1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn FTU) ảnh hƣởng của quy tắc xuất xứ trong hiệp định ATIGA tới cơ cấu xuất khẩu của việt nam

102 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh Hưởng Của Quy Tắc Xuất Xứ Trong Hiệp Định ATIGA Tới Cơ Cấu Xuất Khẩu Của Việt Nam
Tác giả Đỗ Hồng Nhung
Người hướng dẫn TS. Vũ Thị Thanh Xuân
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Kinh Tế Đối Ngoại
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 2,2 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUY TẮC XUẤT XỨ VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA QUY TẮC XUẤT XỨ TỚI CƠ CẤU XUẤT KHẨU (11)
    • 1.1 Quy tắc xuất xứ (11)
      • 1.1.1 Một số khái niệm liên quan (11)
      • 1.1.2 Vai trò của xuất xứ hàng hoá (13)
      • 1.1.3 Phân loại quy tắc xuất xứ (16)
      • 1.1.4 Nội dung của quy tắc xuất xứ (16)
    • 1.2 Cơ cấu xuất khẩu (21)
      • 1.2.1 Khái niệm cơ cấu xuất khẩu (21)
      • 1.2.2 Phân loại cơ cấu xuất khẩu (22)
    • 1.3 Tác động của quy tắc xuất xứ tới cơ cấu xuất khẩu (25)
      • 1.3.1 Tác động đối với tạo lập thương mại và chuyển hướng thương mại (26)
      • 1.3.2 Quy tắc xuất xứ cộng gộp (0)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA QUY TẮC XUẤT XỨ TRONG HIỆP ĐỊNH ATIGA TỚI CƠ CẤU XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM (31)
    • 2.1 Hiệp định ATIGA và quy tắc xuất xứ trong Hiệp định ATIGA (31)
      • 2.1.1 Hiệp định ATIGA (31)
      • 2.1.2 Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định ATIGA (37)
    • 2.2 Ảnh hưởng của quy tắc xuất xứ trong Hiệp định ATIGA tới cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam (45)
      • 2.2.1 Tổng quan xuất khẩu (45)
      • 2.2.2 Phân tích ảnh hưởng của quy tắc xuất xứ trong Hiệp định ATIGA tới sự thay đổi cơ cấu thị trường xuất khẩu và mặt hàng xuất khẩu (47)
      • 2.3.1 Tác động tích cực của quy tắc xuất xứ tới cơ cấu xuất khẩu của Việt (59)
      • 2.3.2 Tác động tiêu cực của quy tắc xuất xứ trong Hiệp định ATIGA tới cơ cấu xuất khẩu và nguyên nhân (60)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM TĂNG KHẢ NĂNG TẬN DỤNG QUY TẮC XUẤT XỨ TRONG ATIGA ĐỂ HOÀN THIỆN CƠ CẤU XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM (65)
    • 3.1 Sự cần thiết phải tận dụng quy tắc xuất xứ trong ATIGA (65)
      • 3.1.1 Những cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu của Việt Nam khi tham (65)
      • 3.1.2 Xu hướng áp dụng quy tắc xuất xứ trên thế giới và xu hướng áp dụng (68)
    • 3.2 Một số đề xuất tận dụng quy tắc xuất xứ trong ATIGA nhằm hoàn thiện cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam (70)
      • 3.2.1 Về phía các cơ quan quản lý (70)
      • 3.2.2 Về phía doanh nghiệp (75)
  • KẾT LUẬN (81)
    • II. Danh mục hình vẽ Hình 1.1: Tiêu chí xác định xuất xứ hàng hoá (0)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ QUY TẮC XUẤT XỨ VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA QUY TẮC XUẤT XỨ TỚI CƠ CẤU XUẤT KHẨU

Quy tắc xuất xứ

1.1.1 Một số khái niệm liên quan 1.1.1.1 Xuất xứ hàng hoá

Sự phát triển của phân công lao động và giao lưu buôn bán quốc tế đã dẫn đến việc hàng hóa sản xuất ra có sự đóng góp từ nhiều quốc gia khác nhau Khi nền kinh tế hàng hóa mở rộng, hàng hóa không chỉ phục vụ cho nhu cầu nội địa mà còn được trao đổi toàn cầu Sự gia tăng phân công lao động kéo theo nhu cầu thương mại tăng trưởng, đồng thời cũng phát sinh các tranh chấp thương mại giữa các quốc gia Do đó, việc xác định rõ nguồn gốc xuất xứ hàng hóa, tức là nơi hàng hóa được sản xuất, chế biến hay gia công, trở thành yếu tố quan trọng để bảo vệ quyền lợi và trách nhiệm của các bên liên quan, góp phần thúc đẩy thương mại quốc tế.

Theo Công ước Kyoto sửa đổi, nước xuất xứ của hàng hóa được định nghĩa là nơi hàng hóa được chế biến hoặc sản xuất, tuân thủ các tiêu chuẩn nhằm áp dụng trong biểu thuế hải quan, cũng như các hạn chế về số lượng và các biện pháp thương mại liên quan.

Theo khoản 14, Điều 3 của Luật Thương mại Việt Nam, xuất xứ hàng hóa được xác định là quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất toàn bộ hàng hóa, hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng, đặc biệt trong trường hợp có nhiều quốc gia hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất.

Mặc dù có sự khác biệt trong cách sử dụng từ ngữ, định nghĩa về quốc tế và quốc gia đều chỉ ra rằng xuất xứ hàng hoá chính là "quốc tịch" của sản phẩm Khi hàng hoá được sản xuất qua nhiều quốc gia và quy trình chế biến khác nhau, quốc tịch của hàng hoá sẽ được xác định dựa trên nơi sản xuất, chế biến, gia công hoặc lắp ráp, đồng thời cần đáp ứng các tiêu chuẩn theo các thoả thuận thương mại giữa các quốc gia, khu vực hoặc vùng lãnh thổ.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Việc xác định xuất xứ hàng hoá là một quá trình phức tạp và không đồng nhất giữa các quốc gia, do mỗi nước có các tiêu chí riêng để bảo vệ lợi ích kinh tế thương mại Để thuận lợi hóa thương mại quốc tế, các quốc gia đã tiến hành đàm phán song phương và đa phương nhằm thống nhất và đơn giản hóa các quy tắc xuất xứ, từ đó tạo điều kiện ổn định cho giao lưu buôn bán.

Theo Chương 1, Phụ lục K, Công ước Kyoto, quy tắc xuất xứ là những điều khoản cụ thể được phát triển từ các quy tắc của luật pháp quốc gia hoặc các thỏa thuận quốc tế, còn được gọi là tiêu chí xuất xứ Những quy tắc này được áp dụng bởi một nước để xác định xuất xứ của hàng hoá, giúp phân loại và xác định nguồn gốc của sản phẩm.

Hiệp định về Quy tắc xuất xứ của WTO quy định hai loại quy tắc xuất xứ: quy tắc xuất xứ ưu đãi, áp dụng để xác định hàng hóa đủ tiêu chuẩn nhận ưu đãi trong thương mại, và quy tắc xuất xứ không ưu đãi, dùng để xác định nước xuất xứ của hàng hóa mà không liên quan đến các thỏa thuận ưu đãi thuế quan theo GATT 1994.

