1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn FTU) mô hình quản lý chuỗi cung ứng xanh của IKEA và bài học cho các doanh nghiệp bán lẻ việt nam

93 138 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Mô Hình Quản Lý Chuỗi Cung Ứng Xanh Của IKEA Và Bài Học Cho Các Doanh Nghiệp Bán Lẻ Việt Nam
Tác giả Trịnh Thanh Hiếu
Người hướng dẫn PGS,TS Phạm Thu Hương
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Kinh Tế Đối Ngoại
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 1,56 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH (9)
    • 1.1. Tổng quan về chuỗi cung ứng và quản lý chuỗi cung ứng (10)
      • 1.1.1. Khái niệm chuỗi cung ứng và quản lý chuỗi cung ứng (10)
      • 1.1.2. Lợi ích của quản lý chuỗi cung ứng (15)
      • 1.1.3. Đặc điểm chuỗi cung ứng của doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ (16)
    • 1.2. Tổng quan về quản lý chuỗi cung ứng xanh trong doanh nghiệp (19)
      • 1.2.1. Khái niệm chuỗi cung ứng xanh và quản lý chuỗi cung ứng xanh (19)
      • 1.2.2. Các chiến lược quản lý chuỗi cung ứng xanh (0)
      • 1.2.3. Khung pháp lý có ảnh hưởng đến quản lý chuỗi cung ứng xanh (24)
    • 1.3. Các vấn đề cơ bản trong quản lý chuỗi cung ứng xanh (27)
      • 1.3.1. Thiết kế xanh (27)
      • 1.3.2. Tìm nguồn cung ứng và thu mua xanh (30)
      • 1.3.3. Sản xuất và vận hành xanh (33)
      • 1.3.4. Hoạt động phân phối hàng hóa xanh và logistics xanh (34)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHUỖI CUNG XANH CỦA IKEA (37)
    • 2.1. Giới thiệu sơ lƣợc về IKEA (37)
      • 2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành của IKEA (0)
      • 2.1.2. Hoạt động kinh doanh của IKEA (39)
      • 2.1.3. Tổng quan về chuỗi cung ứng và mô hình quản lý chuỗi cung ứng của (42)
    • 2.2. Thực trạng hoạt động thiết kế và sản xuất sản phẩm xanh tại IKEA (43)
      • 2.2.1. Thiết kế sinh thái và quản lý vòng đời sản phẩm tại IKEA (44)
      • 2.2.2. Sử dụng nguyên vật liệu xanh (45)
      • 2.2.3. Các công cụ hỗ trợ thiết kế xanh (46)
      • 2.3.1. Hoạt động khai thác nguồn hàng trên phạm vi toàn cầu và xu hướng giảm số lượng nhà cung cấp của IKEA (48)
      • 2.3.2. Bộ quy tắc kiểm soát và quản lý hoạt động của nhà cung cấp của IKEA – (49)
      • 2.3.3. Chuỗi cung ứng gỗ của IKEA – ví dụ điển hình về tìm nguồn cung ứng (51)
    • 2.4. Hoạt động phân phối bán lẻ và logistic xanh tại IKEA (55)
      • 2.4.1. Hoạt động phân phối bán lẻ theo hướng xanh hóa tại IKEA (55)
      • 2.4.2. Nâng cao hiệu quả trong vận tải hàng hóa (57)
      • 2.4.3. Kiểm soát lượng khí thải nhà kính (0)
      • 2.4.4. Tổ chức hiệu quả logistics đảo ngược trong chuỗi cung ứng (0)
    • 2.5. Những đánh giá mô hình quản lý chuỗi cung ứng xanh của IKEA (62)
  • CHƯƠNG 3: BÀI HỌC RÚT RA CHO CÁC DOANH NGHIỆP BÁN LẺ VIỆT NAM VỀ ỨNG DỤNG QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH TỪ MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA IKEA (9)
    • 3.1. Bài học rút ra từ mô hình chuỗi cung ứng xanh của IKEA (66)
      • 3.1.1. Bài học về thiết kế và sản xuất sản phẩm (66)
      • 3.1.2. Bài học về hợp tác lâu dài và quản lý nhà cung cấp (67)
      • 3.1.3. Bài học về logistics và vận tải xanh trong doanh nghiệp (70)
    • 3.2. Phân tích SWOT về khả năng ứng dụng và cải tiến chuỗi cung ứng xanh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam (71)
      • 3.2.1. Điểm mạnh của các doanh nghiệp Việt Nam (72)
      • 3.2.2. Điểm yếu của các doanh nghiệp Việt Nam (72)
      • 3.2.3. Thách thức (74)
      • 3.2.4. Cơ hội (77)
    • 3.3. Một số đề xuất nhằm ứng dụng của hoạt động quản lý chuỗi cung ứng (79)
      • 3.3.1. Giải pháp đề xuất đối với các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam (79)
      • 3.3.2. Giải pháp đề xuất cho các cơ quan nhà nước (84)
  • KẾT LUẬN (88)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH

Tổng quan về chuỗi cung ứng và quản lý chuỗi cung ứng

1.1.1.1 Định nghĩa chuỗi cung ứng và thành phần của chuỗi cung ứng Định nghĩa về chuỗi cung ứng hiện nay được nhìn nhận dưới nhiều góc độ của các nhà nghiên cứu Theo Chopra Sunil và Peter Meindl: Chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn có liên quan, trực tiếp hay gián tiếp, đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng Chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và bản thân khách hàng (Chopra Sunil và Peter Meindl, 2001, tr 3) Định nghĩa này chỉ ra trong một tổ chức, cụ thể là một nhà sản xuất, chuỗi cung ứng chứa đựng tất cả các chức năng liên quan tới việc đón nhận và làm thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng Những thực thể chức năng này được kể đến bao gồm, nhưng không giới hạn, việc phát triển sản phẩm mới, marketing, vận hành, phân phối, tài chính, và dịch vụ khách hàng Những doanh nghiệp cung cấp, lưu kho, bán lẻ đều là những doanh nghiệp có liên quan trực tiếp tới việc đáp ứng các nhu cầu cụ thể của khách hàng Bên cạnh đó, có rất nhiều doanh nghiệp khác liên quan một cách gián tiếp đến khách hàng có thể kể đến, họ chính là những nhà cung cấp dịch vụ, công ty vận tải, nhà môi giới, các đại lý và các nhà tư vấn…

