1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn FTU) ẢNH HƯỞNG của VIỆC THỰC HIỆN CAM kết của VIỆT NAM với WTO TRONG LĨNH vực LOGISTICS

127 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh Hưởng Của Việc Thực Hiện Cam Kết Của Việt Nam Với WTO Trong Lĩnh Vực Logistics
Tác giả Lê Thị Nụ
Người hướng dẫn PGS.TS Trịnh Thị Thu Hương
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Kinh Tế Đối Ngoại
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 127
Dung lượng 2,35 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: (8)
    • 1.1. Giới thiệu chung về WTO (8)
      • 1.1.1. Bối cảnh ra đời của WTO (8)
      • 1.1.2. Mục tiêu và chức năng hoạt động của WTO (11)
      • 1.1.3. Sự gia nhập vào tổ chức WTO của Việt Nam (12)
    • 1.2. Các nguyên tắc cơ bản của WTO liên quan đến ngành dịch vụ logistics (13)
      • 1.2.1. Khái niệm logistics và dịch vụ logistics (13)
      • 1.2.2. Dịch vụ logistics trong WTO (15)
      • 1.2.3. Các nguyên tắc cơ bản của WTO liên quan đến dịch vụ logistics (17)
    • 1.3. Các cam kết của Việt Nam với WTO liên quan đến dịch vụ logistics (20)
      • 1.3.1. Dịch vụ logistics chủ yếu (21)
      • 1.3.2. Các dịch vụ logistics liên quan tới vận tải (24)
      • 1.3.3. Dịch vụ logistics liên quan khác (29)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN CÁC (34)
    • 2.1. Thực trạng thực hiện các cam kết của Việt Nam với WTO liên quan tới dịch vụ (35)
      • 2.1.1. Thực trạng thực hiện các cam kết (35)
      • 2.1.2. Hệ số hóa mức độ thực thi cam kết (56)
    • 2.2. Mô hình kinh tế lượng nghiên cứu ảnh hưởng của việc thực thi cam kết đến nền kinh tế (61)
      • 2.2.1. Cơ sở nghiên cứu (61)
      • 2.2.2. Mô hình hồi quy kinh tế lượng (63)
    • 2.3. Đánh giá ảnh hưởng của việc thực thi cam kết với WTO trong lĩnh vực dịch vụ (70)
      • 2.3.1. Đối với nền kinh tế nói chung (70)
      • 2.3.2. Đối với từng phân ngành cụ thể của dịch vụ logistics (72)
    • 3.1. Quan điểm, định hướng phát triển dịch vụ logistics trong thời gian tới (83)
      • 3.1.1. Quan điểm phát triển (83)
      • 3.1.2. Định hướng phát triển (84)
      • 3.1.3. Mục tiêu phát triển (84)
    • 3.2. Dự báo phát triển dịch vụ logistics của Việt Nam thời gian tới (85)
      • 3.2.1. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ logistics (85)
      • 3.2.2. Dự báo về sự phát triển dịch vụ logistics thời gian tới (90)
    • 3.3. Một số giải pháp nhằm tăng cường việc thực hiện tốt các cam kết của Việt (93)
      • 3.3.1. Nhóm giải pháp từ phía nhà nước (93)
      • 3.3.2. Nhóm giải pháp từ phía doanh nghiệp cung ứng và sử dụng (99)
      • 3.3.3. Một số đề xuất khác (104)
  • KẾT LUẬN (111)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (113)
  • PHỤ LỤC (126)

Nội dung

Giới thiệu chung về WTO

1.1.1 Bối cảnh ra đời của WTO

Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT) – tiền thân của tổ chức thương mại thế giới (WTO)

Sau Thế chiến II, hơn 50 quốc gia đã tham gia đàm phán nhằm thành lập Tổ chức Thương mại Quốc tế (ITO) để điều chỉnh hợp tác kinh tế toàn cầu Vào tháng 2/1946, tại Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Việc làm, dự thảo Hiến chương cho ITO đã được thực hiện, không chỉ quy định các quy tắc thương mại toàn cầu mà còn mở rộng sang các vấn đề về việc làm, hành vi hạn chế thương mại, đầu tư quốc tế và dịch vụ.

Trong quá trình thảo luận về Hiến chương ITO, các quốc gia đã tiến hành đàm phán giảm và ràng buộc thuế quan đa phương, dẫn đến 45.000 nhượng bộ thuế quan có giá trị khoảng 10 tỷ USD, tương đương 1/5 tổng giá trị thương mại toàn cầu Các nước cũng đã đồng ý áp dụng ngay lập tức một số quy tắc thương mại từ Dự thảo Hiến chương ITO để bảo vệ giá trị các nhượng bộ này Kết quả là các quy định thương mại và nhượng bộ thuế quan đã được đưa vào Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT).

