Mục đích nghiên cứu của luận án
Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm đề xuất giải pháp quản lý phát triển chương trình đào tạo tại các trường cao đẳng tỉnh Đồng Nai, tiếp cận theo quan hệ trường và DoN Mục tiêu là nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, đáp ứng nhu cầu nguồn lực kinh tế ngày càng tăng về số lượng và chất lượng của DoN.
Khách thể, đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Phát triển chương trình đào tạo theo tiếp cận quan hệ trường và DoN tại các trường cao đẳng tỉnh Đồng Nai.
Đối tượng nghiên cứu
Quản lý phát triển CTĐT theo tiếp cận quan hệ trường và DoN.
Giả thuyết khoa học
Hiện nay, các trường cao đẳng tại Đồng Nai chủ yếu quản lý và phát triển chương trình đào tạo (CTĐT) dựa trên khung chương trình của Nhà nước, nhưng thiếu sự phối hợp với doanh nghiệp (DoN) và chưa có mô hình phát triển CTĐT phù hợp Điều này dẫn đến việc chương trình đào tạo không đáp ứng được nhu cầu thực tiễn sản xuất, khiến nhiều học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp không tìm được việc làm, trong khi nhiều doanh nghiệp lại thiếu nguồn nhân lực cần thiết.
Quản lý phát triển chương trình đào tạo theo tiếp cận quan hệ trường và doanh nghiệp dựa trên mô hình đào tạo theo chu trình sẽ giúp xây dựng chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu nguồn lực kinh tế cho các doanh nghiệp.
Nội dung và phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát không gian giáo dục tại tỉnh Đồng Nai, bài viết tập trung vào một số trường cao đẳng và DoN, đồng thời thử nghiệm các giải pháp quản lý phát triển chương trình đào tạo (CTĐT) tại Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Đồng Nai.
- Về thời gian: Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý phát triển CTĐT lần 1 trong các năm 2010-2015, và lần 2 các năm 2016 -2017
- Về cấp quản lý: Các giải pháp quản lý áp dụng ở cấp Trường và DoN.
Phương pháp luận nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận
Phương pháp tiếp cận thị trường trong phát triển chương trình đào tạo cần tuân thủ các quy luật cung-cầu, giá trị và cạnh tranh của nền kinh tế thị trường Điều này giúp người học có cơ hội việc làm sau tốt nghiệp, đồng thời đảm bảo Doanh nghiệp tuyển dụng được nhân lực phù hợp và nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả đào tạo của nhà trường.
Phương pháp tiếp cận phát triển chương trình đào tạo (CTĐT) cần linh hoạt và thích ứng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về nguồn lực con người của các doanh nghiệp Chất lượng, số lượng và cơ cấu ngành nghề cũng như trình độ đào tạo luôn biến đổi, vì vậy CTĐT phải dự báo được xu hướng và yêu cầu của ngành nghề trong vòng 3 đến 5 năm tới.
Quản lý phát triển chương trình đào tạo cần kế thừa những thành tựu lịch sử và đồng thời hướng đến các xu thế hiện đại toàn cầu, nhằm đảm bảo không bị lạc hậu trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
Phương pháp tiếp cận liên thông trong thiết kế chương trình đào tạo (CTĐT) yêu cầu nội dung được xây dựng thành các mô đun linh hoạt, liên kết giữa các trình độ đào tạo theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam Điều này giúp cập nhật thường xuyên các tiến bộ khoa học - công nghệ và tạo điều kiện cho người học nâng cao trình độ suốt đời mà không cần phải học lại những kiến thức đã có.
Phương pháp tiếp cận quan hệ giữa trường và DoN là yếu tố quan trọng trong thị trường đào tạo, với mối liên hệ chặt chẽ nhằm phát triển bền vững Trường cần chủ động nắm bắt nhu cầu nguồn lực kinh tế của DoN về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ để tránh tình trạng đào tạo không đáp ứng nhu cầu Đồng thời, DoN cũng cần tham gia định hướng cùng trường trong quá trình quản lý và phát triển chương trình đào tạo, từ việc xác định nhu cầu đào tạo, lập kế hoạch, thiết kế khóa học cho đến tổ chức triển khai và đánh giá kết quả.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận được thực hiện thông qua việc phân tích và tổng hợp các tài liệu, văn bản liên quan đến đề tài, nhằm xây dựng một cơ sở lý luận vững chắc cho nghiên cứu.
Tác giả đã áp dụng phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi để thu thập ý kiến từ 30 cán bộ quản lý, bao gồm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, trưởng phòng đào tạo và các trưởng, phó khoa; 300 giáo viên tại 11 trường cao đẳng; 500 cựu học sinh-sinh viên tốt nghiệp từ một số trường cao đẳng tỉnh Đồng Nai trong 3 năm qua; cùng với 200 cán bộ quản lý và chuyên gia kỹ thuật từ 40 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Mục tiêu của khảo sát là đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo, quản lý phát triển chương trình đào tạo và các điều kiện đảm bảo chất lượng, cũng như xem xét tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất.
Phương pháp phỏng vấn được áp dụng để giải quyết những nội dung khó định lượng và thiếu dữ liệu từ khảo sát phiếu hỏi Tác giả đã thực hiện phỏng vấn sâu với các cán bộ quản lý của các trường cao đẳng, kỹ sư và cán bộ quản lý nhân sự từ 40 đơn vị ở Đồng Nai Mục đích là so sánh nhận thức về tầm quan trọng của quản lý phát triển chương trình đào tạo theo tiếp cận quan hệ giữa trường và đơn vị Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp phù hợp và khả thi.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm bao gồm việc phân tích dữ liệu thống kê từ báo cáo hàng năm, cùng với các buổi trao đổi, tọa đàm và hội thảo chuyên đề Qua đó, các trường có thể đánh giá thực trạng hoạt động và quản lý phát triển Chương trình đào tạo (CTĐT), đồng thời xác định định hướng và mong đợi từ đơn vị quản lý giáo dục.
Tác giả đã tiến hành thử nghiệm 02 giải pháp và khảo nghiệm 05 giải pháp nhằm chứng minh tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã đề ra Qua đó, nghiên cứu cũng đánh giá tính khả thi của các giải pháp này.
Phương pháp thống kê toán học là công cụ quan trọng trong việc xử lý số liệu thu thập từ khảo sát, thử nghiệm và khảo nghiệm Sử dụng phần mềm Excel và SPSS, các nhà nghiên cứu có thể phân tích dữ liệu một cách hiệu quả để rút ra những kết luận chính xác và phù hợp.
Nơi thực hiện đề tài nghiên cứu
Viện KHGD Việt Nam và Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Đồng Nai.
Luận điểm bảo vệ
Xác định nhu cầu đào tạo (NCĐT) là bước khởi đầu quan trọng trong quá trình đào tạo trong nền kinh tế thị trường Để đảm bảo hiệu quả, cần áp dụng mô hình đào tạo theo chu trình gồm bốn bước: (1) xác định nhu cầu đào tạo; (2) xây dựng kế hoạch và thiết kế các khóa đào tạo; (3) triển khai đào tạo; và (4) đánh giá kết quả đào tạo Đồng thời, việc sử dụng các chức năng cơ bản của quản lý là cần thiết để phát triển chương trình đào tạo (CTĐT) phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp (DoN) và người học.
Để đảm bảo đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp, mục tiêu đào tạo cần dựa trên chuẩn nghề nghiệp Việc áp dụng phương pháp DACUM để phân tích nghề tại vị trí lao động mà doanh nghiệp đang sử dụng là rất quan trọng, giúp xây dựng mục tiêu rõ ràng và lựa chọn nội dung chương trình đào tạo phù hợp.
Để đổi mới quản lý phát triển chương trình đào tạo (CTĐT) tại các trường cao đẳng tỉnh Đồng Nai, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp như thành lập nhóm chuyên trách phát triển CTĐT, bồi dưỡng thành viên nhóm về phát triển CTĐT, xây dựng cơ chế phối hợp quản lý giữa trường và DoN, cũng như thiết lập các tiêu chí và chỉ báo đánh giá quản lý CTĐT Hơn nữa, việc thiết lập hệ thống thông tin hai chiều giữa trường và DoN sẽ góp phần quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả quản lý và phát triển CTĐT.
Đóng góp mới của luận án
Bài viết đề cập đến việc áp dụng mô hình đào tạo theo chu trình (Circular Training Model) và các chức năng quản lý để xây dựng cơ sở lý luận cho quản lý phát triển chương trình đào tạo (CTĐT) theo tiếp cận quan hệ trường và DoN.
Luận án đã đánh giá thực trạng phát triển chương trình đào tạo (CTĐT) và quản lý CTĐT hiện nay, chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong quản lý CTĐT để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp (DoN) tại Đồng Nai Dựa trên những phân tích này, nghiên cứu đã đề xuất 05 giải pháp quản lý phát triển CTĐT nhằm hỗ trợ các trường cao đẳng tại Đồng Nai trong việc đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu của DoN và nhu cầu học tập của học sinh-sinh viên (HS-SV).
Cấu trúc của luận án
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý phát triển chương trình đào tạo theo tiếp cận quan hệ trường và doanh nghiệp
Chương 2 phân tích thực trạng phát triển chương trình đào tạo và quản lý chương trình đào tạo tại các trường cao đẳng tỉnh Đồng Nai, với trọng tâm là mối quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng tiếp cận quan hệ này nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường Đồng thời, chương cũng đề cập đến những thách thức và cơ hội trong việc cải thiện chương trình đào tạo, từ đó tạo ra sự kết nối chặt chẽ hơn giữa giáo dục và thực tiễn nghề nghiệp.
Chương 3: Giải pháp quản lý phát triển chương trình đào tạo theo tiếp cận quan hệ trường và doanh nghiệp tại các trường cao đẳng tỉnh Đồng Nai.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THEO TIẾP CẬN QUAN HỆ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP
Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Những công trình nghiên cứu về phát triển CTĐT theo tiếp cận quan hệ trường và DoN
- Công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Công trình đầu tiên về chương trình giảng dạy, được Bobbitt F (1918) mô tả, đã đặt nền tảng cho thuật ngữ "Curriculum" Chương trình đào tạo (CTĐT) được hình thành từ việc quan sát các thao tác của người lao động trong thế giới việc làm, và hiện nay, các nhà giáo dục vẫn tiếp tục nghiên cứu và phát triển CTĐT để chuyển tải thành nội dung đào tạo hiệu quả.
Đến nay, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về phát triển chương trình đào tạo (CTĐT) từ các góc độ khác nhau, điển hình như công trình "Phát triển CTĐT: Lý luận và thực hành" của Hilda Taba (1962) Các nghiên cứu này không chỉ cung cấp lý thuyết mà còn đề xuất những phương pháp thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thông qua việc cải tiến CTĐT.
The integration of theory and practice in curriculum development has been explored in works such as Kelly A.V.'s "Theory and Practice" (1977) and the curriculum framework by John Wiles and Joseph Bondi (2005) These studies emphasize the importance of combining theoretical knowledge with practical application in educational programs.
Các công trình Designing a Competency Based Training Curriculum (Thiết kế
CTĐT dựa trên năng lực thực hiện) của Bruce Markenzie (1995) [71], Competency –Based Education and Training (Giáo dục và đào tạo theo năng lực thực hiện) của
Roger Harris, Hugh Guthrie, Barry Hobart and David Lundberg (1995) [94] và
Designing Competence- Based Training (Thiết kế đào tạo dựa trên năng lực) của
Fletcher S (1991)[74] đã đề cập đến phát triển CTĐT theo năng lực thực hiện (competency)
UNESCO's 1985 initiative on Developing Modules for Technical and Vocational Education emphasizes the importance of modular design in enhancing educational frameworks Similarly, Donnel's work on Modular Design in TAFE courses highlights the effectiveness of structured learning in vocational training Both approaches aim to improve the quality and accessibility of technical education, fostering a more skilled workforce.
O (1978) [72], Developing Modules for Technical and Vocational Education (Phát triển mô đun cho giáo dục nghề nghiệp) của APEID (1985) [69] đã đề cập đến phát triển CTĐT theo mô đun
The article "Experiences and Reflections on Industrial Needs Orientation of Vocational Technical High School Education in South Korea" by Se Yung Lim (2005) discusses the development of educational programs that align with the workforce demands of the industry It emphasizes the importance of adapting vocational education to meet the evolving needs of the labor market in South Korea.
- Công trình nghiên cứu ở trong nước
Nguyễn Minh Đường (1993) đã xuất bản cuốn sách Mô đun kỹ năng hành nghề-
Phương pháp phát triển chương trình đào tạo theo mô đun gắn liền với việc làm đã được đề xuất trong hướng dẫn biên soạn và áp dụng Phan Chính Thức (2003) trong tác phẩm "Những giải pháp phát triển đào tạo nghề" đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng cơ chế, chính sách và mô hình liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nghề cho người lao động Trần Khánh Đức (2014) cũng đã đóng góp vào lĩnh vực này với cuốn sách "Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ".
XXI đã đề xuất quy trình xây dựng chương trình đào tạo bao gồm 5 bước chính: (1) Phân tích bối cảnh và nhu cầu đào tạo; (2) Xác định mục tiêu đào tạo; (3) Xây dựng cấu trúc chương trình; (4) Xác định nội dung đào tạo; và (5) Hướng dẫn thực hiện và đánh giá chương trình Đồng thời, quy trình này cũng hướng tới phát triển chương trình đào tạo dựa trên năng lực Nguyễn Đức Chính (2008) trong cuốn "Thiết kế và đánh giá chương trình giáo dục" đã nhấn mạnh tầm quan trọng của các bước này trong việc tạo ra một chương trình đào tạo hiệu quả.
Các mô hình phát triển chương trình đào tạo (CTĐT) của các nhà giáo dục nổi tiếng như Tyler, Taba, Saylor, Alexander và Lewis đã được trình bày chi tiết, cho thấy rằng phát triển chương trình giáo dục là một quá trình liên tục nhằm hoàn thiện chương trình Lâm Quang Thiệp và Lê Viết Khuyến (2004) trong công trình của họ về phát triển chương trình giáo dục đào tạo đại học đã đề xuất phương pháp phát triển hiệu quả.
CTĐT đại học theo học phần và tín chỉ là một phương pháp tổ chức chương trình đào tạo hiện đại, giúp sinh viên tiếp cận kiến thức một cách linh hoạt Công trình "Thiết kế và phát triển chương trình đào tạo đáp ứng chuẩn đầu ra" của Đoàn Thị Minh Trinh (Chủ biên) (2012) đã cung cấp những hướng dẫn cụ thể để xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu thực tiễn và tiêu chuẩn chất lượng giáo dục Việc áp dụng hệ thống tín chỉ không chỉ tạo điều kiện cho sinh viên tự chủ trong việc lựa chọn môn học mà còn nâng cao tính cạnh tranh và chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học.
Trong bài viết của Nguyễn Thanh Sơn (2014), đã đề cập đến việc phát triển chương trình đào tạo đại học theo định hướng đáp ứng chuẩn đầu ra, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải tiến nội dung giảng dạy để phù hợp với yêu cầu thực tiễn và nhu cầu của thị trường lao động.
Chương trình đào tạo theo tiếp cận năng lực và chuẩn đầu ra đã được nghiên cứu trong công trình của Nguyễn Minh Đường và Nguyễn Đăng Trụ, thuộc Dự án Giáo dục kỹ thuật và đào tạo nghề Nghiên cứu này chỉ ra mối quan hệ giữa trường học và doanh nghiệp trong việc phát triển chương trình đào tạo nghề, đặc biệt là thiết kế chương trình theo cấu trúc mô đun liên thông giữa các bậc học như sơ cấp, trung cấp và cao đẳng Ngoài ra, các tác giả cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển chương trình đào tạo theo năng lực thực hành, chuẩn đầu ra, và mô hình đào tạo theo học phần, tín chỉ, cùng với việc tăng cường liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nhân lực.
Một số dự án quốc tế tại Việt Nam đã chỉ ra tầm quan trọng của việc phát triển chương trình đào tạo (CTĐT) phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp (DoN) Dự án “Tăng cường các trung tâm dạy nghề Việt Nam-Thụy Sĩ” (1994-2008) nhấn mạnh rằng cần phân tích nghề theo phương pháp DACUM tại các vị trí làm việc của DoN Tương tự, Dự án “Hỗ trợ phổ cập và đào tạo phục vụ lâm nghiệp và nông nghiệp vùng cao” (2006) khẳng định rằng sự tham gia của các bên liên quan là thiết yếu để phát triển CTĐT Dự án “Phát triển giáo dục đại học định hướng nghề nghiệp ứng dụng ở Việt Nam-POHE” (2016) đã triển khai 10 chương trình đào tạo tại 8 trường đại học, nhấn mạnh rằng CTĐT cần xuất phát từ nhu cầu của thị trường lao động, trong đó DoN đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nhu cầu lao động và tham gia vào quá trình giảng dạy, nghiên cứu khoa học và quảng bá sản phẩm.
