TÓM TẮT ĐỀ TÀ
Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm, trong đó hầu hết các định luật được thiết lập và kiểm tra thông qua việc thu thập, phân tích và so sánh dữ liệu từ các thí nghiệm.
Để áp dụng lý thuyết vào thực tiễn, việc trang bị kỹ năng thực hành là vô cùng cần thiết Điều này phù hợp với phương châm giáo dục "học đi đôi với hành" và "lý luận đi đôi với thực tiễn", giúp người học có thể vận dụng kiến thức một cách hiệu quả trong cuộc sống.
Môn vật lý là một trong những môn học quan trọng ở bậc trung học, đặc biệt là trung học cơ sở, nhằm trang bị cho học sinh kiến thức và kỹ năng thực hành Môn học này không chỉ giúp học sinh phát triển năng lực nhận thức và vận dụng, mà còn hình thành thế giới quan khoa học và phát triển nhân cách toàn diện Hơn nữa, vật lý là một bộ môn khoa học thực nghiệm, do đó để học tốt, học sinh cần không chỉ nắm vững lý thuyết mà còn phải có kỹ năng thực hành cao.
Kĩ năng thực hành môn vật lý là công cụ hiệu quả để củng cố và kiểm tra tính chính xác của lý thuyết, đồng thời rèn luyện và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh Qua đó, học sinh hình thành năng lực nhận thức, năng lực ứng dụng, và tư duy kỹ thuật, giúp đào sâu và mở rộng tri thức Điều này không chỉ nâng cao hứng thú học tập mà còn góp phần vào việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp cho học sinh trung học.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay nhấn mạnh việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo của học sinh, dưới sự hướng dẫn hợp lý của giáo viên Mục tiêu là giúp học sinh khám phá và giải quyết vấn đề, từ đó tạo ra niềm vui và hứng thú trong học tập Một trong những phương pháp hiệu quả để đạt được điều này là dạy học theo nhóm.
Với vai trò quan trọng trong việc hình thành kiến thức cho học sinh lớp 6, tôi đã xác định nhiệm vụ rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm là cần thiết để nâng cao kết quả học tập môn vật lý Do đó, tôi chọn đề tài “Giúp học sinh lớp 6B nâng cao kết quả học tập môn vật lý bằng cách tổ chức thí nghiệm đồng loạt theo quy trình.” Qua đề tài này, tôi có cơ hội nghiên cứu lý luận, quan sát và đúc kết kinh nghiệm để tổ chức giờ học hiệu quả hơn, đáp ứng yêu cầu giáo dục đề ra.
Để phát huy vai trò học tập của học sinh trong môn vật lý, cần khuyến khích tính tích cực, chủ động và sáng tạo Việc kích thích tính tò mò và ham hiểu biết sẽ tạo hứng thú cho các em Giải pháp hiệu quả là tổ chức cho học sinh thực hiện thí nghiệm theo quy trình, coi đây là nguồn cung cấp thông tin giúp các em tự chiếm lĩnh tri thức.
Nghiên cứu được thực hiện trên hai lớp 6 tại trường THCS Ba Cụm Bắc, trong đó lớp 6B (37 học sinh) là lớp thực nghiệm và lớp 6A (35 học sinh) là lớp đối chứng Kết quả cho thấy lớp thực nghiệm có điểm trung bình bài kiểm tra là 6,05, cao hơn lớp đối chứng với điểm trung bình 5,17 Phân tích T-Test cho thấy p = 0,00026 < 0,05, chứng tỏ có sự khác biệt rõ rệt giữa hai lớp Điều này khẳng định rằng việc tổ chức thí nghiệm đồng loạt theo quy trình đã nâng cao kết quả học tập của học sinh lớp 6B.
GIỚI THIỆU
Hiện trạng
Qua thực tế giảng dạy chương trình Vật lý cấp THCS tại trường THCS Ba Cụm Bắc, tôi nhận thấy rằng học sinh ở đầu cấp học còn yếu trong việc làm quen với thí nghiệm và kỹ năng tiến hành thí nghiệm Các em chưa nắm rõ mục đích và cách thực hiện thí nghiệm, dẫn đến thao tác chậm và không đảm bảo thời gian quy định Tinh thần hợp tác trong nhóm cũng còn kém, với tình trạng lười nhác và ỷ lại vào bạn bè Khi tiến hành thí nghiệm đồng loạt, việc quản lý học sinh gặp nhiều khó khăn, dễ gây hư hỏng thiết bị và kéo dài thời gian, nhiều lúc kết quả không đạt yêu cầu, dẫn đến thí nghiệm không thành công Những yếu tố này ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy và sự tiếp thu kiến thức của học sinh.
Giáo viên không đáp ứng được yêu cầu đề ra, dẫn đến việc xây dựng nội dung kiến thức quan trọng của bài học kém hiệu quả Điều này gây khó khăn trong việc thực hiện các khâu lên lớp như kế hoạch bài dạy và ảnh hưởng đến thời lượng của tiết học.
Học sinh thường không nắm vững kiến thức cần đạt được trong bài học, hoặc chỉ hiểu một cách mơ hồ, thiếu căn cứ và cơ sở hình thành Điều này dẫn đến việc vận dụng kiến thức của các em trở nên hạn chế, khiến các em trở nên thụ động và giảm đi đáng kể mức độ nhạy bén trong việc tiếp thu kiến thức Kết quả là điểm số và thành tích học tập của học sinh chưa đạt yêu cầu cao.
Việc dẫn đến những thực trạng trên có nhiều nguyên nhân:
- Đa số học sinh là dân tộc thiểu số nên việc nhận biết kiến thức còn khó khăn, các em còn rụt rè thụ động trong học tập.
Ý thức học tập của học sinh còn kém, thể hiện qua việc chuẩn bị bài mới ở nhà không đầy đủ và sự chậm chạp, lười nhác trong việc xây dựng bài học Điều này gây ra nhiều khó khăn cho giáo viên trong quá trình giảng dạy.
- Nhiều phụ huynh chưa thực sự quan tâm tới việc học của con em mình.
Cơ sở vật chất của trường học hiện nay còn hạn chế, với các phòng thí nghiệm và phòng thực hành chưa đủ đáp ứng nhu cầu giảng dạy của bộ môn.
- Phương pháp của giáo viện chưa phù hợp, chưa thật sự quan tâm đến tổ chức hướng dẫn các em làm các thí nghiệm.
Thời gian tổ chức một tiết dạy với đầy đủ các thí nghiệm và rút ra nội dung kiến thức là không đủ để đáp ứng khả năng tiếp thu kiến thức còn hạn chế của học sinh.
- Học sinh làm các thí nghiệm đồng loạt chưa theo quy trình.
Tình trạng hiện tại cho thấy các tiết dạy có thí nghiệm và thực hành của học sinh vẫn còn mang tính hình thức, thiếu tính khoa học và thuyết phục, không tạo được sự hứng thú cũng như tính giáo dục và ứng dụng Để khắc phục những khó khăn này và nâng cao kết quả học tập của học sinh, tôi quyết định nghiên cứu nguyên nhân “Học sinh làm các thí nghiệm đồng loạt chưa theo quy trình.”
Giải pháp thay thế
Để khắc phục nguyên nhân đã nêu ở trên, có rất nhiều giải pháp ví dụ như:
- Thay đổi các phương pháp dạy học để học sinh cảm thấy hứng thú như tạo trò chơi, phần thưởng
- Động viên, khuyến khích và khen thưởng học sinh học tập tốt trong quá trình dạy học.