Theo Nghị định 19/2006/NĐ-CP, quy tắc xuất xứ ưu đãi là các quy định liên quan đến xuất xứ hàng hóa được áp dụng cho các thỏa thuận ưu đãi về thuế quan Ngược lại, quy tắc xuất xứ không ưu đãi áp dụng cho hàng hóa không nằm trong các quy định ưu đãi, cũng như trong các trường hợp liên quan đến các biện pháp thương mại như đối xử tối huệ quốc, chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ, hạn chế số lượng hay hạn ngạch thuế quan, mua sắm chính phủ và thống kê thương mại.

Nguyên tắc của Quy tắc xuất xứ:

Các quy tắc xuất xứ ưu đãi cần có tiêu chí chuyển đổi rõ ràng, phù hợp với các quy định và thông lệ liên quan đến quy tắc xuất xứ.

Thứ hai, việc không gây cản trở và tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế là rất quan trọng, đồng thời cũng cần đảm bảo rằng quyền lợi của các thành viên không bị vô hiệu hóa hoặc thay đổi.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Thứ ba, các quy tắc xuất xứ ưu đãi phải đảm bảo tính minh bạch về luật pháp, được áp dụng vô tư, công khai

Khác với quy tắc xuất xứ ưu đãi trong các Hiệp định Thương mại, quy tắc xuất xứ không ưu đãi yêu cầu có hệ thống quản lý và thúc đẩy chương trình hài hoà Điều này đòi hỏi phải dựa trên các nguyên tắc đảm bảo tính khách quan, dễ hiểu và có thể dự đoán Quy tắc xuất xứ cần chỉ rõ nước xuất xứ của hàng hoá, là nước sản xuất toàn bộ hoặc nước thực hiện công đoạn gia công cuối cùng Đồng thời, quy tắc này không được gây hạn chế hoặc làm rối loạn thương mại quốc tế và phải được áp dụng đồng nhất cho các chính sách thương mại không ưu đãi, bao gồm đối xử tối huệ quốc, thuế chống bán phá giá, thuế đối kháng, biện pháp tự vệ và các yêu cầu về ký hiệu theo Hiệp định GATT 1994.

1.1.2 Vai trò của xuất xứ hàng hoá

Xuất xứ hàng hoá đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nguồn gốc sản phẩm, ảnh hưởng đến việc áp dụng và tính toán thuế xuất, nhập khẩu, cũng như các thủ tục liên quan đến hàng hoá xuất nhập khẩu.

- Xuất xứ hàng hoá đóng một vai trò quan trọng trong việc kiểm soát hoạt động ngoại thương

Các nước phát triển thường áp dụng các biện pháp bảo vệ thương mại như hạn ngạch nhập khẩu, thuế đối kháng và chống bán phá giá để kiểm soát hàng hóa nhập khẩu từ các nước đang phát triển Hiện nay, có ba thị trường lớn trên thế giới đang sử dụng hạn ngạch nhập khẩu như một công cụ kiểm soát hoạt động ngoại thương, thực chất nhằm bảo vệ thị trường nội địa.

Mỹ, Cộng đồng Kinh tế Châu Âu và Nhật Bản áp dụng chính sách thuế nhập khẩu đối với hàng hóa từ các nước đang phát triển Nếu hàng hóa nằm trong hạn ngạch cho phép, thuế nhập khẩu sẽ rất thấp; ngược lại, nếu vượt quá hạn ngạch, thuế suất sẽ cao Điều này thể hiện rõ ràng sự phân biệt trong chính sách thương mại đối với hàng hóa xuất xứ từ các nước này.

Vai trò của xuất xứ hàng hóa là rất quan trọng trong việc thực hiện chính sách thương mại và kiểm soát hoạt động ngoại thương với một số quốc gia Xuất xứ hàng hóa không chỉ ảnh hưởng đến thuế suất mà còn quyết định khả năng tiếp cận thị trường và cạnh tranh của sản phẩm Việc nắm rõ quy định về xuất xứ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa lợi ích và tuân thủ các yêu cầu pháp lý trong giao thương quốc tế.

- Tạo thuận lợi cho hàng xuất khẩu được thừa hưởng ưu đãi và quyền lợi của nước xuất khẩu tại nước nhập khẩu

Cơ cấu xuất khẩu

1.2.1 Khái niệm cơ cấu xuất khẩu

Cơ cấu xuất khẩu bao gồm tất cả các thành phần giá trị hàng hóa xuất khẩu, tạo thành tổng kim ngạch xuất khẩu của một quốc gia Nó phản ánh mối quan hệ ổn định và phát triển giữa các bộ phận này trong bối cảnh kinh tế - xã hội cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Cơ cấu xuất khẩu được thể hiện qua hai yếu tố chính: số lượng và chất lượng Số lượng phản ánh tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng thể, là biểu hiện bên ngoài của cơ cấu xuất khẩu, trong khi chất lượng lại thể hiện nội dung bên trong của nó.

1.2.2 Phân loại cơ cấu xuất khẩu

Tổng kim ngạch xuất khẩu có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, tùy thuộc vào quan điểm của từng quốc gia, tổ chức và mục đích nghiên cứu Bài viết này sẽ tập trung vào việc phân loại cơ cấu xuất khẩu dựa trên thị trường xuất khẩu và nhóm hàng xuất khẩu.

1.2.2.1 Cơ cấu thị trường xuất khẩu

Cơ cấu thị trường xuất khẩu phản ánh sự phân bố giá trị kim ngạch xuất khẩu theo từng quốc gia, nền kinh tế và khu vực lãnh thổ toàn cầu, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định thị trường tiêu thụ.

Cơ cấu thị trường xuất khẩu phản ánh sự mở rộng quan hệ thương mại toàn cầu và mức độ tham gia vào phân công lao động quốc tế Nó là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố như kinh tế, chính trị, khoa học công nghệ và chính sách đối ngoại của quốc gia Thị trường xuất khẩu được chia thành nhiều khu vực như châu Á, Bắc Mỹ, Đông Nam Á và EU, mỗi khu vực có đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội và truyền thống riêng, dẫn đến sự khác biệt về cung cầu, giá cả và quy định chất lượng Do đó, khi thâm nhập vào các thị trường khác nhau, cần tìm hiểu kỹ lưỡng về các điều kiện cụ thể của từng thị trường.

1.2.2.2 Cơ cấu hàng xuất khẩu

Cơ cấu hàng xuất khẩu là tỷ lệ giữa các ngành và mặt hàng xuất khẩu trong tổng kim ngạch xuất khẩu của một quốc gia hoặc khu vực Mỗi quốc gia có một danh mục hàng hóa xuất khẩu đa dạng, phong phú, cho phép phân loại cơ cấu hàng xuất khẩu theo nhiều tiêu chí khác nhau Bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào hai phương pháp phân loại cơ cấu hàng xuất khẩu.

 Cơ cấu hàng xuất khẩu phân loại theo danh mục tiêu chuẩn ngoại thương SITC:

Danh mục hàng hoá thương mại quốc tế tiêu chuẩn (SITC) là hệ thống phân loại hàng hoá xuất khẩu và nhập khẩu, được xây dựng dựa trên các công đoạn sản xuất của hàng hoá Hệ thống này do Uỷ ban Thống kê Liên Hợp Quốc phát triển nhằm giúp thống kê và phân tích thương mại toàn cầu một cách hiệu quả.

