1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn FTU) THỰC TIỄN áp DỤNG NHÃN SINH THÁI của SINGAPORE và bài học KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

80 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Tiễn Áp Dụng Nhãn Sinh Thái Của Singapore Và Bài Học Kinh Nghiệm Cho Việt Nam
Tác giả Phạm Thị Thanh Nhàn
Người hướng dẫn ThS. Vũ Minh Phương
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Kinh Tế Đối Ngoại
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 1,43 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NHÃN SINH THÁI (0)
    • 1.1. Sự ra đời và phát triển của nhãn sinh thái (0)
    • 1.2. Khái niệm và phân loại nhãn sinh thái (0)
      • 1.2.1. Khái niệm (12)
      • 1.2.2. Phân loại nhãn sinh thái (13)
    • 1.3. Đặc điểm của nhãn sinh thái (16)
      • 1.3.1. Chính xác, trung thực và có thể xác minh được (16)
      • 1.3.2. Dễ nhận biết và dễ hiểu (17)
      • 1.3.3. Có thể so sánh (17)
      • 1.3.4. Không tạo ra những rào cản không cần thiết cho hoạt động thương mại (17)
      • 1.3.5. Tạo ra được sự cải thiện môi trường liên tục (17)
    • 1.4. Mục đích và lợi ích của việc áp dụng nhãn sinh thái (0)
      • 1.4.1. Mục đích (18)
      • 1.4.2. Lợi ích (19)
    • 1.5. Mô hình và chương trình quản lý nhãn sinh thái (22)
      • 1.5.1. Tính tất yếu khách quan (22)
      • 1.5.2. Nguyên tắc cơ bản của việc xây dựng và quản lý chương trình cấp nhãn (24)
      • 1.5.3. Quy trình thực hiện chương trình cấp nhãn sinh thái (26)
  • CHƯƠNG II: THỰC TIỄN ÁP DỤNG NHÃN SINH THÁI Ở SINGAPORE 25 2.1. Quá trình ra đời và phát triển nhãn sinh thái ở Singapore (0)
    • 2.2. Việc xây dựng và triển khai chương trình cấp Nhãn xanh ở Singapore 28 1. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng môi trường Singapore (SEC) (0)
      • 2.2.2. Lựa chọn sản phẩm (36)
      • 2.2.3. Thiết lập tiêu chí (37)
      • 2.2.4. Việc đăng ký và cấp giấy chứng nhận (42)
      • 2.2.5. Lệ phí cấp nhãn (44)
    • 2.3. Lợi ích từ chương trình cấp nhãn sinh thái của Singapore (46)
      • 2.3.1. Về kinh tế (46)
      • 2.3.2. Về xã hội (47)
      • 2.3.3. Về môi trường (49)
    • 2.4. Bài học kinh nghiệm về việc xây dựng và áp dụng nhãn sinh thái của (0)
      • 2.4.1. Những thành công và hạn chế của chương trình Nhãn xanh Singapore (50)
      • 2.4.2. Kinh nghiệm về việc xây dựng tổ chức chương trình Nhãn xanh (53)
  • CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM XÂY DỰNG VÀ ÁP DỤNG CHƯƠNG TRÌNH NHÃN SINH THÁI Ở VIỆT NAM (0)
    • 3.1. Sự tương đồng giữa Singapore và Việt Nam dẫn đến yêu cầu phát triển nhãn sinh thái (0)
      • 3.1.1. Tình hình môi trường (55)
      • 3.1.2. Yêu cầu đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu (56)
      • 3.1.3. Nhu cầu của người tiêu dùng (57)
      • 3.1.4. Nhu cầu gắn nhãn sinh thái của các doanh nghiệp (58)
    • 3.2. Thực trạng sử dụng nhãn sinh thái ở Việt Nam hiện nay (59)
      • 3.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường (59)
      • 3.2.2. Thực trạng sử dụng nhãn sinh thái ở Việt Nam hiện nay (61)
    • 3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của nhãn sinh thái tại Việt Nam (67)
      • 3.3.1. Về cơ cấu tổ chức (67)
      • 3.3.2. Về việc lựa chọn nhóm sản phẩm để cấp nhãn (68)
      • 3.3.3. Về việc thiết lập tiêu chí cho sản phẩm cấp nhãn (69)
      • 3.3.4. Về việc đăng ký và cấp giấy chứng nhận (74)
      • 3.3.5. Về mức lệ phí cấp nhãn (76)
  • KẾT LUẬN (77)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (78)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ NHÃN SINH THÁI

Khái niệm và phân loại nhãn sinh thái

Trong suốt những năm qua, chương trình nhãn sinh thái đã được triển khai rộng rãi tại nhiều quốc gia, tạo nên một mạng lưới toàn cầu về nhãn sinh thái.