Vào ngày 23/10/1947, đại diện của 23 quốc gia đã ký "Nghị định về việc áp dụng tạm thời GATT" (PPA), chính thức đưa Hiệp định GATT vào hiệu lực từ ngày 1/1/1948 Đến cuối tháng 3/1948, Hiến chương ITO đã được thông qua tại Hội nghị về Thương mại và Việc làm của Liên hiệp quốc ở Havana Tuy nhiên, một số quốc hội, đặc biệt là quốc hội Mỹ, đã không phê chuẩn Hiến chương này.

Vào tháng 12 năm 1950, Chính phủ Mỹ thông báo không vận động Quốc hội thông qua Hiến chương Havana, dẫn đến việc Hiến chương này không còn tác dụng thực tế Mặc dù chỉ là tạm thời, GATT đã trở thành công cụ đa phương duy nhất điều chỉnh thương mại quốc tế từ năm 1948 cho đến khi Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) ra đời vào năm 1995.

Trong 47 năm tồn tại, thông qua 8 vòng đàm phán, GATT đã có những đóng góp to lớn trong tiến trình phát triển của nền kinh tế thế giới thông qua việc đảm bảo thuận lợi hóa và thúc đẩy tự do hóa thương mại Với việc giảm thuế liên tục, từ mức thuế trung bình 40% của năm 1948, đến năm 1995, mức thuế trung bình của các nước phát triển còn khoảng 4% và các nước đang phát triển còn khoảng 15%

GATT đã đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng thương mại toàn cầu, với mức tăng trung bình 4,86%/năm từ 1950 đến 1970 (VCCI, 2007) Trong năm vòng đàm phán đầu tiên, GATT chủ yếu tập trung vào việc cắt giảm thuế quan Tuy nhiên, từ vòng đàm phán Kennedy trở đi, GATT đã mở rộng sang các lĩnh vực như thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư và sở hữu trí tuệ Kết quả là, sau vòng đàm phán cuối cùng, GATT đã chuyển mình thành Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) Trước khi WTO ra đời vào ngày 1/1/1995, GATT đã có 124 bên ký kết và đang xem xét 25 đơn xin gia nhập.

Sự ra đời của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)

Mặc dù GATT đã đạt được nhiều thành công trong hoạt động của mình, nhưng đến cuối những năm 80 và đầu những năm 90, tổ chức này đã bộc lộ những bất cập do sự biến đổi của tình hình thương mại quốc tế và sự phát triển nhanh chóng của khoa học - kỹ thuật.

Trong bối cảnh GATT thành công trong việc giảm thuế quan và các cuộc suy thoái kinh tế diễn ra vào những năm 70 và 80, nhiều quốc gia đã áp dụng các biện pháp bảo hộ phi thuế quan để đối phó với hàng nhập khẩu Đồng thời, các hình thức hỗ trợ và trợ cấp mới cũng xuất hiện Thêm vào đó, các thỏa thuận song phương giữa các chính phủ Tây Âu và Bắc Mỹ đã được ký kết, dẫn đến những biến đổi làm giảm giá trị của việc giảm thuế quan.

Hội Cán sự FTU tập trung vào thương mại quốc tế, trong khi phạm vi của GATT không cho phép thảo luận một cách cụ thể và sâu rộng về các vấn đề liên quan.

Đến những năm 80, GATT không còn phù hợp với thực tiễn toàn cầu, khi mà hiệp định này, được thành lập vào năm 1948, chủ yếu chỉ điều tiết thương mại hàng hóa hữu hình Sự phát triển nhanh chóng của thương mại quốc tế đã mở rộng sang các lĩnh vực dịch vụ như ngân hàng, bảo hiểm, vận tải, du lịch, xây dựng, đầu tư và sở hữu trí tuệ Các loại hình thương mại dịch vụ này ngày càng phát triển và trở thành phần quan trọng trong thương mại quốc tế, đòi hỏi một cơ chế điều tiết mới với mức độ điều chỉnh rộng rãi và hiện đại.

Trong một số lĩnh vực thương mại hàng hóa, GATT vẫn còn tồn tại những lỗ hổng cần cải thiện, đặc biệt là trong nông nghiệp và hàng dệt may Những nỗ lực tự do hóa thương mại trong hai lĩnh vực này chưa đạt được thành công như mong đợi, dẫn đến nhiều ngoại lệ với các quy tắc chung.