Danh mục hàng hóa xuất khẩu theo quy định của Hoi Can Su FTU được sử dụng cho mục đích thống kê và phân tích kinh tế Bản sửa đổi lần thứ 3 của danh mục này (SITC – Rev.3, 1986) bao gồm 10 phần, 67 chương, 261 nhóm và 3118 phân nhóm Tổng quát, hàng xuất khẩu được phân chia thành 3 nhóm chính.

(1) Hàng thô hoặc mới sơ chế: gồm 5 nhóm:

Lương thực, thực phẩm và động vật sống, cùng với đồ uống và thuốc lá, là những nhóm sản phẩm thiết yếu trong đời sống hàng ngày Nguyên liệu thô, mặc dù không dùng để tiêu thụ trực tiếp, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất Nhiên liệu, dầu mỡ nhờn và các vật liệu liên quan cũng không thể thiếu, hỗ trợ cho nhiều ngành công nghiệp Cuối cùng, dầu, mỡ, chất béo và sáp từ động thực vật là những thành phần quan trọng trong chế biến thực phẩm và sản xuất hàng hóa.

(2) Hàng chế biến hoặc đã tinh chế, gồm 4 nhóm:

Hoá chất và sản phẩm liên quan Hàng chế biến phân loại theo nguyên liệu Máy móc, phương tiện vận tải và phụ tùng Hàng chế biến khác

Hàng hóa không thuộc các nhóm đã nêu được phân loại theo tiêu chuẩn quốc tế, giúp dễ dàng trong việc thu thập, tìm kiếm và thống kê dữ liệu trên toàn cầu.

 Cơ cấu hàng xuất khẩu phân loại theo nhóm hàng (Niên giám thống kê Việt Nam)

Trong niên giám thống kê, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm được phân loại theo cơ cấu ngành kinh tế và tính chất chuyên môn hoá sản xuất Cụ thể, cơ cấu hàng xuất khẩu được chia thành 4 nhóm hàng khác nhau.

(1) Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản

(2) Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp

(3) Hàng nông lâm thuỷ sản

Vàng phi tiền tệ có ưu điểm dễ dàng thống kê nhờ vào niên giám thống kê của Việt Nam Tuy nhiên, cách phân loại này gặp khó khăn do không thống nhất với tiêu chuẩn chung mà các quốc gia khác đang áp dụng.

Hội Cân Sứ FTU gây khó khăn cho hệ thống thống kê quốc tế, khi WTO phân loại hàng hóa tham gia thương mại quốc tế thành 10 nhóm.

1.2.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh sự thay đổi trong cơ cấu xuất khẩu

 Cơ cấu xuất khẩu theo thị trường

Chỉ tiêu này được tính như sau:

TXKn: Tỷ trọng xuất khẩu vào thị trường n so với tổng kim ngạch xuất khẩu của một địa phương hay của một quốc gia

XKn: Kim ngạch xuất khẩu vào thị trường n của một địa phương hay của một quốc gia

Tổng kim ngạch xuất khẩu (∑XK) là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu của một địa phương hoặc quốc gia Nó cho thấy tỷ trọng xuất khẩu vào một thị trường cụ thể so với tổng kim ngạch xuất khẩu Việc so sánh số liệu qua các năm giúp nhận diện sự thay đổi trong cơ cấu xuất khẩu theo từng thị trường, từ đó đánh giá được xu hướng và sự phát triển của nền kinh tế.

 Cơ cấu xuất khẩu theo ngành kinh tế

Chỉ tiêu cho tiêu chí này được tính toán như sau:

TXKi: Tỷ trọng xuất khẩu của ngành i so với tổng kim ngạch xuất khẩu của một địa phương hay của một quốc gia

XKi: Kim ngạch xuất khẩu của ngành i của một địa phương hay của một quốc gia

Tổng kim ngạch xuất khẩu (∑XK) phản ánh giá trị xuất khẩu của một địa phương hoặc quốc gia, cho thấy tỷ trọng của từng ngành kinh tế trong tổng xuất khẩu Việc nghiên cứu chỉ tiêu này theo từng năm giúp nhận diện sự thay đổi trong cơ cấu xuất khẩu theo các ngành kinh tế.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Tác động của quy tắc xuất xứ tới cơ cấu xuất khẩu

Nghiên cứu tác động của quy tắc xuất xứ đến kinh tế và cơ cấu xuất khẩu là một lĩnh vực phức tạp, mới chỉ phát triển trong vài thập kỷ gần đây mà chưa có học thuyết cụ thể nào Để đánh giá ảnh hưởng của quy tắc xuất xứ, nhiều nghiên cứu đã áp dụng các mô hình kinh tế lượng nhằm định lượng tác động này Tuy nhiên, bài viết này chỉ tập trung vào ba cơ sở lý thuyết chính: tác động của ưu đãi thuế quan từ FTA khi đáp ứng quy tắc xuất xứ, ảnh hưởng đến việc tạo lập và chuyển hướng thương mại, cùng với quy tắc xuất xứ cộng gộp.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

1.3.1 Tác động đối với tạo lập thương mại và chuyển hướng thương mại

Các tác động của ưu đãi thuế quan khi tuân thủ quy tắc xuất xứ trong các hiệp định thương mại tự do (FTA) được minh họa rõ ràng qua hai biểu đồ đơn giản, với ví dụ cụ thể là Việt Nam Những biểu đồ này giúp làm nổi bật lợi ích kinh tế mà Việt Nam có thể đạt được từ việc áp dụng các quy tắc xuất xứ trong FTA.

Hình 1.2: Tác động của việc gia nhập FTA của Việt Nam Hình 1.2a: Việt Nam xuất khẩu sang các nhà nhập khẩu MFN

Hình 1.2b: Việt Nam xuất khẩu sang nước thành viên FTA

Hình 1.2a minh họa xuất khẩu từ một quốc gia không phải thành viên FTA tới một thành viên FTA, trong đó nhà xuất khẩu nhận được thuế MFN giống như các nước không phải thành viên FTA khác Ngược lại, Hình 1.2b thể hiện tình huống khi nhà xuất khẩu gia nhập FTA, cho thấy sự thay đổi về số lượng xuất khẩu (Q1), nhập khẩu (M1) và thuế.

Thu thuế quan của nhà nhập khẩu

Thu thuế quan của nhà NK Việt Nam thu được từ XK

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

(a+b+c+d) mà nước nhập khẩu thu được với thuế quan t và giá trong nước là P- w*(1+t)

Hình 1.2b minh họa tác động của việc tham gia FTA đến nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu, trong đó nước xuất khẩu được hưởng thuế ưu đãi Khi một thành viên FTA mới gia nhập, lượng hàng xuất khẩu tăng lên Q2, đạt kim ngạch xuất khẩu tổng cộng a+b+c, gây thiệt hại thương mại cho nước không phải là thành viên, dẫn đến hiện tượng chuyển hướng thương mại.

Thuế quan của nhà nhập khẩu giảm a+b+c, trong đó một phần mất mát (a+b) được chuyển cho nhà xuất khẩu, nhưng phần c là “mất trắng” do nhà xuất khẩu phải chịu thêm chi phí sản xuất hàng xuất khẩu cao hơn so với chi phí cạnh tranh toàn cầu Chi phí bổ sung này khiến nhà xuất khẩu trở thành nhà cung cấp có chi phí cao, chỉ có khả năng cung cấp hàng xuất khẩu bổ sung, gây thiệt hại cho các đối thủ cạnh tranh toàn cầu, vì mức thuế mà nhà xuất khẩu này phải chịu được giảm nhờ ưu đãi.

Giá thế giới không thay đổi dẫn đến giá trong nước cũng không thay đổi đối với nước nhập khẩu Điều này cho thấy rằng giá của nhà xuất khẩu ở nước không phải là thành viên FTA không phụ thuộc vào số lượng hàng hóa xuất khẩu Tuy nhiên, khi các nhà xuất khẩu này mất thị phần, họ sẽ có hàng hóa dư thừa, khiến giá thế giới giảm xuống do họ cần bán lượng hàng tồn kho Sự giảm giá này, được thể hiện qua hình 1.2b, làm cho giá trong nước (bao gồm cả thuế quan) cũng giảm, từ đó thúc đẩy nhập khẩu và gia tăng hoạt động thương mại.

Nhà nhập khẩu hưởng lợi từ việc giảm thuế MFN cho tất cả các nhà xuất khẩu, giúp người tiêu dùng nhận được lợi ích từ các khoản thuế được chuyển giao từ nhà xuất khẩu hoặc tránh mất mát không cần thiết.

Các nước thành viên FTA có xu hướng nhập khẩu sản phẩm và nguyên vật liệu đầu vào từ các quốc gia trong khu vực, dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu nhập khẩu của nước nhập khẩu và cơ cấu xuất khẩu của nước xuất khẩu, với tỷ trọng hàng hóa tăng lên.

Hội Cán Sự FTU tập trung vào việc phân tích tác động của các hiệp định thương mại tự do (FTA) đối với hoạt động xuất nhập khẩu giữa các thành viên trong khu vực, đồng thời bỏ qua các yếu tố bên ngoài khác.

Các nước thành viên FTA sẽ ưu tiên xuất nhập khẩu các hàng hóa được hưởng ưu đãi thuế quan, dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu xuất nhập khẩu Sự thay đổi này sẽ tăng tỷ trọng các mặt hàng được hưởng ưu đãi thuế quan, phản ánh tác động tích cực của FTA trong việc thúc đẩy thương mại giữa các quốc gia thành viên.

Hai tác động chính của Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) là tạo lập thương mại và chuyển hướng thương mại, như đã phân tích trong tác động chung của thuế quan.

Tác động tạo lập thương mại từ các hiệp định FTA dẫn đến việc cắt giảm thuế quan và biện pháp phi thuế quan, khuyến khích thương mại tự do Điều này khiến sản phẩm từ các nước thành viên FTA có giá thấp hơn so với sản phẩm nội địa, dẫn đến việc quốc gia nhập khẩu hàng hóa giá rẻ thay vì sản xuất trong nước Hai lợi ích chính từ hiện tượng này là phân bổ nguồn lực sản xuất hiệu quả hơn và người tiêu dùng cùng các công ty thương mại được hưởng lợi từ hàng hóa giá rẻ Tuy nhiên, điều này cũng tạo áp lực lên sản xuất trong nước của quốc gia nhập khẩu.

Tác động chuyển hướng thương mại xảy ra khi các nước thành viên FTA sau khi hạ thuế quan có xu hướng chuyển từ nhập khẩu hàng hóa của các nước không phải thành viên FTA sang nhập khẩu từ các nước thành viên FTA Mặc dù hàng hóa từ các nước ngoài FTA có thể có giá thành thấp hơn, nhưng do phải chịu thuế cao, trong khi hàng hóa từ các nước thành viên FTA được giảm thuế, dẫn đến giá thành rẻ hơn Kết quả là, các nước sẽ ưu tiên nhập khẩu hàng hóa kém lợi thế từ các thành viên FTA thay vì hàng hóa có lợi thế từ các nước ngoài FTA Điều này cho thấy rằng tác động chuyển hướng thương mại và tạo lập thương mại có thể gây bất lợi cho các nước không phải thành viên FTA.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Quy tắc xuất xứ không chỉ là công cụ thực thi FTA mà còn là chính sách thương mại quan trọng Có sự đánh đổi giữa tác động tạo dựng thương mại và chuyển hướng thương mại; quy tắc xuất xứ càng nghiêm ngặt, chuyển hướng thương mại càng gia tăng Điều này khiến các nước ngoài FTA khó đáp ứng quy tắc xuất xứ, dẫn đến việc các nhà sản xuất trong khu vực FTA ưu tiên nhập khẩu đầu vào nội khối, mặc dù giá cao hơn so với hàng hóa từ bên ngoài Kết quả là, dù các nước ngoài FTA sản xuất hiệu quả và có giá rẻ hơn, họ vẫn mất thị trường do sự phân biệt thuế quan.

Hình 1.3: Ảnh hưởng của tính chặt chẽ của quy tắc xuất xứ tới tạo lập thương mại và chuyển hướng thương mại

Nguồn: Stefano Inama, Rules of origin in International Trade, trang 341

Việc chứng minh sản phẩm đáp ứng quy tắc xuất xứ làm tăng chi phí tuân thủ cho doanh nghiệp, với chi phí này ước tính từ 1,5% đến 6% giá xuất xưởng Nếu chênh lệch giữa thuế MFN và thuế ưu đãi thấp hơn chi phí tuân thủ, doanh nghiệp sẽ chọn nộp thuế MFN thay vì thuế ưu đãi, dẫn đến việc FTA không còn hiệu quả trong việc thúc đẩy thương mại nội khối Để đánh giá hiệu quả của FTA, cần xem xét tỷ lệ vận dụng, tức là giá trị thương mại ưu đãi so với tổng giá trị thương mại nội khối FTA, từ đó xác định mức độ sử dụng quy tắc xuất xứ để hưởng ưu đãi thuế quan.

Tính chặt chẽ của quy tắc xuất xứ Tính chặt chẽ của quy tắc xuất xứ

Chuyển hướng thương mại Tạo lập thương mại

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

1.3.2 Tác động của quy tắc xuất xứ cộng gộp

THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA QUY TẮC XUẤT XỨ TRONG HIỆP ĐỊNH ATIGA TỚI CƠ CẤU XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM

Hiệp định ATIGA và quy tắc xuất xứ trong Hiệp định ATIGA

2.1.1 Hiệp định ATIGA 2.1.1.1 Hoàn cảnh ra đời

Kể từ năm 1992, thương mại hàng hóa trong ASEAN được điều chỉnh bởi Hiệp định Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT), nhằm thực hiện Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) Hiệp định CEPT/AFTA cùng với các Nghị định thư sửa đổi/bổ sung tạo ra cơ sở pháp lý cho các nước ASEAN cắt giảm thuế quan, thúc đẩy tự do hóa luồng hàng hóa giữa các thành viên Mục tiêu cuối cùng là thiết lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN và xây dựng Cộng đồng kinh tế ASEAN vào cuối năm 2015.

Số lượng Hiệp định và Nghị định thư sửa đổi, bổ sung Hiệp định CEPT/AFTA lên tới khoảng 70, gây khó khăn trong việc tham chiếu và thực hiện Do đó, cần thiết phải có một văn kiện tổng hợp đầy đủ nội dung của Hiệp định CEPT/AFTA cùng với các Hiệp định và Nghị định thư sửa đổi, bổ sung để đảm bảo tính nhất quán và hiệu quả trong việc áp dụng.

ATIGA là hiệp định đầu tiên của ASEAN quy định về thương mại hàng hóa nội khối, được xây dựng dựa trên các cam kết trong CEPT/AFTA và các hiệp định liên quan Nguyên tắc của ATIGA yêu cầu các nước ASEAN cung cấp mức ưu đãi cho nhau không thấp hơn mức ưu đãi dành cho các đối tác trong các Thoả thuận Thương mại tự do mà ASEAN tham gia.

ATIGA không chỉ nhằm xoá bỏ hàng rào thuế quan mà còn tập trung vào việc xử lý các hàng rào phi thuế quan, tăng cường hợp tác hải quan và đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh, kiểm dịch Mục tiêu của ATIGA là hài hoà chính sách giữa các quốc gia thành viên ASEAN trong quá trình xây dựng Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC).

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Ngày 26/02/2009, Hiệp định ATIGA được ký tại Hội nghị cấp cao ASEAN

Hiệp định ATIGA đã được Thủ tướng Chính phủ Việt Nam phê duyệt theo công văn số 1012/TT-QHQT ngày 22/6/2009, với hiệu lực trong vòng 180 ngày kể từ ngày ký, tức là ngày 26/8/2009 Tuy nhiên, do Thái Lan là nước cuối cùng trong ASEAN chưa phê chuẩn, nên hiệu lực của Hiệp định đã bị trì hoãn Đến ngày 17/05/2010, Ban Thư ký ASEAN thông báo Thái Lan đã chính thức phê chuẩn ATIGA, và Hiệp định này chính thức có hiệu lực từ ngày 17/05/2010.

Kể từ năm 2010, thuế quan đối với ASEAN 6 đã được giảm xuống 0%, trong khi các nước như Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam đặt mục tiêu hoàn thành việc này vào năm 2015 Theo cam kết trong ATIGA, Việt Nam có trách nhiệm cắt giảm thuế xuống 0% vào năm 2015, với một số dòng thuế được áp dụng linh hoạt.

2018 (giảm xuống 0% vào năm 2018) Mức thuế suất cơ sở là mức thuế suất CEPT/AFTA tại thời điểm ATIGA có hiệu lực, thời điểm cắt giảm là ngày 01 tháng

ATIGA đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc xây dựng thị trường thống nhất và nền tảng sản xuất chung, nhằm thúc đẩy hội nhập kinh tế sâu sắc hơn trong khu vực, hướng tới việc thực hiện Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) vào năm 2015.

2.1.1.2 Nội dung Hiệp định ATIGA

Hiệp định ATIGA bao gồm 11 chương và 98 điều, cùng với các phụ lục liên quan đến lộ trình cắt giảm và xoá bỏ rào cản thuế quan, phi thuế quan của các thành viên từ khi Hiệp định có hiệu lực cho đến năm 2012, với linh hoạt đến năm 2018 cho các nước CLMV Các chương của Hiệp định gồm: quy định chung, tự do hoá thuế quan, quy tắc xuất xứ, biện pháp phi thuế quan, tạo thuận lợi cho thương mại, hải quan, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, kiểm dịch động thực vật, biện pháp đền bù thương mại, các điều khoản về thể chế, và các điều khoản cuối cùng.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN) theo quy định của ATIGA chỉ áp dụng trong lĩnh vực thuế quan, cho phép các nước thành viên ASEAN yêu cầu đàm phán để hưởng ưu đãi thuế quan nếu một nước thành viên ký hiệp định thương mại tự do với nước ngoài có cam kết cắt giảm thuế quan nhanh hơn Tuy nhiên, quyết định cuối cùng về việc cấp ưu đãi này thuộc về nước ký kết đơn phương, và nếu đồng ý, nước đó phải dành ưu đãi cho tất cả các thành viên ASEAN còn lại.

Về tự do hoá thuế quan, Hiệp định ATIGA quy định rõ lộ trình cắt giảm thuế quan cho các nước ASEAN, trong đó các nước ASEAN 6 sẽ hoàn toàn xoá bỏ thuế quan vào năm 2010, còn các nước CLMV sẽ thực hiện vào năm 2015 với một số linh hoạt đến năm 2018 Đặc biệt, ATIGA cho phép các nước CLMV lùi thời hạn xoá bỏ 7% số dòng thuế thuộc danh mục cắt giảm đến năm 2018 và kéo dài thêm 6 tháng để công bố lộ trình xoá bỏ thuế quan tổng thể Ngoài ra, Điều 19 của ATIGA cũng quy định rằng các nước thành viên có quyền điều chỉnh hoặc ngừng cam kết cắt giảm thuế quan trong trường hợp gặp khó khăn đột xuất hoặc đặc biệt.

ATIGA kế thừa Bộ quy tắc xuất xứ của Hiệp định CEPT/AFTA, bao gồm thủ tục cấp giấy chứng nhận xuất xứ và tiêu chí xuất xứ thuần tuý, cùng với 40% hàm lượng khu vực Quy định về chuyển đổi mã số thuế và quy tắc xuất xứ cụ thể (PSR) được điều chỉnh linh hoạt hơn, đảm bảo cam kết nội khối tương đương hoặc thuận lợi hơn so với các nước đối tác trong các khu vực mậu dịch tự do ASEAN Bên cạnh đó, ATIGA cũng thiết lập Tiểu ban về Quy tắc xuất xứ để giám sát và đảm bảo thực thi các cam kết liên quan.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Ngoài các nội dung cơ bản, ATIGA còn quy định về ngoại lệ chung và ngoại lệ an ninh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại Bên cạnh đó, hiệp định này cũng đề cập đến các biện pháp đền bù thương mại và mối liên hệ giữa ATIGA với các hiệp định khác.

Để thực hiện đúng yêu cầu của ATIGA và tiến tới cắt giảm thuế quan, các quốc gia cần phân loại tất cả hàng hóa của mình vào các danh mục quy định.

Danh mục cắt giảm thuế quan (IL): là danh mục các sản phẩm mà các nước thành viên đã sẵn sàng cắt giảm thuế

Hàng năm, các chính phủ sẽ ban hành Nghị định thư công bố thực hiện CEPT/AFTA, bao gồm biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt nhằm thực hiện CEPT-ATIGA với số mặt hàng và mức giảm thuế theo cam kết Vào ngày 14/11/2014, Bộ Tài chính Việt Nam đã ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN giai đoạn 2015.

2015 kèm theo Thông tư số 165/2014/TT-BTC

Danh mục loại trừ hoàn toàn (GEL) là danh sách các sản phẩm không được tham gia vào AFTA nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, đạo đức xã hội, sức khỏe và cuộc sống của con người cũng như động thực vật Đồng thời, danh mục này cũng nhằm bảo vệ các tác phẩm có giá trị nghệ thuật, lịch sử và khảo cổ học.

Ảnh hưởng của quy tắc xuất xứ trong Hiệp định ATIGA tới cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam

Nội dung quan trọng nhất của các FTA mà Việt Nam tham gia là lộ trình cắt giảm thuế quan, với tác động chủ yếu đến từ hiệu ứng này Trong AFTA, ASEAN-6 đã cam kết đưa thuế nhập khẩu nhiều mặt hàng về 0% từ ngày 1/1/2010, trong khi Việt Nam thực hiện từ 1/1/2015 Gần 100% mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang ASEAN không phải chịu thuế quan từ năm 2010 Tuy nhiên, quy tắc xuất xứ là yếu tố quyết định để hàng hóa được hưởng thuế suất ưu đãi, và nghiên cứu tác động cũng nhấn mạnh vai trò của thuế suất đối với cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam.

Giai đoạn 2007 – 2014, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố tích cực và tiêu cực Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2009 đã để lại tác động kéo dài trong những năm tiếp theo, cùng với việc Việt Nam hội nhập sâu rộng vào các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA), dẫn đến việc giảm thuế sâu và tăng cường tạo thuận lợi thương mại cho các quốc gia trong khu vực.

Trong bối cảnh hiện tại, giá trị xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục duy trì mức tăng trưởng dương hàng năm Hoi Can Su FTU đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển này.

Bảng 2.4: Tổng hợp tình hình xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam 2007-2014

Tỷ trọng so với GDP (%) 62,8 63,3 53,9 61,8 69,7 74,1 77,3 82,4 Tốc độ tăng hàng năm (%) 21,9 29,1 -8,9 25,4 32 22,2 14,7 12,9

Tốc độ tăng bình quân (%) 16,9 20,5

Trong giai đoạn 2007-2010, xuất khẩu có nhiều biến động mạnh khi vào năm

2009, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, xu hướng tăng giá trị xuất khẩu chấm dứt và suy giảm 8,9% so với năm 2008

Sau năm 2010, nền kinh tế phục hồi, giá trị xuất khẩu tăng trở lại với mức tăng trưởng bình quân 20,5%, cao hơn so với mức 16,9% của giai đoạn trước.

Hình 2.1: Tăng trưởng về giá trị xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2007 – 2014 Đơn vị tính: tỷ USD

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Hình 2.1 cho thấy xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ của giá trị xuất khẩu, đạt kỷ lục 149,6 tỷ USD vào năm 2014 Sự gia tăng này dự kiến sẽ tiếp tục nhờ vào sự hình thành của các cộng đồng kinh tế khu vực và sự tham gia của Việt Nam vào nhiều hiệp định thương mại tự do trong thời gian tới.

2.2.2 Phân tích ảnh hưởng của quy tắc xuất xứ trong Hiệp định ATIGA tới sự thay đổi cơ cấu thị trường xuất khẩu và mặt hàng xuất khẩu

2.2.2.1 Thay đổi cơ cấu thị trường xuất khẩu

Từ năm 2007 đến 2014, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường lớn như Hoa Kỳ, EU, ASEAN, Nhật Bản và Trung Quốc Những thị trường này đều có các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) với Việt Nam hoặc áp dụng chế độ ưu đãi thuế quan GSP, giúp Việt Nam hưởng mức thuế suất ưu đãi hơn so với các quốc gia và khu vực khác.

Bảng 2.5: Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam vào các thị trường chính 2007-2014 Đơn vị tính: %

Xuất khẩu của nước ta đã liên tục mở rộng qua các năm, với tốc độ tăng trưởng dương ở hầu hết các thị trường Tuy nhiên, năm 2009 ghi nhận sự suy giảm, cho thấy tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, làm giảm tổng cầu và xuất khẩu vào nhiều nước và khu vực.

Trong giai đoạn 2013-2014, xuất khẩu của Hoi Can Su FTU vào thị trường Hoa Kỳ và ASEAN có xu hướng giảm, với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu vào ASEAN giảm từ 6,7% năm 2013 xuống chỉ còn 2,5% năm 2014 Điều này cho thấy rằng, theo thời gian, lợi ích từ việc khai thác cơ hội xuất khẩu theo AFTA và Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hoa Kỳ đã giảm nhanh chóng so với lợi ích từ các hiệp định thương mại mới hơn như ACFTA, AKFTA và AJFTA.

Năm 2010, theo lộ trình thuế quan của ASEAN, thuế suất đối với hầu hết các mặt hàng nhập khẩu của ASEAN 6 đã giảm xuống 0%, tạo ra tác động mạnh mẽ đến thương mại trong khu vực Kết quả là, Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng xuất khẩu ấn tượng 31,2% sang thị trường ASEAN vào năm 2011.

Hình 2.2: Tỷ trọng xuất khẩu vào các thị trường chính của Việt Nam 2007-2014

Nguồn: Tổng Cục thống kê Việt nam

Trong giai đoạn 2007-2014, xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu tập trung vào các thị trường chính như Hoa Kỳ, EU, ASEAN, Trung Quốc và Nhật Bản, với tỷ trọng xuất khẩu chiếm ưu thế trong tổng kim ngạch Mặc dù tỷ trọng xuất khẩu vào thị trường ASEAN đã giảm từ 16,7% năm 2007 xuống 12,8% năm 2014, nhưng cơ cấu xuất khẩu vẫn thể hiện sự tập trung cao vào những thị trường này.

2014 nhưng ASEAN luôn nằm trong 3 thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam

KhácEUHoa Kz Trung Quốc Hàn Quốc Nhật Bản ASEAN

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

(Hoa Kỳ, EU, ASEAN) cho thấy tầm quan trọng của ASEAN như là một đối tác thương mại lớn của nước ta

Tỷ trọng xuất khẩu vào ASEAN năm 2011 giảm nhẹ từ 14,6% năm 2010 xuống 14,5%, điều này có thể do hai nguyên nhân chính Thứ nhất, các doanh nghiệp và nền sản xuất cần thời gian để thích ứng sau khi ATIGA có hiệu lực Thứ hai, xuất khẩu trong nước chuyển hướng mạnh mẽ sang các thị trường EU, Nhật Bản, Mỹ và Hàn Quốc, nhờ vào các FTA và sức hấp dẫn của những thị trường này.

Bảng 2.6: Tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam vào các nước ASEAN 2007 – 2014 Đơn vị tính: %

Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam

Bảng trên chỉ ra rằng Malaysia, Thái Lan và Singapore là những đối tác chính của Việt Nam trong ASEAN, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá trị xuất khẩu của Việt Nam vào khu vực này từ 2007 đến 2014 Cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam sang ASEAN 6 (trừ Brunei) vẫn duy trì ở mức cao.

Trong giai đoạn 2010-2014, thuế nhập khẩu của ASEAN 6 sẽ giảm xuống 0% cho tất cả các mặt hàng Đối với Singapore, đối tác thương mại lớn thứ 3 của Việt Nam tại ASEAN, thuế nhập khẩu trước AFTA đã rất thấp, gần như bằng 0%, nên sự khác biệt với thuế xuất nhập khẩu theo ATIGA không đáng kể Do đó, không thể khẳng định rằng sự gia tăng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Singapore là do ảnh hưởng của quy tắc xuất xứ hàng hóa trong ASEAN để nhận ưu đãi thuế quan Khi thực hiện ATIGA trên toàn khối ASEAN, cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam với Singapore sẽ không thay đổi nhiều trong toàn khu vực về mặt hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu thấp.

Quy tắc xuất xứ của ASEAN trong ATIGA gián tiếp giúp Việt Nam có nguồn nguyên liệu đầu vào với giá thành thấp nhờ thuế suất ưu đãi khi nhập khẩu, từ đó ảnh hưởng tích cực đến xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường toàn cầu, đặc biệt là những thị trường cho phép cộng gộp hàm lượng giá trị ASEAN khi tính RVC.

Việt Nam, nhờ vào việc tuân thủ quy tắc xuất xứ trong ATIGA của ASEAN, được hưởng các ưu đãi thuế quan, cho phép nhập khẩu nguyên vật liệu với giá rẻ từ các nước ASEAN Điều này không chỉ giúp giảm giá thành sản phẩm dệt may và da giày, mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh của Việt Nam trên thị trường toàn cầu Hơn nữa, việc nhập khẩu nguyên vật liệu từ ASEAN cũng tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc đáp ứng quy tắc xuất xứ của các thị trường khác, nhờ vào khả năng cộng gộp hàm lượng giá trị Sự cạnh tranh về giá, xuất phát từ các mức thuế suất ưu đãi, là một yếu tố quan trọng thúc đẩy gia tăng xuất khẩu vào các thị trường này.

Hiện nay có hai khu vực đang cho phép Việt Nam hưởng GSP là Hoa Kỳ và

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM TĂNG KHẢ NĂNG TẬN DỤNG QUY TẮC XUẤT XỨ TRONG ATIGA ĐỂ HOÀN THIỆN CƠ CẤU XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM

Ngày đăng: 10/10/2022, 18:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Emanuela Balestrieri, Transatlantic Value Chains with Swiss Participation and Rules of Origin: IS TRADE CREATION DOMINATING TRADE DIVERSION?,State Secretariat for Economic Affairs SECO, 7/2014, tr.17-20, (trích dẫn Emanuela 2014) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Transatlantic Value Chains with Swiss Participation and Rules of Origin: IS TRADE CREATION DOMINATING TRADE DIVERSION
2. IMF, Free Trade Areas and Rules of Origin: Economics and Politics, IMF Working Paper, 11/2003, tr. 6 – 10 (trích dẫn IMF 2003) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Free Trade Areas and Rules of Origin: Economics and Politics
3. Patricia Augier, Michael Gasiorek, Charles Lai-Tong, Impact of Rules of Origin on Trade Flows, University of Sussex, Brighton, 2009, tr. 45 – 46 (trích dẫn Patricia, Michael & Charles 2009) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Impact of Rules of Origin on Trade Flows
4. Stefano Inama, Rules of origin in International Trade, Cambridge university Press, 2009, ISBN-13: 9780521851909, tr. 341 (trích dẫn Stefano 2009) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rules of origin in International Trade
5. Yener Kandogan, Trade Creation and Diversion Effects of Europe’s Regional Liberalization Agreements, THE WILLIAM DAVIDSON INSTITUTE AT THE UNIVERSITY OF MICHIGAN BUSINESS SCHOOL, 2/2005 (trích dẫn Yener).II. Tiếng Việt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trade Creation and Diversion Effects of Europe’s Regional Liberalization Agreements
11. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, Bộ Công Thương, Thông tư số 21/2010/TT-BCT ngày 17/5/2010 của Bộ trưởng Bộ Công thương thực hiện quy tắc xuất xứ trong Hiệp định thương mại hàng hoá ASEAN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 21/2010/TT-BCT
12. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, Bộ Công Thương, Thông tư số 42/2014- BCT ngày 18/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 42/2014-BCT
13. Hoàng Trần Hậu, Nguyễn Thị Thương Huyền, Giáo trình Hải quan cơ bản, NXB Học viện tài chính, Hà Nội 2011, tr. 125 – 128,(trích dẫn Hoàng Trần Hậu, Nguyễn Thị Thương Huyền) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Hải quan cơ bản
Nhà XB: NXB Học viện tài chính
14. Ban Thư ký ASEAN, Cộng đồng kinh tế ASEAN: Sổ tay kinh tế ASEAN, Jakarta 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cộng đồng kinh tế ASEAN: Sổ tay kinh tế ASEAN
15. Ahmed Farouk GHONEIM, Quy tắc xuất xứ và sự chuyển hướng thương mại: Trường hợp của Hiệp định đối tác Ai Cập – Châu Âu, tr 12- 13, 2005 (trích dẫn Ahmed 2005) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy tắc xuất xứ và sự chuyển hướng thương mại: "Trường hợp của Hiệp định đối tác Ai Cập – Châu Âu, tr 12- 13
16. Bộ Kế hoạch hoạch và đầu tư, Đánh giá tổng thể tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam sau 5 năm gia nhập tổ chức thương mại thế giới (Dự thảo để lấy ý kiến tại Hội nghị toàn quốc đánh giá thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW và Nghị quyết NQ 16/2007/NQ-CP, Hà Nội tháng 8/2013 (Trích dẫn Bộ Kế hoạch và Đầu tư 2012) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tổng thể tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam sau 5 năm gia nhập tổ chức thương mại thế giới (Dự thảo để lấy ý kiến tại Hội nghị toàn quốc đánh giá thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW và Nghị quyết NQ 16/2007/NQ-CP
17. Bộ Thương mại, Trường Đại học Ngoại Thương, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ: Đánh giá thực trạng và định hướng chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu Việt Nam thời kỳ 2005 – 2015, Hà Nội 2007 (Trích dẫn Bộ Thương mại 2007) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ: Đánh giá thực trạng và định hướng chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu Việt Nam thời kỳ 2005 – 2015
18. ASEAN, Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN, Cha-am, Thái Lan, ngày 26 tháng 2 năm 2009, có hiệu lực từ 17/5/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN
19. Mutrap, Báo cáo Tác động của cam kết mở cửa thị trường trong WTO và các hiệp định khu vực thương mại tự do (FTA) đến hoạt động sản xuất, thương mại của Việt Nam và các biện pháp hoàn thiện cơ chế điều hành xuất nhập khẩu của Bộ công thương giai đoạn 2011 – 2015, Hà Nội 9/2011 (trích dẫn Mutrap 2011) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Tác động của cam kết mở cửa thị trường trong WTO và các hiệp định khu vực thương mại tự do (FTA) đến hoạt động sản xuất, thương mại của Việt Nam và các biện pháp hoàn thiện cơ chế điều hành xuất nhập khẩu của Bộ công thương giai đoạn 2011 – 2015
20. Mutrap, Báo cáo kỹ thuật: Đánh giá tác động của AFTA đối với nền kinh tế Việt Nam, Hà Nội 7/2009, (trích dẫn Mutrap 2009) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kỹ thuật: Đánh giá tác động của AFTA đối với nền kinh tế Việt Nam
21. Mutrap, Báo cáo Đánh giá tác động của Quy tắc xuất xứ trong các Hiệp định thương mại tự do của Việt Nam, Hà Nội 9/2011, (trích dẫn Mutrap 2011) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Đánh giá tác động của Quy tắc xuất xứ trong các Hiệp định thương mại tự do của Việt Nam
22. Mutrap, Báo cáo đánh giá tác động của Hiệp định thương mại tự do ASEAN- Hàn Quốc đối với kinh tế Việt Nam, Hà Nội 9/2011, (trích dẫn Mutrap 2011) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo đánh giá tác động của Hiệp định thương mại tự do ASEAN-Hàn Quốc đối với kinh tế Việt Nam
6. Công ước Kyoto (sửa đổi) về đơn giản hóa và hài hóa hóa thủ tục hải quan Khác
8. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, Luật Hải quan 2014 ngày 23/06/2014, có hiệu lực 01/01/2015 Khác
10. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, Bộ Công Thương, Nghị định 19/2006/NĐ-CP, ngày 20/02/2006 Quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Tiêu chí xác định xuất xứ hàng hố - (Luận văn FTU) ảnh hƣởng của quy tắc xuất xứ trong hiệp định ATIGA tới cơ cấu xuất khẩu của việt nam
Hình 1.1 Tiêu chí xác định xuất xứ hàng hố (Trang 17)
Hình 1.2: Tác động của việc gia nhập FTA của Việt Nam Hình 1.2a: Việt Nam xuất khẩu sang các nhà nhập khẩu MFN - (Luận văn FTU) ảnh hƣởng của quy tắc xuất xứ trong hiệp định ATIGA tới cơ cấu xuất khẩu của việt nam
Hình 1.2 Tác động của việc gia nhập FTA của Việt Nam Hình 1.2a: Việt Nam xuất khẩu sang các nhà nhập khẩu MFN (Trang 26)
Bảng 2.1: Thuế suất trung bình của ASEAN theo CEPT-ATIGA 2008-2015 - (Luận văn FTU) ảnh hƣởng của quy tắc xuất xứ trong hiệp định ATIGA tới cơ cấu xuất khẩu của việt nam
Bảng 2.1 Thuế suất trung bình của ASEAN theo CEPT-ATIGA 2008-2015 (Trang 35)
Bảng 2.1 tổng hợp cam kết theo CEPT/AFTA của các nước ASEAN và thuế suất  MFN  đối  với  các  mặt  hàng  xuất  khẩu  chính  của  ta - (Luận văn FTU) ảnh hƣởng của quy tắc xuất xứ trong hiệp định ATIGA tới cơ cấu xuất khẩu của việt nam
Bảng 2.1 tổng hợp cam kết theo CEPT/AFTA của các nước ASEAN và thuế suất MFN đối với các mặt hàng xuất khẩu chính của ta (Trang 36)
Bảng 2.3: So sánh quy tắc xuất xứ trong các FTA của ASEAN - (Luận văn FTU) ảnh hƣởng của quy tắc xuất xứ trong hiệp định ATIGA tới cơ cấu xuất khẩu của việt nam
Bảng 2.3 So sánh quy tắc xuất xứ trong các FTA của ASEAN (Trang 44)
Hình 2.1: Tăng trƣởng về giá trị xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2007 – 2014 - (Luận văn FTU) ảnh hƣởng của quy tắc xuất xứ trong hiệp định ATIGA tới cơ cấu xuất khẩu của việt nam
Hình 2.1 Tăng trƣởng về giá trị xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2007 – 2014 (Trang 46)
Nhìn vào Hình 2.1 có thể thấy xu hướng tăng của giá trị xuất khẩu, khi mà vào năm 2014, giá trị xuất khẩu đạt kỷ lục là 149,6 tỷ USD - (Luận văn FTU) ảnh hƣởng của quy tắc xuất xứ trong hiệp định ATIGA tới cơ cấu xuất khẩu của việt nam
h ìn vào Hình 2.1 có thể thấy xu hướng tăng của giá trị xuất khẩu, khi mà vào năm 2014, giá trị xuất khẩu đạt kỷ lục là 149,6 tỷ USD (Trang 47)
Hình 2.2: Tỷ trọng xuất khẩu vào các thị trƣờng chính của Việt Nam 2007-2014 - (Luận văn FTU) ảnh hƣởng của quy tắc xuất xứ trong hiệp định ATIGA tới cơ cấu xuất khẩu của việt nam
Hình 2.2 Tỷ trọng xuất khẩu vào các thị trƣờng chính của Việt Nam 2007-2014 (Trang 48)
Bảng 2.6: Tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam vào các nƣớc ASEAN 2007 – 2014 - (Luận văn FTU) ảnh hƣởng của quy tắc xuất xứ trong hiệp định ATIGA tới cơ cấu xuất khẩu của việt nam
Bảng 2.6 Tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam vào các nƣớc ASEAN 2007 – 2014 (Trang 49)
Hình 2.3: Tỷ trọng ngành dệt may và ngành da giày theo thị trƣờng xuất khẩu chính 2007-2012 - (Luận văn FTU) ảnh hƣởng của quy tắc xuất xứ trong hiệp định ATIGA tới cơ cấu xuất khẩu của việt nam
Hình 2.3 Tỷ trọng ngành dệt may và ngành da giày theo thị trƣờng xuất khẩu chính 2007-2012 (Trang 51)
Hình 2.4: Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam phân theo nhóm hàng 2007 – 2013 - (Luận văn FTU) ảnh hƣởng của quy tắc xuất xứ trong hiệp định ATIGA tới cơ cấu xuất khẩu của việt nam
Hình 2.4 Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam phân theo nhóm hàng 2007 – 2013 (Trang 53)
Hình 2.5: Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam phân theo tiêu chuẩn ngoại thƣơng (SITC) 2007-2013 - (Luận văn FTU) ảnh hƣởng của quy tắc xuất xứ trong hiệp định ATIGA tới cơ cấu xuất khẩu của việt nam
Hình 2.5 Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam phân theo tiêu chuẩn ngoại thƣơng (SITC) 2007-2013 (Trang 54)
Bảng 2.8 chỉ ra một số tiêu chí xuất xứ hiện đang được áp dụng cho một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam - (Luận văn FTU) ảnh hƣởng của quy tắc xuất xứ trong hiệp định ATIGA tới cơ cấu xuất khẩu của việt nam
Bảng 2.8 chỉ ra một số tiêu chí xuất xứ hiện đang được áp dụng cho một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam (Trang 55)
Bảng 2.8: Cơ cấu xuất khẩu các mặt hàng chính của Việt Nam vào ASEAN theo HS 2 chữ số 2007-2013 - (Luận văn FTU) ảnh hƣởng của quy tắc xuất xứ trong hiệp định ATIGA tới cơ cấu xuất khẩu của việt nam
Bảng 2.8 Cơ cấu xuất khẩu các mặt hàng chính của Việt Nam vào ASEAN theo HS 2 chữ số 2007-2013 (Trang 56)
Bảng 2.9: Thứ tự các mặt hàng xuất khẩu vào ASEAN đạt giá trị trên 100 nghìn USD 2009 – 2011 - (Luận văn FTU) ảnh hƣởng của quy tắc xuất xứ trong hiệp định ATIGA tới cơ cấu xuất khẩu của việt nam
Bảng 2.9 Thứ tự các mặt hàng xuất khẩu vào ASEAN đạt giá trị trên 100 nghìn USD 2009 – 2011 (Trang 58)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w