1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Tiểu luận FTU) những nhân tố ảnh hưởng đến việc xác định trần nợ công tại việt nam

61 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Những Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Xác Định Trần Nợ Công Tại Việt Nam
Tác giả Võ Thùy Dương, Phạm Bích Ngọc, Phạm Tiến Dũng
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Lan
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Tài Chính Công
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 61
Dung lượng 1,86 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TRẦN NỢ CÔNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC XÁC ĐỊNH TRẦN NỢ CÔNG (7)
    • 1.1. Tổng quan nghiên cứu trong nước và nước ngoài (7)
      • 1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu nước ngoài (8)
      • 1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước (9)
    • 1.2. Cơ sở lý thuyết và khung phân tích của trần nợ công (10)
      • 1.2.1. Cơ sở lý thuyết của nợ công (10)
      • 1.2.2. Cơ sở lý thuyết của trần nợ công (13)
  • CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH NỢ CÔNG THẾ GIỚI, VIỆT NAM VÀ NGHIÊN CỨU NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI VIỆC XÁC ĐỊNH TRẦN NỢ CÔNG Ở VIỆT NAM (0)
    • 2.1. Khủng hoảng nợ trên thế giới và bài học cho Việt Nam (22)
      • 2.1.1. Khủng hoảng nợ tại các nền kinh tế mới nổi thập kỷ 1980 và 1990 (22)
      • 2.1.2. Khủng hoảng nợ công châu Âu (26)
    • 2.2. Tình hình nợ công tại Việt Nam (30)
      • 2.2.1. Thực trạng trần nợ công ở Việt Nam (30)
      • 2.2.2. Ảnh hưởng của các biến số vĩ mô tới việc xác định trần nợ công Việt (31)
    • Nam 31 2.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu (0)
      • 2.3.1. Tác động của nợ công tới tăng trưởng kinh tế (41)
      • 2.3.2. Nới trần nợ công trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam (45)
  • CHƯƠNG III: MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH VÀ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP (47)
    • 3.1. Dự báo xu hướng nợ công của Việt Nam (47)
      • 3.1.1 Nguyên nhân (47)
      • 3.2.2. Hậu quả (48)
    • 3.2. Các gợi ý chính sách cho việc xác định trần nợ công hiệu quả (48)
    • 3.3. Kiến nghị (51)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Quốc Hội (51)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ (52)
  • KẾT LUẬN (54)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TRẦN NỢ CÔNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC XÁC ĐỊNH TRẦN NỢ CÔNG

Tổng quan nghiên cứu trong nước và nước ngoài

Trần nợ công là một chỉ số ngày càng trở thành một thành phần cần xác định cấp thiết với các nhà hoạch định chính sách của các quốc gia nhưng vấn đề này mới chỉ được thảo luận và nghiên cứu ở nước ta trong vài năm gần đây khi mà thông tin về nợ công được công bố Theo báo Thời báo Tài chính Việt Nam 1 , Luật Quản lý nợ công (bản sửa đổi) đã quy định them những nội dung mới liên quan tới “ngưỡng cảnh báo nợ công” quy định tại điều 21, Luật Quản lý Nợ công (sửa đổi) Ông Trương Hùng Long, Cục trưởng Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại của Bộ Tài chính cho biết đây là khái niệm mới được bổ sung vào bộ luật để cảnh báo mức nợ công tiến gần đến mức trần và theo đó thực hiện các biện pháp để xử lý, kiếm soát Qua đó ta có thể thấy trần nợ công đang trở thành một vấn đề vô cùng nóng hổi trong giới tài chính trong nền kinh tế ở Việt Nam Hiện nay trên thế giới có khá nhiều các công trình nghiên cứu về nợ công không chỉ về lý luận mà cả nghiên cứu thực nghiệm dựa trên bằng chứng và kinh nghiệm quốc tế Song, những công trình nghiên cứu sâu về trần nợ công chưa có nhiều bởi tính phức tạp và chưa thật sự rõ ràng Theo TS Benedict Bingham, đại diện thường trú IMF tại Việt Nam thì “Ngưỡng nợ công là thông số hữu ích nhưng chỉ nhìn vào cái ngưỡng đó là chưa đủ” Sau đây là tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài

Nợ công có thêm "ngưỡng" cảnh báo trước khi chạm trần là một chủ đề quan trọng trong quản lý tài chính công Theo báo cáo của Thời báo Tài chính Việt Nam, vào năm 2017, nợ công của Việt Nam đã đạt mức báo động và cần có những biện pháp can thiệp kịp thời để tránh những hậu quả tiêu cực Việc thiết lập "ngưỡng" cảnh báo nợ công giúp cho chính phủ và các cơ quan quản lý tài chính có thể theo dõi sát sao tình hình nợ công và thực hiện các biện pháp điều chỉnh cần thiết để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của nền kinh tế.

1.1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu nước ngoài

Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu lý thuyết và mô hình thực nghiệm liên quan đến trần nợ công và các tác nhân ảnh hưởng tới nợ công, trong đó có một số công trình tiêu biểu đã cung cấp cái nhìn sâu sắc về vấn đề này.

The concept of a debt limit has a long history in the United States, with significant developments over the years According to "Debt Limit: History and Recent Increases" by D Andrew Austin, published by DIANE Publishing in 2010, the US debt limit has undergone numerous changes since its inception This publication provides a comprehensive overview of the evolution of the US debt limit, shedding light on its historical context and recent increases.

Năm 2000, tình hình gia tăng "nới" trần nợ đã đặt ra những mối bận tâm lớn của các nhà kinh tế về hệ quả của việc liên tiếp nới trần nợ công Việc này đã làm dấy lên lo ngại về tác động tiêu cực đến nền kinh tế và tài chính quốc gia Các chuyên gia kinh tế đã kiến nghị cần có những biện pháp hạn chế tình trạng nới trần nợ công để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của nền kinh tế.

Bài viết "State Debt Limits: How many are enough?" của các tác giả Dwight V.Denison, Merl Hackbart và Micheal Moody tập trung vào việc sử dụng trần nợ như một công cụ để điều chỉnh nợ công và đưa ra lời giải thích cho lý do vì sao một quốc gia lại cân nhắc nới trần nợ công Các tác giả đã trả lời hai câu hỏi quan trọng: Khi nào một quốc gia nên cân nhắc về việc nới trần nợ công và những nhân tố nào nên được tính toán khi xác định mức trần nợ công mới.

Bài viết "Tương lai của nợ công: toàn cảnh và một số gợi ý" của các tác giả Stephen F Cecchett, M.S Mohanty và Fabrizio Zampolli (2010, Mumbai, Ấn Độ) đã phân tích thực trạng cán cân ngân sách, vay nợ của chính phủ và nợ công ở một số quốc gia, đồng thời đánh giá tình hình ngưỡng nợ công và dự báo tương lai của nợ công, cũng như nguy cơ khủng hoảng nợ công ở các nước phát triển.

Một số quốc gia như Mỹ, Đức, Anh, Pháp đã áp dụng các chính sách kiểm soát nợ công hiệu quả bằng cách xác định ngưỡng nợ công và ngăn chặn khủng hoảng nợ công, cung cấp gợi ý quý giá cho các quốc gia khác trong việc quản lý nợ công một cách bền vững.

Các nghiên cứu trên đã cung cấp hệ thống cơ sở lú luận khá chuẩn mực và toàn diện về trần nợ công cũng như xác định rõ các nhân tố ảnh hưởng trong quá trình xác định ngưỡng nợ công, Đây là cơ sở quan trọng, tạo điều kiện để xây dựng các chính

Here is a rewritten paragraph based on the provided content, complying with SEO rules:"Effective state debt limits are crucial in ensuring fiscal sustainability, as highlighted in a study by Dwight V, Denison & Merl Hackbart & Micheal Moody (2006) The research, published in Public Budgeting & Finance, emphasizes the importance of setting appropriate debt limits in the context of international integration and globalization In Vietnam's case, adopting suitable debt management thresholds is essential to maintain fiscal stability and promote economic growth in the face of increasing global interconnectedness."

1.1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam khó có một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện về việc xác định các nhân tố ảnh hưởng tới quy trình xác định trần nợ công, dự báo cách điều tiết các nhân tố ấy và đề xuất các biện pháp khắc phục khi nợ công chạm trần hoặc quá trần Tuy nhiên vẫn có thể kết đến một vài công trình nghiên cứu và tài liệu có liên quan như sau:

Luận án tiến sĩ “Tác động của nợ công và lạm phát lên tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển” của tác gỉa Nguyễn Văn Bổn bảo vệ năm 2016 tại trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh đã thông qua phát hiện những lỗ hổng nghiên cứu hiện nay đề đánh giá tác động của nợ công và lạm phát lên tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển trong giai đoạn 1990 – 2014 Từ nghiên cứu này, tác giả đã xác định được một trong những yếu tố quan trọng tác động tới việc xác định ngưỡng nợ công chính là mức độ lạm phát

Cuốn sách "Nợ công và tính bền vững ở Việt Nam: Quá khứ, hiện tại và tương lai" cung cấp một cái nhìn tổng quan về nguyên nhân, hậu quả và phản ứng chính sách của Chính phủ các nước trên thế giới trước các cuộc khủng hoảng nợ công điển hình, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm quý giá cho Việt Nam trong việc quản lý nợ công và đảm bảo tính bền vững.

Nghiên cứu sẽ phân tích thực trạng và tác động tiêu cực của thâm hụt tài khóa và nợ công tăng nhanh đối với các biến số vĩ mô quan trọng, bao gồm tăng trưởng kinh tế, lạm phát, lãi suất, tỉ giá và thâm hụt thương mại Qua đó, nghiên cứu sẽ đánh giá rủi ro và tính bền vững của nợ công Việt Nam hiện nay từ nhiều góc độ, tập trung vào khả năng thanh toán và bất ổn vĩ mô.

Dù đã có nhiều nghiên cứu về nợ công, nhưng chưa có công trình nào xem xét một cách toàn diện về vấn đề này Các nghiên cứu trước chỉ tập trung vào từng khía cạnh, biến số kinh tế vĩ mô tác động đến nợ công Tuy nhiên, với tình hình nợ công đang gia tăng, việc xác định trần nợ công trở thành vấn đề cấp thiết đối với các chính sách quản lý an toàn nợ công hiện nay Vì vậy, đề tài "Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc xác định trần nợ công" được phát triển nhằm bổ sung cho các phần nghiên cứu trước và cung cấp một cách nhìn nhận mới về trần nợ công của Việt Nam.

Cơ sở lý thuyết và khung phân tích của trần nợ công

Việc xác định nợ công và ngưỡng an toàn cho nó không chỉ là mối quan tâm tại Việt Nam mà còn là chủ đề được quan tâm rộng rãi trên toàn cầu, thu hút sự chú ý của nhiều quốc gia và cơ quan quản lý nhà nước.

Theo định nghĩa của Ngân hàng Thế giới, nợ công bao gồm toàn bộ những khoản nợ của Chính phủ và những khoản nợ được Chính phủ bảo lãnh.

Theo quan điểm của Quỹ Tiền tệ Quốc tế: “Nợ công được bao gồm nợ của khu vực tài chính công và nợ khu vực tài chính công”

Theo bộ Luật quản lý nợ công, nợ công được phân định rõ ràng như sau:

Nợ Chính phủ: là khoản nợ phát sinh từ các khoản vay trong nước, nước ngoài, đươc kí kết, phát hành nhân danh Nhà nước, nhân danh Chính phủ hoặc các khoản vay khác do Bộ Tài chính ký kết, phát hành, uỷ quyền phát hành theo quy định của pháp luật Nợ chính phủ không bao gồm khoản nợ do Ngân hang Nhà nước Việt Nam phát hành nhằm thực hiện chính sách tiền tệ trong từng thời kì

Nợ Chính phủ bảo lãnh: Là khoản nợ của Doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng vay trong nước, nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh

Nợ chính quyền địa phương là khoản nợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký kết, phát hành hoặc ủy quyền phát hành, thường bao gồm các khoản vay để tài trợ cho các dự án phát triển hạ tầng, đầu tư công và các hoạt động khác của địa phương.

Thực trang nợ công ở Việt Nam

Nợ công đã trở thành nguồn lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Mỹ, Singapore và Trung Quốc.

3 TS Trần Ngọc Hoàng/Đại học Lạc Hồng (2017) Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ công Việt Nam Truy cập ngày 05/08/2017, từ http://tapchitaichinh.vn/kinh-te-vi-mo/kinh-te- dau-tu/giai-phap-nang-cao-hieu-qua-quan-ly-no-cong-cua-viet-nam-118889.html điểm chung là Chính phủ sử dụng nợ công với tỷ trọng khá cao Ở Việt Nam, những năm qua, nợ công đã góp phần quan trọng vào sự phát triển KT-XH nước ta song cùng với đó tác giả cũng chỉ ra được những hạn chế kèm theo và chúng được thể hiện ở các mặt sau:

Trong giai đoạn 2011-2015, quy mô huy động từ vay nợ đạt bình quân 14% GDP, chiếm khoảng 44% vốn đầu tư toàn xã hội, với tốc độ tăng bình quân 19%/năm Tỷ lệ nợ công trên GDP đã tăng từ 36,5% vào năm 2001 lên 44,9% vào năm 2015, cho thấy sự gia tăng đáng kể trong vay nợ công trong giai đoạn này.

2015 là 61,3% GDP và năm 2016 đã là 64,75% GDP 4 Qua đó, ta có thể thấy nợ công trong năm 2012 – 2016 đã tănglên bình quân là 22%/năm và nhanh gấp hơn 3,5 % lần tốc độ tăngtrưởng GDP bình quân cùng kỳ là 5,9%/năm Đáng lo ngại ở đây là tốc độ tăng trưởng của nợ công quá lớn, chưa có dấu hiệu dung lại, dẫn đến năm 2016, tỷ lệ nợ công/GDP đã đạt sát với ngưỡng cho phép của Quốc Hội

Về cơ cấu nợ công, trong giai đoạn này, vay nợ Chính phủ chiếm bình quân

Nợ công của Chính phủ đang tăng nhanh với tốc độ đáng kể, trong đó vay nợ nước ngoài chiếm 76% và gấp 3,1 lần so với 5 năm trước Bên cạnh đó, bảo lãnh Chính phủ chiếm 19%, tăng gấp 2,2 lần, còn vay của chính quyền địa phương chiếm 4,2% Điều này cho thấy vay nợ Chính phủ đang ngày càng chiếm tỷ trọng lớn và mang tính chi phối trong nợ công quốc gia.

Bảng 1: Gánh nặng nợ công Việt Nam giai đoạn 2010 – 2015

1 Dư nợ công (1.000 tỷ đồng) 889 1.093 1.279 1.528 1.826 2.608

Theo nhiều chuyên gia, quy mô nợ công thực tế có thể cao hơn mức công bố do sự khác biệt trong cách thức xác định nợ công giữa Việt Nam và một số tổ chức quốc tế Điều này cho thấy rằng việc đánh giá thực sự về nợ công của Việt Nam có thể phức tạp hơn so với con số được công bố công khai Sự khác biệt trong phương pháp tính toán nợ công có thể dẫn đến sự chênh lệch đáng kể giữa nợ công thực tế và nợ công được công bố.

Cụ thể, nợ công theo tiêu chuẩn Việt Nam dựa trên nguyên tắc: Trách nhiệm thanh toán thuộc về chủ thể đi vay; còn nợ công theo tiêu chuẩn Việt Nam cộng với nợ của:

4 Theo Bản tin Nợ công số 4 (2016) – Bộ Tài Chính

Ngân hang Nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, tổ chức bảo hiểm xã hội và an sinh xã hội và một số địa phương

Theo thông lệ quốc tế, ngưỡng nợ công tối ưu thường được xác định là 90% cho các nước phát triển, 60% cho các nước đang phát triển có nền tảng tốt và 30-40% cho các nước đang phát triển có nền tảng kém Việc Quốc Hội đề ra mức ngưỡng nợ công/GDP là 65% được coi là phù hợp với thông lệ quốc tế, giúp đảm bảo nợ công trở thành động lực cho tăng trưởng kinh tế Tuy nhiên, vượt qua ngưỡng này có thể tiềm ẩn những rủi ro nhất định.

Nếu chỉ số nợ công/GDP của một quốc gia thể hiện quy mô nợ công so với quy mô của nền kinh tế thì chỉ số nợ công trên bình quân đầu người thể hiện trung bình mỗi người dân của quốc gia này đang gánh bao nhiêu nợ (Biểu đồ 2)

Biểu đồ 2: Nợ công bình quân đầu người của Việt Nam giai đoạn 2006–2015

Nguồn: Economist Intelligence Unit, Vietdata tổng hợp

Về tình hình sử dụng nợ công, nợ công của Việt Nam đã góp phần quan trọng vào việc hình thành mới, nâng cấp, mở rộng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng; nhiều công trình quan trọng, thiết yếu được đưa vào sử dụng, tạo diện mạo mới cho đất nước, tạo hiệu ứng lan toả tích cực trong đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế

Giai đoạn 2012 – 2016, khoản vốn vay chủ yếu được sử dụng để bù đắp bội chi NSNN, chiếm tỷ trọng 53% Trong khi đó, chỉ 17% được dành cho đầu tư các dự án trọng điểm về giao thông, nông nghiệp, y tế, giáo dục và bố trí vốn đối ứng ODA Phần còn lại, khoảng 30%, được sử dụng để vay lại, tập trung vào các ngành cơ sở hạ tầng có khả năng thu hồi vốn như điện, dầu khí, hàng không, đường cao tốc, cấp nước.

TÌNH HÌNH NỢ CÔNG THẾ GIỚI, VIỆT NAM VÀ NGHIÊN CỨU NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI VIỆC XÁC ĐỊNH TRẦN NỢ CÔNG Ở VIỆT NAM

Khủng hoảng nợ trên thế giới và bài học cho Việt Nam

a Khủng hoảng nợ châu Mỹ Latin 1980

Khủng hoảng nợ của châu Mỹ Latin bắt nguồn từ những năm 1970 và đạt đỉnh vào những năm 1980 Trong giai đoạn này, các quốc gia như Brazil, Argentina và Mexico đã vay nợ nước ngoài quy mô lớn để phát triển công nghiệp và cải thiện cơ sở hạ tầng Sự gia tăng giá dầu mỏ cũng giúp các nước xuất khẩu dầu thu về khoản lợi nhuận đáng kể, sau đó đầu tư vào các ngân hàng trên toàn cầu, dẫn đến việc các tổ chức tài chính cung cấp các điều khoản vay vốn dễ dãi cho khu vực này.

Biểu đồ 1 Tình hình nợ công của Châu Mỹ Latinh trong những năm 1970 và

Tuy nhiên, đến đầu những năm 1980, các nước Mỹ Latin bắt đầu gặp khó khăn trong việc trả những khoản nợ này Từ giữa năm 1975-1982, các khoản nợ công của các nước Mỹ Latin đối với các tổ chức tài chính và ngân hàng thế giới tăng với tỉ lệ gộp hàng năm lên đến trên 20%, khiến tổng nợ vay lên đến hơn 315 tỉ USD năm 1983

Vào thời điểm đó, do lạm phát cao, Mỹ đã phải đưa ra chính sách thắt chặt, dẫn đến lãi suất tăng cao vào năm 1979 Đồng thời, lãi suất cũng tăng mạnh ở Châu Âu khiến cho tình hình kinh tế trở nên khó khăn hơn.

Mỹ và châu Âu trở nên hấp dẫn hơn châu Mỹ Latin với đầu tư quốc tế Bên cạnh đó, kinh tế thế giới suy thoái những năm 1979, 1980 cũng tác động tiêu cực đến tăng trưởng xuất khẩu của Mỹ Latin và đến tăng trưởng của các nước này

Các quốc gia châu Mỹ Latin đã đối mặt với rủi ro nợ công kéo dài trong nhiều năm, dẫn đến khủng hoảng nợ khi thị trường tài chính thế giới nhận thấy khả năng trả nợ khó khăn Để duy trì trả nợ, các nước này đã nhận hỗ trợ từ các tổ chức tài chính lớn như Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và Ngân hàng Thế giới (World Bank) Tuy nhiên, điều này đòi hỏi các nước phải thực thi chính sách điều chỉnh cơ cấu, bao gồm cắt giảm ngân sách, duy trì tăng trưởng tín dụng thấp và chính sách tiền tệ thắt chặt, dẫn đến nền kinh tế kém phát triển, thu nhập bình quân đầu người giảm mạnh và sự bất bình đẳng xã hội gia tăng.

Trong những năm 1980 và đầu những năm 1990, các nước Đông Á đã có một thời kỳ phát triển tốt với các dòng vốn nước ngoài quy mô lớn tập trung chảy vào và lượng xuất khẩu tăng cao Tuy nhiên, thất bại trong việc thực thi giám sát tài chính quốc gia, hậu quả của quá trình tự do hoá tài chính, đã dẫn đến khủng hoảng nợ tư nhân

Hình ảnh Một số quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề từ khủng hoảng nợ công trong khu vực Đông Á

Tăng trưởng kinh tế nhanh và lãi suất cao ở Đông Á đã thu hút các nhà đầu tư quốc tế, với Indonesia, Malaysia và Thái Lan lần lượt thu hút 18 tỉ, 16 tỉ và 13 tỉ USD dòng vốn đầu tư tư nhân vào năm 1996 Tuy nhiên, sự bùng nổ tín dụng từ vốn nước ngoài thiếu kiểm soát đã khiến phần lớn vốn đổ vào thị trường bất động sản và chứng khoán Điều này còn gia tăng rủi ro ở một số nước, đặc biệt là Thái Lan, do chính sách neo tỉ giá với USD khiến các tổ chức tài chính và công ty ưa thích vay nợ bằng ngoại tệ kỳ hạn ngắn cho những quyết định đầu tư thiếu thận trọng.

Khủng hoảng tài chính Đông Á chính thức bắt đầu từ tháng 7/1997 với sự sụp đổ của đồng bath Thái do các dòng vốn đồng loạt rút mạnh khỏi quốc gia này Tại thời điểm đó, Thái Lan đã có gánh nặng nợ nước ngoài lớn khiến quốc gia này lâm vào tình trạng vỡ nợ, phá sản trước khi đồng bath sụp đổ Hiệu ứng đó lan toả sang các đồng tiền khác trong khu vực, dẫn đến sự phá sản của nhiều tập đoàn lớn, đặc biệt là bất động sản

Cuộc khủng hoảng tài chính đã lan rộng sang các nước Đông Á, bao gồm Indonesia, Hàn Quốc, Thái Lan, Hồng Kông, Malaysia và Philippines, gây ra suy thoái nền kinh tế nghiêm trọng Kết quả là đồng tiền của các quốc gia này bị phá giá, lạm phát gia tăng, và nhiều tổ chức tài chính, ngân hàng, tập đoàn và công ty bị phá sản, dẫn đến nợ xấu gia tăng, tăng trưởng kinh tế suy giảm và thất nghiệp gia tăng Đặc biệt, GDP của Indonesia đã giảm tới 15% trong vòng một năm, trong khi Thái Lan và Malaysia giảm xấp xỉ 10% GDP, và Hàn Quốc và Hồng Kông giảm lần lượt 3,8% và 2% trong quý đầu của năm 1998.

IMF đã phải khởi động chương trình cứu trợ trị giá 36 tỉ USD vào cuối năm

1997 và đầu 1998 để ổn định đồng tiền của các nước bị tác động mạnh nhất bởi khủng hoảng là Hàn Quốc, Thái Lan và Indonesia, là một phần của toàn bộ các gói cứu giúp trị giá 100 tỉ USD, nhưng đổi lại, các nước phải thực hiện những cải cách về cơ cấu và thực thi các chính sách cần thiết để lấy lại niềm tin của cộng đồng quốc tế và chuẩn bị cho sự hồi phục kinh tế c Bài học cho Việt Nam

Từ những phân tích trên, có thể thấy rằng hai cuộc khủng hoảng kinh tế ở châu Mỹ Latin và Đông Á đều có chung một nguyên nhân sâu xa là vay nợ nước ngoài quá mức Vấn đề này đã trở thành một trong những yếu tố chính dẫn đến sự bất ổn kinh tế trong khu vực.

Mỹ Latin đã vay nợ nước ngoài quá lớn của chính phủ để thúc đẩy phát triển kinh tế, nhưng áp lực kinh tế từ Mỹ và châu Âu đã tạo nên gánh nặng nợ nần đáng kể cho khu vực này, gây ra nhiều thách thức cho sự phát triển bền vững của các quốc gia Mỹ Latin.

Còn đối với Đông Á, nguồn gốc khủng hoảng là do nên kinh tế có tỉ trọng tín dụng nước ngoài lớn với sự kiểm soát lỏng lẻo

Từ đó, ta có thể rút ra bài học cho Việt Nam về vấn đề nợ công như sau:

Thứ nhất, vay nợ chính phủ cần thận trọng, sử dụng hiệu quả và hạn chế tối đa tham nhũng, cũng như cần cẩn trọng với mức thâm hụt ngân sách cho chi tiêu Mặc dù phần lớn vay nợ chính phủ hiện nay của Việt Nam chủ yếu là từ hỗ trợ phát triển chính thức ODA của các nước tài trợ với lãi suất ưu đãi và chủ yếu là dài hạn, nhưng khả năng nhận được những ưu đãi này sẽ không thể kéo dài khi Việt Nam đã lọt vào nhóm nước có thu nhập trung bình trên thế giới, trong khi đó, hiện tại Việt Nam đối diện với khá nhiều rủi ro đối với các khoản nợ vay chính phủ như rủi ro tăng trưởng dài hạn, rủi ro tỉ giá,

Để kiểm soát hiệu quả vay nợ nước ngoài, cần thực hiện đồng bộ hai giải pháp: mở cửa tài khoản vốn phù hợp và nâng cao năng lực của khu vực tài chính - ngân hàng trong nước Đồng thời, xây dựng cơ chế giám sát tài chính vĩ mô và vi mô sẽ giúp kiểm soát hiệu quả tín dụng của các công ty tư nhân và vay nợ tư nhân có bảo lãnh của Chính phủ, đảm bảo ổn định tài chính quốc gia.

Để nền kinh tế phát triển bền vững, cần củng cố cơ cấu và cấu trúc kinh tế, đặc biệt chú ý đến một số vấn đề như hệ thống ngân hàng, tài chính thiếu cơ chế giám sát hiệu quả, khu vực tập đoàn, công ty tư nhân thiếu minh mạch và không tách bạch giữa sở hữu và quản lý Việc tái cấu trúc và tái cơ cấu kinh tế, đặc biệt là khu vực tài chính ngân hàng, là đòi hỏi khách quan và quan trọng để chống chọi với những khủng hoảng tương tự.

Tình hình nợ công tại Việt Nam

Theo kết quả nghiên cứu của Sử Đình Thành (2012) 7 ngưỡng nợ công của Việt Nam trong giai đoạn từ 1990-2010 được xác định ở mức 75,8% Ở dưới mức 75,8% nợ công có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế - tác động dương, vượt qua mức ngưỡng này tác động của nợ công tới tăng trưởng kinh tế là âm

Nghị quyết số 25/2016/QH14 ngày 9-11-2016 về kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn 2016-2020 đã được Quốc hội thông qua vào ngày 9/11/2016 Theo đó, Chính phủ đã xác định trần nợ công ở mức 65% GDP, trong đó nợ công hàng năm không quá 65% GDP, nợ Chính phủ không quá 54% GDP và nợ nước ngoài của quốc gia không quá 50% GDP.

Theo nhận định của HSBC, vấn đề nợ của Việt Nam đang trở nên trầm trọng hơn do lạm phát chậm lại và đồng tiền Việt Nam mất giá Dự báo tỷ lệ nợ công trên GDP của Việt Nam sẽ tăng lên 64,5% GDP trong năm 2016 và đạt ngưỡng giới hạn của Quốc Hội đề ra là 65% trong năm 2017.

7 Sử Đình Thành (2012) Ngưỡng nợ công nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam Tạp chí Phát triển Kinh tế, 257, 20-26

2.2.2 Ảnh hưởng của các biến số vĩ mô tới việc xác định trần nợ công Việt Nam

Việc xác định trần nợ công chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, bao gồm thâm hụt ngân sách nhà nước, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế, lãi suất thực tế, độ mở thương mại và mức nợ công Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian nghiên cứu và khả năng thu thập thông tin, nghiên cứu này sẽ tập trung vào 3 nhân tố chính là lạm phát, độ mở thương mại và mức nợ công, nhằm phân tích tác động của chúng đến quy trình xác định trần nợ công.

Lãi suất vốn vay trên thị trường được quyết định bởi cung cầu, nơi gặp gỡ giữa tiết kiệm của hộ gia đình và đầu tư của doanh nghiệp Thâm hụt tài khóa làm giảm tiết kiệm quốc gia, dẫn đến giảm cung và tăng lãi suất vốn vay, cuối cùng làm giảm đầu tư tư nhân Đây là hiệu ứng lấn át đầu tư tư nhân của chi tiêu công, khi chi tiêu công thái quá dẫn đến thâm hụt ngân sách, buộc chính phủ phải vay nợ, làm giảm lượng vốn vay trên thị trường và hạn chế khả năng tiếp cận vốn vay giá thấp của khu vực tư nhân.

Cơ cấu nợ của Việt Nam đang có sự thay đổi đáng kể khi chuyển dần từ vay nợ nước ngoài sang vay nợ trong nước Tỷ trọng nợ nước ngoài đã giảm xuống còn khoảng 56,3% vào cuối năm 2011, trong khi nợ trong nước tăng lên 43,7% Tuy nhiên, xu hướng này không hoàn toàn phản ánh sự giảm lệ thuộc vào nước ngoài, mà thực chất là do các khoản vay ưu đãi từ nước ngoài đang giảm dần Lãi suất thương mại cao và rủi ro tỷ giá của nợ nước ngoài đã buộc Việt Nam phải chuyển sang vay nợ trong nước, nhưng điều này lại có thể chèn ép đầu tư tư nhân và làm giảm tăng trưởng kinh tế nếu vốn vay không được sử dụng hiệu quả.

Hoạt động đấu thầu Trái phiếu Chính phủ đã có những bước phát triển mạnh mẽ trên nhiều phương diện, đặc biệt là trong việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước Trong giai đoạn từ năm 2006 đến 08/2017, tổng khối lượng gọi vốn qua kênh đấu thầu đạt 2,3 triệu tỷ đồng, với tổng khối lượng vốn huy động được lên đến 1,47 triệu tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 64%.

Biểu đồ Tổng khối lượng vốn huy động qua HNX (2006 – 2017)

Nguồn: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội

Khối lượng vốn huy động thành công của Chính phủ tăng trưởng mạnh mẽ hàng năm, với mức tăng trưởng bình quân đạt 160%/năm Điều này dẫn đến chi phí vay vốn cho Chính phủ ngày càng giảm do lãi suất huy động vốn qua đấu thầu giảm dần theo thời gian, thường thấp hơn từ 0,8 – 1,5%/năm so với lãi suất huy động của ngân hàng Hiện tượng này cho thấy đầu tư công đang lấn át đầu tư tư nhân, đồng thời đặt ra lo ngại về khả năng huy động vốn trong nước thông qua phát hành trái phiếu của Chính phủ.

8 Văn Giáp (2017) Trái phiếu Chính phủ huỷ động vốn hiệu quả cho Ngân sách nhà nước Tin tức Thông tấn Xã Việt Nam Truy cập ngày 23/09/2017 https://baomoi.com/trai-phieu-chinh- phu-huy-dong-von-hieu-qua-cho-ngan-sach-nha-nuoc/c/23356666.epi phải được hình thành một cách tự nhiên theo quy luật cung cầu của thị trường Qua đó, ta có thể thấy việc lãi suất tăng hay giảm đã trực tiếp gây ra sự thay đổi trong việc chi tiêu ngân sách nhà nước Mỗi một quyết định đi vay trong hoặc ngoài nước của Chính phủ đã gây ra rất nhiều biến động tới trần nợ công do tình hình nợ công có thể thay đổi từng giây từng giờ do những quyết định đó b Độ mở thương mại: Độ mở của thương mại hay độ mở của nền kinh tế theo nghĩa hẹp, gồm xuất khẩu, nhập khẩu/GDP; theo nghĩa rộng còn bao gồm một số chỉ tiêu khác Trong quá trình phân tích ảnh hưởng của yếu tố độ mở thương mại tới tăng trưởng kinh tế, ta sẽ sử dụng định nghĩa độ mở thương mại theo nghĩa hẹp

Trong tác phẩm "Nguồn gốc của cải của các quốc gia" - The wealth of nations

Adam Smith đã phát triển các nguyên tắc tự do kinh doanh và hoạt động kinh tế dẫn tới tự do thương mại bên trong và bên ngoài trong tác phẩm "Tự do thương mại" (1776) Sau đó, David Ricardo đã nghiên cứu và chỉ ra rằng chuyên môn hóa quốc tế sẽ có lợi cho tất cả các quốc gia và gọi kết quả này là quy luật lợi thế so sánh (1817) Nguyên tắc lợi thế so sánh cho rằng một nước có thể thu được lợi từ thương mại bất kể nó tuyệt đối có hiệu quả hơn hay tuyệt đối không hiệu quả bằng các nước khác trong việc sản xuất mọi hàng hóa Đây là khái niệm trọng yếu trong nghiên cứu thương mại quốc tế và là nền tảng của tự do hóa thương mại.

Nối tiếp những nghiên cứu ủng hộ cho giả thuyết độ mở thương mại có tác động đến tăng trưởng kinh tế, Edwards and Sebastian (1992) 11 sử dụng một cơ sở dữ liệu chéo của 30 nước đang phát triển, kết quả cho thấy các quốc gia có chính sách thương

9 Adam Smith, 1776 The Wealth of Nations Random House, Inc

10 David Ricardo, 1817 On the Principles of Political Economy and Taxation London: John Murray

Nghiên cứu của Edwards (1992) chỉ ra rằng các quốc gia có chính sách thương mại cởi mở hơn có tốc độ phát triển nhanh hơn so với các quốc gia có chính sách hạn chế hơn Ngoài ra, mở cửa thương mại còn làm tăng tỷ lệ đầu tư trong nước so với GDP, tăng trưởng năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) và tăng trưởng kinh tế Các nghiên cứu của Wacziarg (1998), Rodriguez và Rodrik (2000) cũng cho thấy chính sách mở cửa thương mại có liên quan đáng kể với tăng trưởng kinh tế, trong đó các rào cản thuế quan và phi thuế quan thấp hơn là yếu tố quan trọng.

Trong thời gian trước đây, các nghiên cứu của Greenaway and Sapsford

Các nghiên cứu của Deme (2002) và Omotola Awojobi (2013) đều ủng hộ quan điểm rằng xuất khẩu có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế Cụ thể, Omotola Awojobi cho rằng thương mại xuất khẩu là hình thức thương mại được mong muốn vì nó tạo ra ngoại tệ cho nền kinh tế, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

12 Wacziarg, Romain, 1998 Measuring the Dynamic Gains from Trade World Bank Working Paper, No 2001, November

13 Rodriguez and Rodrik, 2000 Trade Policy and Economic Growth: A Skeptic's Guide to Cross-National Evidence

14 Greenaway, D and D Sapsford, 1994 What Does Liberalisation Do For Exports and Growth? Weltwirtschaftliches Archiv, Vol 130, pp.152–74

15 Omotola Awojobi, 2013 Does trade openness and financial liberalization foster growth: An empirical study of Greek economy International Journal of Social Economics, Vol 40, pp.537-555 Đối với quan điểm ủng hộ cho giả thuyết nhập khẩu có tác động đến tăng trưởng kinh tế, Lawrence and Weinstein (1999) 16 cho rằng nhập khẩu nhiều hơn các sản phẩm cạnh tranh sẽ thúc đẩy sự đổi mới Đồng thời áp lực cạnh tranh và sự học hỏi từ các đối thủ nước ngoài là ống dẫn quan trọng đi tới sự tăng trưởng

Bên cạnh những nghiên cứu cho thấy độ mở thương mại có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, vẫn có những quan điểm ngược lại cho rằng độ mở thương mại cũng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng Một ví dụ đáng chú ý là nghiên cứu của Wacziarg (1998), trong đó chỉ ra rằng quy mô của chính phủ, đo bằng tỷ lệ chi tiêu công so với GDP, có thể trở thành một kênh thông qua đó chính sách thương mại ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.

2.3 Thảo luận kết quả nghiên cứu

2.3 Thảo luận kết quả nghiên cứu (Một số nhận xét và khoảng trống trong nghiên cứu) 2.3.1 Tác động của nợ công tới tăng trưởng kinh tế

Nợ công là một vấn đề nóng bỏng không chỉ ở các quốc gia phát triển như châu Âu, Mỹ, Nhật Bản mà còn là thách thức đối với nhiều nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam Theo công bố của Bộ Tài chính, nợ công năm 2016 của Việt Nam được tính toán ở mức trên 2,8 triệu tỷ đồng, tương ứng bằng 63,6% tổng sản phẩm quốc nội (GDP).

Tỷ lệ nợ công đang dần tiệm cận ngưỡng an toàn, chỉ còn cách trần nợ công do Chính phủ phê duyệt một khoảng cách nhỏ Mặc dù chỉ số này vẫn nằm trong ngưỡng an toàn, nhưng nếu không có chương trình và kế hoạch quản lý nợ công hiệu quả, đặc biệt là nợ nước ngoài, nguy cơ mất kiểm soát nợ công trong tương lai là điều có thể xảy ra Việc quản lý nợ công hiệu quả là cần thiết để duy trì sự ổn định tài chính quốc gia.

Nợ công có thể đóng vai trò tích cực trong ngắn hạn khi được sử dụng như một công cụ tài trợ vốn, đáp ứng nhu cầu đầu tư cho các dự án trọng điểm quốc gia và khuyến khích phát triển sản xuất Việc tăng nợ công để bù đắp thâm hụt ngân sách do cắt giảm thuế có thể kích thích tiêu dùng, tăng sản lượng và việc làm, từ đó góp phần tăng tổng sản phẩm quốc dân và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Tuy nhiên, trong dài hạn, một khoản nợ chính phủ lớn có thể trở thành nguyên nhân làm tăng lãi suất, giảm đầu tư và giảm tiết kiệm, đồng thời khuyến khích luồng vốn từ nước ngoài chảy vào Điều này có thể dẫn đến sự tăng trưởng sản lượng tiềm năng quốc gia chậm lại, gây ra những tác động tiêu cực đến nền kinh tế trong tương lai.

Nợ công tăng cao, vượt quá giới hạn an toàn sẽ khiến cho nền kinh tế dễ bị tổn thương và chịu nhiều sức ép từ bên trong lẫn bên ngoài quốc gia

Cụ thể, ta có thể thấy một số tác động của nợ công tới nền kinh tế như sau:

Thứ nhất, nợ công lớn làm giảm tích lũy vốn tư nhân (private saving), dẫn đến hiện tượng thoái lui đầu tư tư nhân


22 Nguyễn Văn Phúc, 2013 Nợ công và tăng trưởng kinh tế Kinh nghiệm các nước và bài học cho Việt Nam Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, S 93 (2013)

Khi chính phủ tăng vay nợ, đặc biệt là vay trong nước, mức tích lũy vốn tư nhân sẽ bị thay thế bởi tích lũy nợ chính phủ, làm giảm cung về vốn và tăng cầu tín dụng của chính phủ Điều này đẩy lãi suất tăng, chi phí đầu tư tăng và có thể dẫn đến hiện tượng "thoái lui đầu tư" khu vực tư nhân, còn được gọi là hiệu ứng crowding-out.

Ta có thể thấy rõ hiện tượng này ở thị trường tài chính như sau:

Biểu đồ Tác động của nợ công tới lãi suất

Tại trạng thái cân bằng ban đầu, lãi suất thị trường là i1 với khối lượng quỹ cho vay là L1 Khi cầu chính phủ tăng lên, đường cầu cho vay của chính phủ dịch chuyển sang phải, tạo ra điểm cân bằng mới của thị trường và làm tăng lãi suất thị trường lên i2 Sự gia tăng lãi suất này có tác động giảm nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp và hộ gia đình, đồng thời làm giảm nhu cầu vay tiêu dùng.

Thị trường tài chính của các quốc gia Hy Lạp, Italy và Tây Ban Nha đang đối mặt với những thách thức lớn khi phải xoay xở với thâm hụt ngân sách và nhu cầu chi trả cho các khoản nợ công ngày càng tăng cao Lãi suất trái phiếu chính phủ của các quốc gia này đã tăng lên mức kỷ lục kể từ khi tham gia khu vực đồng tiền chung Euro, với lãi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Tây Ban Nha tăng lên tới 6,45% và của Italy lên tới 6,18% vào tháng 8/2011, gần bằng với lãi suất trái phiếu của Hy Lạp, quốc gia đã phải nhận cứu trợ quốc tế do nguy cơ vỡ nợ công.

Thứ hai, nợ công làm giảm tiết kiệm quốc gia

Thu nhập quốc gia (Y) tương đương với tổng sản lượng quốc dân (GDP) theo công thức:

T: thuế trừ đi các khoản thanh toán;

G: Chi tiêu của chính phủ;

Phương trình (3) chỉ ra rằng, khi ngân sách nhà nước thâm hụt (T – G < 0) tức I + NX < S, như vậy, những khả năng có thể xảy ra là: Tiết kiệm tư nhân (S) tăng, đầu tư nội địa (I) giảm và xuất khẩu ròng (NX) giảm Khi chính phủ tăng vay nợ để bù đắp thâm hụt, chúng ta lần lượt xem xét những khả năng này có thể xảy ra và sự tác động của nó đến tiết kiệm quốc gia:

Một số nhà kinh tế học lập luận rằng, tiết kiệm tư nhân sẽ tăng chính xác bằng lượng giảm của tiết kiệm của chính phủ, dẫn đến tiết kiệm tư nhân tăng (S).

Tuy nhiên, trong trường hợp này, chúng ta giả định rằng tiết kiệm tư nhân tăng ít hơn mức giảm tiết kiệm của chính phủ, dẫn đến tiết kiệm quốc gia giảm.

(2) Đầu tư nội địa giảm (I): đầu tư nội địa giảm dẫn đến tổng vốn nội địa giảm

Khi lượng vốn đầu tư hạn chế và lãi suất tăng cao, chi phí biên của sản phẩm trên mỗi đồng vốn sẽ tăng theo, dẫn đến năng suất lao động giảm sút Điều này sẽ làm giảm mức lương và thu nhập trung bình của người dân, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến tiết kiệm quốc gia.

Khi chính phủ tăng vay nợ, lãi suất trong nước tăng tương ứng so với lãi suất nước ngoài, dẫn tới luồng tiền từ nước ngoài đổ vào trong nước tăng Điều này khiến cho tỷ giá hối đoái tăng, làm cho giá của hàng hóa sản xuất trong nước đắt hơn hàng hóa nước ngoài Kết quả là xuất khẩu ròng giảm do hàng hóa trong nước trở nên kém cạnh tranh hơn trên thị trường quốc tế.

Dưới đây là bản viết lại của bài viết, tuân thủ các quy tắc SEO và giữ nguyên ý nghĩa của bài viết gốc:"Thiên tai đã khiến Chính phủ Nhật Bản phải tăng chi ngân sách để tái thiết đất nước, làm trầm trọng thêm gánh nặng nợ công vốn đã rất cao (95.000 tỷ Yên, tương đương 200% GDP năm 2010) Tỷ lệ tiết kiệm nội địa của Nhật Bản, dù có truyền thống cao, đang giảm dần: từ 10% tổng thu nhập quốc dân năm 1990 xuống 5% vào cuối thập kỷ 90 và chỉ còn trên 2% vào năm 2009 Điều này khiến Nhật Bản có thể trở thành nước nhập khẩu vốn, gây bất lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu khi tỷ giá đồng Yên tăng cao Đến 40% doanh nghiệp Nhật Bản sẵn sàng di dời cơ sở sản xuất để tránh tác động của sự tăng giá đồng Yên, đe dọa trực tiếp đến việc làm và thu nhập của người dân, cũng như làm tổn hại mạng lưới công nghiệp và sản xuất quốc gia."

Thâm hụt ngân sách của Nhật Bản đang đối mặt với khó khăn trong việc đạt mục tiêu tỷ lệ thâm hụt ngân sách 1% GDP trong trung hạn Theo số liệu của Văn phòng Nội các Nhật Bản, thâm hụt ngân sách chiếm khoảng 1,7% GDP vào năm 2016 và tăng lên 1,9% vào hết quý I/2019 Tình trạng nợ công tăng cao và tỷ lệ tiết kiệm dân cư giảm có thể dẫn đến nguy cơ giảm tiết kiệm quốc dân, thậm chí rơi vào trạng thái ốm, cản trở tăng trưởng kinh tế của Nhật Bản.

Thứ ba, nợ công tạo áp lực gây ra lạm phát

MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH VÀ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP

Ngày đăng: 11/10/2022, 08:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Checherita-Westphal/ European Economic Review (2012). The impact of high government debt on economic growth and its channels: An empirical investigation for the euro area., vol. 56, issue 7, 1392-1405 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The impact of high government debt on economic growth and its channels: An empirical investigation for the euro area
Tác giả: Checherita-Westphal/ European Economic Review
Năm: 2012
4. D. Andrew Austin/ DIANE Publishing (2010). Debt Limit: History and Recent increases (Trần nợ: Lịch sử hình thành và Sự nới nợ công gần đây) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Debt Limit: History and Recent increases
Tác giả: D. Andrew Austin/ DIANE Publishing
Năm: 2010
7. Edwards, Sebastian/ Journal of Development Economics (1992). Trade Orientation, Distortions, and Growth in Developing Countries., Vol 39, pp.31-57 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trade Orientation, Distortions, and Growth in Developing Countries
Tác giả: Edwards, Sebastian/ Journal of Development Economics
Năm: 1992
8. Greenaway, D. &amp; D. Sapsford (1994). What Does Liberalisation Do For Exports and Growth?. Weltwirtschaftliches Archiv, Vol. 130, pp.152–74 Sách, tạp chí
Tiêu đề: What Does Liberalisation Do For Exports and Growth
Tác giả: Greenaway, D. &amp; D. Sapsford
Năm: 1994
9. Hoàng Yến/ Thời báo Tài chính Việt Nam. (2017). Nợ công có thêm “ngưỡng” cảnh báo trước khi chạm trần. Truy cập ngày 14/12/2017, từ http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/nhip-song-tai-chinh/2017-12-14/no-cong-co-them-nguong-canh-bao-truoc-khi-cham-tran-51525.aspx Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nợ công có thêm “ngưỡng” "cảnh báo trước khi chạm trần
Tác giả: Hoàng Yến/ Thời báo Tài chính Việt Nam
Năm: 2017
10. Kimberly Amdadeo (2018). U.S. Debt Ceiling: Current Status and Looming Crisis. Truy cập ngày 02/01/2018, từ https://www.thebalance.com/u-s-debt-ceiling-why-it-matters-past-crises-3305868 Sách, tạp chí
Tiêu đề: U.S. Debt Ceiling: Current Status and Looming Crisis
Tác giả: Kimberly Amdadeo
Năm: 2018
11. Lawrence &amp; Weinstein/ NBER Working Paper (1999). Trade and Growth: Import-Led or Export-Led? Evidence From Japan and Korea., No. 7264 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trade and Growth: "Import-Led or Export-Led? Evidence From Japan and Korea
Tác giả: Lawrence &amp; Weinstein/ NBER Working Paper
Năm: 1999
12. Lê Phan Thị Diệu Thảo và Thái Hán Vinh (2015). Kiểm định tác động của nợ công đến tăng trưởng kinh tế. Tạp chí công nghệ ngân hàng, số 116, 7/12/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm định tác động của nợ công đến tăng trưởng kinh tế
Tác giả: Lê Phan Thị Diệu Thảo và Thái Hán Vinh
Năm: 2015
13. Manmohan S. Kumar &amp; Jaejoon Woo/ IMF Working Paper (2010). Public Debt and Growth., WP/10/174 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Public Debt and Growth
Tác giả: Manmohan S. Kumar &amp; Jaejoon Woo/ IMF Working Paper
Năm: 2010
14. Nguyễn Văn Bổn/ trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (2016). Luận án tiến sĩ “Tác động của nợ công và lạm phát lên tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của nợ công và lạm phát lên tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển
Tác giả: Nguyễn Văn Bổn/ trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Năm: 2016
16. Omotola Awojobi/ International Journal of Social Economics (2013). Does trade openness and financial liberalization foster growth: An empirical study of Greek economy, Vol. 40, pp.537-555 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Does trade openness and financial liberalization foster growth: An empirical study of Greek economy
Tác giả: Omotola Awojobi/ International Journal of Social Economics
Năm: 2013
17. Pattillo, Catherine A. &amp; Poirson, Hélène and Ricci, Luca A./ IMF Working Paper (2002),, External Debt and Growth pp. 1-49 Sách, tạp chí
Tiêu đề: External Debt and Growth
Tác giả: Pattillo, Catherine A. &amp; Poirson, Hélène and Ricci, Luca A./ IMF Working Paper
Năm: 2002
18. Rodriguez &amp; Rodrik (2000). Trade Policy and Economic Growth: A Skeptic's Guide to Cross-National Evidence Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rodriguez & Rodrik (2000)
Tác giả: Rodriguez &amp; Rodrik
Năm: 2000
19. Reinhart &amp; Rogoff/ The Journal of Economic Perspectives (2012) “Public debt overhangs: advanced-economy episodes since 1800”, 26(3), 69-86 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Public debt overhangs: advanced-economy episodes since 1800”
20. Sử Đình Thành/ Tạp chí Phát triển Kinh tế (2012). Ngưỡng nợ công nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam., 257, 20-26 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngưỡng nợ công nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam
Tác giả: Sử Đình Thành/ Tạp chí Phát triển Kinh tế
Năm: 2012
21. Stephen F Cecchett &amp; M.S Mohanty &amp; Fabrizio Zampolli (2010). The future of public debt: prospectives and implication (Tương lai của nợ công: toàn cảnh và một số gợi ý) của các tác giả Sách, tạp chí
Tiêu đề: The future of public debt: prospectives and implication
Tác giả: Stephen F Cecchett &amp; M.S Mohanty &amp; Fabrizio Zampolli
Năm: 2010
22. Thomas F.Pogue/ National Tax Journal (1970). The Effect of Debt Limits: Some new evidence., Vol.23, No.1, pp. 36-49 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Effect of Debt Limits: Some new evidence
Tác giả: Thomas F.Pogue/ National Tax Journal
Năm: 1970
23. TS. Trần Ngọc Hoàng/Đại học Lạc Hồng. (2017). Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ công Việt Nam. Truy cập ngày 05/08/2017, từ http://tapchitaichinh.vn/kinh-te-vi-mo/kinh-te-dau-tu/giai-phap-nang-cao-hieu-qua-quan-ly-no-cong-cua-viet-nam-118889.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao hiệu quả "quản lý nợ công Việt Nam
Tác giả: TS. Trần Ngọc Hoàng/Đại học Lạc Hồng
Năm: 2017
24. Văn Giáp/ Tin tức Thông tấn Xã Việt Nam (2017). Trái phiếu Chính phủ huỷ động vốn hiệu quả cho Ngân sách nhà nước.. Truy cập ngày 23/09/2017, từ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trái phiếu Chính phủ huỷ động vốn hiệu quả cho Ngân sách nhà nước
Tác giả: Văn Giáp/ Tin tức Thông tấn Xã Việt Nam
Năm: 2017
5. David Ricardo (1817). On the Principles of Political Economy and Taxation Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Gánh nặng nợ công Việt Nam giai đoạn 2010 –2015 - (Tiểu luận FTU) những nhân tố ảnh hưởng đến việc xác định trần nợ công tại việt nam
Bảng 1 Gánh nặng nợ công Việt Nam giai đoạn 2010 –2015 (Trang 11)
Về tình hình sử dụng nợ công, nợ công của Việt Nam đã góp phần quan trọng - (Tiểu luận FTU) những nhân tố ảnh hưởng đến việc xác định trần nợ công tại việt nam
t ình hình sử dụng nợ công, nợ công của Việt Nam đã góp phần quan trọng (Trang 12)
Bảng 1: Dữ liệu trong mơ hình nghiên cứu của Sử Đình Thành - (Tiểu luận FTU) những nhân tố ảnh hưởng đến việc xác định trần nợ công tại việt nam
Bảng 1 Dữ liệu trong mơ hình nghiên cứu của Sử Đình Thành (Trang 19)
Kết quả kiểm định mơ hình: - (Tiểu luận FTU) những nhân tố ảnh hưởng đến việc xác định trần nợ công tại việt nam
t quả kiểm định mơ hình: (Trang 20)
Bảng 2: Ước lượng mơ hình ngưỡng nợ cơng. - (Tiểu luận FTU) những nhân tố ảnh hưởng đến việc xác định trần nợ công tại việt nam
Bảng 2 Ước lượng mơ hình ngưỡng nợ cơng (Trang 20)
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH TRẦN NỢ CƠNG THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM NGHIÊN CỨU NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI VIỆC XÁC ĐỊNH - (Tiểu luận FTU) những nhân tố ảnh hưởng đến việc xác định trần nợ công tại việt nam
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH TRẦN NỢ CƠNG THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM NGHIÊN CỨU NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI VIỆC XÁC ĐỊNH (Trang 22)
Hình ảnh. Một số quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề từ khủng hoảng nợ công trong khu vực Đông Á - (Tiểu luận FTU) những nhân tố ảnh hưởng đến việc xác định trần nợ công tại việt nam
nh ảnh. Một số quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề từ khủng hoảng nợ công trong khu vực Đông Á (Trang 24)
Biểu đồ. Tình hình các nướ cở Châu Âu bị ảnh hưởng nặng nề từ nợ công trong năm 2011 và dự báo năm 2012 - (Tiểu luận FTU) những nhân tố ảnh hưởng đến việc xác định trần nợ công tại việt nam
i ểu đồ. Tình hình các nướ cở Châu Âu bị ảnh hưởng nặng nề từ nợ công trong năm 2011 và dự báo năm 2012 (Trang 27)
2.2. Tình hình nợ công tại Việt Nam - (Tiểu luận FTU) những nhân tố ảnh hưởng đến việc xác định trần nợ công tại việt nam
2.2. Tình hình nợ công tại Việt Nam (Trang 30)
Biểu đồ. Tình hình dư nợ Chính phủ và dự báo thời gian sắp tới - (Tiểu luận FTU) những nhân tố ảnh hưởng đến việc xác định trần nợ công tại việt nam
i ểu đồ. Tình hình dư nợ Chính phủ và dự báo thời gian sắp tới (Trang 36)
Biểu đồ. Tình hình kết dư ngân sách trung ương và địa phương hằng năm (tỷ đồng) - (Tiểu luận FTU) những nhân tố ảnh hưởng đến việc xác định trần nợ công tại việt nam
i ểu đồ. Tình hình kết dư ngân sách trung ương và địa phương hằng năm (tỷ đồng) (Trang 37)
1.2.2.3.2. Mơ hình nghiên cứu Thực nghiệm về xác định ngưỡng nợ công và trần nợ công ở Việt Nam - (Tiểu luận FTU) những nhân tố ảnh hưởng đến việc xác định trần nợ công tại việt nam
1.2.2.3.2. Mơ hình nghiên cứu Thực nghiệm về xác định ngưỡng nợ công và trần nợ công ở Việt Nam (Trang 60)
2.2. Tình hình trần nợ cơng tại Việt Nam - (Tiểu luận FTU) những nhân tố ảnh hưởng đến việc xác định trần nợ công tại việt nam
2.2. Tình hình trần nợ cơng tại Việt Nam (Trang 61)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN