1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn FTU) thu hút FDI vào ngành du lịch việt nam thực trạng và giải pháp

71 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thu Hút FDI Vào Ngành Du Lịch Việt Nam: Thực Trạng Và Giải Pháp
Tác giả Đỗ Thị Lan Anh
Người hướng dẫn ThS. Trần Thanh Phương
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Kinh Tế Đối Ngoại
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 1,46 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM (8)
    • 1.1 Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài (8)
      • 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm (8)
      • 1.1.2 Các hình thức FDI (9)
      • 1.1.3. Vai trò của hoạt động FDI đối với nước nhận đầu tư (12)
    • 1.2. Tổng quan về ngành du lịch (18)
      • 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm (18)
      • 1.2.2. Các hình thức du lịch (20)
      • 1.2.3. Vai trò của du lịch đối với nền kinh tế (23)
    • 1.3. Tổng quan về FDI vào ngành du lịch (24)
      • 1.3.1. Vai trò của FDI đối với ngành du lịch (24)
      • 1.3.2. Các yếu tố của nước nhận đầu tư ảnh hưởng đến việc thu hút FDI vào ngành du lịch (25)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM (28)
    • 2.1. Các yếu tố thu hút FDI vào ngành du lịch Việt Nam (28)
      • 2.1.1. Khung chính sách về FDI của Việt Nam đối với ngành du lịch (28)
      • 2.1.2. Các yếu tố kinh tế (29)
      • 2.1.3. Các yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh (34)
    • 2.2. Thực trạng thu hút FDI vào ngành du lịch Việt Nam (35)
      • 2.2.1. Tình hình chung (35)
      • 2.2.2. FDI vào ngành du lịch phân theo vùng và địa phương (37)
      • 2.2.3. FDI vào ngành du lịch phân bổ vốn theo loại hình kinh doanh (38)
      • 2.2.4. FDI vào ngành du lịch phân theo đối tác (40)
      • 2.2.5 FDI vào ngành du lịch phân theo hình thức đầu tư (42)
    • 2.3. Đánh giá việc thu hút FDI vào việc phát triển ngành du lịch Việt Nam (43)
      • 2.3.1. Những thành công trong việc thu hút FDI vào ngành du lịch (43)
      • 2.3.2. Những hạn chế trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành (47)
      • 2.3.3. Nguyên nhân (50)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ THU HÚT FDI VÀO NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM (54)
    • 3.1. Định hướng thu hút FDI vào ngành du lịch Việt Nam giai đoạn 2015-2020 (54)
      • 3.1.1. Về lĩnh vực đầu tư (54)
      • 3.1.2. Về địa điểm đầu tư (54)
      • 3.1.3. Về chủ đầu tư (55)
      • 3.1.4. Về hình thức đầu tư (55)
    • 3.2. Bài học kinh nghiệm của một số nước Châu Á trong việc thu hút FDI vào ngành du lịch (55)
      • 3.2.1. Đơn giản hóa thủ tục, quy trình đầu tư vào ngành du lịch (56)
      • 3.2.3. Giảm thuế, ưu đãi tài chính với các doanh nghiệp có vốn FDI (56)
      • 3.2.4. Các chính sách ưu đãi về dịch vụ (57)
      • 3.2.5. Xây dựng cơ sở hạ tầng (57)
      • 3.2.6. Phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao (57)
    • 3.3. Các giải pháp nhằm thu hút FDI vào ngành du lịch (58)
      • 3.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách khuyến khích đầu tư vào du lịch Việt Nam (58)
      • 3.3.2. Thu hút thêm nhiều đối tác thông qua việc đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư vào ngành du lịch Việt Nam (60)
      • 3.3.3. Xây dựng cơ chế phối hợp có hiệu quả giữa các cơ quan quản lý Nhà nước về Đầu tư nước ngoài vào ngành du lịch (63)
      • 3.3.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế và du lịch Việt (63)
      • 3.3.5. Tăng cường đào tạo lực lượng lao động trong ngành du lịch Việt Nam (65)
      • 3.3.6. Thu hút FDI vào ngành du lịch một cách đồng đều vào các địa phương . 62 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO (67)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM

Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm

Mọi quá trình sản xuất đều cần hai yếu tố cơ bản là tư liệu sản xuất và sức lao động; thiếu hai yếu tố này, quá trình sản xuất sẽ không thể diễn ra Để có được những yếu tố này, cần phải có vốn đầu tư và thực hiện các hoạt động đầu tư Dù quy mô và cơ cấu vốn có thể khác nhau, nhưng nó là yếu tố thiết yếu cho mọi quá trình sản xuất, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển, nơi mà quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa vẫn chưa hoàn tất.

Vốn đầu tư có thể được huy động từ cả trong nước và nước ngoài, và trong bối cảnh quốc tế hóa ngày càng mạnh mẽ, nguồn vốn nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một trong những kênh chính để thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho mỗi quốc gia.

Trên thế giới, khái niệm về Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được diễn giải theo nhiều cách khác nhau, phụ thuộc vào góc độ tiếp cận của các nhà kinh tế Dưới đây là một số định nghĩa về FDI.

Theo IMF, Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI) hướng tới việc đạt được lợi ích bền vững cho doanh nghiệp hoạt động tại quốc gia khác, với mục tiêu của nhà đầu tư là giành quyền kiểm soát thực sự đối với doanh nghiệp đó.

Theo OECD, đầu tư trực tiếp nhằm thiết lập mối quan hệ kinh tế bền vững với doanh nghiệp, đặc biệt là những khoản đầu tư có khả năng tác động đến quản lý doanh nghiệp Các hình thức đầu tư bao gồm: (i) Thành lập hoặc mở rộng doanh nghiệp hoặc chi nhánh thuộc quyền quản lý của nhà đầu tư, (ii) Mua lại toàn bộ doanh nghiệp hiện có, (iii) Tham gia vào một doanh nghiệp mới, và (iv) Cấp tín dụng dài hạn trên 5 năm.

Theo Luật Đầu tư năm 2005 tại Việt Nam, khái niệm “đầu tư” và “đầu tư trực tiếp nước ngoài” (FDI) chưa được định nghĩa rõ ràng Tuy nhiên, FDI có thể được hiểu là hình thức đầu tư quốc tế, trong đó nhà đầu tư từ một quốc gia đầu tư toàn bộ hoặc một phần đủ lớn vốn vào một doanh nghiệp tại quốc gia khác.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư vào một dự án ở quốc gia khác với mục tiêu giành quyền kiểm soát hoặc tham gia vào quản lý dự án đó Loại hình đầu tư này thường có thời hạn dài, trong đó vốn được chuyển giao từ quốc gia này sang quốc gia khác nhằm mục đích tối ưu hóa lợi nhuận.

Nguồn vốn FDI có thể đến từ cá nhân, chính phủ hoặc sự kết hợp giữa cả hai, với yêu cầu chủ đầu tư phải có yếu tố nước ngoài, thể hiện qua sự khác biệt về quốc tịch và lãnh thổ.

