THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
Hướng dẫn học sinh khai thác Atlat Địa lý Việt Nam và cách vẽ biểu đồ, nhận xét biểu đồ, bảng số liệu là rất quan trọng để chuẩn bị cho kỳ thi THPT Quốc gia môn Địa lý Việc sử dụng Atlat giúp học sinh nắm vững kiến thức địa lý và phân tích dữ liệu một cách hiệu quả Học sinh cần luyện tập kỹ năng vẽ biểu đồ và nhận xét chính xác để cải thiện điểm số trong kỳ thi.
2 Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Địa lý
3 Thời gian áp dụng sáng kiến:
Năm học 2014 – 2015 và những năm học trước đó.
Họ và tên: Trần Thị Hồng Thuý - Năm sinh: 1976
Nơi thường trú: 4/166 Trần Nhật Duật – P.Trần Tế Xương - TP Nam Định Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ khoa học Địa lý
Chức vụ: Giáo viên THPT tại Trường THPT Chuyên Lê Hồng Phong, TP Nam Định Địa chỉ liên hệ: 76 Vị Xuyên, TP Nam Định Điện thoại: 0989555487 - 0949510768.
Họ và tên: Vũ Minh Trang - Năm sinh: 1985
Nơi thường trú: 19/43 Gốc Mít- Vỵ Xuyên- Nam Định Trình độ chuyên môn: Cử nhân Địa lý
Chức vụ: Giáo viên THPT tại Trường THPT Chuyên Lê Hồng Phong, Nam Định Địa chỉ liên hệ: 19/43 Gốc Mít, Vị Xuyên, Nam Định Số điện thoại: 0948681150.
6 Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường THPT Chuyên Lê Hồng Phong - TP Nam Định Địa chỉ: 76 Vị Xuyên - TP Nam Định Điện thoại: 0350.3640 297
NỘI DUNG SÁNG KIẾN
ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
I.1 Xuất phát từ yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Kể từ năm học 2014-2015, học sinh cấp Trung học phổ thông (THPT) trên toàn quốc đã bắt đầu tham gia kỳ thi THPT quốc gia Kỳ thi này bao gồm 3 môn thi bắt buộc là Toán, Văn, và Ngoại ngữ, cùng với quyền lựa chọn một môn thi phù hợp với năng lực và khối thi dự định từ 5 môn khác.
Kết quả kỳ thi Vật Lý, Hóa học, Sinh học, Địa lý và Lịch sử là yếu tố quan trọng để công nhận tốt nghiệp THPT Đồng thời, những kết quả này cũng là cơ sở để xét tuyển vào các trường Đại học và Cao đẳng mà học sinh mong muốn theo học.
Đề thi Địa lý trong kỳ thi THPT Quốc gia đã có những thay đổi nhất định để phù hợp với yêu cầu đổi mới kiểm tra, đánh giá của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Các câu hỏi trong đề thi được phân hoá theo các mức độ nhận thức: nhận biết, thông hiểu, vận dụng (thấp) và vận dụng cao.
Bên cạnh việc kiểm tra kiến thức địa lý cơ bản, bài thi còn đánh giá các kỹ năng địa lý thiết yếu như khai thác Atlat địa lý, xử lý số liệu thống kê, vẽ biểu đồ, nhận xét biểu đồ và phân tích bảng số liệu, chiếm tỷ lệ cao trong tổng điểm.
Kỳ thi THPT Quốc gia năm nay có sự khác biệt so với các năm trước, khi học sinh thi môn Địa lý được phép sử dụng atlat Học sinh chọn thi môn Địa lý nếu biết cách khai thác atlat, có kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ sẽ tự tin vượt qua bài thi Điều này có thể coi là chìa khóa giúp học sinh hoàn thành tốt bài thi.
I.2 Xuất phát từ đặc điểm đối tượng học sinh hiện nay và yêu cầu thực tế
Năm nay, số lượng học sinh lựa chọn môn Địa lý để dự kỳ thi THPT Quốc gia không nhiều, phần lớn trong số đó thiếu tự tin để chọn các môn khác Điều này dẫn đến việc kiến thức và kỹ năng môn Địa lý của các em rất kém, đặc biệt là kỹ năng sử dụng Atlat Địa lý, vẽ biểu đồ không chính xác và nhận xét chưa đầy đủ khoa học Hơn nữa, các em cũng chưa có định hướng đúng khi làm bài, điều này sẽ gây khó khăn trong quá trình ôn tập chuẩn bị cho kỳ thi quốc gia THPT.
Thời gian học môn Địa lý lớp 12 rất hạn chế, chỉ 1,5 tiết mỗi tuần trong 35 tuần, khiến việc rèn luyện kỹ năng Địa lý cho học sinh gặp nhiều khó khăn Trong năm học cuối cấp, học sinh thường ưu tiên dành thời gian cho các môn học mà họ coi là quan trọng hơn, như các môn theo định hướng tuyển sinh đại học, Ngoại ngữ, Toán và Văn Do đó, sự quan tâm và thời gian dành cho môn Địa lý là không đáng kể Nhiều học sinh có tâm lý chủ quan, cho rằng chỉ cần đạt 2 điểm trong kỳ thi môn Địa lý là đủ điều kiện tốt nghiệp.
Trong bối cảnh thời gian ôn tập hạn chế nhưng lượng kiến thức cần tiếp thu lại lớn, việc tìm kiếm phương pháp ôn tập hiệu quả trở thành mối quan tâm hàng đầu của giáo viên, học sinh và phụ huynh Dựa trên nhiều năm kinh nghiệm giảng dạy môn Địa lý và hướng dẫn học sinh ôn tập cho các kỳ thi học sinh giỏi, tuyển sinh đại học, cao đẳng, cũng như kỳ thi THPT Quốc gia, chúng tôi xin chia sẻ một số kinh nghiệm quý báu Cụ thể, việc hướng dẫn học sinh khai thác Atlat Địa lý Việt Nam, vẽ biểu đồ, và nhận xét biểu đồ, bảng số liệu sẽ giúp các em chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi THPT Quốc gia môn Địa lý.
Những kinh nghiệm này sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các đồng nghiệp và học sinh trong quá trình dạy và học môn Địa lý, đặc biệt trong giai đoạn ôn tập chuẩn bị cho kỳ thi THPT quốc gia, nhằm đạt hiệu quả cao.
THỰC TRẠNG (trước khi tạo ra sáng kiến)
II 1 Thực trạng học sinh lựa chọn môn Địa lý trong kì thi THPT Quốc gia Đặc điểm đối tượng học sinh năm nay đăng kí tự chọn môn Địa lý trong kì thi THPT Quốc gia có những nét nổi bật khác với những năm trước:
Hàng năm vào khoảng tháng 3, Bộ Giáo dục thông báo các môn thi Tốt nghiệp, và tất cả học sinh THPT đều phải thi mà không có lựa chọn thay thế Đối với kỳ thi tuyển sinh Đại học, cao đẳng, học sinh sẽ thi theo khối, ví dụ khối C sẽ yêu cầu thi môn Địa lý Mức điểm thi Tốt nghiệp khác nhau sẽ xác định các cấp độ tốt nghiệp như Giỏi, Khá, Trung bình Do đó, hầu hết học sinh đều có ý thức học tập và ôn luyện nghiêm túc, dẫn đến kiến thức và kỹ năng Địa lý của các em khá tốt.
Trong năm học này, môn Địa lý trở thành một trong những môn thi tự chọn cho học sinh, với điểm thi đóng vai trò quan trọng trong việc xét công nhận tốt nghiệp, kết hợp với điểm trung bình năm học lớp 12 Điểm thi chỉ phân loại học sinh đạt hay không đạt tốt nghiệp THPT, mà không phân loại theo các mức như Giỏi, Khá, hay Trung bình Học sinh tự chọn thi môn Địa lý có thể được chia thành các nhóm đối tượng khác nhau.
Nhóm 1 bao gồm các học sinh đã xác định định hướng chọn môn Địa lý từ đầu năm, đặc biệt là những học sinh lớp chuyên ban C như chuyên Địa, chuyên Sử và các em có kế hoạch thi Đại học khối C Những học sinh này thường có kỹ năng địa lý khá tốt.
Nhóm 2: Các học sinh cảm thấy năng lực của mình không tốt và cho rằng các môn tự chọn khác đều khó khăn Họ quyết định chọn môn Địa lý vì tin rằng môn này dễ đạt điểm hơn nhờ vào việc có thể khai thác Atlat Địa lý và vẽ biểu đồ.
Nhiều học sinh thường có suy nghĩ sai lầm rằng chỉ cần học thuộc cách đọc Atlat Địa lý và cách vẽ biểu đồ là có thể đạt được 2 điểm, từ đó đủ điều kiện tốt nghiệp Tuy nhiên, để đạt được kết quả tốt trong môn Địa lý, việc nắm vững kiến thức và kỹ năng thực hành là vô cùng quan trọng.
♦ Nhóm 3: Các học sinh còn lại thì có các nguyên nhân khác nhau (ví dụ như thích môn Địa…) nhưng tỷ lệ này là không nhiều.
II 2 Các giải pháp đã được áp dụng trong ôn tập môn Địa lý (trước ki tạo ra sáng kiến)
Trong quá trình dạy học môn Địa lý ở trường phổ thông, nhiều giáo viên đã chú ý đến việc hướng dẫn học sinh khai thác atlat Địa lý, kỹ năng vẽ biểu đồ, nhận xét biểu đồ và phân tích bảng số liệu Tuy nhiên, vẫn nổi lên một số vấn đề cần được giải quyết để nâng cao hiệu quả giảng dạy.
Học sinh các lớp chuyên Địa và chuyên Sử có xu hướng chuẩn bị cho kỳ thi môn Địa từ sớm, với thời lượng học tăng lên so với quy định của Bộ giáo dục Điều này tạo điều kiện cho giáo viên rèn luyện các kỹ năng địa lý cho học sinh một cách bài bản và hệ thống Nhờ vậy, kỹ năng địa lý của học sinh được cải thiện đáng kể.
Trong các trường chuyên và THPT, việc giảng dạy môn Địa lý phải tuân thủ thời lượng quy định của Bộ giáo dục, với lớp 10 và 12 có 1,5 tiết/tuần, lớp 11 có 1 tiết/tuần Thời gian hạn chế này khiến việc rèn luyện kỹ năng địa lý trở nên khó khăn, khi mà giáo viên thường chỉ tập trung vào nội dung bài học mà ít chú trọng đến việc hệ thống hóa phương pháp rèn luyện kỹ năng cho học sinh Mỗi học sinh có mức độ nhận thức và quan tâm khác nhau đối với môn học, nhưng giáo viên thường không có điều kiện hoặc không quan tâm đến việc cá biệt hóa phương pháp dạy học Nhiều khi, giáo viên chỉ đưa ra câu hỏi và chữa đáp án mà không hướng dẫn học sinh về quy trình và cách thức làm bài, dẫn đến việc rèn luyện kỹ năng địa lý chưa được đầy đủ và bài bản.
Vì thế, các kĩ năng địa lý của học sinh hạn chế, khả năng vận dụng cho các tình huống khác nhau là không cao:
▪ Học sinh không nắm được trình tự và nguyên tắc cơ bản khi khai thác atlat Địa lý
Nhiều học sinh gặp khó khăn trong việc nhận dạng biểu đồ phù hợp với từng yêu cầu câu hỏi, dẫn đến khả năng phân tích dữ liệu không hiệu quả Việc cải thiện kỹ năng này là cần thiết để nâng cao khả năng giải quyết vấn đề và đạt kết quả tốt hơn trong học tập.
Nhiều người gặp khó khăn trong việc xử lý số liệu do kỹ năng còn hạn chế, thường xuyên nhầm lẫn Họ cũng không nắm rõ các công thức quan trọng trong địa lý, chẳng hạn như cách tính cơ cấu, tốc độ tăng trưởng, năng suất, quy đổi đơn vị và quy tắc làm tròn số.
▪ Kĩ năng vẽ biểu đồ còn nhiều sai sót, hay bị mất điểm.
▪ Kĩ năng nhận xét biểu đồ kém.
Nhiều trường học và giáo viên vẫn chưa chú trọng đến việc rèn luyện kỹ năng địa lý cho học sinh, đặc biệt là kỹ năng khai thác Atlat Địa lý Hệ quả là nhiều học sinh chưa bao giờ được tiếp xúc với quyển Atlat Địa lý, dẫn đến việc thiếu hụt kiến thức và kỹ năng cần thiết trong môn học này.
Việt Nam Vì thế, các kĩ năng địa lý này của học sinh là rất kém
Việc hướng dẫn học sinh rèn luyện các kỹ năng địa lý một cách hệ thống và bài bản là rất cần thiết Điều này giúp các em dễ hiểu và dễ nhớ hơn trong một khoảng thời gian ngắn.
CÁC GIẢI PHÁP
Bài viết này giới thiệu các giải pháp hướng dẫn học sinh khai thác Atlat Địa lý Việt Nam, bao gồm nhận dạng, vẽ biểu đồ, và nhận xét biểu đồ cùng bảng số liệu Những kỹ năng này sẽ giúp học sinh chuẩn bị tốt cho kỳ thi THPT Quốc gia năm nay và những năm tới, cũng như trong quá trình học tập và kiểm tra đánh giá môn Địa lý.
Chúng tôi cung cấp các giải pháp dựa trên phương châm: “Hệ thống, đồng bộ, ngắn gọn, dễ nhớ, dễ hiểu và hiệu quả” Mục tiêu là hướng dẫn học sinh ôn luyện môn Địa lý một cách nhanh chóng để đạt kết quả cao trong bài thi Các giải pháp này được trình bày ngắn gọn, không dài dòng Chúng tôi hệ thống hóa các kỹ năng Địa lý dưới dạng công thức và dạng bài cụ thể, giúp học sinh chỉ cần ghi nhớ ngắn gọn và điền từ vào chỗ trống.
Chúng tôi đưa ra giải pháp cho 2 mảng nội dung:
- Một là, hướng dẫn học sinh khai thác Atlat Địa lý Việt Nam
- Hai là, hướng dẫn học sinh cách nhận dạng, vẽ biểu đồ và nhận xét biểu đồ, bảng số liệu.