GATT, mặc dù là một hiệp định quan trọng, nhưng có nhiều bất cập trong cơ cấu tổ chức và cơ chế giải quyết tranh chấp Việc tham gia GATT dựa trên tinh thần tự nguyện, không đủ sức đáp ứng nhu cầu của thương mại quốc tế trong những năm 80 và 90, khi cần một tổ chức thường trực với nền tảng pháp lý vững chắc Hệ thống giải quyết tranh chấp của GATT thiếu cơ chế điều tiết chặt chẽ và không có thời gian biểu nhất định, dẫn đến việc các vụ việc tranh chấp thường kéo dài và khó đảm bảo công bằng cho các bên liên quan Do đó, cải tiến và hoàn thiện hệ thống này là điều cấp thiết để thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế hiệu quả hơn.

Những yếu tố kết hợp với nhiều nhân tố khác đã thuyết phục các bên tham gia GATT nỗ lực củng cố và mở rộng hệ thống thương mại đa phương Từ năm 1986 đến 1994, các nước đã thảo luận, sửa đổi và cập nhật Hiệp định GATT cùng các hiệp định phụ trợ để thích ứng với môi trường thương mại thế giới đang thay đổi Hiệp định GATT 1947, cùng với các quyết định và biên bản giải thích liên quan, đã tạo thành GATT 1994.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Các hiệp định riêng biệt trong các lĩnh vực như Nông nghiệp, Dệt may, Trợ cấp và Tự vệ, kết hợp với GATT 1994, tạo thành các yếu tố quan trọng của Hiệp định Thương mại đa phương về Thương mại Hàng hóa.

Vòng đàm phán Uruguay đã thông qua nhiều quy định mới về thương mại dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ Một trong những thành công nổi bật của vòng đàm phán này là việc các quốc gia đã ký Tuyên bố Marrakesh, thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), chính thức hoạt động từ ngày 1/1/1995.

1.1.2 Mục tiêu và chức năng hoạt động của WTO 1.1.2.1 Mục tiêu của WTO

Các nguyên tắc cơ bản của WTO liên quan đến ngành dịch vụ logistics

1.2.1 Khái niệm logistics và dịch vụ logistics 1.2.1.1 Khái niệm logistics

Theo UNESCAP, logistics là quá trình quản lý việc vận chuyển và lưu trữ nguyên vật liệu, sản xuất thành phẩm, cùng với việc xử lý thông tin liên quan, từ nguồn gốc đến nơi tiêu thụ cuối cùng theo yêu cầu của khách hàng.

Theo Hội đồng quản trị logistics của Mỹ, logistics là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát dòng di chuyển cũng như lưu kho nguyên vật liệu thô và hàng hóa thành phẩm, cùng với thông tin liên quan đến mua sắm nguyên vật liệu Mục tiêu của quá trình này là đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

Khái niệm logistics được định nghĩa cụ thể qua quan điểm của Tiến sĩ Hans-Dietrich Haasis từ Viện Kinh tế Vận tải Biển và Logistics (Đức), trong đó logistics bao gồm nhiều thành phần quan trọng.

- Cấu trúc cơ bản: Gồm cảng biển, cảng hàng không, cảng đa phương thức…

- Các thể chế tham gia: Hải quan, quản lý cảng, các Bộ ngành, các Tổ chức

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

- Dịch vụ logistics: Dịch vụ vận tải, dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa, kho bãi, các công ty 3PL/4PL

- Kiến thức logistics: Tư vấn, trung tâm nghiên cứu, Học viện và trường Đại học

1.2.1.2 Khái niệm dịch vụ logistics

Theo Luật Thương mại Việt Nam 2005 (Điều 233), dịch vụ logistics được định nghĩa là hoạt động thương mại trong đó thương nhân thực hiện nhiều công việc liên quan đến hàng hóa, bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, làm thủ tục hải quan, tư vấn khách hàng, đóng gói và giao hàng, tất cả đều theo thỏa thuận với khách hàng để nhận thù lao.

Logistics là một chu trình tổng hợp từ giai đoạn tiền sản xuất đến khi hàng hóa được giao đến tay người tiêu dùng cuối cùng Dịch vụ logistics bao gồm việc nhập nguyên liệu đầu vào cho sản xuất, quy trình sản xuất hàng hóa, và phân phối hàng hóa đến tay người tiêu dùng.

Các dịch vụ logistics chủ yếu bao gồm: bốc xếp hàng hóa, bao gồm cả bốc xếp container; kho bãi và lưu giữ hàng hóa, với hoạt động kinh doanh kho bãi container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị; đại lý vận tải và làm thủ tục hải quan; hỗ trợ quản lý thông tin vận chuyển và lưu kho; xử lý hàng hóa trả lại, tồn kho, quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối; cùng với dịch vụ cho thuê và thuê mua container.

Các dịch vụ logistics liên quan đến vận tải rất đa dạng, bao gồm dịch vụ vận tải biển, vận tải thủy nội địa, vận tải hàng không, vận tải đường sắt, vận tải đường bộ và vận tải đường ống Những dịch vụ này đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa chuỗi cung ứng và đảm bảo hàng hóa được vận chuyển an toàn, nhanh chóng đến tay người tiêu dùng.

Các dịch vụ logistics bao gồm kiểm tra và phân tích kỹ thuật, dịch vụ bưu chính, thương mại bán buôn và bán lẻ, cùng với quản lý hàng tồn kho, thu gom và phân loại hàng hóa, phân phối lại và giao hàng, cũng như các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

1.2.2 Dịch vụ logistics trong WTO

Trong khuôn khổ các phân ngành dịch vụ của WTO, không tồn tại mục riêng cho “dịch vụ logistics”, mà chỉ có một số hoạt động thuộc nhóm dịch vụ hỗ trợ vận tải Mặc dù nhiều thành viên WTO đã ký cam kết theo Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS) cho các phân đoạn riêng lẻ của dịch vụ logistics như đại lý thu cước, thu xếp giao nhận và các thủ tục liên quan đến hàng hóa, hiện vẫn chưa có danh sách chính thức kiểm tra cụ thể cho các dịch vụ logistics Các thành viên WTO thường tham khảo Danh sách phân loại ngành dịch vụ (W/120), được xây dựng dựa trên hệ thống Bảng phân loại dịch vụ tạm thời của LHQ (CPC) Uỷ ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ (USITC) đã tổng hợp và phân loại các dịch vụ thuộc lĩnh vực logistics.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Bảng 1.1: Bảng phân loại dịch vụ logistics

Nhóm dịch vụ Chi tiết mô tả dịch vụ Mã CPC

Nhóm các dịch vụ các khoản cước cứng được công bố sẵn " tầng 1"

Dịch vụ giao nhận và thủ tục cho hàng hóa 741

Dịch vụ bảo quản và lưu kho 742

Dịch vụ đại lý thu cước vận tải 748

Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác 749

Nhóm các dịch vụ liên quan đến vận tải " tầng 2"

Dịch vụ vận tải đường biển

Dịch vụ lai dắt tàu 7214

Các dịch vụ hỗ trợ vận tải đường biển 745

Dich vụ vận tải thủy nội địa

Dich vụ vận tải đường hàng không

Vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không 732

Dịch vụ cho thuê máy bay có người điều khiển 734

Dịch vụ vận tải đường sắt

Dịch vụ vận tải đường bộ

Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải có người điều khiển 7124

Dịch vụ bưu điện và chuyển phát nhanh

Dịch vụ chuyển phát nhanh 7512

Nhóm các dịch vụ liên quan đến vận tải "tầng 3"

Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật

Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật 8676

Dịch vụ đại lý hưởng hoa hồng

Dịch vụ đại lý hưởng hoa hồng 621

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Dịch vụ bán lẻ lương thực, thực phẩm 631

Dịch vụ bán lẻ hàng phi lương thực 632

Kinh doanh phương tiện có động cơ 6311

Kinh doanh phụ tùng, bộ phận phương tiện có động cơ 6313 Kinh doanh xe máy và xe trượt tuyết và các phụ tùng bộ phận có liên quan 6121

Nhóm các dịch vụ logistics không thuộc nhóm vận tải hàng hóa nòng cốt " tầng 3"

Dịch vụ cho thuê các thiết bị có liên quan

Dịch vụ cho thuê xe oto riêng không người lái 83101 Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải không người lái 83102

Dịch vụ cho thuê tàu không người lái 83103

Dịch vụ cho thuê máy bay không người lái 83104

Máy tính và các dịch vụ liên quan

Dịch vụ xử lý dữ liệu 843

Dịch vụ xây dựng cơ sở dữ liệu 844

Dịch vụ tư vấn quản lý và các hoạt động liên quan

Dịch vụ tư vấn quản lý tổng thể 86501

Dịch vụ tư vấn quản lý marketing 86503

Dịch vụ tư vấn quản lý sản xuất 86505

Dịch vụ bất động sản

Dịch vụ bất động sản bao gồm bán và cho thuê 821

Dịch vụ truyền thông tin và dữ liệu

Dịch vụ truyền thông tin và dữ liệu 7523

(Nguồn: USITC, Final report an investigation into the measures affecting the integration of ASEAN priority sectors- The Case of Logistics)

1.2.3 Các nguyên tắc cơ bản của WTO liên quan đến dịch vụ logistics

Việt Nam không có cam kết riêng về ngành dịch vụ logistics trong các thỏa thuận với WTO, mà chỉ có một số cam kết liên quan đến các hoạt động cụ thể trong lĩnh vực này.