Trên toàn cầu và tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra xu hướng phát triển chương trình đào tạo (CTĐT) theo nhiều hướng, chủ yếu tập trung vào nội dung của CTĐT Hai phương pháp phổ biến là phát triển CTĐT theo mô đun/học phần và theo năng lực/thông qua chuẩn đầu ra, với sự tham gia của các đơn vị doanh nghiệp (DoN) Các nhà nghiên cứu giáo dục ở Việt Nam cũng đã nhanh chóng nắm bắt các xu hướng này, nhấn mạnh sự cần thiết phải thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa các trường học và DoN để xây dựng và phát triển CTĐT hiệu quả.
Mối quan hệ giữa các bên trong quản lý phát triển Chương trình đào tạo (CTĐT) cần được điều chỉnh một cách khoa học và phù hợp với năng lực của từng bên để đạt hiệu quả cao Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có sự chú ý đầy đủ đến việc quản lý CTĐT với sự tham gia của DoN trong nền kinh tế thị trường, từ việc xác định nhu cầu đào tạo (NCĐT), lập kế hoạch, thiết kế cho đến triển khai và đánh giá kết quả các khóa đào tạo Đây là khoảng trống quan trọng mà tác giả quyết định giải quyết trong luận án của mình.
1.1.2 Những công trình nghiên cứu về quản lý phát triển CTĐT
- Công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Công trình "Quản lý giáo dục nghề nghiệp theo yêu cầu của TTLĐ" (2009) của R Noonan nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý các chương trình đào tạo theo quy luật cung - cầu, nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động.
Công trình The Systematic Training Model: Corn Cycles in Search a Spaceship (Mô hình hệ thống đào tạo: Chu trình tàu lượn trong không gian) của
Khái niệm công cụ
- Theo Henry Fayol (1841-1925) [21], Quản lý là một chuỗi các hoạt động có các chức năng cơ bản: “kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra”
Theo William Edwards Deming (1950), quản lý bao gồm chuỗi hoạt động từ Lập kế hoạch, Thực hiện, Kiểm tra đến Hành động và cải tiến, tạo thành chu trình PDCA (Plan-Do-Check-Act) Ông nhấn mạnh tầm quan trọng của cải tiến liên tục trong tổ chức, thay vì chỉ sửa chữa sau khi sự cố xảy ra.
Quản lý, theo Đặng Quốc Bảo (1997), là quá trình tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, nhằm đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả và đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức và sử dụng các nguồn lực, đồng thời phối hợp hành động của nhóm hay cộng đồng để đạt được mục tiêu một cách hiệu quả trong những bối cảnh và điều kiện nhất định (Trần Khánh Đức, 2014).
Quản lý là quá trình mà chủ thể quản lý tác động đến các đối tượng quản lý thông qua các chức năng cơ bản như lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Có 2 khái niệm về CTĐT xuất phát từ Tiếng Anh là Programme và Curriculum:
Theo từ điển Tiếng Anh Oxford (2016), thuật ngữ "Programme" được định nghĩa là khoá đào tạo, trong khi "Curriculum" được hiểu là môn học hoặc nội dung chương trình học.
Từ điển Việt-Anh (Vietnamese English Dictionary) [45] của Bùi Phụng ghi rõ thuật ngữ ”Chương trình đào tạo” tiếng Việt có 2 nghĩa bằng tiếng Anh là Programme và Curriculum
1.2.2.1 Chương trình đào tạo theo nghĩa hẹp (Curriculum)
Thuật ngữ "Curriculum" lần đầu tiên xuất hiện vào năm 1820 và được Bobbitt F mô tả như một thuật ngữ khoa học vào năm 1918 Ông nhấn mạnh rằng nội dung của chương trình đào tạo là những hoạt động mà người lao động thực hiện hàng ngày, được nhà trường ghi nhận và chuyển hóa thành nội dung giáo dục.
Theo John Dewey (1938), chương trình đào tạo (CTĐT) cần phản ánh sự phát triển của nhân loại và xuất phát từ kinh nghiệm sống thực tế Nội dung của CTĐT nên phát triển một cách liên tục và các trường học tiến bộ cần từ bỏ chương trình học cố định, đồng thời giáo viên phải hướng tới tương lai để tìm kiếm những phương pháp giảng dạy hiệu quả Ozaki Mugen (1999) cũng nhấn mạnh rằng CTĐT là yếu tố quan trọng trong việc cải cách giáo dục tại Nhật Bản.
-Theo Tyler (1949) [17], [35], [58], CTĐT về cấu trúc phải có 4 phần cơ bản:
(1) Mục tiêu đào tạo; (2) Nội dung đào tạo; (3) Phương pháp hay quy trình đào tạo;
(4) Cách đánh giá kết quả đào tạo
Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp (2015), chương trình đào tạo (CTĐT) của giáo dục nghề nghiệp xác định mục tiêu đào tạo cho các trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng, đồng thời quy định chuẩn kiến thức và kỹ năng của người học sau khi tốt nghiệp Luật cũng nêu rõ phạm vi, cấu trúc nội dung, phương pháp và hình thức đào tạo, cũng như cách đánh giá kết quả học tập cho từng mô-đun, tín chỉ, môn học, chuyên ngành hoặc nghề và trình độ Để tránh nhầm lẫn với thuật ngữ CTĐT theo nghĩa rộng, thuật ngữ "curriculum" trong luận án được hiểu là "nội dung chương trình đào tạo", là văn bản quy định mục tiêu, chuẩn đầu ra, nội dung, phương pháp đào tạo và cách đánh giá kết quả học tập cho từng mô-đun, môn học, chuyên ngành hoặc nghề và trình độ.
1.2.2.2 Chương trình đào tạo theo nghĩa rộng (Programme)
-Theo Caswell và Campbell (1935) [17], CTĐT bao gồm tất cả những kiến thức mà học sinh có được dưới sự hướng dẫn của giáo viên
Theo Tim Wentling (1993), CTĐT là thiết kế tổng thể cho một khóa đào tạo, bao gồm nội dung cần đào tạo, kỳ vọng về người học sau khóa học, quy trình thực hiện, phương pháp đào tạo, và cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Tất cả các yếu tố này được sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ.
Chương trình giáo dục là một kế hoạch tổng thể, hệ thống hóa các hoạt động giáo dục trong một khoảng thời gian nhất định, xác định rõ các mục tiêu học tập mà người học cần đạt được Nó bao gồm phạm vi, mức độ nội dung học tập, phương tiện, phương pháp, cách thức tổ chức học tập và cách đánh giá kết quả học tập, nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu học tập đã đề ra.
Theo Sổ tay phát triển CTĐT thuộc Dự án hỗ trợ phổ cập và đào tạo phục vụ Lâm nghiệp và Nông nghiệp vùng cao (ETSP) (2006), CTĐT được định nghĩa là "tất cả các hoạt động mà người học cần thực hiện để theo học hết khóa học và đạt mục đích tổng thể" Điều này cho thấy CTĐT không chỉ đơn thuần là danh sách nội dung đào tạo mà còn là toàn bộ quá trình giúp người học đạt được mục tiêu của mình.
Chương trình đào tạo (CTĐT) được định nghĩa là một quá trình bắt đầu từ việc xác định nhu cầu đào tạo, bao gồm số lượng và chất lượng đầu ra theo yêu cầu của thị trường lao động Quá trình này bao gồm thiết kế và lập kế hoạch cho khóa đào tạo, thực hiện đào tạo, và đánh giá kết quả, trong đó xác định mục tiêu và lựa chọn nội dung của CTĐT là rất quan trọng.
1.2.3 Phát triển chương trình đào tạo
Phát triển được hiểu là quá trình tăng trưởng về số lượng và nâng cao chất lượng, diễn ra từ thấp đến cao và từ hẹp đến rộng Quá trình này không chỉ diễn ra dần dần mà còn có những bước nhảy vọt, dẫn đến sự xuất hiện của cái mới thay thế cho cái cũ.
Quan điểm duy vật biện chứng khẳng định rằng phát triển là một phạm trù triết học, mô tả quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, và từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn trong sự vật, phản ánh sự phát triển của mọi hiện tượng trong hiện thực.
Theo tác giả, phát triển là quá trình đổi mới, hoàn thiện cho phù hợp với điều kiện và yêu cầu mới
Để theo kịp các tiến bộ khoa học và công nghệ cũng như đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất, chương trình đào tạo cần được liên tục cải tiến và phát triển.
Một số mô hình đào tạo
1.3.1 Mô hình đào tạo theo quá trình Đào tạo là một quá trình, bắt đầu từ đầu vào, quá trình dạy học và đầu ra [63] a) Các yếu tố đầu vào:
- HS-SV trúng tuyển: đây là yếu tố rất quan trọng để đào tạo có chất lượng
Đội ngũ giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, đặc biệt trong phương pháp dạy học tiếp cận năng lực nhằm hình thành năng lực nghề nghiệp cho học sinh - sinh viên Để đạt được điều này, giáo viên cần không chỉ có kiến thức và phương pháp sư phạm mà còn phải thành thạo tay nghề và có tinh thần làm việc chuyên nghiệp.
SV đạt mục tiêu của CTĐT
Nội dung chương trình đào tạo cần được cải tiến liên tục để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, các đơn vị sử dụng lao động và cập nhật những tiến bộ trong khoa học và công nghệ.
Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo nghề, giúp học sinh, sinh viên hình dung và vận hành các thiết bị Nhà xưởng, phòng học, thư viện và các phương tiện kỹ thuật là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng giáo dục Quá trình dạy học không chỉ bao gồm việc tổ chức giảng dạy mà còn liên quan đến hoạt động dạy của giáo viên và quản lý việc học của học sinh, sinh viên.
Quá trình dạy học trong giáo dục nghề nghiệp (GDNN) có thể được tổ chức theo nhiều hình thức khác nhau, bao gồm tổ chức tại các trường học, tại doanh nghiệp (DoN), hoặc kết hợp giữa hai hình thức này Các yếu tố đầu ra của quá trình dạy học này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả giáo dục.
Các yếu tố đầu ra bao gồm học sinh, sinh viên tốt nghiệp với kiến thức, kỹ năng và thái độ làm việc chuyên nghiệp Tỷ lệ học sinh, sinh viên tốt nghiệp tìm được việc làm cũng là một chỉ số quan trọng, cùng với việc theo dõi sự phát triển của họ sau khi ra trường.
Sau một quá trình đào tạo, trường cần tổ chức rút kinh nghiệm để rút kinh nghiệm cho các CTĐT lần sau
Mô hình hiện tại chưa chú trọng đến việc xác định nhu cầu của doanh nghiệp (NCĐT) như là điểm khởi đầu cho quá trình đào tạo trong nền kinh tế thị trường Việc tuyển sinh chỉ tập trung vào chất lượng học sinh-sinh viên đầu vào và khả năng của trường, mà không xem xét nhu cầu nguồn lao động của doanh nghiệp và thị trường lao động Điều này dẫn đến tình trạng hàng năm có hàng trăm nghìn sinh viên tốt nghiệp không tìm được việc làm, trong khi nhiều doanh nghiệp lại gặp khó khăn trong việc tuyển dụng nhân lực.
Mô hình CIPO, được UNESCO giới thiệu vào năm 2000, bao gồm bốn yếu tố chính trong quá trình đào tạo: đầu vào (Input), quá trình dạy và học (Process), đầu ra (Output/Outcomes), và tác động của bối cảnh kinh tế - xã hội (Context) Mô hình này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xem xét các yếu tố này để nâng cao chất lượng giáo dục.
- Chính trị, kinh tế- xã hội
- Chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước
- Tiến bộ khoa học công nghệ
- Đối tác cạnh tranh, Hội nhập quốc tế Đầu vào (Input)
- Đội ngũ GV, CBQL và nhân viên
- Tài chính Đầu ra (Output Outcomes)
- Đáp ứng nhu cầu của người sử dụng lao động
Mô hình CIPO trong giáo dục-đào tạo bao gồm đầu vào, quá trình và đầu ra, đồng thời chú trọng đến bối cảnh tác động như chính trị, kinh tế-xã hội, và các chính sách pháp luật của nhà nước Mặc dù mô hình này phản ánh sự phát triển và đổi mới trong giáo dục, nó vẫn gặp phải nhược điểm do không hoàn toàn xuất phát từ nhu cầu nhân lực thực tế, dẫn đến tình trạng đào tạo vừa thừa vừa thiếu.
Mô hình CDIO bao gồm 4 thành tố cũng là 4 giai đoạn: C-Conceive, D- Design, I-Implement và O-Operate [49] [64] [89]
1) C- Conceive: hình thành ý tưởng Đây là giai đoạn đầu tiên bao gồm việc xác định nhu cầu của khách hàng, lựa chọn công nghệ ưu tiên, hình thành ý tưởng về kế hoạch dịch vụ của mình
2) D- Design: thiết kế Sau khi hình thành ý tưởng, giai đoạn tiếp theo là biến các ý tưởng đó thành các bản thiết kế cụ thể và có sáng tạo
3) I- Implement: Vận dụng Sau khi có bản thiết kế, giai đoạn tiếp theo là vận dụng bản thiết kế để sáng tạo tạo thành các sản phẩm cụ thể, bao gồm sản phẩm cứng như các thiết bị, công cụ,… hoặc các sản phẩm mềm như kết quả thử nghiệm, quy trình công nghệ,… đề án hoạt động để có thể sử dụng trong thực tế
Sau khi sản phẩm được xác định cụ thể, giai đoạn tiếp theo là thực hiện thao tác và vận hành các sản phẩm cứng, hoặc phát huy hiệu quả của các sản phẩm mềm trong thực tế.
Kỹ sư của bất kỳ ngành kỹ thuật và công nghệ nào cũng cần 4 năng lực này
Bởi vậy, 4 thành tố này thực chất chính là năng lực đầu ra của CTĐT trình độ đại học thuộc lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ (Engenering Education)
Mô hình CDIO, ra đời vào thập kỷ 90 tại bốn trường đại học danh tiếng như Trường Đại học Công nghệ Chalmers, Trường Đại học Công nghệ Hoàng gia, Trường Đại học Linkoping và Trường Đại học Công nghệ Massachusetts, hiện đã được nhiều trường đại học trên thế giới áp dụng Tại Việt Nam, Đại học Quốc gia TPHCM là đơn vị đầu tiên gia nhập Hiệp hội CDIO thế giới, trở thành thành viên thứ 56 từ năm 2010.
Mô hình CDIO chủ yếu phù hợp với các trường đại học kỹ thuật và công nghệ, trong khi các ngành như tài chính, giáo dục, văn học và sử học yêu cầu những năng lực khác cho sinh viên tốt nghiệp Đặc biệt, mô hình này không thích hợp với hệ thống giáo dục nghề nghiệp (GDNN), vì chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo trình độ cao đẳng và trung cấp cần tập trung vào kỹ năng thực hành nghề nghiệp hơn là những ý tưởng (C-Conceive) không liên quan đến nhu cầu thực tế của doanh nghiệp.
1.3.4 Mô hình đào tạo theo chu trình (Circular Training Model)
Taylor H (1991) và Sloman M (1994) đã phát triển một mô hình đào tạo dựa trên quan điểm rằng trong cơ chế thị trường, việc xác định nhu cầu đào tạo là bước khởi đầu quan trọng cho quá trình đào tạo.
Hình 1.2: Mô hình đào tạo theo chu trình
Mô hình này gồm có 04 giai đoạn tạo nên một chu trình sau đây:
1.3.3.1 Xác định nhu cầu đào tạo
Phát triển CTĐT dựa vào mô hình đào tạo theo chu trình với tiếp cận
Phát triển CTĐT dựa vào mô hình đào tạo theo chu trình với tiếp cận quan hệ trường và DoN bao gồm các nội dung say đây:
1.4.1 Xác định nhu cầu đào tạo
Nhu cầu đào tạo (NCĐT) bao gồm chất lượng đào tạo, năng lực cần thiết cho các loại hình lao động, và số lượng cũng như cơ cấu ngành nghề và trình độ của nhân lực mà doanh nghiệp yêu cầu hiện tại và trong tương lai gần.
Xác định nhu cầu đào tạo (NCĐT) là quá trình thu thập và xử lý thông tin từ các đơn vị đào tạo (DoN) thông qua nhiều phương pháp như tham vấn định kỳ, hội nghị khách hàng, phỏng vấn chuyên gia kỹ thuật và thiết lập hệ thống thông tin hai chiều Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghệ 4.0, việc xác định NCĐT trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, đặc biệt khi nhiều nghề có thể bị thay thế bởi Robot và trí tuệ nhân tạo (AI) Do đó, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xác định NCĐT là điều cần thiết để đáp ứng nhanh chóng với sự thay đổi của thị trường lao động.