III.1 Hướng dẫn học sinh khai thác Atlat Địa lý Việt Nam
1 1 Các nguyên tắc chung khi khai thác atlat Địa lý Việt Nam 11 1 2 Các dạng bài cơ bản trong khai thác atlat Địa lý Việt Nam 15 1 2 1 Dạng bài “Xác định, kể tên các đối tượng, hiện tượng địa lý trên bản đồ” 17 1 2.2 Dạng bài “Nguồn lực phát triển” 21 1 2 3 Dạng bài “Tình hình phát triển” 27 1 2 4 Dạng bài “Phân bố sản xuất” 33 2 Hướng dẫn HS nhận dạng, vẽ biểu đồ và nhận xét biểu đồ, BSL .40 2 1 Cách nhận dạng biểu đồ thích hợp 40
- Nắm vững nội dung của toàn bộ Atlat Địa lý Việt Nam, từng trang bản đồ.
- Biết cách xác định phương hướng trên bản đồ.
- Biết cách giải mã các kí hiệu trên bản đồ:
- Biết cách lựa chọn các bản đồ thích hợp dựa vào yêu cầu đề bài
- Nắm vững nội dung của toàn bộ Atlat Địa lý Việt Nam:
Các trang bản đồ trong atlat thể hiện nội dung khái quát và chủ đề cụ thể của từng trang Ví dụ, bản đồ Dân số trang 15 tập trung vào các vấn đề liên quan đến dân số, trong khi bản đồ Dân tộc trang 16 lại trình bày các vấn đề về cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Các trang atlas sẽ có nội dung tương đồng với kiến thức trong sách giáo khoa Trang mục lục ở trang 31 liệt kê tất cả các trang bản đồ và vị trí số trang của từng bản đồ, giúp học sinh dễ dàng tìm kiếm Nội dung có thể được chia thành nhiều phần khác nhau để thuận tiện cho việc học.
3 nội dung lớn như sau:
Nội dung Các trang bản đồ Trang
1 Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ
- Bản đồ Hành chính
- Bảng số liệu thống kê về diện tích, dân số của các tỉnh thành phố
2 Địa lý tự nhiên Việt Nam
- Các thành phần tự nhiên - Bản đồ Hình thể
- Địa chất – khoáng sản
- Địa chất biển Đông và các vùng kế cận
- Khí hậu + Khí hậu chung
Nhiệt độ trung bình hàng năm phản ánh điều kiện khí hậu tổng thể, trong khi nhiệt độ trung bình tháng 1 thường thấp hơn, cho thấy mùa đông rõ rệt Ngược lại, nhiệt độ trung bình tháng 7 thường cao, đánh dấu đỉnh điểm của mùa hè Lượng mưa trung bình hàng năm cung cấp cái nhìn tổng quát về độ ẩm, với tổng lượng mưa từ tháng 5 đến tháng 10 thường cao hơn, phản ánh mùa mưa chính Trong khi đó, tổng lượng mưa từ tháng 11 đến tháng 4 thường thấp hơn, cho thấy sự khô hạn trong mùa đông và đầu xuân.
- Các hệ thống sông
- Các nhóm và loại đất chính
- Thực vật và động và động vật Phân khu địa lý động vật
- Các miền địa lý tự nhiên
- Các miền tự nhiên + A – Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ + B – Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
- Các miền tự nhiên + C – Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ
- Dân số và dân tộc - Bản đồ Dân số
- Các trang về kinh tế
- Nông nghiệp ( Lúa - Cây Công nghiệp - Chăn nuôi)
- Lâm nghiệp và thuỷ sản
- Các ngành công nghiệp trọng điểm + Công nghiệp năng lượng
+ Công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm + Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
- Các trang về vùng kinh tế
(Tự nhiên và Kinh tế năm 2007)
- Vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, vùng Đồng bằng sông Hồng
- Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, vùng Tây Nguyên
- Vùng Đông Nam Bộ, vùng Đồng bằng sông Cửu Long
- Các vùng kinh tế trọng điểm
- Nắm vững nội dung của từng trang bản đồ Mỗi trang bản đồ thường có 2 bộ phận cơ bản:
▪ Bản đồ nền - thường thể hiện đặc điểm phân bố của các đối tượng, hiện tượng địa lý
Các biểu đồ đi kèm thường thể hiện sự phát triển, đặc điểm quy mô và cơ cấu của đối tượng cũng như hiện tượng địa lý.
Ví dụ: Bản đồ Dân số:
Bản đồ nền thể hiện đặc điểm phân bố dân cư Việt Nam qua tiêu chí mật độ dân số, đồng thời phản ánh đặc điểm mạng lưới đô thị Việt Nam, bao gồm số lượng, quy mô dân số, phân cấp đô thị và phân bố đô thị.
Biểu đồ cột chồng về dân số Việt Nam qua các năm cho thấy quy mô dân số, tình hình tăng dân số và sự phân bố dân cư giữa nông thôn và thành thị Biểu đồ tháp dân số thể hiện cơ cấu dân số theo độ tuổi trong hai năm gần đây, giúp nhận diện xu hướng dân số Ngoài ra, biểu đồ về cơ cấu lao động cho thấy sự thay đổi trong phân bổ lao động theo khu vực kinh tế, phản ánh sự chuyển biến trong cơ cấu ngành nghề của đất nước.
- Biết cách xác định phương hướng trên bản đồ.
Để xác định phương hướng trên bản đồ, cần dựa vào các đường kinh tuyến và vĩ tuyến Kinh tuyến chỉ hướng Bắc ở một đầu và hướng Nam ở đầu còn lại, trong khi vĩ tuyến chỉ hướng Đông ở một đầu và hướng Tây ở đầu kia Tất cả các trang bản đồ trong atlas Địa lý Việt Nam đều có hướng Bắc ở trên và hướng Nam ở dưới, tuy nhiên không phải tất cả các bản đồ trên thế giới đều tuân theo quy tắc này.
- Biết cách giải mã các kí hiệu trên bản đồ:
Mỗi đối tượng và hiện tượng địa lý trên bản đồ đều được mã hóa bằng một ký hiệu nhất định, giúp người dùng dễ dàng nhận diện Các ký hiệu này được giải nghĩa chi tiết tại trang 3 - Ký hiệu chung, hoặc trong các trang bản đồ có chú giải riêng biệt.
Trong trang 3 - Ký hiệu chung, các đối tượng hiện tượng địa lý được phân loại thành 4 nhóm ký hiệu chính: Các yếu tố tự nhiên, Nông nghiệp, Công nghiệp và Các yếu tố khác.
Một số đối tượng và hiện tượng địa lý được ký hiệu trên bản đồ nhưng không được giải nghĩa trên trang 3, do đó cần tìm kiếm trong các trang bản đồ riêng có liên quan Ví dụ, các loại đất sẽ không thấy ký hiệu ở trang 3 trong phần các yếu tố tự nhiên, nên học sinh phải tìm đến Bản đồ đất, nơi có chú giải riêng, với các loại đất được ký hiệu bằng các màu khác nhau.
+ Về đặc điểm kí hiệu bản đồ:
♦ Có các dạng kí hiệu như:
Ký hiệu dạng điểm là phương pháp thể hiện các đối tượng phân bố theo điểm cụ thể, với diện tích của chúng rất nhỏ so với tỷ lệ bản đồ, như các thành phố, điểm mỏ, và nhà máy Các loại ký hiệu này bao gồm ký hiệu hình học, ký hiệu tượng hình, và ký hiệu chữ.
Kí hiệu theo tuyến là phương pháp thể hiện các đối tượng kéo dài theo một đường cụ thể, chẳng hạn như đường biên giới, sông ngòi và các tuyến giao thông.
Tây Đông ĐôngBắc ĐôngNam TâyBắc
Kí hiệu theo diện là phương pháp thể hiện sự phân bố của các vùng đất khác nhau, như vùng đất phù sa, vùng đất mặn và vùng đất phèn Thông qua việc sử dụng các nền màu khác nhau, người ta có thể dễ dàng phân biệt và nhận diện các loại đất này trong bản đồ.
♦ Mỗi kí hiệu trên bản đồ thường phản ánh 3 nội dung chính:
Ký hiệu địa lý là công cụ quan trọng để thể hiện các loại đối tượng và hiện tượng tự nhiên, đặc biệt trong lĩnh vực khoáng sản Ví dụ, ô vuông màu đen biểu thị than đá, ô vuông gạch sọc đại diện cho than nâu, và ô vuông nửa đen nửa trắng thể hiện than bùn Trên bản đồ, các mảng màu nền khác nhau cũng giúp phân biệt các loại đất chính, từ đó cung cấp thông tin chi tiết về sự phân bố và đặc điểm của chúng.
Kích thước ký hiệu là yếu tố quan trọng để thể hiện quy mô và độ lớn của các đối tượng cũng như hiện tượng địa lý Chẳng hạn, các trung tâm công nghiệp được biểu thị bằng hình tròn, trong đó bán kính của các hình tròn lớn dần để biểu thị sự gia tăng quy mô giá trị của những trung tâm này.
2 2 Các chú ý khi vẽ biểu đồ
Khi gần đến kỳ thi THPT quốc gia, hầu hết học sinh đã nắm vững kỹ năng vẽ các loại biểu đồ cơ bản, điều này giúp họ tự tin hơn trong việc ôn tập và chuẩn bị cho kỳ thi.
Nhiều học sinh thường mất điểm trong phần vẽ biểu đồ trong bài kiểm tra, với mức điểm bị trừ phổ biến từ 0,25 đến 0,5 điểm, thậm chí có trường hợp mất toàn bộ điểm dù đã xác định đúng loại biểu đồ cần vẽ Dù giáo viên đã nhắc nhở nhiều lần, các lỗi này vẫn xảy ra Do đó, chúng tôi sẽ tập trung vào những lỗi thường gặp mà học sinh mắc phải trong phần vẽ biểu đồ để đưa ra những lưu ý cần thiết nhằm cải thiện kết quả học tập.
Các chú ý khi vẽ biểu đồ:
Khi đã xác định được dạng biểu đồ cần vẽ, học sinh cần nghiên cứu kỹ bảng số liệu để quyết định xem có cần xử lý số liệu hay không, và nếu cần, thì cách thức xử lý số liệu như thế nào.
Đối với biểu đồ đường thể hiện tốc độ tăng trưởng, cần xử lý dữ liệu để tính toán tỷ lệ phần trăm tăng trưởng Trong khi đó, biểu đồ tròn và biểu đồ miền yêu cầu xử lý dữ liệu để thể hiện cơ cấu phần trăm Chi tiết về cách xử lý dữ liệu sẽ được trình bày ở mục III.4.
+ Các dạng biểu đồ khác thì tuỳ thuộc yêu cầu đề bài để xem xét xem có cần xử lý số liệu hay không.
Biểu đồ cần phải có tên rõ ràng và bảng chú thích cụ thể Cần lưu ý rằng một biểu đồ, dù có nhiều hình tròn, chỉ cần một tên duy nhất và một bảng chú giải để đảm bảo tính nhất quán và dễ hiểu cho người xem.
+ Tên biểu đồ nên viết ngay trên hoặc ngay dưới biểu đồ Tên biểu đồ cần viết rõ: Thể hiện vấn đề gì? ở đâu? thời gian nào?
+ Trình tự các đối tượng trong bảng chú giải phải tương ứng với sự thể hiện các đối tượng ấy trên biểu đồ
Trên mỗi đỉnh cột và đỉnh đường, cần ghi số liệu minh họa một cách nhỏ nhưng rõ ràng và gọn gàng Nếu có quá nhiều cột hoặc đỉnh, chỉ nên ghi những đỉnh đặc trưng để đảm bảo tính trực quan và dễ hiểu.
- Đối với các trục (của biểu đồ cột, đường, cột đường) cần chú ý:
Trục nằm ngang thường biểu thị cho trục năm hoặc tên đối tượng, trong khi trục đứng đại diện cho giá trị của đối tượng Đối với biểu đồ thanh ngang, trục đứng và trục nằm ngang sẽ được đổi ngược lại.
Các trục phải được thiết kế với mũi tên phát triển ở hai đầu, bao gồm tên trục và giá trị tại gốc mỗi trục Cần lưu ý rằng hai trục có thể cắt nhau tại một điểm, nhưng điểm giao nhau này lại thể hiện hai giá trị và ý nghĩa khác nhau.
Trục giá trị của đối tượng cần được chia thành các đoạn đơn vị dài có giá trị bằng nhau và chẵn Giá trị cao nhất của trục phải lớn hơn giá trị cao nhất của chuỗi số liệu Nếu có chiều âm, cần ghi rõ ràng.
Đối với biểu đồ đường, cột - đường và biểu đồ miền, cần phải đảm bảo rằng khoảng cách năm trên biểu đồ tương ứng với khoảng cách năm ngoài thực tế Biểu đồ cột cũng cần được điều chỉnh để giá trị thay đổi theo năm một cách tương tự.
Biểu đồ đường và miền đầu tiên cần phải trùng với gốc tọa độ, trong khi các biểu đồ cột và cột đường có thể được đặt cách gốc tọa độ một chút để tạo sự rõ ràng và thẩm mỹ hơn.
- Riêng đối với một số biểu đồ:
+ Biểu đồ cột: Các cột phải có độ rộng bằng nhau và vẽ vuông góc với trục.
Khi tạo biểu đồ đường, cần lưu ý rằng không nên sử dụng các màu mực khác nhau cho nhiều đường, và tránh sử dụng nét đứt hay nét đôi để phân biệt Tất cả các đường nên được vẽ bằng cùng một loại bút và màu mực Để phân biệt các đường, có thể sử dụng các ký hiệu như chấm tròn nhỏ, dấu *, hoặc dấu // ở các đỉnh đường.
Biểu đồ kết hợp cột - đường là công cụ trực quan hóa dữ liệu hiệu quả, trong đó ưu tiên sử dụng cột để thể hiện số liệu tuyệt đối và đường để thể hiện số liệu tương đối (như tỷ lệ phần trăm) Để tạo ra biểu đồ đẹp mắt, nên vẽ cột trước và đường sau, đồng thời các đỉnh đường nên được đóng từ giữa các cột hoặc nhóm cột Lưu ý rằng tuyệt đối không nên nối các đỉnh cột lại với nhau, vì điều này có thể làm sai lệch thông tin và không đúng với cách thể hiện của biểu đồ kết hợp cột - đường.
Biểu đồ tròn yêu cầu các hình tròn phải được sắp xếp trên cùng một đường thẳng nằm ngang, với tâm của chúng cùng nằm trên một đường thẳng hoặc tiếp xúc với một đường thẳng nằm ngang Cần tránh việc vẽ hình tròn ở vị trí trên và dưới, đặc biệt là không nên đặt một hình tròn ở trang này và một hình tròn khác ở trang khác.
+ Biểu đồ miền: giá trị của miền nào phải điển đúng vào trong miền đó
(Không nhầm lần điền lên đỉnh đường để lẫn sang miền khác)
2 3 Hướng dẫn học sinh kĩ năng nhận xét biểu đồ, bảng số liệu 45 2 3 1 Các nguyên tắc chung khi nhận xét biểu đồ, bảng số liệu 45 2 3 2 Các dạng bài cơ bản trong nhận xét biểu đồ, bảng số liệu 46 a) Dạng bài “Nhận xét cơ cấu” 46 b) Dạng bài “Tình hình phát triển” 48 2 4 Các công thức tính chỉ số mới, xử lý số liệu để vẽ biểu đồ hoặc nhận xét 48 2 5 Bài tập áp dụng 50 2 5 1 Biểu đồ cơ cấu (tròn, miền) – Nhận xét dạng bài cơ cấu 50 2 5 2 Biểu đồ cột, đường, kết hợp cột + đường – Nhận xét dạng bài tình hình phát triển 53 IV HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI
Khi nhận xét biểu đồ, cần căn cứ vào các số liệu trong bảng thống kê và đường nét thể hiện trên biểu đồ Việc phân tích không nên thoát ly khỏi các dữ liệu đã nêu, đồng thời cần tránh những nhận xét chung chung Mỗi ý kiến cần có số liệu dẫn chứng đi kèm, tuy nhiên không được phép sao chép lại toàn bộ bảng số liệu.
- Cần đọc kĩ câu hỏi để nắm được yêu cầu và phạm vi cần nhận xét.
Cần xác định mối liên hệ hoặc quy luật giữa các số liệu bằng cách so sánh chúng theo cả chiều ngang và chiều dọc Việc phân tích này giúp khám phá các mối quan hệ tiềm ẩn, từ đó rút ra những kết luận có giá trị cho nghiên cứu hoặc ứng dụng thực tiễn.
Không được phép bỏ sót dữ liệu quan trọng, đặc biệt là các giá trị lớn nhất, nhỏ nhất và trung bình Cần chú ý đến những số liệu hoặc hình nét đường, cột có tính đột biến, thể hiện sự tăng hoặc giảm nhanh chóng.
Để đưa ra những nhận xét chính xác và cụ thể, cần có kỹ năng tính toán một số chỉ tiêu mới từ bảng số liệu gốc Ví dụ, tính toán tỷ lệ phần trăm, số lần tăng giảm, cũng như số lượng tăng và giảm trung bình hàng năm sẽ giúp chứng minh rõ ràng các ý kiến nhận xét.
+ Nhận xét phân tích các số liệu mang tầm khái quát trước.
+ Sau đó mới phân tích thành phần để có các nhận xét cụ thể.
- Kĩ năng sử dụng ngôn ngữ trong lời nhận xét, phân tích biểu đồ:
Chú ý đến sự khác biệt giữa một số thuật ngữ địa lý: giá trị đóng góp và tỷ lệ đóng góp Mặc dù tỷ lệ hay tỷ trọng đóng góp của ngành nông nghiệp trong GDP đang giảm, nhưng giá trị đóng góp của ngành nông nghiệp trong GDP lại không chỉ không giảm mà còn có xu hướng tăng lên.
Cơ cấu là tổng thể gồm các thành phần, mỗi thành phần có tỷ trọng nhất định Khi phân tích cơ cấu qua biểu đồ tròn hoặc cột chồng, cần lưu ý rằng thuật ngữ "cơ cấu" phải đi kèm với tên tổng thể được đề cập trong bài Thông thường, cơ cấu được sử dụng để nhận xét khái quát Để nhận xét về các thành phần trong tổng thể, cần sử dụng từ "tỷ trọng" và dẫn chứng bằng số liệu phần trăm.
Cần sử dụng từ ngữ phù hợp với trạng thái phát triển của các đối tượng trên biểu đồ, đồng thời chú ý đến các từ thể hiện cấp độ.
Về trạng thái tăng, có nhiều cách diễn đạt như tăng liên tục, tăng nhẹ, tăng nhanh, tăng mạnh, và tăng đột biến Mỗi loại tăng đều cần kèm theo số liệu cụ thể để minh chứng, chẳng hạn như tăng từ lên , tăng thêm , tăng gấp lần, hoặc tăng trung bình /năm Ngoài ra, cụm từ "có xu hướng tăng" cũng được sử dụng để chỉ sự tăng trưởng từ năm đầu đến năm cuối, mặc dù trong quá trình này có thể xuất hiện một hoặc vài thời điểm giảm nhẹ nhưng không diễn ra liên tục.
Trạng thái giảm: cũng tương tự.
Nhận xét tổng quát về sự phát triển cần sử dụng các từ ngữ thể hiện tính chất và tốc độ phát triển như phát triển nhanh, phát triển chậm, phát triển ổn định, phát triển không ổn định, phát triển đều, cũng như sự chênh lệch giữa các vùng Bên cạnh đó, cần chú ý đến những thay đổi rõ nét trong quá trình phát triển để có cái nhìn tổng quan và chính xác hơn.
III 2 3 2 Các dạng bài cơ bản trong nhận xét biểu đồ, bảng số liệu
Các bài tập về nhận xét biểu đồ và bảng số liệu rất phong phú và đa dạng Để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ và dễ vận dụng, chúng tôi đã khái quát hóa thành hai dạng bài cơ bản nhất: dạng bài “nhận xét cơ cấu” và dạng bài “nhận xét tình hình phát triển” Các dạng bài khác thường là sự kết hợp của hai dạng này Dạng bài “nhận xét cơ cấu” tập trung vào việc phân tích các thành phần cấu thành và tỷ lệ của chúng trong biểu đồ hoặc bảng số liệu.
Dạng bài “nhận xét cơ cấu” là một phần phổ biến trong đề thi Địa lý, nhưng nhiều học sinh vẫn gặp khó khăn và mất điểm Trong dạng bài này, có thể phân thành hai dạng cụ thể.
Dạng 1: So sánh cơ cấu của hai hoặc nhiều tổng thể trong một năm giúp chúng ta hiểu rõ sự khác biệt và tương đồng giữa các đối tượng Dạng 2: Sự thay đổi cơ cấu qua nhiều năm, từ hai mốc năm trở lên, cho thấy xu hướng phát triển và biến động của các yếu tố trong tổng thể, thường được thể hiện qua biểu đồ tròn hoặc miền.
- Cách thức nhận xét dạng bài cơ cấu:
♣ Dạng 1: So sánh cơ cấu của 2 hay một số tổng thể (chỉ trong một năm)
=> Trở về dạng bài “so sánh” => gồm các bước:
- Xác định tiêu chí so sánh:
So sánh quy mô của các tổng thể thông qua bán kính của hình tròn giúp chúng ta hiểu rõ hơn về kích thước tương đối của các đối tượng trong cùng một đơn vị đo Việc phân tích này không chỉ cung cấp cái nhìn trực quan về quy mô mà còn hỗ trợ trong việc so sánh các đặc điểm khác nhau giữa các tổng thể.
So sánh cơ cấu là quá trình đánh giá các thành phần trong một tổng thể dựa trên hai góc độ: vị trí của từng thành phần trong tổng thể và sự so sánh giữa các thành phần của các tổng thể khác nhau, nhằm xác định xem thành phần đó lớn hơn hay nhỏ hơn.
- Từ các tiêu chí so sánh tìm ra các điểm giống nhau và các điểm khác nhau.
♣ Dạng 2: Sự thay đổi cơ cấu qua ít nhất 2 thời điểm trở lên
- Cách thức nhận xét:
+ Nhận xét khái quát: Cơ cấu có thay đổi hay không? Thay đổi như thế nào (nhanh hay chậm, tích cực không? Theo hướng nào?)
+ Nhận xét cụ thể theo nguyên tắc:
Mỗi thành phần trong cơ cấu thường có những nhận xét riêng, được đánh giá từ hai góc độ: thứ nhất, tỷ trọng của thành phần đó có tăng hay giảm theo thời gian, với dẫn chứng cụ thể về mức tăng hoặc giảm (%); thứ hai, thứ hạng của thành phần trong cơ cấu có thay đổi hay không, và nếu có, nó được xếp hạng ở vị trí nào?
ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
Các giáo viên nên khuyến khích học sinh sử dụng Atlat ngay từ cấp trung học cơ sở trong các giờ học Việc này nên được thực hiện từ những bài học đầu tiên, giúp học sinh làm quen với bản đồ một cách tuần tự, từ những khái niệm đơn giản đến phức tạp Điều này sẽ giúp phát triển kỹ năng địa lý cho học sinh một cách hiệu quả.
Giáo viên nên tích cực sử dụng nhiều bản đồ và kết hợp các trang Atlat để làm rõ những nội dung quan trọng trong bài học Việc áp dụng bản đồ không chỉ hữu ích trong việc dạy bài mới mà còn trong ôn tập và kiểm tra đánh giá học sinh Ngoài ra, giáo viên có thể ra bài tập về nhà và tổ chức các hoạt động thực hành, cũng như trong các hoạt động ngoại khóa để nâng cao hiệu quả học tập.
Để phát triển kỹ năng nhận dạng, vẽ và nhận xét biểu đồ địa lý cho học sinh, cần tăng cường rèn luyện thường xuyên và có hệ thống Điều này giúp hình thành thói quen, kỹ năng và sự khéo léo cần thiết cho học sinh trong việc làm chủ kiến thức địa lý.
Bài viết này chia sẻ những kinh nghiệm quý báu trong việc hướng dẫn học sinh khai thác Atlat Địa lý, bao gồm nhận dạng, vẽ, và phân tích biểu đồ, bảng số liệu Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các đồng nghiệp để hoàn thiện nội dung và nâng cao chất lượng bài viết.
Nam Định, tháng 05 năm 2015
Trần Thị Hồng Thuý - Vũ Minh Trang