1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Tiểu luận FTU) báo cáo phân tích thị trường cà phê việt nam

36 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo Cáo Phân Tích Thị Trường Cà Phê Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Ánh Dương, Bùi Thị Mỹ Duyên, Bùi Thị Hằng, Trần Thị Hậu, Vũ Thị Thu Hiền, Bùi Thị Hoài
Người hướng dẫn TS. Đinh Thị Thanh Bình
Trường học Đại học Ngoại thương
Chuyên ngành Kinh tế quốc tế
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 36
Dung lượng 507,06 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (5)
    • 1. Lý thuyết và phương pháp nghiên cứu (5)
      • 1.1. Lý thuyết về tập trung thị trường (5)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ TRÊN THẾ GIỚI (7)
    • 1. Một số những loại cây giống cà phê thuộc dòng cây cà phê Arabica ( cà phê chè) (7)
    • 2. Một số quốc gia trồng và xuất khẩu nhiều cà phê trên thế giới (8)
    • 3. Tỷ trọng trồng và xuất khẩu cà phê của các nước trên thế giới (12)
  • PHẦN 3. THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ VIỆT NAM (14)
    • 1. Thống kê doanh nghiệp và thị phần các doanh nghiệp trong thị trường (14)
      • 1.1. Thống kê doanh nghiệp (14)
      • 1.2. Thị phần các doanh nghiệp (16)
    • 2. Chỉ số cạnh tranh độc quyền (18)
    • 3. Rào cản gia nhập thị trường cà phê tại Việt Nam (19)
    • 4. Dự báo giá và sản lượng cà phê Việt Nam năm 2020 (29)
    • 5. Một số bàn luận và kiến nghị (32)
  • KẾT LUẬN (34)
  • Tài liệu tham khảo (35)

Nội dung

LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Tập trung thị trường là chỉ số phản ánh vị trí tương đối của các doanh nghiệp lớn trong một ngành cụ thể Khái niệm này đề cập đến mức độ mà sản xuất trong một thị trường nhất định được kiểm soát bởi một số ít công ty lớn, thể hiện sự tập trung sản xuất của ngành.

Ngành có mức độ tập trung hóa cao được chi phối bởi một số ít công ty lớn, cho thấy sức mạnh thị trường của những hãng này Khi mức độ tập trung thị trường tăng lên, các công ty lớn càng có sức mạnh thị trường mạnh mẽ hơn, và ngược lại, khi ngành ít tập trung, sức mạnh của các hãng lớn sẽ giảm.

Sức mạnh đối với thị trường là khả năng của một công ty hoặc nhóm công ty trong việc duy trì giá bán sản phẩm cao hơn mức giá cạnh tranh Việc tận dụng sức mạnh này có thể dẫn đến giảm sản lượng và gây tổn thất phúc lợi xã hội.

Trong kinh tế, việc lượng hóa tập trung thị trường phụ thuộc vào số lượng doanh nghiệp và thị phần tương ứng của họ trong tổng sản lượng, có thể thay thế bằng tổng công suất hoặc tổng dự trữ trên thị trường.

Hai chỉ số đo lường mức độ tập trung của thị trường: Chỉ số HHI và Tỷ lệ tập trung CR

1 Các chỉ số đánh giá mức độ tập trung thị trường 1.1 Chỉ số HHI

Chỉ số HHI (Herfindahl-Hirschman Index) là công cụ quan trọng để đo lường mức độ tập trung của thị trường, giúp xác định khả năng cạnh tranh trong một ngành.

Trong đó: s = q i : thị phần doanh nghiệp I trên thị trường;

N: tổng số doanh nghiệp tham gia thị trường

HHI nằm trong khoảng từ 1/N đến 1

➢ HHI < 0,15: Không có sự tập trung thị trường → không có 1 doanh nghiệp nào có quyền lực nổi trội trên thị trường

➢ 0,15 < HHI < 0,5: Mức độ tập trung thị trường vừa phải

➢ HHI > 0,5: Tập trung thị trường ở mức cao → có nguy cơ dẫn đến cạnh tranh thị trường Ưu, nhược điểm của chỉ số HHI:

• Ưu điểm: Dễ tính toán; nhạy cảm với sự gia nhập hay thoát ra của doanh nghiệp

• Nhược điểm: Không tính đến sự phức tạp của các thị trường khác nhau.

TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ TRÊN THẾ GIỚI

Một số những loại cây giống cà phê thuộc dòng cây cà phê Arabica ( cà phê chè)

Cà phê Bourbon, được đặt theo tên của đảo Bourbon (nay là đảo Reunion, phía đông Madagascar), là giống cà phê nổi tiếng được người Pháp mang đến và trồng ở miền cao nguyên Việt Nam từ lâu Hiện nay, Bourbon được xem là một trong những giống cà phê thơm ngon hàng đầu tại Việt Nam.

- Villasarchi là một giống lai của Bourbon Villasarchi sinh trưởng ở thung lũng Sarchi phía Tây thành phố Costa Rica

- Typica, là giống cà phê lâu đời nhất, nó chính là giống cà phê đầu tiên được con người phát hiện ở vùng Kaffa của Ethiopia thế kỷ trước

- Villabolos là dòng đột biến của Typica, phát triển nhiều ở Costa Rica

- SL-28 là giống cà phê có nguồn gốc Kenya được phòng thí nghiệm thực vật học của Pháp lai tạo, và cho phát sinh đột biến trong năm 1930

- Ruiru 11 là giống cà phê mới sản sinh, có nguồn gốc từ cây cà phê Kenya lùn

- Pacamara là giống lai chủng Pacas và chủng Maragogype

Giống cà phê Jember hay còn gọi là S795, thuộc họ hàng của giống Typica từ Châu Phi, đã được đưa đến Indonesia Trước khi phát triển tại Ấn Độ và Indonesia, giống này đã có mặt và phát triển lâu đời tại Yemen.

Catuai là giống cà phê lùn nổi bật, có khả năng chịu đựng các điều kiện khắc nghiệt của tự nhiên Đây là dòng lai giữa các giống Novo Mondo và Caturra, có nguồn gốc từ Brasil.