1.2 Khái niệm và phân loại nhãn sinh thái

Nhãn sinh thái được hiểu theo nhiều cách khác nhau, nhưng phổ biến nhất là khái niệm liên quan đến tính thân thiện với môi trường của hàng hóa và dịch vụ Khi nghiên cứu về nhãn sinh thái, chúng ta thường gặp những định nghĩa tương đối thống nhất, phản ánh mối liên hệ giữa sản phẩm và tác động của chúng đến môi trường.

Theo Mạng lưới nhãn sinh thái toàn cầu (GEN), nhãn sinh thái được định nghĩa là dấu hiệu thể hiện sự ưu việt về môi trường của một sản phẩm hoặc dịch vụ so với các sản phẩm và dịch vụ tương tự, dựa trên các đánh giá vòng đời sản phẩm.

Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và Ngân hàng Thế giới (WB), nhãn sinh thái được định nghĩa là một công cụ chính sách do các tổ chức phát hành nhằm truyền thông và quảng bá lợi ích môi trường tương đối của sản phẩm so với các sản phẩm tương tự khác.

Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế (ISO) định nghĩa "Nhãn sinh thái" là một cách xác nhận và biểu thị các thuộc tính môi trường của sản phẩm hoặc dịch vụ Nhãn này có thể xuất hiện dưới nhiều hình thức như bản công bố, biểu tượng hoặc biểu đồ trên sản phẩm, nhãn bao gói, tài liệu sản phẩm, tạp chí kỹ thuật, quảng cáo, và các hình thức truyền thông khác.

Nhãn sinh thái thể hiện mức độ giảm thiểu tác động tiêu cực của sản phẩm đến môi trường trong suốt vòng đời của nó, từ khai thác nguyên liệu đến sản xuất, đóng gói, sử dụng và loại bỏ Chỉ những sản phẩm có tác động xấu đến môi trường thấp nhất trong cùng một nhóm chức năng mới được cấp nhãn sinh thái Nhãn này truyền tải thông điệp về tính ưu việt của sản phẩm đối với môi trường.

Nhãn sinh thái là một loại nhãn dùng để chỉ các sản phẩm có ưu tiên về môi trường cao hơn so với những sản phẩm khác trong cùng nhóm, dựa trên việc đánh giá tác động và ảnh hưởng đến môi trường trong toàn bộ vòng đời của sản phẩm.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

1.2.2 Phân loại nhãn sinh thái

Năm 1993, ISO 9000 đã đạt được thành công và được công nhận toàn cầu, dẫn đến việc ISO chuyển hướng sang Quản lý môi trường Để thực hiện điều này, ISO đã thành lập Ủy ban TC 207 nhằm phát triển các tiêu chuẩn về quản lý môi trường, tập trung vào việc tiêu chuẩn hóa các công cụ và hệ thống quản lý môi trường.

Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 là một tiêu chuẩn tự nguyện quốc tế, tập trung vào quản lý môi trường Trong đó, tiêu chuẩn về Nhãn sinh thái là một phần quan trọng, được phân chia thành ba loại: nhãn loại I, loại II và loại III Những nhãn này giúp xác định và công nhận các sản phẩm và dịch vụ thân thiện với môi trường.

- Chương trình nhãn sinh thái loại I (ISO 14024)

Chương trình nhãn sinh thái loại I là một sáng kiến tự nguyện, dựa trên nhiều tiêu chí từ bên thứ ba, nhằm cấp chứng nhận sử dụng nhãn môi trường cho các sản phẩm thân thiện với môi trường Chương trình này xem xét chu trình sống của sản phẩm để đảm bảo tính bền vững và bảo vệ môi trường.

Sơ đồ mối quan hệ giữa các bên tham gia chương trình nhãn sinh thái loại I

Nhà cung cấp Người tiêu dùng

Bên thứ hai Bên thứ nhất

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Hướng dẫn ISO 14024 cung cấp một cái nhìn tổng quát và toàn diện về quy trình xây dựng và quản lý chương trình cấp nhãn môi trường Chương trình này yêu cầu tính tự nguyện, công khai và minh bạch, tạo niềm tin cho người tiêu dùng và khuyến khích sự tham gia của doanh nghiệp, nhà sản xuất và đại lý Đồng thời, chương trình cũng đảm bảo rằng tất cả những ai có nguyện vọng đều có cơ hội tham gia và được hưởng quyền lợi ngang nhau.

ISO 14024 yêu cầu đánh giá vòng đời sản phẩm một cách toàn diện, nhưng điều này đã tạo ra rào cản tiêu chuẩn giữa các quốc gia Sự khác biệt về địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng, công nghệ và nguồn tài nguyên dẫn đến khó khăn trong việc thừa nhận lẫn nhau giữa các chương trình, từ đó cản trở sự xâm nhập thị trường và hình thành rào cản thương mại giữa các quốc gia.

Tiêu chuẩn ISO 14024 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tham khảo ý kiến từ tất cả các bên liên quan, mặc dù điều này có thể làm gia tăng chi phí hoạt động.

Một hạn chế của chương trình cấp nhãn theo tiêu chuẩn ISO 14024 là ở những khu vực có nhu cầu và nhận thức cao về nhãn sinh thái, có thể xảy ra tình trạng lợi dụng nhãn để tạo ra sự độc quyền hoặc thôn tính các doanh nghiệp không sở hữu nhãn.

- Chương trình nhãn sinh thái loại II (ISO 14021)

Nhãn sinh thái loại II là hình thức tự công bố thông tin về môi trường của các doanh nghiệp mà không cần sự xác nhận từ cơ quan chứng nhận.

Đặc điểm của nhãn sinh thái

1.3.1 Chính xác, trung thực và có thể xác minh được

Thông tin sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua sắm của người tiêu dùng Để xây dựng sự hiểu biết và tin tưởng từ phía khách hàng, nhãn sinh thái cần phản ánh chính xác và trung thực các khía cạnh cũng như lợi ích môi trường của sản phẩm Việc không nên áp đặt những khía cạnh môi trường không có thực hoặc phóng đại lợi ích môi trường là rất cần thiết, nhằm tránh tình trạng thông tin sai lệch về sản phẩm.

Để nâng cao niềm tin của người tiêu dùng, nhãn sinh thái cần được xác minh rõ ràng Người tiêu dùng chỉ thực sự tin tưởng vào sản phẩm khi các phương pháp và công nghệ hiện đại được công nhận và áp dụng.

Hội Cán sự FTU có khả năng chứng thực và đảm bảo xác định chính xác các khía cạnh và lợi ích môi trường của sản phẩm ở cấp độ quốc gia, khu vực và quốc tế.

1.3.2 Dễ nhận biết và dễ hiểu Để một bộ phận lớn người tiêu dùng có thể nhận thấy và có cách hiểu chính xác thì nhãn sinh thái phải đơn giản, dễ hiểu, nội dung được công bố phải rõ ràng, biểu tượng, biểu đồ không được quá phức tạp Do trên thực tế ISO thừa nhận sự tồn tại của nhiều nhãn sinh thái trên cùng một sản phẩm nên rất dễ gây hiểu nhầm hoặc khó hiểu cho người sử dụng Vì vậy, nhãn sinh thái cần phải dễ hiểu, hình thức truyền tải thông tin phải hợp lý, hình dáng, kích cỡ, vị trí phải được thiết kế sao cho tránh được sự nhầm lẫn với các thông tin khác như các thông tin về dinh dưỡng, cảnh báo sức khỏe,… Khi cần thiết, nhãn sinh thái phải có lời giải thích chi tiết đi kèm

Một số nhãn sinh thái được xây dựng dựa trên các tiêu chí có thể so sánh, như hàm lượng tái chế trên 10% Tuy nhiên, cũng có những nhãn sinh thái không tuân theo cách xây dựng này Dù vậy, những nhãn này vẫn cần đảm bảo khả năng so sánh, nhằm chứng minh tính nổi trội về môi trường so với các sản phẩm cùng chức năng.

1.3.4 Không tạo ra những rào cản không cần thiết cho hoạt động thương mại

Nhãn sinh thái được thiết kế cho từng loại sản phẩm cụ thể, tùy thuộc vào phạm vi, thời gian và không gian khác nhau, dẫn đến sự khác biệt về tiêu chuẩn chứng nhận và cấp nhãn giữa các quốc gia và khu vực Do đó, việc khuyến khích sự thừa nhận lẫn nhau của nhãn sinh thái trong toàn bộ quy trình là cần thiết nhằm giảm thiểu sự khác biệt này và tránh tạo ra rào cản không cần thiết cho hoạt động thương mại.

1.3.5 Tạo ra được sự cải thiện môi trường liên tục

Nhãn sinh thái được cấp cho những sản phẩm có tác động tiêu cực đến môi trường thấp nhất trong cùng loại sản phẩm, từ đó tạo ra sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất.

Mục đích và lợi ích của việc áp dụng nhãn sinh thái

Sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp đòi hỏi việc đánh giá liên tục các khía cạnh và tác động môi trường Nếu không có sự cải thiện liên tục, ưu thế về tính năng môi trường của nhãn sinh thái sẽ giảm sút Ngược lại, sự linh hoạt trong việc đánh giá và nâng cao lợi ích môi trường sẽ thúc đẩy các nhà cung cấp cải tiến công nghệ, kỹ thuật và quy trình sản xuất, từ đó tạo ra những cải thiện bền vững cho môi trường.

1.4 Mục đích và lợi ích của việc áp dụng nhãn sinh thái

Nhãn sinh thái được phát triển với mục tiêu bảo vệ quyền lợi của cộng đồng toàn cầu, góp phần tạo ra một môi trường sinh thái trong sạch và lành mạnh Điều này không chỉ thúc đẩy sản xuất bền vững mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

- Bảo vệ, cải thiện môi trường

Mục tiêu chung của xã hội trong việc áp dụng nhãn sinh thái là thúc đẩy bảo vệ và cải thiện môi trường thông qua thông tin chính xác về các khía cạnh môi trường của sản phẩm và dịch vụ Điều này khuyến khích nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm ít gây tác động đến môi trường Người tiêu dùng đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn sản phẩm, từ đó tạo ra các tác động khác nhau đến môi trường Nhu cầu về sản phẩm thân thiện với môi trường sẽ thúc đẩy các nhà sản xuất cải thiện sản phẩm của họ Sự kết hợp giữa cầu và cung hướng tới thị trường xanh sẽ góp phần bảo vệ và cải thiện môi trường hiệu quả hơn.

Nhãn sinh thái là công cụ chính sách quan trọng cho phát triển bền vững, khuyến khích sử dụng hiệu quả nguồn lực và tính toán chi phí hợp lý Nhờ đó, sản phẩm được định giá chính xác hơn, phản ánh tác động môi trường và khuyến khích tiêu dùng nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực Việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên tái sinh cần đảm bảo khả năng phục hồi, trong khi nguồn tài nguyên không tái sinh phải được quản lý bền vững.

Để đảm bảo sự phát triển bền vững cho hàng trăm triệu người, việc tiết kiệm và sử dụng tài nguyên tái sinh là rất quan trọng Chỉ khi áp dụng những biện pháp này, chúng ta mới có thể đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng cung cấp cho các thế hệ tương lai.

Nhãn sinh thái cung cấp thông tin về đặc tính môi trường của sản phẩm và dịch vụ, giúp người tiêu dùng đưa ra quyết định mua sắm thông minh hơn Thông qua những thông tin này, người tiêu dùng có thể nâng cao kiến thức về tác động của con người đến môi trường và ngược lại, từ đó thực hiện các hành động bảo vệ môi trường hiệu quả Đối với các nhà bán lẻ và nhà làm thị trường, nhãn sinh thái là tín hiệu quan trọng để lựa chọn những sản phẩm có uy tín về mặt môi trường.

Lợi thế cạnh tranh từ nhãn sinh thái cho thấy rằng các nhà sản xuất phải đầu tư nhiều chi phí để thiết kế và sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường Khi nhãn sinh thái được công nhận là đáng tin cậy và minh bạch, nó có thể ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng, dẫn đến tăng trưởng sản lượng tiêu thụ, doanh thu cao hơn và chi phí sản xuất thấp hơn Nhãn sinh thái không chỉ thể hiện sự nỗ lực của doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trường mà còn góp phần nâng cao giá trị thương hiệu.

Người tiêu dùng thường kỳ vọng rằng sản phẩm có nhãn sinh thái không chỉ đáp ứng mà còn vượt trội hơn về chất lượng so với các sản phẩm không có nhãn tương tự Nhãn sinh thái không chỉ khẳng định sự tích cực mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm và dịch vụ, thu hút sự chú ý của khách hàng.

- Lợi ích về môi trường

Áp dụng nhãn sinh thái mang lại nhiều lợi ích cho môi trường trong toàn bộ chu trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng và loại bỏ sản phẩm Điều này tạo điều kiện cho việc phát triển các nguyên liệu thân thiện hơn với môi trường.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Quá trình phân phối và tiêu dùng sẽ tự động loại bỏ các sản phẩm không có nhãn, giúp cải thiện môi trường Nhãn sinh thái tạo ra rào cản cho những sản phẩm chưa được dán nhãn, tuy nhiên, từ góc độ bảo vệ môi trường, đây là một biện pháp có thể chấp nhận được.

- Lợi ích về kinh tế

Áp dụng nhãn sinh thái giúp doanh nghiệp xây dựng uy tín và hình ảnh tích cực về trách nhiệm với môi trường, đồng thời quảng bá những lợi ích môi trường của sản phẩm Khách hàng ngày càng ưu tiên lựa chọn sản phẩm có nhãn sinh thái, đặc biệt ở những quốc gia có nhận thức cao về bảo vệ môi trường Việc này không chỉ giảm thiểu rủi ro bị khiếu nại về vi phạm môi trường mà còn tạo ra chuẩn mực chung cho ngành khi nhiều doanh nghiệp cùng áp dụng nhãn sinh thái Do đó, việc áp dụng nhãn sinh thái không chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn mang lại lợi thế cạnh tranh cho những công ty tiên phong trong ngành chưa phổ biến nhãn này.

Nhãn sinh thái cung cấp thông tin quan trọng cho khách hàng, giúp họ nhận thức rõ hơn về môi trường và lợi ích của việc sử dụng sản phẩm có nhãn sinh thái Qua đó, khách hàng sẽ hiểu rằng những sản phẩm được đóng gói đơn giản, không in ấn nhiều họa tiết cầu kỳ lại mang ý nghĩa lớn lao đối với môi trường và sức khỏe con người.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Tính minh bạch và độ tin cậy của nhãn sinh thái là rất quan trọng Người tiêu dùng cần nhận được thông tin về nhãn sinh thái từ các tổ chức và cơ quan đáng tin cậy, không có xung đột lợi ích.

Quyền lợi của người tiêu dùng gắn liền với độ tin cậy của nhãn sinh thái, do đó, họ cần tham gia vào các chương trình áp nhãn này Ở các nước phát triển, nhận thức về tác dụng và lợi ích của nhãn sinh thái cao hơn so với các nước đang phát triển, điều này cho thấy sự cần thiết phải tăng cường giáo dục người tiêu dùng về nhãn sinh thái Nhãn sinh thái không chỉ là động lực cho tiêu dùng bền vững mà còn nâng cao vai trò của người tiêu dùng trong bối cảnh hiện nay.

- Lợi ích về xã hội

Nhãn sinh thái cung cấp thông tin quý giá cho khách hàng, giúp họ nhận thức rõ hơn về môi trường và lợi ích của việc sử dụng sản phẩm có nhãn sinh thái Qua đó, khách hàng sẽ dần hiểu rằng các sản phẩm được đóng gói đơn giản, không in ấn nhiều họa tiết cầu kỳ lại mang ý nghĩa lớn lao đối với môi trường và sức khỏe con người.

Mô hình và chương trình quản lý nhãn sinh thái

1.5.1 Tính tất yếu khách quan

Xu hướng toàn cầu hóa đã trở thành một phần quan trọng trong xã hội hiện đại, đặc biệt là từ cuối thế kỷ XX khi toàn cầu hóa kinh tế phát triển mạnh mẽ Sự gia tăng nhanh chóng trong việc chuyển dịch hàng hóa, dịch vụ và nguồn vốn đầu tư giữa các quốc gia đã tạo ra những biến đổi đáng kể trong quan hệ kinh tế quốc tế Nhiều thỏa thuận kinh tế khu vực và toàn cầu đã được ký kết, cùng với sự hình thành của các tổ chức hợp tác kinh tế đa phương như Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và Liên minh Châu Âu (EU), thu hút ngày càng nhiều quốc gia tham gia.

Toàn cầu hóa đã thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản xuất, dẫn đến sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, đặc biệt trong nửa đầu thế kỷ XX, khi GDP thế giới tăng hơn 2,7 lần và đạt 5,5 lần vào cuối thế kỷ XX (Đường Xuân Sơn, 2007) Sự chuyển biến này đã làm thay đổi cơ cấu kinh tế toàn cầu, với sản phẩm chế tác chiếm khoảng 22% và dịch vụ chiếm 63% trong tổng thể nền kinh tế thế giới.

Trong thương mại quốc tế, các quốc gia thường tập trung vào việc sản xuất và xuất khẩu những hàng hóa và dịch vụ mà họ có lợi thế so sánh, đồng thời nhập khẩu các sản phẩm mà họ không có lợi thế Điều này cho phép các quốc gia tối ưu hóa hiệu quả sản xuất và tận dụng nguồn lực, từ đó thu được lợi ích kinh tế Họ có thể xuất khẩu những sản phẩm mà mình sản xuất tốt nhất và nhập khẩu những hàng hóa có chất lượng cao hơn với giá cả hợp lý từ các quốc gia khác.

Tự do hóa thương mại là xu thế chủ đạo trong thương mại quốc tế, hướng tới việc xóa bỏ rào cản thương mại và tạo lập sự cạnh tranh bình đẳng Quá trình này giúp tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển của thương mại, cho phép cá nhân và doanh nghiệp tiếp cận thị trường toàn cầu với đa dạng hàng hóa, từ lương thực thực phẩm đến đồ may mặc.

Hội Cần Sử FTU đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp hàng chế tạo và dịch vụ thiết yếu cho cơ sở hạ tầng của nền kinh tế hiện đại, bao gồm các lĩnh vực tài chính, viễn thông, giao thông và giáo dục.

Toàn cầu hóa và tự do hóa kinh tế mang đến cả cơ hội lẫn thách thức lớn, đồng thời tạo áp lực lên môi trường và nguồn tài nguyên thiên nhiên Sự phát triển kinh tế toàn cầu đã dẫn đến nhiều vấn đề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, bao gồm hiệu ứng nhà kính, ô nhiễm không khí, và sự cạn kiệt nguồn nước sạch.

Khi đời sống được cải thiện, nhận thức về bảo vệ môi trường của con người cũng tăng cao Người tiêu dùng toàn cầu đang ưu tiên lựa chọn sản phẩm ít gây hại cho môi trường, dẫn đến sự hình thành các sản phẩm đáp ứng tiêu chí chất lượng và bảo vệ môi trường Sự phát triển mạnh mẽ của sản phẩm thân thiện với môi trường gắn liền với sự ra đời của các chương trình cấp nhãn sinh thái Thương mại quốc tế phát triển đã giúp hàng hóa lưu thông rộng rãi, do đó, các chương trình cấp nhãn sinh thái không chỉ áp dụng cho sản phẩm trong nước mà còn cho cả sản phẩm nhập khẩu.

Trên thị trường hiện nay, khái niệm về hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa sản xuất ở nước ngoài ngày càng trở nên mờ nhạt Thay vào đó, người tiêu dùng ngày càng ưu tiên hàng hóa thân thiện với môi trường và đáp ứng các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường.

Sự hình thành các tổ chức khu vực và quốc tế cùng với các hiệp định, thỏa thuận thương mại song phương và đa phương đã thúc đẩy mạnh mẽ giao lưu kinh tế giữa các quốc gia Những hiệp định này không chỉ tăng cường hợp tác mà còn giải quyết mâu thuẫn và xung đột lợi ích do sự khác biệt về kinh tế, chính trị, văn hóa và môi trường Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, không một quốc gia nào có thể đứng ngoài xu thế này, bao gồm cả các chương trình nhãn sinh thái Việc thành lập Ủy ban xây dựng tiêu chuẩn nhãn sinh thái của ISO và Mạng lưới nhãn sinh thái toàn cầu là minh chứng cho sự cần thiết của các hoạt động này.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Xu thế toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại đã thúc đẩy nhãn sinh thái trở thành một hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật bắt buộc và thống nhất trên toàn cầu, mà các quốc gia cần phải thực hiện.

1.5.2 Nguyên tắc cơ bản của việc xây dựng và quản lý chương trình cấp nhãn sinh thái

Chương trình cấp nhãn sinh thái hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, cho phép doanh nghiệp sản xuất và nhà cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ tự quyết định tham gia mà không bị ép buộc bởi cơ quan quản lý hay tổ chức cấp nhãn.

Các cơ quan quản lý không yêu cầu các nhà sản xuất phải sử dụng nhãn sinh thái đã được cấp chứng nhận Nếu không muốn sử dụng, nhà sản xuất có quyền hủy bỏ hợp đồng với chương trình Thay vào đó, chương trình tập trung vào nhu cầu của người tiêu dùng để thúc đẩy thị trường áp dụng nhãn sinh thái Sự ưu việt của sản phẩm và dịch vụ này trên thị trường hoàn toàn phụ thuộc vào sự ưa chuộng của người tiêu dùng.

Nguyên tắc chính xác trong chương trình cấp nhãn sinh thái yêu cầu phải có cơ sở thực tế và kỹ thuật để đảm bảo tính xác minh, dựa trên các phương pháp khoa học toàn diện Điều này đồng nghĩa với việc cần đánh giá toàn bộ vòng đời sản phẩm, từ khai thác nguyên liệu, sản xuất, phân phối, sử dụng cho đến hủy bỏ Khái niệm vòng đời sản phẩm giúp các bên cấp nhãn xem xét nhiều yếu tố ảnh hưởng đến môi trường, từ đó đề xuất tiêu chí đánh giá nhằm xác định các đặc tính cần thiết cho một nhãn sinh thái.

Các phương pháp khoa học và có thể xác minh được công nhận rộng rãi trên toàn quốc, khu vực hoặc quốc tế, như tiêu chuẩn ISO hoặc các phương pháp công nghiệp và thương mại đã được kiểm tra và thừa nhận.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Việc xây dựng và quản lý chương trình cấp nhãn sinh thái cần được thực hiện một cách công khai và minh bạch, đảm bảo sự tham gia của tất cả các bên liên quan Tất cả thông tin về quy trình và phương pháp cấp nhãn, cũng như các dữ liệu liên quan đến nhóm sản phẩm, tiêu chí, hoạt động quản lý, tài chính, quỹ hỗ trợ và tài trợ phải được cung cấp đầy đủ và dễ tiếp cận.

THỰC TIỄN ÁP DỤNG NHÃN SINH THÁI Ở SINGAPORE 25 2.1 Quá trình ra đời và phát triển nhãn sinh thái ở Singapore

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM XÂY DỰNG VÀ ÁP DỤNG CHƯƠNG TRÌNH NHÃN SINH THÁI Ở VIỆT NAM

Ngày đăng: 11/10/2022, 06:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009, Báo cáo Môi trường quốc gia năm 2009-Môi trường Khu công nghiệp Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Môi trường quốc gia năm 2009-Môi trường Khu công nghiệp Việt Nam
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2010, Báo cáo Môi trường quốc gia tổng quan năm 2010, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Môi trường quốc gia tổng quan năm 2010
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011, Báo cáo Đánh giá tình hình thực hiện Quyết định 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Đánh giá tình hình thực hiện Quyết định 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012, Chiến lược quốc gia bảo vệ môi trường đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược quốc gia bảo vệ môi trường đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2013, Báo cáo Môi trường quốc gia năm 2013-Môi trường không khí, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Môi trường quốc gia năm 2013-Môi trường không khí
6. Nguyễn Hữu Khải, 2005, Nhãn sinh thái đối với hàng hóa xuất khẩu và nội địa, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhãn sinh thái đối với hàng hóa xuất khẩu và nội địa
Nhà XB: NXB Lý luận chính trị
7. Nguyễn Hữu Khải, 2005, ‘Nhãn sinh thái Kiểu I (ISO 14024) và khả năng áp dụng đối với hàng hóa xuất nhập khẩu ở Việt Nam’, Nghiên cứu Kinh tế, số 321 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu Kinh tế
8. Tổng cục du lịch, 2013, Sổ tay hướng dẫn cơ sở lưu trú du lịch thực hiện nhãn du lịch bền vững Bông sen xanh, Tổng cục du lịch, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay hướng dẫn cơ sở lưu trú du lịch thực hiện nhãn du lịch bền vững Bông sen xanh
9. Trần Thị Tuyết, 2008, Sản xuất và tiêu dùng bền vững-Giải pháp hướng tới nền kinh tế xanh, Viện Nghiên cứu Môi trường và phát triển bền vững Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sản xuất và tiêu dùng bền vững-Giải pháp hướng tới nền kinh tế xanh
10. Vũ Thị Xen, 2009, Sản phẩm thân thiện với môi trường-xu thế tất yếu trong tiêu dùng hiện đại và hướng đi mới cho các doanh nghiệp Việt Nam, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Ngoại Thương, Hà Nội.Tài liệu tham khảo Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sản phẩm thân thiện với môi trường-xu thế tất yếu trong tiêu dùng hiện đại và hướng đi mới cho các doanh nghiệp Việt Nam
11. EPA, 1998, Environmental Labelling-Issues, Policies and Practices worldwide, p.22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Environmental Labelling-Issues, Policies and Practices worldwide
12. EPA, 1998, Environmental Labeling Issues, Policies, and Practices Worldwide, p.193-197 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Environmental Labeling Issues, Policies, and Practices Worldwide
13. Everett, T., Ishwaran, M., Ansaloni, G., and Rubin, A., 2010, Economic Growth and the Environment, Department for environment Food and Rural Affairs, London Sách, tạp chí
Tiêu đề: Economic Growth and the Environment
14. Fiafoundation, 2010, Improving vehicle fuel economy in the ASEAN region, p.41-43 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Improving vehicle fuel economy in the ASEAN region
15. International Trade Centre, 2011, Singapore Green Label Scheme, p.1-3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Singapore Green Label Scheme
16. Land Transport Authority, 2014, Land transport statistic in brief, Singapore Sách, tạp chí
Tiêu đề: Land transport statistic in brief
17. OECD, 2010, “Sustainability impact assessment: an introduction”, Guidance on sustainability impact assessment, OECD Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sustainability impact assessment: an introduction
20. Ministry of trade and Industry of Singapore, 2007, National Energy Policy Report-Energy for Growth, p. 52-54.Tài liệu tham khảo trực tuyến Sách, tạp chí
Tiêu đề: National Energy Policy Report-Energy for Growth
21. Hương Anh, 2015, “Mua sắm xanh”- Khái niệm và thực tiễn, Tạp chí Cộng Sản,<http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/PrintStory.aspx?distribution=32243&print=true>. [Ngày truy cập: 3 tháng 4 năm 2015] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mua sắm xanh”- Khái niệm và thực tiễn, "Tạp chí Cộng Sản
22. ISO, 2014, ISO Survey, <http://www.iso.org/iso/home/standards/certification/iso-survey>. [Ngày truy cập: 5 tháng 5 năm 2015] Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Các loại nhãn sinh thái ở Singapore - (Luận văn FTU) THỰC TIỄN áp DỤNG NHÃN SINH THÁI của SINGAPORE và bài học KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Bảng 2.1. Các loại nhãn sinh thái ở Singapore (Trang 33)
Bảng 2.2. Thành phần Ban giám đốc của SEC - (Luận văn FTU) THỰC TIỄN áp DỤNG NHÃN SINH THÁI của SINGAPORE và bài học KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Bảng 2.2. Thành phần Ban giám đốc của SEC (Trang 35)
Bảng 2.3. Danh mục các sản phẩm được cấp nhãn sinh thái ở Singapore - (Luận văn FTU) THỰC TIỄN áp DỤNG NHÃN SINH THÁI của SINGAPORE và bài học KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Bảng 2.3. Danh mục các sản phẩm được cấp nhãn sinh thái ở Singapore (Trang 36)
Bảng 2.4. Tiêu chí cấp Nhãn hiệu suất nước - (Luận văn FTU) THỰC TIỄN áp DỤNG NHÃN SINH THÁI của SINGAPORE và bài học KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Bảng 2.4. Tiêu chí cấp Nhãn hiệu suất nước (Trang 38)
Hình 2.2. Quy trình xin cấp nhãn sinh thái ở Singapore - (Luận văn FTU) THỰC TIỄN áp DỤNG NHÃN SINH THÁI của SINGAPORE và bài học KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Hình 2.2. Quy trình xin cấp nhãn sinh thái ở Singapore (Trang 43)
Bảng 2.10. Cơ cấu phí của chương trình - (Luận văn FTU) THỰC TIỄN áp DỤNG NHÃN SINH THÁI của SINGAPORE và bài học KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Bảng 2.10. Cơ cấu phí của chương trình (Trang 45)
Hình 2.3. Phần trăm sản phẩm gắn nhãn sinh thái của các doanh nghiệp trong một số ngành - (Luận văn FTU) THỰC TIỄN áp DỤNG NHÃN SINH THÁI của SINGAPORE và bài học KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Hình 2.3. Phần trăm sản phẩm gắn nhãn sinh thái của các doanh nghiệp trong một số ngành (Trang 46)
Hình 2.4. Sớ doanh nghiệp và người tiêu dùng quan tâm và cập nhật tình hình của các sản phẩm xanh - (Luận văn FTU) THỰC TIỄN áp DỤNG NHÃN SINH THÁI của SINGAPORE và bài học KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Hình 2.4. Sớ doanh nghiệp và người tiêu dùng quan tâm và cập nhật tình hình của các sản phẩm xanh (Trang 48)
Hình 2.5. Người tiêu dùng sẵn sàng chi trả thêm cho sản phẩm xanh - (Luận văn FTU) THỰC TIỄN áp DỤNG NHÃN SINH THÁI của SINGAPORE và bài học KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Hình 2.5. Người tiêu dùng sẵn sàng chi trả thêm cho sản phẩm xanh (Trang 49)
Bảng 2.12. Mức độ ơ nhiễm khơng khí ở Singapore giai đoạn 2002-2006 Tiêu - (Luận văn FTU) THỰC TIỄN áp DỤNG NHÃN SINH THÁI của SINGAPORE và bài học KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Bảng 2.12. Mức độ ơ nhiễm khơng khí ở Singapore giai đoạn 2002-2006 Tiêu (Trang 50)
Bảng 3.2. Danh sách nhóm sản phẩm và tiêu chí cấp Nhãn Xanh Việt Nam Danh mục sản phẩm Các sản phẩm - (Luận văn FTU) THỰC TIỄN áp DỤNG NHÃN SINH THÁI của SINGAPORE và bài học KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Bảng 3.2. Danh sách nhóm sản phẩm và tiêu chí cấp Nhãn Xanh Việt Nam Danh mục sản phẩm Các sản phẩm (Trang 62)
Bảng 3.3. Danh sách các sản phẩm được chứng nhận Nhãn Xanh Việt Nam - (Luận văn FTU) THỰC TIỄN áp DỤNG NHÃN SINH THÁI của SINGAPORE và bài học KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Bảng 3.3. Danh sách các sản phẩm được chứng nhận Nhãn Xanh Việt Nam (Trang 63)
Bảng 3.4. Danh sách các khách sạn và khu nghỉ dưỡng được cấp Chứng nhận Nhãn Bông sen xanh tại Việt Nam - (Luận văn FTU) THỰC TIỄN áp DỤNG NHÃN SINH THÁI của SINGAPORE và bài học KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Bảng 3.4. Danh sách các khách sạn và khu nghỉ dưỡng được cấp Chứng nhận Nhãn Bông sen xanh tại Việt Nam (Trang 66)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w