Các doanh nghiệp liên quan gián tiếp đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo kết nối vật chất và thông tin một cách hiệu quả cho doanh nghiệp Sự liên kết giữa các tổ chức không chỉ đơn thuần là một chuỗi mà thực chất là một mạng lưới phức tạp, trong đó nhà sản xuất có thể thu mua nguyên vật liệu từ nhiều nhà cung cấp và sau đó sản xuất, phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng Hình 1.1 minh họa một mô hình đơn giản hóa chuỗi cung ứng, với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cuối cùng là trung tâm, và các thành phần trong chuỗi được sắp xếp từ trái sang phải.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

(1) Bắt đầu của chuỗi là các công ty khai thác và sản xuất các nguyên liệu thô (quặng sắt, dầu, gỗ, các loại thực phẩm)

Các nguyên liệu thô được cung cấp cho các công ty cung ứng nguyên liệu, nơi thực hiện việc thu mua dựa trên đơn hàng và tiêu chuẩn do các nhà sản xuất phụ kiện, linh kiện và lắp ráp đặt ra.

Sau khi nguyên liệu thô được chuyển đổi thành nguyên liệu cho các nhà sản xuất phụ kiện và linh kiện, quá trình lắp ráp diễn ra để tạo ra các sản phẩm hoàn chỉnh theo đơn đặt hàng và tiêu chuẩn của khách hàng Những sản phẩm cuối cùng này được sản xuất bởi các nhà sản xuất chuyên nghiệp.

Các nhà sản xuất cuối cùng thực hiện lắp ráp và gia công để tạo ra sản phẩm hoàn thiện, sau đó bán những sản phẩm này cho các nhà phân phối.

Người bán sỉ cung cấp các thành phẩm cho các nhà bán lẻ dựa trên đơn đặt hàng, và họ thường được gọi là khách hàng cấp 1.

Nhà bán lẻ đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng, cung cấp hàng hóa trực tiếp cho người tiêu dùng, được xem là khách hàng cuối cùng Họ thường được gọi là khách hàng cấp 2 trong hệ thống phân phối.

(7) Khách hàng tiêu dùng sử dụng sản phẩm/dịch vụ, hay khách hàng cấp 3

Hình 1.1: Sơ đồ chuỗi cung ứng điển hình

Nguồn: J Wisner, KC Tan, G Leong, 2012, tr 3

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Dòng ngược (upstream) trong chuỗi cung ứng bao gồm các doanh nghiệp cung cấp nguyên liệu cho doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cuối cùng, trong khi dòng xuôi (downstream) liên quan đến các doanh nghiệp phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng Các nhà cung cấp trong dòng ngược được phân loại theo cấp độ gần gũi với doanh nghiệp sản xuất, và tương tự, sản phẩm cuối cùng được bán cho khách hàng cấp 1, cấp 2 và cuối cùng là khách hàng cấp 3 Khách hàng cấp 3 lựa chọn sản phẩm dựa trên chi phí, chất lượng, sự sẵn có và thương hiệu, với hy vọng đáp ứng được mong đợi của họ Ngoài ra, họ cũng có nhu cầu về việc trả lại, sửa chữa, bảo hành hoặc tái chế sản phẩm Các hoạt động thu hồi và tái chế này được gọi là logistic đảo ngược (reverse logistics) và là một phần quan trọng của chuỗi cung ứng.

Chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị có mối liên hệ chặt chẽ trong nền kinh tế Theo Nagurney Anna (2006), chuỗi cung ứng là hệ thống bao gồm các tổ chức, con người, hoạt động, thông tin và tài nguyên liên quan đến việc vận chuyển sản phẩm hoặc dịch vụ từ nhà cung cấp đến khách hàng Các hoạt động trong chuỗi cung ứng chuyển đổi tài nguyên tự nhiên và vật liệu thô thành sản phẩm hoàn chỉnh, được giao đến tay người tiêu dùng Trong một hệ thống chuỗi cung ứng phức tạp, sản phẩm có thể quay trở lại chuỗi cung ứng tại bất kỳ điểm nào mà giá trị còn lại có thể được tái chế, cho thấy sự liên kết giữa các chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị.

(A.Nagurney, 2006, tr 10) Định nghĩa này đã nêu lên sự liên kết giữa chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị

Chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và phân phối sản phẩm từ doanh nghiệp đến khách hàng Chúng bổ sung cho nhau trong hệ thống liên kết của các doanh nghiệp, với chuỗi cung ứng tập trung vào dòng ngược giữa nhà sản xuất và nhà cung cấp nhằm nâng cao hiệu quả và giảm hao phí Ngược lại, chuỗi giá trị tập trung vào dòng xuôi, tạo ra giá trị theo cách nhìn của khách hàng, vốn là nguồn gốc của giá trị Dòng giá trị bắt đầu từ nhu cầu của khách hàng đối với nhà sản xuất và luôn biến động theo sở thích và thị hiếu của họ.

Để tối đa hóa giá trị trong chuỗi cung ứng trong môi trường cạnh tranh, cần có sự đồng bộ và phối hợp hiệu quả giữa dòng cung ứng và dòng giá trị từ khách hàng Hoi Can Su FTU cam kết cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng nhằm nâng cao trải nghiệm khách hàng và tối ưu hóa quy trình quản lý chuỗi cung ứng.

1.1.1.2 Định nghĩa về quản trị chuỗi cung ứng

Các chuỗi cung ứng cần tối đa hóa giá trị tổng thể bằng cách đáp ứng nhu cầu của khách hàng cuối cùng, với giá trị được xác định là sự chênh lệch giữa giá trị sản phẩm và chi phí chuỗi cung ứng Để đạt được điều này, mục tiêu là tăng giá trị sản phẩm đến tay khách hàng, vì đây là nguồn thu duy nhất của chuỗi cung ứng Có nhiều khái niệm về quản lý chuỗi cung ứng, nhưng ba định nghĩa đáng tin cậy bao gồm: (1) Quản lý chuỗi cung ứng là việc lập kế hoạch và quản lý tất cả các hoạt động liên quan đến tìm nguồn cung ứng, sản xuất và logistics, bao gồm cả hợp tác với các kênh phân phối; (2) Quản lý chuỗi cung ứng là thiết kế và quản lý quá trình liên tục nhằm gia tăng giá trị để đáp ứng nhu cầu của khách hàng; (3) Quản lý chuỗi cung ứng là hệ thống phối hợp các kỹ thuật để lên kế hoạch và thực hiện các bước trong mạng lưới toàn cầu, từ thu mua nguyên liệu đến vận chuyển sản phẩm đến tay khách hàng.

Sự thống nhất trong chuỗi cung ứng thể hiện qua sự kết hợp và tương tác giữa các hoạt động liên quan đến hàng hóa và dịch vụ, nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng và dịch vụ khách hàng Mối quan hệ hợp tác giữa các tổ chức trong chuỗi cung ứng được xây dựng dựa trên lợi ích chung, cho phép các thành phần trong chuỗi tự do phát triển và tối ưu hóa quy trình làm việc.

Quản lý chuỗi cung ứng hiện đại bao gồm bốn thành tố chính: Cung ứng, Vận hành, Phân phối và Hậu cần, cùng với Tích hợp hệ thống (Joel D Wisner, 2012) Sự linh hoạt và dễ biến đổi của chuỗi cung ứng phụ thuộc vào khả năng nhập và rời bỏ các yếu tố này theo sự biến động của thị trường Các doanh nghiệp hiện nay coi quản lý chuỗi cung ứng là một trong những ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển, với những ví dụ điển hình như Procter & Gamble, Cisco, Wal-Mart, Apple, PepsiCo, IKEA và Toyota Motor.

Bảng 1.1: Các vấn đề quan trọng trong quản lý chuỗi cung ứng hiện đại

CUNG ỨNG CÁC VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG

Vấn đề cung ứng (Supply)

Giảm nguồn cung ứng Hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp Quản trị quan hệ hợp tác nhà cung cấp (SRM) Tìm nguồn cung ứng toàn cầu

Tìm nguồn cung ứng bền vững

Vấn đề vận hành (Operations)

Quản trị cầu Hợp tác lập kế hoạch, dự báo và bổ sung Quản trị tồn kho

Lập kế hoạch tài nguyên vật liệu (MRP) Quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP)

Hệ thống vận hành leans, Tiêu chuẩn 6 sigma

Vấn đề phân phối và hậu cần (Distribution

Quản trị hậu cần Quản trị quan hệ khách hàng Thiết kế mạng lưới phân phối Chuỗi cung ứng toàn cầu

Sự bền vững trong phân phối và hậu cần Logistics đảo ngược

Vấn đề tích hợp hệ thống (Intergration)

Rào cản của sự thống nhất trong toàn bộ hệ thống Quản trị rủi ro và bảo mật

Các thước đo tiêu chuẩn Quản trị chuỗi cung ứng xanh

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

1.1.2 Lợi ích của quản lý chuỗi cung ứng

Mỗi doanh nghiệp là một phần của chuỗi cung ứng, mang hàng hóa và dịch vụ đến tay khách hàng Tuy nhiên, không phải tất cả các chuỗi cung ứng đều được quản lý hiệu quả Nhiều doanh nghiệp đã vượt qua khó khăn kinh tế và tạo ra giá trị gia tăng thông qua quản lý chuỗi cung ứng Các công ty với hệ thống tồn kho lớn, nhiều nhà cung cấp và sản phẩm phức tạp có thể hưởng lợi từ việc áp dụng các thực hành quản lý chuỗi cung ứng tốt Những doanh nghiệp thành công trong quản lý chuỗi cung ứng có thể mua hàng với chi phí thấp, duy trì tồn kho thấp, sản xuất và phân phối sản phẩm chất lượng cao, đồng thời nâng cao dịch vụ khách hàng để tăng doanh thu.

Bảng 1.2: Lợi ích chung của quản lý chuỗi cung ứng với doanh nghiệp LỢI ÍCH CƠ BẢN LỢI ÍCH TRUNG HẠN LỢI ÍCH DÀI HẠN

Giảm rủi ro lưu kho Giảm hàng tồn kho Giảm chi phí nhà kho Giảm chi phí phân phối

Giảm chi phí vận chuyển

Duy trì/cắt giảm chi phí thông qua tăng năng suất và tối ưu quá trình kinh doanh trong thu mua và cung ứng, …

Phát triển sản phẩm hiệu quả hơn

Sử dụng hiệu quả các nguồn lực doanh nghiệp

Giảm chi phí sản xuất hàng hóa

Tăng sự linh hoạt khi thay đổi các điều kiện trong thị trường

Nâng cao vị thế xã hội của doanh nghiệp

Nâng cao triệt để phản hồi khách hàng

Nâng cao dịch vụ khách hàng và sự hài lòng của khách hàng

Nâng cao nhận thức khách hàng

Tổng quan về quản lý chuỗi cung ứng xanh trong doanh nghiệp

Chuỗi cung ứng xanh, chuỗi cung ứng môi trường và chuỗi cung ứng bền vững là những khái niệm mới liên quan đến quản lý chuỗi cung ứng của doanh nghiệp, nhấn mạnh tầm quan trọng của các vấn đề môi trường Nhiều nhà nghiên cứu đã phân tích khái niệm này từ nhiều góc độ khác nhau, trong đó có bốn hướng chính được đề cập.

Chuỗi cung ứng xanh tập trung vào việc đổi mới quy trình chuỗi cung ứng và mua sắm, đồng thời xem xét các vấn đề môi trường một cách nghiêm túc (Chen, C.C., Shih, H.S., Wu, K.S & H.J Spyur, 2008).

Chuỗi cung ứng xanh tập trung vào việc phát triển và tối ưu hóa quy trình thu mua hàng hóa nguyên liệu thông qua các hoạt động như giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng và thay thế nguyên liệu.

Chuỗi cung ứng xanh chú trọng và nâng cao việc bảo vệ môi trường trong chuỗi cung ứng (Nones, B.T, Morques, S & Evgenio, 2004)

Chuỗi cung ứng xanh tích hợp các sáng kiến môi trường trong quản trị chuỗi cung ứng, bao gồm thiết kế sản phẩm, lựa chọn và thu mua nguyên liệu, quy trình sản xuất, vận chuyển sản phẩm đến tay người tiêu dùng, cùng với xử lý sản phẩm sau khi sử dụng.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Chuỗi cung ứng xanh, hay chuỗi cung ứng môi trường, có ba đặc điểm chính khi được phân tích từ nhiều khía cạnh khác nhau.

Chuỗi cung ứng bao gồm nhiều khía cạnh môi trường quan trọng trong quản lý của doanh nghiệp Các yếu tố môi trường được xem xét ở từng cấp độ của chuỗi cung ứng, từ việc thu mua nguyên vật liệu, sản xuất sản phẩm, vận chuyển đến tay người tiêu dùng, cho đến việc xử lý sản phẩm sau khi hết vòng đời sử dụng.

Chuỗi cung ứng xanh đang tích hợp các công nghệ đổi mới môi trường vào toàn bộ quy trình, từ sản xuất đến phân phối Việc áp dụng các công nghệ xanh và sạch ngày càng trở nên phổ biến trong kinh doanh, giúp các doanh nghiệp tiên phong tạo ra lợi thế cạnh tranh và gây ấn tượng tích cực với khách hàng.

Chuỗi cung ứng xanh yêu cầu sự tham gia của nhiều yếu tố quản lý môi trường trong sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp Sự hỗ trợ từ các cơ quan chính phủ và tổ chức quốc tế trong việc xây dựng khung pháp lý điều chỉnh hoạt động doanh nghiệp là rất cần thiết Khung pháp lý này cần được thiết kế để doanh nghiệp có thể linh hoạt áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường mà vẫn duy trì hiệu quả kinh doanh Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần phát triển chiến lược phù hợp để thích ứng và lập kế hoạch sản xuất hiệu quả.

1.2.1.2 Quản lý chuỗi cung ứng xanh

Quản trị chuỗi cung ứng xanh, mặc dù còn mới mẻ trên thế giới, đã thu hút nhiều nghiên cứu quan trọng về vai trò của nó đối với doanh nghiệp và các ứng dụng thực tiễn Năm 1996, Robert Handfield tại Đại học bang Michigan đã giới thiệu khái niệm này, nhấn mạnh tác động môi trường từ việc tối ưu hóa nguồn lực trong chuỗi cung ứng, đặc biệt trong ngành sản xuất đồ gia dụng.

Xanh hóa chuỗi cung ứng là quá trình cụ thể hóa các tiêu chí môi trường và các mối quan tâm trong quyết định mua hàng của tổ chức, đồng thời xây dựng mối quan hệ dài hạn với nhà cung cấp (Gilbert, 2000) Quá trình này không chỉ giúp cải thiện hiệu quả hoạt động mà còn góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Trong hoạt động thu mua nguyên liệu sản xuất, doanh nghiệp cần cải thiện tính bền vững trong quản lý chuỗi cung ứng xanh, đặc biệt là thiết lập mối quan hệ hợp tác với nhà cung cấp để kiểm soát nguồn nguyên vật liệu Xanh hóa chuỗi cung ứng đóng vai trò quan trọng trong các lĩnh vực như hàng điện tử công nghệ cao và hàng tiêu dùng nhanh (FMCG), kết hợp các thực tiễn quản trị chuỗi cung ứng với các tiêu chí môi trường để đưa ra quyết định mua hàng và xây dựng mối quan hệ lâu dài với nhà cung cấp Đồng thời, việc giảm thiểu lãng phí trong mọi hoạt động cũng nhằm tiết kiệm năng lượng và giảm thiểu tác động tiêu cực của nguyên vật liệu đến môi trường Quản lý chuỗi cung ứng xanh còn liên kết logistics với chiến lược kinh doanh và các vấn đề môi trường, tối đa hóa hiệu quả vận hành doanh nghiệp Để tổ chức một chuỗi cung ứng xanh hiệu quả, doanh nghiệp cần quản lý tốt mạng lưới phân phối và hậu cần nhằm giảm thiểu các tác động có hại đến môi trường.

Một cách đầy đủ, khái niệm về quản lý chuỗi cung ứng được định nghĩa là:

“Hệ thống quản lý chuỗi cung ứng xanh nên bao gồm việc mua hàng, logistic nội bộ (inbound logistics), sản xuất, phân phối và logistics đảo ngược” (Sarkis, 2007, tr

Sarkis đã mở rộng khái niệm quản lý chuỗi cung ứng xanh, nhấn mạnh rằng nó cần tích hợp các yếu tố môi trường vào toàn bộ quy trình quản lý chuỗi cung ứng truyền thống Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả mà còn góp phần bảo vệ môi trường.

Quản lý chuỗi cung ứng xanh là một mô hình quản trị hiện đại, bao trùm nhiều giai đoạn trong vòng đời sản phẩm, từ sản xuất nguyên liệu thô đến thiết kế, sản xuất, phân phối và sử dụng sản phẩm, cũng như xử lý các vấn đề khi sản phẩm kết thúc vòng đời Mô hình này không chỉ tập trung vào hiệu quả kinh tế mà còn chú trọng đến các tác động môi trường Giống như chuỗi cung ứng truyền thống, quản lý chuỗi cung ứng xanh cũng quan tâm đến các quy trình như thu mua, vận hành, sản xuất, phân phối và hậu cần của doanh nghiệp.

Chuỗi cung ứng thông thường tập trung vào việc tối ưu hóa giá trị kinh tế thông qua quản lý hiệu quả, giảm chi phí vận hành, kho bãi và sản xuất, giúp hàng hóa được phân phối nhanh chóng đến tay khách hàng Mặc dù có những phương án tiếp cận về môi trường, nhưng việc áp dụng vẫn còn ở giai đoạn đầu, chủ yếu nhờ vào hiệu quả trong việc giảm sử dụng các nguồn lực.

1.2.2 Các chiến lƣợc quản lý chuỗi cung ứng xanh

1.2.2.1 Chiến lược giảm thiểu rủi ro

Chiến lược tiếp cận xây dựng và quản lý chuỗi cung ứng xanh hiệu quả nhất là giảm thiểu rủi ro trong quan hệ đối tác giữa doanh nghiệp và các thành phần khác trong chuỗi cung ứng Chiến lược này yêu cầu ít nguồn lực, phù hợp cho những doanh nghiệp mới bắt đầu quan tâm đến quản trị xanh Nó dựa trên cam kết tối thiểu giữa các doanh nghiệp, thông qua việc thêm các điều khoản cơ bản vào hợp đồng mua bán với nhà cung cấp về các vấn đề môi trường Những cam kết này cần đảm bảo hai điều kiện: lợi ích từ việc thực hiện các hành vi vì môi trường cho các bên liên quan và sự quản lý từ bên thứ ba trong các hoạt động của tổ chức tham gia hợp đồng, với trách nhiệm giám sát việc thực hiện.

Các vấn đề cơ bản trong quản lý chuỗi cung ứng xanh

1.3.1.1 Khái niệm thiết kế xanh

Trong quá trình sản xuất, quyết định thiết kế sản phẩm cuối cùng của doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến môi trường Đây là thời điểm quan trọng để doanh nghiệp thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực của sản phẩm đối với môi trường, vì việc sử dụng và vận chuyển sản phẩm có thể gây hại nhiều hơn cả quá trình sản xuất Dấu hiệu của thiết kế xanh (Green design) bao gồm việc lựa chọn nguyên liệu bền vững, tối ưu hóa quy trình sản xuất và giảm thiểu chất thải.

Quản lý vòng đời sản phẩm và thiết kế sinh thái (Eco-design) là những yếu tố quan trọng giúp các doanh nghiệp kiểm soát tác động môi trường từ giai đoạn thu mua nguyên liệu cho đến khi sản phẩm kết thúc vòng đời.

1.3.1.2 Thiết kế sinh thái và các hình thức thiết kế sinh thái

Đánh giá vòng đời sản phẩm (LCA) là phương pháp phân tích tác động môi trường ở từng giai đoạn từ khi hình thành đến khi kết thúc vòng đời sản phẩm, bao gồm khai thác nguyên liệu, sản xuất, phân phối, sử dụng, sửa chữa, bảo trì, xử lý sau khi sử dụng và tái chế Bằng cách áp dụng LCA, doanh nghiệp có thể hiểu rõ hơn về các vấn đề môi trường trong thiết kế sản phẩm thông qua việc đánh giá các yếu tố đầu vào và đầu ra, cũng như phân tích các ảnh hưởng tiềm năng của dòng nguyên liệu Sự chú trọng đến toàn bộ vòng đời sản phẩm, từ nguyên liệu đến sản xuất và đầu ra, giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định thiết kế và sản xuất sáng suốt hơn, đồng thời nâng cao nhận thức về các vấn đề môi trường.

Đánh giá vòng đời sản phẩm không chỉ giúp doanh nghiệp nhận diện những thay đổi quan trọng trong các giai đoạn phát triển của sản phẩm, mà còn tạo điều kiện để họ xác định các chiến lược nhằm giảm thiểu chi phí và hạn chế tác động tiêu cực đến môi trường.

Đánh giá vòng đời sản phẩm có hai dạng chính: đánh giá theo thẩm quyền, tập trung vào các vấn đề sản xuất và sử dụng tại một thời điểm cụ thể, và đánh giá theo hệ quả, xem xét tác động môi trường từ các quyết định kinh tế trong tương lai Bên cạnh đó, đánh giá vòng đời sản phẩm theo xã hội đang phát triển để xác định các yếu tố tiềm năng ảnh hưởng đến cộng đồng Phương pháp này hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, cũng như thiết kế quy trình Hơn nữa, đánh giá vòng đời sản phẩm còn đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tác động môi trường và nghiên cứu liên quan.

Hội Cán Sự FTU đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý rác thải và ô nhiễm tại các doanh nghiệp Ở cấp độ nhà nước, việc đánh giá vòng đời sản phẩm giúp phát triển nguồn dữ liệu quốc gia, từ đó nâng cao hiệu quả cho các hoạt động bảo vệ môi trường.

Thiết kế sinh thái (eco-design) là quá trình phát triển sản phẩm theo hướng bền vững, nhằm giảm thiểu tác động đến môi trường trong toàn bộ vòng đời sản phẩm Quá trình này bao gồm các giai đoạn từ thu mua nguyên liệu, sản xuất, sử dụng cho đến xử lý sau khi sản phẩm kết thúc vòng đời Đồng thời, thiết kế sinh thái cũng phải đảm bảo các tiêu chuẩn cần thiết như chất lượng và giá thành sản phẩm.

Thiết kế xanh là một khái niệm quan trọng trong việc đảm bảo sự thống nhất giữa các khía cạnh môi trường trong thiết kế sản phẩm và toàn bộ chuỗi cung ứng Hầu hết các tác động môi trường đều bắt nguồn từ quá trình sản xuất, tiêu dùng và xử lý sản phẩm, do đó, các quyết định được đưa ra trong giai đoạn thiết kế sản phẩm có ảnh hưởng lớn đến môi trường Để thực hiện thiết kế xanh hiệu quả, cần tuân thủ các tiêu chí cụ thể trong giai đoạn này.

Tiêu chí 1: Thiết kế nhằm hạn chế tối đa sử dụng các nguyên liệu độc hại

Tiêu chí 2 trong thiết kế là tái sử dụng, bao gồm việc tận dụng toàn bộ hoặc một phần sản phẩm Tiêu chí 3 nhấn mạnh việc xử lý sản phẩm đã sử dụng ở mức tối thiểu, nhằm giảm thiểu tác động đến môi trường.

Tiêu chí 4: Tái chế là một yếu tố thiết kế quan trọng, bao gồm việc tạo ra các sản phẩm có khả năng tháo dỡ, nhằm chuyển đổi các bộ phận thành nguyên liệu hoặc tái sử dụng chúng trong sản xuất.

Tiêu chí 5: Tái sản xuất các sản phẩm như sửa chữa, thay thế và bổ sung cho các sản phẩm đổi trả

Tiêu chí 6: Sử dụng tài nguyên hiệu quả, giảm thiểu nguyên liệu và năng lượng cho sản phẩm, thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch

Thiết kế xanh đóng vai trò quan trọng trong quản trị chuỗi cung ứng xanh bằng cách tích hợp các yếu tố môi trường vào quy trình thiết kế sản phẩm Những sản phẩm này không chỉ cần được quản lý hiệu quả để tối ưu hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp và nâng cao dịch vụ khách hàng, mà còn phải góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường.

1.3.1.3 Lợi ích của thiết kế xanh trong chuỗi cung ứng

Nghiên cứu chỉ ra rằng 70% - 80% hiệu suất sản xuất và sử dụng sản phẩm

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

10% tổng chi phí trong quy trình sản xuất sản phẩm liên quan đến tác động môi trường Vì vậy, các doanh nghiệp cần chú trọng đến các yếu tố môi trường ngay từ giai đoạn thiết kế sản phẩm.

Sự gia tăng liên tục của giá nguyên liệu đã thúc đẩy doanh nghiệp áp dụng thiết kế xanh như một yếu tố cạnh tranh quan trọng Doanh nghiệp đang tìm cách giảm sự phụ thuộc vào nguyên liệu có giá cả bất ổn thông qua các chiến lược thu mua và lựa chọn nhà cung cấp phù hợp Việc loại bỏ các chất độc hại trong sản phẩm không chỉ giảm chi phí xử lý mà còn khuyến khích sử dụng nguyên liệu tái chế, từ đó giảm tổng chi phí Mặc dù chi phí ban đầu cho nguyên liệu thay thế có thể cao hơn, nhưng lợi ích lâu dài về hình ảnh thương hiệu trong mắt công chúng là đáng giá Đặc biệt, giá nguyên liệu xanh đang có xu hướng giảm, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc phát triển sản phẩm xanh, sạch hơn Tóm lại, tiết kiệm chi phí và nâng cao hình ảnh thương hiệu là động lực chính cho doanh nghiệp thực hiện chương trình thiết kế xanh.

Việc áp dụng tiêu chuẩn xanh trong thiết kế sản phẩm không chỉ mang lại lợi ích trực tiếp cho các nhà sản xuất mà còn tạo ra áp lực từ các doanh nghiệp và khách hàng, thúc đẩy các công ty sản xuất tập trung vào thiết kế xanh Sự hợp tác giữa các bên trong việc chia sẻ thông tin về nhu cầu sẽ giúp doanh nghiệp cải tiến thiết kế sản phẩm phù hợp hơn với thị hiếu khách hàng Doanh nghiệp có thể sử dụng thiết kế sinh thái như một chiến lược marketing cho cả thị trường cao cấp và thị trường chính, nơi công nghệ từ thị trường cao cấp đã phát triển Trong tương lai, thiết kế xanh sẽ giúp thu hẹp khoảng cách giá cả giữa sản phẩm xanh và sản phẩm truyền thống, mở rộng cơ hội cho sản phẩm thâm nhập vào các thị trường ngách cao cấp.

1.3.2 Tìm nguồn cung ứng và thu mua xanh

1.3.2.1 Khái niệm tìm nguồn cung ứng và thu-mua xanh

Khởi đầu của mỗi chuỗi cung ứng doanh nghiệp là việc đảm bảo nguồn cung ứng nguyên liệu sản xuất Trước đây, các yếu tố như chất lượng, giá cả và độ tin cậy của nhà cung cấp thường được xem xét kỹ lưỡng Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện tại, doanh nghiệp cần chú trọng hơn đến tính bền vững và khả năng thích ứng của nguồn cung Việc lựa chọn nhà cung cấp không chỉ dựa trên giá cả mà còn cần xem xét đến trách nhiệm xã hội và môi trường Sự linh hoạt trong quản lý chuỗi cung ứng sẽ giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động hiệu quả và phát triển bền vững.

THỰC TRẠNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHUỖI CUNG XANH CỦA IKEA

BÀI HỌC RÚT RA CHO CÁC DOANH NGHIỆP BÁN LẺ VIỆT NAM VỀ ỨNG DỤNG QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH TỪ MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA IKEA

Ngày đăng: 11/10/2022, 06:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thị Nguyệt Anh, Lê Phan Hòa, 2013, “Xanh” hóa chuỗi cung ứng- Hướng phát triển bền vững cho các doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập, KT&PT, số 193 (II) tháng 7 năm 2013. tr. 49-54 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Xanh” hóa chuỗi cung ứng- Hướng phát triển bền vững cho các doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập
2. Phạm Văn Kiệm, 2012, Quản trị rủi ro chuỗi cung ứng – Hướng tiếp cận mới cho doanh nghiệp Việt Nam, Viện nghiên cứu thương mại, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro chuỗi cung ứng – Hướng tiếp cận mới cho doanh nghiệp Việt Nam
3. Vũ Anh Dũng, 2014, Nghiên cứu mô hình quản lý chuỗi cung ứng xanh hướng tới tăng trưởng xanh, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu mô hình quản lý chuỗi cung ứng xanh hướng tới tăng trưởng xanh
4. Phạm Minh Lý, 2009, Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam hậu WTO: Vấn đề quản trị chuỗi cung ứng và logistics, Tạp chí Khoa học &Ứng dụng, Số 10, tr. 14 – 17.Tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam hậu WTO: Vấn đề quản trị chuỗi cung ứng và logistics", Tạp chí Khoa học & Ứng dụng, Số 10, tr. 14 – 17
5. Anna Nagurney, 2006, Supply chain network economics: Dynamics of prices, flows and profits, Edward Elgar Publishing Sách, tạp chí
Tiêu đề: Supply chain network economics: Dynamics of prices, flows and profits
6. A.N. Sarkar, 2012, Green Supply Chain Management: A Potent Tool for Sustainable Green Marketing, Tạp chí Nghiên cứu Quản lý và đổi mới Châu Á-Thái Bình Dương tháng 12 năm 2012, quyển 8, số 4, tr. 491-507 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Green Supply Chain Management: A Potent Tool for Sustainable Green Marketing
7. Agrawal, Narendra, Smith, Stephen A. (Eds.), 2009, Retail Supply Chain Management, Springer, Stanford Sách, tạp chí
Tiêu đề: Retail Supply Chain Management
8. Balkan Cetinkaya, 2011, Sustainable Supply Chain Management Practical Ideas for Moving Towards Best Practice, Springer-Verlag, Berlin Heidelberg Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sustainable Supply Chain Management Practical Ideas for Moving Towards Best Practice
9. Bo Eavardson, 2009, Values-based Service for Sustainable Business Lessons from IKEA, Thụy Điển Sách, tạp chí
Tiêu đề: Values-based Service for Sustainable Business Lessons from IKEA
10. De Brito, MP & Laan, EA, 2010 , Supply chain management and sustainability: Procrastinating integration in main stream research. Sustainability, Số 24, tr. 859–870 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Supply chain management and sustainability: Procrastinating integration in main stream research. Sustainability
11. Chopra Sunil và Peter Meindl 2001, Supply chain management: strategy, planning and operation, tr. 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Supply chain management: strategy
12. Christopher A. Bartlett, 2006, IKEA‟s Global Sourcing Challenge: Indian Rugs and Child Labor, Harvard Business School Sách, tạp chí
Tiêu đề: IKEA‟s Global Sourcing Challenge: Indian Rugs and Child Labor
14. Hakan Hakansson and Alexandra Waluszewski, 2002, Managing Tecnological development – IKEA, the environment and technology, Routledge, London Sách, tạp chí
Tiêu đề: Managing Tecnological development – IKEA, the environment and technology
15. I. Harris & M. Naim, 2006, A review of infrastructure modeling for green logistics Working Paper, tr. 1–6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A review of infrastructure modeling for green logistics Working Paper
26. IKEA, 2008, IWAY standard – Minimum requirements for Environmant and Social and working condittions when Purchasing Products, Materials and Services, IKEA Supply AG, Bản 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: IWAY standard – Minimum requirements for Environmant and Social and working condittions when Purchasing Products, Materials and Services, IKEA Supply AG
27. IKEA, 2012, IWAY standard – Minimum requirements for Environmant and Social and working condittions when Purchasing Products, Materials and Services, IKEA Supply AG, Bản 5.1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: IWAY standard – Minimum requirements for Environmant and Social and working condittions when Purchasing Products, Materials and Services, IKEA Supply AG
28. J. Wisner, K.C Tan, G.K Leong, 2012, Principles of Supply Chain Management: A Balanced Approach, Cengage Learning (2012, 2009, 2005) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Principles of Supply Chain Management: A Balanced Approach
29. James B. Ayers, 2008, Retail Supply Chain Management, Taylor & Francis Group, USA Sách, tạp chí
Tiêu đề: Retail Supply Chain Management
13. Sean Gilbert, 2000, Greening supply chain: Enhancing competitiveness through green productivity Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

MƠ HÌNH QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH CỦA IKEA VÀ BÀI HỌC CHO CÁC DOANH NGHIỆP - (Luận văn FTU) mô hình quản lý chuỗi cung ứng xanh của IKEA và bài học cho các doanh nghiệp bán lẻ việt nam
MƠ HÌNH QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH CỦA IKEA VÀ BÀI HỌC CHO CÁC DOANH NGHIỆP (Trang 1)
Hình 1.1: Sơ đồ chuỗi cung ứng điển hình - (Luận văn FTU) mô hình quản lý chuỗi cung ứng xanh của IKEA và bài học cho các doanh nghiệp bán lẻ việt nam
Hình 1.1 Sơ đồ chuỗi cung ứng điển hình (Trang 11)
Bảng 1.1: Các vấn đề quan trọng trong quản lý chuỗi cung ứng hiện đại - (Luận văn FTU) mô hình quản lý chuỗi cung ứng xanh của IKEA và bài học cho các doanh nghiệp bán lẻ việt nam
Bảng 1.1 Các vấn đề quan trọng trong quản lý chuỗi cung ứng hiện đại (Trang 14)
Bảng 1.2: Lợi ích chung của quản lý chuỗi cung ứng với doanh nghiệp LỢI ÍCH CƠ BẢN LỢI ÍCH TRUNG HẠN  LỢI ÍCH DÀI HẠN - (Luận văn FTU) mô hình quản lý chuỗi cung ứng xanh của IKEA và bài học cho các doanh nghiệp bán lẻ việt nam
Bảng 1.2 Lợi ích chung của quản lý chuỗi cung ứng với doanh nghiệp LỢI ÍCH CƠ BẢN LỢI ÍCH TRUNG HẠN LỢI ÍCH DÀI HẠN (Trang 15)
Hình 1.2: Ảnh hƣởng của các chiến lƣợc tìm nguồn cung ứng của doanh nghiệp tới hành vi nhà cung cấp - (Luận văn FTU) mô hình quản lý chuỗi cung ứng xanh của IKEA và bài học cho các doanh nghiệp bán lẻ việt nam
Hình 1.2 Ảnh hƣởng của các chiến lƣợc tìm nguồn cung ứng của doanh nghiệp tới hành vi nhà cung cấp (Trang 32)
Bảng 2.1: Tình hình kinh doanh của tập đồn IKEA giai đoạn 2010-2014 - (Luận văn FTU) mô hình quản lý chuỗi cung ứng xanh của IKEA và bài học cho các doanh nghiệp bán lẻ việt nam
Bảng 2.1 Tình hình kinh doanh của tập đồn IKEA giai đoạn 2010-2014 (Trang 41)
Ví dụ điển hình về thiết kế cho sản phẩm đó là dòng sản phẩm bàn LACK - một sản phẩm có cấu trúc có hiệu quả chi phí và thân thiện với mơi trường là đại  diện cho các dòng sản phẩm đồ gia dụng được thiết kế rất độc đáo của IKEA - (Luận văn FTU) mô hình quản lý chuỗi cung ứng xanh của IKEA và bài học cho các doanh nghiệp bán lẻ việt nam
d ụ điển hình về thiết kế cho sản phẩm đó là dòng sản phẩm bàn LACK - một sản phẩm có cấu trúc có hiệu quả chi phí và thân thiện với mơi trường là đại diện cho các dòng sản phẩm đồ gia dụng được thiết kế rất độc đáo của IKEA (Trang 45)
Bảng 2.2: Bộ công cụ hƣớng dẫn áp dụng đối với từng giai đoạn thiết kế sản phẩm của IKEA - (Luận văn FTU) mô hình quản lý chuỗi cung ứng xanh của IKEA và bài học cho các doanh nghiệp bán lẻ việt nam
Bảng 2.2 Bộ công cụ hƣớng dẫn áp dụng đối với từng giai đoạn thiết kế sản phẩm của IKEA (Trang 47)
Hình 2.2: Mơ hình đánh giá bậc thang của IKEA - (Luận văn FTU) mô hình quản lý chuỗi cung ứng xanh của IKEA và bài học cho các doanh nghiệp bán lẻ việt nam
Hình 2.2 Mơ hình đánh giá bậc thang của IKEA (Trang 50)
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động giám sát nhà cung cấp gỗ của IKEA trong giai đoạn từ năm 2010-2014 - (Luận văn FTU) mô hình quản lý chuỗi cung ứng xanh của IKEA và bài học cho các doanh nghiệp bán lẻ việt nam
Bảng 2.3 Tình hình hoạt động giám sát nhà cung cấp gỗ của IKEA trong giai đoạn từ năm 2010-2014 (Trang 52)
Hình 2.3: Mơ hình bậc thang đánh giá nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng gỗ của IKEA - (Luận văn FTU) mô hình quản lý chuỗi cung ứng xanh của IKEA và bài học cho các doanh nghiệp bán lẻ việt nam
Hình 2.3 Mơ hình bậc thang đánh giá nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng gỗ của IKEA (Trang 53)
Bảng 2.4 chỉ ra tổng lượng CO2 phát thải tại các khu vực mà IKEA đang hoạt động phân loại theo loại cơ sở hoạt động trong giai đoạn nămm 2010-2014 - (Luận văn FTU) mô hình quản lý chuỗi cung ứng xanh của IKEA và bài học cho các doanh nghiệp bán lẻ việt nam
Bảng 2.4 chỉ ra tổng lượng CO2 phát thải tại các khu vực mà IKEA đang hoạt động phân loại theo loại cơ sở hoạt động trong giai đoạn nămm 2010-2014 (Trang 59)
Bảng 2.5: Hiệu quả giảm thiểu lƣợng khí thải carbon của IKEA giai đoạn 2010-2014 và mục tiêu giảm khí thải năm 2015 - (Luận văn FTU) mô hình quản lý chuỗi cung ứng xanh của IKEA và bài học cho các doanh nghiệp bán lẻ việt nam
Bảng 2.5 Hiệu quả giảm thiểu lƣợng khí thải carbon của IKEA giai đoạn 2010-2014 và mục tiêu giảm khí thải năm 2015 (Trang 60)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w