1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Tiểu luận FTU) cơ cấu dân số vàng của việt nam, cơ hội và thách thức để phát triển kinh tế

32 110 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Cơ Cấu Dân Số Vàng Của Việt Nam, Cơ Hội Và Thách Thức Để Phát Triển Kinh Tế
Tác giả Nhóm 10
Trường học Đại Học Ngoại Thương
Thể loại tiểu luận
Định dạng
Số trang 32
Dung lượng 487,82 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CƠ CẤU DÂN SỐ VÀNG (4)
    • 1.1 Khái niệm chung (4)
    • 1.2 Tác động của dân số đến phát triển kinh tế ở Việt Nam (4)
      • 1.2.1 Mối quan hệ giữa dân số và lao động (5)
      • 1.2.2 Mối quan hệ giữa dân số và việc làm (5)
      • 1.2.3 Mối quan hệ giữa dân số và an sinh xã hội và y tế (6)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CẤU DÂN SỐ VÀNG CỦA VIỆT NAM VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ (7)
    • 2.1 Thực trạng cơ cấu dân số vàng ở Việt Nam (7)
    • 2.2 Dự báo cơ cấu dân số Việt Nam thời gian tới (11)
    • 2.3 Những tác động của Cơ cấu dân số vàng đến kinh tế Việt Nam trong thời (12)
    • 2.4 Những thách thức mà Cơ cấu dân số vàng đặt ra cho Việt Nam trong thời (15)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TẬN DỤNG CƠ CẤU DÂN SỐ VÀNG ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ (22)
    • 3.1 Chính sách giáo dục và đào tạo (22)
    • 3.2 Chính sách lao động, việc làm và nguồn nhân lực (23)
    • 3.3 Chính sách dân số và y tế (26)
    • 3.4 Chính sách an sinh xã hội toàn diện hướng đến đối tượng dân số già (27)
  • KẾT LUẬN (31)

Nội dung

LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CƠ CẤU DÂN SỐ VÀNG

Khái niệm chung

Cơ cấu dân số là quá trình phân chia dân số thành các nhóm dựa trên các tiêu chí như độ tuổi, nghề nghiệp, giới tính và trình độ học vấn Việc nghiên cứu cơ cấu dân số giúp hiểu rõ hơn về đặc điểm và sự phát triển của một cộng đồng.

Cơ cấu dân số phản ánh các đặc trưng của từng cá nhân và toàn bộ dân số, bao gồm giới tính và độ tuổi liên quan đến nhân khẩu học Các yếu tố như dân tộc, tôn giáo, tình trạng hôn nhân và trình độ học vấn thể hiện khía cạnh kinh tế Thêm vào đó, các đặc trưng về giai cấp và thành phần xã hội giúp phân loại tập hợp người theo các khía cạnh khác nhau của đời sống xã hội.

Cơ cấu dân số vàng:

Theo Ban Chỉ đạo Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Trung ương, "cơ cấu dân số vàng" được định nghĩa là giai đoạn mà tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi giảm xuống dưới 30% và tỷ lệ người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên duy trì dưới 15% trong tổng dân số.

Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc, một quốc gia được coi là có cơ cấu "dân số vàng" khi tỷ lệ phụ thuộc chung dưới 50%, tức là có hơn 2 người trong độ tuổi lao động cho mỗi 1 người trong độ tuổi phụ thuộc.

(Tổng tỷ suất phụ thuộc: Là đại lượng được xác định bởi số người trong độ tuổi (0-

14) cộng với số người trong độ tuổi (65+) chia cho số người trong độ tuổi (15-64)

Tác động của dân số đến phát triển kinh tế ở Việt Nam

Dân số - Lao động - Việc làm phát triển đồng đều, cân bằng, phù hợp phát triển kinh tế xã hội là lý tưởng.

Kinh tế tăng trưởng chậm trong bối cảnh dân số gia tăng mạnh mẽ sẽ cản trở sự phát triển kinh tế, dẫn đến gia tăng tỷ lệ thất nghiệp và số người thiếu việc làm Điều này tạo ra áp lực lớn đối với các lĩnh vực giáo dục, y tế và văn hóa, đồng thời các vấn đề liên quan đến giải phóng phụ nữ, việc làm và nhà ở không được giải quyết thỏa đáng.

Gia tăng dân số nhanh đang tạo áp lực lớn lên phát triển kinh tế, chất lượng cuộc sống và bảo vệ tài nguyên môi trường Chính sách phát triển dân số cần hợp lý và hiệu quả để tận dụng nguồn lao động Hiện nay, vấn đề việc làm đang được chú trọng giải quyết và đạt được những kết quả khả quan Tăng trưởng kinh tế cao có ảnh hưởng tích cực đến việc làm thông qua sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân, chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ, cùng với sự can thiệp của nhà nước qua các chương trình việc làm và phát triển kinh tế xã hội, cũng như các làng nghề.

1.2.1 Mối quan hệ giữa dân số và lao động

Dân số và nguồn lao động có mối quan hệ chặt chẽ, trong đó dân số đóng vai trò là cơ sở tự nhiên hình thành nguồn lao động, là lực lượng sản xuất chủ yếu của xã hội.

Nguồn lao động bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng làm việc, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội Đây là nhóm dân số chủ lực và năng động nhất, ảnh hưởng lớn đến mọi hoạt động sản xuất trong xã hội.

Theo Tổng cục Dạy nghề, khoảng 70% lao động Việt Nam chưa được đào tạo nghề, trong khi 70% dân số sống ở nông thôn Nông dân hiện chỉ dành 40% thời gian cho sản xuất nông nghiệp, còn 60% thời gian là nông nhàn Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức như thu nhập thấp, thiếu việc làm, chất lượng sống và chất lượng dân số chưa cao, tốc độ già hóa nhanh, cùng chi phí an sinh xã hội lớn.

1.2.2 Mối quan hệ giữa dân số và việc làm

Dân số không chỉ là yếu tố sản xuất mà còn là yếu tố tiêu dùng quan trọng Trong vai trò sản xuất, dân số xác định quy mô, phân bố và chất lượng nguồn lao động Ngược lại, dưới góc độ tiêu dùng, quy mô và cấu trúc dân số ảnh hưởng đến các ngành nghề và lĩnh vực sản xuất, từ đó chi phối nhu cầu lao động trong nền kinh tế quốc dân.

1.2.3 Mối quan hệ giữa dân số và an sinh xã hội và y tế

Tăng trưởng dân số nhanh chóng đang đặt ra nhiều thách thức cho hệ thống an sinh xã hội Nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế không theo kịp với sự gia tăng dân số, an sinh xã hội sẽ không đủ khả năng đảm bảo đời sống cho người dân Đặc biệt, người cao tuổi đang phải đối mặt với nhiều khó khăn về vật chất, trong khi các chính sách trợ cấp và lương hưu không đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của họ Tại Việt Nam năm 2016, chỉ có 35,6% người cao tuổi ở thành phố và 21,9% ở nông thôn nhận được lương hưu hoặc trợ cấp từ nhà nước, trong khi tới 70 - 80% người cao tuổi phải tự lực hoặc phụ thuộc vào con cái để sống.

An sinh xã hội và y tế có mối liên hệ chặt chẽ, đặc biệt trong bối cảnh dân số tăng nhanh Khi an sinh xã hội không đảm bảo, chất lượng khám chữa bệnh sẽ bị ảnh hưởng do vấn đề về chi phí và bảo hiểm y tế Theo số liệu năm 2016, người cao tuổi ở Việt Nam sống lâu nhưng không khỏe, trung bình mỗi người có từ 2 đến 3 bệnh mãn tính Chỉ 4,8% người cao tuổi có sức khỏe tốt, trong khi 26,1% không có bảo hiểm y tế và hơn 51% không đủ khả năng chi trả cho điều trị Hệ thống dịch vụ chăm sóc người cao tuổi còn thiếu hụt, không đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng, và hiện chưa có chính sách hiệu quả cho việc khám và chăm sóc người cao tuổi tại nhà.

THỰC TRẠNG CƠ CẤU DÂN SỐ VÀNG CỦA VIỆT NAM VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ

Thực trạng cơ cấu dân số vàng ở Việt Nam

Hình 2.1: Dân số Việt Nam qua các năm từ 1950 - 2017

(Nguồn: Tổng cục Dân số và kế hoạch hóa gia đình (www.gopfp.gov.vn))

Từ 25 triệu người vào năm 1950, dân số Việt Nam đã tăng lên 90 triệu người vào năm 2013 và đạt 95.991.472 người vào năm 2017, đứng thứ 14 thế giới Nhờ thành công của chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình, Việt Nam đã bước vào giai đoạn dân số vàng từ năm 2007 với hơn 62 triệu người trong độ tuổi lao động, chiếm 68,5% tổng dân số Tỷ lệ người trong độ tuổi lao động gấp 5,71 lần số người nghỉ hưu ở tuổi 65 và gấp 3,46 lần ở tuổi 60.

Xét theo cơ cấu dân số theo nhóm tuổi:

Hình 2.2: Tháp dân số năm 1999, 2009 và 2014

(Nguồn: Tổng cục thống kê và Quỹ dân số Liên Hợp Quốc 2016)

Tháp dân số Việt Nam đã phản ánh sự biến động trong cơ cấu tuổi - giới tính, cho thấy quá trình chuyển đổi nhân khẩu học diễn ra trong ba thập kỷ qua Năm 1999, tháp dân số biểu hiện sự chuyển đổi từ mức sinh và mức chết cao sang thấp, trong khi năm 2009 thể hiện giai đoạn cuối của quá độ dân số với mức sinh và chết thấp, đồng thời bắt đầu giai đoạn già hóa dân số Hậu quả của chiến tranh đã làm thay đổi cấu trúc tuổi của dân số, nhưng ảnh hưởng này hiện chỉ còn rõ nét ở nhóm người từ 60 tuổi trở lên.

Mức sinh và mức chết đã ổn định ở mức thấp trong thập kỷ qua Tháp dân số năm 2014 phản ánh sự già hóa dân số ở Việt Nam.

Bảng 2.1: Tỷ trọng dân số theo độ tuổi ở Việt Nam

Tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi 39,2 33,1 24,5 24,7 24,0 23,9 24,2 23,5

Tỷ trọng dân số từ 15-64 tuổi 56,1 61,1 69,1 68,5 69,0 69,0 68,5 69,4

Tỷ trọng dân số từ 60 tuổi trở lên

Tỷ trọng dân số từ 65 tuổi trở lên

(Nguồn: Tổng cục Dân số và kế hoạch hóa gia đình (www.gopfp.gov.vn))

Cơ cấu dân số theo tuổi là sự phân chia dân số theo từng độ tuổi hoặc nhóm tuổi Sự chuyển dịch trong cơ cấu dân số ở Việt Nam trước và sau thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” rất rõ rệt Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đã giảm 8,6% từ năm 1999 đến 2009, còn 24,5%, và duy trì dưới 30% từ 2009 đến 2014 với 23,5% Ngược lại, nhóm tuổi lao động (15-64 tuổi) và nhóm ngoài lao động (65 tuổi trở lên) đều có xu hướng gia tăng.

Từ năm 2009 đến 2014, dân số Việt Nam đã chứng kiến sự gia tăng đáng kể, với nhóm tuổi từ 65 trở lên tăng 6,4% và số người trong độ tuổi lao động tăng thêm 16,1 triệu, từ 46,7 triệu lên 62,8 triệu Sự gia tăng này đã tạo ra một lực lượng lao động tiềm năng, góp phần vào sự phát triển kinh tế của đất nước Trong giai đoạn này, Việt Nam được xác định là đang ở trong "cơ cấu dân số vàng", khi mà số người trong độ tuổi lao động vượt xa số người phụ thuộc.

Xét theo tỷ lệ phụ thuộc của trẻ em, người già và tỷ lệ phụ thuộc chung:

Bảng 2.2: Tỷ trọng dân số theo độ tuổi ở Việt Nam

Tý lệ phụ thuộc trẻ em (0–14 tuổi) 69,8 54,2 35,4 36,1 34,9 34,6 35,4 33,8

Tỷ lệ phụ thuộc người già (65+) 8,4 9,4 9,3 9,9 10,1 10,3 10,6 10,2

Tý lệ phụ thuộc chung 78,2 63,6 44,7 46,0 45,0 44,9 46,0 44,0

(Nguồn: Tổng cục Dân số và kế hoạch hóa gia đình (www.gopfp.gov.vn))

Hình 2.3: Tỷ số phụ thuộc và tỷ số già hóa ở Việt Nam

(Nguồn: Tổng cục thống kê và Quỹ dân số Liên Hợp Quốc 2016)

Xét theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc về "cơ cấu dân số vàng", Việt Nam đã đạt được giai đoạn này vào năm 2009 Theo đó, tỷ số dân số phụ thuộc ở mức dưới 50% cho thấy dân số nước ta đang ở trong thời kỳ cơ cấu dân số vàng, mang lại nhiều cơ hội phát triển kinh tế và xã hội.

Tỉ số dân số phụ thuộc đã giảm từ 63,6% năm 1999 xuống 44,7% năm 2009, với sự giảm mạnh ở tỉ số phụ thuộc trẻ từ 54,2% xuống 35,4%, trong khi tỉ số phụ thuộc già chỉ giảm nhẹ từ 9,4% xuống 9,3% nhưng có xu hướng tăng từ 2009 đến 2014 Trước thời kỳ cơ cấu dân số vàng, mỗi lao động phải chăm sóc cho một người phụ thuộc, nhưng hiện nay, hai lao động chỉ cần lo cho một người phụ thuộc Tính đến 1/4/2014, 52 trong số 63 tỉnh thành đã bước vào thời kỳ này, tăng 9 tỉnh so với năm 2009 Nếu áp dụng chính sách phù hợp, cơ cấu dân số vàng có thể chuyển thành lợi tức dân số.

Dự báo cơ cấu dân số Việt Nam thời gian tới

Hình 2.4: Tháp dân số Việt Nam: Hiện tại và dự báo

Bảng 2.3: Dự báo biến động dân số Việt Nam theo cơ cấu tuổi 2014 – 2049

Theo dự báo, dân số trong độ tuổi lao động ở Việt Nam sẽ giảm dần từ 69,4%

Từ năm 2014 đến 2049, tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động sẽ giảm từ 64,0% xuống 64,0%, trong khi tỷ lệ trẻ em giảm từ 23,4% xuống 17,8% Ngược lại, tỷ lệ dân số cao tuổi sẽ tăng mạnh từ năm 2019, dự kiến đạt 18,1% vào năm 2049.

Theo dự báo của Liên Hợp Quốc năm 2007, tỷ số phụ thuộc chung của Việt Nam sẽ giảm xuống dưới 50% từ năm 2009 và duy trì đến khoảng năm 2039 Giai đoạn này được đặc trưng bởi sự giảm tỷ số phụ thuộc trẻ em lớn hơn sự tăng tỷ số phụ thuộc người già, cho thấy dân số Việt Nam đang chuyển biến theo hướng tích cực.

Trong giai đoạn 2009-2039, Việt Nam sẽ trải qua một thời kỳ "vàng" với tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động đạt đỉnh khoảng 65% tổng dân số từ 2015 đến 2025 Tuy nhiên, cơ cấu dân số "vàng" này sẽ kết thúc vào năm 2040, khi tỷ lệ phụ thuộc chung tăng lên trên 50%, chủ yếu do sự gia tăng nhanh chóng của tỷ lệ phụ thuộc người già.

Hình 2.5: Dự báo tỉ số phụ thuộc dân số Việt Nam đến 2050

Những tác động của Cơ cấu dân số vàng đến kinh tế Việt Nam trong thời

Việt Nam chính thức bước vào giai đoạn cơ cấu dân số vàng từ năm 2007, với nguồn lao động trẻ dồi dào Nếu được khai thác tối đa trí tuệ và sức lao động, nguồn lực này sẽ tạo ra khối lượng của cải vật chất lớn, góp phần tích lũy giá trị cho tương lai và đảm bảo an sinh xã hội khi đất nước đối mặt với tình trạng “dân số già”.

Cơ cấu dân số vàng của Việt Nam mang lại nhiều lợi thế với lực lượng lao động trẻ và dồi dào Theo điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ của Tổng cục Thống kê, trong số 100 người dân thì có 56 người trong độ tuổi lao động, trong khi chỉ có 44 người thuộc nhóm phụ thuộc (trẻ em dưới 14 tuổi và người già từ 65 tuổi trở lên) Trước đây, một người lao động phải nuôi một người phụ thuộc, nhưng hiện nay, hai người lao động chỉ cần chăm sóc một người phụ thuộc Tổng cục Thống kê đánh giá đây là cơ hội lớn cho sự phát triển kinh tế của đất nước, đặc biệt nếu năng suất lao động của nhóm dân số này được nâng cao.

Theo số liệu từ WDI (World Development Indicators), GDP của Việt Nam đã liên tục tăng trưởng từ 5,24% năm 2012 lên 6,68% năm 2015 Nhờ vào nguồn nhân lực trẻ trong thời kỳ Dân số vàng và chi phí lao động thấp, Việt Nam đã thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), với chỉ số FDI tăng từ 8.900 triệu đô la Mỹ năm 2013 lên 14.100 triệu đô la.

Năm 2017, Mỹ ghi nhận sự tăng trưởng năng suất và tỉ lệ lao động, dẫn đến tỉ lệ tích lũy trong nước cao hơn Trong giai đoạn 2010-2014, con số này đã tăng thêm 17.484 triệu đô la Mỹ, đóng góp đáng kể cho nền kinh tế Việt Nam và thúc đẩy sự cải thiện trong các lĩnh vực xã hội và giáo dục.

Dân số trong độ tuổi lao động đang gia tăng, kết hợp với sự phát triển mạnh mẽ của khu vực công nghiệp và dịch vụ, đã tạo ra nhu cầu lớn về đào tạo nghề và việc làm Điều này thúc đẩy sự phát triển của thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao từ nền kinh tế.

Việt Nam sở hữu nguồn lao động dồi dào với 46,61 triệu người, chiếm 54,8% dân số, trong đó lao động nữ chiếm 49% Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động đạt khoảng 70%, với nữ giới là 66,5% Phần lớn lao động vẫn tập trung ở khu vực nông thôn (74,57%) và chủ yếu làm việc trong nông nghiệp, điều này đặt ra thách thức lớn cho việc chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa Hiện tại, cả nước có gần 45,6 triệu lao động có việc làm, tăng 2,31% so với năm 2006, với sự chuyển dịch tích cực từ ngành nông, lâm, ngư nghiệp sang công nghiệp, xây dựng và thương mại dịch vụ Lực lượng lao động trẻ và ngày càng tăng sẽ là nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế, đồng thời đảm bảo việc làm và nâng cao năng suất lao động.

Bảng 2.4: Hệ số co giãn tỉ lệ thất nghiệp từ 2001 - 2014

Năm Tỉ lệ thất nghiệp (%)

(Nguồn: Tự tính toán dựa trên các số liệu của Tổng cục Thống kê qua các năm)

Dân số trong độ tuổi lao động tăng nhanh đã mở rộng thị trường tiêu thụ, vì đây là lực lượng sản xuất chủ lực và tiêu dùng chính Nghiên cứu cho thấy chi phí tiêu dùng tăng theo độ tuổi, đạt đỉnh ở nhóm tuổi 25-29 và duy trì cao đến 45 tuổi trước khi giảm xuống mức trung bình Theo WDI, chi phí tiêu dùng cuối cùng của Việt Nam liên tục tăng từ 84113 triệu USD vào năm 2010 lên 129724 triệu USD vào năm 2017, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tiêu thụ.

Tuy nhiên, kết quả của nhiều nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng “cơ hội dân số” và

Lợi tức dân số không tự động mang lại tác động tích cực mà cần phải được đạt được thông qua các chính sách và chiến lược cụ thể phù hợp với từng quốc gia Thiếu môi trường chính sách ổn định, ngay cả trong điều kiện tốt nhất, quốc gia sẽ bỏ lỡ cơ hội tăng trưởng dài hạn khi dân số bắt đầu gia tăng Trong bối cảnh kém, kinh tế có thể trì trệ, dẫn đến bất ổn chính trị và xã hội do quá tải dân số, gây ra tình trạng thất nghiệp và khủng hoảng an sinh xã hội Ngược lại, nếu giai đoạn "cơ cấu dân số vàng" trùng với thời kỳ kinh tế ổn định, nguồn lao động khỏe mạnh và có kỹ năng sẽ trở thành động lực mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế.

Cơ cấu “dân số vàng” mang lại cơ hội to lớn để nâng cao sức khỏe, đặc biệt là sức khỏe sinh sản cho thanh niên và vị thành niên, đồng thời tận dụng nguồn lao động dồi dào cho sự tăng trưởng kinh tế Việc này không chỉ giúp tích lũy nguồn lực mà còn tăng cường đầu tư cho an sinh xã hội, y tế và giáo dục trong tương lai Từ năm 2010 đến nay, chi phí cho giáo dục đã tăng từ 5020 triệu USD năm 2011 lên 9090 triệu USD năm 2017, trong khi chi phí bình quân mỗi người dành cho y tế cũng tăng khoảng 40 USD trong cùng giai đoạn.

Dân số dưới 15 tuổi giảm mạnh giúp nâng cao chất lượng giáo dục bằng cách giảm tỷ lệ học sinh trên một giáo viên, từ đó cải thiện chất lượng chăm sóc y tế cho trẻ em và nâng cao sức khỏe của dân số trong tương lai.

Những thách thức mà Cơ cấu dân số vàng đặt ra cho Việt Nam trong thời

Cơ cấu dân số vàng mang lại nhiều cơ hội phát triển, nhưng cũng đồng thời tạo ra áp lực lớn trong việc giải quyết việc làm cho người lao động.

Vào năm 2018, Việt Nam có dân số khoảng 94 triệu người, trong đó lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đạt 54,61 triệu người, chiếm 59,5% tổng dân số Điều này cho thấy Việt Nam đang trong giai đoạn dân số vàng với nguồn cung lao động phong phú và ổn định.

Từ quý 2 năm 2012 đến quý 2 năm 2017, dân số Việt Nam từ 15 tuổi trở lên đã tăng thêm 3,4 triệu người, trong khi lực lượng lao động cũng tăng hơn 1,9 triệu người Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động trong giai đoạn này vẫn giữ ở mức ổn định, cho thấy sự phát triển bền vững của nguồn nhân lực tại Việt Nam.

Hình 2.6: Dân số 15 tuổi trở lên và lực lượng lao động Việt Nam

(Nguồn: Điều tra lao động việc làm, Tổng cục thống kê)

Tốc độ tăng trưởng nhanh của dân số trong độ tuổi lao động có thể đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế Tuy nhiên, nếu quốc gia đó phải đối mặt với tỷ lệ thất nghiệp cao và năng suất lao động thấp, nguồn lực này sẽ trở thành gánh nặng cho nền kinh tế.

Tại Việt Nam, mặc dù lực lượng lao động đông đảo, nhưng chất lượng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu do thiếu hụt lao động tay nghề cao và kỹ năng quản lý còn hạn chế Theo thống kê năm 2009 của Tổng cục Thống kê, chỉ 13,4% dân số từ 15 tuổi trở lên được đào tạo chuyên môn kỹ thuật, trong đó tỷ lệ này ở thành phố là 25,4% và nông thôn chỉ đạt 8% Đối với nhóm dân số từ 25 tuổi trở lên, chỉ có 18,9% đạt trình độ học vấn bậc trung và chưa đến 5,5% đạt trình độ bậc cao.

Theo số liệu từ Tổng cục dạy nghề thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, khoảng 70% dân số Việt Nam sinh sống và làm việc tại nông thôn Tuy nhiên, chỉ có 40% thời gian của họ được dành cho sản xuất nông nghiệp, trong khi phần còn lại chủ yếu là thời gian nông nhàn.

Bảng 2.5: Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo phân theo một số ngành nghề

Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 4,2%

Công nghiệp chế biến, chế tạo 17,7%

(Nguồn: Tổng cục thống kê (2015))

Tình trạng thất nghiệp trong số lao động tốt nghiệp đại học, cao đẳng đang gia tăng, với tỷ lệ cao hơn so với các nhóm lao động khác Nguyên nhân chính là do sự bùng nổ số lượng cử nhân, khiến bằng cấp không còn giá trị cạnh tranh như trước Bên cạnh đó, một số cử nhân có yêu cầu công việc quá cao so với năng lực, dẫn đến việc từ chối cơ hội tích lũy kinh nghiệm Hơn nữa, chương trình đào tạo tại nhiều trường chưa đáp ứng nhu cầu thực tế của thị trường, chủ yếu tập trung vào lý thuyết và thiếu thực hành Cuối cùng, thị trường lao động Việt Nam vẫn còn non trẻ, thiếu các thể chế cần thiết để hoạt động hiệu quả.

Bảng 2.6: Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động và tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (15 - 24 tuổi) Đơn vị: %

Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động

Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (15 - 24 tuổi)

Nguồn: Bản tin cập nhật thị trường lao động Việt Nam (cập nhật qua các quý)

Hình 2.7: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động phân chia theo nhóm tuổi năm 2015

(Nguồn: Tổng cục thống kê (2015))

Phải đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn, trình độ của nhà tuyển dụng:

Tại Việt Nam, lực lượng lao động mặc dù đông đảo nhưng chất lượng vẫn chưa đạt yêu cầu, không đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động hiện nay.

Theo Tổng cục Thống kê năm 2015, tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên chưa được chỉ là 8,5% và 2,5% Đáng chú ý, một số lượng lớn cử nhân đại học hiện đang đối mặt với tình trạng thất nghiệp hoặc phải làm những công việc không yêu cầu chuyên môn cao như một giải pháp tạm thời.

Bảng 2.7: Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật

Chưa đào tạo chuyên môn kỹ thuật 80,1%

Cao đẳng 2,5% Đại học trở lên 8,5%

(Nguồn: Tổng cục thống kê (2015))

Tuy nhiên, số lượng lao động có trình độ chuyên môn đại học và cao đẳng đang gia tăng, trong khi tỷ lệ lao động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật đang giảm.

Hình 2.8: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động từ quý 2/2012 đến quý 2/2017

(Nguồn: Điều tra lao động việc làm, TCTK)

Lực lượng lao động hiện nay thiếu đào tạo bài bản và kinh nghiệm, dẫn đến sự thiếu hụt lao động có tay nghề cao Đặc biệt, nhiều lao động trẻ không có kiến thức chuyên môn và chưa tiếp cận được công nghệ hiện đại, khiến năng suất lao động thấp và không đáp ứng được yêu cầu thị trường Bên cạnh đó, sự gia tăng nhanh chóng của lao động trẻ trong khi chính sách lao động và dịch vụ xã hội không kịp thích ứng đã tạo ra nhiều bất cập.

Nguy cơ già hóa dân số đang gia tăng nhanh chóng ở nước ta, khi thời kỳ "dân số vàng" và "già hóa dân số" diễn ra đồng thời Sự cải thiện trong đời sống vật chất và tuổi thọ của con người đang gia tăng, trong khi tỷ suất sinh lại giảm, dẫn đến tình trạng già hóa dân số trở thành điều tất yếu.

Hình 2.9: Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm phân theo nhóm tuổi

Nguồn: Tổng cục thống kê (2015))

Theo dự báo của Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA), dân số Việt Nam đến năm

Đến năm 2040, dân số Việt Nam dự kiến sẽ đạt khoảng 104 triệu người, đánh dấu thời điểm kết thúc giai đoạn "cơ cấu dân số vàng" và bắt đầu quá trình già hóa nhanh Là một trong những quốc gia đông dân, sự gia tăng dân số cùng với tỉ lệ người cao tuổi cao sẽ tạo ra thách thức lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Để tận dụng lợi thế của cơ cấu “dân số vàng”, cần thực hiện các giải pháp đồng bộ như duy trì mức sinh hợp lý để kéo dài thời gian cơ cấu này và làm chậm quá trình “già hóa dân số” Ngoài ra, cần tăng cơ hội việc làm với các công việc tạo giá trị gia tăng cao dựa trên năng suất lao động, đa dạng hóa ngành nghề ở nông thôn và các ngành sử dụng nhiều lao động Việc mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo nghề theo nhu cầu thị trường lao động cũng là một yếu tố quan trọng trong phát triển thị trường lao động đến năm 2020.

Nghiên cứu kết hợp giữa phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động và xuất khẩu, nhằm phát huy tiềm năng của lực lượng lao động Cần thực hiện cơ chế thương lượng về tiền lương, đảm bảo mức lương phù hợp với thị trường và đóng góp của người lao động Thúc đẩy tự do lựa chọn việc làm và di chuyển lao động để đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế Xây dựng cơ sở hạ tầng thị trường lao động đồng bộ, bao gồm dịch vụ việc làm và thông tin dự báo Đặc biệt, cần tận dụng lợi thế "dân số vàng" thông qua các chương trình phối hợp liên ngành.

GIẢI PHÁP TẬN DỤNG CƠ CẤU DÂN SỐ VÀNG ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ

Chính sách giáo dục và đào tạo

Cơ hội dân số vàng của Việt Nam chỉ thực sự phát huy khi có một dân số khỏe mạnh về thể chất, tinh thần và trí lực Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển xã hội, vì vậy việc chăm lo cho sức khỏe và học vấn của họ là rất quan trọng Để xây dựng và cải tạo xã hội, cần nâng cao nhận thức và giáo dục cho mọi người Vai trò của giáo dục và đào tạo trong quá trình này ngày càng trở nên quan trọng và không thể phủ nhận.

Để giải quyết vấn đề thất nghiệp tạm thời của sinh viên, cần xây dựng chiến lược giáo dục và đào tạo có trọng điểm, phù hợp với nhu cầu thị trường, đặc biệt là đào tạo nghề cho lao động nông thôn và các ngành sản xuất Hệ thống đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật cần được cải cách để đáp ứng yêu cầu về nhân công chất lượng Bài học từ Hàn Quốc về tình trạng dư thừa lao động có trình độ đại học nhưng chất lượng giảm cho thấy cần bỏ chỉ tiêu về lượng trong giáo dục, nhằm tránh tình trạng "thiếu vẫn thiếu, thừa vẫn thừa" Do đó, việc kết nối chính sách thị trường lao động với giáo dục đào tạo cần được ưu tiên hàng đầu trong chiến lược hiện tại.

Để thúc đẩy bình đẳng giới và giảm thiểu các vấn đề xã hội liên quan đến sinh sản, cần đẩy mạnh giáo dục kỹ năng, hành vi và kiến thức xã hội trong hệ thống giáo dục ở các cấp, đặc biệt là giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản Nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ chặt chẽ giữa tỷ lệ sinh, giáo dục và đói nghèo Một hệ thống giáo dục chất lượng cao sẽ nâng cao trình độ giáo dục, từ đó tăng khả năng tham gia thị trường lao động của nữ giới, giảm tỷ lệ sinh và giảm nguy cơ nghèo đói.

Chủ động phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường là cần thiết để đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo Cần phát triển hài hòa giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, cũng như giữa các vùng miền Đặc biệt, ưu tiên đầu tư cho giáo dục và đào tạo ở các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, và các đối tượng chính sách Đồng thời, cần thực hiện dân chủ hóa và xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

Vào thứ tư, việc phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý là cần thiết để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo Cần xây dựng quy hoạch và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ này phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế Đồng thời, thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo là một yêu cầu quan trọng.

Chính sách lao động, việc làm và nguồn nhân lực

Nghiên cứu cho thấy rằng sự gia tăng nhanh chóng của dân số trong độ tuổi lao động có thể là động lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế, nếu quốc gia đó tạo ra đủ cơ hội việc làm để duy trì và cải thiện năng suất lao động Ngược lại, nếu không có việc làm, sự gia tăng này sẽ trở thành gánh nặng, dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp cao và năng suất lao động thấp.

Bảng 3.1: Các chỉ tiêu về lao động tại Tp Hồ Chí Minh năm 2016 – 2017

Dân số trong độ tuổi lao động (người) 5.965.753 6.207.115

Lực lượng lao động (người ) 4.335.659 4.513.193

Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động (%) 72,68 72,71

Tổng số lao động có việc làm (người) 4.223.996 4.295.163

Theo Niên giám Cục Thống Kê TP HCM năm 2016 và các tính toán của Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP.HCM, dữ liệu cung cấp cái nhìn tổng quan về thị trường lao động và nhu cầu nhân lực tại thành phố.

Để nâng cao năng suất lao động ở Việt Nam, việc đa dạng hóa ngành nghề tại khu vực nông thôn và cải thiện chất lượng hoạt động của các ngành sử dụng nhiều lao động như dệt may, giày dép và thủy hải sản là rất cần thiết Mặc dù nguồn lao động hiện nay dồi dào, nhưng năng suất vẫn còn thấp Do đó, nâng cao chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng quyết định năng lực cạnh tranh của các ngành này, không chỉ dựa vào số lượng sản xuất mà còn phải chú trọng đến chất lượng hàng hóa.

Tăng cơ hội việc làm là chiến lược quan trọng hàng đầu, đặc biệt khi tỷ lệ dân số hoạt động kinh tế tăng chậm so với dân số không hoạt động Thiếu việc làm và tình trạng thất nghiệp hiện nay đang trở thành mối đe dọa nghiêm trọng đối với thanh niên, có thể dẫn đến vòng luẩn quẩn của đói nghèo, bạo lực và nghiện hút Hơn nữa, tình trạng này đặc biệt nguy hiểm khi có khả năng kéo nữ thanh niên vào con đường mại dâm.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc phát triển các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp tại các vùng nông thôn thông qua tổ chức sản xuất theo cụm công nghiệp sẽ tạo ra nhiều cơ hội việc làm và cải thiện thu nhập cho người lao động Đồng thời, điều này cũng góp phần tăng cường chuyển giao công nghệ và nâng cao kỹ năng quản lý doanh nghiệp, từ đó giúp giảm áp lực dân số và nhu cầu việc làm tại các khu vực đô thị.

Bình đẳng giới trong việc làm là một yếu tố quan trọng trong chiến lược tạo việc làm, giúp đảm bảo sự tham gia của nữ giới vào thị trường lao động Việc này không chỉ cải thiện vị trí xã hội của phụ nữ trong gia đình và cộng đồng, mà còn nâng cao sức khỏe và tinh thần của họ Từ đó, phụ nữ có thể có sức khỏe sinh sản tốt hơn và đưa ra những quyết định đúng đắn về sinh sản.

Để đạt được sự tăng trưởng cao và phát triển bền vững, chiến lược phát triển nguồn nhân lực là yếu tố then chốt Nhiều doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam nhấn mạnh rằng họ cần công nhân có trình độ kỹ thuật cao hơn là máy móc hiện đại, vì công nhân tay nghề cao có thể vận hành máy móc cũ hiệu quả hơn Hiện tại, Việt Nam đang gặp bất lợi trong việc cung cấp nhân lực có khả năng quản lý hoặc tay nghề cao cho một số ngành sản xuất Do đó, cần tăng cường quản lý nhà nước để thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực, đồng thời tăng cường liên kết và hợp tác trong các hoạt động hướng nghiệp, tuyển sinh, đào tạo và thực hành phù hợp với nhu cầu lao động Định hướng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cần được chú trọng trong các trường đào tạo nghề, cùng với việc nâng cao nhận thức tự học tập và rèn luyện nghề của người lao động để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập.

Xuất khẩu lao động là một chính sách hiệu quả trong việc tạo việc làm và thu nhập cho lực lượng lao động lớn, đặc biệt là những người đã được đào tạo tay nghề Điều này không chỉ giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực mà còn đi kèm với các chính sách hỗ trợ như đào tạo nghề và bảo hiểm xã hội, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

Vào thứ sáu, cần đa dạng hóa các kênh giao dịch trên thị trường lao động thông qua hệ thống thông tin, quảng cáo và trang tin việc làm trên báo chí, đồng thời tổ chức hội chợ việc làm để thúc đẩy quan hệ trực tiếp giữa người lao động và người sử dụng lao động trong việc ký kết hợp đồng lao động hợp pháp Việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động quốc gia, đặc biệt tại các vùng kinh tế trọng điểm, thành phố lớn và khu vực công nghiệp tập trung, sẽ giúp người lao động dễ dàng tìm kiếm việc làm hơn, bao gồm cả xuất khẩu lao động.

Chính sách dân số và y tế

Chính sách dân số đóng vai trò quan trọng, hỗ trợ cho các chính sách khác trong việc phát huy tiềm năng của cơ cấu dân số vàng Nhóm nghiên cứu cho rằng, trong thời gian tới, chính sách dân số cần tập trung vào một số định hướng cụ thể để phát triển bền vững.

Chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cần được kết hợp linh hoạt với kế hoạch hóa gia đình, phù hợp với từng vùng và địa phương Theo UNFPA, dân số Việt Nam sẽ đạt khoảng 104 triệu người vào năm 2040, đánh dấu thời điểm kết thúc giai đoạn "cơ cấu dân số vàng" và bắt đầu quá trình già hóa nhanh Với dân số đông, việc gia tăng dân số cùng với tỷ lệ người già cao sẽ gây khó khăn cho phát triển kinh tế - xã hội Do đó, cần duy trì mức sinh hợp lý để kéo dài thời gian "dân số vàng" và làm chậm quá trình già hóa Các xã phường cần tăng cường tuyên truyền về kế hoạch hóa gia đình, khuyến khích giá trị gia đình ít con và giáo dục con cái chất lượng, nhằm giảm thiểu chi phí cơ hội và tạo cơ hội cho phụ nữ tham gia vào các hoạt động kinh tế, xã hội.

Các chương trình dân số cần tập trung vào các nhóm dân cư nghèo và thiệt thòi, vì họ thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận và hưởng lợi từ các dịch vụ chính sách Bên cạnh việc định hướng chính sách cho từng vùng, việc chú trọng đến những đối tượng này sẽ giúp nâng cao hiệu quả và tính công bằng trong việc triển khai các chương trình dân số.

Chính phủ và địa phương cần tăng cường đầu tư vào các chương trình chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ và trẻ sơ sinh để giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng về cân nặng và chiều cao Theo khảo sát của Viện Dinh dưỡng Quốc gia năm 2014, tình trạng dinh dưỡng của trẻ em Việt Nam đã có sự cải thiện đáng kể trong ba thập kỷ qua.

Giữa năm 1985 và 2014, tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân tại Việt Nam đã giảm từ 51,5% xuống còn 14,5%, trong khi tỷ lệ thấp còi giảm từ 59,7% xuống 24,9% Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn 1 trong 4 trẻ em bị suy dinh dưỡng thấp còi Nghiên cứu cho thấy suy dinh dưỡng ở trẻ em có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế, với tác động lâu dài đến tỷ lệ thương tật và tử vong ở người lớn, từ đó làm giảm năng suất lao động và chất lượng cuộc sống.

Trẻ em có sức khỏe tốt và điều kiện phát triển từ nhỏ sẽ có cơ hội phát triển năng lực bản thân, trở thành nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước Do đó, các chương trình tiêm chủng, chăm sóc bà mẹ trong thời kỳ mang thai, vệ sinh, và dinh dưỡng cần được ưu tiên, gắn liền với chính sách giáo dục cho phụ nữ, đặc biệt là thanh niên Cần chú trọng cung cấp dịch vụ cho các nhóm dân số yếu thế ở vùng kinh tế khó khăn, nhằm phá vỡ vòng luẩn quẩn giữa nghèo đói và sức khỏe kém.

Đẩy mạnh các chương trình giáo dục và dịch vụ sức khỏe sinh sản cho nhóm dân số trẻ (15-24 tuổi) là cần thiết, đặc biệt là đối với nữ giới, nhằm phòng chống tệ nạn xã hội và các nguy cơ tổn thương Cung cấp dịch vụ y tế và phương tiện tránh thai hiệu quả cho các vùng khó khăn, nghèo đói là rất quan trọng, giúp nâng cao nhận thức và giảm thiểu tình trạng sinh cao và đói nghèo Ngoài ra, tạo việc làm cho thanh niên ở các vùng yếu thế cũng là một chiến lược quan trọng, giúp họ thoát khỏi cảnh nghèo và đáp ứng nhu cầu lao động cho đất nước.

Sự tham gia tích cực của các tổ chức và cộng đồng trong việc tuyên truyền chống bạo hành và ngược đãi gia đình, đặc biệt là đối với phụ nữ và trẻ em, cần được tăng cường trong công tác truyền thông dân số và gia đình.

Chính sách an sinh xã hội toàn diện hướng đến đối tượng dân số già

Việt Nam đang đứng trước thách thức lớn khi dân số già ngày càng gia tăng, điều này đòi hỏi sự quan tâm đặc biệt để đảm bảo sự phát triển bền vững Dự báo cho thấy tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động sẽ giảm từ 69,4% vào năm 2014 xuống còn 64,0% vào năm 2049, trong khi tỷ lệ dân số cao tuổi sẽ tăng mạnh, đạt 18,1% vào năm 2049 Để đối phó với tình trạng già hóa dân số, Việt Nam cần tối ưu hóa nguồn lực từ nhóm dân số cao tuổi và chuẩn bị cho một tương lai với dân số già Hiện tượng này không chỉ phổ biến ở các nước phát triển mà cũng đang diễn ra mạnh mẽ ở các nước đang phát triển, đòi hỏi sự chú ý và hành động kịp thời từ chính phủ và cộng đồng.

“già hóa trước khi giàu có” đang trở thành thách thức với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam

Dựa trên thực trạng hệ thống bảo trợ xã hội và xu hướng già hóa dân số trong những thập kỷ tới, nhóm chúng tôi đề xuất cải cách hệ thống bảo trợ xã hội theo hướng đa dạng hóa hình thức hỗ trợ, đặc biệt chú trọng đến việc cải thiện hệ thống hưu trí và trợ cấp.

Hệ thống bảo hiểm xã hội cần mở rộng đối tượng tham gia cả hình thức bảo hiểm bắt buộc và tự nguyện, với bảo hiểm tự nguyện trở thành yếu tố quan trọng để thu hút người dân Phát triển hệ thống này phải hướng đến tính phổ cập, thiết kế chung cho cả khu vực chính thức và phi chính thức, đồng thời đảm bảo khả năng tiếp cận cao cho nhóm dễ tổn thương Để nâng cao mức độ tuân thủ và tỷ lệ tham gia, cần có chính sách khuyến khích doanh nghiệp tạo việc làm, người lao động nỗ lực tiết kiệm, và cải thiện hiệu quả dịch vụ bảo hiểm.

Hệ thống trợ cấp xã hội, đặc biệt là dành cho người cao tuổi, cần được mở rộng để đạt được tính phổ cập, tập trung vào người cao tuổi ở vùng nông thôn và phụ nữ cao tuổi Việc này sẽ có tác động lớn trong việc giảm nghèo với chi phí tương đối thấp, phù hợp với điều kiện kinh tế của Việt Nam trong dài hạn Cung cấp mức trợ cấp thấp hơn cho nhiều người hưởng sẽ mang lại hiệu quả giảm nghèo cao hơn và chi phí thấp hơn so với việc cung cấp mức trợ cấp cao nhưng chỉ cho một số lượng người hưởng hạn chế.

Mặc dù trình độ giáo dục của người cao tuổi đã được cải thiện, nhưng phần lớn vẫn chưa có bằng cấp và chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp hoặc tự làm tại gia, dẫn đến thu nhập thấp và ít hoặc không có tiết kiệm Điều này tạo ra thách thức lớn cho chính sách bảo trợ xã hội trong việc bảo vệ họ trước các rủi ro kinh tế Do đó, cần xây dựng và nâng cấp các gói bảo hiểm ưu tiên cho người cao tuổi, đồng thời phát triển dịch vụ y tế và trung tâm hỗ trợ chăm sóc Quan trọng hơn, cần thiết lập quỹ hưu trí đặc biệt để cung cấp hỗ trợ tài chính cho người cao tuổi, với sự minh bạch trong việc lựa chọn đối tượng Nhà nước cũng nên thúc đẩy phát triển dịch vụ công cộng dành cho người già từ các nguồn tư nhân.

Hệ thống bảo trợ xã hội cần tập trung vào việc giảm nghèo cho thanh niên và trẻ em, đặc biệt là ở các khu vực yếu thế, vì đây là những thế hệ tương lai của Việt Nam Thực tế cho thấy, tỷ lệ nghèo của trẻ em và thanh niên cao hơn so với các nhóm dân số khác trong độ tuổi lao động, và tương đương với mức nghèo của nhóm dân số cao tuổi nhất.

Nghiên cứu cho thấy rằng thiếu giáo dục và nghèo đói dẫn đến tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh và suy dinh dưỡng cao, cũng như tăng nguy cơ sinh con ở tuổi vị thành niên, ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế do tạo ra lực lượng lao động yếu kém Trong bối cảnh di cư lao động trẻ gia tăng, chính sách bảo trợ xã hội cần được ưu tiên hỗ trợ cho nhóm đối tượng này, vì họ là một trong những nhóm yếu thế nhất trong lực lượng lao động.

Trong tương lai, Việt Nam cần cải thiện và nâng cao chất lượng các nhà dưỡng lão và trung tâm chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi Điều này là cần thiết để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người cao tuổi, đồng thời giảm áp lực cho lực lượng lao động khi mà người cao tuổi ngày càng phải sống độc lập hơn với gia đình và người thân.

Ngày đăng: 11/10/2022, 06:28

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

GV-Bảng phụ kẻ sẵn bảng như nội dung bài tập 1. III/ Các ho t đ ng d y h c :ạ ộạọ - (Tiểu luận FTU) cơ cấu dân số vàng của việt nam, cơ hội và thách thức để phát triển kinh tế
Bảng ph ụ kẻ sẵn bảng như nội dung bài tập 1. III/ Các ho t đ ng d y h c :ạ ộạọ (Trang 5)
Hình 2.1: Dân số Việt Nam qua các năm từ 195 0- 2017 - (Tiểu luận FTU) cơ cấu dân số vàng của việt nam, cơ hội và thách thức để phát triển kinh tế
Hình 2.1 Dân số Việt Nam qua các năm từ 195 0- 2017 (Trang 7)
Hình 2.2: Tháp dân số năm 1999, 2009 và 2014 - (Tiểu luận FTU) cơ cấu dân số vàng của việt nam, cơ hội và thách thức để phát triển kinh tế
Hình 2.2 Tháp dân số năm 1999, 2009 và 2014 (Trang 8)
Bảng 2.2: Tỷ trọng dân số theo độ tuổi ở Việt Nam - (Tiểu luận FTU) cơ cấu dân số vàng của việt nam, cơ hội và thách thức để phát triển kinh tế
Bảng 2.2 Tỷ trọng dân số theo độ tuổi ở Việt Nam (Trang 9)
Hình 2.3: Tỷ số phụ thuộc và tỷ số già hóa ở Việt Nam - (Tiểu luận FTU) cơ cấu dân số vàng của việt nam, cơ hội và thách thức để phát triển kinh tế
Hình 2.3 Tỷ số phụ thuộc và tỷ số già hóa ở Việt Nam (Trang 10)
Hình 2.4: Tháp dân số Việt Nam: Hiện tại và dự báo - (Tiểu luận FTU) cơ cấu dân số vàng của việt nam, cơ hội và thách thức để phát triển kinh tế
Hình 2.4 Tháp dân số Việt Nam: Hiện tại và dự báo (Trang 11)
Hình 2.5: Dự báo tỉ số phụ thuộc dân số Việt Nam đến 2050 - (Tiểu luận FTU) cơ cấu dân số vàng của việt nam, cơ hội và thách thức để phát triển kinh tế
Hình 2.5 Dự báo tỉ số phụ thuộc dân số Việt Nam đến 2050 (Trang 12)
Bảng 2.4: Hệ số co giãn tỉ lệ thất nghiệp từ 200 1- 2014 NămTỉ lệ thất nghiệp (%) - (Tiểu luận FTU) cơ cấu dân số vàng của việt nam, cơ hội và thách thức để phát triển kinh tế
Bảng 2.4 Hệ số co giãn tỉ lệ thất nghiệp từ 200 1- 2014 NămTỉ lệ thất nghiệp (%) (Trang 14)
Hình 2.6: Dân số 15 tuổi trở lên và lực lượng lao động Việt Nam (Q2/2012, Q2/2017) - (Tiểu luận FTU) cơ cấu dân số vàng của việt nam, cơ hội và thách thức để phát triển kinh tế
Hình 2.6 Dân số 15 tuổi trở lên và lực lượng lao động Việt Nam (Q2/2012, Q2/2017) (Trang 16)
Bảng 2.5: Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo phân theo một số ngành nghề - (Tiểu luận FTU) cơ cấu dân số vàng của việt nam, cơ hội và thách thức để phát triển kinh tế
Bảng 2.5 Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo phân theo một số ngành nghề (Trang 17)
Hình 2.8: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động từ quý 2/2012 đến quý 2/2017 - (Tiểu luận FTU) cơ cấu dân số vàng của việt nam, cơ hội và thách thức để phát triển kinh tế
Hình 2.8 Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động từ quý 2/2012 đến quý 2/2017 (Trang 19)
Bảng 2.7: Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo phân theo trình độ chun mơn kỹ thuật - (Tiểu luận FTU) cơ cấu dân số vàng của việt nam, cơ hội và thách thức để phát triển kinh tế
Bảng 2.7 Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo phân theo trình độ chun mơn kỹ thuật (Trang 19)
Hình 2.9: Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm phân theo nhóm tuổi - (Tiểu luận FTU) cơ cấu dân số vàng của việt nam, cơ hội và thách thức để phát triển kinh tế
Hình 2.9 Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm phân theo nhóm tuổi (Trang 20)
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu về lao động tại Tp. Hồ Chí Minh năm 2016 – 2017 - (Tiểu luận FTU) cơ cấu dân số vàng của việt nam, cơ hội và thách thức để phát triển kinh tế
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu về lao động tại Tp. Hồ Chí Minh năm 2016 – 2017 (Trang 24)
Bảng chấm công tháng3 năm 2004 - (Tiểu luận FTU) cơ cấu dân số vàng của việt nam, cơ hội và thách thức để phát triển kinh tế
Bảng ch ấm công tháng3 năm 2004 (Trang 29)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w