Cà phê Blue Mountain Jamaica là một giống cà phê nổi tiếng, được ưa chuộng nhờ khả năng chống chịu bệnh nấm quả (Coffee Berry disease) và khả năng phát triển tốt ở độ cao lớn Giống cà phê này chủ yếu được trồng tại Jamaica và Kona, Hawaii.

Robusta là cà phê vối, là giống cây cà phê quan trọng thứ 2 trong các loài cà phê

Khoảng 39% các sản phẩm cà phê được sản xuất từ loại cà phê này,

Cà phê Liberia, hay còn gọi là cà phê mít, thường được trồng theo hình thức quảng canh Mặc dù có những đặc điểm riêng, nhưng do hương vị và điều kiện trồng trọt, cà phê Liberia không được ưa chuộng bằng hai loại cà phê phổ biến khác.

Một số quốc gia trồng và xuất khẩu nhiều cà phê trên thế giới

Brazil là quốc gia sản xuất cà phê lớn nhất thế giới, với những cánh rừng cà phê rộng lớn và dường như vô tận Các đồn điền cà phê ở đây thường bao gồm các khu vực rộng lớn, cần hàng trăm người để quản lý và vận hành Cả hai loại cà phê arabica và robusta đều được trồng, nhưng ở những vùng khác nhau Khí hậu, môi trường xung quanh, chất lượng giống và độ cao là những yếu tố quyết định quan trọng cho sự phát triển của cây cà phê tại Brazil.

Colombia, nhà sản xuất cà phê hàng đầu thế giới, đứng thứ hai về sản lượng hàng năm Cà phê tại đây được chăm sóc tỉ mỉ, phát triển mạnh mẽ và là niềm tự hào của hàng ngàn gia đình và trang trại Điều kiện thiên nhiên thuận lợi giúp cà phê phát triển tối ưu, mặc dù địa hình gồ ghề gây khó khăn trong việc vận chuyển hạt cà phê sau thu hoạch đến các trung tâm sản xuất Hiện nay, việc vận chuyển thường được thực hiện bằng lừa hoặc xe Jeep Cà phê Colombia nổi bật với thể chất nhẹ và nồng độ axit cân bằng.

Vùng Bắc Mỹ và Caribbean

Mexico là một trong những nước sản xuất cà phê lớn nhất thế giới, với hơn 100.000 người trồng cà phê chủ yếu từ các trang trại nhỏ thay vì các đồn điền lớn Các trang trại cà phê chủ yếu nằm ở phía nam đất nước, đặc biệt là ở các bang Veracruz, Oaxaca và Chiapas Cà phê Mexico nổi bật với hương vị tuyệt vời và độ sâu, thường có độ sắc nét rõ rệt, là lựa chọn hoàn hảo cho những ai yêu thích cà phê rang đậm.

Cà phê đã được đưa đến Puerto Rico từ Martinique vào năm 1736 và trở thành một trong 6 nước xuất khẩu cà phê hàng đầu thế giới vào cuối thế kỷ 19 Tuy nhiên, ngành công nghiệp cà phê tại Puerto Rico đã gặp khó khăn do bão lớn và sự cạnh tranh từ các nước sản xuất khác Hiện nay, ngành cà phê đang được hồi sinh, với Puerto Rico sản xuất những loại cà phê chất lượng cao từ giống arabica Hai khu vực lớn phát triển cà phê trên đảo là Grand Lares ở phía nam và YAUCO Selecto ở phía tây nam, nổi tiếng với hương vị cân bằng, độ chua và hương trái cây đặc trưng.

- Hawaii: Mặc dù các trang trại cà phê được tìm thấy trên khắp các hòn đảo

Cà phê Kona, một sản phẩm nổi tiếng từ các đảo lớn của Hawaii, luôn được ưa chuộng và có nhu cầu cao Điều kiện tự nhiên lý tưởng trên sườn núi lửa Mauna Loa giúp cây cà phê phát triển mạnh mẽ với chất lượng vượt trội Với lượng mưa đều đặn hàng năm, các cây cà phê được tưới mát và nuôi dưỡng tốt Cà phê Kona được chế biến cẩn thận, mang lại hương vị phong phú, thơm ngon và có cơ thể trung bình.

Guatemala là một quốc gia nỗ lực không ngừng để nâng cao giá trị và chất lượng đồng nhất cho ngành cà phê, đồng thời khẳng định thương hiệu riêng Mặc dù không được biết đến rộng rãi như một số nước khác ở Trung và Nam Mỹ, Guatemala vẫn đang xây dựng hình ảnh mạnh mẽ trong lĩnh vực sản xuất cà phê.

Cà phê Guatemala, nổi bật với chất lượng và hương vị đặc biệt, được ưa chuộng trên toàn thế giới nhờ vào sự phong phú của nó Được trồng chủ yếu tại ba khu vực: Antigua, Coban và Heuhuetanango, cà phê nơi đây phát triển trong cảnh quan ngoạn mục của đất gồ ghề và đất núi lửa màu mỡ Khí hậu thuận lợi và độ cao từ 4500m trở lên đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành chất lượng và hương vị của cà phê Cà phê Guatemala có cơ thể từ trung bình đến đầy đủ, mang lại sự ổn định cùng với độ sâu và phức tạp trong hương vị, với những nốt vị gần như cay hoặc chocolatey xuất hiện nơi đầu lưỡi.

Costa Rica, một quốc gia Trung Mỹ nổi tiếng với sản xuất cà phê, được biết đến với chất lượng cà phê arabica chế biến ướt hàng đầu Danh tiếng của Costa Rica trong ngành cà phê là rất uy tín, nhấn mạnh cam kết của đất nước này đối với việc cung cấp sản phẩm cà phê chất lượng cao.

