1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đồ án tốt nghiệp một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của khách sạn hồ gươm

34 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Sức Cạnh Tranh Của Khách Sạn Hồ Gươm
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Quản Trị Khách Sạn
Thể loại Luận Văn Tốt Nghiệp
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 34
Dung lượng 526,82 KB

Cấu trúc

  • 1. đặc điểm kinh doanh khách sạn (2)
  • 2. đặc điểm cạnh tranh trong kinh doanh khách sạn (3)
  • 3. các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong kinh (4)
  • 1. quá trình hình thành và phát triển (6)
  • 2. sơ đồ bộ máy tổ chức (7)
  • 3. chức năng nhiệm vụ phòng ban (0)
  • 4. ngành nghề kinh doanh (9)
  • 5. kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2000 - 2002) (10)
  • 1. thị trường kinh doanh của khách sạn (15)
  • 2. đối thủ cạnh tranh (16)
  • 3. mô hình cạnh tranh (17)
  • 4. thực trạng việc sử dụng chính sách cạnh tranh (17)
  • 1. thị phần (19)
  • 1. tăng cường đầu tư cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn, nâng cao tiện nghi cho khách (24)

Nội dung

đặc điểm kinh doanh khách sạn

Khách sạn là một loại hình doanh nghiệp dịch vụ cung cấp dịch vụ lưu trú trọn gói cho du khách, đóng vai trò quan trọng trong ngành du lịch Đây là nơi không chỉ phục vụ việc nghỉ ngơi mà còn cung cấp các dịch vụ ăn uống, giải trí và các nhu cầu thiết yếu khác, phù hợp với mục đích chuyến đi của khách Kinh doanh khách sạn được xem là một hoạt động kinh tế dịch vụ cao cấp, tích hợp nhiều loại hình kinh doanh khác nhau, do đó có những đặc điểm riêng biệt so với các ngành nghề khác.

- đặc điểm về sản phẩm:

Sản phẩm dịch vụ trong ngành khách sạn thường mang tính phi vật chất, khiến khách hàng không thể nhìn thấy, thử nghiệm hay cảm nhận trước khi sử dụng Do đó, các doanh nghiệp cần tăng cường tính cụ thể cho sản phẩm của mình bằng cách mô tả rõ ràng dịch vụ, tạo ra bầu không khí tin tưởng và cung cấp thông tin cần thiết để khách hàng có thể hình dung được trải nghiệm hoàn hảo mà họ sẽ nhận được.

Sản phẩm dịch vụ khách sạn có đặc điểm đặc thù là không thể tách rời khỏi nguồn gốc, nghĩa là khách hàng cần đến trực tiếp để trải nghiệm và tiêu dùng Quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời cả về không gian lẫn thời gian, do đó cần một hệ thống phân phối hiệu quả thông qua các đơn vị trung gian như cá nhân và tổ chức du lịch Điểm khác biệt này so với các sản phẩm hàng hóa khác đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo rằng sản phẩm được thực hiện đúng ngay từ đầu để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Chất lượng sản phẩm khách sạn thường không ổn định và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thời gian, nhà cung cấp và đặc biệt là cảm nhận của khách hàng Sự đánh giá này còn bị ảnh hưởng bởi tâm lý, văn hóa, sở thích và kinh nghiệm cá nhân của mỗi khách hàng.

Giữa sản xuất và tiêu dùng có mối liên hệ chặt chẽ cả về không gian lẫn thời gian Thời gian mà khách hàng tham gia vào quá trình tiêu dùng gắn liền với thời gian sản xuất ra sản phẩm.

- kinh doanh khách sạn mang tính thời vụ vào thời điểm chính vụ lượng khách rất đông nhưng trước và sau thời vụ lượng khách giảm nhanh chóng.

đặc điểm cạnh tranh trong kinh doanh khách sạn

Kinh doanh khách sạn yêu cầu một nguồn vốn lớn, giúp các khách sạn có tiềm lực tài chính duy trì hoạt động trong thời gian khó khăn và phát triển chiến lược dài hạn Vị trí của khách sạn cũng đóng vai trò quan trọng; những khách sạn nằm gần các điểm du lịch, trung tâm văn hóa, chính trị và có điều kiện giao thông thuận lợi sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn.

Tính thời vụ trong kinh doanh khiến các khách sạn cạnh tranh để kéo dài thời gian hoạt động Nhiều khách sạn trong thời kỳ trái vụ sẵn sàng giảm giá thấp hơn so với chính vụ nhằm thu hút thêm khách hàng có thu nhập.

các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong kinh

Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong kinh doanh khách sạn bao gồm chất lượng dịch vụ, vị trí địa lý, giá cả hợp lý và trải nghiệm khách hàng Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút và giữ chân khách hàng, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của khách sạn trên thị trường.

Sản phẩm dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Một sản phẩm có thể đáp ứng tốt nhu cầu và mong đợi của khách hàng sẽ góp phần tăng cường vị thế cạnh tranh Quá trình hình thành sản phẩm dịch vụ cần sự tham gia trực tiếp của khách hàng, từ đó giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về thị hiếu và nhu cầu của thị trường Để thành công, doanh nghiệp cần đưa sản phẩm ra thị trường đúng thời điểm, phù hợp với sở thích và giá cả hợp lý, điều này không chỉ làm hài lòng khách hàng mà còn gia tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Chất lượng sản phẩm dịch vụ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sau khi sử dụng Đánh giá của khách hàng phụ thuộc vào mức độ đáp ứng nhu cầu và mong đợi của họ Nếu sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng được thị hiếu, doanh nghiệp sẽ có lợi thế cạnh tranh Do đó, các khách sạn hiện nay đang nỗ lực cải tiến chất lượng dịch vụ để thu hút và giữ chân khách hàng trong thị trường đầy cạnh tranh.

Chủng loại sản phẩm trong ngành khách sạn đề cập đến số lượng sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp ra thị trường Khách hàng khi đến khách sạn thường tiêu dùng nhiều loại dịch vụ khác nhau, không chỉ dừng lại ở các dịch vụ cơ bản như ăn uống và nghỉ ngơi mà còn bao gồm các dịch vụ bổ sung như vui chơi giải trí Do đó, các doanh nghiệp khách sạn cần cung cấp một tập hợp đa dạng các sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, điều này không chỉ tạo ra sự hài lòng mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, giá cả sản phẩm dịch vụ khách sạn đang chuyển từ yếu tố giá sang chất lượng, tuy nhiên, giá vẫn đóng vai trò quan trọng trong chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Giá cả không chỉ là yếu tố quyết định sự lựa chọn của người tiêu dùng mà còn phải phù hợp với giá trị sản phẩm và đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp phục vụ Để đạt hiệu quả cao, giá cả cần linh hoạt và có thể điều chỉnh theo mùa vụ; tăng giá vào chính vụ và giảm giá vào ngoài vụ Do đó, doanh nghiệp cần định giá chiến thuật hợp lý và theo dõi hoạt động giá cả của đối thủ để có chiến lược định giá phù hợp.

Cơ sở vật chất kỹ thuật trong khách sạn bao gồm toàn bộ tiện nghi và trang thiết bị, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng phục vụ và xác định thể loại, thứ hạng cũng như quy mô của cơ sở kinh doanh Doanh nghiệp sẽ lựa chọn thị trường dựa trên cơ sở vật chất hiện có; nếu có trang thiết bị hiện đại và tiện nghi cao cấp, họ sẽ hướng đến khách hàng có mức chi tiêu cao, ngược lại, với cơ sở vật chất không hiện đại, họ sẽ phục vụ khách hàng có chi tiêu thấp hơn Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của từng khách sạn Trong bối cảnh thị trường hiện nay, bộ máy quản lý của doanh nghiệp cũng là yếu tố quyết định sức cạnh tranh của họ.

Ngoài các yếu tố đã đề cập, doanh nghiệp khách sạn còn phải chú ý đến các nhân tố kinh tế, chính sách pháp luật, văn hóa xã hội và công nghệ Việc nắm bắt cơ hội từ các yếu tố này và hạn chế bất lợi sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh Khách sạn Hồ Gươm cần khai thác hợp lý các nhân tố này để phát triển bền vững và đáp ứng nhu cầu thị trường.

quá trình hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần Du lịch Hồ Gươm, tọa lạc tại 76 Hàng Trống, Hà Nội, là khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế 2 sao, nằm giữa trung tâm thủ đô bên hồ Gươm - một danh thắng nổi tiếng Tiền thân của công ty là Sở Quản lý Ăn uống phục vụ Hà Nội, được chuyển đổi thành Công ty Du lịch Khách sạn Hồ Gươm vào năm 1991 Kể từ khi hoạt động, công ty đã có những bước tiến vững chắc với chiến lược lấy khách hàng làm trung tâm và đạt hiệu quả kinh tế cao Công ty luôn hoàn thành kế hoạch doanh thu, lợi nhuận và chăm sóc đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên, với thu nhập ổn định tăng dần theo năm Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và trách nhiệm xã hội Trước khi cổ phần hóa, công ty đã chuẩn bị kỹ lưỡng và từ 01/01/2000, chính thức hoạt động theo quyết định cổ phần hóa với tổng vốn điều lệ 3.400.000.000 VNĐ, chia thành 34.000 cổ phần, mỗi cổ phần mệnh giá 100.000 VNĐ.

sơ đồ bộ máy tổ chức

Hội đồng quản trị và ban giám đốc có trách nhiệm quản lý các bộ phận trong khách sạn, bao gồm lễ tân, bảo vệ, điện nước, bếp và kế toán Bộ phận kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch tài chính, tham mưu cho ban giám đốc và quản lý sổ sách cũng như luồng tiền của khách sạn Công việc của bộ phận này bao gồm theo dõi thu tiền, tính tiền của khách, kiểm tra và ghi chép hóa đơn mua sắm, cũng như quản lý tiền lương, thưởng và các quỹ phúc lợi cho nhân viên.

Tổ lễ tân là một đơn vị lớn với nhiều bộ phận có chức năng và nhiệm vụ riêng biệt Tổ trưởng là người đứng đầu, chịu trách nhiệm quản lý, điều hành và giám sát toàn bộ các bộ phận trong tổ Tổ lễ tân bao gồm 5 bộ phận khác nhau, mỗi bộ phận đảm nhận những vai trò quan trọng trong hoạt động chung.

Bộ phận lễ tân đóng vai trò quan trọng trong việc đón tiếp khách, giới thiệu dịch vụ của khách sạn, và hỗ trợ đăng ký nhập phòng Đây là bộ phận tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, làm cầu nối giữa khách và các dịch vụ nội bộ cũng như bên ngoài, đồng thời tiếp nhận và trả lời các cuộc gọi điện thoại từ khách.

Bộ phận buồng là đơn vị chịu trách nhiệm chính về vệ sinh cả trong và ngoài phòng Nhiệm vụ của bộ phận này bao gồm dọn dẹp và vệ sinh phòng ốc sạch sẽ, cung cấp dịch vụ giặt là và đồ uống trong phòng, cũng như duy trì vệ sinh khu vực xung quanh Ngoài ra, bộ phận buồng còn có trách nhiệm kiểm tra và bảo quản các vật dụng trong phòng, đồng thời trông coi hành lý của khách gửi lại trong kho.

Bộ phận giặt là trong khách sạn có trách nhiệm giặt và là quần áo của khách cũng như các đồ vải như ga gối, rèm, khăn mặt, khăn ăn và khăn trải bàn Được đặt ở tầng trên cùng của tòa nhà 5 tầng, bộ phận này được thiết kế để thuận tiện cho việc phơi phóng Ngoài ra, bộ phận giặt là cũng đảm nhiệm việc chuẩn bị phích nước sôi cho các phòng và chịu sự quản lý chung của bộ phận buồng.

Bộ phận bảo vệ có nhiệm vụ đảm bảo an toàn cho cơ sở vật chất và an ninh của khách sạn Họ theo dõi việc thực hiện nội quy của nhân viên, tổ chức bảo quản phương tiện đi lại và hướng dẫn khách đến các bộ phận chuyên trách khi cần thiết.

Bộ phận điện nước là một trong những bộ phận quan trọng nhưng ít người trong khách sạn, có nhiệm vụ chính là đảm bảo vận hành và bảo trì cơ sở vật chất Bộ phận này phụ trách hệ thống điện và các thiết bị, đồ dùng trong khách sạn, đảm bảo mọi hoạt động diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.

Bộ phận bếp trong khách sạn bao gồm hai phần chính: bếp và bàn, mặc dù tách biệt nhưng chúng hoạt động thống nhất và liên quan chặt chẽ với nhau Nhiệm vụ chính của bộ phận này là phục vụ ăn uống cho khách thuê phòng và tổ chức tiệc Bộ phận bếp đảm nhận việc chế biến thức ăn, trong khi bộ phận bàn có trách nhiệm phục vụ món ăn đến tay khách Mỗi bộ phận đều có tổ trưởng, người chịu trách nhiệm quản lý công việc chung, giải quyết mối quan hệ giữa các thành viên và giám sát, thúc đẩy công tác chuyên môn của toàn bộ đội ngũ.

Công ty cổ phần du lịch Hồ Gươm hoạt động đa dạng với nhiều danh mục ngành nghề kinh doanh đã đăng ký, trong đó chủ yếu tập trung vào lĩnh vực khách sạn Hai ngành nghề chính của công ty là kinh doanh khách sạn và dịch vụ liên quan đến du lịch tại khu vực Hồ Gươm.

- kinh doanh cơ sở lưu trú cho khách trong và ngoài nước

- sản xuất chế biến và tiêu thụ các mặt hàng ăn uống

5 kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2000-2002) :

- doanh thu trong năm (2000 - 2002) bảng 1: doanh thu theo mặt hàng của công ty năm(2000-2002)

(đơn vị: triệu đồng) tt chỉ tiêu 2000

2001 2002 dt so với 2000 dt so với 2001 tđ % tđ %

Trong ba năm qua, tổng doanh thu của công ty đã có sự tăng trưởng liên tục, đặc biệt là vào năm 2002, khi doanh thu từ cho thuê phòng và dịch vụ ăn uống tăng mạnh so với năm 2000 và 2001 Sự gia tăng doanh thu năm 2002 được thúc đẩy bởi việc Việt Nam được công nhận là một trong những môi trường kinh tế - chính trị ổn định nhất trong khu vực, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành du lịch Ngược lại, năm 2001 ghi nhận sự giảm sút doanh thu trong lĩnh vực ăn uống so với năm 2000, chủ yếu do chính sách tiết kiệm trong tổ chức hội họp và cưới hỏi Doanh thu từ các mặt hàng khác cũng giảm do việc điều chỉnh giá dịch vụ bổ sung như viễn thông.

(đơn vị: triệu đồng) chỉ tiêu 2000

2001 2002 dt so với 2000 dt so với 2001 tđ % tđ % khách quốc tế

- dịch vụ khác 242 270 28 111,57 233 -37 86,29 khách nội địa

Doanh thu từ dịch vụ phòng nghỉ và dịch vụ bổ sung cho khách quốc tế chiếm tỷ trọng lớn (70%) trong tổng doanh thu, với mức thanh toán cao hơn so với khách nội địa Khách quốc tế thường sử dụng nhiều dịch vụ bổ sung, đặc biệt là viễn thông như điện thoại quốc tế Ngược lại, khách nội địa có tỷ trọng doanh thu thấp hơn và sử dụng dịch vụ bổ sung một cách tiết kiệm Trong khi đó, doanh thu từ mặt hàng ăn uống cho khách nội địa chiếm 80% do nhu cầu phục vụ hội nghị, tiệc cưới và các sự kiện gia đình, trong khi khách quốc tế chủ yếu chỉ sử dụng dịch vụ ăn sáng tại khách sạn.

Trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2002, chi phí hoạt động của nhà hàng được phân bổ như sau: nguyên liệu phục vụ nhà hàng tăng từ 900 triệu đồng năm 2000 lên 1200 triệu đồng năm 2002; chi phí điện cũng tăng từ 240 triệu đồng lên 260 triệu đồng; nước sạch tăng từ 40 triệu đồng lên 50 triệu đồng; viễn thông giảm từ 120 triệu đồng xuống 100 triệu đồng; hoá chất tẩy rửa tăng từ 20 triệu đồng lên 30 triệu đồng; và vật dụng khác tăng từ 40 triệu đồng lên 85 triệu đồng Tổng thuế trong ba năm lần lượt là 526,85 triệu đồng, 517,4 triệu đồng và 898,85 triệu đồng Lương nhân viên tăng từ 960 triệu đồng lên 1185 triệu đồng, trong khi khấu hao tài sản cố định cũng tăng từ 460 triệu đồng lên 800 triệu đồng Chi phí khác có sự gia tăng đáng kể từ 90,15 triệu đồng lên 501,15 triệu đồng Tổng chi phí trong ba năm là 2937 triệu đồng, 3323,7 triệu đồng và 4310 triệu đồng.

Công ty áp dụng phương pháp mua hàng theo nhu cầu và các quy tắc đảm bảo hiệu quả, dẫn đến tình hình mua sắm tương đối tốt Do sản phẩm chủ yếu là dịch vụ, công ty có thể định lượng chính xác lượng hàng cần thiết cho một lượng khách hàng nhất định thông qua số liệu thống kê Khi có sự bất thường trong lượng hàng mua, ban giám đốc sẽ kịp thời xử lý và có thể khiếu nại nếu nhà cung cấp là cơ quan nhà nước Công ty luôn tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc kế toán và chính sách thuế, đảm bảo nộp thuế đúng hạn Chế độ lương cho nhân viên được đảm bảo, với hình thức trả lương hỗn hợp dựa trên hiệu quả kinh doanh theo quy định của bộ luật lao động.

- kết quả hoạt động kinh doanh: đơn vị tính: triệu đồng chỉ têu 2000 2001 2002 doanh thu 4429 4619 5892 chi phí 2937 3237 4310 lợi nhuận 829 1382 1582

Chi phí trong bảng trên bao gồm cả chi phí trực tiếp và gián tiếp như nguyên vật liệu, khấu hao tài sản cố định, tiền lương, đào tạo, dịch vụ thuê ngoài, và các chi phí liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, hoa hồng và khuyến mại Kinh doanh khách sạn đòi hỏi cơ sở vật chất và trang thiết bị đạt tiêu chuẩn, do đó chi phí mua sắm và sửa chữa tài sản cố định là rất cao Lợi nhuận được tính bằng tổng doanh thu trừ tổng chi phí, vì vậy công ty luôn chú trọng vào việc tối ưu hóa cả doanh thu lẫn chi phí Nhờ áp dụng các biện pháp hiệu quả, công ty đã đạt được lợi nhuận ổn định và cổ tức hàng năm tăng trên 10% Môi trường và chính sách cạnh tranh của khách sạn Hồ Gươm cũng đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển của công ty.

Thị trường kinh doanh của khách sạn Hồ Gươm hiện đang đối mặt với nhiều thách thức do quy mô vốn hạn chế và cơ sở vật chất kỹ thuật chưa được hiện đại hóa Sự thiếu đồng bộ trong trang thiết bị dẫn đến việc khách sạn không thể cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng Sản phẩm chủ yếu mà khách sạn cung cấp vẫn còn hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trên thị trường.

- kinh doanh dịch vụ ăn uống trong khách sạn

ngành nghề kinh doanh

Công ty Cổ phần Du lịch Hồ Gươm hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh doanh đã được đăng ký, nhưng chủ yếu tập trung vào dịch vụ khách sạn tại Hồ Gươm với hai ngành nghề chính.

- kinh doanh cơ sở lưu trú cho khách trong và ngoài nước

- sản xuất chế biến và tiêu thụ các mặt hàng ăn uống.

kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2000 - 2002)

- doanh thu trong năm (2000 - 2002) bảng 1: doanh thu theo mặt hàng của công ty năm(2000-2002)

(đơn vị: triệu đồng) tt chỉ tiêu 2000

2001 2002 dt so với 2000 dt so với 2001 tđ % tđ %

Trong ba năm qua, tổng doanh thu của công ty đã có sự tăng trưởng ổn định, đặc biệt là vào năm 2002, khi doanh thu từ dịch vụ cho thuê phòng và ẩm thực tăng vượt trội so với năm 2000 và 2001 Sự gia tăng doanh thu năm 2002 được thúc đẩy bởi việc Việt Nam được công nhận là một trong những môi trường kinh tế chính trị ổn định nhất trong khu vực, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của thị trường du lịch Ngược lại, vào năm 2001, doanh thu từ mặt hàng ăn uống giảm so với năm 2000 do chính sách tiết kiệm trong tổ chức hội họp và cưới hỏi Ngoài ra, doanh thu từ các dịch vụ bổ sung như viễn thông cũng giảm do việc giảm giá dịch vụ.

(đơn vị: triệu đồng) chỉ tiêu 2000

2001 2002 dt so với 2000 dt so với 2001 tđ % tđ % khách quốc tế

- dịch vụ khác 242 270 28 111,57 233 -37 86,29 khách nội địa

Doanh thu từ dịch vụ phòng nghỉ và dịch vụ bổ sung cho khách quốc tế chiếm tỷ trọng lớn, lên đến 70% tổng doanh thu, nhờ vào việc khách quốc tế là nguồn khách chính và thường thanh toán ở mức giá cao Họ cũng có xu hướng sử dụng nhiều dịch vụ bổ sung, đặc biệt là viễn thông như điện thoại quốc tế Ngược lại, khách nội địa chiếm tỷ trọng nhỏ hơn, thường thanh toán ở mức giá thấp và sử dụng ít dịch vụ bổ sung, dẫn đến doanh số bán hàng thấp hơn Đối với mặt hàng ăn uống, khách nội địa đóng góp 80% doanh thu nhờ vào các dịch vụ phục vụ hội nghị, tiệc cưới và tiệc gia đình, trong khi khách quốc tế chủ yếu chỉ ăn sáng tại khách sạn và rất ít khi dùng bữa trưa hoặc tối.

Trong giai đoạn 2000-2002, chi phí cho nhà hàng được ghi nhận như sau: nguyên liệu phục vụ nhà hàng tăng từ 900 triệu đồng năm 2000 lên 1200 triệu đồng năm 2002; chi phí điện cũng tăng nhẹ từ 240 triệu đồng lên 260 triệu đồng Nước sạch có sự gia tăng từ 40 triệu đồng năm 2000 lên 50 triệu đồng năm 2002, trong khi đó, chi phí viễn thông giảm từ 120 triệu đồng xuống 100 triệu đồng Hoá chất tẩy rửa tăng từ 20 triệu đồng lên 30 triệu đồng, và vật dụng khác tăng từ 40 triệu đồng lên 85 triệu đồng Tổng thuế trong ba năm này lần lượt là 526,85 triệu đồng, 517,4 triệu đồng và 898,85 triệu đồng Lương nhân viên cũng có sự gia tăng từ 960 triệu đồng lên 1185 triệu đồng, trong khi khấu hao tài sản cố định tăng từ 460 triệu đồng lên 800 triệu đồng Chi phí khác tăng đáng kể từ 90,15 triệu đồng lên 501,15 triệu đồng Tổng chi phí trong ba năm này lần lượt là 2937 triệu đồng, 3323,7 triệu đồng và 4310 triệu đồng.

Công ty áp dụng phương pháp mua hàng theo nhu cầu và các quy tắc để đảm bảo hiệu quả mua sắm, nhờ đó tình hình mua hàng tương đối tốt Do đặc điểm sản phẩm chủ yếu là dịch vụ, hầu hết hàng hóa đều có thể định lượng sử dụng trung bình cho một lượng khách nhất định thông qua số liệu thống kê thường xuyên Khi có sự bất thường về lượng hàng mua, ban giám đốc kịp thời có biện pháp giải quyết và có thể khiếu nại nếu nhà cung cấp là cơ quan nhà nước, đồng thời đề ra quy trình sử dụng hiệu quả và tiết kiệm Công ty luôn tuân thủ các nguyên tắc hạch toán kế toán và chính sách thuế của nhà nước, đảm bảo nộp thuế đầy đủ và kịp thời theo yêu cầu của cơ quan thuế Chế độ lương cho nhân viên được đảm bảo ổn định, với hình thức trả lương hỗn hợp dựa trên hiệu quả kinh doanh và hệ số bậc lương theo quy định của bộ luật lao động.

- kết quả hoạt động kinh doanh: đơn vị tính: triệu đồng chỉ têu 2000 2001 2002 doanh thu 4429 4619 5892 chi phí 2937 3237 4310 lợi nhuận 829 1382 1582

Chi phí trong bảng trên bao gồm tất cả các khoản chi phí trực tiếp và gián tiếp như chi phí nguyên vật liệu, khấu hao tài sản cố định, tiền lương, đào tạo, dịch vụ thuê ngoài, kinh phí công đoàn, và các khoản bảo hiểm Kinh doanh khách sạn yêu cầu cơ sở vật chất và trang thiết bị luôn đạt tiêu chuẩn, dẫn đến chi phí mua ngoài cao cho việc sửa chữa và nâng cấp tài sản cố định Lợi nhuận được tính bằng tổng doanh thu trừ tổng chi phí, vì vậy công ty luôn chú trọng cả hai yếu tố này Công ty áp dụng các biện pháp tăng doanh thu và giảm chi phí, giúp đạt được mục tiêu lợi nhuận ổn định với cổ tức hàng năm tăng trên 10%.

Ngày đăng: 10/10/2022, 15:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. giáo trình: tổ chức doanh nghiệp – trường đhql & kd hà nội - 2003 chủ biên: gs. tskh. vũ huy từ.biên soạn: pgs. ts. phạm quang huấn.ts. đoàn hữu xuân Khác
2. giáo trình: nghề giám đốc – trường đhql & kd hà nội – 2003. chủ biên: gs. tskh. vũ huy từ.biên soạn: ths. nguyễn tất thịnh Khác
3. giáo trình: chiến lược kinh doanh - trường đhql & kd hà nội biên soạn: ths. nguyễn mạnh quân Khác
4. giáo trình: tổ chức quản lý - trường đhql & kd hà nội. biên soạn: ks. th. phạm quang lê Khác
5. marketing - nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh - 1990. biên soạn: trần đình thêm Khác
6. tiếp thị du lịch - 1991. michael m. coltman Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

bảng 1: doanh thu theo mặt hàng của công ty năm(2000-2002) (đơn vị: triệu đồng) - Đồ án tốt nghiệp một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của khách sạn hồ gươm
bảng 1 doanh thu theo mặt hàng của công ty năm(2000-2002) (đơn vị: triệu đồng) (Trang 10)
- kết quả hoạt động kinh doanh: - Đồ án tốt nghiệp một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của khách sạn hồ gươm
k ết quả hoạt động kinh doanh: (Trang 14)
w