- Phân công học sinh khá, giỏi giúp đỡ học sinh yếu kém theo hình thức
- Tăng cường bài tập ở nhà để học sinh làm.
- Hướng dẫn cho học sinh đọc sách và các tài liệu tham khảo có sẵn ở thư viện và ở nhà.
- Phối hợp với GVCN, giáo viên bộ môn khác và gia đình học sinh trong việc nâng cao kết quả học tập của học sinh
- Tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm đồng loạt theo quy trình.
Để khắc phục tình trạng "Học sinh chưa nắm được quy trình khi tiến hành các thí nghiệm đồng loạt", có nhiều giải pháp khác nhau, mỗi giải pháp đều có ưu điểm và hạn chế riêng Trong số đó, tôi chọn giải pháp "Tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm theo quy trình" nhằm giúp học sinh hình thành kỹ năng làm thí nghiệm nhóm và yêu thích môn học Giải pháp này không chỉ giúp học sinh nhận biết, thông hiểu và vận dụng kiến thức theo mục tiêu bài học mà còn nâng cao kết quả học tập môn vật lý.
Một số đề tài gần đây
Sáng kiến kinh nghiệm của Đào Xuân Hiển tại Trường THCS Phương Dao tập trung vào việc rèn luyện khả năng làm thí nghiệm thực hành vật lý cho học sinh lớp 6 Đề tài này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nắm vững quy trình thực hành thí nghiệm vật lý, giúp học sinh hiểu sâu hơn về các khái niệm vật lý cơ bản và phát triển kỹ năng thực hành cần thiết cho quá trình học tập.
Lê Xuân Thiệt trường THCS Trần Quốc Toản, Phước Hiệp, Phước Sơn, Quảng Nam;
Sáng kiến kinh nghiệm: “Phương pháp dạy học Vật lí THCS bằng thực nghiệm” của Phạm Đăng Cường;
Sáng kiến kinh nghiệm của Nguyễn Phương Liên trình bày phương pháp hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm trong giờ học Vật lý ở bậc THCS Phương pháp này không chỉ giúp học sinh nắm vững kiến thức lý thuyết mà còn phát triển khả năng thực hành, tư duy sáng tạo và kỹ năng làm việc nhóm Qua đó, học sinh sẽ có cơ hội áp dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú học tập và đạt kết quả tốt hơn trong các kỳ thi.
Vấn đề nghiên cứu
Việc nghiên cứu thí nghiệm đồng loạt theo quy trình có giúp học sinh lớp 6B nâng cao kết quả học tập môn Vật lí không?
Giả thuyết nghiên cứu
Có Việc nghiên cứu thí nghiệm đồng loạt theo quy trình có giúp học sinh lớp 6B nâng cao kết quả học tập môn Vật lí.
PHƯƠNG PHÁP
Khách thể nghiên cứu
1.1 Khách thể nghiên cứu
Tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm đồng loạt theo quy trình.
Để nâng cao kết quả học tập môn Vật lý cho học sinh lớp 6B trường THCS Ba Cụm Bắc, cần tổ chức cho các em thực hiện thí nghiệm đồng loạt theo quy trình Việc này không chỉ giúp học sinh hiểu sâu hơn về các khái niệm vật lý mà còn kích thích sự hứng thú và sáng tạo trong học tập Thí nghiệm sẽ tạo cơ hội cho các em áp dụng lý thuyết vào thực tiễn, từ đó cải thiện khả năng tư duy và phân tích.
Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về tỉ lệ giới tính, dân tộc Cụ thể như sau:
Bảng 1 Giới tính và thành phần dân tộc của học sinh lớp 6 trường
Số HS các lớp Dân tộc
Tổng số Nam Nữ Kinh Raglai
Về thành tích học tập của học sinh hai lớp 6 đầu năm, kết quả xét tuyển vào trường cho thấy cả hai lớp đều có điểm số và chất lượng học tập tương đương nhau qua quá trình theo dõi và đánh giá trong các tuần học.
Bảng 2 Bảng kết quả học tập của học sinh khối 6 được xét tuyển đầu năm học 2012 – 2013:
Tổng số Giỏi Khá Trung bình
Thiết kế
Chọn 2 lớp 6 để nghiên cứu: lớp 6B là lớp thực nghiệm và lớp 6A là lớp đối chứng Tôi dùng bài kiểm tra sau khi tác động để kiểm tra kết quả học tập của học sinh Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó chúng tôi dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của 2 nhóm sau khi tác động.
Sử dụng thiết kế 4: Sau tác động đối với các lớp tương đương (được mô tả ở bảng 3):
Bảng 3 Thiết kế nghiên cứu
Lớp Tác động KT sau tác động
Thực nghiệm (6B) Tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm đồng loạt theo quy trình O1 Đối chứng (6A) Không O2
Quy trình nghiên cứu
Tùy thuộc vào từng nội dung bài học mà giáo viên có thể tổ chức tình huống có tính vấn đề theo hai mức độ:
Mức độ 1: Hướng dẫn học sinh quan sát trực quan để phát hiện vấn đề.
Mức độ 2 yêu cầu học sinh chú ý đến những hiện tượng và sự việc xuất hiện trong thực tế hàng ngày, từ đó giúp các em phát hiện và nhận diện vấn đề Việc này không chỉ nâng cao khả năng quan sát mà còn khuyến khích tư duy phản biện và sự liên tưởng trong quá trình học tập.
Ví dụ: Bài 9: “Lực đàn hồi”
Giáo viên có thể xây dựng tình huống vào bài học bằng cách cho học sinh quan sát một sợi dây cao su và một lò xo Sau đó, đặt câu hỏi mở để kích thích sự tò mò và tư duy của học sinh: "Theo các em, một sợi dây cao su và một lò xo có tính chất nào giống nhau?"
Bước 2: Tổ chức cho học sinh dự đoán
Tùy thuộc vào khả năng nhận biết của học sinh mà giáo viên có thể tổ chức cho học sinh nêu dự đoán hiện tượng theo mức độ sau:
Mức độ 1 yêu cầu giáo viên hướng dẫn học sinh nhận biết các vấn đề cần đạt được Giáo viên có thể khuyến khích học sinh tự đưa ra dự đoán dựa trên kinh nghiệm thực tế hàng ngày Sau đó, giáo viên thu thập các dự đoán này để tiến hành bước tiếp theo trong quá trình học tập.
Mức độ 2: Nếu học sinh chưa nhận biết được, giáo viên sẽ tạo ra một hoặc hai tình huống thực tế liên quan đến vấn đề nghiên cứu, từ đó giúp học sinh đưa ra dự đoán của mình.
Bước 3: Tổ chức kiểm tra dự đoán Ở bước này giáo viên phải thực hiện theo trình tự sau:
3.1 Giáo viên phải phân loại được thí nghiệm nên làm biểu diễn, thí nghiệm nào nên tiến hành đồng loạt Để có thể tiến hành thí nghiệm đồng loạt thì thí nghiệm đó phải có thao tác đơn giản, không rườm rà, không nguy hiểm đối với học sinh
Bài 9 về "Lực đàn hồi" giới thiệu một thí nghiệm đơn giản giúp học sinh hiểu rõ khái niệm về độ biến dạng và biến dạng đàn hồi của lò xo Thí nghiệm này yêu cầu đo chiều dài của lò xo trước và sau khi treo quả nặng, cho phép học sinh thực hành đồng loạt Với thao tác đơn giản và an toàn, thí nghiệm này rất phù hợp để các nhóm học sinh tự thực hiện.
3.2 Phân chia nhóm hợp lý
Nhóm thí nghiệm cần có từ 6 đến 8 em, được chia theo năng lực khác nhau, đảm bảo có đủ các đối tượng học sinh từ yếu đến khá giỏi Việc phân chia nhiệm vụ cụ thể giúp các em hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện thí nghiệm, tạo điều kiện cho học sinh giúp đỡ nhau hoàn thành công việc được giao.
Chỉ định nhóm trưởng là việc lựa chọn những học sinh có năng lực và khả năng làm việc nhanh hơn để hỗ trợ các bạn học sinh chậm hơn trong quá trình học tập Việc này không chỉ giúp các em phát huy khả năng lãnh đạo mà còn tạo điều kiện cho việc học tập hiệu quả hơn trong nhóm.
Thư ký có nhiệm vụ ghi chép kết quả thảo luận và lưu lại trong phiếu học tập kết quả, đảm bảo sự đồng nhất và thống nhất ý kiến trong nhóm trong quá trình thực hiện thí nghiệm.
3.3 Giáo viên phải giới thiệu tên dụng cụ, mục đích thí nghiệm, các bước tiến hành thí nghiệm, thao tác mẫu, quy định thời gian, nêu rõ các chú ý khi làm thí nghiệm, sau đó yêu cầu học sinh nhắc lại các bước tiến hành trước khi cho các em tiến hành đồng loạt
Trong quá trình thực hiện thí nghiệm, giáo viên nên yêu cầu học sinh liệt kê các dụng cụ cần thiết Sau đó, giáo viên sẽ giới thiệu các dụng cụ thực tế để học sinh quan sát và nhận biết Đồng thời, giáo viên cũng cần hướng dẫn học sinh nêu rõ mục đích của thí nghiệm cùng với các bước tiến hành cụ thể.
Giáo viên cần hướng dẫn và thực hiện các công việc cần thiết để giúp học sinh thực hiện thí nghiệm một cách dễ dàng, tránh bị vướng mắc trong quá trình làm và tiết kiệm thời gian cho bài học.
Giáo viên cần hướng dẫn học sinh các thao tác đơn giản, chính xác và khoa học để giúp các em thực hiện thí nghiệm một cách dễ dàng Điều này không chỉ giúp học sinh duy trì sự tập trung mà còn giảm thiểu sự phân tán tư tưởng, tiết kiệm thời gian và đảm bảo luôn hướng đến mục tiêu của thí nghiệm.
Trong khi khi thực hiện, giáo viên cần chú ý:
Khi giáo viên giới thiệu dụng cụ thí nghiệm, cần giơ cao để tất cả học sinh đều có thể quan sát Đồng thời, giáo viên nên thực hiện thao tác mẫu để giúp học sinh nắm bắt cách sử dụng các dụng cụ này một cách hiệu quả.
Mục đích của thí nghiệm là giúp học sinh hiểu rõ quy trình và các thao tác cần thực hiện Giáo viên yêu cầu học sinh trình bày mục đích thí nghiệm, sau đó hướng dẫn các bước thực hiện Cuối cùng, giáo viên sẽ tóm tắt lại một cách ngắn gọn và rõ ràng để học sinh dễ dàng nắm bắt thông tin.
- Nêu thời gian thí nghiệm và các chú ý trước khi cho học sinh tiến hành thí nghiệm.
- Yêu cầu vài học sinh nhắc lại cách tiến hành.
- Cho nhóm trưởng các nhóm lên nhận dụng cụ để tiến hành thí nghiệm.
Ví dụ: Bài 9: “Lực đàn hồi”
- Giới thiệu dụng cụ:
+ Một cái giá treo + Một chiếc lò xo + Một cái thước chia độ đến mm + Một hộp 4 quả nặng giống nhau (mỗi quả nặng 50g)
- Mục đích thí nghiệm: Tìm hiểu đặc điểm của sự biến dạng của lò xo.
- Các thao tác tiến hành thí nghiệm:
+ Treo lò xo xoắn dài ở tư thế thẳng đứng vào giá thí nghiệm.
+ Đo chiều dài tự nhiên của lò xo (l0): chiều dài của lò xo khi chưa bị kéo dãn.
+ Móc 1 quả nặng 50g vào đầu dưới của lò xo, đo chiều dài của lò xo lức đó (l1): chiều dài của lò xo lúc biến dạng.
+ Đo lại chiều dài tự nhiên của lò xo khi bỏ quả nặng ra và so sánh với chiều dài tự nhiên của lò xo lúc đầu.
+ Móc lần lượt thêm 1, 2, 3 quả nặng vào đầu dưới của lò xo và làm như trên.
- Thời gian thí nghiệm: 10 phút
- Chú ý: trong quá trình làm thí nghiệm không được tự ý kéo dãn lò xo, không treo đến 5 quả nặng vì sẽ làm hỏng lò xo.
Tiến hành thực nghiệm
Thời gian thực hiện thí nghiệm được sắp xếp theo kế hoạch giảng dạy của trường và tuân thủ thời khóa biểu, nhằm đảm bảo tính khách quan trong quá trình học tập.
Sáu 30/11/2012 14 Thực hành: Xác định khối lượng riêng của sỏi Sáu
Sáu 01/02/2013 23 Sự nở vì nhiệt của chất lỏng Sáu
22/02/2013 24 Sự nở vì nhiệt của chất khí
Sáu01/02/2013 27 Thực hành: Đo nhiệt độ.
* Tiến hành kiểm tra và chấm bài
Tôi tiến hành bài kiểm tra 1 tiết sau khi tác động (nội dung đề - đáp án – biểu điểm trình bày ở phần phụ lục 3)
STT Họ và tên Điểm STT Họ và tên Điểm
01 Bo Bo Thị Ập 6 01 Cao Thị Bấm 8
02 Bo Bo Bang 5 02 Mấu Hồng Biển 5
03 Bo Bo Thị Bổ 6 03 Cao Quốc Chân 6
04 Mấu Thị Chiêng 4 04 Bo Bo Thị Chuyền 5
05 Bo Bo Chược 6 05 Bo Bo Hồng Dĩnh 6
06 Cao Thị Diểu 7 06 Bo Bo Thị Dung 7
07 Cao Điêu 5 07 Nguyễn Anh Đức 7
08 Cao Đường 5 08 Mấu Thị Hà 5
09 Cao Thị Hà 6 09 Cao Văn Hiền 7
10 Bo Bo Minh Hào 5 10 Cao Thị Kim Hồng 7
12 Cao Thị Huệ 4 12 Cao Thị Hương 5
13 Cao Thị Huyền 4 13 Mấu Minh Khôi 7
14 Cao Thị Kiều 6 14 Mấu Thị Minh Kiều 6
15 Cao Bạch Lân 5 15 Mấu Thị Lay 7
16 Cao Văn Liễm 5 16 Cao Hồng Liền 6
17 Nguyễn Thị Mỹ Linh 7 17 Mấu Văn Luật 5
18 Mấu Xuân Linh 3 18 Mấu Thị Bích Ly 6
19 Mấu Lỷ 4 19 Cao Thị Trúc Mai 7
20 Bo Bo Thị Miêu 5 20 Cao Xuân Mỹ 5
21 Cao Thị Mõng 3 21 Phạm Trí Nghĩa 5
22 Mấu Thị Na 5 22 Mấu Thị Nhẹm 5
23 Tro Thị Nhĩ 5 23 Cao Văn Nho 5
24 Cao Nhưỡng 5 24 Cao Thị Phương Nhung 6
25 Mấu Thị Nịnh 4 25 Mấu Thị Nị 6
26 Mấu Thị Phi 6 26 Bo Bo Thị Núi 8
27 Cao Thị Sựa 5 27 Cao Sở 6
28 Mấu Xuân Thắm 6 28 Cao Xuân Thành 5
29 Mấu Quốc Thỉ 7 29 Cao Thị Thể 6
30 Mấu Hồng Thỏa 6 30 Mấu Văn Thở 6
31 Cao Minh Thúc 5 31 Phan Thị Cẩm Tiên 5
32 Mấu Thị Trang 3 32 Bo Bo Xuân Tiên 6
33 Mấu Minh Tuyến 4 33 Mấu Truyện 5
34 Bo Bo Thị Xoan 7 34 Mấu Thị Tuyết 6
35 Bo Bo Xuyện 6 35 Tro Văn Vải 7
Đo lường
Mặc dù ban đầu các em có thể cảm thấy lúng túng và mất nhiều thời gian khi tiếp cận môn Vật lý, nhưng sự yêu thích và đam mê khám phá cái mới đã giúp các em hứng thú hơn với việc làm thí nghiệm Kết quả học tập của các em đã được cải thiện đáng kể, chứng tỏ sự tiến bộ trong quá trình học tập.
Qua kết quả trên đây, tôi hy vọng lên những lớp trên, khi học tập môn Vật lí
Học sinh lớp 6 đã bắt đầu hình thành kỹ năng làm thí nghiệm thông qua các môn học với đa số thí nghiệm, giúp các em có nền tảng vững chắc trong việc học tập môn Vật lý Qua đó, các em sẽ có khả năng nhận biết, thông hiểu và vận dụng kiến thức một cách linh hoạt, từ đó nâng cao chất lượng học tập của mình.
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
Bàn luận kết quả
Tổ chức cho học sinh thực hiện thí nghiệm theo quy trình giúp các em nắm vững các bước thực hiện, nâng cao kỹ năng thí nghiệm một cách thành thạo và nhanh chóng, tránh tình trạng lúng túng và tốn thời gian Điều này không chỉ làm tăng sự yêu thích môn Vật lý mà còn khuyến khích các em khám phá cái mới, từ đó cải thiện rõ rệt kết quả học tập Học sinh tập trung cao độ vào môn học, lớp học trở nên sôi nổi với sự tham gia tích cực của tất cả các em trong các hoạt động thể chất và tinh thần Nhờ đó, tinh thần học tập trở nên hăng hái và thoải mái, góp phần nâng cao kết quả học tập của học sinh một cách đáng kể.
BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Để nâng cao kết quả học tập môn Vật lý cho học sinh lớp 6, giáo viên cần tích cực và nhiệt tình trong việc giảng dạy Việc truyền đạt kiến thức phải chính xác, ngắn gọn nhưng vẫn đầy đủ nội dung và khoa học là điều cơ bản nhất trong mỗi tiết học.
Để đảm bảo giờ dạy hiệu quả, giáo viên cần chuẩn bị đầy đủ dụng cụ thí nghiệm cho từng nhóm học sinh, bao gồm cả số lượng và chất lượng Việc nghiên cứu kỹ chương trình thực hành từ đầu năm học là rất quan trọng để xác định nhu cầu dụng cụ và thực hiện thí nghiệm trước Bên cạnh đó, soạn giảng và chuẩn bị nội dung truyền đạt cho học sinh cũng cần được đầu tư, yêu cầu giáo viên nắm vững kiến thức sách giáo khoa và phát huy tinh thần tự học, sáng tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn.
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần thường xuyên nhắc nhở và động viên những học sinh yếu, đồng thời biểu dương các em khá giỏi Việc cập nhật thông tin vào sổ theo dõi và phối hợp với giáo viên chủ nhiệm là rất quan trọng để có biện pháp hỗ trợ kịp thời, giúp các em phát triển thái độ đúng đắn và nề nếp tốt trong học tập.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Sách giáo viên Vật lí 6……… NXB giáo dục
2 Sách giáo khoa Vật lí 6……… NXB giáo dục
3 Sách bài tập Vật lí 6……… NXB giáo dục
4 Thiết kế bài giảng Vật lí 6……… NXB giáo dục
5 Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên môn Vật lí chu kì III (2004 – 2007) – quyển 1 ……… … NXB giáo dục
6 Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên môn Vật lí chu kì III (2004 – 2007) – quyển 2 ……… … NXB giáo dục
6 Tài liệu đổi mới phương pháp dạy học .… NXB giáo dục
7 Danh mục thiết bị Vật lí 6
CÁC PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI
PHỤ LỤC I: XÁC ĐỊNH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1 Tìm và chọn nguyên nhân
2 Tìm giải pháp tác động
3 Tên đề tài: Giúp học sinh lớp 6B nâng cao kết quả học tập môn Vật lí bằng cách tỏ chức thí nghiệm đồng loạt theo quy trình.
PHỤ LỤC II: KẾ HOẠCH NCKHSPƯD
Tên đề tài: Giúp học sinh lớp 6B nâng cao kết quả học tập môn Vật lí bằng cách tỏ chức thí nghiệm đồng loạt theo quy trình.
1 Hiện trạng Kết quả học tập môn Vật lí của học sinh lớp 6 chưa cao.
2 Giải pháp thay thế Tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm đồng loạt theo quy trình.
3 Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu
Việc nghiên cứu thí nghiệm đồng loạt theo quy trình có giúp học sinh lớp 6B nâng cao kết quả học tập môn Vật lí không?
Có Việc nghiên cứu thí nghiệm đồng loạt theo quy trình có giúp học sinh lớp 6B nâng cao kết quả học tập môn Vật lí.
Kiểm tra sau tác động đối với các nhóm tương đương
Nhóm Tác động Kiểm tra sau tác động
1 Bài kiểm tra của học sinh.
2 Kiểm chứng độ tin cậy của bài kiểm tra.
3 Kiểm chứng độ giá trị của bài kiểm tra.
6 Phân tích Sử dụng phép kiểm chứng t-test độc lập và mức độ ảnh hưởng
7 Kết quả Kết qủa đối với vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa không ?
Nếu có ý nghĩa, mức độ ảnh hưởng như thế nào ?
PHỤ LỤC III: BÀI KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG
Phần I: Trắc nghiệm: (4đ) Chọn câu trả lời đúng nhất
Câu 1 Lực nào dưới đây là lực đàn hồi?
A Lực mà bốn chân ghế tì lên mặt đất.
B Lực cản của nước tác dụng lên thuyền buồm khi chuyển động.
C Lực của lò xo ở dưới yên xe đạp.
D Lực mà không khí đẩy quả bóng lên cao.
Câu 2 Trường hợp nào sau đây không sử dụng máy cơ đơn giản?
A Đẩy vật trên tấm ván nằm ngang.
C Quét rác bằng chổi cán dài
D Đứng dưới đất kéo thùng vữa lên tầng cao
Câu 3 Có thể làm giảm độ nghiêng của mặt phẳng nghiêng bằng cách:
A Tăng chiều cao kê mặt phẳng nghiêng
B Giảm chiều dài mặt phẳng nghiêng.
C Giảm chiều cao mặt phẳng nghiêng đồng thời tăng chiều dài mặt phẳng nghiêng
D Tăng chiều cao mặt phẳng nghiêng đồng thời giảm chiều dài mặt phẳng nghiêng
Câu 4 Hệ thống ròng rọc như hình bên có tác dụng:
A Đổi hướng của lực kéo
B Giảm độ lớn của lực kéo.
C Thay đổi trọng lượng của vật.
D Thay đổi hướng và giảm độ lớn của lực kéo.
Câu 5 Khi làm đường đèo, người ta phải làm ngoằn ngoèo rất dài để giảm lực kéo của ô tô dựa trên nguyên tắc nào?
A Đòn bẩy B Mặt phẳng nghiêng.
C Ròng rọc động D Ròng rọc cố định
Câu 6 Phát biểu nào sau đây không đúng?
A Chất khí nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
B Các chất khí khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.
C Chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng, chất lỏng nở vì nhiệt nhiều hơn chất rắn.
D Khi nung nóng khí thì khối lượng riêng của chất khí giảm.
Khi nhiệt độ tăng lên, thể tích của chất lỏng sẽ gia tăng so với thể tích của chất lỏng ở nhiệt độ ban đầu.
A nhỏ hơn B lớn hơn C bằng D không bằng
Câu 8 Bánh xe đạp khi bơm căng, nếu để ngoài trưa nắng sẽ dễ bị nổ vì:
A Nhiệt độ tăng làm cho ruột xe nở ra.
B Nhiệt độ tăng làm cho vỏ bánh xe co lại.
C Nhiệt độ tăng làm cho không khí trong ruột bánh xe co lại.
D Nhiệt độ tăng làm cho không khí trong ruột bánh xe nở ra.
Một lò xo có chiều dài tự nhiên là 20 cm, treo thẳng đứng tại một điểm cố định Khi treo một vật nặng vào đầu dưới của lò xo, chiều dài của lò xo tăng lên 21 cm Cần xác định các lực tác dụng lên vật và độ biến dạng của lò xo.
Câu 2: (2đ) Nêu tên các loại mấy cơ đơn giản đã học Người ta sử dụng các máy cơ đơn giản nào để làm các công việc sau đây?
- Dắt xe từ sân lên thềm nhà
Khi đun nước, không nên đổ nước thật đầy ấm vì nước sôi sẽ tạo ra hơi nước và có thể tràn ra ngoài, gây nguy hiểm Ngoài ra, việc để các bình chứa chất khí ở ngoài nắng hoặc gần lửa là điều không an toàn, vì nhiệt độ cao có thể làm tăng áp suất trong bình, dẫn đến nguy cơ nổ hoặc rò rỉ khí độc.
Phần I: Trắc nghiệm: (4đ) Mỗi câu đúng 0,5đ
Câu 1 (2đ) a) Các lực tác dụng vào vật:
- Lực đàn hồi của lò xo b) Độ biến dạng của lò xo: l = l - lo
- Có 3 loại máy cơ đơn giản:
+ Mặt phẳng nghiêng + Đòn bẩy
- Dắt xe từ sân lên thềm nhà: Mặt phẳng nghiêng
- Búa nhổ đinh: Đòn bẩy
Khi đổ đầy ấm nước nóng, nước sẽ nở ra và tràn ra ngoài Đồng thời, ở những nơi có nhiệt độ cao, không khí trong bình cũng nở ra, làm tăng nguy cơ bình bị nổ.
PHỤ LỤC IV: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
STT Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng
Giá trị trung bình 6.05 5.17 Độ lệch chuẩn 0.91 1.12
Giá trị chênh lệch 0.880
PHỤ LỤC V: KẾ HOẠCH BÀI HỌC
Tiết 10: Bài 9: LỰC ĐÀN HỒI
- Nhận biết được vật đàn hồi
- Nắm được các đặc điểm của lực đàn hồi
- Rút ra được nhận xét về sự phụ thuộc của lực đàn hồi vo độ biến dạng của vật đàn hồi.
- Lắp ráp được TN theo hình.
- Nghiên cứu hiện tượng để rút ra quy luật về sự biến dạng và lực đàn hồi
- Có ý thức tìm tòi quy luật vật lý qua các hiện tượng tự nhiên.
- Rèn luyện tính cẩn thận, ý thức hợp tác trong nhóm.
* Mỗi nhóm: 1 lò xo, 1 giá treo,1 thước đo, 4 quả nặng 50g
* Cả lớp: Bảng kết quả
III TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
GV trả bài kiểm tra 1 tiết và nhận xét.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS GHI BẢNG
Hoạt động 1 : Tổ chức đặt vấn đề vào bài (2’)
- GV cho HS quan sát một sợi dây cao su và một lò xo, đặt câu hỏi:
? Một sợi dây cao su và 1 lò xo có t/c nào giống nhau ?
→ Tổ chức cho HS nêu câu trả lời
- HS trả lời theo suy nghĩ của mình.
Hoạt động 2 : Tổ chức tiến hành thí nghiệm đồng loạt để hình thành khái niệm độ biến dạng và biến dạng đàn hồi (25’)
* GV tổ chức hướng dẫn cho
HS tiến hành thí nghiệm đồng
I Biến dạng đàn hồi Độ biến dạng: loạt:
- GV yêu cầu HS nêu các dụng cụ có trong thí nghiệm.
- GV giới thiệu tên dụng cụ và hướng dẫn cách lắp thí nghiệm theo hình 9.1 và 9.2 SGK, nêu mục đích thí nghiệm.
- GV vừa hỏi các bước tiến hành vừa hướng dẫn HS thao tác cho
Treo lò xo xoắn dài ở tư thế thẳng đứng trên giá thí nghiệm, sau đó tiến hành đo chiều dài tự nhiên của lò xo (l0), tức là chiều dài của lò xo khi chưa bị kéo dãn.
+ Móc 1 quả nặng 50g vào đầu dưới của lò xo, đo chiều dài cảu lò xo lức đó (l 1 ): chiều dài của lò xo lúc biến dạng.
+ Đo lại chiều dài tự nhiên của lò xo khi bỏ quả nặng ra và so sánh với chiều dài tự nhiên của lò xo lúc đầu.
+ Móc lần lượt thêm 1, 2, 3 quả nặng vào đầu dưới của lò xo và làm như trên.
- GV chú ý HS: trong quá trình làm thí nghiệm không được tự ý kéo dãn lò xo, không treo đến 5 quả nặng vì sẽ làm hỏng lò xo.
- GV hướng dẫn cách ghi kết quả lên bảng:
1 quả nặng thì l 1 = ….cm, l 1 - l 0 cm
2 quả nặng thì l 2 = ….cm, l 2 - l 0 cm
3 quả nặng thì l 3 = ….cm, l 3 - l 0 cm
- GV có thể hướng dẫn cho học sinh tính trọng lượng của các quả nặng theo lập luận sau:
1 quả nặng có khối lượng 100g
- HS nêu các dụng cụ có trong thí nghiệm.
-Trả lời các câu hỏi của
Lò xo là một vật đàn hồi Sau khi nén hoặc kéo dãn nó một cách
2 Độ biến dạng: Độ biến dạng của lị xo được tính: l– l0 thì có trọng lượng 1N
1 quả nặng có khối lượng 50g thì có trọng lượng 0,5N
2 quả nặng có khối lượng 50g thì có trọng lượng 1N
3 quả nặng có khối lượng 50g thì có trọng lượng 1,5N
- GV phân nhóm HS: Cả lớp chia làm 6 nhóm (mỗi nhóm khoảng 6
- Cho các nhóm nhận dụng cụ, tiến hành TN.
- GV quy định về thời gian cho
HS hoạt động nhóm (10’): Làm thí nghiệm và ghi kết quả vào bảng nhóm.
- Trong quá trình HS làm thí nghiệm, GV cần phải theo dõi, uốn nắn, khắc phục sai sót ở các nhóm gặp khó khăn (nếu có)
- GV nhắc nhở HS phân công nhiệm vụ hoạt động, tất cả đều tham gia hoạt động nhóm, tạo không khí thi đua giữa các nhóm.
- Yêu cầu các nhóm trình bày kết quả lên bảng.
- GV nhận xét kết quả làm việc của các nhóm.
- GV tổ chức cho học sinh điền từ vào phần “ Rút ra kết luận” (Câu C1)
? Biến dạng lò xo có đặc điểm
- Các nhóm nhận dụng cụ và thí nghiệm theo nhóm dưới sự hướng dẫn của
GV, ghi kết quả vào bảng nhóm.
- Lắp thí nghiệm Đo chiều dài tự nhiên l0
Ghi kết quả vào cột 3 của bảng nhóm là bước quan trọng trong quá trình đo chiều dài lò so khi móc một quả nặng Hãy chắc chắn rằng mọi dữ liệu đều được ghi chép chính xác để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong công việc.
Ghi P quả nặng vào cột 2.
So sánh l với lo Móc thêm quả nặng 2,3,4 vào thí nghiệm lần lượt đo l2 , l3, l4 và ghi kết quả vào bảng 9.1 bảng nhóm.
Tính P2, P3, P4 ghi vào bảng 9.1 cột 2.
- Các nhóm trình bày kết quả lên bảng.
- Cá nhân trả lời câu C1.
- Trả lời câu hỏi của GV. gì ?
? Lò xo có tính chất gì?
GV giới thiệu: biến dạng đàn hồi, tính chất đàn hồi
? Độ biến dạng của lò xo được tính như thế nào ?
- Tổ chức cho HS thực hiện câu C2.
- GV chốt lại kiến thức cho HS - Chú ý theo dõi, ghi vở.
Hoạt động 3: Hình thành khái niệm về lực đàn hồi và đặc điểm của nó (8’)
-Y/c HS đọc SGK, trả lời: Lực đàn hồi là gì?
- Y/c HS dựa vo bảng kết quả trả lời C4.
II Lực đàn hồi và đặc điểm của nó:
Lực mà lò xo hay một vật đàn hồi khi biến dạng sinh ra gọi là lực đàn hồi.
2 Đặc điểm của lực đàn hồi: Độ biến dạng tăng thì lực đn hồi tăng.
Hoạt động 4: Vận dụng – Củng cố (6’)
? Qụa bài học em rút ra được kiến thức gì về lực đàn hồi? Kiến thức cần ghi nhớ
- GV chốt lại kiến thức cho HS.
+ Khi lò xo bị nén hoặc bị kéo dãn thì tác dụng lực đàn hồi lên các vật tiếp xúc với hai đầu của nó.
+ Độ biến dạng của lò xo càng lớn, thì lực đàn hồi cũng lớn.
- GV cung cấp thêm cho học sinh về vai trò của lò xo trong thực tế: lực kế, cân đo trọng lực, giảm xóc ở xe cộ, kẹp quần áo…
-Trả lời C5, C6 -Trả lời kiến thức của bi học
Khi độ biến dạng của vật liệu tăng gấp đôi, lực đàn hồi cũng sẽ tăng gấp đôi Tương tự, nếu độ biến dạng tăng gấp ba, lực đàn hồi sẽ tăng gấp ba.
C6: Sợi dây cao su và chiếc lò xo cũng có tính chất đàn hồi.
- Y/c HS đọc “Có thể em chưa biết” trong kĩ thuật không kéo dài lò xo quá lớn mất tính đàn hồi.
- Chuẩn bị bài 10: “Lực kế Phép đo lực kế Trọng lượng và khối lượng.”
+ Cấu tạo của lực kế, xác định được giới hạn đo của một lực kế và độ chia nhỏ nhất của nó.
+ Cách đo lực bằng lực kế.
+ Mối quan hệ giữa trọng lượng và khối lượng để tính trọng lượng của vật khi biết khối lượng.
Tiết 14: Bài 12: Thực hành : XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG RIÊNG CỦA SỎI
- Biết cách xác định khối lượng riêng của vật rắn.
- Rèn luyện kĩ năng tiến hành một bài thí nghiệm vật lí.
- Cản thận trong quá trình học tập
- Làm việc khoa học, tích cực học tập.
Mỗi nhóm :- 1 cân có ĐCNN là 10g.
- 1 bình chioa độ có GHĐ 100 cm 3 , ĐCNN là 1 cm 3
Học sinh : -Phiếu BCHT, bảng ghi kết quả.
- 15 viên sỏi, khăn lau khô.
III TIẾN TRÌNH BI DẠY:
?Khối lượng riêng là gì? Công thức tính? Đơn vị.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS GHI BẢNG
Hoạt động 1 : Hướng dẫn nội dung thực hành (10’)
- Cho mỗi nhóm tìm hiểu dụng cụ thực hành.
- Yêu cầu HS nêu công dụng của các dụng cụ đo.
- Yêu cầu HS đọc SGK, tìm hiểu các bước thực hành
- GV hướng dẫn các bước thực hành, giới thiệu dụng cụ, đồng thời làm mẫu:
+ Bước 1: Chia 15 hòn sỏi ra 3 phần, rồi dùng cân để xác định khối lượng m1, m2, m3 của 3 phần
- Đọc SGK tìm hiểu các dụng cụ thực hành.
- Nêu công dụng của các dụng cụ đo.
- HS đọc thông tin SGK, tìm hiểu các bước thực hành.
-HS theo dõi, quan sát.
- 1 bình chioa độ có GHĐ 100 cm 3 , ĐCNN là 1 cm 3
Kết quả đo: m1 = …g = …kg m2 = …g = …kg m3 = …g = …kg sỏi (phần nào xong thì phải để riêng để tránh lẫn lộn)
+ Bước 2: Tiến hành đo thể tích
V1, V2, V3 lần lượt với từng phần sỏi
Đổ khoảng 50cm 3 vào bình chia độ.
Ghi mực nước có sỏi trong bình, ghi ra thể tích đo thể tích V1,
V2, V3 của từng phần sỏi tính bằng đơn vị cm3 và m3 (sau mỗi lần đo cần lau khô sỏi và châm nước vào bình chia độ đúng bằng 50cm 3 ).
+ Bước 3: Tính khối lượng riêng theo công thức:
Tính giá trị trung bình khối lượng riêng:
+ Bước 4: Hoàn thành kết quả vào bảng báo cáo.
- GV yêu cầu các nhóm thực hành.
3 Tính khối lượng riêng của từng phần sỏi:
Tính giá trị trung bình của khối lượng riêng
Hoạt động 2: Tổ chức HS thực hành (26’)
* Cho HS tiến hành đo:
- HS tiến hành theo nhóm, tổ chức mỗi HS trong nhóm ít nhất được đo 1 lần.
- GV theo dõi hoạt động của HS để
- HS tiến hành theo nhóm dưới sụ hướng dẫn của GV.
- Thay đổi nhau đo và ghi kết quả vào bảng.
- HS tính khối lượng riêng
- Hoàn thành mẫu báo cáo và nộp. đánh giá ý thức của HS Lưu ý đo đến đau ghi kết quả đến đó.
Hoạt động 3 : Tổng kết đánh giá buổi thưc hành (5’)
- GV đánh giá kĩ năng thực hành, kết quả thực hành và thái độ, tác phong trong giờ thực hành
- Đánh giá điểm theo thang điểm
Bảng dự kiến kiến đánh giá tiết thực hành:
Kĩ năng thực hành Kết quả thực hành Thái độ
- Đo khối lượng thành thạo: 2đ
- Đo thể tích thành thạo:
- Làm bảng báo cáo đầy đủ, chính xác: 2đ
- Hợp tác trong hoạt động nhóm: 2đ
- Nắm vững cách xác định khối lượng riêng của sỏi và của các vật rắn khác
- Đọc trước bài - Máy cơ đơn giản
+ Nghiên cứu cách kéo vật lên theo phương thẳng đứng.
+ Nắm và kể tên một số máy cơ đơn giản thường dùng.
Mặt phẳng nghiêng là một công cụ hữu ích trong đời sống hàng ngày, ví dụ như trong việc sử dụng cầu thang để di chuyển lên xuống hoặc khi sử dụng ramp để giúp xe lăn di chuyển dễ dàng vào một tòa nhà Những ứng dụng này không chỉ giúp giảm sức lao động mà còn tăng cường tính an toàn Để đạt được hiệu quả tối ưu, việc sử dụng mặt phẳng nghiêng cần phải hợp lý trong từng trường hợp, đảm bảo rằng độ dốc và chiều dài của mặt phẳng phù hợp với nhu cầu sử dụng.
- Sử dụng lực kế.
- Làm thí nghiệm kiểm tra độ lớn của lực kéo phụ thuộc vào độ cao (chiều dài) mặt phẳng nghiêng.
Mỗi nhóm : -1 lực kế (5N), 1 khối trụ kim loại, mặt phẳng nghiêng
Cả lớp : Tranh vẽ hình: 13.1, 13.2, 14.1, 14.2 Phiếu học tập:
PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 1 (nhóm) Nội dung : Ghi kết quả thí nghiệm
Lần đo Mặt phẳng nghiêng
Trọng lượng của vật
Cường độ lực kéo vật
PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 2 (Cá nhân) Nội dung: Giải bài tập vận dụng
Lớp: 6… Trường THCS Ba Cụm Bắc
Hãy giải những bài tập sau:
Bài 1 (C4/SGK): Nêu hai ví dụ về sử dụng mặt phẳng nghiêng:
Bài 2: Điền từ vào chỗ chấm (….) trong câu sau khi nói về tác dụng của mặt phẳng nghiêng:
Dùng mặt phẳng nghiêng có thể kéo vật lên với lực kéo ……… trọng lượng của vật.
Bài 3 (C5/SGK): Tại sao đi lên dốc càng thoải thoải, càng dễ hơn ?
Chú Bình đã sử dụng lực 500N để nâng một thùng phuy nặng 2000N từ mặt đất lên xe ôtô, theo hình vẽ 14.3 trong sách giáo khoa Nếu chú sử dụng một tấm ván dài hơn, lực cần thiết để nâng thùng phuy sẽ giảm, giúp việc di chuyển trở nên dễ dàng hơn Do đó, việc chọn lực phù hợp sẽ mang lại hiệu quả cao hơn trong quá trình nâng hạ.
III TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
? Có những loại máy cơ đơn giản nào? Cho ví dụ mỗi loại.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS GHI BẢNG
Hoạt động 1 : Tổ chức đặt vấn đề vào bài (10’)
- GV tổ chức đặt vấn đề:
+ GV treo hình 13.2 SGK, yêu cầu
HS nhớ lại kiến thức của bài 13 trả lời câu hỏi:
? Hãy nêu những khó trong cách kéo vật lên theo phương thẳng đứng?
- GV gọi một vài HS trả lời GV ghi nhanh một số ý trả lời của HS lên góc bảng, dưới hình 13.2.
- Treo tranh vẽ hình 14.1 bên cạnh hình 13.2, nêu câu hỏi:
? Những người trong hình 14.1 đang làm gì? Liệu làm như thế có dễ dàng hơn không?
? Những người trong hình 14.1 đã khắc phục những khó khăn trong cách kéo trực tiếp theo phương thẳng đứng ở hình 13.2 như thế nào?
- Quan sát tranh, trả lời câu hỏi của GV.
I Kéo vật lên theo phương thẳng đứng:
- GV ghi một số ý trả lời của HS lên gốc bảng, dưới hình 14.1
- GV chốt lại các ý của HS, đặt vấn đề vào mục 2:
+ Dùng tấm ván làm mặt phẳng nghiêng có thể làm giảm lực kéo vật lên hay không?
→ Tổ chức cho HS nêu dự đoán + Muốn làm giảm lực kéo vật thì phải tăng hay giảm độ nghiêng của tấm ván?
→ Tổ chức cho HS nêu câu trả lời.
→ Bài học hôm nay sẽ đi nghiêng cứu hai vấn đề trên.
- Một vài HS trả lời câu hỏi 1 (dự đoán)
- Suy nghĩ trả lời câu hỏi (dự đoán)
Hoạt động 2 : Tổ chức cho HS làm thí nghiệm đồng loạt theo quy trình để thu thập số liệu (15’)
* GV tổ chức hướng dẫn cho HS tiến hành thí nghiệm đồng loạt:
- GV yêu cầu HS nêu các dụng cụ có trong thí nghiệm.
- GV giới thiệu tên dụng cụ và hướng dẫn cách lắp thí nghiệm theo hình 14.2 SGK, nêu mục đích thí nghiệm.
- GV vừa hỏi vừa hướng dẫn HS thao tác tiến hành đo đồng thời ghi các bước tiến hành lên bảng:
Bước 1: Đo trọng lượng P = F 1 của vật
Bước 2: Đo lực kéo F 2 ( Độ nghiêng lớn)
Bước 3: Đo lực kéo F 2 (Độ nghiêng vừa)
Bước 4: Đo lực kéo F 2 (Độ nghiêng nhỏ)
+ Bước 1: HS đã biết cách đo ở bài 13
+ Bước 2: Cần cầm lực kế ở vị trí
- HS nêu các dụng cụ có trong thí nghiệm.
- Trả lời các câu hỏi của
(SGK) song song với mặt phẳng nghiêng, cách đọc số chỉ của lực kế.
Bước 3,4: HS tìm cách làm giảm độ nghiêng của mặt phẳng nghiêng bằng cách nào, hướng dẫn cách lắp thí nghiệm cho HS.
- GV phân nhóm HS: Cả lớp chia làm 6 nhóm (mỗi nhóm khoảng 6 HS)
- Cho các nhóm nhận dụng cụ , tiến hành TN
- GV quy định về thời gian cho HS hoạt động nhóm (10’): Làm thí nghiệm và ghi kết quả vào phiếu học tập.
- Trong quá trình HS làm thí nghiệm, GV cần phải theo dõi, uốn nắn, khắc phục sai sót ở các nhóm gặp khó khăn (nếu có)
- GVhắc nhở HS phân công nhiệm vụ hoạt động, tất cả đều tham gia hoạt động nhóm, tạo không khí thi đua giữa các nhóm.
- Yêu cầu các nhóm trình bày kết quả và trả lời câu C2.
- GV nhận xét kết quả làm việc của các nhóm.
- Thực hành thí nghiệm theo nhóm dưới sự hướng dẫn của GV, ghi kết quả vào phiếu học tập.
- Các nhóm trình bày kết quả và trả lời câu C2.
Hoạt động 3: Tổ chức rút ra kết luận (6’)
? Hãy so sánh trọng lượng F1của vật với lực kéo vật lên F2 → Rút ra kết luận gì?
? Hãy so sánh lực kéo F2 ở những độ nghiêng khác nhau → Rút ra kết luận gì ?
- GV chốt lại hai vấn đề đặt ra ở phần 1 đặt vấn đề.
- Yêu cầu HS đọc kết luận ở SGK.
- Yêu cầu HS ghi vở.
- Trả lời câu hỏi của GV
- Ghi kết luận vào vở.
- Dùng mặt phẳng nghiêng có thể kéo vật lên với một lực nhỏ hơn trọng lượng của vật
- Mặt phẳng càng nghiêng ít thì lực kéo vật lên trên mặt phẳng đó càng nhỏ
Hoạt động 4 : Tổ chức cho HS vận dụng kiến thức (8’)
- Phát phiếu học tập cho HS làm các bài tập vậ dụng kiến thức.
- Yêu cầu HS nộp lại bài
- Gọi một vài HS trình bày bài làm tại lớp → GV chốt lại
- Làm BT vận dụng
- Thực hiện theo yêu cầu
- Xem lại các bài đã học để tiết sau ôn tập HKI.
SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT LỎNG
- Thể tích của chất lỏng tăng khi nóng lên và giảm khi lạnh đi
- Các chất lỏng khác nhau thì sự giản nở vì nhiệt khác nhau
- Tìm được các thí dụ thực tế về sự nở vì nhiệt của chất lỏng
- Giải thích được một số hiện tượng đơn giản về sự nở vì nhiệt của chất lỏng.
- Làm được các thí nghiệm trong hình 19.1 và 19.2 để chứng minh sự nở vì nhiệt của chất lỏng.
- Nghiêm túc , cẩn thận , trung thực trong hợp tác nghiên cứu.
1 bình thuỷ tinh đáy bằng chứa nước có pha màu ,1 ống thuỷ tinh thẳng ,1 nút cao su có đục lỗ
1 chậu thuỷ tinh hoặc nhựa ,1 phích nước nóng ,1 chậu nước lạnh.
2 bình thuỷ tinh đáy bằng như nhau đựng nước và rượu đã được pha màu Lượng nước và rượu như nhau.
III TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
+ Hãy nêu các kết luận về sự nở vì nhiệt của chất rắn.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS GHI BẢNG
Hoạt động 1 : Tổ chức đặt vấn đề vào bài (2’)
- GV tổ chức học tập bằng cách dựa vào mẫu đối thoại của An và
Bình như phần mở đầu SGK.
→ Tổ chức cho HS nêu dự đoán trả lời câu hỏi “ Bình trả lời như vậy, đúng hay sai?”
- HS trả lời theo suy nghĩ của mình.
Hoạt động 2 : Tổ chức tiến hành làm thí nghiệm đồng loạt để xem nước có nở ra khi nóng lên không? (15’)
* GV tổ chức hướng dẫn cho
HS tiến hành thí nghiệm đồng loạt:
- Gọi HS đọc phần 1, câu C1, C2.
- GV yêu cầu HS nêu các dụng cụ có trong thí nghiệm.
- GV giới thiệu tên dụng cụ và hướng dẫn cách lắp thí nghiệm theo hình 19.1 và 19.2 SGK, nêu mục đích thí nghiệm.
- GV vừa hỏi các bước tiến hành vừa hướng dẫn HS thao tác cho
+ Đổ đầy nước màu vào một bình cầu Nút bằng cao su được cắm xuyên qua một ống thủy tinh.
+ Đặt bình cầu vào chậu nước nóng (1-2’) và quan sát hiện tượng xảy ra với nước màu trong ống thủy tinh.
Giáo viên nhắc nhở học sinh ấn nút cao su nhẹ nhàng để nước màu dâng lên trong ống thủy tinh, sau đó đậy nhẹ bình thủy tinh vào chậu nước nóng Đồng thời, giáo viên cũng nhắc nhở học sinh cần cẩn thận với nước nóng để đảm bảo an toàn.
- GV phân nhóm HS: Cả lớp chia làm 6 nhóm (mỗi nhóm khoảng 6
- Cho các nhóm nhận dụng cụ, tiến hành TN, quan sát và trả lời câu C1 (5’)
- Trong quá trình HS làm thí nghiệm, GV cần phải theo dõi, uốn nắn, khắc phục sai sót ở các nhóm gặp khó khăn (nếu có)
- GV nhắc nhở HS phân công nhiệm vụ hoạt động, tất cả đều tham gia hoạt động nhóm, tạo không khí thi đua giữa các nhóm.
- HS nêu các dụng cụ có trong thí nghiệm.
-Trả lời các câu hỏi của
- Các nhóm nhận dụng cụ và thí nghiệm theo nhóm dưới sự hướng dẫn của
- Yêu cầu các nhóm trình bày kết quả , trả lời câu C1.
- Yêu cầu HS đọc và nêu dự đoán câu trả lời C2
- Yêu cầu HS làm TN kiểm tra.
- GV nhận xét kết quả làm việc của các nhóm.
- Yêu cầu HS rút ra kết luận về sự nở vì nhiệt của chất lỏng
- GV chốt lại kiến thức cho HS.
- Đối với các chất lỏng khác nhau thì sự nở vì nhiệt có khác nhau hay không?
- Chú ý theo dõi, ghi vở.
Hoạt động 3: Chứng minh các chất lỏng khác nhau thì nở vì nhiệt khác nhau (5’)
- GV nhận xét và treo hình 19.3 lên bảng
- Yêu cầu HS mô tả TN, nêu cách tiến hành TN và dự đoán kết quả TN.
- GV làm TN cho HS quan sát.
- Yêu cầu HS trả lời câu C3.
- GV có thể đặt các câu hỏi kiểm tra HS:
+ Tại sao lượng chất lỏng trong
+ Tại sao phải nhúng cả 3 bình vào cùng 1 chậu nước nóng.
- HS mô tả TN , nêu cách tiến hành TN và dự đoán kết quả TN
- HS quan sát GV làm TN
- Các chất lỏng khác nhau thì sự nở vì nhiệt khác nhau
Hoạt động 4: Rút ra kết luận (5’)
- Hướng dẫn HS hoàn thành kết luận câu C4.
- GV đua ra kết luận về sự nở vì nhiệt của chất lỏng
- Yêu cầu HS cho VD về sự nở vì nhiệt của chất lỏng.
- HS đọc và trả lời câu C4
- Chất lỏng nở ra khi nóng lên và co lại khi lạnh đi.
- Các chất lỏng khác nhau thì sự nở vì nhiệt khác nhau.
Hoạt động 5: Vận dụng – Củng cố (12’)