Cà phê Costa Rica được mô tả là có sự cân bằng hoàn hảo nhờ vào cơ thể trung bình và tính axit mạnh Cà phê chủ yếu được trồng trên các trang trại nhỏ, và sau khi thu hoạch, quả cà phê ngay lập tức được chuyển đến các cơ sở chế biến gọi là beneficios, nơi hạt cà phê trải qua quy trình chế biến ướt để tạo ra cà phê nhân chất lượng cao Tại Costa Rica, việc chế biến cà phê chất lượng cao và áp dụng phương pháp canh tác bền vững được chú trọng nhằm duy trì chất lượng cà phê ổn định ở mức cao nhất.

Vùng Châu Phi và Trung Đông Đông Phi:

- Ethiopia: Huyền thoại cà phê kể về sự phát hiện của các cây cà phê đầu tiên tại

Ethiopia được coi là quê hương của cà phê, với những cánh rừng cà phê tự nhiên Cà phê ở đây thường được chế biến theo phương pháp ướt và đến từ ba vùng trồng chính: Sidamo, Harer và Kaffa, mang theo những cái tên nổi bật này Cà phê Ethiopia nổi bật với hương vị phong phú và cơ thể đầy đặn, tạo nên một trải nghiệm thưởng thức đáng nhớ.

- Kenya: Cà phê Kenya rất nổi tiếng và được yêu thích ở Hoa Kỳ và châu Âu

Cà phê Kenya nổi bật với hương vị sắc nét, độ chua trái cây, cùng với cơ thể đầy đủ và hương thơm phong phú Được trồng trên các chân đồi của núi Kenya, cà phê thường đến từ những nông hộ nhỏ, nơi chất lượng sản phẩm được đặt lên hàng đầu Quy trình phơi sấy cà phê tại đây được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo tiêu chuẩn cao nhất Hệ thống phân loại cà phê Kenya có đặc điểm riêng, trong đó Kenya AA được xem là cà phê chất lượng cao nhất và AA + thể hiện sự phát triển ổn định.

Bờ Biển Ngà, nằm trên bờ biển phía tây châu Phi, là một trong những nhà sản xuất hàng đầu thế giới về cà phê robusta Cà phê từ vùng này nổi bật với hương thơm đặc trưng, cơ thể sáng và độ chua vừa phải, rất phù hợp cho việc rang sẫm màu Do đó, cà phê Bờ Biển Ngà thường được sử dụng trong các pha trộn cà phê để tạo ra hương vị phong phú.

Yemen là một trong những quốc gia đầu tiên trồng cà phê thương mại, với lịch sử lâu dài từ nhiều thế kỷ trước Trong các vườn bậc thang nhỏ của các trang trại gia đình, cây cà phê thường xuất hiện, mặc dù nước ở đây rất khan hiếm Điều này dẫn đến việc cà phê có xu hướng khô cằn và có kích thước không đồng nhất Thiếu nước cũng khiến cà phê sau thu hoạch chủ yếu được chế biến khô, tạo ra hương vị đặc trưng với hậu vị sâu và phong phú Vào thời cổ đại, khi cà phê được vận chuyển từ cảng Mocha nổi tiếng của Yemen, từ "Mocha" đã trở thành biểu tượng cho cà phê Ả Rập Cà phê Ả Rập kết hợp với cà phê trồng trên đảo Java đã tạo ra sự phổ biến cho loại cà phê pha trộn đầu tiên, Mocha Java, vẫn được yêu thích đến ngày nay.

Indonesia, một trong những quốc gia lớn nhất thế giới với hàng ngàn hòn đảo, nổi tiếng với các đảo lớn như Sumatra, Java và Sulawesi, nơi sản xuất cà phê chất lượng cao Cà phê được đưa vào Indonesia bởi thực dân Hà Lan vào thế kỷ 17 và nhanh chóng trở thành một trong những nhà sản xuất hàng đầu thế giới Hiện nay, các trang trại cà phê nhỏ từ 1-2 mẫu Anh chiếm ưu thế, chủ yếu sử dụng phương pháp chế biến khô Cà phê Indonesia nổi bật với hương vị phong phú, độ chua nhẹ và cơ thể đầy đặn, mang đến trải nghiệm thưởng thức độc đáo.

Việt Nam được coi là quốc gia trồng cà phê hàng đầu châu Á, với lịch sử bắt đầu từ giữa thế kỷ XIX khi cây cà phê Arabica được giới thiệu bởi nhà truyền giáo người Pháp Hiện nay, cà phê được trồng chủ yếu ở Tây Nguyên, Cầu Đất, Di Linh, Sơn La, và ngành công nghiệp cà phê đang phát triển mạnh mẽ Nhờ đó, Việt Nam đã trở thành một trong những nhà sản xuất cà phê lớn nhất thế giới.

Tỷ trọng trồng và xuất khẩu cà phê của các nước trên thế giới

Trên toàn cầu, bốn quốc gia trồng cà phê với diện tích từ 1 triệu ha đến dưới 3 triệu ha bao gồm Brasil, Indonesia, Colombia và Côte d'Ivoire Những quốc gia này cũng là những nhà xuất khẩu cà phê hàng đầu thế giới.

Hình 1 Sản lượng cà phê chè và cà phê vối trên thế giới 5 vụ gần nhất

(đơn vị tính: bao, với 1 bao = 1000kg)

Biểu đồ cho thấy sản lượng cà phê chè và cà phê vối trên thế giới không có sự thay đổi đáng kể qua 5 vụ thu hoạch gần đây.

2012/2013 2013/2014 2014/2015 2015/2016 2016/2017 cà phê chè cà phê vối cà phê chè luôn cao hơn so với cà phê vối, luôn ở mức dao động xung quanh 8500 bao

Sản lượng cà phê vối dao dộng xung quanh mức hơn 6000 bao

Hình 2 Tỷ lệ phần trăm sản lượng cà phê của top 10 nước trên thế giới

(bình quân 6 niên vụ từ 2011 – 2017)

Brasil là quốc gia dẫn đầu thế giới về xuất khẩu cà phê, chiếm khoảng 41% tổng lượng cà phê xuất khẩu toàn cầu, trong khi Việt Nam đứng thứ hai với tỷ trọng 20%.

Bên cạnh đó, chiếm mức tỷ trọng thấp nhất 3% đến từ các nước Uganda, Mexico và Guatemala

THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ VIỆT NAM

Thống kê doanh nghiệp và thị phần các doanh nghiệp trong thị trường

Ngành sản xuất cà phê đang đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam, dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng của các công ty cà phê trong nước Với điều kiện khí hậu, địa hình và thời tiết thuận lợi cùng với kinh nghiệm lâu năm của người dân trong việc trồng và chăm sóc cây cà phê, ngành cà phê Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ.

Thực trạng hiện nay của ngành xuất khẩu tại việt nam chính là các sản phẩm được xuất khẩu chủ yếu dưới dạng thô

Hiện nay, Việt Nam có hơn 500 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất cà phê, trong đó 5 doanh nghiệp lớn nhất chiếm ưu thế trên thị trường là: Công ty Cổ phần Vinacafe Biên Hòa, Công ty TNHH Nestle Việt Nam, Tập đoàn cà phê Trung Nguyên, Công ty TNHH Cà phê Ngon Việt Nam và Tập đoàn cà phê An Thái.

1.1.1 Công ty Cổ phần Vinacafe Biên Hòa

Vinacafe Biên Hòa, hoạt động từ năm 1968, là một trong những công ty lâu đời nhất trong ngành cà phê Việt Nam Dù trải qua nhiều thăng trầm và thay đổi cơ cấu tổ chức, Vinacafe vẫn giữ vững vị trí dẫn đầu trên thị trường cà phê Đặc biệt, công ty này là đơn vị tiên phong trong nghiên cứu và sản xuất cà phê hòa tan, mở ra bước đột phá mới cho ngành công nghiệp chế biến cà phê.

Sản phẩm Vinacafe đã trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống hàng ngày của người Việt, xuất hiện từ những quán cà phê vỉa hè đến các nhà hàng và khách sạn cao cấp Dù ở bất kỳ hoàn cảnh nào, Vinacafe luôn chinh phục người thưởng thức với hương vị thơm ngon, thuần khiết, đậm đà bản sắc Việt Nam.

Vinacafe - Cà phê Việt, của người Việt

1.1.2 Công ty TNHH Nestle Việt Nam

Nestlé không chỉ là một tập đoàn thực phẩm danh tiếng mà còn nổi bật trong việc sản xuất và chế biến các loại cà phê thơm ngon, được yêu thích trên toàn cầu, bao gồm cả thị trường Việt Nam.

Với quan niệm rằng hạnh phúc là sự sẻ chia, Nestle mang đến yêu thương qua từng tách cà phê thơm ngon, giúp bạn khởi đầu ngày mới tràn đầy niềm vui Điều này được hiện thực hóa bằng nỗ lực không ngừng của đội ngũ nhân viên Nestle trong việc phát triển đa dạng các loại cà phê với hương vị phong phú, đáp ứng sở thích của người tiêu dùng.

Các sản phẩm nổi bật nhất của Nestle gồm: Nescafe 3 in 1, Nestcafe 5 in1, cà phê sữa đá

1.1.3 Tập đoàn Cà phê Trung Nguyên

Cà phê Trung Nguyên, xuất phát từ cao nguyên Buôn Ma Thuột với khí hậu nắng gió lý tưởng, là niềm tự hào của người dân Việt Nam nhờ vào chất lượng thơm ngon vượt trội của những hạt cà phê được nuôi dưỡng và chăm sóc tại đây.

Cà phê G7, thương hiệu nổi tiếng của Trung Nguyên, được chế biến từ những hạt cà phê chất lượng cao kết hợp với bí quyết phương Đông độc đáo, tạo ra hương vị đậm đà, không thể nhầm lẫn với bất kỳ loại cà phê nào khác Sự tinh túy này đã giúp cà phê G7 khẳng định tên tuổi trên thị trường toàn cầu.

Sau gần 30 năm phát triển, Trung Nguyên đã khẳng định vị thế dẫn đầu trong ngành cà phê tại Việt Nam và mở rộng xuất khẩu sang hơn 60 quốc gia, bao gồm Mỹ, Nga và Pháp.

1.1.4 Công ty TNHH Cà phê Ngon Việt Nam

Chính thức bước vào thị trường Việt Nam từ năm 2011, Cà phê Ngon Việt Nam là công ty có một 100% vốn của Ấn Độ

Với công nghệ tiên tiến và dây chuyền sản xuất hiện đại, Cà phê Ngon đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường cà phê nội địa, trở thành đối thủ đáng gờm của các thương hiệu cà phê lâu đời như Trung Nguyên và Vinacafe.

Mỗi năm công ty sản xuất ra khoảng 32.000 tấn cà phê thành phẩm, đứng đầu trong danh sách công ty có lượng cà phê hòa tan bán chạy nhất

Công ty nổi bật với các sản phẩm cà phê hòa tan như 3 in 1, 5 in 1 và hương chồn, mang lại sự tiện lợi trong sử dụng mà vẫn giữ được hương vị thơm ngon, sánh mịn, không thua kém các loại cà phê phin danh tiếng.

1.1.5 Tập đoàn Cà phê An Thái

Với hơn 20 năm kinh nghiệm, Tập đoàn Cà phê An Thái đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong ngành công nghiệp chế biến cà phê Việt Nam

An Thái tự hào là một trong những công ty sở hữu quy trình sản xuất cà phê khép kín, đồng bộ từ trồng trọt, chăm sóc đến thu hoạch, rang xay và phân phối Điều này giúp tạo ra những sản phẩm cà phê sạch, chất lượng hảo hạng, được cung cấp trực tiếp đến tay người tiêu dùng với mức giá cạnh tranh.

An Thái đặt mục tiêu trở thành công ty hàng đầu trong ngành cà phê, không ngừng nghiên cứu và phát triển các loại cà phê mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.