Vì vậy, các nguyên tắc cơ bản của WTO đối với thương mại dịch vụ sẽ là nguyên

Hệ thống WTO hoạt động dựa trên một tập hợp các Hiệp định và quy định phức tạp, điều chỉnh hầu hết các lĩnh vực thương mại quốc tế, bao gồm cả ngành dịch vụ logistics Tất cả các văn bản pháp lý này được xây dựng dựa trên năm nguyên tắc cơ bản của WTO.

1.2.3.1 Công khai minh bạch hóa các chính sách liên quan tới dịch vụ

Một nguyên tắc cơ bản của WTO là các thành viên phải đảm bảo tính ổn định và dự đoán được trong thương mại quốc tế Để thực hiện nguyên tắc này, các thành viên có nghĩa vụ minh bạch hóa quy định thương mại, thông báo về các biện pháp đang áp dụng và cam kết không thay đổi theo chiều hướng bất lợi cho thương mại Nếu có sự thay đổi, các thành viên cần thông báo, tham vấn và bù trừ hợp lý.

WTO yêu cầu các quốc gia hạn chế việc sử dụng hạn ngạch và các biện pháp hạn chế số lượng khác Nhiều hiệp định của WTO bắt buộc chính phủ phải công khai các chính sách và thực tiễn trong nước, hoặc thông báo cho WTO Chính sách thương mại của các nước được giám sát thường xuyên thông qua cơ chế rà soát Chính sách thương mại của WTO.

1.2.3.2 Nguyên tắc tối huệ quốc (Most favoured nation- MFN)

Theo nguyên tắc MFN, các thành viên WTO phải đảm bảo không phân biệt đối xử giữa các nhà cung cấp dịch vụ và dịch vụ mà họ cung cấp cho các đối tác thành viên khác Đây là nghĩa vụ bắt buộc đối với tất cả các nước thành viên, tuy nhiên, nguyên tắc MFN cũng có một số ngoại lệ.

Theo cam kết của từng quốc gia trong WTO, một số nước đã thành công trong việc đàm phán để miễn thực hiện nghĩa vụ đối với một số dịch vụ hoặc trong những trường hợp cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định.

Các cam kết của Việt Nam với WTO liên quan đến dịch vụ logistics

Các cam kết trong WTO được xác định riêng cho từng phương thức cung cấp dịch vụ Theo VCCI, có bốn phương thức chính bao gồm: cung cấp dịch vụ qua biên giới, tiêu dùng dịch vụ ở nước ngoài, hiện diện thương mại và hiện diện thể nhân.

Phương thức 1, hay còn gọi là phương thức cung cấp dịch vụ qua biên giới, là hình thức dịch vụ được thực hiện từ lãnh thổ của một quốc gia thành viên này sang lãnh thổ của quốc gia thành viên khác.

Phương thức tiêu dùng dịch vụ ở nước ngoài cho phép người tiêu dùng từ một quốc gia thành viên di chuyển đến một quốc gia thành viên khác để sử dụng dịch vụ.

Phương thức 3, hay còn gọi là phương thức hiện diện thương mại, cho phép nhà cung cấp dịch vụ từ một nước thành viên thiết lập các hình thức hiện diện như công ty 100% vốn nước ngoài, công ty liên doanh, hoặc chi nhánh tại lãnh thổ của một nước thành viên khác để cung cấp dịch vụ.

Phương thức 4, hay còn gọi là phương thức hiện diện thể nhân, cho phép một cá nhân cung cấp dịch vụ bằng cách di chuyển từ lãnh thổ của một thành viên này sang lãnh thổ của một thành viên khác.

Theo phân loại của WTO, dịch vụ logistics không được định nghĩa riêng mà nằm trong các ngành như dịch vụ vận tải, dịch vụ kinh doanh, dịch vụ bưu chính viễn thông và dịch vụ phân phối Điều này cho thấy dịch vụ logistics hiện diện rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, do đó, việc kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động logistics là rất cần thiết.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Nghị định 140/2007/NĐ-CP được ban hành sau khi Việt Nam gia nhập WTO, quy định cách phân loại dịch vụ logistics thành ba nhóm chính: dịch vụ logistics chủ yếu, dịch vụ logistics liên quan đến vận tải và các dịch vụ logistics liên quan khác Mặc dù phân loại này phù hợp với Biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với WTO, nhưng vẫn chưa phản ánh đầy đủ các loại hình dịch vụ logistics mới và hiện đại trong bối cảnh hiện nay (Đặng Đình Đào, 2011, tr.85).

1.3.1 Dịch vụ logistics chủ yếu

Gia nhập WTO, liên quan đến dịch vụ logistics, Việt Nam đã cam kết mở cửa các phân ngành sau:

- Dịch vụ xếp dỡ container

- Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa

Các dịch vụ thay mặt chủ hàng bao gồm kiểm tra vận đơn, môi giới vận tải hàng hóa, giám định hàng hóa, lấy mẫu và xác định trọng lượng, nhận hàng, và chuẩn bị chứng từ vận tải.

1.3.1.1 Dịch vụ xếp dỡ container

Theo cam kết khi gia nhập WTO, các nhà cung cấp dịch vụ xếp dỡ container nước ngoài phải thành lập liên doanh với đối tác Việt Nam, với tỷ lệ vốn góp của bên nước ngoài không vượt quá 50% Ngoài ra, Việt Nam có quyền không cho phép các liên doanh này cung cấp dịch vụ xếp dỡ container tại các sân bay.

1.3.1.2 Dịch vụ kho bãi (CPC 742)

Theo cam kết gia nhập WTO, các nhà đầu tư nước ngoài muốn cung cấp dịch vụ kho bãi container tại Việt Nam, bao gồm lưu kho, chất/dỡ hàng, sửa chữa và chuẩn bị container, phải thiết lập liên doanh với đối tác Việt Nam, với tỷ lệ góp vốn của phía nước ngoài không vượt quá 51%.

Kể từ ngày 11/1/2014, nhà đầu tư nước ngoài có quyền thành lập liên doanh với đối tác Việt Nam mà không bị giới hạn về tỷ lệ vốn góp, hoặc có thể thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

1.3.1.3 Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa (CPC 748)

Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa, theo cam kết, được định nghĩa là bao gồm cả dịch vụ giao nhận hàng hóa Các hoạt động trong dịch vụ này bao gồm tổ chức và điều hành chuyên chở hàng hóa, tìm kiếm dịch vụ vận tải, chuẩn bị chứng từ và cung cấp thông tin kinh doanh liên quan.

Theo cam kết, từ ngày gia nhập, việc thành lập liên doanh sẽ được cho phép với tỷ lệ vốn nước ngoài tối đa 51% Sau 7 năm kể từ ngày gia nhập, các quy định này sẽ được xem xét lại.

Công văn số 9258/BCT-KH ngày 19/9/2014 của Bộ Công thương khẳng định rằng dịch vụ kho bãi (CPC 742) và đại lý vận tải hàng hóa (CP 748) sẽ được mở cửa hoàn toàn sau 7 năm kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, với quy định cho phép thành lập liên doanh có vốn nước ngoài không quá 51% trong giai đoạn đầu Theo Nghị định số 140/2007/NĐ-CP, nhà đầu tư nước ngoài có thể thành lập công ty liên doanh với tỷ lệ vốn góp không quá 51%, nhưng từ năm 2014, quy định này đã được nới lỏng Tuy nhiên, hiện tại, quy định của Nghị định không còn phù hợp với cam kết của Việt Nam trong WTO Nghị quyết số 71/2006/QH11 nêu rõ rằng nếu quy định của pháp luật Việt Nam mâu thuẫn với cam kết WTO, thì các quy định của WTO sẽ được ưu tiên áp dụng.

Quy định trong Nghị định 140/2007/NĐ-CP về việc thành lập công ty kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa đã trở nên không còn phù hợp với các quy định hiện hành.

THỰC TRẠNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN CÁC

Ngày đăng: 10/10/2022, 18:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đặng Đình Đào, 2011, Logistics- Những vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam, Hà Nội, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Logistics- Những vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam, Hà Nội
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân
4. Nguyễn Thị Bích Ngọc (2007), Cam kết của Việt Nam với WTO trong lĩnh vực hàng hải , Luận văn tốt nghiệp, Trường ĐH Ngoại thương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cam kết của Việt Nam với WTO trong lĩnh vực hàng hải
Tác giả: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Năm: 2007
5. Nguyễn Thị Thanh Nguyên (2012), Phát triển dịch vụ logistics tại Việt Nam sau gia nhập WTO, Luận án Thac sỹ, Trường ĐH Ngoại thương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển dịch vụ logistics tại Việt Nam sau gia nhập WTO
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Nguyên
Năm: 2012
6. Nguyễn Minh Nguyệt, 2014, Công bố thông tin trên cổng thông tin điện tử của Uỷ ban chứng khoán nhà nước, T.p Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công bố thông tin trên cổng thông tin điện tử của Uỷ ban chứng khoán nhà nước
7. Nguyễn Đức Thiện (2010), Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành dịch vụ bán lẻ theo lộ trình cam kết WTO, Luận văn tốt nghiệp, Trường ĐH Ngoại thương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành dịch vụ bán lẻ theo lộ trình cam kết WTO
Tác giả: Nguyễn Đức Thiện
Năm: 2010
9. Đoàn Thị Hồng Vân và Phạm Mỹ Lệ, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, 2013, Phát triển logistics – Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Tạp chí Phát triển và hội nhập, Số 8 (18) – Tháng 01-02/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển logistics – Những vấn đề lý luận và thực tiễn
10. Australian Aid, 2008, Tổng quan về WTO và kinh nghiệm thực hiện cam kết gia nhập của một số nước, Chương trình hỗ trợ kỹ thuật hậu gia nhập WTO Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng quan về WTO và kinh nghiệm thực hiện cam kết gia nhập của một số nước
12. Bộ giao thông vận tải, Cục hàng hải Việt Nam, 2014, Đề án tái cơ cấu vận tải biển phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án tái cơ cấu vận tải biển phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020
13. Bộ giao thông vận tải, Cục Hàng không Việt Nam, 2015, Đề án tái cơ cấu vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án tái cơ cấu vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020
15. Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam, 2015, “Về việc cho phép thành lập công ty 100% vốn nước ngoài trong kinh doanh dịch vụ logistics tại Việt Nam”, Bản tin logistics VLA, Số 3- 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về việc cho phép thành lập công ty 100% vốn nước ngoài trong kinh doanh dịch vụ logistics tại Việt Nam”, "Bản tin logistics VLA
16. Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam, 2015, 2015 – Hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN - Đổi mới và Thành tựu, Vietnam Logistics Review, Số 87- 88 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vietnam Logistics Review
17. MUTRAP II- Dự án hỗ trợ thương mại đa biên, 2007, Cẩm nang cam kết thương mại dịch vụ của Việt Nam trong WTO, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang cam kết thương mại dịch vụ của Việt Nam trong WTO
18. Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam VCCI, Cam kết WTO về các dịch vụ kinh doanh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cam kết WTO về các dịch vụ kinh doanh
19. Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam VCCI, Cam kết WTO về Chuyển phát và viễn thông, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cam kết WTO về Chuyển phát và viễn thông
20. Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam VCCI, Cam kết WTO về phân phối – logistics, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cam kết WTO về phân phối – logistics
21. Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam VCCI, Cam kết WTO về vận tải, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cam kết WTO về vận tải
22. Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam VCCI, Hiệp định GATS và biểu cam kết dịch vụ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệp định GATS và biểu cam kết dịch vụ
23. Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam VCCI, 2007, Giới thiệu về WTO và việc gia nhập của Việt Nam vào WTO, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giới thiệu về WTO và việc gia nhập của Việt Nam vào WTO
24. Tổ chức thương mại thế giới, 2006, Biểu cam kết cụ thể về dịch vụ, 06- 5203 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biểu cam kết cụ thể về dịch vụ
25. Tổ chức thương mại thế giới, 2007, Bảng phân loại các ngành dịch vụ trong WTO Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức thương mại thế giới, 2007

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Bảng phân loại dịch vụ logistics - (Luận văn FTU) ẢNH HƯỞNG của VIỆC THỰC HIỆN CAM kết của VIỆT NAM với WTO TRONG LĨNH vực LOGISTICS
Bảng 1.1 Bảng phân loại dịch vụ logistics (Trang 16)
2.2.2. Mơ hình hồi quy kinh tế lượng - (Luận văn FTU) ẢNH HƯỞNG của VIỆC THỰC HIỆN CAM kết của VIỆT NAM với WTO TRONG LĨNH vực LOGISTICS
2.2.2. Mơ hình hồi quy kinh tế lượng (Trang 63)
Từ bảng trên ta thu được mơ hình hồi quy mẫu sau: - (Luận văn FTU) ẢNH HƯỞNG của VIỆC THỰC HIỆN CAM kết của VIỆT NAM với WTO TRONG LĨNH vực LOGISTICS
b ảng trên ta thu được mơ hình hồi quy mẫu sau: (Trang 64)
Mô hình hồi quy trên nghiên cứu tác động của các biến giải thích tới biến GDP tại thời  điểm  hiện  tại  của  mỗi  biến - (Luận văn FTU) ẢNH HƯỞNG của VIỆC THỰC HIỆN CAM kết của VIỆT NAM với WTO TRONG LĨNH vực LOGISTICS
h ình hồi quy trên nghiên cứu tác động của các biến giải thích tới biến GDP tại thời điểm hiện tại của mỗi biến (Trang 65)
Xét cặp giả thuyết: H0 với R2 =0 hay mô hình khơng phù hợp và H1 với R2 hay mơ hình phù hợp - (Luận văn FTU) ẢNH HƯỞNG của VIỆC THỰC HIỆN CAM kết của VIỆT NAM với WTO TRONG LĨNH vực LOGISTICS
t cặp giả thuyết: H0 với R2 =0 hay mô hình khơng phù hợp và H1 với R2 hay mơ hình phù hợp (Trang 66)
Xét cặp giả thuyết: H0 với R2 =0 hay mô hình khơng phù hợp và H1 với R2 hay mơ hình phù hợp - (Luận văn FTU) ẢNH HƯỞNG của VIỆC THỰC HIỆN CAM kết của VIỆT NAM với WTO TRONG LĨNH vực LOGISTICS
t cặp giả thuyết: H0 với R2 =0 hay mô hình khơng phù hợp và H1 với R2 hay mơ hình phù hợp (Trang 67)
Kết luận: Mơ hình hồi quy phù hợp. Có 59,95% sự thay đổi trong GDP được giải thích bởi hai biến độc lập - (Luận văn FTU) ẢNH HƯỞNG của VIỆC THỰC HIỆN CAM kết của VIỆT NAM với WTO TRONG LĨNH vực LOGISTICS
t luận: Mơ hình hồi quy phù hợp. Có 59,95% sự thay đổi trong GDP được giải thích bởi hai biến độc lập (Trang 68)
Vậy mơ hình hồi quy phù hợp là: - (Luận văn FTU) ẢNH HƯỞNG của VIỆC THỰC HIỆN CAM kết của VIỆT NAM với WTO TRONG LĨNH vực LOGISTICS
y mơ hình hồi quy phù hợp là: (Trang 69)
Bảng 2.4: LPI và các chỉ số đánh giá thành phần của logistics Việt Nam  giai đoạn 2007 – 2014 - (Luận văn FTU) ẢNH HƯỞNG của VIỆC THỰC HIỆN CAM kết của VIỆT NAM với WTO TRONG LĨNH vực LOGISTICS
Bảng 2.4 LPI và các chỉ số đánh giá thành phần của logistics Việt Nam giai đoạn 2007 – 2014 (Trang 72)
Bảng 2.5: Tổng hợp sản lượng vận tải thủy nội địa, giai đoạn 2006-2013 - (Luận văn FTU) ẢNH HƯỞNG của VIỆC THỰC HIỆN CAM kết của VIỆT NAM với WTO TRONG LĨNH vực LOGISTICS
Bảng 2.5 Tổng hợp sản lượng vận tải thủy nội địa, giai đoạn 2006-2013 (Trang 75)
Bảng 2.6: Số liệu thực tế thông qua của hệ thống cảng hàng không, sân bay Việt Nam giai đoạn 2009 - 2014 - (Luận văn FTU) ẢNH HƯỞNG của VIỆC THỰC HIỆN CAM kết của VIỆT NAM với WTO TRONG LĨNH vực LOGISTICS
Bảng 2.6 Số liệu thực tế thông qua của hệ thống cảng hàng không, sân bay Việt Nam giai đoạn 2009 - 2014 (Trang 76)
Bảng 3.1: Dự báo khối lượng hành khách vận chuyển phân theo phương thức vận tải - (Luận văn FTU) ẢNH HƯỞNG của VIỆC THỰC HIỆN CAM kết của VIỆT NAM với WTO TRONG LĨNH vực LOGISTICS
Bảng 3.1 Dự báo khối lượng hành khách vận chuyển phân theo phương thức vận tải (Trang 90)
Bảng 3.2: Dự báo khối lượng hàng hoá vận chuyển phân theo phương thức vận tải - (Luận văn FTU) ẢNH HƯỞNG của VIỆC THỰC HIỆN CAM kết của VIỆT NAM với WTO TRONG LĨNH vực LOGISTICS
Bảng 3.2 Dự báo khối lượng hàng hoá vận chuyển phân theo phương thức vận tải (Trang 91)
Bảng 3.3: Một số thích nghi chiến lược cho cách doanh nghiệp logistics  Việt Nam. - (Luận văn FTU) ẢNH HƯỞNG của VIỆC THỰC HIỆN CAM kết của VIỆT NAM với WTO TRONG LĨNH vực LOGISTICS
Bảng 3.3 Một số thích nghi chiến lược cho cách doanh nghiệp logistics Việt Nam (Trang 101)
Bảng 3.4: Sự thay đổi trong hoạt động logistics của doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử - (Luận văn FTU) ẢNH HƯỞNG của VIỆC THỰC HIỆN CAM kết của VIỆT NAM với WTO TRONG LĨNH vực LOGISTICS
Bảng 3.4 Sự thay đổi trong hoạt động logistics của doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử (Trang 103)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN