vận đơn là bằng chứng nhận hàng để chở :
Vận đơn, được ký bởi thuyền trưởng hoặc người được ủy quyền, là biên lai xác nhận hàng hóa Chức năng cơ bản của vận đơn là xác nhận việc thuyền trưởng đã nhận hàng từ người gửi Trước đây, thương gia thường đi cùng hàng hóa và yêu cầu biên lai này để giữ cho đến khi hàng được giao cho người nhận tại cảng dỡ.
Mặt trước của vận đơn cung cấp thông tin chi tiết về hàng hóa, bao gồm số lượng hàng, số lượng kiện, tình trạng của các kiện hàng khi nhận, cùng với tên người nhận và tên người gửi.
Vận đơn là bằng chứng hợp đồng cho thuê tàu
Vận đơn là bằng chứng của hợp đồng vận chuyển giữa người vận chuyển và người gửi hàng
Trước khi hàng hóa được xếp lên tàu và vận đơn được phát hành, người gửi hàng và người vận chuyển thường có thỏa thuận hợp đồng vận chuyển Khi vận đơn được phát hành, nó trở thành bằng chứng rõ ràng về hợp đồng vận tải hàng hóa đã được ghi trong đó.
Mặt sau của vận đơn có ghi các nội dung liên quan đến quyền lợi nghĩa vụ của các bên liên quan.
Vận đơn là bằng chúng về quyền sở hữu hàng hóa
Vận đơn là chứng từ quan trọng trong thương mại quốc tế, đóng vai trò là chứng nhận quyền sở hữu hàng hóa Chức năng này cho phép chủ sở hữu hợp pháp có quyền sở hữu và chuyển nhượng hàng hóa thông qua việc ký hậu lên vận đơn, đặc biệt đối với các vận đơn có thể chuyển nhượng.
Vận đơn có thể được giao dịch như hàng hóa và có thể được vay mượn, chẳng hạn như thông qua chiết khấu để vay tiền ngân hàng hoặc cầm cố như tài sản để xin cấp tín dụng.
Căn cứ vào tình trạng bốc dỡ hàng hóa
Vận đơn nhận hàng để chở (Received for shipment B/L) là chứng từ xác nhận rằng người chuyên chở đã nhận hàng để vận chuyển và cam kết bốc hàng lên tàu tại cảng quy định Vận đơn này có thể được chuyển đổi thành “vận đơn đã xếp hàng lên tàu” bằng cách bổ sung thông tin về tên tàu và ngày xếp hàng thực tế.
Căn cứ vào phê chú trên vận đơn
Vận đơn hoàn hảo (Clean B/L): là vận đơn không có ghi chú xấu rõ ràng về hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa.
Vận đơn không hoàn hảo (Unclean B/L hay Dirty B/L) là loại vận đơn có các phê chú xấu rõ ràng, như bao bì không phù hợp cho vận tải biển, thùng bị vỡ, hàng bị ướt, hoặc hàng có mùi hôi Những phê chú này cần phải cụ thể và rõ ràng để xác định sự khiếm khuyết của hàng hóa Tuy nhiên, các phê chú không rõ ràng, như bao bì "có thể" không đáp ứng tiêu chuẩn vận tải, hay hàng hóa "hình như" bị ẩm, không đủ để coi vận đơn là không hoàn hảo.
Căn cứ vào tính sở hữu
Vận đơn đích danh (Straight B/L) là loại vận đơn ghi rõ tên và địa chỉ của người nhận hàng, yêu cầu nhà chuyên chở chỉ được giao hàng cho người có tên trên vận đơn.
Vận đơn theo lệnh (To order B/L): là vận đơn được ký hậu ở mặt sau của tờ vận đơn.
Chia theo cách ai là người ký hậu vận đơn :
Hàng hóa sẽ được giao theo lệnh của một cá nhân, công ty hoặc tổ chức được ghi trong cột "Consignee" hoặc "To order of" trên vận đơn Để thực hiện việc này, người được chỉ định cần ký hậu vào mặt sau của vận đơn và ghi rõ tên người nhận hàng.
Theo lệnh của ngân hàng phát hành, tương tự như "Theo lệnh của một người được chỉ định" trong vận đơn, nhưng trong trường hợp này, ngân hàng được ghi trên vận đơn sẽ thực hiện ký hậu vào mặt sau.
(shipper) Đôi khi theo tập quán vận đơn chỉ viết cần viết "To order" thì đương nhiên được hiểu đó là theo lệnh của người gửi hàng.
Vận đơn vô danh (To bearer B/L) là loại vận đơn không ghi tên người nhận, cho phép bất kỳ ai cầm vận đơn này trở thành chủ sở hữu của nó và hàng hóa liên quan Vận đơn theo lệnh có thể chuyển thành vận đơn vô danh thông qua việc ký hậu vào mặt sau mà không chỉ định rõ người nhận (blank indorsement).
Căn cứ vào tính pháp lý của vận đơn
Vận đơn gốc (Original B/L): là vận đơn được ký bằng tay, có thể có hoặc không có dấu
"Original" và có thể giao dịch, chuyển nhượng được.
Vận đơn bản sao (Copy B/L) là phiên bản phụ của vận đơn gốc, không có chữ ký tay và thường được đánh dấu "Copy" Loại vận đơn này không có khả năng chuyển nhượng (non-negotiable).
Căn cứ vào hành trình chuyên chở
Vận đơn đi thẳng (Direct B/L) là loại vận đơn được cấp khi hàng hóa được vận chuyển trực tiếp từ cảng bốc hàng đến cảng dỡ hàng mà không trải qua bất kỳ lần chuyển tải nào.
Vận đơn chở suốt (Through B/L) được sử dụng trong trường hợp hàng hóa phải chuyển tải qua một con tàu trung gian.
Chứng từ thanh toán (L/C)
Thư tín dụng là một cam kết thanh toán có điều kiện bằng văn bản từ tổ chức tài chính, thường là ngân hàng, đối với người thụ hưởng L/C, thường là người bán hoặc nhà cung cấp dịch vụ Để nhận thanh toán, người thụ hưởng phải xuất trình bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản trong L/C, tuân thủ Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP 600) và Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong phương thức tín dụng chứng từ (ISBP 745).
Khái niệm thư tín dụng SWIFT: SWIFT (Society for Worldwide Interbank and
Tổ chức Tài chính Viễn thông (SWIFT) là hiệp hội gồm các ngân hàng và tổ chức tài chính, trong đó mỗi ngân hàng tham gia là cổ đông Các thành viên được cấp mã giao dịch gọi là SWIFT code để trao đổi thông tin và chuyển tiền thông qua các SWIFT message, là những bức điện được chuẩn hóa với các trường dữ liệu và ký hiệu Trong chứng từ tín dụng (LC), mã BIC CODE được sử dụng để nhận diện các thành viên trong hệ thống.
12 ký tự là : BIDVVNVXAXXX Ta có thể hiểu như sau:
Mã ngân hàng BIDV, mã quốc gia VN, mã vùng VXA và mã chi nhánh XXX là các ký tự quan trọng trong hệ thống SWIFT SWIFT nổi bật với tính bảo mật cao, tốc độ truyền thông tin nhanh chóng, khả năng xử lý số lượng lớn giao dịch và chi phí thấp Việc sử dụng SWIFT giúp tuân thủ các tiêu chuẩn thống nhất toàn cầu.
Thư tín dụng được hình thành trên cơ sở hợp đồng nhưng độc lập hoàn toàn với hợp đồng
Theo điều 4 UCP 600, về bản chất LC là những giao dịch riêng biệt với hợp đồng thương mại
Các ngân hàng không bị ràng buộc bởi hợp đồng, ngay cả khi thư tín dụng (LC) được đề cập trong hợp đồng đó Việc mở thư tín dụng và sự tham gia của các ngân hàng khác trong giao dịch thư tín dụng hoàn toàn tuân theo quy định của thư tín dụng.
L/C không phải là phương thức thanh toán hoàn toàn an toàn, vì ngân hàng chỉ xử lý các chứng từ mà không kiểm tra hàng hóa thực tế Nếu các chứng từ đáp ứng đủ điều kiện của L/C, người mua vẫn phải thanh toán, ngay cả khi hàng hóa được giao không đúng với hợp đồng.
Thư tín dụng được hiểu là một hình thức giao dịch dựa trên chứng từ Theo Điều 5 của UPC600, các ngân hàng thực hiện giao dịch dựa vào các chứng từ, không phải dựa trên hàng hóa, dịch vụ hay các hoạt động khác có liên quan.
Như vậy Ngân hàng có nghĩa vụ thanh toán cho nhà xuất khẩu khi họ xuất trình được các chứng
Thư tín dụng tiêu chuẩn
Thư tín dụng huỷ ngang (Revocable L/C) là loại thư tín dụng cho phép tổ chức nhập khẩu sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ bất kỳ lúc nào sau khi đã được mở, mà không cần thông báo trước cho người hưởng lợi.
Thư tín dụng có thể hủy bỏ thường ít được sử dụng do nó chỉ mang tính chất cam kết không chắc chắn, không đảm bảo tính an toàn cho giao dịch.
Thư tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C) là loại thư tín dụng mà ngân hàng mở L/C có trách nhiệm thanh toán cho tổ chức xuất khẩu, và tổ chức nhập khẩu không thể tự ý sửa đổi hay hủy bỏ nội dung của L/C mà không có sự đồng ý của bên xuất khẩu Loại L/C này bảo vệ quyền lợi cho bên xuất khẩu và đang được sử dụng phổ biến Nếu L/C không ghi rõ là có thể hủy hay không, thì theo Điều 3 UCP 600-ICC 2006, nó sẽ được mặc định là không thể hủy bỏ.
L/C có xác nhận là loại tín dụng chứng từ không hủy ngang do một ngân hàng mở và được ngân hàng khách xác nhận, đảm bảo việc thanh toán theo yêu cầu Sự xác nhận này là cam kết bổ sung cho cam kết của ngân hàng mở, thường được đề nghị bởi người hưởng lợi khi họ không tin tưởng vào khả năng tài chính của ngân hàng mở hoặc lo ngại về rủi ro chính trị Việc xác nhận L/C có thể được thể hiện trực tiếp trên L/C hoặc qua văn thư riêng Ngân hàng xác nhận có trách nhiệm thanh toán khi người hưởng xuất trình bộ chứng từ hợp lệ, và trách nhiệm này tương tự như ngân hàng phát hành Tuy nhiên, ngân hàng xác nhận có thể không chấp nhận mọi điều chỉnh sau này nếu có rủi ro thanh toán Phí xác nhận thường cao hơn phí mở L/C do tính chất cam kết bổ sung.
Thư tín dụng trả ngay (L/C at sight) là loại thư tín dụng cho phép người xuất khẩu nhận thanh toán ngay khi họ trình bày các chứng từ phù hợp với điều khoản trong thư tín dụng tại ngân hàng chỉ định Trong trường hợp này, người xuất khẩu sẽ ký phát hối phiếu trả ngay để yêu cầu thanh toán.
L/C trả chậm (Usance Payable L/C) là phương thức thanh toán cho phép người nhập khẩu có thêm thời gian để thanh toán, thường là vào một ngày xác định sau khi ngân hàng phát hành nhận được chứng từ, ví dụ như 90 ngày Phương thức này giúp người xuất khẩu linh hoạt hơn trong việc thu hồi tiền hàng.
Tuy nhiên ngày thanh toán vẫn phải nằm trong thời hạn có hiệu lực của L/C Do đó, L/C phải nêu rõ thời gian thanh toán.
L/C trả dần (Defered L/C) là loại thư tín dụng cho phép người bán nhận tiền trong nhiều lần, với thời gian thanh toán được xác định sau khi giao hàng (ngày B/L) hoặc ngày xuất trình chứng từ Theo quy định của L/C, người bán thực hiện giao hàng và xuất trình chứng từ hợp lệ Ngân hàng sẽ chấp nhận thanh toán khi bộ chứng từ được xác nhận hợp lệ và thực hiện việc trả tiền vào ngày đáo hạn, có thể là một lần hoặc nhiều lần tùy theo thỏa thuận Đây là hình thức L/C trả chậm từng phần.
Thư tín dụng dự phòng (Standby Letter of Credit - SBLC) là một hình thức tín dụng chứng từ, thể hiện nghĩa vụ của ngân hàng phát hành đối với người thụ hưởng, đảm bảo rằng ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán nếu bên phát hành không thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình.
Thanh toán lại khoản tiền mà người yêu cầu mở L/C dự phòng đã vay hoặc được ứng trước.
Trong L/C dự phòng, ngân hàng chỉ thực hiện L/C khi có sự vi phạm nghĩa vụ từ phía người xin mở L/C Nếu không có vi phạm, L/C dự phòng sẽ không được thực hiện.
Chứng từ bảo hiểm
Đơn bảo hiểm là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm, nhằm hợp thức hóa hợp đồng bảo hiểm và điều tiết mối quan hệ giữa hai bên Trong mối quan hệ này, tổ chức bảo hiểm cam kết bồi thường cho những tổn thất phát sinh từ các rủi ro đã được thỏa thuận trong hợp đồng, trong khi người được bảo hiểm có trách nhiệm nộp phí bảo hiểm cho tổ chức bảo hiểm.
Giấy chứng nhận bảo hiểm là tài liệu do công ty bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm, xác nhận rằng hàng hóa đã được mua bảo hiểm theo hợp đồng Nội dung của giấy chứng nhận này bao gồm thông tin về đối tượng bảo hiểm, các chi tiết cần thiết để tính phí bảo hiểm và các điều kiện bảo hiểm đã được thỏa thuận.
Khi LC yêu cầu xuất trình chứng từ bảo hiểm như Đơn bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc Tờ khai theo bảo hiểm bao, Điều 28 UCP 600 sẽ được áp dụng để kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ này.
28 UCP 600, thanh toán viên ngân hàng khi kiểm tra chứng từ bảo hiểm còn dựa theo hướng dẫn của ISBP 745 tại các đoạn từ K (1) – K (23).
ACE USA Số chứng từ bảo hiểm: 8087045087957
Công ty bảo hiểm Bắc Mỹ Số an ninh: 9839773794756804
1601 Chestnut Street Công ty môi giới: Marsh USA Inc.
Philadelphia, PA 19103 Phát hành ngày: 01/09/2017
Giấy này chứng nhận rằng Công ty GE Grid GmbH đã được bảo hiểm theo điều kiện của chính sách bảo hiểm số GPAD35310277.
Số tiền bảo hiểm Đồng tiền
Công ty vận chuyển, tàu vận Nơi xuất xứ chuyển/chuyến hành trinh Kassel, Hessen, DEUTSCHLAND Công ty hàng hải United Arab S.A.L, Al
Zubata, 1646/E Cảng/Sân bay bốc hàng Ngày khởi hành (chính xác hoặc khoảng)
(Mô tả hàng hóa được trình bày trong Annex PO); Số Serial: 218570 – 10/1-2
Tên dự án: Cẩm Phả/ Cao thế miền Bắc Miêu tả hàng hóa
HYpact 145 Coupling bays (Mô tả hàng hóa được trình bày trong Annex PO);
Số lượng: 2 bộ Điều kiện thương mại: CIF Cảng Hải Phòng, Việt Nam, Incoterm 2010 Hợp đồng số: 160841 F/NNC – GE/HYPACT lập ngày 11/08/2016
Số L/C: 001314101610794, ngày mở: 30/11/2016 Điều kiện và yêu cầu trong L/C
Chứng từ bảo hiểm hàng hóa loại A được phát hành với một bản gốc và một bản sao, trong đó phía nhận bồi thường nằm tại Việt Nam và sử dụng đồng tiền thanh toán ghi trong Hóa đơn thương mại.
4.4.3 Phân tích và nhận xét Chứng từ bảo hiểm này được làm thành 01 bản gốc và 01 bản copy thuộc bộ tài liệu người bán gửi chuyển phát nhanh tới người mua và 02 bản cho bộ tài liệu Ngân hàng người bán gửi chuyển phát nhanh tới Ngân hàng người mua.
Vì điều kiện thương mại là CIF Hải Phòng nên phía xuất khẩu (Công ty GE Grid) chịu trách nhiệm mua bảo hiểm.
Số tiền bảo hiểm là 185.812,00 EUR, tương đương 110% giá trị hóa đơn ghi ở mục 4 Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc đơn bảo hiểm đều được chấp nhận theo quy định tại mục 3 trường 46A trong L/C.
Giấy chứng nhận bảo hiểm đã được ký bởi thư ký và chủ tịch, đáp ứng yêu cầu của Điều 28 (a) UCP600 Theo quy định, các tài liệu bảo hiểm như Đơn bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc Tờ khai bảo hiểm phải được phát hành và ký bởi công ty bảo hiểm, nhà bảo hiểm hoặc đại lý được ủy quyền Chữ ký của đại lý hay người được ủy quyền cần phải chỉ rõ rằng họ đã ký thay mặt cho công ty bảo hiểm hoặc nhà bảo hiểm.
Mô tả hàng hóa trên chứng từ bảo hiểm phải nhất quán với mô tả trên hóa đơn Ký hiệu và số liệu cần phải trùng khớp với thông tin trên chứng từ vận tải, đồng thời tất cả các thông tin khác cũng cần phải phù hợp với các chứng từ liên quan.
Bảo hiểm được phát hành vào ngày 09/01/2017, trễ hơn so với ngày bốc hàng lên tàu vào 28/12/2016 theo thông tin trong box 14 của vận đơn Tuy nhiên, ngày giao hàng thực tế tại Cảng Hải Phòng vẫn chưa được xác định do thiếu chứng từ xác minh.
Chưa có bằng chứng cho thấy ngày phát hành chứng từ bảo hiểm vi phạm quy định tại Điều 28e UCP, theo đó, ngày của chứng từ bảo hiểm không được muộn hơn ngày giao hàng, trừ khi chứng từ bảo hiểm chỉ rõ rằng bảo hiểm có hiệu lực từ một ngày không muộn hơn ngày giao hàng.
Trong mục Điều kiện bảo hiểm của giấy chứng nhận bảo hiểm, thuật ngữ "WAREHOUSE TO WAREHOUSE" xuất hiện, nhưng điều này không có nghĩa là bảo hiểm sẽ có hiệu lực không muộn hơn ngày giao hàng.
SBP 745 triển khai hướng dẫn quy định này tại các đoạn K (9) – K (11) như sau:
K (10) (a): Chứng từ bảo hiểm không được thể hiện bảo hiểm có hiệu lực từ một ngày muộn hơn ngày giao hàng.
Khi chứng từ bảo hiểm ghi ngày phát hành muộn hơn ngày giao hàng, cần có ghi chú rõ ràng rằng bảo hiểm có hiệu lực từ một ngày không muộn hơn ngày giao hàng.
Chứng từ bảo hiểm phải thể hiện rằng bảo hiểm có hiệu lực từ "kho đến kho" hoặc bằng các từ ngữ tương tự, với ngày phát hành ghi sau ngày giao hàng Điều này không được thể hiện rằng bảo hiểm có hiệu lực từ một ngày không muộn hơn ngày giao hàng.
Cần lưu ý rằng, mặc dù chứng từ bảo hiểm ghi rõ có hiệu lực từ kho đến kho, nhưng ngày phát hành của chứng từ không được phép muộn hơn ngày giao hàng Nếu ngày phát hành muộn hơn ngày giao hàng, cần phải bổ sung ghi chú xác nhận rằng bảo hiểm có hiệu lực không muộn hơn ngày giao hàng.
Việt Nam đang hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế toàn cầu, dẫn đến việc gia tăng giao dịch quốc tế Điều này khuyến khích các doanh nghiệp hoàn thiện chính xác từng hợp đồng giao dịch Bài viết phân tích hợp đồng và quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy ngắt điện cao thế của Công ty TNHH Nhất Nước, giúp nhóm nắm vững nội dung và cơ sở pháp lý cần thiết Giao dịch thương mại quốc tế giữa Công ty TNHH Nhất Nước và Công ty TNHH GE’s Grid Solutions về sản phẩm HYpact 145 coupling Bays đã diễn ra thành công mà không xảy ra tranh chấp hay khiếu nại, nhờ vào hợp đồng chặt chẽ và quy trình thực hiện đúng đắn, tạo sự an toàn và tin tưởng giữa hai bên.