Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang đối mặt với nhiều thách thức, Việt Nam vẫn phải đối diện với tình trạng nợ xấu cao trong ngành ngân hàng Việc thắt chặt tài khóa và tiền tệ để kiềm chế lạm phát đã dẫn đến sự sụt giảm cầu nội địa Tuy nhiên, nhờ những giải pháp tích cực, nền kinh tế vĩ mô đã có những tiến bộ rõ rệt Dữ liệu kinh tế năm 2012 cho thấy sự phục hồi chậm nhưng có dấu hiệu tích cực, với sản xuất công nghiệp cải thiện và chỉ số tồn kho giảm Thành phố Hồ Chí Minh, với vai trò là trung tâm kinh tế, đã thực hiện các biện pháp quyết liệt để kiểm soát lạm phát, duy trì mức tăng trưởng ổn định, và tình hình tài chính ngân hàng có dấu hiệu ổn định vào cuối năm.
BIDV luôn chú trọng đến sự phát triển mạnh mẽ dịch vụ tại Thành phố Hồ Chí Minh và khu vực phía Nam, cả về chất lượng lẫn số lượng Trong thị trường đầy cạnh tranh như TPHCM, việc đáp ứng kịp thời và chuyên nghiệp các nhu cầu của khách hàng là yếu tố then chốt đảm bảo sự phát triển bền vững cho nền kinh tế của ngân hàng.
Bên cạnh việc cấp tín dụng, huy động vốn được coi là yếu tố then chốt cho sự phát triển của các dịch vụ và tiện ích ngân hàng Việc duy trì một nền vốn ổn định là rất quan trọng để đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng diễn ra suôn sẻ Trong thời gian gần đây, việc duy trì nguồn vốn huy động, đặc biệt từ khách hàng hiện hữu, đã trở nên khó khăn hơn bao giờ hết Do đó, vấn đề nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp là cần thiết để thu hút và giữ chân khách hàng.
Khách hàng (KH) đã trở thành yếu tố quyết định trong cuộc cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại (NHTM) Ngân hàng nào chú trọng đến KH và đáp ứng nhu cầu của họ tốt nhất sẽ xây dựng được mối quan hệ bền chặt và giữ chân được KH Do đó, chiến lược kinh doanh tập trung vào nâng cao chất lượng phục vụ KH đang trở nên cực kỳ quan trọng Để cải thiện chất lượng dịch vụ, ngân hàng cần hiểu rõ mong muốn và kỳ vọng của KH, từ đó chủ động điều chỉnh và nâng cấp dịch vụ để đáp ứng kịp thời nhu cầu của họ.
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của hoạt động huy động vốn doanh nghiệp (HĐV KHDN) trong ngân hàng, BIDV - CNSGD2 không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ này, mặc dù KHDN chỉ chiếm 4% tổng số khách hàng nhưng lại đóng góp lớn nhất vào nguồn vốn huy động và thu nhập của đơn vị, với tỷ lệ bình quân đạt 55,7% trong giai đoạn 2008-2012 Việc phát triển HĐV gắn liền với các dịch vụ ngân hàng hiện đại là cần thiết, đặc biệt khi các ngân hàng thương mại cổ phần và ngân hàng nước ngoài ngày càng lớn mạnh Cải thiện phong cách phục vụ không chỉ giúp duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng cũ mà còn thu hút khách hàng mới, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh và hỗ trợ BIDV phát triển bền vững trong thời kỳ hội nhập Đề tài “Phát triển huy động tiền gửi doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 2” được thực hiện nhằm nghiên cứu mong đợi và đánh giá chất lượng huy động tiền gửi doanh nghiệp, qua đó đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng huy động tiền gửi tại BIDV - CNSGD2.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích hoạt động huy động tiền gửi khách hàng doanh nghiệp (KHDN) tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 2, cũng như các yếu tố tác động đến hiệu quả của hoạt động này Bằng cách đánh giá tình hình thực tế, luận văn đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng công tác huy động tiền gửi KHDN tại ngân hàng.
Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Công tác huy động tiền gửi doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 2.
• Phạm vi không gian: Phát triển huy động tiền gửi DN tại BIDV- CNSGD2.
• Phạm vi thời gian: Thực trạng huy động tiền gửi DN sẽ đƣợc đánh giá trong khoảng thời gian 5 năm hoạt động (2008-2012) và các kiến nghị đến năm 2015.
Luận văn áp dụng các phương pháp mô tả, giải thích, đối chiếu, so sánh và phân tích tổng hợp để nghiên cứu Bên cạnh đó, luận văn thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn, bao gồm sách tham khảo, tạp chí, báo điện tử và các quy định liên quan đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
- Các nghiên cứu trong nước
Tác giả Đặng Hoàng An Dân từ Trường ĐH Kinh tế TPHCM (2010) đã chỉ ra rằng quy mô và khả năng huy động vốn là những tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại, cụ thể là BIDV đến năm 2015 Khả năng huy động vốn không chỉ phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn thể hiện hiệu quả, năng lực và uy tín của họ trên thị trường Một ngân hàng có khả năng huy động vốn tốt đồng nghĩa với việc họ sử dụng các sản phẩm dịch vụ và công cụ huy động một cách hiệu quả, từ đó thu hút được nhiều khách hàng.
Luận văn của Lưu Thị Hoa tại Trường ĐH Kinh tế TPHCM (2009) đã phân tích và đánh giá các nguy cơ cạnh tranh cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam, đặc biệt là BIDV Nghiên cứu tập trung vào hoạt động dịch vụ HĐV của BIDV tại chi nhánh Hồ Chí Minh, nơi có điều kiện tương đồng với CNSGD2, trong bối cảnh hội nhập hiện nay.
Luận văn phân tích hoạt động dịch vụ huy động vốn của BIDV Hồ Chí Minh, cùng với các yếu tố tác động, thách thức và cơ hội phát triển Bài viết cũng đánh giá vai trò của các dịch vụ hỗ trợ huy động vốn, từ đó cung cấp cái nhìn mới cho các ngân hàng thương mại trong việc xây dựng chính sách phát triển hoạt động huy động vốn thông qua việc phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại.
- Các nghiên cứu nước ngoài
Bài nghiên cứu của Deutsche Bank do Sophie Ahlswede và Jan Schildbach thực hiện đã chỉ ra rằng các ngân hàng nên ưu tiên phát triển tiền gửi như một nguồn gây quỹ quan trọng Nghiên cứu nhấn mạnh sự liên kết giữa sự phát triển của nguồn tiền gửi với thu nhập quốc nội danh nghĩa, đồng thời đề cập đến việc chuyển đổi danh mục sản phẩm theo sự thay đổi lãi suất và xu hướng tập trung về kỳ hạn của vốn huy động từ doanh nghiệp Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sự ổn định của vốn huy động từ doanh nghiệp thường kém hơn so với vốn huy động từ dân cư Cuối cùng, tác động của các quy định mới như Basel III và các luật thuế ngân hàng đã ảnh hưởng đến tăng trưởng nguồn huy động.
Nghiên cứu chỉ ra rằng khủng hoảng kinh tế toàn cầu tác động mạnh mẽ đến hành vi của ngân hàng, khiến các đơn vị gửi tiền gia tăng việc rút tiền (Diamond và Dybvig, 1983; Shin, 2009) Đặc biệt, những doanh nghiệp có giá trị tiền gửi lớn thường là những người đầu tiên rút tiền trong bối cảnh khủng hoảng này (Huang và Ratnovski, 2011).
Nghiên cứu của Rebecca Brace (2013) cho thấy tác động của nguồn tiền gửi từ ngân hàng đến sự ổn định trong tăng trưởng huy động vốn qua 95 quốc gia, chỉ ra rằng các quốc gia có thu nhập trung bình có khả năng đối phó với cú sốc niềm tin tốt hơn so với các nước có thu nhập cao và thấp Jennifer Gillespie từ Trung tâm điều phối đầu tư quản lý tiền mặt nhấn mạnh rằng doanh nghiệp thường tập trung vào các khoản tiền gửi có tính thanh khoản cao và kỳ hạn ngắn, chủ yếu là qua đêm Nghiên cứu của JPMorgan (12/2011) cho biết 56% nguồn tiền thặng dư của doanh nghiệp nằm tại ngân hàng, trong khi 21% nằm ở quỹ thị trường tiền (MMFs).
