1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(SKKN HAY NHẤT) tiểu học biện pháp dạy tốt hội thoại trong môn tiếng việt 5

37 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Biện Pháp Dạy Tốt Hội Thoại Trong Môn Tiếng Việt Lớp 5
Tác giả Nguyễn Thị Hoa Hường
Trường học Đại học giáo dục tiểu học
Chuyên ngành Tiếng Việt
Thể loại Luận Văn
Định dạng
Số trang 37
Dung lượng 646,98 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ (5)
    • I. Lý do chọn đề tài (5)
    • II. Mục đích nghiên cứu (6)
    • III. Nhiệm vụ nghiên cứu (6)
    • IV. Phương pháp nghiên cứu (6)
    • V. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu (7)
    • VI. Đóng góp của đề tài (7)
  • PHẦN 2 NỘI DUNG (8)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU (8)
    • 1. Hội thoại (8)
      • 1.2. Hội thoại và độc thoại (9)
      • 1.3. Phân loại hội thoại (10)
        • 1.3.1. Phân loại theo số người tham gia (10)
        • 1.3.2. Phân loại theo cương vị và vai trò của người tham gia hội thoại (10)
        • 1.3.3. Phân loại theo hình thức của của cuộc hội thoại (10)
    • 2. Bản chất của hội thoại (10)
    • 3. Các nhân tố giao tiếp và hội thoại (10)
      • 3.1. Ngữ cảnh (10)
        • 3.1.1. Nhân vật hội thoại: Là những người tham gia hội thoại (10)
        • 3.1.2. Hiện thực bên ngoài hội thoại (11)
      • 3.2. Ngôn ngữ (12)
        • 3.2.1. Đặc điểm của ngôn ngữ nói (12)
        • 3.2.2. Ngữ vực (12)
        • 3.2.3. Ngôn ngữ cá nhân (13)
    • 4. Cấu trúc của hội thoại (13)
      • 4.1. Cuộc thoại (13)
      • 4.2. Đoạn thoại (13)
      • 4.3. Cặp thoại (13)
    • 5. Các quy tắc hội thoại, thương lượng hội thoại (14)
      • 5.1. Các quy tắc hội thoại (14)
        • 5.1.1. Các quy tắc điều hành luân phiên lƣợt lời (14)
        • 5.1.2. Quy tắc chi phối cấu trúc hội thoại (14)
        • 5.1.3. Quy tắc điều hành nội dung hội thoại (14)
        • 5.1.4. Những quy tắc chi phối quan hệ liên cá nhân trong hội thoại - phép lịch sự (0)
      • 5.2. Thương lượng hội thoại (14)
    • 6. Các yếu tố kèm lời và phi lời (15)
      • 6.1. Các yếu tố kèm lời (15)
      • 6.2. Yếu tố phi lời (15)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (16)
    • 1. Dạy hội thoại ở tiểu học để dạy giao tiếp bằng tiếng Việt (16)
    • 2. Nội dung dạy hội thoại ở tiểu học (16)
      • 2.1. Dạy hội thoại (16)
      • 2.2. Nội dung dạy hội thoại trong chương trình tiếng Việt lớp 5 (17)
    • 3. Thực trạng của Dạy hội thoại trong môn Tiếng Việt lớp 5 (19)
      • 3.1. Đọc đoạn trích sau của truyện Thái sƣ Trần Thủ Độ (0)
      • 3.2. Dựa theo nội dung của đoạn trích trên, em hãy cùng các bạn trong nhóm viết tiếp một số lời đối thoại để hoàn chỉnh màn kịch theo gợí ý sau (20)
    • 1. Tổ chức dạy hội thoại (22)
      • 1.1. Dạy hội thoại theo hướng phân tích (22)
      • 1.2. Dạy hội thoại theo hướng thực hành (22)
    • 2. Phương pháp đặc trưng dạy các bài tập hội thoại cho học sinh: Đóng vai (23)
    • 3. Quy trình dạy bài hội thoại (26)
    • 4. Các kiểu bài tập về dạy hội thoại cho học sinh trong sách giáo khoa Tiếng Việt 5 (27)
      • 4.1. Kiểu bài tập dạy tập thuyết trình, tranh luận (28)
      • 4.2. Kiểu bài tập dạy chuyển thể các câu chuyện thành cuộc thoại (31)
  • PHẦN 3 KẾT LUẬN (36)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (37)

Nội dung

NỘI DUNG

Hội thoại là hình thức giao tiếp bằng lời nói giữa các nhân vật, nhằm trao đổi thông tin và mô tả nội dung liên quan đến mục tiêu đã được xác định.

(Đỗ Hữu Châu - Bùi Minh Toán Đại cương ngôn ngữ học, tập 1 NXB Giáo dục - Hà Nội)

“ Hội thoại là cuộc giao tiếp bằng lời (ở dạng nói hay dạng viết) tối thiểu giữa hai nhân vật về một vấn đề nhằm đạt đích đã đặt ra”

(Nguyễn Trí Một số vấn đề dạy hội thoại cho học sinh tiểu học NXB Giáo dục

Ví dụ: Đoạn truyện sau trong câu chuyện “ Chuỗi ngọc Lam” (tiếng Việt 5, tập

1) là một cuộc hội thoại:

Chiều hôm đó, một cô bé đứng áp trán vào tủ kính của cửa hàng Pi-e, chăm chú quan sát từng món đồ bên trong như đang tìm kiếm một thứ gì đó đặc biệt Bỗng nhiên, cô bé ngẩng đầu lên.

-Cháu có thể xem chuối ngọc lam này không ạ?

Pi-e lấy chuỗi ngọc, đưa cho cô bé Cô bé thốt lên:

-Đẹp quá! Xin chú gói lại cho cháu!

- Ai sai cháu đi mua?

- Cháu mua tặng chị cháu nhân lễ Nô - en Chị đã nuôi cháu từ khi mẹ cháu mất

- Cháu có bao nhiêu tiền?

Cô bé mở khăn tay, đổ lên bàn một nắm xu:

- Cháu đã đập con lợn đất đấy!

Pi-e trầm ngâm nhìn cô bé Rồi vừa lúi húi gỡ mảnh giấy ghi giá tiền, anh vừa hỏi:

CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU

Hội thoại

Hội thoại là một hình thức giao tiếp bằng lời nói giữa các nhân vật, nhằm mục đích trao đổi thông tin và mô tả nội dung liên quan đến mục tiêu đã đề ra.

(Đỗ Hữu Châu - Bùi Minh Toán Đại cương ngôn ngữ học, tập 1 NXB Giáo dục - Hà Nội)

“ Hội thoại là cuộc giao tiếp bằng lời (ở dạng nói hay dạng viết) tối thiểu giữa hai nhân vật về một vấn đề nhằm đạt đích đã đặt ra”

(Nguyễn Trí Một số vấn đề dạy hội thoại cho học sinh tiểu học NXB Giáo dục

Ví dụ: Đoạn truyện sau trong câu chuyện “ Chuỗi ngọc Lam” (tiếng Việt 5, tập

1) là một cuộc hội thoại:

Chiều hôm đó, một cô bé đứng áp trán vào tủ kính của cửa hàng Pi-e, chăm chú nhìn ngắm từng món đồ như thể đang tìm kiếm một thứ gì đó đặc biệt Bỗng nhiên, cô bé ngẩng đầu lên.

-Cháu có thể xem chuối ngọc lam này không ạ?

Pi-e lấy chuỗi ngọc, đưa cho cô bé Cô bé thốt lên:

-Đẹp quá! Xin chú gói lại cho cháu!