Hệ thống sản phẩm của công ty rất đa dạng gồm: cà phê xay, cà phê hòa tan, cà phê phin giấy

1.2 Thị phần các doanh nghiệp

Cà phê thành phẩm ở Việt Nam đang được chia thành hai loại đó là cà phê rang xay và cà phê hòa tan

1.2.1 Thị trường cà phê hòa tan

Trên thị trường cà phê hòa tan, cạnh tranh rất gay gắt với hai thương hiệu lớn chiếm ưu thế là Nescafé của Nestlé SA và Vinacafé của Masan, mỗi thương hiệu nắm giữ khoảng 38% thị phần Trong khi đó, thương hiệu cà phê G7 của Trung Nguyên, mặc dù được biết đến rộng rãi, chỉ chiếm khoảng 5% thị trường.

Trong những năm gần đây, thị phần của Nescafé và Vinacafé đã giảm, khi họ nhường lại một phần thị trường cho các thương hiệu mới như Phin Deli, Birdy và Mac Coffee.

Hình 3 Thị phần các thương hiệu cà phê hòa tan (đơn vị: %)

Chỉ số cạnh tranh độc quyền

2.1 Thị trường cà phê hòa tan

2.2 Thị trường cà phê rang xay

Thị trường cà phê Việt Nam hiện nay đang chứng kiến sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp nội địa và quốc tế, khác hẳn với trước đây khi chỉ có một vài tên tuổi lớn như Trung Nguyên, Nescafe và Vinacafe chiếm ưu thế.

Mặc dù thị trường có nhiều doanh nghiệp đã hoạt động lâu năm, vẫn xuất hiện nhiều doanh nghiệp mới tham gia và các doanh nghiệp cũ cũng phải đổi mới sản phẩm Điều này phản ánh quy trình cạnh tranh theo cách tiếp cận bài bản trong kinh tế, trong đó chiến lược tạo sự khác biệt đóng vai trò quan trọng.

Chỉ số HHI cho thị trường cà phê hòa tan và cà phê rang xay lần lượt đạt 0,29 và 0,349, cho thấy sự cạnh tranh trong ngành cà phê đang ở mức cao.

Thị trường cà phê Việt Nam đang thu hút đầu tư mạnh mẽ, nhưng cũng đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt, khiến nhiều doanh nghiệp lớn phải rút lui Để chiếm lĩnh thị phần, các thương hiệu Việt cần nỗ lực không ngừng để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và mẫu mã, đồng thời tìm ra hướng đi riêng biệt trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Rào cản gia nhập thị trường cà phê tại Việt Nam

Tăng trưởng và phát triển nông nghiệp luôn là ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhằm xây dựng một xã hội công bằng và văn minh Trong những năm qua, nông nghiệp Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu, đặc biệt là trong ngành cà phê, cây trồng chủ lực mang lại doanh thu lớn Theo Cục Trồng trọt, diện tích trồng cà phê tại Việt Nam lên tới 664.000 ha, sản lượng đạt hơn 1,5 triệu tấn/năm, trong đó cà phê Robusta chiếm 93% Việt Nam hiện xuất khẩu cà phê sang hơn 80 quốc gia và vùng lãnh thổ, với kim ngạch xuất khẩu năm 2018 đạt 3,5 tỷ USD, chiếm 14% thị phần toàn cầu và đứng thứ hai sau Brazil.

Ngành cà phê Việt Nam hiện đứng thứ hai thế giới về sản lượng và giá trị xuất khẩu Theo Đề án phát triển ngành cà phê bền vững đến năm 2020, mục tiêu là 80% sản lượng cà phê sẽ được xuất khẩu trực tiếp đến các nhà tiêu thụ và rang xay nước ngoài, không qua trung gian Điều này đặt ra thách thức lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê nhân tại Việt Nam.

Việt Nam không được ưu tiên về thuế quan cho sản phẩm cà phê hoà tan khi xuất khẩu sang các thị trường lớn như Mỹ, Nhật Bản và EU, nơi áp dụng thuế nhập khẩu gần như 0% cho các nước châu Mỹ Trong khi đó, thuế nhập khẩu đối với Việt Nam dao động từ 2,6% đến 3,1% Hơn nữa, nhiều quốc gia còn áp dụng hàng rào phi thuế quan để bảo vệ ngành công nghiệp chế biến cà phê nội địa, tạo ra rào cản lớn cho doanh nghiệp Việt Nam khi thâm nhập vào các thị trường này, buộc họ phải xuất khẩu qua các công ty trung gian ở những nước được hưởng mức thuế ưu đãi hơn.

Chiến lược phát triển ngành cà phê Việt Nam cần được đặt trong bối cảnh tổng thể của ngành nông nghiệp và kinh tế quốc gia Hiện tại, các mục tiêu phát triển chưa được liên kết chặt chẽ với sự phát triển chung của ngành nông nghiệp Hơn nữa, các chính sách từ cơ quan chức năng vẫn thiếu tính linh hoạt, ảnh hưởng đến khả năng thích ứng và phát triển bền vững của ngành cà phê.

Trong 10 năm qua, đầu tư vào cơ sở hạ tầng nông thôn đã có những chuyển biến đáng kể, nhưng vẫn chưa tương xứng với nhu cầu phát triển Cơ sở hạ tầng như giao thông, truyền thông, thủy lợi và điện vẫn còn thiếu, đặc biệt là ở các vùng sâu, vùng xa Đường giao thông kém chất lượng không chỉ làm tăng chi phí vận chuyển mà còn khiến giá thu mua cà phê tại các điểm thu mua khác nhau bị giảm, với tình trạng giá cả càng thấp khi đường xá càng xấu.

Hệ thống kiểm tra và giám sát chất lượng sản phẩm cà phê tại Việt Nam hiện còn yếu kém và lạc hậu, không được chú trọng như ở các nước tiêu thụ cà phê lớn Việc kiểm soát chất lượng, xuất xứ và thương hiệu hàng hóa rất quan trọng, nhưng tại Việt Nam, ngành cà phê từ sản xuất đến xuất khẩu chưa thực sự quan tâm đến vấn đề này Gần đây, hiện tượng bán hàng giả mang tên các thương hiệu cà phê nổi tiếng đang gia tăng, gây bất lợi cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ, vì chi phí bảo vệ thương hiệu vượt quá khả năng của họ.

Trong hơn 10 năm qua, hầu hết doanh nghiệp Việt Nam mới bắt đầu tham gia vào giao dịch kinh tế quốc tế, dẫn đến việc nhiều chủ doanh nghiệp thiếu kỹ năng cơ bản trong việc khai thác, xử lý thông tin và đàm phán thương mại Sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu cà phê, chủ yếu diễn ra trong giai đoạn giá cà phê thế giới cao, đã khiến những kỹ năng này chưa được chú trọng đúng mức.

Gia nhập WTO đã làm gia tăng sự cạnh tranh trong ngành cà phê, với các doanh nghiệp nước ngoài chiếm ưu thế lớn về vốn và công nghệ Họ đang đầu tư mạnh mẽ vào các khu chế biến cà phê nhân xuất khẩu chất lượng cao, và tỷ trọng này dự kiến sẽ tăng nhanh trong tương lai Sự vượt trội về vốn, trình độ quản lý, kinh nghiệm, thị trường và mạng lưới khách hàng sẽ khiến các doanh nghiệp kém hiệu quả không thể cạnh tranh, dẫn đến nguy cơ giải thể hoặc trở thành đại lý thu mua cho các công ty nước ngoài.

Tính đến tháng 7 năm 2019, Việt Nam đã ký kết 13 hiệp định thương mại tự do (FTA), trong đó có 12 hiệp định có hiệu lực và đang đàm phán 3 hiệp định khác Sự tham gia vào nhiều hiệp định FTA mang lại cả cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp trong nước, khi các rào cản thương mại quốc tế dần được xóa bỏ Điều này dẫn đến việc gia tăng đầu tư từ các doanh nghiệp nước ngoài, cùng với việc chuyển giao công nghệ và tiêu chuẩn quốc tế vào thị trường Việt Nam Tuy nhiên, điều này cũng khiến các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, gặp khó khăn trong việc duy trì vị trí cạnh tranh trên thị trường nội địa.

Uy tín của cà phê Việt Nam đang gặp khó khăn nghiêm trọng do chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng yêu cầu Hiện tại, Việt Nam chưa nằm trong danh sách 25 quốc gia tự nguyện ghi nhận chứng chỉ xuất xứ cho chất lượng cà phê xuất khẩu, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến thương hiệu cà phê của nước ta trên thị trường quốc tế.

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp chế biến cà phê trong nước vẫn xuất khẩu chủ yếu theo tiêu chuẩn cũ (TCVN 4193-93), chỉ chú trọng vào các chỉ tiêu cơ bản như phần trăm độ ẩm, tỷ lệ hạt vỡ và tạp chất Tiêu chuẩn mới (TCVN 4193:2005) đã được Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO) công nhận là văn bản chuẩn để phân loại cà phê, nhưng vẫn chưa được áp dụng rộng rãi.

Việc phát triển diện tích cà phê ồ ạt, không theo quy hoạch đã vượt khỏi tầm kiểm soát của chính quyền và các cơ quan chức năng Đáng chú ý, nhiều diện tích cà phê mới được trồng ở những vùng thiếu nước tưới và đất không đạt tiêu chuẩn, như đất nghèo dinh dưỡng, tầng đất mỏng và đất dốc Điều này vi phạm quy trình kỹ thuật trong trồng trọt, từ khâu khai hoang đến chăm sóc cây trồng Hệ quả là sự gia tăng diện tích cà phê không chỉ không mang lại hiệu quả kinh tế mà còn gây tác động xấu đến tài nguyên môi trường.

Hình 4 Sản lượng cây lâu năm của Việt Nam giai đoạn 2008 – 2018

Nguồn: Tổng Cục thống kê Việt Nam

Trong 10 năm từ 2008 – 2018, sản lượng của các loại cây lâu năm đều có xu hướng tăng Cà phê luôn có sản lượng dẫn đầu, năm 2018 cao nhất đạt hơn 1600 nghìn tấn, tăng 3.1% so với năm 2017 Phù hợp với xu hướng thế giới đang ngày càng tiêu thụ nhiều cà phê hơn Chè và cao su thay phiên nhau chiếm vị trí thứ 2 Năm 2018 sản lượng cao su đạt 1142 nghìn tấn, tăng 4.33% so với năm 2017, còn chè đạt 987.3 nghìn tấn, tăng 1.57% so với năm trước, và được trồng nhiều nhất ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ do phù hợp với khí hậu và điều kiện đất đai Năm 2008 sản lượng điều cao hơn hồ tiêu, gấp khoảng hơn 3 lần Tuy nhiên, giá trị này đã thay đổi trong giai đoạn 10 năm vừa rồi, khi sản lượng điều sụt giảm và hồ tiêu tăng nhanh Đến năm

Năm 2008, sản lượng hạt điều đạt 260.3 nghìn tấn, gần bằng sản lượng hồ tiêu là 255.4 nghìn tấn Sự thay đổi này phản ánh chiến lược của ngành điều trong việc giảm sản lượng để nâng cao chất lượng, tập trung vào chế biến sâu và phát triển thị trường nội địa.

2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Điều Cao su Cà phê Chè Hồ Tiêu

Hình 5 Diện tích gieo trồng cây lâu năm của Việt Nam giai đoạn 2008 – 2018

Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam

Trong suốt 10 năm qua, diện tích gieo trồng các cây lâu năm đã có xu hướng tăng, với cây cà phê mang lại sản lượng cao nhất nhưng chỉ đứng thứ hai về diện tích gieo trồng, sau cao su Năm 2015, diện tích cao su đạt hơn 985.6 nghìn ha nhưng đã giảm nhẹ từ năm 2016 do đô thị hóa tại Tây Nguyên Diện tích gieo trồng cà phê cũng tăng theo sản lượng, mở rộng thêm hơn 150 nghìn ha trong 10 năm Ngược lại, diện tích cây điều giảm hơn 25% từ năm 2008 đến 2018, từ trên 400 nghìn ha xuống còn 301 nghìn ha, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm Đối với cây chè và hồ tiêu, trước năm 2015, diện tích chè luôn cao hơn hồ tiêu, nhưng từ năm 2016, hồ tiêu đã vượt qua chè, đạt diện tích cao nhất trong 10 năm với 149.9 nghìn ha.