Điểm mới của luận văn
Dựa trên việc nghiên cứu tài liệu và các công trình nghiên cứu liên quan đến dịch vụ tiền gửi HĐV, đề tài này tiếp tục phân tích lý thuyết trong lĩnh vực huy động tiền gửi doanh nghiệp Mục tiêu là đưa ra những đề xuất nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ huy động tiền gửi doanh nghiệp tại BIDV-CNSGD2.
Bài viết này đánh giá thực trạng công tác huy động vốn doanh nghiệp tại BIDV-CNSGD2, từ đó rút ra các kết quả cần thiết để đạt được mục tiêu nghiên cứu Dựa trên phân tích SWOT, đề tài đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ huy động vốn của hệ thống BIDV, đặc biệt là tại CNSGD2.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bài luận văn được chia thành 3 chương với nội dung cụ thể nhƣ sau:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về phát triển huy động tiền gửi doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
Chương 2 : Phân tích phát triển huy động tiền gửi doanh nghiệp tại ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 2
Chương 3 : Giải pháp phát triển hoạt động huy động tiền gửi doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 2
1 Chi tiết tại Phụ lục 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm về khách hàng doanh nghiệp
Khác với nhiều quốc gia khác, pháp luật Việt Nam hiện hành đã đưa ra định nghĩa pháp lý rõ ràng về doanh nghiệp Cụ thể, Luật Doanh nghiệp tư nhân (1999) và Luật Công ty quy định các khía cạnh liên quan đến hoạt động và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.
(1990) mà sau đó đƣợc thay thế bằng Luật Doanh nghiệp (1999) và mới đây nhất là Luật Doanh nghiệp (2005) là các văn bản đƣa ra định nghĩa chính thức về
Doanh nghiệp (DN) trong nền kinh tế thị trường Việt Nam được hiểu rộng rãi, nhưng một số văn bản pháp lý như Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam lại xác định khái niệm DN với nội hàm hạn hẹp hơn Điều này cho thấy sự khác biệt trong cách tiếp cận và quy định về DN trong các văn bản pháp luật khác nhau.
Theo Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005, doanh nghiệp (DN) được định nghĩa là tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định và được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh Các văn bản pháp luật hiện hành của Việt Nam chỉ quy định rõ tư cách DN cho các chủ thể kinh doanh.
• Doanh nghiệp tƣ nhân (quy định trong Luật Doanh nghiệp 2005).
• Các loại công ty: công ty hợp danh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn (quy định trong Luật Doanh nghiệp 2005).
• Công ty nhà nước (quy định trong Luật Doanh nghiệp Nhà nước).
• DN có vốn đầu tư nước ngoài (quy định trong Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam).
Hiện nay, quan niệm về doanh nghiệp (DN) chưa thống nhất cả trong nghiên cứu lẫn pháp luật thực định, với sự khác biệt rõ rệt giữa Việt Nam và nhiều quốc gia khác Nguyên nhân của sự không thống nhất này có thể đến từ nhiều yếu tố, nhưng điều quan trọng là nó ảnh hưởng đến việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về DN trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
DN cần được tiếp cận phù hợp với xu hướng phổ biến, đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa.
1.1.2 Đặc điểm của khách hàng doanh nghiệp Đặc điểm DN đƣợc xem xét ở hai góc độ: kinh tế - xã hội và pháp lý gắn với những yếu tố của kinh tế thị trường.
Doanh nghiệp (DN) là thành tố cơ bản của hệ thống kinh tế - xã hội, với bản chất là những thực thể xã hội hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh DN được hình thành từ nhiều yếu tố như cơ sở vật chất, bộ máy quản lý và người lao động Chức năng chính của DN là sử dụng các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế và xã hội Sự tồn tại và phát triển của DN luôn bị ảnh hưởng bởi môi trường kinh tế - xã hội, bao gồm cơ chế kinh tế, trình độ phát triển, hệ thống pháp luật, và văn hóa kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường, DN đóng vai trò trung tâm, là khối chủ chốt trong sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ, tạo nền tảng cho hoạt động trao đổi trên thị trường.
Từ góc độ pháp lý, doanh nghiệp (DN) được coi là một chủ thể pháp luật độc lập với ngành nghề kinh doanh cụ thể Trong nền kinh tế thị trường, DN đóng vai trò trung tâm và phải tuân thủ các quy định của hệ thống pháp luật kinh doanh Các đặc điểm pháp lý cơ bản của DN trong cơ chế thị trường bao gồm tính độc lập về tư cách pháp lý và sự điều chỉnh bởi các quy định pháp luật.
Doanh nghiệp (DN) là một loại chủ thể pháp luật, có năng lực tham gia vào các quan hệ pháp luật, chủ yếu là quan hệ kinh doanh Tính chất pháp lý độc lập của DN không chỉ mang lại quyền tự chủ mà còn yêu cầu DN phải chịu trách nhiệm về việc tổ chức hoạt động của mình.
Doanh nghiệp (DN) được xác lập tư cách pháp lý thông qua thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật Việc này không chỉ xác định tính chất độc lập của DN mà còn phản ánh các đặc điểm của hoạt động kinh doanh Đặc điểm này là cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường.
Doanh nghiệp (DN) cần có ngành nghề kinh doanh rõ ràng, thể hiện qua hoạt động kinh doanh hệ thống và độc lập dưới danh nghĩa của DN Đây là yếu tố cơ bản để xác định ngành nghề kinh doanh, đồng thời mục đích chính của ngành nghề này là nhằm thu lợi nhuận từ các hoạt động của DN.
Từ góc độ tài chính, việc huy động vốn đối với các ngân hàng thương mại (NHTM) là rất quan trọng Mặc dù các doanh nghiệp (DN) có đặc điểm khác nhau, nhưng mục tiêu chung của họ là hoạt động kinh doanh hiệu quả và tạo ra lợi nhuận Do đó, việc đảm bảo duy trì nguồn vốn và tối ưu hóa khả năng sinh lợi từ nguồn vốn luôn là ưu tiên hàng đầu Ngoài ra, việc duy trì số dư tiền gửi tại ngân hàng thường đi kèm với các tiện ích như thấu chi, giúp DN quản lý tài chính linh hoạt hơn.
Doanh nghiệp (DN) vay vốn để bù đắp nguồn vốn lưu động nhằm tối ưu hóa khả năng sinh lời từ vốn nhàn rỗi và đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng Việc gửi tiền tại ngân hàng thương mại (NHTM) để trang trải chi phí cố định đã trở thành kênh tạo nguồn thu quan trọng So với nguồn vốn từ dân cư, vốn của DN ổn định hơn và ít chịu ảnh hưởng từ biến động lãi suất DN thường gắn bó với ngân hàng để phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh, trong đó lợi nhuận chủ yếu đến từ mảng kinh doanh chính, hơn là lãi từ tiền gửi tại ngân hàng.
1.1.3 Các loại khách hàng doanh nghiệp
Việc phân loại doanh nghiệp (DN) dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau có vai trò quan trọng trong việc xác định cơ chế điều chỉnh pháp luật phù hợp, ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước và quản trị DN Các tiêu chí phân loại DN có thể dựa vào tính chất sở hữu, mục đích hoạt động, cơ cấu nhà đầu tư và phương thức góp vốn, cũng như tư cách pháp lý của DN Hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia có sự khác biệt trong việc phân chia các loại hình DN Tại Việt Nam, do điều kiện lịch sử và xã hội đặc thù, pháp luật về DN hiện hành vẫn còn nhiều điểm khác biệt so với xu hướng toàn cầu, đặc biệt là trong vấn đề loại hình DN Các loại hình DN theo pháp luật Việt Nam hiện hành bao gồm nhiều dạng khác nhau.
Doanh nghiệp tư nhân, theo Điều 141 Luật Doanh nghiệp 2005, được định nghĩa là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, người này sẽ tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân cho mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Theo pháp luật hiện hành, công ty tại Việt Nam được phân chia thành hai nhóm, tương đồng với quan điểm của hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa.
• Nhóm công ty có tính chất đối nhân – công ty hợp danh Theo khoản 1 Điều
CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tài sản Nợ quan trọng của ngân hàng thương mại (NHTM), phát sinh khi khách hàng gửi tiền để phục vụ nhu cầu giao dịch NHTM mở tài khoản ghi nhận số tiền gửi, cho phép khách hàng yêu cầu rút tiền hoặc nhận tiền mặt vào thời điểm nhất định, nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán Loại tiền gửi này không có thỏa thuận về thời hạn rút tiền, mà chủ yếu phụ thuộc vào nhu cầu thực tế của khách hàng.
Khoản tiền gửi không kỳ hạn chủ yếu được sử dụng cho các giao dịch thanh toán, nhưng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tài sản của khách hàng Tại nhiều quốc gia, đặc biệt là ở các nước phát triển, khách hàng gửi tiền không kỳ hạn vào ngân hàng thương mại thường không nhận lãi suất và thậm chí còn phải trả phí cho dịch vụ này, nhằm đổi lấy sự an toàn và tiện ích mà ngân hàng cung cấp.
2 Ở Mỹ gọi khoản tiền gửi này là tiền gửi theo yêu cầu, ở Pháp thì gọi tiền gửi này là tài khoản séc.
Tiền gửi giao dịch, hay còn gọi là tiền gửi thanh toán, chủ yếu được sử dụng để tạo ra phương tiện thanh toán cho khách hàng Loại tiền gửi này thường được quản lý tại các tổ chức tín dụng trên tài khoản thanh toán hoặc tài khoản vãng lai Do tính không ổn định, tài khoản này thường không được trả lãi hoặc chỉ nhận lãi suất rất thấp, vì vậy các ngân hàng cần duy trì tỷ lệ dự trữ cao để đảm bảo an toàn tín dụng và thực hiện thanh toán Khách hàng có thể sử dụng các công cụ thanh toán như ủy nhiệm chi, séc và các lệnh khác để chi trả từ khoản tiền gửi này.
Tiền gửi phi giao dịch, hay còn gọi là tiền gửi không kỳ hạn có trả lãi, là khoản tiền nhàn rỗi tạm thời nhằm đảm bảo an toàn cho tài sản của khách hàng mà không phục vụ cho các dịch vụ thanh toán của ngân hàng thương mại Mặc dù cả hai loại hình tiền gửi này đều có tính biến động cao và yêu cầu mức dự trữ lớn, chúng lại là nguồn vốn có chi phí thấp Nếu ngân hàng có kế hoạch tài chính hợp lý, đây có thể trở thành nguồn vốn lớn mang lại lợi ích kinh tế cao Thông thường, ngân hàng không trả lãi cho khoản tiền gửi này và có thể thu phí dịch vụ, nhưng để thu hút khách hàng, nhiều ngân hàng cung cấp dịch vụ miễn phí và có thể trả một khoản lãi nhỏ Mục đích chính của khoản tiền gửi này là phục vụ cho nhu cầu giao dịch, thanh toán, do đó việc thu hút vốn chủ yếu dựa vào các tiện ích an toàn, nhanh chóng và chính sách hấp dẫn hơn là lãi suất.
Tài khoản tiền gửi thanh toán, hay còn gọi là tài khoản giao dịch hoặc tài khoản séc, là loại tài khoản mà khách hàng chỉ có thể sử dụng trong phạm vi số tiền gửi của mình Tại Việt Nam, tài khoản thanh toán hiện có hai loại chính: tài khoản thanh toán dành cho doanh nghiệp và tài khoản thanh toán dành cho cá nhân.
Tài khoản ngân hàng có thể có số dư dương hoặc âm, cho phép khách hàng không chỉ sử dụng số tiền gửi của mình mà còn có thể vay thêm từ ngân hàng theo thỏa thuận đã ký kết.
Tiền gửi không kỳ hạn là nguồn vốn có chi phí sử dụng thấp, thu hút sự quan tâm của các ngân hàng thương mại (NHTM) nhằm gia tăng nguồn vốn qua các tiện ích đi kèm Mặc dù không phải là nguồn vốn ổn định, nếu được huy động với số lượng lớn và có chu kỳ ổn định, nó vẫn có thể trở thành nguồn vốn khả dụng và mang lại lợi nhuận cao hơn so với các nguồn vốn khác Với tính linh hoạt của mình, tiền gửi không kỳ hạn thường được NHTM sử dụng để cấp tín dụng ngắn hạn.
1.2.2 Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là hình thức huy động vốn trong đó khách hàng và ngân hàng thống nhất về thời gian rút tiền, mang tính chất tích lũy.
Mục đích chính của khách hàng khi gửi tiền có kỳ hạn là để đầu tư kiếm lời, tuy nhiên, người gửi chỉ có thể rút tiền khi đến hạn thanh toán Để thu hút khách hàng, các tổ chức tín dụng có thể cho phép rút tiền trước hạn với lãi suất thấp hơn, thường là lãi suất không kỳ hạn hoặc lãi suất phạt Tiền gửi có kỳ hạn được các ngân hàng thương mại chú trọng do tính ổn định và an toàn cao, giúp họ hoạch định chiến lược quản trị nguồn vốn hiệu quả Mặc dù có nhiều lợi ích, chi phí huy động cao do cạnh tranh lãi suất là một hạn chế lớn Để thu hút nguồn vốn này, các ngân hàng thường cung cấp nhiều loại kỳ hạn khác nhau từ 1 tháng đến 5 năm, với lãi suất tăng dần theo thời gian gửi.
1.2.3 Phát hành giấy tờ có giá
Phát hành giấy tờ có giá là một hình thức giao dịch phổ biến của các tổ chức tín dụng (TCTD), được quy định rõ ràng trong pháp luật nhiều quốc gia Trong nền kinh tế thị trường, việc phát hành giấy tờ có giá mang lại sự thuận lợi cho các tổ chức kinh tế và TCTD trong việc huy động vốn từ công chúng Các giấy tờ này hoạt động như công cụ vay nợ trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn, dưới dạng giấy nhận nợ hoặc tiền gửi, với cam kết của TCTD về việc hoàn trả gốc và lãi cho người mua sau một khoảng thời gian nhất định.
Các giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng phát hành có thể được thể hiện dưới dạng chứng chỉ hoặc ghi sổ, bao gồm loại có ghi danh và vô danh Chứng chỉ ghi danh thường áp dụng cho cá nhân, trong khi chứng chỉ vô danh có thể dành cho cả cá nhân và tổ chức Hình thức ghi sổ chủ yếu dành cho các tổ chức có tài khoản tại tổ chức tín dụng phát hành Nếu giấy tờ có giá được phát hành dưới dạng ghi sổ, tổ chức tín dụng phải cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu cho người mua Quyền sở hữu giấy tờ có giá có thể được chuyển nhượng qua mua bán, tặng cho, trao đổi, thừa kế, hoặc được sử dụng làm vật thế chấp.
Về cơ bản, HĐV thông qua phát hành giấy tờ có giá gồm có hai hình thức chính, phát hành kỳ phiếu ngân hàng và trái phiếu.
TCTD cần tuân thủ các điều kiện pháp lý và quy trình thủ tục quy định khi phát hành giấy tờ có giá để được Hội đồng quản trị phê duyệt.
CÁC CHỈ TIÊU VỀ PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1 Tỷ lệ nguồn vốn huy động khách hàng doanh nghiệp/ dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này đánh giá mức độ đóng góp của nguồn vốn huy động từ tiền gửi doanh nghiệp vào quỹ cho vay Giá trị chỉ tiêu cao cho thấy khả năng chi nhánh đáp ứng dư nợ từ nguồn tiền gửi doanh nghiệp ở các thời điểm khác nhau.
Giá trị của chỉ tiêu nguồn vốn huy động/ Dƣ nợ tín dụng
Vốn huy động từ KHDN
1.3.2 Tỷ lệ nguồn vốn huy động khách hàng doanh nghiệp/ Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này giúp xác định cấu trúc nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp trong từng giai đoạn, từ đó đánh giá những ưu điểm và nhược điểm của ngân hàng trong công tác huy động vốn từ doanh nghiệp.
Giá trị của chỉ tiêu nguồn vốn huy động KHDN/ Tổng nguồn vốn huy động
Vốn huy động từ KHDN
Tổng nguồn vốn huy động
1.3.3 Cơ cấu vốn huy động từ khách hàng doanh nghiệp theo loại tiền và kỳ hạn
Cơ cấu tiền gửi là tỷ trọng từng loại tiền gửi trong tổng nguồn vốn huy động, và được coi là hợp lý khi giá trị và kỳ hạn của các loại tiền gửi phù hợp với tài sản của ngân hàng Việc xác định cơ cấu tiền gửi phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm định hướng cho vay của ngân hàng và quy mô hoạt động Thêm vào đó, mục đích gửi tiền của doanh nghiệp, tình hình kinh tế và khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng cũng ảnh hưởng đến cơ cấu này.
1.3.4 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động từ khách hàng doanh nghiệp
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng tăng trưởng của nguồn vốn của ngân hàng huy động từ KHDN.
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn từ KHDN năm n
Quy mô TG năm n - Quy mô TG năm (n -1)
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng chịu tác động từ nhiều yếu tố, trong đó nguồn vốn huy động từ khách hàng doanh nghiệp (KHDN) có những đặc thù riêng Do đó, việc nghiên cứu các đặc điểm riêng của hoạt động huy động vốn đối với KHDN là cần thiết để phát triển các hình thức huy động phù hợp, nhằm đạt được các mục tiêu mà ngân hàng đã đề ra.
1.4.1 Các nhân tố chủ quan
Thương hiệu ngân hàng mạnh mẽ và uy tín giúp ngân hàng có lợi thế trong hoạt động huy động vốn Chẳng hạn, thương hiệu BIDV nổi bật với thông điệp "chia sẻ cơ hội - hợp tác thành công", trong khi thương hiệu ACB cũng khẳng định được vị thế của mình trên thị trường.
Ngân hàng HSBC, với sự am hiểu sâu sắc về thị trường địa phương, cùng với những lợi thế vượt trội, đã thu hút thành công khách hàng gửi tiền Dù lãi suất huy động của họ tương đương với các ngân hàng khác, nhưng các ngân hàng nhỏ chưa có thương hiệu và uy tín gặp khó khăn trong việc huy động vốn Để cạnh tranh, những ngân hàng này cần tìm ra những chiến lược hiệu quả nhằm thu hút khách hàng gửi tiền.
KH là tăng lãi suất và khuyến mãi.
Chính sách lãi suất: Lãi suất HĐV là giá vốn mà các NH trả cho KH gửi tiền.
Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển ổn định, lãi suất huy động thường cao hơn tỷ lệ lạm phát, buộc các ngân hàng thương mại (NHTM) phải xây dựng chính sách lãi suất cạnh tranh để thu hút nguồn tiền gửi lớn và ổn định Chính sách này đặc biệt quan trọng trong điều kiện lạm phát và lãi suất thị trường cao, không chỉ ảnh hưởng đến các doanh nghiệp (KHDN) Khi Chính phủ kiềm chế lạm phát, lãi suất huy động trở nên nhạy cảm với thị trường, và một thay đổi nhỏ có thể dẫn đến dòng vốn dịch chuyển giữa các ngân hàng Do đó, các NHTM cần phát triển chính sách lãi suất phù hợp để vừa thu hút vốn vừa đảm bảo khả năng sinh lời.
Chính sách marketing đóng vai trò quan trọng trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại Quảng cáo là công cụ mạnh mẽ giúp nâng cao nhận thức về sản phẩm huy động vốn; nếu không có quảng cáo hiệu quả, khả năng thu hút khách hàng sẽ giảm Các ngân hàng thường tập trung quảng cáo vào những dịp lễ, Tết, kỷ niệm thành lập hoặc khai trương chi nhánh mới, từ đó thu hút sự chú ý của khách hàng Chiến lược quảng cáo hợp lý giúp ngân hàng tiếp cận nhiều khách hàng mới Ngoài ra, các ngân hàng cũng áp dụng nhiều hình thức khuyến mãi hấp dẫn để thu hút khách hàng gửi tiền Chính sách marketing còn giúp xây dựng thương hiệu vững mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động tiền gửi, với khách hàng ưu tiên chọn ngân hàng có thương hiệu nổi tiếng như BIDV, VCB, ACB.
Mạng lưới hoạt động của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng phục vụ khách hàng Các ngân hàng thương mại lớn như ACB và BIDV với cơ sở vật chất hiện đại và mạng lưới rộng khắp, đặc biệt tại các thành phố lớn, tạo sự tin tưởng cho khách hàng Điều này không chỉ giúp người dân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận dịch vụ mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
Công nghệ ngân hàng đang phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam, với sự cạnh tranh gia tăng giữa các ngân hàng Việc áp dụng công nghệ mới không chỉ giúp cải tiến quy trình nghiệp vụ mà còn đổi mới cách thức phân phối sản phẩm và phát triển các dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách hàng Nhờ đó, hoạt động giao dịch được rút ngắn thời gian thực hiện mà vẫn đảm bảo tính chính xác, thu hút nhiều khách hàng doanh nghiệp (KHDN) Hiện nay, các ngân hàng lớn đã xây dựng hệ thống ngân hàng lõi (core banking) và cho ra đời nhiều sản phẩm, dịch vụ mới.
Nhân tố con người là yếu tố quyết định trong hoạt động của ngân hàng, đặc biệt trong dịch vụ khách hàng Đội ngũ nhân sự được đào tạo bài bản với phong cách giao tiếp lịch thiệp, chuyên nghiệp và tận tâm sẽ tạo dựng hình ảnh tích cực và bền vững trong lòng khách hàng Ngân hàng nào sở hữu nhân viên giao dịch gây thiện cảm và uy tín sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch và gửi tiền.
1.4.2 Các nhân tố khách quan
Sự ổn định về chính trị: Nhân tố này có tác động rất lớn vào niềm tin của DN.
Khi nền chính trị quốc gia ổn định, doanh nghiệp sẽ có xu hướng tin tưởng hơn trong việc gửi tiền vào hệ thống ngân hàng Điều này giúp ngân hàng trở thành cầu nối hiệu quả giữa tiết kiệm và đầu tư.
Môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân, tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát, tất cả đều có tác động lớn đến nguồn tiền gửi tại các ngân hàng thương mại Khi môi trường kinh tế ổn định, nguồn tiền gửi tại các ngân hàng sẽ gia tăng đáng kể.
Các thay đổi trong chính sách tài chính và tiền tệ của Chính phủ ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) Khi Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt để kiềm chế lạm phát, việc hút tiền về dẫn đến khó khăn thanh khoản, đặc biệt là đối với các ngân hàng nhỏ, buộc họ phải đẩy lãi suất vượt trần quy định Điều này tạo ra áp lực lên hoạt động của NHTM và làm tăng lãi suất cho vay, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận vốn Ngoài ra, đặc trưng ngành nghề của doanh nghiệp cũng tác động đến cơ cấu tiền gửi tại ngân hàng; các doanh nghiệp đầu tư dự án và thi công xây lắp thường có vòng quay vốn chậm, trong khi doanh nghiệp thương mại lại có dòng tiền thanh toán lớn và tốc độ luân chuyển nhanh.
KINH NGHIỆM HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DOANH NGHIỆP TẠI CÁC
1.5.1 Kinh nghiệm huy động tiền gửi doanh nghiệp của các Ngân hàng trên th giới
Với kinh nghiệm phong phú và công nghệ tiên tiến, các sản phẩm huy động tiền gửi doanh nghiệp của ngân hàng quốc tế như Citibank và ANZ cung cấp những bài học quý giá cho các ngân hàng trong nước Những sản phẩm này không chỉ giúp tăng cường khả năng huy động vốn mà còn nâng cao hiệu quả quản lý tài chính cho các doanh nghiệp.
E-Savings account: Tiền ký quỹ là 100 USD, duy trì số dƣ này KH sẽ không bị thu phí quản lý tài khoản hàng tháng, lãi suất hưởng là 1.5% và thay đổi theo lãi suất thị trường Tài khoản này, KHDN có thể giao dịch trực tuyến qua mạng Internet hoặc điện thọai Có thể chuyển tiền từ bất kỳ tài khoản nào tại các chi nhánh khác của Citibank sang tài khoản e-savings account.
Tài khoản tiết kiệm hàng ngày của Citibank là lựa chọn lý tưởng cho các doanh nghiệp cần sử dụng tiền mặt thường xuyên Với tính năng an toàn, tiện lợi và lãi suất cạnh tranh, tài khoản yêu cầu số dư duy trì tối thiểu là 100 USD Citibank tự động liên kết số dư tài khoản này với tất cả các tài khoản doanh nghiệp khác tại ngân hàng, giúp đảm bảo số dư duy trì và tránh phí duy trì hàng tháng Ngoài ra, khách hàng còn được miễn phí chuyển tiền trong hệ thống Citibank và có thể dễ dàng đăng ký mở tài khoản trực tuyến.
Tài khoản Citibank Money Market Plus mang lại sự thuận tiện tối đa cho khách hàng doanh nghiệp với khả năng truy cập hệ thống Online và dịch vụ CitiPhone Banking Khách hàng được hưởng lãi suất cạnh tranh và có thể rút tiền một cách dễ dàng Số tiền trong tài khoản được bảo hiểm lên đến 250.000 USD, và không có phí thường niên nếu duy trì số dư tối thiểu 100 USD.
Citibank's Certificates of Deposit offer a secure investment option with competitive interest rates Businesses can choose from a variety of terms ranging from 3 months to 5 years, providing flexibility to meet their financial needs.
ANZ Online Saver cung cấp lãi suất cạnh tranh và giao dịch tiền gửi trực tuyến với lãi suất được tính hàng ngày và trả hàng tháng cho khách hàng doanh nghiệp Khách hàng được hưởng lãi suất cao mà không cần duy trì số dư tối thiểu trong tài khoản Việc chuyển khoản trực tuyến từ tài khoản ANZ Online Saver đến các tài khoản khác tại ANZ rất dễ dàng thông qua ANZ Phone Banking và ANZ Internet Banking Tuy nhiên, khách hàng doanh nghiệp không thể rút tiền mặt trực tiếp từ tài khoản này.
ANZ V2 PLUS mang đến lãi suất cao với lãi suất được tính hàng ngày và trả hàng quý, cùng với dịch vụ truy cập tài khoản hiện đại qua Internet và điện thoại Đặc biệt, khách hàng sẽ được hỗ trợ bởi một tổng đài chuyên biệt cho các yêu cầu liên quan đến tài khoản Số dư tối thiểu để mở tài khoản là 5000 USD, và khách hàng có thể nộp, rút tiền bất cứ lúc nào mà không phải chịu phí.
ANZ Premium Cash Management cung cấp lãi suất bậc thang hấp dẫn, với lãi suất tiền gửi cao hơn khi số dư tài khoản tăng Khách hàng có thể phát hành séc từ tài khoản này, yêu cầu số dư tối thiểu ban đầu là 10.000 USD và số dư duy trì tối thiểu là 1.000 USD.
Standard Chartered mang đến cho khách hàng doanh nghiệp (KHDN) nhiều lựa chọn sản phẩm tiền gửi với lãi suất hấp dẫn KHDN còn được hưởng lợi từ hệ thống thanh toán quốc tế tiện lợi của ngân hàng Dưới đây là một số sản phẩm tiền gửi của Standard Chartered.
Tài khoản chi lương giúp các công ty tối ưu hóa chính sách chi trả lương, mang lại nhiều lợi ích thiết thực và sự tiện lợi cho khách hàng.
Tài khoản tiết kiệm doanh nghiệp giúp quản lý tài chính hiệu quả, cho phép KHDN theo dõi và kiểm soát tiền bạc mọi lúc, mọi nơi Với lãi suất cạnh tranh từ ngân hàng, số tiền trong tài khoản của doanh nghiệp ngày càng gia tăng, mang lại lợi ích tối ưu cho hoạt động kinh doanh.
Tài khoản ngoại tệ: KHDN có nhu cầu tiết kiệm bằng các loại ngoại tệ khác nhau và muốn hưởng lãi suất tiền gửi cao, sản phẩm này rất phù hợp với các doanh nghiệp.
1.5.2 Một số bài học kinh nghiệm huy động tiền gửi doanh nghiệp tại các
Các sản phẩm tiền gửi của các ngân hàng nước ngoài nổi tiếng cung cấp nhiều tiện ích đáng giá, là định hướng quan trọng cho các sản phẩm tiền gửi doanh nghiệp (KHDN) tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam Việc học hỏi từ những bài học này sẽ giúp nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi doanh nghiệp tại các NHTM trong nước.
Phân cấp khách hàng doanh nghiệp (KHDN) là chính sách mà các ngân hàng thương mại (NHTM) nước ngoài đã áp dụng từ lâu, giúp họ điều chỉnh dịch vụ và sản phẩm phù hợp với đặc điểm của từng nhóm KHDN Mỗi ngân hàng cần nghiên cứu kỹ lưỡng từng nhóm KHDN để phát triển các chương trình phù hợp, từ đó tạo ra nguồn tài nguyên quý giá Việc đa dạng hóa sản phẩm là điều tất yếu để đáp ứng nhu cầu của KHDN, giúp ngân hàng tiếp cận và thu hút nhiều khách hàng hơn Đưa ra nhiều sản phẩm với tính năng phong phú sẽ gia tăng sự hài lòng của KHDN, góp phần đạt được mục tiêu cung cấp dịch vụ tốt nhất của mỗi ngân hàng.
Nâng cao chất lượng công nghệ là yếu tố quan trọng trong sự phát triển của hệ thống ngân hàng, đặc biệt khi số lượng khách hàng doanh nghiệp và sản phẩm dịch vụ ngày càng gia tăng Công nghệ hỗ trợ giúp ngân hàng tối ưu hóa quy trình làm việc, giảm bớt công việc thủ công cho nhân viên và quản lý, từ đó tạo điều kiện cho họ tập trung vào phân tích và tìm kiếm khách hàng mới.
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 2
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 2
KHDN hiện tại của BIDV-CNSGD2 do các phòng KHDN1, KHDN2, KHDN3 thuộc chi nhánh phụ trách.
Bảng 2.1 Số KHDN có quan hệ tiền vay thuộc các phòng phụ trách tại BIDV-
Tổng số khách hàng hiện tại P.KHDN
Khách hàng có quan hệ tiền vay 54 37 152 243
Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp – BIDV-CNSGD2
Hiện tại, số lượng khách hàng doanh nghiệp (KHDN) có quan hệ tiền gửi tại 03 Phòng KHDN là 1.827 khách hàng Năm 2013, việc tập trung toàn bộ khách hàng từ các phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm về Chi nhánh đã giúp tăng số lượng khách hàng của Phòng KHDN3 lên 1.204, trở thành quy mô lớn nhất trong 3 phòng KHDN.
Bảng 2.2 Số KHDN có quan hệ tiền vay ph n theo quy mô tiền gửi thuộc các phòng phụ trách tại BIDV-CNSGD2 Đvt: Khách hàng
Tiêu chí KHDN1 KHDN2 KHDN3 Tổng cộng
KH Chiến lƣợc có HĐV BQ >10 tỷ 12 12 18 42
KH VIP HĐVBQ từ 1-10 tỷ 34 17 71 122
KH Quan trọng HĐVBQ từ 500tr-1 tỷ 16 11 38 65
KH tiềm năng HĐV BQ từ 100-500tr 54 21 128 203
KH còn lại HĐVBQ< 100 tr 339 107 949 1395
Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp – BIDV-CNSGD2
Chi nhánh phụ thuộc chủ yếu vào các khách hàng lớn, với 42 khách hàng chiến lược (có số dư HĐVBQ năm từ 10 tỷ trở lên) chiếm khoảng 2,3% tổng số doanh nghiệp, nhưng lại đóng góp tới 55% số dư HĐV Sự phụ thuộc này đã dẫn đến tình trạng thiếu ổn định trong nguồn vốn huy động của các phòng thuộc khối bán buôn trong thời gian qua.
Trong số lượng khách hàng doanh nghiệp (KHDN), có tới 1.395 khách hàng (chiếm 76%) có số dư hợp đồng vay vốn nhỏ hơn 100 triệu đồng/năm Tuy nhiên, nhóm khách hàng này mới chỉ đóng góp khoảng 7 tỷ đồng vào khối bán buôn, cho thấy đây là phân khúc chưa được khai thác hiệu quả.
Tại BIDV-CNSGD2, nền khách hàng được phân giao cho các phòng KHDN quản lý, dựa trên thế mạnh riêng của từng phòng Việc này không chỉ tối ưu hóa lợi ích từ các nhóm khách hàng mà còn gia tăng giá trị cho Chi nhánh.
Phòng KHDN1 chuyên quản lý khách hàng trong lĩnh vực xây dựng và bất động sản, hiện tại, lợi ích từ nhóm khách hàng kinh doanh bất động sản chiếm 53%, trong khi nhóm xây dựng chỉ chiếm 5% Để mở rộng và đa dạng hóa hoạt động, phòng đã phát triển sang các ngành khác như thương mại nông lâm thủy sản và thương mại dầu khí, mỗi ngành chiếm 11% trong tổng cơ cấu khách hàng.
Ngành bất động sản vẫn là lĩnh vực chủ yếu mang lại lợi ích cho nhóm khách hàng, nhưng cũng chịu ảnh hưởng lớn từ biến động kinh tế Do đó, cần thiết phải cơ cấu và phân bổ lại tỷ trọng dư nợ một cách hợp lý, nhằm đảm bảo lợi ích ổn định cho khách hàng.
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu lợi ích theo của các nhóm ngành nghề của KHDN tại
Công nghiệp chế biến, chế tạo 11%
Thương Vận tải kho Khác Nông mại nông sản,
3% 1% nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản 1%
DV lưu trú, ăn uống 5%
Hoạt động của tổ chức chinh tri xã hội
Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp – BIDV-CNSGD2 g Xây Khác dựng 1%
Phòng quản lý các doanh nghiệp trong lĩnh vực lương thực và dầu khí, những ngành ít bị ảnh hưởng bởi chu kỳ kinh tế, mang lại lợi thế cho phòng.
Phân tích cơ cấu ngành nghề đối với nhóm khách hàng lợi ích cho thấy phòng tập chủ yếu tập trung vào ngành thương mại, trong đó thương mại nông sản chiếm 5.4% và thương mại dầu khí chiếm 10.3% tổng lợi ích mang lại Các nhóm ngành này đóng góp vào tổng hòa lợi ích khá cao khi so sánh với tỷ trọng dư nợ.
Cơ cấu ngành nghề của phòng khá đa dạng, nhưng dƣ nợ của nhóm khách hàng chủ yếu tập trung vào ngành bất động sản (50%) và xây dựng (10.5%), hai lĩnh vực này rất nhạy cảm với chu kỳ kinh tế.
Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, cho vay cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này tiềm ẩn rủi ro cao, dễ dẫn đến nợ quá hạn và nợ xấu.
PHÂN TÍCH CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 2
2.2.1 Tình hình huy động vốn theo các sản phẩm tiền gửi doanh nghiệp của
Ngoài các sản phẩm tiền gửi truyền thống, ngân hàng còn triển khai các sản phẩm đặc thù theo chỉ đạo của Hội sở chính nhằm đáp ứng đa dạng nhu cầu của khách hàng Mặc dù Thông tư số 30/2011/TT-NHNN quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, hiện nay, lãi suất tối đa áp dụng cho tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng vẫn được điều chỉnh theo các Thông tư mới nhất, cụ thể là 14 và 15/2013/TT-NHNN.
Trong tháng qua, lãi suất huy động đã giảm đáng kể, cụ thể lãi suất tối đa cho tiền gửi VNĐ từ 1 tháng đến dưới 6 tháng giảm từ 7,5% xuống 7%/năm, trong khi lãi suất tại Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô cũng giảm từ 8% xuống 7,5%/năm Quy định về trần lãi suất, đặc biệt là đối với tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 1 tháng, đã dẫn đến việc ngừng triển khai các sản phẩm tiền gửi KHDN có kỳ hạn ngắn, do những tiện ích của sản phẩm này bị hạn chế.
Các sản phẩm đặc thù 5 hiện tại đáp ứng đa dạng nhu cầu KHDN tại BIDV- CNSGD2.
Bảng 2.3 Kết quả HĐV theo sản phẩm tiền gửi của BIDV - CNSGD2 từ 2008-
Hiện tại đã ngừng triển khai
Gói sản phẩm dành cho công ty Xổ số kiến thiết
Tiền gửi nhƣ ý (kỳ hạn lẻ) - - - - 183.248 Đầu tƣ tiền gửi tự động - - 187.585 277.951 308.032
Hiện tại đã ngừng triển khai
Tiền gửi thặng dƣ - - - 85.836 126.986 đã ngừng Hiện tại triển khai
5 Chi tiết tại Phụ lục 2
Tiền gửi có kỳ hạn khác 841.723 673.373 845.232 360.189 417.852
Tiền gửi thanh toán thông thường
Tiền gửi không kỳ hạn khác
Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp – BIDV-CNSGD2
2.2.2 Tình hình huy động tiền gửi doanh nghiệp theo kỳ hạn tiền gửi
HĐV kỳ hạn ngắn vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trên tổng HĐV và có xu hướng gia tăng dần qua các năm:
Bảng 2.4 Kết quả huy động tiền gửi DN theo kỳ hạn của BIDV - CNSGD2 từ
Vốn huy động từ các TCKT 7.932.152 7.258.271 9.283.671 6.288.291 7.431.583
Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp – BIDV-CNSGD2
Trong 2 năm 2009 – 2010, HĐV ngắn hạn đặc biệt tăng mạnh do yếu tố lạm phát cao, lãi suất biến động tăng giảm với biên độ lớn, dẫn đến việc người gửi tiền luôn kỳ vọng vào sự gia tăng của lãi suất nên thường gửi kỳ hạn ngắn < 3 tháng và BIDV-CNSGD2 cũng nhƣ các chi nhánh khác của BIDV không nằm ngoài xu thế chung của toàn hệ thống NHTM Trong năm 2010, cơ cấu kỳ hạn thay đổi tích cực hơn so với năm 2008, 2009 (tăng tỷ trọng tiền gửi kỳ hạn 3 tháng đến 6 tháng, trong đó tăng mạnh kỳ hạn 3 tháng) do trong giai đoạn quý II, quý III, lãi suất thị trường tương đối ổn định nên người gửi tiền đã gửi kỳ hạn dài hơn song vẫn dừng lại ở kỳ hạn 6 tháng 7 tháng.
Trong giai đoạn 2011-2012, Chi nhánh đã thể hiện khả năng hoạt động hiệu quả, với lãi suất ổn định và có xu hướng giảm nhờ vào chính sách điều tiết của thị trường vốn Nguồn vốn huy động giữ vững ở các kỳ hạn, thậm chí có sự tăng trưởng trong năm 2012 so với năm 2011 Kỳ hạn ngắn vẫn chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng trong cơ cấu huy động tiền gửi của doanh nghiệp Việc tập trung vào nguồn vốn ngắn hạn giúp Chi nhánh hoạch định vốn hiệu quả và duy trì nguồn vốn thanh toán với chi phí thấp, từ đó nâng cao biên lợi nhuận.
Biểu đồ 2.2 Tình hình huy động tiền gửi doanh nghiệp theo kỳ hạn qua các năm 2008-2012 của BIDV-CNSGD2 ĐVT: tỷ đồng
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Ngắn hạn Trung dài hạn
Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp – BIDV-CNSGD2
2.2.3 Tình hình huy động tiền gửi doanh nghiệp theo cơ cấu loại tiền
Cơ cấu loại tiền duy trì ổn định trong 5 năm gần đây ở nguồn vốn huy động VNĐ vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu:
Bảng 2.5: Kết quả huy động tiền gửi doanh nghiệp theo loại tiền của BIDV -
CNSGD2 từ 2008-2012 ĐVT: nghìn đồng
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp – BIDV-CNSGD2
Cơ cấu loại tiền đang có xu hướng giảm tỷ trọng HĐV ngoại tệ, chủ yếu do ảnh hưởng của quy định trần lãi suất tiền gửi USD cho TCKT chỉ ở mức 0,5%/năm, áp dụng cho tiền gửi có kỳ hạn trong năm 2012 Mặc dù quy định này đã ổn định trong thời gian dài kể từ Thông tư số 14/2011/TT-NHNN ban hành ngày 01/06/2011, nhưng lại không thu hút được các doanh nghiệp duy trì tiền gửi bằng ngoại tệ.
Biểu đồ 2.3 Tình hình huy động tiền gửi doanh nghiệp theo loại tiền qua các năm 2008-2012 của BIDV-CNSGD2 ĐVT: nghìn đồng
VNĐ Ngoại tệ quy đổi
Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp – BIDV-CNSGD2
Trong cơ cấu nguồn vốn huy động, USD luôn chiếm tỷ trọng cao, vượt 80% Ngoại trừ sự kiện năm 2008-2009, Sở giao dịch 2 đã đạt kết quả ấn tượng trong việc huy động ngoại tệ với số dư bình quân trên 220 triệu USD, trong đó khoảng 150 triệu USD đến từ các công ty thuộc tập đoàn Dầu khí, góp phần cung cấp nguồn giá rẻ cho ngành trong bối cảnh khan hiếm ngoại tệ Tuy nhiên, nguồn vốn này đã giảm sút qua các năm, dẫn đến giá trị USD giảm mạnh, trong khi các ngoại tệ khác mặc dù chịu ảnh hưởng từ nguồn thanh toán nhưng vẫn giữ được sự ổn định tương đối.
Biểu đồ 2.4 Tình hình huy động tiền gửi ngoại tệ từ KHDN theo loại tiền qua các năm 2008-2012 của BIDV-CNSGD2 ĐVT: nghìn đồng
Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp – BIDV-CNSGD2
PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
2.3.1 Tỷ lệ nguồn vốn huy động khách hàng doanh nghiệp / Dư nợ tín dụng
Nguồn huy động vốn từ khách hàng doanh nghiệp (KHDN) là kênh quan trọng đảm bảo nguồn vốn vay cho Chi nhánh, bên cạnh nguồn vốn từ khách hàng dân cư và các định chế tài chính Tỷ lệ huy động vốn từ KHDN so với dư nợ tín dụng luôn duy trì ổn định ở mức cao, trung bình đạt 43,6% trong giai đoạn 2008-2012 Điều này chứng tỏ vai trò thiết yếu của nguồn vốn từ KHDN trong việc đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng tại Chi nhánh.
Biểu đồ 2.5 Huy động tiền gửi DN và dƣ nợ tín dụng tại BIDV-CNSGD2 ĐVT: tỷ đồng
Huy động vốn doanh nghiệp Dư nợ
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp – BIDV-CNSGD2
2.3.2 Tỷ lệ nguồn vốn huy động khách hàng doanh nghiệp / Tổng nguồn vốn huy động
Nguồn vốn huy động từ khách hàng doanh nghiệp (KHDN) của BIDV – CNSGD2 đã duy trì ổn định, chiếm tỷ trọng bình quân 55,7% trong giai đoạn 2008-2012 và đạt mức cao nhất 59,2% vào cuối năm 2012 Mặc dù KHDN chỉ chiếm 4% trong tổng thể nền kinh tế của Chi nhánh, nhưng nguồn vốn từ doanh nghiệp được định hướng trở thành nguồn huy động quan trọng.
Biểu đồ 2.6 Tỷ trọng huy động tiền gửi DN trong tổng giá trị huy động tại
BIDV-CNSGD2 ĐVT: tỷ đồng
Huy động vốn doanh nghiệp Huy động vốn dân cư và định chế tài chính
Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp – BIDV-CNSGD2
Việc gia tăng tỷ trọng huy động tiền gửi DN nhằm giảm sự lệ thuộc vào các
KH dân cƣ thường xuyên thay đổi do sự cạnh tranh lãi suất tiền gửi từ các tổ chức tín dụng khác Trong khi đó, các doanh nghiệp lại tập trung vào nguồn vốn vay và kế hoạch dòng tiền tại Chi nhánh để ổn định hoạt động Do đó, việc tăng tỷ trọng trong mảng huy động vốn trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
DN là giải pháp ổn định nền huy động của chi nhánh.
2.3.3 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động từ khách hàng doanh nghiệp
Trong 5 năm qua, BIDV - CNSGD2 đã đạt được sự tăng trưởng vượt bậc trong hoạt động huy động vốn, với tổng nguồn vốn huy động đạt 7.431,6 tỷ đồng vào cuối năm 2012, tăng 2.116,9 tỷ đồng so với năm 2008, tương ứng với tốc độ tăng trưởng bình quân 13,4% Mục tiêu của ngân hàng là tự cân đối nguồn vốn kinh doanh thông qua các chính sách huy động vốn phù hợp.
Biểu đồ 2.7 Vốn huy động DN tại BIDV-CNSGD2 từ 2008-2012 ĐVT: tỷ đồng
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp – BIDV-CNSGD2
Trong giai đoạn 2008-2012, Chi nhánh BIDV tại TPHCM đã duy trì hoạt động doanh nghiệp (HĐV) ở mức cao, bất chấp áp lực từ tình hình kinh tế vĩ mô khó khăn Là một chi nhánh quan trọng, với vai trò tạo dựng hình ảnh cho BIDV, Chi nhánh đã đóng góp lớn cho cụm động lực phía Nam Tuy nhiên, việc chuyển giao nền KHDN cho các chi nhánh mới, đặc biệt là sự hình thành chi nhánh Nam Sài Gòn vào cuối năm 2010, đã dẫn đến sự sụt giảm trong kết quả HĐV DN năm 2011 Mặc dù vậy, vốn của chi nhánh vẫn tăng trưởng mạnh mẽ, với mức tăng trưởng bình quân đạt 13,4% trong 5 năm.
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Biểu đồ 2.8 Tốc độ tăng trưởng hàng năm của huy động tiền gửi DN từ 2008-
Tốc độ tăng trưởng hàng năm (%)
Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp – BIDV-CNSGD2
Bảng 2.6 Kết quả huy động tiền gửi DN của các Chi nhánh thuộc khối động lực phía Nam của BIDV trong giai đoạn 2008-2012 ĐVT: tỷ đồng
Phú nhuận - - - 325,7 482,9 Thành lập từ tháng
Nam Sài Gòn - - 255,1 858,7 1.191,9 Thành lập từ tháng
Chợ Lớn - - - 674,2 725,7 Thành lập từ tháng
Tây Sài Gòn 604,2 268,9 293,9 266,9 310,1 Đông Sài Gòn 622,9 760,0 812,4 692,0 800,7
BếnThành - - - - 426,1 Thành lập từ tháng
Nguồn: BIDV- Ban Quản lý Chi nhánh
BIDV-CNSGD2 đã nhiều lần được giao nhiệm vụ thành lập các chi nhánh mới, bao gồm chi nhánh Nam Sài Gòn vào tháng 12/2010 và các chi nhánh Phú Nhuận, Bến Thành vào tháng 11/2011 Việc chuyển giao các phòng giao dịch này đã dẫn đến sự sụt giảm trong nguồn vốn huy động chung, đặc biệt là từ mảng khách hàng doanh nghiệp, gây ảnh hưởng đến thị phần nguồn vốn trong khối chi nhánh động lực phía Nam.
Biểu đồ 2.9 Thị phần huy động tiền gửi KHDN của các chi nhánh BIDV trên địa bàn TPHCM trong giai đoạn 2011-2012 ĐVT: tỷ đồng
TP.HCM Phú nhuận Bắc Sài Gòn
Sở giao dịch 2 Nam Sài Gòn Sài gòn
Chợ Lớn Tây Sài Gòn Đông Sài Gòn
Nam Kỳ Khởi Nghĩa Gia Định BếnThành
6 Chi tiết tại Phụ lục 3
TP.HCM Phú nhuận Bắc Sài Gòn Sở giao dịch 2
Nam Sài Gòn Đông Sài Gòn Sài gòn
Nam Kỳ Khởi Nghĩa Chợ Lớn
Gia Định Tây Sài Gòn
Nguồn: BIDV- Ban Quản lý Chi nhánh
Tỷ trọng đóng góp của BIDV - Khối động lực phía Nam cho nền vốn KHDN được duy trì ổn định, với BIDV - CNSGD2, chi nhánh TPHCM và chi nhánh Bắc Sài Gòn chiếm trên 20% tổng tỷ trọng Đặc biệt, trong năm 2012, BIDV-CNSGD2 đã nâng tỷ trọng đóng góp lên 28%, thể hiện nỗ lực đáng ghi nhận trong bối cảnh nền KHDN gặp khó khăn do chuyển giao cho các chi nhánh mới.
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
2.4.1 Các nhân tố chủ quan
BIDV và BIDV-CNSGD2 là những thương hiệu nổi bật và có sức cạnh tranh mạnh mẽ tại thị trường TPHCM Sản phẩm tiền gửi của BIDV không chỉ đi kèm với nhiều tiện ích mà còn được nâng cao nhờ vào thương hiệu uy tín và kinh nghiệm dày dạn Vị thế của BIDV ngày càng được khẳng định, đặc biệt trong bảng xếp hạng tín nhiệm hàng năm năm 2013.
Standard & Poor's (S&P) đã duy trì xếp hạng "B+" cho tiêu chí nhà phát hành dài hạn và "B" cho tiêu chí ngắn hạn của BIDV, đồng thời giữ nguyên xếp hạng năng lực độc lập ở mức "B" S&P nhận định rằng triển vọng của BIDV vẫn ổn định, phản ánh vị thế doanh nghiệp của ngân hàng.
BIDV đứng thứ 3 tại Việt Nam về tổng tài sản và mạng lưới hoạt động, nắm giữ 11% thị phần cho vay và 9,3% thị phần tiền gửi toàn hệ thống Ngân hàng này còn có lợi thế trong việc tiếp cận nguồn vốn từ Chính phủ và nhận hỗ trợ cho các dự án phát triển từ các tổ chức quốc tế.
Qua 15 năm thành lập và trưởng thành, Chi nhánh Sở giao dịch 2 đã khẳng định đƣợc vị thế của mình là một trong những đơn vị đầu tàu của khối các chi nhánh động lực phía Nam của BIDV Vị thế của Chi nhánh Sở giao dịch 2 không chỉ khẳng định ở kết quả kinh doanh hàng năm luôn giữ vững ổn định hay vai trò kiến thiết quan hệ với các ban ngành của TPHCM mà còn ở uy tín với KHDN trên địa bàn Có thể nói, trên cơ sở những thế mạnh của mình, chi nhánh Sở giao dịch 2 ngày càng khai thác tốt và nâng tầm uy tín của đơn vị trong con mắt các DN đầu ngành tại TPHCM.
Chính sách lãi suất của BIDV được coi là cạnh tranh và ổn định, đặc biệt sau khi chỉ thị 02/CT-NHNN ban hành vào ngày 07/09/2011, nhằm chấn chỉnh việc thực hiện quy định về lãi suất huy động Giai đoạn từ năm 2009 đến quý III/2011 chứng kiến sự căng thẳng về vốn, với chính sách thắt chặt tiền tệ khiến lãi suất tăng cao liên tục Trong bối cảnh các ngân hàng đua nhau tăng lãi suất, BIDV đã gặp khó khăn trong việc duy trì tăng trưởng nguồn vốn, không thể đồng thời đảm bảo lãi suất vay thấp cho các doanh nghiệp lớn và giữ mức lãi suất tiền gửi cạnh tranh tại TPHCM.
Chú trọng đến công tác phát triển thương hiệu là mục tiêu hàng đầu của Chi nhánh BIDV-CNSGD2, nơi thực hiện nhiều chương trình quảng bá tại khu vực phía Nam Chi nhánh tiến hành nghiên cứu thị trường, đối thủ cạnh tranh và khách hàng để phân tích doanh số, thị phần, chi phí marketing, thái độ khách hàng, lãi suất, phí dịch vụ, cùng với việc xác định khách hàng tiềm năng và mục tiêu Dựa trên những phân tích này, Chi nhánh đề xuất các giải pháp kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn hoạt động của đơn vị.
Việc xây dựng một chương trình PR đồng bộ và có tổ chức để nâng cao thương hiệu sản phẩm tiền gửi của BIDV trong giai đoạn đầu là rất quan trọng Chương trình này không chỉ giúp khách hàng doanh nghiệp (KHDN) hiểu rõ hơn về những ưu điểm của BIDV, mà còn tạo ra một hình ảnh thân thiện và thống nhất cho thương hiệu Điều này mang lại lợi thế cạnh tranh, đặc biệt trong bối cảnh khó khăn do yếu tố khách quan Để đạt được hiệu quả, sự nhất quán trong thông điệp và đối tượng KHDN giữa các chương trình PR và Marketing là điều cần thiết.
Ngoài trụ sở chi nhánh thì hiện tại BIDV-CNSGD2 có 9 phòng giao dịch và
Các phòng giao dịch của quỹ tiết kiệm chủ yếu tập trung tại quận 1, quận 2 và quận 3, với chi phí duy trì cao do giá thuê mặt bằng Mạng lưới chi nhánh hiện tại đáp ứng tốt nhu cầu của các doanh nghiệp có quan hệ tại đây Hơn nữa, việc liên kết phát triển với các chi nhánh trong khu vực đã giúp nhanh chóng đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng doanh nghiệp.
BIDV-CNSGD2 đã ra mắt nhiều sản phẩm dịch vụ mới ứng dụng công nghệ cao, bao gồm Internet Banking, Mobile Banking, dịch vụ BSMS và hệ thống thu chi hộ Collection Network Là ngân hàng tiên phong tại Việt Nam, BIDV-CNSGD2 sở hữu Trung tâm dự phòng với hệ thống máy chủ và công nghệ lưu trữ tiên tiến, đảm bảo hoạt động liên tục ngay cả trong trường hợp xảy ra thiên tai hoặc thảm họa.
Chi nhánh hiện có 345 nhân viên, với tỷ lệ tăng trưởng lao động 6%/năm, trong đó 131 nhân lực trực tiếp tham gia công tác HĐV Để nâng cao chất lượng đội ngũ, CNSGD2 chú trọng công tác đào tạo thông qua các chương trình đào tạo riêng và hợp tác với các trung tâm tại TPHCM, tổ chức khóa học kỹ năng mềm phù hợp với yêu cầu công việc Để đáp ứng mục tiêu tăng trưởng an toàn và hiệu quả, CNSGD2 sẽ tiếp tục thu hút nhân tài, xây dựng kế hoạch đào tạo quốc tế, áp dụng cơ chế đãi ngộ hợp lý cho sáng kiến khoa học - công nghệ, thiết lập quỹ đào tạo và thực hiện kiểm tra định kỳ trình độ nghiệp vụ của nhân viên.
2.4.2 Các nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế vĩ mô
Các chỉ tiêu như tăng trưởng, lạm phát và cán cân thương mại trong những năm qua cho thấy rằng nền kinh tế vẫn chưa có dấu hiệu rõ ràng của sự phục hồi.
Biểu đồ 2.10 Một số chỉ tiêu về tình hình kinh tế Việt Nam trong những năm vừa qua
Tình hình tăng trưởng GDP hàng năm
Xuất nhập khẩu và cán cân thương mại
Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, năm 2012, kim ngạch xuất khẩu đạt 114,6 tỷ USD, trong khi kim ngạch nhập khẩu là 114,3 tỷ USD, đánh dấu lần đầu tiên cán cân thương mại có thặng dư kể từ năm 1993 Sự thu hẹp khoảng cách giữa xuất khẩu và nhập khẩu cho thấy tình hình hoạt động ngoại tệ của các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ cải thiện trong những năm tới, tạo cơ hội cho các ngân hàng, bao gồm BIDV, phát triển các sản phẩm tiền gửi và dịch vụ thu hút ngoại tệ.
Với mục tiêu kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô, chỉ số giá đã được kiểm soát tốt qua các năm nhờ vào việc giá cả hàng hóa toàn cầu ít có biến động lớn Điều này mở ra cơ hội cho việc nới lỏng chính sách vĩ mô trong tương lai Ảnh hưởng của các chính sách tài chính và tiền tệ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định này.
Với nền kinh tế Việt Nam phụ thuộc vào vốn cho sự tăng trưởng, bất kỳ cú sốc nào làm thắt chặt nguồn vốn đều có khả năng tác động tiêu cực đến đà phát triển kinh tế.
Giai đoạn căng thẳng nhất của nền vốn diễn ra từ năm 2009 đến quý III/2011, trước khi chỉ thị 02/CT-NHNN ngày 07/09/2011 được ban hành nhằm chấn chỉnh quy định về lãi suất huy động Trong thời gian này, chính sách thắt chặt tiền tệ đã dẫn đến việc lãi suất tăng cao liên tục, gây khó khăn cho hoạt động của toàn hệ thống và đặc biệt là Chi nhánh, nhất là trong lĩnh vực HĐV.