- Ai sai cháu đi mua?

- Cháu mua tặng chị cháu nhân lễ Nô - en Chị đã nuôi cháu từ khi mẹ cháu mất

- Cháu có bao nhiêu tiền?

Cô bé mở khăn tay, đổ lên bàn một nắm xu:

- Cháu đã đập con lợn đất đấy!

Pi-e trầm ngâm nhìn cô bé Rồi vừa lúi húi gỡ mảnh giấy ghi giá tiền, anh vừa hỏi:

Anh đưa Gioan chuỗi ngọc gói trong bao lụa đỏ:

Cô bé mỉm cười rạng rỡ và chạy đi, nhưng trong lòng cô đau đớn khi nghĩ đến chuỗi ngọc mà Pi-e đã chuẩn bị để tặng vợ chưa cưới Một tai nạn giao thông bất ngờ đã cướp đi người anh yêu quý, để lại nỗi mất mát không thể nào quên.

Cuộc hội thoại này có những đặc điểm chính:

* Nhân vật tham gia hội thoại: Gioan (cô bé mồ côi, người mua hàng) và Pi-e (chủ cửa hàng, người bán hàng)

* Nội dung chính của cuộc thoại: là cuộc trao đổi, thoả thuận xung quanh việc mua, bán chuỗi ngọc lam

Trong cuộc hội thoại, Gioan tìm kiếm một kỉ vật để tặng chị nhân dịp lễ Nô-en, trong khi Pi-e mong muốn bán được hàng Cuối cùng, cả hai nhân vật đều đạt được mục tiêu của mình.

Trong cuộc thoại, Pi-e từ trạng thái ngạc nhiên đã đồng ý bán cho bé Gioan chuỗi ngọc lam với giá bằng toàn bộ số xu mà em tích cóp được từ việc đập heo đất Gioan rời đi với niềm vui sướng vì đã có được món quà lưu niệm ý nghĩa để tặng cho chị.

1.2 Hội thoại và độc thoại: Độc thoại là lời một người nói với một hay nhiều người nghe, không cần lời đáp lại

Trong bài "Trung thu độc lập" (tiếng Việt 4, tập 1), lời của anh chiến sĩ gửi gắm đến các em học sinh thể hiện tinh thần tự hào và ý nghĩa của ngày lễ Độc thoại không chỉ là những lời nói của một nhân vật với người khác, mà còn có thể là những suy tư, cảm xúc mà một người tự trải lòng với chính mình.

Ví dụ: Thế Lữ đã mượn lời con hổ trong vườn bách thú tự nói với chính mình trong bài “Nhớ rừng”

Hội thoại là cuộc trò chuyện giữa hai người, trong đó họ thay phiên nhau đảm nhận vai trò người nói và người nghe Khi một người phát biểu, người kia lắng nghe, và sau đó họ sẽ đổi vai, tạo nên sự tương tác liên tục.

1.3.1 Phân loại theo số người tham gia:

Căn cứ vào số người tham gia hội thoại ta có:

Song thoại: cuộc hội thoại của hai người VD: Cuộc hội thoại trong bài

Tam thoại là cuộc hội thoại có ba người tham gia, trong khi đa thoại là cuộc hội thoại có nhiều người tham gia Ví dụ điển hình cho đa thoại có thể thấy trong bài “Ở lại với chiến khu” (TV3, tập 2).

1.3.2 Phân loại theo cương vị và vai trò của người tham gia hội thoại:

Theo cương vị và vai trò cảu người tham gia hội thoại, người ta chia thành các cuộc hội thoại đƣợc điều khiển và không đƣợc điều khiển

1.3.3 Phân loại theo hình thức của của cuộc hội thoại:

Gồm: cuộc hội thoại chính thức hay không chính thức, trang trọng hay bình thường, dân dã…

Bản chất của hội thoại

Hội thoại vừa là một hiện tƣợng giao tiếp bằng ngôn ngữ vừa là một hiện tƣợng xã hội.

Các nhân tố giao tiếp và hội thoại

3.1.1 Nhân vật hội thoại : Là những người tham gia hội thoại

Mối quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại có thể đƣợc biểu hiện qua sơ đồ sau:

3.1.2 Hiện thực bên ngoài hội thoại:

Gồm nhiều yếu tố tác động lẫn nhau, có thể sơ đồ hoá nhƣ sau:

Hội thoại là quá trình giao tiếp giữa con người thông qua ngôn ngữ Để nâng cao hiệu quả trong giao tiếp, người tham gia cần chú ý đến đặc điểm của ngôn ngữ nói, ngữ vực và phong cách ngôn ngữ cá nhân.

3.2.1 Đặc điểm của ngôn ngữ nói:

Ngôn ngữ bao gồm hai dạng chính là ngôn ngữ viết và ngôn ngữ nói, cả hai đều chia sẻ nhiều đặc điểm chung như từ vựng, quy tắc ngữ pháp và phong cách, đồng thời chịu ảnh hưởng từ truyền thống và văn hóa dân tộc Tuy nhiên, mỗi dạng ngôn ngữ lại có những đặc điểm riêng biệt Ngôn ngữ nói mang những đặc thù riêng, thể hiện sự linh hoạt và tự nhiên trong giao tiếp hàng ngày.

 Có thể sử dụng tất cả các lớp từ trong vốn từ cảu một ngôn ngữ

 Thường sử dụng các cấu trúc ngư pháp đơn giản, giản lược… kể cả các cách diễn đạt không theo quy tắc ngữ pháp chuẩn mực, nói tắt…

Sử dụng ngữ điệu là yếu tố quan trọng để truyền đạt thông tin và thể hiện cảm xúc, thái độ của người nói Việc chú trọng đến ngữ điệu không chỉ giúp làm rõ ý nghĩa mà còn tạo sự kết nối với người nghe, nâng cao hiệu quả giao tiếp.

 Được sự phụ trợ rất có hiệu quả của các yếu tố phi ngôn ngữ của người tham gia hội thoại

Trong giao tiếp, tồn tại những chuẩn mực ngôn ngữ được công nhận rộng rãi trong xã hội hoặc cộng đồng, đồng thời cũng có các phương ngữ địa lý và biệt ngữ xã hội riêng biệt.

Còn căn cứ vào vách dùng có thể nói đến các ngữ vực khác nhau:

Ngữ vực quy thức được sử dụng khi giao tiếp với những người quen biết ít hoặc chưa quen Ví dụ điển hình là lời nói của trẻ em đối với cụ già ngồi tư lự ven đường trong câu chuyện "Các em nhỏ và cụ già".

 Ngữ vực thân tình: dung để giao tiếp giữa những người có quan hệ than thiết với nhau

 Ngữ vực quy nghi thức: dung để giao tiếp giữa những người tuy có biết nhau nhưng không than thiết

Ngôn ngữ giao tiếp của mỗi cá nhân mang dấu ấn của ngôn ngữ chuẩn mực, phương ngữ, ngữ vực và cả biệt ngữ xã hội, đồng thời phản ánh sự sáng tạo độc đáo của từng người.

Cấu trúc của hội thoại

Đơn vị cơ bản của hội thoại là cuộc thoại, được cấu thành từ các đơn vị nhỏ hơn như đoạn thoại, cặp thoại, tham thoại và hành vi ngôn ngữ Trong chương trình tiểu học, các đơn vị chủ yếu được sử dụng là cuộc thoại, đoạn thoại và cặp thoại.

 Là đơn vị lớn nhất của hội thoại, là sản phẩm của tình huống hội thoại Cuộc thoại giải quyết vấn đề đặt ra trong tình huống hội thoại

 Các tiêu chí để nhận diện một cuộc thoại:

 Tính thống nhất về thời gian và địa điểm

 Về đề tài diễn ngôn

 Về ranh giới của cuộc thoại

Mô hình cơ bản của một cuộc thoại bao gồm ba loại đoạn: đoạn mở đầu, các đoạn phát triển nội dung hội thoại (tham thoại) và đoạn kết thúc Tuy nhiên, trong những cuộc thoại không điển hình, có thể thiếu một trong các loại đoạn này.

4.2 Đoạn thoại: Đƣợc xây dựng trên cơ sở xác lập các cặp thoại liện kết chặt chẽ với nhau về nội dung (chủ đề) về tính duy nhất của đích Đoạn thoại ngắn nhất chỉ gồm một cặp thoại, đoạn thoại lớn nhất không thể hạn định số cặp thoại

Một cặp thoại tối thiểu chỉ gồm một lời trao (lời dẫn nhập) và một lời đáp (lời hồi đáp) (Cặp thoại điển hình)

Dì Năm: Dạ, cậu kêu chi?

(Lòng dân - Nguyễn Văn Xe) Tuy nhiên, còn nhiều cặp thoại không điển hình

- Bé Gioan nói: Cháu có thể xem chuỗi ngọc lam này đƣợc không ạ?

Pi-e lấy chuỗi ngọc đƣa cho cô bé.

Các quy tắc hội thoại, thương lượng hội thoại

5.1 Các quy tắc hội thoại:

5.1.1 Các quy tắc điều hành luân phiên lượt lời 5.1.2 Quy tắc chi phối cấu trúc hội thoại

5.1.3 Quy tắc điều hành nội dung hội thoại 5.1.4 Những quy tắc chi phối quan hệ lien cá nhân trong hội thoại - phép lịch sự

5.2.1 Thương lượng hội thoại là quá trình các đối tượng tham gia qua trao đổi, bàn bạc, đi đến đồng thuận về các vấn đề cơ bản của cuộc hội thoại như thời gian, địa điểm, thành phần, đề tài, chủ đề…

5.2.2 Những người tham gia hội thoại có thể thương lượng về hình thức và cấu trúc của hội thoại, các yếu tố ngôn ngữ, nội dung và cách kết thúc hội thoại, lí lịch và vị thế giao tiếp của các đối tác

Câu chuyện Bài văn bị điểm không

- Ba đã bao giờ thấy một bài văn bị điểm không chƣa, ba?

- Đề bài khó lắm sao?

- Không Cô chỉ yêu cầu “ Tả bố em đang đọc báo” Có đứa bạn con bảo ba nó không đọc báo, nhƣng rồi nó bịa ra, cũng đƣợc 6 điểm

- Còn đứa bị điểm không, nó tả thế nào?

Nó nộp giấy trắng cho cô mà không viết gì Khi trả bài, cô rất giận và hỏi lý do, nhưng nó chỉ im lặng Cuối cùng, nó nói: “Thưa cô, con không có ba.” Câu nói của nó khiến cô sững sờ, vì ba nó đã hi sinh khi nó còn nhỏ Cô mới nhận lớp nên không biết điều này Cả lớp đều cảm thấy buồn Khi ra về, có bạn hỏi: “Sao mày không tả ba của đứa khác?”

Nó cúi đầu hai giọt nước mắt chảy dài xuống má

Câu chuyện về cậu học trò bị điểm không cho bài văn đã để lại trong tôi nỗi đau, nhưng cũng mang đến bài học quý giá về lòng trung thực.

(Theo Nguyễn Quang Sáng) Trên đây là VD về thương lượng khi phát hiện ra sai lầm của đối tác tham gia hội thoại

Các yếu tố kèm lời và phi lời

Bên cạnh phương tiện chủ yếu để tham gia hội thoại là lời nói, con người còn có thể sử dụng các yếu tố kèm lời và phi lời

6.1 Các yếu tố kèm lời:

 Là các yếu tố gắn liền với lời nói, đi kèm cùng với lời nói nhƣ ngữ điệu, trọng âm, cường độ, độ dài, đỉnh giọng…

 Các yếu tố kèm lời có vai trò biểu nghĩa rất rõ, đặc biệt là biểu nghĩa ngữ dụng

 VD: Trong câu chuyện Người ăn xin, yếu tố kèm lời là yếu tố “ông nói bằng giọng khản đặc”

Các yếu tố không thuộc lời nói, như cử chỉ, vẻ mặt, ánh mắt, tư thế cơ thể, khoảng cách không gian và sự tiếp xúc cơ thể, đóng vai trò quan trọng trong giao tiếp mặt đối mặt Những yếu tố này diễn ra song song với lời nói và góp phần làm phong phú thêm ý nghĩa của cuộc hội thoại.

 Các yếu tố phi lời có thể cho người đối thoại nhiều thông tin quan trọng như giới tính, tuổi tác, thành phần xã hội ….

THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Dạy hội thoại ở tiểu học để dạy giao tiếp bằng tiếng Việt

Chương trình môn tiếng Việt ở tiểu học đầu thế kỉ XXI (chương trình năm

2001 và năm 2006) đều nhấn mạnh dạy tiếng Việt để giao tiếp và trong giao tiếp

Dạy tiếng Việt để giao tiếp liên quan đến việc xác định mục tiêu môn học

Chương trình giáo dục tiếng Việt tập trung vào việc phát triển các kỹ năng ngôn ngữ cơ bản như đọc, viết, nghe và nói cho học sinh, nhằm phục vụ cho việc học tập và giao tiếp trong môi trường phù hợp với lứa tuổi Việc học và rèn luyện các kỹ năng này trở thành nội dung cốt lõi trong môn tiếng Việt, với phương pháp dạy học đặc thù Tất cả các hoạt động học tập và rèn luyện kỹ năng tiếng Việt đều phải diễn ra trong môi trường giao tiếp thực tiễn.

Nội dung dạy hội thoại ở tiểu học

2.1.1.Dạy hội thoại là dạy hoat động nói năng:

Hoạt động đầu tiên là dạy kỹ năng nghe và nói, tập trung vào việc phát triển khả năng nghe hiểu và nói liền mạch theo các chủ đề cụ thể, nhằm đạt được mục tiêu giao tiếp hiệu quả Quá trình này bao gồm việc tiếp nhận thông tin và sản sinh lời nói một cách tự nhiên.

Hoạt động nói năng là một hình thức giao tiếp quan trọng, trong đó việc dạy kỹ năng nói giúp rèn luyện khả năng giao tiếp hiệu quả Qua việc luyện tập các tình huống giao tiếp cụ thể, người học sẽ phát triển kỹ năng nói phù hợp với các nhân tố giao tiếp, đề tài và chủ đề hội thoại, từ đó đạt được mục tiêu giao tiếp mong muốn.

2.1.2.Dạy hội thoại góp phần phát triển tri thức, nâng cao văn hoá ứng xử trong xã hội

Dạy hội thoại là quá trình kích hoạt và áp dụng kiến thức đã có, đồng thời xử lý thông tin mới trong giao tiếp Điều này giúp nâng cao hiểu biết của con người, làm cho nó trở nên phong phú và sắc sảo hơn.

Dạy hội thoại là dạy văn hoá ứng xử trong giao tiếp

2.2 Nội dung dạy hội thoại trong chương trình tiếng Việt lớp 5:

Chương trình môn tiếng Việt tiểu học năm 2000 nhằm mục tiêu phát triển các kỹ năng sử dụng tiếng Việt cho học sinh, bao gồm đọc, nói, nghe và viết Những kỹ năng này được thiết kế để hỗ trợ học sinh trong việc học tập và giao tiếp hiệu quả trong môi trường hoạt động phù hợp với lứa tuổi.

Chương trình dạy tiếng Việt ở tiểu học đã tập trung vào việc phát triển kỹ năng nói cho học sinh thông qua nội dung dạy hội thoại Đây là lần đầu tiên hội thoại được đưa vào chương trình học, với các kỹ năng cụ thể cần rèn luyện và mức độ đạt được trong chuẩn kiến thức và kỹ năng được quy định rõ ràng.

Chương trình tiếng Việt lớp 5 tiểu học (ban hành năm 2006) quy định các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho việc dạy hội thoại, nhằm giúp học sinh phát triển khả năng giao tiếp hiệu quả.

2.2.1.1 Kiến thức tập làm văn:

- Sơ giản về liên kết câu, đoạn văn

- Văn miêu tả (tả cảnh, tả người)

- Văn bản thông thường: đơn từ, báo cáo thống kê, biên bản, chương trìn hoạt động

- Một số quy tắc giao tiếp trong trao đổi, thảo luận

* Nghe và kể lại câu chuyện Nhận xét về nhân vật trong truyện

* Nghe - thuật lại bản tin, văn bản phổ biến khoa học

* Nghe và tham gia ý kiến trong trao đổi thảo luận

* Nghe - viết chính tả một đoạn văn, đonạ thơ, bài thơ

* Nghe - ghi chép một số thông tin, nhân vật, sự kiện b) Nói:

- Kể lại câu chuyện đã nghe, đã đọc; thuật lại sự việc đã chứng kiến hoặc tham gia

- Trao đổi, thảo luận về đề tài phù hợp với lứa tuổi; bày tỏ ý kiến, thái độ về vấn đề đang trao đổi, thảo luận

- Giới thiệu về lịch sử, văn hoá, các nhân vật tiêu biểu,… của địa phương

2.2.2 Chuẩn kiến thức và kĩ năng:

Chủ đề Mức độ cần đạt Ghi chú

Sử dụng nghi thức lời nói

Biết dùng lời nói phù hợp với quy tắc giao tiếp khi bàn bạc, trình bày ý kiến

Xƣng hô lịch sự, dùng từ, đặt câu phù hợp với mục đích nói năng

Biết kể lại một câu chuyện đã nghe, đã đọc; chuyển đổi ngôi kể khi kể chuyện; thuật lại một việc đã biết hoặc đã tham gia

- Kể câu chuyện đã nghe, đã chứng kiến bằng lời kể, bằng lời của nhân vật trong câu chuyện

- Thuật lại một việc thành bài có độ dài khoảng 15 - 20 câu

Biết giải thích để làm rõ vấn đề khi trao đổi ý kiến với bạn bè, thầy cô

Bước đầu biết nêu lí lẽ để bày tỏ sự khẳng định hoặ phủ định

Biết giới thiệu thành đoạn hoặc bài ngắn về lịch sử, văn hoá, về các nhân vật tiểu biểu, … của địa phương.

Thực trạng của Dạy hội thoại trong môn Tiếng Việt lớp 5

Qua thực tế giảng dạy và trao đổi với các thầy cô trong các buổi họp chuyên môn, tôi nhận thấy rằng hầu hết giáo viên đều cho rằng việc dạy hội thoại trong môn Tiếng Việt ở tiểu học, đặc biệt là lớp 5, là một nội dung mới và có vai trò quan trọng trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh.

Khi giảng dạy phân môn Tập làm văn, học sinh thường gặp khó khăn trong việc tham gia vào bài học do đặc trưng của từng bài Đặc biệt, trong hệ thống bài tập dạy hội thoại, sách giáo khoa cung cấp các mẫu bài đầu tiên để hỗ trợ học sinh.

Trong bài "Cái gì quý nhất", nếu tôi là Hùng, tôi sẽ khẳng định rằng tình bạn là điều quý giá nhất trong cuộc sống Tình bạn không chỉ mang lại niềm vui và sự hỗ trợ trong những lúc khó khăn, mà còn giúp chúng ta phát triển bản thân thông qua những trải nghiệm và bài học quý báu từ nhau Chúng ta có thể cùng nhau vượt qua thử thách, chia sẻ những khoảnh khắc đáng nhớ và tạo nên những kỷ niệm vô giá Hơn nữa, tình bạn chân thành giúp ta cảm thấy không cô đơn trong cuộc sống, từ đó tạo ra động lực để phấn đấu và vươn lên Chính vì vậy, tôi tin rằng tình bạn xứng đáng được xem là tài sản quý giá nhất mà mỗi người có thể sở hữu.

Mẫu: (Hùng) - Theo tớ, quý nhất là lúa gạo Lúa gạo quý nhƣ vàng Trong bài

Hạ gạo làng ta, nhà thơ Trần Đăng Khoa đã gọi hạt gạo là “ hạt vàng làng ta ”

Lúa gạo nuôi sống tất cả mọi người Có ai trong chúng ta không ăn mà sống đƣợc đâu?

Bài tập 2 trang 91 - TV5, tập 1, là hoạt động đầu tiên giúp học sinh làm quen với kỹ năng thuyết trình và tranh luận, với gợi ý sẵn có để định hướng cho các em Điều này mang lại lợi ích trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp, nhưng cũng có những hạn chế nhất định trong việc khuyến khích sự sáng tạo và độc lập của học sinh.

- Học sinh có thể dựa vào mẫu để đóng vai Quý hoặc Nam trình bày ý kiến của mình một cách nhanh chóng, dẽ dàng, không cần sáng tạo

- Phát huy đƣợc khả năng giao tiếp (thuyết trình, trao đổi, …) cho học sinh + Hạn chế:

- Tiếp thu bài thụ động, theo khuôn mẫu

- Lí lẽ và dẫn chứng các em đưa ra thường ngắn, đơn giản, xoay quanh ý kiến của nhân vật trong bài

Học sinh thường gặp khó khăn trong việc liên kết ý kiến của các nhân vật trong bài viết với các vấn đề thực tiễn do hạn chế về kinh nghiệm và ngôn ngữ Điều này dẫn đến việc ý kiến của các em thường thiếu phong phú Trong các bài học tiếp theo, các em sẽ được tập viết đoạn đối thoại để cải thiện khả năng diễn đạt và kết nối ý tưởng.

3.1 Đọc đoạn trích sau của truyện Thái sư Trần Thủ Độ :

Có lần, Linh Từ Quốc Mẫu, vợ ông, muốn xin riêng cho một người làm chức câu đương Trần Thủ Độ bảo người ấy:

- Ngươi có phu nhân xin cho làm chức câu đương, không thể ví như những câu đương khác Vì vậy, phải chặt một ngón chân để phân biệt

Người ấy kêu van mãi, ông mới tha cho

3.2 Dựa theo nội dung của đoạn trích trên, em hãy cùng các bạn trong nhóm viết tiếp một số lời đối thoại để hoàn chỉnh màn kịch theo gợí ý sau:

Xin Thái sư tha cho!

Nhân vật: Trần Thủ Độ; một phú nông muốn xin làm chức câu đương; mấy anh lính hầu

Cảnh trí hiện lên với một án thư lớn đặt giữa công đường, trên đó có một hộp bút, một vài cuốn sách và một chiếc quạt Trần Thủ Độ đang chăm chú viết bên án thư, bên cạnh là mấy người lính đứng nghiêm trang, thể hiện sự tôn kính.

Thời gian: Buổi sáng Gợi ý lời đối thoại:

- Trần Thủ Độ lệnh cho lính hầu mời cho phú nông vào

- Trần Thủ Độ hỏi tên tuổi, nguyện vọng của phú nông

- Trần Thủ Độ hỏi phú nông về chức phận của câu đương

- Phú nông trả lời, chứng tỏ rất ít hiểu biết về chức phận của câu đương

- Trần Thủ Độ bảo phải chặt một ngón chân của phú nông để đánh dấu

- Phú nông sợ hãi kêu van xin tha

- Trần Thủ Độ tha cho anh ta

Lính: - (Bước vào) Bẩm Thái sư! Người nhà phu nhân đã tới rồi ạ

Trần Thủ Độ: - Cho anh ta vào!

(Lính đi ra, sau đó dẫn vào một người khoảng 30 tuổi, ăn mặc kiểu nhà giàu nhƣng hơi quê kệch)

Phú nông: - Lạy Đức Ông!

Trần Thủ Độ: - Ngươi có phải là Đặng Văn Sửu không?

(Bài tập 1-2 (trang 77,78) - Tiếng Viết 5, tập 2)

Học sinh cần tạo ra các đoạn đối thoại phù hợp với nội dung câu chuyện trong bài tập này Tuy nhiên, họ có thể gặp phải một số khó khăn trong quá trình thực hiện.

Để hoàn thành bài tập về nhà Trần, các em cần huy động vốn sống gián tiếp, nhưng hầu hết các em hiện chưa có đủ kiến thức và trải nghiệm liên quan.

- Các em chưa được hướng dẫn cách chuyển thể câu chuyện thành đoạn thoại

Qua khảo sát và quan sát thực tế giảng dạy, học sinh tỏ ra hào hứng trong các tiết học có nội dung hội thoại, đặc biệt khi được tham gia đóng vai Tuy nhiên, để hiểu bài học qua hình thức này, các em cần có vốn ngôn ngữ và kiến thức nhất định, điều này lại là một hạn chế đối với học sinh.

NỘI DUNG DẠY TỐT HỘI THOẠI TRONG CHƯƠNG TRÌNH

Tổ chức dạy hội thoại

Một bài tập dạy hội thoại có thể thực hiện theo một trong hai hướng:

Hướng phân tích và hướng thực hành

1.1.Dạy hội thoại theo hướng phân tích:

Cách dạy này tập trung vào việc phân tích các yếu tố cấu thành tình huống giả định trong đề bài, nhằm làm rõ mục đích giao tiếp, nhân vật tham gia, đề tài và hoàn cảnh giao tiếp Qua đó, giáo viên có thể đưa ra các dự kiến về lời hội thoại phù hợp nhất với mục tiêu và bối cảnh giao tiếp.

Phân tích các tình huống hội thoại giúp xác định các yếu tố ngữ cảnh và tìm ra lời thoại phù hợp, tuy nhiên, trong giai đoạn này, cuộc hội thoại chưa diễn ra thực tế Cả thầy và trò đều chỉ phỏng đoán về diễn biến cuộc thoại, nên phương pháp dạy này mang tính chất lý thuyết và dự báo, mà chưa tạo ra một cuộc hội thoại thực sự để quan sát và đánh giá Do đó, cần coi việc phân tích tình huống giao tiếp giả định là bước mở đầu cho tiết học về hội thoại, sau đó chuyển sang thực hành cuộc thoại theo đề bài, thay vì chỉ sử dụng phân tích tình huống giả định như phương pháp dạy học duy nhất.

1.2 Dạy hội thoại theo hướng thực hành:

Giao tiếp là hoạt động thực tiễn, vì vậy để nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh, việc thực hành là rất cần thiết Giáo viên có thể tổ chức các buổi thực hành dựa trên tình huống giao tiếp giả định trong đề bài hội thoại Phương pháp đóng vai là sự lựa chọn tối ưu, khi giáo viên chỉ cần thống nhất với lớp các yếu tố giao tiếp cần thiết, còn các hoạt động như lời nói, nét mặt và cử chỉ sẽ do học sinh tự sáng tạo và cải thiện qua từng lần luyện tập.

Ví dụ: Bài “ Luyện tập thuyết trình, tranh luận” TV5, tập 1 (trang 91)

Trong bài tranh luận về giá trị của những điều quý giá nhất, tôi, Hùng, muốn nhấn mạnh rằng tình bạn là thứ quý giá nhất mà chúng ta có Tình bạn không chỉ mang lại niềm vui và sự hỗ trợ trong những lúc khó khăn, mà còn giúp chúng ta phát triển bản thân qua những trải nghiệm chung Chúng ta có thể thấy rằng, trong những khoảnh khắc khó khăn, chính những người bạn bên cạnh sẽ là nguồn động viên lớn nhất, giúp ta vượt qua thử thách Hơn nữa, tình bạn bền chặt cũng là nền tảng cho những kỷ niệm đẹp, tạo nên những dấu ấn không thể quên trong cuộc đời mỗi người Vì vậy, tôi khẳng định rằng tình bạn chính là tài sản quý giá nhất mà mỗi người nên trân trọng và gìn giữ.

Mẫu: (Hùng) - Theo tớ, quý nhất là lúa gạo Lúa gạo quý nhƣ vàng Trong bài

Hạt gạo làng ta, nhà thơ Trần Đăng Khoa đã gọi hạt gạo là “ hạt vàng làng ta ”

Lúa gạo nuôi sống tất cả mọi người Có ai trong chúng ta không ăn mà sống đƣợc đâu?

(Bài tập 2 trang 91 - TV5, tập 1) Với bài tập này, giáo viên chỉ cầ thống nhất với học sinh:

 Nhân vật tham gia hội thoại: Hùng, Quý, Nam

 Đề tài hội thoại: về cái gì quý nhất đời trên đời

 Hoàn cảnh giao tiếp: ở lớp học (diễn lại cảnh các bạn trên đường đi học về)

 Tình huống hội thoại: 3 bạn tranh luận về cái gì quý nhất ở trên đời

 Đích hội thoại: Học sinh phải nêu đƣợc ý kiến tranh luận về cái gì quý nhất

Dạy hội thoại theo hướng thực hành giúp học sinh trải nghiệm thực tế, khai thác kinh nghiệm sẵn có để nâng cao kỹ năng giao tiếp Phương pháp này không chỉ tăng cường sự tự tin và dũng cảm cho học sinh mà còn tạo hứng thú trong việc học tập hội thoại Cả giáo viên và học sinh cùng tham gia bình luận và đánh giá cuộc hội thoại như một phần của thực tiễn, từ đó học hỏi và rút ra bài học quý giá.

Khi dạy bài hội thoại, chỉ thực hành hội thoại là không đủ; cần kết hợp rèn luyện kỹ năng với việc nâng cao hiểu biết lý luận về các nội dung liên quan Do đó, phương pháp dạy hội thoại nên kết hợp giữa thực hành và phân tích hội thoại khi cần thiết.

Phương pháp đặc trưng dạy các bài tập hội thoại cho học sinh: Đóng vai

Để thực hiện tình huống giao tiếp giả định, việc dạy hội thoại được chia thành hai hướng chính: phân tích và thực hành Hướng phân tích sử dụng phương pháp hỏi đáp giữa thầy và trò, cũng như giữa các học sinh, nhằm phân tích tình huống giao tiếp và dự đoán cuộc hội thoại sẽ diễn ra Trong khi đó, hướng thực hành tập trung vào việc tạo ra cuộc hội thoại phù hợp với yêu cầu đề bài thông qua phương pháp đóng vai, trong đó học sinh sẽ tham gia vào các nhân vật hội thoại và thực hiện giao tiếp theo quy định của đề bài.

Ví dụ: Bài “ Tập viết đoạn đối thoại” TV5, tập 2 (trang 77 - 78) 2.1.1 Đọc đoạn trích sau của truyện Thái sư Trần Thủ Độ:

Có lần, Linh Từ Quốc Mẫu, vợ ông, muốn xin riêng cho một người làm chức câu đương Trần Thủ Độ bảo người ấy:

- Ngươi có phu nhân xin cho làm chức câu đương, không thể ví như những câu đương khác Vì vậy, phải chặt một ngón chân để phân biệt

Người ấy kêu van mãi, ông mới tha cho

Theo Đại việt sử kí toàn th-

2.1.2 Dựa theo nội dung của đoạn trích trên, em hãy cùng các bạn trong nhóm viết tiếp một số lời đối thoại để hoàn chỉnh màn kịch theo gợí ý sau:

Xin Thái sƣ tha cho!

Nhân vật: Trần Thủ Độ; một phú nông muốn xin làm chức câu đương; mấy anh lính hầu

Cảnh trí công đường nổi bật với một án thư lớn, trên đó có một hộp bút, vài cuốn sách và một chiếc quạt Trần Thủ Độ đang chăm chú viết bên án thư, trong khi hai bên là những người lính đứng canh gác với thái độ cung kính.

Thời gian: Buổi sáng Gợi ý lời đối thoại:

- Trần Thủ Độ lệnh cho lính hầu mời cho phú nông vào

- Trần Thủ Độ hỏi tên tuổi, nguyện vọng của phú nông

- Trần Thủ Độ hỏi phú nông về chức phận của câu đương

- Phú nông trả lời, chứng tỏ rất ít hiểu biết về chức phận của câu đương

- Trần Thủ Độ bảo phải chặt một ngón chân của phú nông để đánh dấu

- Phú nông sợ hãi kêu van xin tha

- Trần Thủ Độ tha cho anh ta

Lính: - (Bước vào) Bẩm Thái sư! Người nhà phu nhân đã tới rồi ạ

Trần Thủ Độ: - Cho anh ta vào!

(Lính đi ra, sau đó dẫn vào một người khoảng 30 tuổi, ăn mặc kiểu nhà giàu nhƣng hơi quê kệch)

Phú nông: - Lạy Đức Ông!

Trần Thủ Độ: - Ngươi có phải là Đặng Văn Sửu không?

2.1.3 Phân vai đọc lại (hoặc diễn thử) mà kịch trên

2.2 Đặc điểm của phương pháp đóng vai: a) Đóng vai chỉ là một cách thức, một phương pháp để học cinh học tập

Hoạt động diễn ra ngay trong lớp học mà không cần trang trí phức tạp, thông qua các đoạn thoại liên tiếp để phát triển đề tài và thúc đẩy giao tiếp tự nhiên Học sinh tham gia đóng vai trong tổ và lớp, nhằm thực hành theo đề bài tập hội thoại Sản phẩm từ các buổi đóng vai là các màn hội thoại, được phân tích và nhận xét bởi các bạn trong lớp, từ đó rút ra kinh nghiệm để các lần thực hành sau đạt hiệu quả cao hơn Mục đích của việc đóng vai là hoàn thành bài tập hội thoại, qua đó hình thành kỹ năng giao tiếp và tích lũy kinh nghiệm ứng xử, chuẩn bị cho những cuộc hội thoại thực tế trong cuộc sống.

Khi tham gia đóng vai, học sinh cần chú ý đến cả lời nói, động tác hình thể, biểu cảm khuôn mặt và giọng nói để nâng cao hiệu quả hội thoại Giáo viên có thể kết hợp nhiều biện pháp như phiếu bài tập, giải thích trên giấy, hỏi - đáp và sử dụng đồ dùng dạy học để phát triển đề tài trong tình huống giao tiếp giả định Hội thoại trong hoạt động đóng vai diễn ra trong từng giai đoạn của cuộc giao tiếp, với các chức năng và nhiệm vụ khác nhau.

Đoạn thoại mở đầu trong giao tiếp bao gồm các nghi thức lời nói khi gặp gỡ và làm quen, cùng với những câu giới thiệu về đề tài sẽ được thảo luận.

Đoạn thoại triển khai đề tài giao tiếp bao gồm các cuộc trò chuyện giữa các nhân vật, nơi họ thực hiện thương lượng, trình bày, phân tích và thảo luận về các vấn đề liên quan Những đoạn thoại này không chỉ thể hiện sự tương tác mà còn góp phần làm rõ nội dung và ý nghĩa của cuộc giao tiếp.

 Đoạn thoại kết thúc cuộc giao tiếp: gồm những nghi thức lời nói dùng trong lúc kết thúc cuộc giao tiếp.

Quy trình dạy bài hội thoại

Hội thoại bao gồm hai phương diện chính: tiếp nhận và sản sinh Người nghe chủ yếu tiếp nhận thông tin trong quá trình hội thoại diễn ra, nhưng cũng có thể tiếp nhận sau khi hội thoại kết thúc qua các hình thức như kể lại hoặc ghi âm Đồng thời, hội thoại là sản phẩm được tạo ra từ sự tương tác của ít nhất hai người.

Nhà trường có dạy tiếp nhận và sản sinh hội thoại không?

Trong quá trình giảng dạy đọc và nghe các văn bản tự sự, nhà trường thường đề cập đến việc tiếp nhận hội thoại, đặc biệt là khi phân tích các ngữ liệu tự sự trong các phân môn của môn Tiếng Việt.

Nhà trường tích cực tích hợp việc dạy tiếng vào quá trình giao tiếp, hướng dẫn học sinh xác định đề tài, chủ đề và mục đích của hội thoại Học sinh được đào tạo để phân biệt vai trò của các đối tượng tham gia hội thoại, luyện tập cách mở đầu, kết thúc và phát triển cuộc thoại, cũng như các kỹ năng trao và đáp lời Qua đó, các em được trang bị khả năng sản sinh hội thoại một cách hiệu quả.

Học hội thoại trong nhà trường giúp học sinh nắm vững cách sử dụng tiếng nói phong phú và đa dạng, liên kết với cuộc sống hàng ngày Việc này không chỉ nâng cao kỹ năng giao tiếp mà còn tạo điều kiện cho học sinh thể hiện bản thân một cách tự tin và hiệu quả.

Theo PGS TS Nguyễn Trí trong cuốn “Một số vấn đề dạy hội thoại cho học sinh tiểu học”, việc dạy hội thoại có thể thực hiện qua ba bước chính.

Bước 1: Phân tích tình huống hội thoại nêu ra trong đề bài Ở bước này, cần làm rõ các nội dung:

 Nhân vật tham gia hội thoại

 Môi trường xảy ra hội thoại

 Vấn đề cần giải quyết qua hội thoại

Bước 2: Phác hoạ diễn biến chính cuộc thoại bằng lời

Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích tình huống hội thoại để nêu ra cách giải quyết vấn đề trong bài tập Học sinh sử dụng trí tưởng tượng và hiểu biết cá nhân để tóm tắt các diễn biến chính của cuộc thoại Dựa vào những diễn biến này, khi thực hành hội thoại, học sinh sẽ tự tìm ra lời nói cụ thể.

Bước 3 : Thực hành hội thoại:

Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành cuộc thoại theo tình huống đƣợc bài tập đặt ra theo phươg pháp đóng vai

Khi thực hành, dựa trên gợi ý những diễn biến chính của cuộc thoại, từng nhân vật phải tìm ra lời thoại của mình

Tổ chức thực hành tối thiểu 2 lần hoặc nhiều hơn tuỳ thuộc theo quỹ thời gian

Sau mỗi lần thực hành, giáo viên và học sinh nhận xét về:

 Mức độ phù hợp của lời thoại với nội dung cuộc thoại, với hoàn cảnh xã hội, với môi trường và nhân vật tham gia hội thoại

 Việc giải quyết vấn đề đặt ra trong cuộc thoại

Sử dụng ngữ điệu và các yếu tố phụ trợ trong lời nói là rất quan trọng để cải thiện kết quả trong các lần thực hành sau Điều này giúp khắc phục những nhược điểm đã gặp phải trong các lần thực hành trước, từ đó nâng cao hiệu quả giao tiếp và phát triển kỹ năng nói.

Các kiểu bài tập về dạy hội thoại cho học sinh trong sách giáo khoa Tiếng Việt 5

Nội dung dạy hội thoại đƣợc đƣợc phân phối ở sách tiếng Việt lớp 5: Tập thuyết trình, tranh luận, chuyển thể các câu chuyện thành cuộc thoại Cụ thể:

4.1 Kiểu bài tập dạy tập thuyết trình, tranh luận: a) Cấu trúc của bài tập:

Bài tập này yêu cầu học sinh thảo luận và trình bày ý kiến về một đề tài cụ thể, có thể là một câu chuyện hoặc bài ca dao Học sinh cần mở rộng lập luận và đưa ra dẫn chứng để hỗ trợ quan điểm của mình.

Trong bài Cái gì quý nhất, nếu tôi là Hùng, tôi sẽ nhấn mạnh rằng tình bạn là điều quý giá nhất trong cuộc sống Tình bạn không chỉ mang lại niềm vui mà còn là nguồn động viên trong những lúc khó khăn Chúng ta có thể gặp nhiều thử thách, nhưng với sự hỗ trợ từ bạn bè, mọi thứ trở nên dễ dàng hơn Hơn nữa, những kỷ niệm đẹp cùng bạn bè sẽ theo ta suốt đời, tạo nên những giá trị vô hình mà tiền bạc không thể mua được Do đó, tôi tin rằng tình bạn là một trong những tài sản quý giá nhất mà mỗi người nên trân trọng.

Theo Trần Đăng Khoa, hạt gạo được ví như “hạt vàng” của làng quê, thể hiện giá trị quý giá của lúa gạo trong đời sống Lúa gạo không chỉ là nguồn thực phẩm thiết yếu mà còn mang ý nghĩa văn hóa sâu sắc, được xem là tài sản quý giá như vàng.

” Lúa gạo nuôi sống tất cả mọi người Có ai trong chúng ta không ăn mà sống đƣợc đâu? (Bài tập 2 trang 91 - TV5, tập 1)

Bài tập này yêu cầu học sinh tạo ra các đoạn thuyết trình ngắn phù hợp với tình tiết trong truyện để thuyết phục người nghe Đây là bài tập đầu tiên giúp học sinh làm quen với kỹ năng thuyết trình và tranh luận, với những gợi ý sẵn có nhằm định hướng cho học sinh Tuy nhiên, điều này cũng có những ưu điểm và hạn chế nhất định.

- Học sinh có thể dựa vào mẫu để đóng vai Quý hoặc Nam trình bày ý kiến của mình một cách nhanh chóng, dễ dàng, không cần sáng tạo

- Phát huy đƣợc khả năng giao tiếp (thuyết trình, trao đổi, …) cho học sinh + Hạn chế:

- Tiếp thu bài thụ động, theo khuôn mẫu

- Lí lẽ và dẫn chứng các em đưa ra thường ngắn, đơn giản, xoay quanh ý kiến của nhân vật trong bài

Học sinh thường gặp khó khăn trong việc liên kết ý kiến của các nhân vật trong bài với các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống Nguyên nhân chủ yếu là do hạn chế về kinh nghiệm và ngôn ngữ, dẫn đến việc ý kiến của các em thường chưa đa dạng và phong phú.

- Khả năng sáng tạo của học sinh chƣa rõ ràng b) Một số lưu ý khi hướng dẫn học sinh thực hiện bài tập:

Để hiểu rõ mẩu chuyện, trước tiên bạn cần đọc kỹ lại nội dung và xác định số lượng ý kiến của các nhân vật Tiếp theo, hãy phân tích những điểm hợp lý trong từng ý kiến mà các nhân vật đưa ra, đồng thời tham khảo mẫu để có cái nhìn tổng quát hơn.

- Thao tác 2: Phân tích những điểm có lí trong từng ý kiến

- Thao tác 3: Sáng tạo thêm các các lí lẽ và dẫn chứng nhƣng vẫn đảm bảo lí lẽ và dẫn chứng gốc

Trong câu chuyện, Đất, Nước, Không Khí và Ánh Sáng đều khẳng định vai trò quan trọng của mình đối với sự sống của cây xanh Đất cho rằng mình là yếu tố cần thiết nhất, vì nó cung cấp chất dinh dưỡng và nơi trú ngụ cho rễ cây Nước cũng không kém phần quan trọng, vì nó giúp cây duy trì sự sống và thực hiện quá trình quang hợp Không Khí mang đến oxy cho cây và là nguồn nguyên liệu cho quá trình quang hợp, trong khi Ánh Sáng là nguồn năng lượng chính để cây phát triển và sinh trưởng Mỗi yếu tố đều có vai trò riêng, nhưng sự kết hợp hài hòa giữa chúng mới tạo nên môi trường lý tưởng cho cây xanh phát triển bền vững.

- Tôi có chất màu để nuôi cây lớn Không có tôi, cây không thể sống đƣợc!

- Nếu chất màu không có nước vận chuyển thì cây có lớn lên được không?

Không Khí chẳng chịu thua:

- Cây xanh rất cần khí trời Không có khí trời thì tất cả cây cối đều chết rũ

Còn Ánh Sáng nhẹ nhàng nói:

Cây cối cần đủ đất, nước và không khí, nhưng nếu thiếu ánh sáng, chúng sẽ không thể có màu xanh Thiếu màu xanh, làm sao có thể gọi là cây xanh được!

(Bài tập 1 trang 93 - TV5, tập 1)

Học sinh cần tạo ra các đoạn thuyết trình ngắn, phù hợp với tình tiết trong truyện, nhằm thuyết phục người nghe, tương tự như bài tập 1.

Nhƣng do là tiết thứ hai nên không cần có gợi ý sẵn ngay sau yêu cầu của bài Điều này có ƣu điểm và hạn chế nhất định:

+ Học sinh tự do tìm lí lẽ và dẫn chứng theo quan điểm của mình

+ Ý kiến đƣa ra đa dạng, phong phú

+ Học sinh tự khám phá ra kiến thức cho mình

+ Tiếp thu bài nhanh, chắc chắn

+ Phát triển khả năng sáng tạo lời thoại, ngôn ngữ, tƣ duy, khả năng lập luận có lí cho học sinh

- Hạn chế: Những học sinh trình độ đại trà hoặc yếu sẽ gặp khó khăn trong việc sáng tạo đƣợc lời thoại, tìm lí lẽ, dẫn chứng

* Một số lưu ý khi hướng dẫn học sinh thực hiện bài tập:

Để phân tích mẩu chuyện, bước đầu tiên là đọc kỹ nội dung và xác định số lượng nhân vật có mặt Tiếp theo, cần làm rõ ý kiến của từng nhân vật, đồng thời chỉ ra những luận điểm hợp lý mà họ đưa ra trong cuộc đối thoại Việc này giúp hiểu sâu sắc hơn về các quan điểm và động cơ của từng nhân vật trong câu chuyện.

- Thao tác 2: Phân tích những điểm có lí trong từng ý kiến, sự cần thiết của từng thành phần: đất, nước, không khí, ánh sáng trong đời sống

- Thao tác 3: Sáng tạo thêm các lí lẽ và dẫn chứng nhƣng vẫn đảm bảo lí lẽ và dẫn chứng gốc

Trong bài cao dao "Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng, Đè ra trước gió còn chăng, hỡi đèn?", chúng ta thấy rõ sự cần thiết của cả ánh trăng và ánh đèn Ánh trăng mang đến vẻ đẹp tự nhiên và sự dịu dàng trong đêm, trong khi ánh đèn lại cung cấp ánh sáng mạnh mẽ và rõ ràng hơn, giúp con người hoạt động và sinh hoạt dễ dàng hơn Cả hai nguồn sáng đều có giá trị riêng, ánh trăng gợi cảm xúc và sự thư giãn, còn ánh đèn đảm bảo an toàn và hiệu quả trong cuộc sống hàng ngày Do đó, việc kết hợp cả hai sẽ tạo ra một không gian hoàn hảo, vừa lãng mạn vừa tiện nghi.

Trăng khoe trăng tỏ hơn đèn

Cớ sao trăng phải chịu luồn đám mây?

Bài tập này tương tự như bài tập 2, nhưng đối với học sinh thành phố, việc hiểu về sự cần thiết của chiếc đèn dầu trước khi có điện là một thách thức lớn do thiếu kinh nghiệm thực tế Trẻ em thành phố cũng khó hình dung về việc ngắm trăng, làm cho việc liên kết các sự kiện để thuyết phục người khác trở nên khó khăn nếu không có sự hỗ trợ từ giáo viên Do đó, giáo viên nên thu thập tài liệu như tranh ảnh, băng hình và tin tức để giúp học sinh hiểu rõ hơn về vai trò của chiếc đèn dầu trong cuộc sống của tổ tiên, từ đó phát huy khả năng sáng tạo và ngôn ngữ của học sinh, đồng thời giúp các em hiểu thêm về cuộc sống của con người.

4.2 Kiểu bài tập dạy chuyển thể các câu chuyện thành cuộc thoại : a) Cấu trúc của bài tập:

Bài tập này yêu cầu học sinh chuyển đổi một đoạn văn hoặc câu chuyện thành một đoạn hội thoại, dựa trên các gợi ý đã cho Qua đó, học sinh sẽ rèn luyện kỹ năng viết và khả năng giao tiếp hiệu quả.

Sách tiếng Việt 5 có một số bài tập theo kiểu này:

Bài tập 1: Tập viết đoạn đối thoại

1 Đọc đoạn trích sau của truyện Thái sư Trần Thủ Độ:

Có lần, Linh Từ Quốc Mẫu, vợ ông, muốn xin riêng cho một người làm chức câu đương Trần Thủ Độ bảo người ấy:

- Ngươi có phu nhân xin cho làm chức câu đương, không thể ví như những câu đương khác Vì vậy, phải chặt một ngón chân để phân biệt

Người ấy kêu van mãi, ông mới tha cho

2 Dựa theo nội dung của đoạn trích trên, em hãy cùng các bạn trong nhóm viết tiếp một số lời đối thoại để hoàn chỉnh màn kịch theo gợí ý sau:

Xin Thái sư tha cho!

Nhân vật: Trần Thủ Độ; một phú nông muốn xin làm chức câu đương; mấy anh lính hầu

Cảnh trí tại công đường hiện lên với một án thư lớn, trên đó có một hộp bút, vài cuốn sách và một chiếc quạt Trần Thủ Độ đang chăm chú viết bên cạnh án thư, trong khi hai bên có vài người lính đứng nghiêm trang, thể hiện sự cung kính.

Thời gian: Buổi sáng Gợi ý lời đối thoại:

- Trần Thủ Độ lệnh cho lính hầu mời cho phú nông vào

- Trần Thủ Độ hỏi tên tuổi, nguyện vọng của phú nông

- Trần Thủ Độ hỏi phú nông về chức phận của câu đương

- Phú nông trả lời, chứng tỏ rất ít hiểu biết về chức phận của câu đương

- Trần Thủ Độ bảo phải chặt một ngón chân của phú nông để đánh dấu

- Phú nông sợ hãi kêu van xin tha

- Trần Thủ Độ tha cho anh ta

Lính: - (Bước vào) Bẩm Thái sư! Người nhà phu nhân đã tới rồi ạ

Trần Thủ Độ: - Cho anh ta vào!

(Lính đi ra, sau đó dẫn vào một người khoảng 30 tuổi, ăn mặc kiểu nhà giàu nhƣng hơi quê kệch)

Phú nông: - Lạy Đức Ông!

Trần Thủ Độ: - Ngươi có phải là Đặng Văn Sửu không?

(Bài tập 1-2 (trang 77,78) - Tiếng Viết 5, tập 2)

Ngày đăng: 10/10/2022, 16:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chu Thị Thủy An, Lý luận dạy học Tiếng Việt và Văn học ở tiểu học, Trường Đại học Vinh, 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý luận dạy học Tiếng Việt và Văn học ở tiểu học
2. Chu Thị Thủy An, Chu Thị Hà Thanh , Dạy học Luyện từ và câu ở tiểu học, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học Luyện từ và câu ở tiểu học
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
3. Đỗ Hữu Châu, Từ vựng - ngữ nghĩa tiếng Việt, NXB GD, Hà Nội, 1999 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ vựng - ngữ nghĩa tiếng Việt
Nhà XB: NXB GD
4. Nguyễn Thị Hạnh , Dạy học đọc hiểu ở tiểu học, NXB Đại học Quôc gia Hà Nội 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học đọc hiểu ở tiểu học
Nhà XB: NXB Đại học Quôc gia Hà Nội 2002
5. Phạm Minh Hùng, Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, Trường Đại học Vinh, 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục
6. Trịnh Thị Hương, Một số biện pháp làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 4, Khóa luận tốt nghiệp Đại học, Đại học Vinh, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số biện pháp làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 4
7. Phạm Thị Hồng Mai, Dạy học kiểu bài mở rộng vốn từ ở lớp 4, 5 theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, Luận văn thạc sỹ Giáo dục học, Đại học Vinh, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học kiểu bài mở rộng vốn từ ở lớp 4, 5 theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh
8. Nguyễn Bá Minh, Nguyễn Thị Mỹ Trinh, Tiểu mô đun Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, Dự án phát triển giáo viên tiểu học, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiểu mô đun Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm
9. Lê Phương Nga, Tìm hiểu vốn từ của HS tiểu học, Nghiên cứu Giáo dục (8), 1974 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu vốn từ của HS tiểu học
10. Lê Phương Nga, Đỗ Xuân Thảo, Lê Hữu Tỉnh, Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học 1, NXB ĐHSP, Hà Nội, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học 1
Nhà XB: NXB ĐHSP
11. Lê Phương Nga, Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học 2, NXB ĐHSP, Hà Nội, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học 2
Nhà XB: NXB ĐHSP
12. Lê Phương Nga, Nguyễn Trí, Phương Pháp dạy học tiếng Việt ở tiểu học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 1999 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương Pháp dạy học tiếng Việt ở tiểu học
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
13. Lê Phương Nga, Dạy học tập đọc ở tiểu học, NXB GD, Hà Nội, 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học tập đọc ở tiểu học
Nhà XB: NXB GD