Chủ sở hữu vốn không chỉ tham gia vào quản lý và điều hành việc sử dụng vốn mà còn chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động tương ứng với tỷ lệ góp vốn của mình.

Việc thu hút FDI không chỉ không làm gia tăng nợ công cho nước chủ nhà mà còn mang lại nhiều lợi ích, bao gồm nguồn vốn và công nghệ, giúp phát triển tiềm năng kinh tế trong nước.

1.1.2 Các hình thức FDI Theo cách thức xâm nhập

FDI được phân chia thành hai hình thức chính dựa trên cách thức xâm nhập: Đầu tư mới (greenfield investment) và đầu tư mở rộng Trong hình thức đầu tư mới, nhà đầu tư sẽ hợp tác với một bên tại quốc gia nhận đầu tư để xây dựng cơ sở kinh doanh hoặc doanh nghiệp mới Hình thức này được các quốc gia nhận đầu tư ưa chuộng vì nó không chỉ gia tăng vốn mà còn tạo ra việc làm và giá trị gia tăng cho nền kinh tế địa phương.

Sáp nhập mua lại qua biên giới (Cross-border Merger & Acquisition) là hình thức mà nhà đầu tư mua lại hoặc sáp nhập vào doanh nghiệp đã có ở nước nhận đầu tư Theo Luật Cạnh tranh có hiệu lực từ 1/7/2005, sáp nhập doanh nghiệp là việc chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang một doanh nghiệp khác, dẫn đến việc chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập Mua lại doanh nghiệp là hành động mua toàn bộ hoặc một phần tài sản của doanh nghiệp khác để kiểm soát hoặc chi phối M&A được ưa chuộng hơn hình thức đầu tư mới vì giúp tiết kiệm chi phí và dễ dàng tiếp cận thị trường mới.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Theo quan hệ về ngành nghề, lĩnh vực giữa chủ đầu tư và đối tượng tiếp nhận đầu tư

Xét theo tiêu chí này thì FDI được chia thành ba hình thức là:

FDI theo chiều dọc là hình thức đầu tư mà chủ đầu tư mua lại các kênh phân phối tại nước nhận đầu tư để tối ưu hóa việc khai thác nguyên vật liệu và tiếp cận gần gũi hơn với người tiêu dùng Hình thức này cho phép doanh nghiệp đầu tư và doanh nghiệp nhận đầu tư cùng tham gia vào một dây chuyền sản xuất và phân phối chung cho một sản phẩm.

FDI theo chiều ngang là hình thức đầu tư mà chủ đầu tư sản xuất các sản phẩm tương tự như sản phẩm đã có ở quốc gia của mình Sự khác biệt trong sản phẩm là yếu tố quyết định thành công của hình thức FDI này Hình thức này thường được áp dụng để khai thác lợi thế độc quyền, đặc biệt trong bối cảnh phát triển thị trường nội địa gặp rào cản từ luật chống độc quyền.

FDI hỗn hợp là hình thức đầu tư được thực hiện khi doanh nghiệp chủ đầu tư và doanh nghiệp tiếp nhận đầu tư hoạt động trong các lĩnh vực và ngành nghề khác nhau.

Theo định hướng của nước nhận đầu tư

Theo tiêu chí này FDI được chia thành ba hình thức:

Tổng quan về ngành du lịch

1.2.1 Khái niệm và đặc điểm

Du lịch là một hoạt động có lịch sử lâu dài trong sự phát triển của nhân loại Khái niệm du lịch có nhiều cách hiểu khác nhau, tùy thuộc vào từng góc độ tiếp cận Dưới đây là quan niệm phổ biến về du lịch.

Theo Mill và Morrison (1985), du lịch là hoạt động mà con người vượt biên giới quốc gia hoặc khu vực với mục đích giải trí hoặc công vụ, lưu trú ít nhất 24 giờ và không quá một năm Du lịch có thể được định nghĩa là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí và nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.

Du lịch không chỉ đơn thuần là một hiện tượng hay hoạt động đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, mà còn cần được xem xét một cách toàn diện hơn Để hiểu rõ về du lịch, cần cân nhắc đến tất cả các chủ thể tham gia vào quá trình này.

Để hiểu rõ bản chất của du lịch, cần xem xét các chủ thể liên quan trong ngành du lịch Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển du lịch.

Khách du lịch là những người có nhu cầu và mong muốn khám phá những địa điểm mới Họ chủ động lựa chọn nơi đến và quyết định các hoạt động tham gia, thưởng thức trong suốt chuyến đi của mình.

Các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa và dịch vụ du lịch có cơ hội lớn để gia tăng lợi nhuận bằng cách đáp ứng nhu cầu của thị trường khách du lịch.

Chính quyền địa phương nhận thấy du lịch là yếu tố tích cực cho nền kinh tế, mang lại thu nhập từ các hoạt động kinh doanh cho cộng đồng, ngoại tệ từ khách quốc tế, và nguồn thu thuế cho ngân sách nhà nước cả trực tiếp lẫn gián tiếp.

Dân cư địa phương: coi du lịch như một nhân tố tạo ra việc làm và giao lưu văn hóa

Du lịch được định nghĩa là sự tổng hợp của các hiện tượng và mối quan hệ phát sinh từ sự tương tác giữa khách du lịch, các doanh nghiệp, chính quyền và cộng đồng địa phương trong quá trình thu hút và tiếp đón du khách (Trần Đức Thanh, 2003, tr 21).

Theo Điều 10 của Pháp lệnh Du lịch Việt Nam ban hành ngày 20/02/1999, du lịch được định nghĩa là hoạt động của con người diễn ra ngoài nơi cư trú thường xuyên, nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí và nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.

Sản phẩm du lịch là tổng hợp các dịch vụ, hàng hóa và tiện nghi phục vụ du khách, được hình thành từ sự kết hợp giữa các yếu tố tự nhiên, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và nguồn lao động du lịch tại một khu vực hoặc địa phương cụ thể.

Sản phẩm du lịch bao gồm cả yếu tố hữu hình (hàng hóa) và yếu tố vô hình (dịch vụ) nhằm phục vụ du khách Nó thể hiện đầy đủ bốn đặc điểm chính của du lịch.

Sản phẩm du lịch chủ yếu mang tính chất vô hình, không phải là một hàng hóa cụ thể mà là trải nghiệm du lịch Điều này cho thấy rằng giá trị của sản phẩm du lịch không nằm ở hình thức vật chất mà ở những kỷ niệm và cảm xúc mà nó mang lại cho du khách.

Sản phẩm du lịch tại Hoi Can Su FTU mang tính chất hàng hóa nhưng lại không cụ thể, dẫn đến việc dễ dàng bị sao chép và bắt chước, như các chương trình du lịch hay cách trang trí phòng tiếp Do đó, việc tạo sự khác biệt cho sản phẩm du lịch trở nên khó khăn hơn so với kinh doanh hàng hóa thông thường.

Tính không đồng nhất của sản phẩm du lịch, chủ yếu là dịch vụ, khiến khách hàng không thể kiểm tra chất lượng trước khi mua, gây khó khăn trong việc lựa chọn sản phẩm Vì vậy, quảng cáo trong ngành du lịch đóng vai trò rất quan trọng.

Tính đồng thời giữa sản xuất và tiêu dùng trong ngành du lịch thể hiện rõ ràng khi khách hàng phải đến trực tiếp địa điểm sản xuất để trải nghiệm sản phẩm du lịch Điều này có nghĩa là việc tiêu dùng sản phẩm du lịch diễn ra đồng thời với quá trình sản xuất, tạo nên sự kết nối chặt chẽ giữa hai hoạt động này.

Tổng quan về FDI vào ngành du lịch

1.3.1.Vai trò của FDI đối với ngành du lịch

Đầu tư nước ngoài (FDI) đóng vai trò quan trọng trong ngành du lịch, không chỉ giúp tái sản xuất liên tục mà còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hội nhập hiệu quả Để thu hút du khách đến các địa điểm du lịch, cần thiết phải đầu tư vào cơ sở hạ tầng, tôn tạo các khu du lịch và xây dựng cơ sở lưu trú Do đó, FDI là yếu tố cần thiết cho sự phát triển bền vững của ngành du lịch.

Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Theo mô hình Harrod – Domar, vốn đầu tư là yếu tố then chốt ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng Cụ thể, mức tăng trưởng GDP tỷ lệ thuận với lượng vốn đầu tư vào nền kinh tế.

Để đạt được tăng trưởng hàng năm cao, cần giảm hoặc giữ ổn định chỉ số ICOR Việc thu hút đầu tư sẽ gia tăng lượng vốn đầu tư, từ đó nâng cao sản lượng đầu ra, góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch và tăng trưởng kinh tế tổng thể.

Thu hút FDI vào ngành du lịch góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình phát triển không đồng đều giữa các ngành kinh tế, dẫn đến sự thay đổi tương quan giữa chúng theo thời gian Đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý Ngành du lịch, là một phần của nền kinh tế, khi thu hút FDI sẽ ảnh hưởng tích cực đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Hoạt động thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch không chỉ chuyển dịch cơ cấu ngành mà còn ảnh hưởng mạnh mẽ đến cơ cấu vùng, góp phần hình thành và phát huy vai trò của các vùng trọng điểm Điều này giúp tăng cường tiềm lực kinh tế cho các khu vực khó khăn, thúc đẩy giao lưu kinh tế liên vùng và đảm bảo sự phát triển bền vững Định hướng và biện pháp thu hút vốn đầu tư hợp lý còn tác động đến cơ cấu thành phần kinh tế và mối quan hệ giữa đầu tư khu vực nhà nước và các thành phần khác.

Đầu tư công của nhà nước cần phải tạo ra tác động tích cực, thu hút và dẫn dắt sự phát triển của khu vực tư nhân mà không làm suy giảm hay lấn át các nguồn đầu tư tư nhân.

Thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào ngành du lịch không chỉ nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật mà còn cải thiện năng lực quản lý và điều hành doanh nghiệp Các dự án đầu tư giúp thay thế thiết bị và công nghệ lạc hậu, đồng thời cho phép các nước đang phát triển tiếp thu và làm chủ công nghệ mới một cách nhanh chóng, giảm thiểu rủi ro Điều này không chỉ rút ngắn thời gian áp dụng công nghệ mới mà còn nâng cao khả năng quản lý của các nhà quản lý doanh nghiệp trong ngành du lịch.

Thu hút FDI vào ngành du lịch không chỉ tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho địa phương mà còn giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Đồng thời, việc này còn thúc đẩy việc khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và tăng cường nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

1.3.2.Các yếu tố của nước nhận đầu tư ảnh hưởng đến việc thu hút FDI vào ngành du lịch

Việc nắm vững môi trường đầu tư là rất quan trọng để các nhà đầu tư có thể thực hiện các chính sách đúng đắn, đầu tư hiệu quả và giảm thiểu rủi ro khi gia nhập thị trường mới Theo UNTACD, có ba nhóm yếu tố chính của nước nhận đầu tư ảnh hưởng đến việc thu hút FDI: khung chính sách về FDI, các yếu tố kinh tế và điều kiện thuận lợi cho kinh doanh Đặc biệt, trong ngành du lịch, các nhà đầu tư cần chú trọng đến những yếu tố này để đảm bảo thành công trong hoạt động đầu tư.

Khung chính sách về FDI của nước nhận đầu tư đối với ngành du lịch

Khung chính sách thuộc nhóm môi trường đầu tư mềm, bao gồm hệ thống quy định hành chính, luật pháp và chiến lược của nhà nước Dựa trên khung này, chính phủ và các cơ quan địa phương có khả năng điều hành hiệu quả các hoạt động kinh tế.

Khung chính sách về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong ngành du lịch của Việt Nam bao gồm các quy định trực tiếp và gián tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển của lĩnh vực này Hoi Can Su FTU đóng góp vào việc đạt được các mục tiêu phát triển thông qua việc thúc đẩy FDI trong ngành du lịch.

Các quy định và chính sách liên quan đến việc thu hút FDI ảnh hưởng trực tiếp đến việc thành lập và hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt trong ngành du lịch Hầu hết FDI trong lĩnh vực này tập trung vào xây dựng cơ sở lưu trú như khách sạn, nhà nghỉ và nhà hàng, với quyền sở hữu tự do cho các dự án Tuy nhiên, một số lĩnh vực như xây dựng sân golf cần chú ý đến các hạn chế Các tiêu chuẩn đối xử và cơ chế hoạt động của thị trường có vốn đầu tư nước ngoài cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định đầu tư Nếu lĩnh vực đầu tư bị hạn chế và thiếu biện pháp khuyến khích, nhà đầu tư sẽ tìm kiếm những nơi có khung chính sách thuận lợi hơn.

Nhà đầu tư không chỉ quan tâm đến các chính sách trong ngành du lịch mà còn chú trọng đến các chính sách chung như: chính sách tư nhân hóa giúp cổ phần hóa công ty, tạo cơ hội cho nhà đầu tư; chính sách tiền tệ và thuế ảnh hưởng đến sự ổn định kinh tế, với ưu tiên chọn thị trường có lạm phát và thuế thấp; chính sách lao động liên quan đến việc hạn chế hay cho phép lao động nước ngoài; và chính sách tỷ giá hối đoái tác động đến giá tài sản ở nước nhận đầu tư, trong đó, quốc gia có chính sách đồng tiền yếu sẽ thu hút đầu tư nước ngoài hiệu quả hơn.

Các yếu tố của môi trường kinh tế của nước nhận đầu tư đối với ngành du lịch

Các yếu tố kinh tế, bao gồm cả hữu hình và vô hình, là thước đo quan trọng để đánh giá quy mô và mức độ của nền kinh tế Đối với nhà đầu tư, những yếu tố này đóng vai trò quyết định trong việc lựa chọn thị trường đầu tư mới Tùy thuộc vào động cơ tìm kiếm cơ hội, các yếu tố kinh tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến dòng vốn FDI vào ngành du lịch.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Các nhà đầu tư trong ngành du lịch thường tìm kiếm nguồn nguyên liệu và tài sản, chú trọng vào tài nguyên thiên nhiên, lao động giá rẻ và cơ sở hạ tầng Ngành du lịch có lợi thế với tài nguyên thiên nhiên phong phú và các địa điểm tự nhiên hấp dẫn du khách, cho phép nhà đầu tư khai thác tối đa những điểm mạnh này Việc xây dựng cơ sở lưu trú, khu resort và các khu giải trí, kết hợp với nguồn lao động giá rẻ, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong lĩnh vực này.

THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM

Các yếu tố thu hút FDI vào ngành du lịch Việt Nam

2.1.1.Khung chính sách về FDI của Việt Nam đối với ngành du lịch

Khi lựa chọn đầu tư vào một quốc gia, nhà đầu tư cần chú trọng đến khung chính sách, vì điều này có tác động trực tiếp đến lĩnh vực mà họ đang quan tâm.

Du lịch là ngành kinh tế trọng điểm tại Việt Nam, có tính đa dạng và liên ngành, liên quan đến nhiều lĩnh vực như xây dựng, vận tải và bất động sản Đảng và nhà nước đã khuyến khích phát triển du lịch nhằm thu hút nhà đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành này Các nhà đầu tư vào du lịch thường khai thác điều kiện tự nhiên sẵn có, giúp hạn chế ô nhiễm môi trường hơn so với các hoạt động công nghiệp Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO vào năm 2006, vốn FDI vào nước này đã tăng mạnh, đạt mức kỷ lục 72 tỷ USD vào năm 2008, mặc dù sau đó có xu hướng giảm Ngành dịch vụ chiếm 30%-40% tổng vốn FDI, trong đó du lịch đóng góp trên 10% Do đó, việc xây dựng khung chính sách phù hợp là rất quan trọng để thu hút FDI vào ngành du lịch.

Kể từ năm 2014, Việt Nam đã sửa đổi Luật Đầu tư, có hiệu lực từ ngày 01/07/2015, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài, trong đó ngành du lịch được hưởng nhiều ưu đãi Đặc biệt, hoạt động xây dựng sân golf không còn phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, mà được khuyến khích phát triển, đánh dấu sự khác biệt so với Luật Đầu tư 2005.

Các dự án FDI trong nước có quy mô dưới 15 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực du lịch như xây dựng khách sạn, khu vui chơi giải trí, dịch vụ lữ hành không cần thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư và cũng không được cấp Giấy chứng nhận đầu tư Đối với các dự án FDI trong nước có quy mô từ 15 tỷ đồng trở lên, các quy định khác sẽ được áp dụng.

Nhà đầu tư thực hiện dự án FDI tại Việt Nam có thể không cần giấy Chứng nhận đầu tư, nhưng nếu có nhu cầu, cơ quan quản lý sẽ cấp giấy này Đối với dự án có quy mô vốn dưới 300 tỷ đồng trong ngành du lịch, nhà đầu tư chỉ cần đăng ký theo mẫu và sẽ nhận Giấy chứng nhận đầu tư trong vòng 15 ngày Nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất trong 3 năm và có trách nhiệm bồi thường, giải phóng mặt bằng nếu thuê đất của người sử dụng đất được nhà nước giao Luật cũng cho phép nhà đầu tư mua ngoại tệ để thực hiện giao dịch vốn và các giao dịch khác Ngoài ra, nhà đầu tư được hưởng ưu đãi thuế cho phần thu nhập từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần vào tổ chức kinh tế sau khi tổ chức đó đã nộp đủ thuế thu nhập doanh nghiệp.

Ngành du lịch được khuyến khích phát triển và hưởng nhiều ưu đãi, tuy nhiên, chính sách thu hút FDI vào lĩnh vực này vẫn chưa có sự phân biệt rõ ràng Các quy định hiện hành tuân thủ theo Luật Đầu tư, nhưng thiếu một chính sách đầu tư riêng cho ngành du lịch, dẫn đến tình trạng chồng chéo và gây khó khăn cho nhà đầu tư trong việc tìm kiếm thông tin.

2.1.2 Các yếu tố kinh tế Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế

Việt Nam sở hữu nhiều lợi thế để thu hút khách du lịch, bao gồm môi trường chính trị ổn định và tài nguyên thiên nhiên phong phú Nằm ở trung tâm Đông Nam Á, Việt Nam là cầu nối giữa lục địa và các quần đảo xung quanh biển Đông, đồng thời là điểm giao thương quan trọng từ Ấn Độ Dương sang Thái Bình Dương Với hàng nghìn km bờ biển và hơn 100 bãi biển tuyệt đẹp, cùng với các điểm đến nổi tiếng như Vịnh Hạ Long, Động Phong Nha - Kẻ Bàng, phố cổ Hội An và đảo Phú Quốc, Việt Nam không chỉ thu hút du khách mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư.

Bên cạnh đó, nền kinh tế nước ta có tốc độ tăng trưởng nhanh so với các

Hội Cần Sử FTU cung cấp dịch vụ nông nghiệp, góp phần vào việc hội nhập sâu rộng của nền kinh tế với thế giới, từ đó tạo ra tâm lý an tâm cho các nhà đầu tư nước ngoài.

Sự tăng trưởng của ngành du lịch

Theo báo cáo của Tổng cục Du lịch năm 2014, số lượng khách quốc tế đến Việt Nam đã tăng trưởng mạnh mẽ, đạt tốc độ trung bình trên 12% mỗi năm trong hơn hai thập kỷ qua, ngoại trừ những suy giảm do dịch SARS 2003 và khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2009 Từ mốc khởi đầu năm du lịch Việt Nam 1990 với 250.000 lượt khách, con số này đã tăng lên 7,87 triệu lượt vào năm 2014, gấp 30 lần trong 23 năm và tăng gấp đôi sau 4 năm phục hồi từ khủng hoảng 2009 Sự gia tăng này đã thúc đẩy sự mở rộng quy mô hoạt động của ngành du lịch trên mọi lĩnh vực.

Biểu đồ 2.1: Số lượng khách quốc tế đến Việt Nam năm 2008-2014 Đơn vị: lượt người

Nguồn: Tổng cục Du lịch

Thị phần khách quốc tế đến Việt Nam đã tăng trưởng mạnh mẽ trong khu vực và toàn cầu Theo UNWTO, năm 1995, Việt Nam chỉ chiếm 4,6% thị phần Đông Nam Á, 1,7% thị phần Châu Á-Thái Bình Dương và 0,2% thị phần toàn cầu Đến năm 2014, thị phần du lịch Việt Nam đã tăng lên 8,2%, cho thấy sự phát triển đáng kể của ngành du lịch nước nhà.

Du lịch Việt Nam đang có những bước tiến đáng kể trên bản đồ thế giới, với thị phần 2,4% trong khu vực ASEAN, 0,68% toàn cầu và 2,4% thị phần khu vực Châu Á – Thái Bình Dương Tiềm năng phong phú của ngành du lịch mở ra cơ hội phát triển về quy mô và chất lượng Tuy nhiên, để thu hút thêm vốn đầu tư nước ngoài, cần chú trọng giải quyết nhiều hạn chế còn tồn tại trong ngành.

Trong lĩnh vực kinh doanh, cơ sở lưu trú bao gồm khách sạn, motel, bungalow, làng du lịch và biệt thự nhỏ, với khách sạn là phần quan trọng nhất Từ năm 2008 đến 2014, số lượng cơ sở lưu trú tại Việt Nam đã liên tục tăng trưởng.

Bảng 2.1 Số lượng cơ sở lưu trú của ngành du lịch giai đoạn 2008-2014

Số lượng cơ sở 10.406 11.467 12.352 13.756 15.381 15.667 16.787 Tăng trưởng

Công suất buồng bình quân (%)

Nguồn: Vụ khách sạn (TCDL) các Sở VHTT&DL

Mặc dù số lượng cơ sở lưu trú tăng đáng kể, hệ thống khách sạn tại Việt Nam vẫn còn phân tán và không đồng bộ, với 686 khách sạn từ 3-5 sao chỉ chiếm hơn 21% tổng số Đặc biệt, 70% khách sạn có dưới 100 phòng, theo khảo sát của Grant Thornton Điều này không chỉ gây khó khăn trong việc tiếp đón các đoàn khách lớn mà còn hạn chế khả năng bổ sung và phát triển dịch vụ, cũng như nâng cao trình độ nghiệp vụ của ngành khách sạn.

Sự thiếu hụt các khách sạn lớn tại thị trường hiện nay đang mở ra cơ hội hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài Tại những quốc gia phát triển, số lượng khách sạn lớn đã gia tăng đáng kể, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư khai thác tiềm năng tại các thị trường mới nổi.

Hội Cần Sử FTU là một trong những khách sạn cao cấp tại Việt Nam, nơi mà các doanh nghiệp trong nước gặp khó khăn trong việc xây dựng khách sạn 5 sao quy mô lớn Điều này tạo ra cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài chiếm lĩnh phân khúc khách sạn cao cấp tại thị trường Việt Nam.

Hệ thống giao thông vận tải

Thực trạng thu hút FDI vào ngành du lịch Việt Nam

Trong những năm gần đây, Việt Nam đã đón tiếp khoảng 7 triệu lượt khách du lịch mỗi năm, điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết về bảo vệ môi trường du lịch và cải thiện cơ sở hạ tầng Sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài đã làm cho lĩnh vực du lịch trở thành điểm đến hấp dẫn cho nhiều dự án phát triển.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Biểu đồ 2.3 FDI vào ngành du lịch và FDI cả nước giai đoạn 2008-2014 Đơn vị: tỷ USD

FDI vào du lịch FDI cả nước

Số vốn đăng ký FDI vào ngành du lịch Việt Nam vẫn còn khiêm tốn, chỉ chiếm dưới 10% tổng FDI của cả nước Trong khi đó, FDI vào lĩnh vực dịch vụ thường chiếm khoảng 30%-40%, thì bất động sản lại chiếm hơn 50% Ngành du lịch chỉ thu hút được khoảng 10%-20% lượng FDI, nguyên nhân chủ yếu là do Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa và tập trung ưu đãi cho các ngành công nghiệp chế biến chế tạo, khiến lĩnh vực du lịch chưa được quan tâm đúng mức.

Kể từ khi gia nhập WTO, Việt Nam đã thu hút đáng kể vốn FDI, với năm 2008 ghi nhận kỷ lục 72 tỷ USD, trong đó ngành du lịch đóng góp 8,6 tỷ USD Sự kiện này đã đưa Việt Nam vào tầm ngắm của báo chí quốc tế như một nền kinh tế năng động và tiềm năng trong lĩnh vực du lịch Điều này không chỉ thu hút các nhà đầu tư mà còn khách du lịch, mở ra nhiều cơ hội cho ngành du lịch Việt Nam.

Với sự gia tăng giao lưu thương mại và buôn bán quốc tế, Việt Nam đang thu hút ngày càng nhiều doanh nhân, dẫn đến nhu cầu cao về các cơ sở lưu trú cao cấp.

Thời gian gần đây, ngành du lịch tại Việt Nam đang chứng kiến sự tăng trưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), mặc dù không mạnh mẽ như trước, nhưng vẫn là tín hiệu tích cực Sau giai đoạn khủng hoảng kinh tế toàn cầu, du khách có xu hướng tiết kiệm chi tiêu, chọn những điểm đến giá rẻ, trong đó Đông Nam Á nổi bật với nhiều điểm du lịch hấp dẫn và chi phí hợp lý Việt Nam, với nền văn hóa đa dạng và đặc sắc, trở thành một điểm đến mới thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư Tuy nhiên, thị trường du lịch Việt Nam vẫn đang thiếu hụt cơ sở lưu trú và khu vui chơi giải trí để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của du khách.

2.2.2 FDI vào ngành du lịch phân theo vùng và địa phương

Trong giai đoạn 2008-2010, các dự án đầu tư nước ngoài (FDI) chủ yếu tập trung tại các tỉnh phía Nam như TP Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, và Lâm Đồng, trong khi các dự án ở phía Bắc chỉ chiếm 25% tổng số dự án Điều này cho thấy sự chênh lệch rõ rệt về vốn cam kết giữa các miền, với ngành du lịch miền Nam thu hút nhiều hơn so với miền Bắc và miền Trung.

Bảng 2.4 Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du lịch Việt Nam phân theo địa phương

Dự án Vốn đăng ký

Số dự án Tỷ trọng

Nguồn: Vụ Kế hoạch Đầu tư – Tổng cục Du lịch

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Nhìn vào bảng ta có thể thấy, sự phân bố các dự án đầu tư vào ngành du lịch giữa các địa bàn đầu tư là không đồng đều

Hiện nay, chỉ có khoảng 22/61 tỉnh thành phố thu hút được đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào ngành du lịch Các dự án FDI chủ yếu tập trung tại các trung tâm đô thị lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, nơi có cơ sở hạ tầng thuận lợi Cụ thể, Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đã thu hút 202 dự án, chiếm 71,63% tổng số dự án đang hoạt động và 79,59% tổng vốn đăng ký trong lĩnh vực này.

Các dự án còn lại được phân bố đều cho 20 tỉnh, thành phố còn lại Trong đó,

Bà Rịa – Vũng Tàu thu hút được 57 dự án (chiếm tỷ trọng 6,74%), Quảng Ninh có

Hải Phòng, Đà Nẵng và Khánh Hòa là ba tỉnh thành phố nổi bật với 39 dự án du lịch, trong đó Hải Phòng và Đà Nẵng mỗi nơi có 24 dự án, Khánh Hòa có 18 dự án, còn lại các tỉnh khác chỉ có từ 3 đến 9 dự án Những địa phương này đều sở hữu tiềm năng du lịch lớn và thu hút đông đảo du khách, tạo cơ hội cho các nhà đầu tư khai thác các điểm đến nổi tiếng mà không cần tốn nhiều công sức vào việc xây dựng mới hay phát triển du lịch ở những khu vực chưa được biết đến.

Mặc dù Việt Nam có nhiều tiềm năng du lịch, hiện tại có 39 tỉnh, thành phố chưa thu hút được đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực này Nguyên nhân chủ yếu là do cơ sở hạ tầng kém về số lượng và chất lượng, cùng với việc các địa điểm du lịch chưa được khai thác hiệu quả Hơn nữa, các địa phương chưa có chính sách xúc tiến du lịch hợp lý, dẫn đến việc thiếu niềm tin từ các nhà đầu tư Việc đầu tư vào các khu du lịch nổi tiếng, an toàn và tiết kiệm chi phí rõ ràng hấp dẫn hơn so với việc phát triển và quảng bá những địa điểm chưa có tiếng tăm, đặc biệt khi các nhà đầu tư thường rất thận trọng trong quyết định đầu tư ở thị trường nước ngoài.

2.2.3.FDI vào ngành du lịch phân bổ vốn theo loại hình kinh doanh

Trong tổng số các dự án đầu tư vào lĩnh vực du lịch, lĩnh vực khách sạn chiếm ưu thế với 56,03%, trong khi xây dựng văn phòng căn hộ cho thuê chiếm 43,97% Tuy nhiên, hoạt động du lịch thuần túy, bao gồm khách sạn và dịch vụ du lịch, đang gặp phải sự mất cân đối trong cơ cấu đầu tư Trong số 258 dự án đang hoạt động với tổng vốn đầu tư 3,82 tỷ USD, tỷ trọng của lĩnh vực xây dựng khách sạn và dịch vụ du lịch vẫn còn rất cao.

Tỷ lệ đầu tư vào các dự án Hoi Can Su FTU đạt 73,42% (216/258 dự án) với tổng vốn đầu tư lên tới 2,4 tỷ USD Các dự án xây dựng khu vui chơi giải trí và thể thao đứng thứ hai với số vốn đầu tư 0,36 tỷ USD từ 17 dự án được cấp phép, chiếm 10,76% Trong khi đó, vốn đầu tư và số lượng dự án liên quan đến xây dựng khu du lịch, lữ hành và vận chuyển khách chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ.

Bảng 2.5 Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du lịch Việt Nam phân theo lĩnh vực

Dự án Vốn đầu tư

Số dự án Tỷ trọng

Khu vui chơi giải trí, thể thao

Nguồn: Vụ kế hoạch đầu tư – Tổng cục Du lịch

Hiện nay, FDI trong lĩnh vực du lịch chủ yếu tập trung vào nhu cầu phục vụ lưu trú, trong khi các nhu cầu khác chưa được chú trọng đầy đủ Trong ba năm từ 2008 đến 2010, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã cấp phép xây dựng cho 57 khách sạn và 82 tổ hợp văn phòng – căn hộ cho thuê, không tính các dự án đã hết hạn hoặc bị giải thể.

Trong khi đó cũng trong thời gian này, chúng ta chỉ cấp giấy phép được cho

Trong lĩnh vực du lịch và giải trí, hiện có 6 dự án lữ hành và vận chuyển khách, cùng với 8 dự án xây dựng khu vui chơi giải trí thể thao và 5 dự án khu du lịch Tuy nhiên, hầu hết các dự án này có quy mô nhỏ hơn nhiều so với các dự án xây dựng khách sạn và tổ hợp văn phòng – căn hộ cho thuê.

Việc đầu tư ồ ạt vào xây dựng khách sạn đã dẫn đến sự phát triển du lịch không bền vững, với tình trạng thừa khách sạn và thiếu khu vui chơi Công suất phòng trung bình đã giảm từ 70% trong giai đoạn 2008-2010 xuống dưới 40%, gây ra tình trạng giảm giá phòng và cạnh tranh không lành mạnh, làm giảm hiệu quả đầu tư Để phát triển du lịch bền vững, cần thiết phải điều chỉnh cơ cấu đầu tư hiện tại nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của du khách và nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư.

Khách du lịch đến Việt Nam không chỉ tìm kiếm chỗ ở mà còn có nhu cầu lớn về vui chơi giải trí Tuy nhiên, hiện tại, Việt Nam thiếu những khu vui chơi nổi bật để thu hút du khách, với số lượng bar và sân golf còn hạn chế Du khách chủ yếu đến để tham quan, thưởng thức ẩm thực và trải nghiệm văn hóa, trong khi các hoạt động giải trí còn nghèo nàn Điều này là một thiếu sót lớn, vì giải trí là phần quan trọng trong du lịch Nếu ngành du lịch có những biện pháp khai thác và phát triển thêm các khu vui chơi giải trí, sẽ không chỉ góp phần tăng trưởng du lịch mà còn thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) và tạo ra sự thay đổi tích cực cho nền kinh tế quốc gia.

2.2.4.FDI vào ngành du lịch phân theo đối tác

Đánh giá việc thu hút FDI vào việc phát triển ngành du lịch Việt Nam

2.3.1.Những thành công trong việc thu hút FDI vào ngành du lịch FDI vào ngành du lịch đối với việc xây dựng cơ sở vật chất cho nền kinh tế

FDI đã làm mới bộ mặt kinh tế Việt Nam và cải thiện cơ sở hạ tầng Các dự án nước ngoài không chỉ xây dựng công trình giao thông và hệ thống thông tin liên lạc hiện đại, mà còn thúc đẩy việc cải thiện hạ tầng yếu kém để thu hút thêm FDI Điều này tạo ra nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế Ngoài ra, hạ tầng mềm, bao gồm các định chế tài chính và văn bản pháp lý liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài, cũng được đổi mới liên tục để đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư và tiến trình hội nhập của đất nước.

Đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu du lịch cho thấy rằng nó đã đóng góp quan trọng vào việc cải thiện cơ sở vật chất cho nền kinh tế Đầu tư này không chỉ tạo ra cơ sở hạ tầng cần thiết mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành du lịch, từ đó nâng cao giá trị kinh tế tổng thể.

Hội Cán Sự FTU đóng góp vào việc phát triển hệ thống khách sạn, nhà hàng, khu nghỉ dưỡng và khu sinh thái tại Việt Nam, tạo nên những công trình đồ sộ, hiện đại và đầy đủ tiện nghi Sự phát triển này không chỉ nâng cao hình ảnh Việt Nam trong mắt bạn bè quốc tế mà còn khiến du khách ngạc nhiên trước sự hiện đại và sang trọng của các điểm đến như khách sạn và khu nghỉ dưỡng cao cấp, những nơi mà nhiều người không ngờ tới sự phát triển của Việt Nam.

Hiện nay, lĩnh vực du lịch tại Việt Nam đang thu hút mạnh mẽ sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài thông qua các hoạt động đầu tư như xây dựng khách sạn, văn phòng cho thuê và khu vui chơi giải trí Đặc biệt, dự án khu nghỉ mát đa năng Đan Kia – Suối Vàng tại Đà Lạt, Lâm Đồng, do bốn tập đoàn lớn của Nhật Bản là Mitsui, Mitsubishi, Sumimoto và Limtec hợp tác đầu tư với tổng vốn 1,2 tỷ USD, nổi bật lên như một minh chứng cho sự đầu tư quy mô lớn vào ngành du lịch Điều này cho thấy rằng các khu du lịch tại Việt Nam đang trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư quốc tế.

Đầu tư FDI không chỉ thu hút vốn lớn mà còn giúp giải quyết tình trạng thiếu phòng tại các khách sạn cao cấp, thúc đẩy hoạt động đầu tư và thương mại Sự tham gia của các nhà đầu tư vào các dự án quy mô lớn, bao gồm tổ hợp khách sạn, văn phòng, căn hộ và trung tâm thương mại, đã tạo ra diện mạo mới cho các thành phố lớn và khu du lịch Điều này cũng dẫn đến sự hình thành các khu vui chơi thể thao giải trí đạt tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư nước ngoài, khách du lịch và các sự kiện lớn của Nhà nước tại Việt Nam.

FDI vào ngành du lịch đóng góp vào thu chi ngân sách cho nền kinh tế quốc dân

Ngành du lịch được coi là một trong những ngành công nghiệp không khói lớn nhất thế giới, vượt qua cả các lĩnh vực như ô tô, thép và điện tử, theo công bố của Hội đồng Lữ hành và Du lịch Quốc tế (WTTC) Hiện nay, nhiều quốc gia có thu nhập từ du lịch và các dịch vụ liên quan chiếm từ 60-70% tổng sản phẩm quốc nội Du lịch đã và đang trở thành một ngành kinh tế mạnh mẽ và là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn tại nhiều quốc gia Trong 6 năm qua, Nhà nước đã đầu tư hơn 2.700 tỷ đồng từ ngân sách để hỗ trợ phát triển du lịch.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

62 tỉnh thành phố trực thuộc trung ương đã sử dụng vốn đầu tư một cách hiệu quả và đúng mục đích, từ đó khuyến khích các địa phương thu hút hàng nghìn tỷ đồng cho đầu tư vào cơ sở vật chất, kỹ thuật và dịch vụ.

Bảng 2.8 Thuế và phí trả bởi các doanh nghiệp trong ngành du lịch chia theo chủ sở hữu từ năm 2012-2014 Đơn vị: Tỷ đồng

Khu vực có vốn FDI

Nguồn: Tổng cục Du lịch

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước, với tỷ trọng FDI chiếm 40,4% vào năm 2012, 63,4% vào năm 2013 và 37,5% vào năm 2014, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ Khu vực FDI đã vượt xa khu vực nhà nước, gấp hơn 4 lần vào năm 2014, phản ánh sự chuyển dịch trong ngành du lịch Trước đây, ngành du lịch chủ yếu do nhà nước quản lý, nhưng hiện nay, ngày càng nhiều doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia Điều này phù hợp với sự phát triển của ngành du lịch trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa, khi du lịch trở thành ngành tăng trưởng nhanh và năng động FDI vào ngành du lịch Việt Nam cũng có ảnh hưởng tích cực đến việc làm.

Du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nhiều việc làm mới nhờ vào sự phát triển của các dịch vụ liên quan Việc sử dụng đa dạng các nhân tố lao động trong ngành này không chỉ thúc đẩy kinh tế mà còn góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.

Du lịch đóng góp đáng kể vào việc tạo ra công ăn việc làm, ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như chính sách du lịch của từng quốc gia, khả năng tiếp nhận và loại hình du lịch được phát triển Trình độ phát triển của quốc gia và năng suất lao động trong lĩnh vực du lịch cũng là những yếu tố quan trọng quyết định đến mức độ sử dụng nhân công.

Tại Việt Nam, du lịch là ngành thu hút rất nhiều lao động trực tiếp cũng như gián tiếp

Biểu đồ 2.4 Lao động hoạt động trong doanh nghiệp du lịch có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và doanh nghiệp du lịch nói chung

Doanh nghiệp toàn ngành Doanh nghiệp FDI

Nguồn: Tổng cục Du lịch

Tính đến cuối năm 2014, các doanh nghiệp có vốn FDI trong ngành du lịch đã tạo ra hơn 210.000 việc làm trực tiếp Trong giai đoạn 2008-2014, tỷ lệ việc làm do FDI mang lại trong ngành này luôn chiếm khoảng 11% Số lượng lao động trực tiếp tăng từ khoảng 40.850 người vào năm 2008 lên gấp 5 lần vào năm 2014.

Sự phát triển của du lịch, cùng với việc gia tăng vốn đầu tư và các dự án mới, đã tạo cơ hội việc làm cho lao động phổ thông và lao động được đào tạo bài bản, giúp họ có mức thu nhập ổn định Hầu hết sinh viên tốt nghiệp từ các trường đại học chuyên ngành du lịch đã tìm được việc làm phù hợp.

Hội Cần Sử FTU là một trong những lựa chọn hàng đầu cho việc làm, đặc biệt trong lĩnh vực khách sạn và du lịch, nơi mang lại công việc ổn định và thu nhập cao mà không cần di chuyển nhiều Ngoài ra, lao động theo mùa vụ cũng góp phần giải quyết vấn đề thu nhập và nâng cao đời sống cho nhiều bộ phận dân cư Ngành này có mối quan hệ chặt chẽ và đồng bộ với các ngành khác, tạo nên sự phát triển bền vững cho nền kinh tế.

Du lịch là một trong những ngành tạo ra nhiều việc làm nhất tại Việt Nam, với hơn 1,8 triệu lao động vào năm 2012, chiếm 3,6% tổng lao động toàn quốc Theo WTTC, ngành du lịch và lữ hành tạo ra trên 3 triệu việc làm, tương đương 8,1% tổng số lao động Sự phát triển này bao gồm cả lao động không chính thức và các hoạt động du lịch cộng đồng Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào du lịch không chỉ giúp cải thiện chất lượng lao động mà còn mang lại cơ hội học hỏi công nghệ và quản lý từ các doanh nghiệp nước ngoài Những doanh nghiệp này còn đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo nhân lực ngay từ khi còn học sinh Như vậy, FDI vào ngành du lịch không chỉ tạo thêm việc làm mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển nguồn nhân lực Việt Nam.

2.3.2.Những hạn chế trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du lịch ở Việt Nam

Lượng vốn thu hút nhỏ so với tiềm năng

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ THU HÚT FDI VÀO NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM

Ngày đăng: 11/10/2022, 06:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trương Văn Đạo, 2010, Phát triển Du lịch gắn với xóa đói giảm nghèo bền vững ở Việt Nam, Kinh tế và Dự báo,15, Tr 14-16 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển Du lịch gắn với xóa đói giảm nghèo bền vững ở Việt Nam
2. Nguyễn Văn Đính, 2000,Giáo trình Kinh tế Du lịch, NXB ĐH Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế Du lịch
Nhà XB: NXB ĐH Kinh tế Quốc dân
3. Nguyễn Tấn Dũng, 2009, Phát triển nhanh và bền vững là quan điểm xuyên suốt trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ta, Kinh tế và dự báo (14), tr 1-5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển nhanh và bền vững là quan điểm xuyên suốt trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ta
4. MUTRAP, 2009, Chiến lược tổng thể phát triển ngành dịch vụ tới năm 2020 (CSSSD và tầm nhìn tới năm 2025), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược tổng thể phát triển ngành dịch vụ tới năm 2020 (CSSSD và tầm nhìn tới năm 2025)
5. Phạm Thị Khanh, 2012, Phát triển kinh tế dịch vụ Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển kinh tế dịch vụ Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2014, Báo cáo cuối năm tình hình Đầu tư nước ngoài, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo cuối năm tình hình Đầu tư nước ngoài
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2013, Kỷ yếu hội nghị 25 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỷ yếu hội nghị 25 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
8. Bộ Văn hóa thể thao và Du lịch, 2014, Phê duyệt chiến lược xúc tiến du lịch đến năm 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phê duyệt chiến lược xúc tiến du lịch đến năm 2020
9. Vũ Chí Lộc, 2005,Giáo trình Đầu tư nước ngoài, NXB ĐH Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Đầu tư nước ngoài
Nhà XB: NXB ĐH Quốc gia
10. Trần Đức Thanh, 2003, Giáo trình Nhập môn Khoa học Du lịch, NXB ĐH Quốc Gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Nhập môn Khoa học Du lịch
Nhà XB: NXB ĐH Quốc Gia Hà Nội
12. Tổng cục Du lịch, 2014, Báo cáo tổng kết hoạt động thu hút đầu tư vào ngành du lịch, Hà Nội.TÀI LIỆU TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết hoạt động thu hút đầu tư vào ngành du lịch
13. Manafnezhad, Parisa, 2006, Foreign Direct Investment and Steady Shift to Services, Trade offs and Challenges Sách, tạp chí
Tiêu đề: Foreign Direct Investment and Steady Shift to Services
14. George T.Haley, 2010, When the tourists flew in: strategic implications of Foreign direct investment in Vietnam’s tourism industry,USA Sách, tạp chí
Tiêu đề: When the tourists flew in: strategic implications of Foreign direct investment in Vietnam’s tourism industry
15. UNCTAD, 2010, FDI in tourism: The development Dimension, New York and Geneva: United Nations Sách, tạp chí
Tiêu đề: FDI in tourism: The development Dimension
16. UNCTAD, 2010, Promoting foreign direct investment in tourism, New York and Geneva: United Nations Sách, tạp chí
Tiêu đề: Promoting foreign direct investment in tourism
17. UNDP, 2011, Vietnam Human Development Report: Economic Growth driving Vietnam’s human progress, more emphasis needed tourism, Ha Noi.TÀI LIỆU TỪ NGUỒN INTERNET Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vietnam Human Development Report: Economic Growth driving Vietnam’s human progress, more emphasis needed tourism
19. Tổng cục Du lịch, truy cập ngày 24/03/2015, tại địa chỉ: http://www.vietnamtourism.gov.vn/ Link
20. Cục Đầu tư nước ngoài, truy cập ngày 31/03/ 2015, http://fia.mpi.gov.vn/Home Link
21. Tổng cục Thống kê, truy cập ngày 04/04/2015, http://www.gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=217 Link
06/04/2015http://www.boi.go.th/index.php?page=intro&language=en 23. Tổ chức Du lịch thế giới, truy cập ngày 08/04/2015 tại địa hcir:http://www2.unwto.org/ Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.2. Một số thống kê của ngành hàng không - (Luận văn FTU) thu hút FDI vào ngành du lịch việt nam thực trạng và giải pháp
Bảng 2.2. Một số thống kê của ngành hàng không (Trang 32)
Bảng 2.3. Thống kê lượt khách và mức tăng trưởng của một số ngành vận tải Tổng lượt khách - (Luận văn FTU) thu hút FDI vào ngành du lịch việt nam thực trạng và giải pháp
Bảng 2.3. Thống kê lượt khách và mức tăng trưởng của một số ngành vận tải Tổng lượt khách (Trang 33)
Bảng 2.4. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du lịch Việt Nam phân theo địa phương - (Luận văn FTU) thu hút FDI vào ngành du lịch việt nam thực trạng và giải pháp
Bảng 2.4. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du lịch Việt Nam phân theo địa phương (Trang 37)
Bảng 2.5 Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du lịch Việt Nam phân theo lĩnh vực - (Luận văn FTU) thu hút FDI vào ngành du lịch việt nam thực trạng và giải pháp
Bảng 2.5 Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du lịch Việt Nam phân theo lĩnh vực (Trang 39)
Bảng 2.6. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du lịch Việt Nam phân theo đối tác - (Luận văn FTU) thu hút FDI vào ngành du lịch việt nam thực trạng và giải pháp
Bảng 2.6. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du lịch Việt Nam phân theo đối tác (Trang 40)
2.2.5 FDI vào ngành du lịch phân theo hình thức đầu tư - (Luận văn FTU) thu hút FDI vào ngành du lịch việt nam thực trạng và giải pháp
2.2.5 FDI vào ngành du lịch phân theo hình thức đầu tư (Trang 42)
Bảng 2.8. Thuế và phí trả bởi các doanh nghiệp trong ngành du lịch chia theo chủ sở hữu từ năm 2012-2014 - (Luận văn FTU) thu hút FDI vào ngành du lịch việt nam thực trạng và giải pháp
Bảng 2.8. Thuế và phí trả bởi các doanh nghiệp trong ngành du lịch chia theo chủ sở hữu từ năm 2012-2014 (Trang 45)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w