Việc xác định nhu cầu đào tạo không thể thiếu sự quan tâm đến nhu cầu của người học, nhằm hỗ trợ họ trong việc định hướng nghề nghiệp Điều này giúp người học chọn lựa nghề nghiệp phù hợp, đam mê và gắn bó lâu dài, từ đó phát triển sự nghiệp bền vững trong tương lai.
1.4.2 Lập kế hoạch và thiết kế đào tạo
1.4.2.1 Lập kế hoạch đào tạo
Sau khi xác định nhu cầu đào tạo của thị trường lao động, hàng năm các trường cao đẳng cần lập kế hoạch cho các khóa đào tạo Kế hoạch này giúp trường chuẩn bị đủ thời gian, điều kiện và nguồn lực để mở các khóa đào tạo mới, phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động Nhờ đó, hoạt động đào tạo sẽ đáp ứng quy luật cung - cầu trong cơ chế thị trường.
Lập kế hoạch đào tạo cần xác định đối tượng, số lượng và thời gian tuyển sinh cho các ngành nghề và trình độ khác nhau Cần xác định thời gian đào tạo cho từng khóa học và phân bổ nguồn lực, bao gồm cả việc phân công giảng viên cho các khóa học Ngoài ra, các khóa đào tạo có thể phối hợp giữa trường và DoN, với kế hoạch cụ thể về việc phân bổ nguồn lực con người, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và địa điểm đào tạo mà DoN có thể tham gia.
Kế hoạch đào tạo cần xác định rõ thời gian và địa điểm cho từng khóa học, phù hợp với năng lực của trường và mức độ tham gia của DoN, nhằm tối ưu hóa nguồn lực sẵn có Đồng thời, kế hoạch cũng phải dự liệu các tình huống bất ngờ có thể xảy ra, để có phương án ứng phó thích hợp, đảm bảo không ảnh hưởng đến tiến độ đào tạo.
Để thiết kế nội dung và cấu trúc của chương trình đào tạo (CTĐT), trường cao đẳng cùng với DoN cần thực hiện phân tích nghề (Job analysis) cho các vị trí lao động trong DoN theo phương pháp DACUM Phân tích này nhằm xác định các nhiệm vụ và công việc mà người lao động phải thực hiện hàng ngày trong quá trình hành nghề Kết quả của quá trình phân tích nghề sẽ được thể hiện qua biểu đồ DACUM.
Các nghề đã có biểu đồ DACUM cho phép các chuyên gia của DoN nhanh chóng đưa ra ý kiến về việc bổ sung hoặc loại bỏ các công việc, vị trí việc làm, nhằm tạo ra một biểu đồ mới phù hợp với sự biến đổi của khoa học và công nghệ.
Sau khi xác định các công việc của nghề, giáo viên và chuyên gia kỹ thuật của DoN tiến hành phân tích từng công việc (task analysis) để xác định năng lực cần thiết cho người lao động Những năng lực này được tập hợp thành mục tiêu đào tạo, hay còn gọi là chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo, mà người học phải đạt được sau khi hoàn thành khóa học.
Để hoàn thành từng công việc, cần phân tích các năng lực cần thiết của người lao động, bao gồm những kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp.
Công việc là sự kết hợp giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ (KSA) mà người lao động cần có Nội dung của chương trình đào tạo (CTĐT) được xây dựng dựa trên việc phân tích các yếu tố này để đảm bảo người học phát triển toàn diện và đáp ứng yêu cầu của nghề nghiệp.
Nội dung của chương trình đào tạo (CTĐT) được xác định dựa trên việc phân tích các năng lực cần thiết Có nhiều phương pháp thiết kế cấu trúc CTĐT, chẳng hạn như cấu trúc theo môn học hoặc theo mô đun năng lực thực hành (NLTH), tùy thuộc vào phương thức đào tạo mà nhà trường áp dụng.
Hiện nay, trong giáo dục nghề nghiệp (GDNN), chương trình đào tạo (CTĐT) được cấu trúc theo mô đun năng lực thực hành (NLTH) ngày càng trở nên phổ biến Cách cấu trúc này mang lại lợi ích cho người học, cho phép họ học suốt đời và chỉ cần tiếp cận những nội dung cần thiết để tìm việc, mà không cần hoàn thành toàn bộ chương trình Điều này giúp họ có thể tiếp tục học hỏi khi cần thiết mà không phải ôn lại những kiến thức đã học Đối với doanh nghiệp (DoN), việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ lao động theo yêu cầu phát triển sản xuất và dịch vụ trở nên thuận lợi, nhanh chóng và tiết kiệm chi phí hơn.
- Thiết kế các khóa đào tạo
Dựa trên kết quả xác định nhu cầu đào tạo (NCĐT) và nội dung chương trình đào tạo (CTĐT), trường tiến hành thiết kế các khóa đào tạo, xác định thời gian, số lượng tuyển sinh và bố trí nguồn lực cần thiết như giảng viên, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học Để quản lý việc lập kế hoạch và thiết kế đào tạo, Hiệu trưởng giao trách nhiệm cho phòng đào tạo phối hợp với phòng kế toán-tài sản và các khoa/tổ bộ môn trong việc lập kế hoạch cho năm học nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo Sau khi hoàn thiện dự thảo kế hoạch và bản thiết kế khóa đào tạo, Hiệu trưởng sẽ ký quyết định cho triển khai theo kế hoạch.
Hiệu trưởng trường đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý lập kế hoạch và thiết kế đào tạo Để đảm bảo đội ngũ nhân lực kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp cần hợp tác với trường trong việc xác định mục tiêu và chuẩn đầu ra, cũng như lựa chọn nội dung chương trình đào tạo cho các khóa học.
Mối quan hệ giữa trường và DoN trong phát triển CTĐT
Mối quan hệ giữa trường và DoN đã được đề cập tại Việt Nam từ rất sớm
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh rằng giáo dục cần phải cung cấp nguồn nhân lực cho kinh tế, và sự tiến bộ của kinh tế sẽ thúc đẩy sự phát triển của giáo dục Nếu kinh tế không phát triển, giáo dục cũng sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực Do đó, sự phát triển của giáo dục là điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế bền vững.
LẬP KẾ HOẠCH VÀ THIẾT KẾ ĐÀO TẠO
TRIỂN KHAI CÁC KHÓA ĐÀO TẠO ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÁC KHÓA ĐÀO TẠO
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VII (1994) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo với các cơ quan quản lý nhân lực và việc làm Đồng thời, cần tăng cường sự liên kết giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sử dụng nhân lực để nâng cao hiệu quả trong việc đáp ứng nhu cầu lao động.
Mối quan hệ giữa trường và DoN có các đặc trưng sau đây:
- Quan hệ nhân-quả: Đào tạo phát triển sẽ cung ứng được đủ nhân lực cho
DoN phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng sản phẩm đào tạo, từ đó thúc đẩy sự phát triển liên tục của đào tạo.
Trong nền kinh tế thị trường, mối quan hệ cung - cầu giữa trường học và doanh nghiệp (DoN) đóng vai trò quan trọng trong thị trường đào tạo Trường học cung cấp lao động kỹ thuật (LĐKT), trong khi DoN là bên tiêu thụ và sử dụng nguồn nhân lực này Để đảm bảo sự phát triển bền vững, cả hai bên cần tuân thủ quy luật cung - cầu và phối hợp chặt chẽ để điều tiết nguồn cung LĐKT phù hợp với nhu cầu thực tế của thị trường.
Để duy trì sự cân bằng và phát triển của thị trường lao động, cần phải đảm bảo rằng nguồn lao động không bị thừa hoặc thiếu, nhằm tránh tình trạng khủng hoảng thừa hoặc khủng hoảng thiếu lao động kinh tế.
1.5.1 Các nguyên tắc để phát triển bền vững mối quan hệ giữa trường và DoN Để phát triển bền vững mối quan hệ giữa trường và DoN, cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
1.5.1.1.Nguyên tắc tự nguyện Điều quan trọng đầu tiên và có tính quyết định đến sự phát triển bền vững của mối quan hệ trường và DoN là sự tự nguyện, tự giác của đôi bên Không có một luật lệ, một quy định pháp lý nào có thể áp đặt, bắt buộc trường và DoN phải phối hợp với nhau trong việc phát triển CTĐT Bởi vì các DoN là các nhà kinh doanh, hoạt động theo Luật doanh nghiệp Mặc dù trong Luật Dạy nghề (2006) [47] và Luật Giáo dục nghề nghiệp (2015) [48] đã có một chương quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của các DoN đối với đào tạo nghề, nhưng cho đến nay vẫn khó thực hiện vì chưa có được sự tự nguyện của các DoN
1.5.1.2 Nguyên tắc bình đẳng, hai bên đều có lợi
Các DoN là những nhà kinh doanh với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, trong khi các tổ chức dịch vụ hoạt động theo nguyên tắc phi lợi nhuận Vì vậy, DoN sẽ không tham gia vào bất kỳ hoạt động nào mà họ cho là không mang lại lợi ích cho mình.
Để xây dựng mối quan hệ hiệu quả giữa các trường cao đẳng và cơ sở giáo dục nghề nghiệp với DoN trong đào tạo, cần thiết phải thiết lập các hoạt động quản lý phát triển chương trình đào tạo (CTĐT) Các trường cần xác định đúng nhu cầu đào tạo (NCĐT) và cải tiến nội dung CTĐT, đồng thời mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra phải dựa trên yêu cầu chất lượng nhân lực mà DoN đề ra, thay vì chỉ dạy những gì mà trường có sẵn như hiện nay.
1.5.1.3 Nguyên tắc bảo đảm việc thực hiện nhiệm vụ và sứ mạng của mỗi bên
Mối quan hệ giữa nhà trường và DoN trong việc phát triển chương trình đào tạo (CTĐT) cần được xây dựng trên cơ sở hợp tác, đảm bảo lợi ích chung mà không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ riêng của mỗi bên.
Trường cao đẳng có nhiệm vụ hàng năm cung cấp nhân lực với đầy đủ năng lực cần thiết theo yêu cầu sản xuất cho các doanh nghiệp, đồng thời đào tạo những công dân có trách nhiệm và đạo đức.
Các DoN cần phát triển sản xuất và dịch vụ theo kế hoạch hàng năm, do đó, việc phối hợp phát triển CTĐT với trường học không được ảnh hưởng đến quy trình sản xuất Thay vào đó, cần có kế hoạch tận dụng các nguồn lực sẵn có, như nhân lực kỹ thuật từ học sinh, sinh viên đang theo học, cũng như khai thác cơ hội hợp tác để thúc đẩy sự phát triển sản xuất.
Để phát triển chương trình đào tạo một cách bền vững, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đặc biệt là các trường cao đẳng, cần phối hợp chặt chẽ với DoN và thực hiện đầy đủ các nguyên tắc đã đề ra Hơn nữa, Nhà nước cần ban hành những chính sách hợp lý nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho DoN tham gia vào quá trình đào tạo nguồn lực kỹ thuật cho xã hội.
1.5.2 Nội dung và lợi ích của mối quan hệ giữa trường và DoN trong phát triển chương trình đào tạo
1.5.2.1 Nội dung mối quan hệ giữa trường và DoN trong phát triển CTĐT
Có các nội dung chủ yếu bao gồm: a) Xác định nhu cầu đào tạo:
Để xác định nhu cầu đào tạo (NCĐT) biến động hàng năm của các đơn vị sử dụng lao động (DoN), các trường cao đẳng cần thiết lập mối quan hệ chặt chẽ và thường xuyên với các DoN đối tác Việc này giúp thu thập thông tin về NCĐT của DoN, bao gồm chất lượng, số lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo Thông tin này là cơ sở cho việc lập kế hoạch đào tạo và tuyển sinh hàng năm Đồng thời, trường cần chủ động cung cấp thông tin về khả năng đào tạo của mình, giới thiệu những lợi ích mà trường có thể mang lại cho DoN và xã hội, đặc biệt là lợi ích từ việc đào tạo nguồn lực kỹ thuật (NLKT) nhằm nâng cao năng suất lao động cho người lao động.
Đối với DoN, để phát triển sản xuất và kinh doanh hiệu quả, việc cung cấp thông tin về nhu cầu nhân lực kỹ thuật (NLKT) hiện tại và dự báo trong 3-5 năm tới là rất quan trọng DoN cần mô tả rõ ràng về chất lượng, số lượng, cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo và thời điểm cần thiết cho từng loại NLKT Bên cạnh đó, lập kế hoạch và thiết kế các khóa đào tạo phù hợp cũng là một bước quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu này.
Quản lý phát triển CTĐT theo tiếp cận quan hệ trường và DoN
Nhà trường đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và phát triển chương trình đào tạo (CTĐT) Để đảm bảo đội ngũ nhân lực chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp (DoN) cần hợp tác chặt chẽ với nhà trường trong công tác này.
Trường và DoN cần phối hợp cùng nhau để thành lập Tổ chuyên trách phát triển CTĐT
Quản lý bao gồm các chức năng chính như lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá Dựa trên các chức năng này và mô hình đào tạo theo chu trình, quản lý phát triển chương trình đào tạo (CTĐT) theo tiếp cận quan hệ trường và DoN sẽ bao gồm những nội dung quan trọng được trình bày trong Bảng 1.1.
Bảng 1.1: Quản lý phát triển CTĐT theo tiếp cận quan hệ trường và DoN
Lập kế hoạch Tổ chức thực hiện
- Kế hoạch thu thập thông tin về dự báo
-Xác định phương pháp xác định NCĐT
- Theo dõi và kịp thời xử lý các vướng mắc
- Giám sát, kiểm tra thường xuyên và tổ chức đánh
NCĐT với sự phối hợp của DoN
- Kế hoạch thu thập thông tin về NCĐT của DoN
- Kế hoạch thu thập thông tin về NCĐT của người học
- Tổ chức thu thập thông tin về NCĐT của các DoN và HS
- Xử lý thông tin để xác định NCĐT thực
- Xây dựng báo cáo về NCĐT để đảm bảo tiến độ thực hiện giá việc xác định NCĐT để rút kinh nghiệm
2 Thiết kế các khóa đào tạo với sự phối hợp của DoN
- Kế hoạch bố trí nguồn lực cho từng khóa đào tạo với sự tham gia của trường và DoN
- Dự kiến thời điểm và thời lượng cho mỗi khóa đào tạo
- Dự kiến số lượng và đối tượng tuyển sinh cho từng khóa đào tạo
- Xác định hình thức tổ chức các
-Thiết kế chuẩn đầu ra và lựa chọn nội dung của CTĐT cho các khóa đào tạo theo nhu cầu của DoN
- Thiết kế hình thức tổ chức quá trình dạy học cho từng khóa đào tạo với sự tham gia của DoN
- Theo dõi và kịp thời xử lý các vướng mắc để đảm bảo tiến độ thực hiện
- Chỉ đạo việc điều chỉnh các hoạt động của nhóm chuyên trách trong việc thiết kế các khóa đào tạo
Giám sát và kiểm tra định kỳ là cần thiết để đảm bảo chất lượng thiết kế các khóa đào tạo, với sự hợp tác chặt chẽ từ DoN Việc đánh giá bản thiết kế nên dựa trên các tiêu chí cụ thể để đảm bảo tính hiệu quả và phù hợp với nhu cầu đào tạo.
+ Tính khoa học + Tính cần thiết + Tính khả thi khóa đào tạo
3 Triển khai các khóa đào tạo với sự phối hợp của DoN
- Phân công GV của trường và chuyên gia của DoN tham gia đào tạo
- Xây dựng kế hoạch chuẩn bị và phân bổ
TBDH, chuẩn bị học liệu và các điều kiện khác cho mỗi khóa đào tạo
- Tổ chức tuyển sinh đủ số lượng và đảm bảo chất lượng
- Đánh giá năng lực đầu vào để xếp lớp cho các khóa học
- Thực hiện quá trình dạy học theo CTĐT theo kế hoạch dạy học đã được đề ra cho từng khóa
- Thực hiện thi, đánh giá và cấp bằng tốt nghiệp cho HS-SV đạt yêu cầu
- Tư vấn và sắp xếp việc làm cho HS-SV tốt nghiệp
- Chỉ đạo việc triển khai các khóa đào tạo theo năng lực thực hiện, tích hợp giữa lý thuyết và thực hành
Các thành viên trong nhóm chuyên trách được chỉ đạo triển khai các khóa đào tạo tại trường và DoN, theo mô hình đã được hai bên thống nhất lựa chọn cho từng khóa học.
- Giám sát, kiểm tra thường xuyên việc triển khai các khóa đào tạo với sự phối hợp của DoN
Cần kịp thời điều chỉnh và bổ sung các vướng mắc để đảm bảo các khóa đào tạo được thực hiện đúng kế hoạch và đạt chất lượng cao.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra
- Tổ chức đánh giá việc triển
- Chỉ đạo chuẩn bị các
- Kiểm tra và đánh giá việc quả các khóa đào tạo với sự phối hợp của DoN theo sản phẩm và theo quá trình
- Phân công các bên liên quan soạn đề thi tốt nghiệp và cấp văn bằng cho HS-SV
- Xây dựng kế hoạch tư vấn và giới thiệu việc làm cho HS-SV tốt nghiệp khai các khóa đào tạo với sự phối hợp của DoN
- Chuẩn bị công cụ, biểu mẫu, hồ sơ, nhân sự tham gia kiểm tra đánh giá kết quả các khóa đào tạo
- Tổ chức thi tốt nghiệp và cấp văn bằng cho HS-SV
- Tổ chức tư vấn và giới thiệu việc làm cho HS-SV
- Tổ chức xây dựng các tiêu chí, chỉ báo đánh giá quản lý phát triển CTĐT công cụ, biểu mẫu quản lý kiểm tra, đánh giá
- Chỉ đạo thi tốt nghiệp và cấp văn bằng cho HS-SV tốt nghiệp
- Chỉ đạo tư vấn và giới thiệu việc làm cho HS-SV tốt nghiệp
- Chỉ đạo đảm bảo chất lượng giảng dạy kiểm tra, thi tốt nghiệp và cấp bằng cho HS-
- Kiểm tra và đánh giá việc tư vấn và giới thiệu việc làm cho HS-
- Kiểm tra và đánh giá việc tổ chức các khóa đào tạo
- Đề xuất hiệu chỉnh cho các chu trình sau
1.6.1 Quản lý việc xác định nhu cầu đào tạo với sự phối hợp của DoN 1.6.1.1 Quản lý việc lập kế hoạch để xác định nhu cầu đào tạo Để quản lý việc lập kế hoạch xác định NCĐT khách quan, chính xác, kịp thời, lãnh đạo trường chủ trì, phối hợp với các DoN đối tác cần cùng nhau trao đổi để đi đến thống nhất kế hoạch xác định NCĐT cho các CTĐT, các khóa học
Kế hoạch xác định NCĐT bao gồm:
- Kế hoạch thu thập thông tin về dự báo NCĐT trong 3-5 năm tới
- Kế hoạch thu thập thông tin về NCĐT của DoN
- Kế hoạch thu thập thông tin về NCĐT của người học
Kế hoạch cần phải xác định rõ ràng mục tiêu, nội dung và tiến độ thực hiện, đồng thời liệt kê các nguồn lực cần thiết và phân công trách nhiệm cho trường và DoN trong việc xác định nội dung đào tạo.
1.6.1.2 Tổ chức thực hiện kế hoạch xác định nhu cầu đào tạo
Tổ chức thực hiện kế hoạch xác định NCĐT bao gồm các nội dung:
- Xác định phương pháp xác định NCĐT
- Tổ chức điều tra, khảo sát để thu thập thông tin về NCĐT
- Tổ chức xử lý thông tin để xác định NCĐT thực
- Xây dựng báo cáo về NCĐT bao gồm số lượng, chất lượng, thời điểm cần NLKT cho lãnh đạo trường và DoN a) Trách nhiệm của trường cao đẳng:
- Chủ trì việc xác định phương pháp xác định NCĐT
Tham khảo ý kiến từ lãnh đạo các DoN và cơ quan quản lý chuyên ngành, như Sở Công thương trong lĩnh vực lắp ráp ô tô, nhằm đưa ra dự báo nhu cầu nguồn lực kỹ thuật (NLKT) cho hiện tại và tương lai gần Qua đó, có thể quản lý hiệu quả việc lập kế hoạch và xác định nhu cầu đầu tư (NCĐT).
- Tổ chức điều tra, khảo sát để thu thập thông tin về NCĐT của các DoN và của người học
- Tổ chức xử lý thông tin, loại trừ các thông tin ảo để xác định NCĐT thực
- Xây dựng báo cáo về NCĐT bao gồm số lượng, chất lượng, thời điểm cần NLKT cho lãnh đạo trường và DoN b) Trách nhiệm của DoN:
DoN thực hiện việc tự đánh giá tình hình sản xuất và kinh doanh, đồng thời dự báo kế hoạch sản xuất trong khoảng thời gian 3-5 năm tới Dựa trên những đánh giá này, DoN sẽ đưa ra dự báo về nhu cầu nguyên liệu kinh tế trong cùng khoảng thời gian 3-5 năm tiếp theo.
DoN cung cấp thông tin cho trường về nhu cầu nguồn lao động kỹ thuật, bao gồm số lượng, cơ cấu ngành nghề, năng lực cần thiết, cũng như độ tuổi, giới tính, thời gian và thời điểm cần có nguồn lao động này.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh quyết liệt và công nghệ sản xuất thay đổi nhanh chóng, các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ, thường gặp khó khăn trong việc lập kế hoạch sản xuất và kinh doanh Để cải thiện tình hình, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa trường và doanh nghiệp, phân công nhiệm vụ rõ ràng dựa trên thế mạnh của mỗi bên Việc xử lý thông tin, đặc biệt là dự báo về nhu cầu đầu tư từ doanh nghiệp, cần được thực hiện nhanh chóng và chính xác, với sự hỗ trợ của các công cụ Internet, trong đó có Internet of Things (IoT).
1.6.1.3 Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch xác định nhu cầu đào tạo Để tránh chồng chéo hoặc bỏ sót các hoạt động trong kế hoạch, trường chủ động phối hợp với DoN xây dựng cơ chế phối hợp giữa 2 bên để chỉ đạo phần việc của mỗi bên Trường và DoN cần thường xuyên chỉ đạo, giám sát các hoạt động, xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc để mọi việc được thực hiện đúng tiến độ và đạt mục tiêu đề ra
1.6.1.4 Kiểm tra và đánh giá việc xác định nhu cầu đào tạo
Để kiểm tra và đánh giá việc xác định nhu cầu đào tạo (NCĐT), cần so sánh mục tiêu đã đề ra với tiến trình thực hiện nhằm xác định tính thực tế và sự phù hợp của NCĐT với nhu cầu của các đơn vị sử dụng lao động (DoN) cũng như xu thế phát triển của thị trường lao động (TTLĐ) Do đó, trường cao đẳng cần có trách nhiệm trong việc đảm bảo rằng NCĐT đáp ứng đúng yêu cầu và mong đợi của DoN.
Trường học cần chủ động xây dựng các hình thức, phương pháp và công cụ kiểm tra đánh giá một cách rõ ràng và có định lượng Việc áp dụng công nghệ thông tin sẽ giúp quá trình đánh giá trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn.
- Trường trao đổi với DoN về phương pháp, công cụ kiểm tra và đánh gía để cải tiến phương pháp và hoàn thiện công cụ nếu thấy cần thiết
- Thường xuyên thực hiện kiểm tra, đánh giá việc xác định NCĐT và kịp thời xử lý các vướng mắc, khó khăn khi cần thiết b) Trách nhiệm của DoN:
- Góp ý bộ công cụ kiểm tra và đánh giá để phù hợp với tình hình thực tiễn
- Tham gia vào việc kiểm tra và đánh giá để việc xác định NCĐT đạt kết quả
Tác giả luận án khuyến cáo các trường cao đẳng phải lưu ý 09 trạng thái NCĐT của HS-SV và DoN như ở Bảng 1.2
Nhu cầu của DoN và HS-SV, như thể hiện trong Bảng 1.2, sẽ hỗ trợ trường và DoN trong việc đưa ra quyết định hợp lý nhằm ưu tiên phát triển CTĐT Mục tiêu là khắc phục tình trạng DoN phải chờ đến khi HS-SV tốt nghiệp mới có nhân lực tham gia sản xuất, đồng thời đảm bảo HS-SV làm đúng nghề, từ đó giảm tỷ lệ bỏ việc và nhảy việc.
Bảng 1.2: Bảng ma trận xác định nhu cầu của HS-SV và DoN theo thứ tự ưu tiên
Nhu cầu của HS-SV
DoN cần có thêm chính sách thu hút HS-SV như cấp học bổng, hỗ trợ đi lại,
DoN đang cần gấp, trường nên tư vấn thêm cho HS-
Rất cần, có thể phải đào tạo theo từng công việc/kỹ năng để tham gia tư vấn - hướng nghiệp mạnh hơn (ưu tiên 2)
SVvề cơ hội việc làm (ưu tiên 1) làm việc ngay (ưu tiên 1)
Các yếu tố tác động đến quản lý phát triển CTĐT theo tiếp cận quan hệ trường và DoN
Hiệu quả quản lý phát triển chương trình đào tạo (CTĐT) chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, bao gồm cả yếu tố chủ quan và khách quan, trong bối cảnh tiếp cận quan hệ trường và DoN.
1.7.1 Yếu tố chủ quan 1.7.1.1 Năng lực quản lý của CBQL nhà trường
Nhà trường đóng vai trò chủ chốt trong việc quản lý và phát triển chương trình đào tạo (CTĐT) Năng lực quản lý của cán bộ quản lý (CBQL) nhà trường bao gồm khả năng tổ chức, dự báo nhu cầu đào tạo, lập kế hoạch đào tạo, thực hiện và giám sát quá trình triển khai, cũng như đánh giá hiệu quả các khóa đào tạo Thiếu sót trong bất kỳ năng lực nào sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến việc quản lý phát triển CTĐT, từ đó không đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp (DoN) và thị trường lao động (TTLĐ).
1.7.1.2 Năng lực của đội ngũ GV Đội ngũ GV là những người thực thi phát triển CTĐT, do vậy để phát triển CTĐT nhà trường cần có đội ngũ GV am hiểu về phương pháp phát triển CTĐT theo tiếp cận quan hệ trường và DoN Nếu không có đội ngũ GV như vậy thì trường không thể quản lý phát triển CTĐT một cách có hiệu quả
1.7.2 Yếu tố khách quan 1.7.2.1 Sự phối hợp của DoN trong phát triển CTĐT
Quản lý phát triển chương trình đào tạo (CTĐT) đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp (DoN) và thị trường lao động (TTLĐ) phụ thuộc vào sự phối hợp hiệu quả giữa trường và DoN Sự hiệu quả này chịu ảnh hưởng bởi nhận thức, năng lực và nhu cầu của cả hai bên Đối với các DoN nước ngoài (FDI), phương pháp làm việc như báo cáo kịp thời, liên lạc thường xuyên và thảo luận dân chủ vẫn còn mới mẻ với giáo viên, trong khi khả năng ngoại ngữ và kỹ năng công nghệ thông tin của họ là rào cản lớn trong việc hợp tác phát triển CTĐT Mặc dù sự phối hợp giữa trường và DoN mang lại lợi ích cho cả hai bên, nhưng không phải DoN nào cũng sẵn sàng hợp tác, khiến cho trường không thể tự mình thực hiện phát triển CTĐT Do đó, đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quản lý phát triển CTĐT đáp ứng nhu cầu DoN và TTLĐ.
1.7.2.2 Nhu cầu của DoN, của TTLĐ và của người học
NCĐT là nền tảng quan trọng trong đào tạo, với DoN và người học là khách hàng chủ chốt của trường Để đáp ứng nhu cầu đa dạng và thay đổi liên tục của họ, trường cần cập nhật thông tin về NCĐT của DoN và TTLĐ một cách thường xuyên và kịp thời Nếu không, trường sẽ gặp khó khăn trong việc xây dựng kế hoạch phát triển chương trình đào tạo và tổ chức các khóa học phù hợp với nhu cầu của DoN và người học, theo quy luật cung-cầu của nền kinh tế thị trường.
1.7.2.3 Sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin
Thế giới đã trải qua 4 cuộc cách mạng công nghiệp, với cuộc cách mạng 4.0 đang phát triển mạnh mẽ nhờ ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin, đặc biệt là Internet vạn vật (IoT) và trí tuệ nhân tạo (AI) Sự phát triển này đã tác động tích cực đến nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và chuyên gia kỹ thuật tại các trường học, giúp họ nắm bắt thông tin về nghiên cứu và đổi mới giáo dục một cách nhanh chóng và thuận lợi hơn Hơn nữa, sự tương tác giữa các chuyên gia kỹ thuật và giáo viên trở nên dễ dàng hơn, trong khi thông tin giữa trường và đơn vị quản lý được truyền tải một cách khách quan hơn, giảm thiểu sự can thiệp từ các cấp quản lý trung gian.
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang tạo ra thách thức lớn cho mối quan hệ giữa trường và doanh nghiệp trong việc quản lý phát triển chương trình đào tạo, đặc biệt là do tốc độ phát triển nhanh chóng và sự xuất hiện của nhiều ngành nghề, kỹ năng mới Kỹ năng cũ nhanh chóng trở nên lạc hậu, điều này đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ hơn giữa trường và doanh nghiệp để quản lý phát triển chương trình đào tạo, nhằm theo kịp những biến đổi của thị trường lao động.
1.7.2.4 Mối quan tâm của Nhà nước thông qua cơ chế, chính sách phù hợp, thiết thực
Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng pháp luật và hoạch định chiến lược, đồng thời ban hành các chế độ, chính sách nhằm tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi cho sự phát triển của trường học và các tổ chức giáo dục.
Hiện nay, Nhà nước đã có chủ trương về liên kết đào tạo giữa trường và DoN
Mặc dù có nhiều chính sách hiện hành, nhưng vẫn còn thiếu các quy định phù hợp cho các chuyên gia của DoN tham gia giảng dạy Nhiều tiêu chuẩn yêu cầu, như chứng chỉ A, B về ngoại ngữ và tin học, vẫn nặng về lý thuyết và học thuật, tương tự như yêu cầu đối với giáo viên chuyên nghiệp.
GV của các trường không thành thạo tin học, ngoại ngữ như chuyên gia của DoN)
Do vậy, phần nào tạo ra rào cản giữa trường và DoN trong phối hợp quản lý phát triển CTĐT
Nếu được áp dụng cơ chế và chính sách phù hợp, mối quan hệ giữa trường học và DoN sẽ được thúc đẩy, giúp cả hai hoàn thành sứ mệnh đào tạo nguồn lực kinh tế chất lượng, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và hỗ trợ Nhà nước thực hiện nhiệm vụ chính trị.
Hiện nay, đào tạo nhân lực tại Đồng Nai chưa đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp do quản lý đào tạo chưa tuân theo quy luật cung-cầu của nền kinh tế thị trường Mối quan hệ giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp còn yếu, dẫn đến đầu ra của các khóa đào tạo không phù hợp với nhu cầu nhân lực Để khắc phục tình trạng này, các trường cao đẳng cần lựa chọn mô hình đào tạo hợp lý, có sự tham gia chặt chẽ từ các doanh nghiệp đối tác.
Có nhiều mô hình đào tạo khác nhau như mô hình theo quá trình, CIPO, CDIO và mô hình theo chu trình, mỗi mô hình đều có ưu nhược điểm riêng Trong đó, mô hình đào tạo theo chu trình, dựa trên quan điểm "xác định nhu cầu đào tạo là xuất phát điểm của đào tạo", được coi là phù hợp nhất với quản lý đào tạo trong nền kinh tế thị trường Do đó, tác giả đã chọn mô hình này làm cơ sở lý luận cho luận án.
Nhu cầu đào tạo của DoN và TTLĐ biến động hàng năm, ảnh hưởng đến chất lượng, số lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo Để đáp ứng nhu cầu này, các cơ sở GDNN, đặc biệt là trường cao đẳng, cần khởi động lại chu trình đào tạo bằng cách xác định lại nhu cầu đào tạo, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch, thiết kế và triển khai các khóa học phù hợp với yêu cầu mới của DoN.
Chương 1 của luận án đã xây dựng cơ sở lý luận về quản lý phát triển chương trình đào tạo (CTĐT) thông qua việc áp dụng các chức năng quản lý và thành tố của đào tạo theo chu trình Nội dung chính bao gồm quản lý việc xác định nhu cầu đào tạo (NCĐT), lập kế hoạch và thiết kế các khóa đào tạo, triển khai các khóa đào tạo, cũng như đánh giá kết quả của các khóa đào tạo theo tiếp cận quan hệ trường và DoN.
Chương 1 cũng trình bày mối quan hệ giữa trường và DoN trong quản lý phát triển CTĐT, đề ra các nguyên tắc để phát triển bền vững mối quan hệ giữa trường và DoN, nội dung và lợi ích của mối quan hệ này
Chương 1 cũng đã nêu lên các yếu tố chủ quan và khách quan tác động đến quản lý phát triển CTĐT theo tiếp cận quan hệ trường và DoN.