2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Điều Cao su Cà phê Chè Hồ Tiêu

Hình 6 Giá cà phê trong nước giai đoạn 2008-2018 (đơn vị: VND)

Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam

Dự báo giá và sản lượng cà phê Việt Nam năm 2020

Số liệu được sử dụng để dự báo sản lượng cà phê năm 2020

Năm Sản lượng cà phê (đơn vị: Nghìn tấn)

Nguồn: Tổng cục Thống kê

Phương pháp sử dụng để dự báo: Phương pháp san mũ kép

Dựa vào việc sử dụng EVIEWS 8, nhóm tác giả có kết quả như sau:

Phương trình dự báo: 𝑆𝑎𝑛𝑙𝑢𝑜𝑛𝑔̂ 𝑛+ℎ = 1637,776 + 61,10852*h Trong đó:

+ n là kỳ cuối cùng của chuỗi dữ liệu (đối với bài nghiên cứu này là 2018) + h là số kỳ tiếp theo cần dự báo

Như vậy, kết quả dự báo cho sản lượng của năm 2020 được tính toán ra là:

Sai số dự báo của mô hình là MAPE = 0,02 = 2% Từ kết quả này có thể thấy, mô hình dự báo là có thể tin tưởng

Số liệu để dự báo cho giá cà phê trong nước:

Năm Giá cà phê trong nước

Nguồn: Tổng cục thống kê

Trong 10 năm, từ 2008 – 2018, giá cà phê trong nước đạt mức cao nhất, gần 45.000 VNĐ/kg, tăng mạnh so với năm 2015 là 35% Có sự biến động như vậy là so xu hướng tăng giá của thế giới và do thời tiết khô hạn tại nhiều vùng trồng cà phê chủ chốt trên thế giới sụt giảm.

Phương pháp dự báo: Mô hình AR

Kết quả thu được từ EVIEWS 8:

Mô hình có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa α = 10%

Kết quả dự báo từ mô hình cho giá cà phê trong nước:

Năm Giá cà phê trong nước (đơn vị: VNĐ/kg)

Sai số dự báo: MAPE = 6,06% Từ kết quả sai số dự báo, có thể thấy kết quả dự báo là có thể tin tưởng được

Thông qua phương pháp dự báo đơn giản về sản lượng và giá cà phê trong nước, ta có thể nhận thấy:

Năm 2020, sản lượng cà phê trong nước tăng lên nhưng với tỷ lệ tăng còn chậm

Giá cà phê trong nước năm 2019 giảm mạnh so với năm 2016, phản ánh sự biến động của thị trường cà phê thế giới và Việt Nam Dựa trên mô hình dự báo, nhóm tác giả nhận thấy thị trường cà phê có dấu hiệu khởi sắc với giá và sản lượng tăng trong năm 2020 Tuy nhiên, cà phê Việt Nam vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức bên cạnh những cơ hội trong năm 2020 và những năm tiếp theo.

Một số bàn luận và kiến nghị

Dựa trên dự báo năm 2020, giá và sản lượng cà phê tại Việt Nam có xu hướng tăng chậm, tuy nhiên, Việt Nam có thể mất vị trí thứ hai trong xuất khẩu cà phê vào tay Colombia Mặc dù cà phê là ngành mũi nhọn của Việt Nam, nhưng vẫn gặp nhiều hạn chế cần khắc phục.

Quản lý chất lượng trong ngành cà phê Việt Nam chưa đảm bảo, thiếu tổ chức liên kết và điều phối hiệu quả Mặc dù cà phê phát triển nhanh, nhưng diện tích già cỗi và chưa quy hoạch hợp lý, cùng với cơ cấu giống kém và chất lượng thấp, gây ra thách thức lớn Việc tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế đang gặp khó khăn do sản lượng tăng nhưng chất lượng chưa cao, dẫn đến sức cạnh tranh thấp trên thị trường toàn cầu Do đó, cần sự hợp tác từ nhiều bên để thúc đẩy ngành cà phê theo hướng sản xuất và kinh doanh bền vững.

Cơ cấu cây trồng không hợp lý, đặc biệt là sự tập trung quá mức vào cà phê Robusta, đang tạo ra thách thức lớn cho ngành cà phê Việt Nam Loại cà phê này phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các quốc gia có kinh nghiệm và thị trường xuất khẩu ổn định như Brazil và Indonesia.

Thiếu vốn là một nguyên nhân chính dẫn đến chất lượng sản xuất và chế biến cà phê kém Hầu hết người trồng cà phê ở Việt Nam là nông dân nghèo, phụ thuộc vào vốn vay ngân hàng với lãi suất cao Điều này hạn chế khả năng đầu tư cho sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến cả sản lượng và chất lượng cà phê.

Trước những thách thức cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường cà phê toàn cầu, ngành cà phê Việt Nam cần nhanh chóng xác định các phương hướng và giải pháp để khắc phục những hạn chế hiện tại Để tồn tại và phát triển bền vững, việc cải thiện khả năng cạnh tranh là điều thiết yếu Nhóm chúng tôi đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho ngành cà phê Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.

Để tạo nguồn vốn đầu tư cho ngành cà phê, nhà nước cần hỗ trợ gián tiếp thông qua các ưu đãi về thuế và giá bán điện, xăng dầu, vật tư Đồng thời, cần tạo điều kiện cho ngành cà phê tiếp cận nguồn vốn ODA để xây dựng cơ sở hạ tầng Các doanh nghiệp cũng cần tăng cường huy động vốn và vay ngân hàng, đồng thời nhanh chóng cổ phần hóa để huy động vốn nhàn rỗi, ưu tiên bán cổ phiếu cho người lao động trực tiếp Ngân hàng nên áp dụng chính sách vay ưu đãi với lãi suất thấp để hỗ trợ ngành này phát triển.

Để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, cần thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng bằng cách giảm diện tích trồng cà phê Robusta và mở rộng diện tích cà phê Arabica Cà phê Arabica không chỉ có khả năng cạnh tranh mạnh mẽ hơn mà còn được thị trường ưa chuộng hơn, giá cả cao hơn và tiềm năng phát triển lớn.

Để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, các doanh nghiệp cà phê cần áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn thế giới và chú trọng đến đội ngũ lao động kỹ thuật lành nghề Việc tuyển dụng và bồi dưỡng nhân lực kỹ thuật không chỉ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Đầu tư vào công nghệ chế biến hiện đại cho ngành cà phê là yếu tố quan trọng, đồng thời cần chú trọng đến việc thu thập và phân tích thông tin từ thị trường cà phê toàn cầu để có những phản ứng kịp thời cho thị trường Việt Nam.

Ngày đăng: 11/10/2022, 06:28

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1. Sản lượng cà phê chè và cà phê vối trên thế giới 5 vụ gần nhất (đơn vị tính: bao, với 1 bao = 1000kg) - (Tiểu luận FTU) báo cáo phân tích thị trường cà phê việt nam
Hình 1. Sản lượng cà phê chè và cà phê vối trên thế giới 5 vụ gần nhất (đơn vị tính: bao, với 1 bao = 1000kg) (Trang 12)
Hình 2. Tỷ lệ phần trăm sản lượng cà phê của top 10 nước trên thế giới (bình quân 6 niên vụ từ 2011 – 2017) - (Tiểu luận FTU) báo cáo phân tích thị trường cà phê việt nam
Hình 2. Tỷ lệ phần trăm sản lượng cà phê của top 10 nước trên thế giới (bình quân 6 niên vụ từ 2011 – 2017) (Trang 13)
Hình 3. Thị phần các thương hiệu cà phê hòa tan (đơn vị: %) - (Tiểu luận FTU) báo cáo phân tích thị trường cà phê việt nam
Hình 3. Thị phần các thương hiệu cà phê hòa tan (đơn vị: %) (Trang 17)
Hình 4. Sản lượng cây lâu năm của Việt Nam giai đoạn 2008 – 2018 (đơn vị: nghìn tấn) - (Tiểu luận FTU) báo cáo phân tích thị trường cà phê việt nam
Hình 4. Sản lượng cây lâu năm của Việt Nam giai đoạn 2008 – 2018 (đơn vị: nghìn tấn) (Trang 22)
Hình 5. Diện tích gieo trồng cây lâu năm của Việt Nam giai đoạn 2008 – 2018 (đơn vị: nghìn ha) - (Tiểu luận FTU) báo cáo phân tích thị trường cà phê việt nam
Hình 5. Diện tích gieo trồng cây lâu năm của Việt Nam giai đoạn 2008 – 2018 (đơn vị: nghìn ha) (Trang 23)
Hình 6. Giá cà phê trong nước giai đoạn 2008-2018 (đơn vị: VND) - (Tiểu luận FTU) báo cáo phân tích thị trường cà phê việt nam
Hình 6. Giá cà phê trong nước giai đoạn 2008-2018 (đơn vị: VND) (Trang 24)
Hình 7. Giá xuất khẩu cà phê của Việt Nam giai đoạn 2008-2018 (đơn vị: USD/tấn) - (Tiểu luận FTU) báo cáo phân tích thị trường cà phê việt nam
Hình 7. Giá xuất khẩu cà phê của Việt Nam giai đoạn 2008-2018 (đơn vị: USD/tấn) (Trang 25)
Hình 8. Tổng giá trị xuất khẩu cà phê của Việt Nam giai đoạn 2008-2018 Đơn vị: nghìn USD - (Tiểu luận FTU) báo cáo phân tích thị trường cà phê việt nam
Hình 8. Tổng giá trị xuất khẩu cà phê của Việt Nam giai đoạn 2008-2018 Đơn vị: nghìn USD (Trang 26)
Hình 9. Tổng giá trị nhập khẩu cà phê của Việt Nam giai đoạn 2008 – 2018 (Đơn vị: nghìn USD) - (Tiểu luận FTU) báo cáo phân tích thị trường cà phê việt nam
Hình 9. Tổng giá trị nhập khẩu cà phê của Việt Nam giai đoạn 2008 – 2018 (Đơn vị: nghìn USD) (Trang 27)
Hình 11. Sản lượng cà phê của Việt giai đoạn 2008-2018 (Đơn vị: nghìn tấn) - (Tiểu luận FTU) báo cáo phân tích thị trường cà phê việt nam
Hình 11. Sản lượng cà phê của Việt giai đoạn 2008-2018 (Đơn vị: nghìn tấn) (Trang 28)
Hình 10. Diện tích gieo trồng và thu hoạch cà phê của Việt Nam giai đoạn 2008 - 2018 (Đơn vị: nghìn ha) - (Tiểu luận FTU) báo cáo phân tích thị trường cà phê việt nam
Hình 10. Diện tích gieo trồng và thu hoạch cà phê của Việt Nam giai đoạn 2008 - 2018 (Đơn vị: nghìn ha) (Trang 28)
Sai số dự báo của mơ hình là MAPE = 0,02 = 2%. Từ kết quả này có thể thấy, mơ hình dự báo là có thể tin tưởng - (Tiểu luận FTU) báo cáo phân tích thị trường cà phê việt nam
ai số dự báo của mơ hình là MAPE = 0,02 = 2%. Từ kết quả này có thể thấy, mơ hình dự báo là có thể tin tưởng (Trang 30)
Mơ hình có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa α= 10%. Kết quả dự báo từ mơ hình cho giá cà phê trong nước: - (Tiểu luận FTU) báo cáo phân tích thị trường cà phê việt nam
h ình có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa α= 10%. Kết quả dự báo từ mơ hình cho giá cà phê trong nước: (Trang 31)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN