GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Việt Nam đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với mục tiêu trở thành một quốc gia công nghiệp văn minh và hiện đại Trong quá trình này, đào tạo nhân lực đóng vai trò then chốt Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX nhấn mạnh rằng phát triển giáo dục và đào tạo là động lực quan trọng thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời là điều kiện cần thiết để phát huy nguồn nhân lực, yếu tố cốt lõi cho sự phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế bền vững.
Giáo dục và đào tạo Việt Nam đang tiến hành đổi mới theo Nghị quyết 40 của Quốc hội Khoá X, thực hiện Chương trình hành động Quốc gia Giáo dục cho mọi người giai đoạn 2003-2015 và Chỉ thị 40 của Ban Bí thư trung ương ĐCS Việt Nam Mục tiêu là nâng cao chất lượng giáo dục và xây dựng một nền giáo dục hiệu quả Ngày 13/6/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 711/QĐ-TTg phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020”, tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho các cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục trong quá trình đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam.
Giá trị cốt lõi của quá trình “đổi mới căn bản và toàn diện” nền giáo dục Việt Nam là đảm bảo cho thế hệ trẻ được hưởng nền giáo dục công bằng và chất lượng Trong đó, “đổi mới phương pháp dạy học” đóng vai trò then chốt, và công tác thiết bị dạy học là một yếu tố quan trọng trong việc cải tiến phương pháp dạy học Ở tầm nhìn vĩ mô, công tác thiết bị dạy học bao gồm 4 hoạt động chính, thể hiện sự phát triển toàn diện của giáo dục.
TT Hoạt động Trách nhiệm
1 Định hướng, chỉ đạo, hướng dẫn công tác TBDH
2 Sản xuất và cung ứng hệ thống TBDH
- Các doanh nghiệp sản xuất, cung ứng TBDH
Xây dựng Phòng TBDH, Phòng thí
- Ngân sách Nhà nước trung ương
- Ngân sách nhà nước địa phương nghiệm, Phòng học bộ môn ở các cơ sở giáo dục
- Nguồn lực từ công tác xã hội hoá các hoạt động giáo dục
4 Xây dựng và phát triển đội ngũ "viên chức làm công tác TBDH"
Các cơ quan QLNN, các cơ quan QLGD, các cơ sở GD&ĐT
Đội ngũ viên chức làm công tác TBDH cần có đủ năng lực và được chuyên nghiệp hoá, nếu không, mọi hoạt động dù có thực hiện tốt đến đâu cũng sẽ trở nên vô nghĩa.
Người giáo viên cần sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học (TBDH) để giảng dạy tốt một môn học, trong khi viên chức làm công tác TBDH cần nắm vững và sử dụng hệ thống TBDH của nhiều môn học để hỗ trợ giáo viên trong quá trình giảng dạy Họ còn đóng vai trò quản lý trực tiếp toàn bộ hệ thống TBDH trong trường học, do đó không thể xem họ là vai phụ trong quá trình dạy học.
Hiện nay, thiết bị dạy học được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau, và những tên gọi này thường được sử dụng phổ biến trong cả ngôn ngữ nói và viết.
- Thiết bị giáo dục (TBGD) - educational equipments.
- Thiết bị trường học (TBTH) - school equipments.
- Đồ dùng dạy học (ĐDDH) - teaching equipments (aids/implemenst)
- Thiết bị giáo dục (TBDH) - teaching equipments.
- Dụng cụ dạy học (DCDH) - teaching equipments (devices)
- Phương tiện dạy học (PTDH) - means (facilities) of teaching.
- Học cụ (HC) - learning equipments.
- Học liệu (HL) - learning (school) materials.
Có tài liệu còn dùng tên gọi là “Bộ đồ nghề của người thầy giáo” – (tools of teacher)
Các tên gọi trên phản ánh rõ ràng vai trò quan trọng của các phương tiện trong quá trình giáo dục và dạy học Chúng là công cụ thiết yếu giúp giáo viên và học sinh tổ chức và thực hiện hiệu quả các hoạt động học tập Những phương tiện này không chỉ là vật thể mà còn là tập hợp các đối tượng vật chất mà giáo viên sử dụng để điều khiển hoạt động nhận thức, hỗ trợ học sinh tiếp thu các khái niệm, định luật và lý thuyết khoa học, từ đó hình thành các kỹ năng và kỹ xảo cần thiết cho quá trình dạy học và giáo dục.
Thiết bị dạy học đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả hoạt động giảng dạy, là yếu tố thiết yếu trong cấu trúc cơ sở vật chất của nhà trường.
Hiện nay, có nhiều định nghĩa về thiết bị dạy học (TBDH) Theo một số giáo trình giáo dục học, TBDH được hiểu là những thiết bị vật chất hỗ trợ giáo viên trong việc tổ chức quá trình dạy học hiệu quả, từ đó đạt được các mục tiêu và nhiệm vụ dạy học đã đề ra.
Tùy theo mục đích sử dụng mà người ta dùng nhiều thuật ngữ TBDH với những nội hàm khác nhau
Theo PGS TS Vũ Trọng Kỹ, thiết bị dạy học là những vật thể hoặc tập hợp đối tượng mà giáo viên sử dụng để điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh Đối với học sinh, thiết bị dạy học là nguồn tri thức và công cụ hỗ trợ trong việc tiếp thu các khái niệm, định nghĩa và lý thuyết khoa học, từ đó hình thành kỹ năng và kỹ xảo cần thiết cho quá trình giáo dục.
GS.TS Đặng Vũ Hoạt và GS TS Hà Thế Ngữ khẳng định rằng tài liệu dạy học (TBDH) bao gồm các đối tượng vật chất mà giáo viên và học sinh sử dụng để điều khiển quá trình học tập Đối với học sinh, TBDH là nguồn tri thức phong phú, đa dạng và sinh động, giúp các em tiếp thu kiến thức, rèn luyện kỹ năng và hình thành kỹ xảo.
Thiết bị dạy học là một phần quan trọng trong cơ sở vật chất của trường học, bao gồm các đối tượng vật chất được thiết kế phục vụ cho việc giáo dục Những thiết bị này giúp giáo viên điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, đồng thời cung cấp nguồn tri thức và phương tiện hỗ trợ học sinh tiếp thu kiến thức, hình thành kỹ năng cần thiết để đạt được mục tiêu dạy học.
1.1.3 Vị trí, vai trò của thiết bị dạy học 1.1.3.1 Vị trí:
Thiết bị dạy học đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giáo viên và học sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hiệu quả các hoạt động dạy - học ở mọi môn học.
Thiết bị dạy học rất đa dạng, bao gồm tranh, ảnh, bản đồ, biểu bảng, mô hình, mẫu vật, hóa chất, dụng cụ thí nghiệm và máy chiếu Mỗi loại thiết bị này đều có những tính năng và tác dụng riêng, góp phần quan trọng vào quá trình dạy học chung và trong từng môn học cụ thể.
Thực tiễn sư phạm chứng minh rằng, để các phương pháp dạy học phát huy hiệu quả, cần có sự hỗ trợ từ các thiết bị dạy học phù hợp, trong những hình thức giảng dạy nhất định, kèm theo những thủ pháp phong phú và đa dạng.
Các nhà giáo dục học đã từng khẳng định rằng, hoạt động dạy và học trong nhà trường là một hệ thống.
THỰC TRẠNG
Năm học 2014-2015 toàn trường có 57 giáo viên, công nhân viên với 29 lớp học:
Khối 1: 6 lớp với 231 học sinh Khối 2: 5 lớp với 216 học sinh Khối 3: 5 lớp với 193 học sinh Khối 4: 6 lớp với 188 học sinh Khối 5: 7 lớp với 212 học sinh Với tổng số học sinh là 1040 học sinh.
Thuận lợi: Được Ban giám hiệu nhà trường quan tâm, giúp đỡ trong công tác quản lý thiết bị dạy học.
Có đội ngũ giáo viên, cán bộ công nhân viên đa số trẻ, năng động, nhiệt tình và tích cực sử dụng đồ dùng dạy học trong giảng dạy.
Có phòng thiết bị riêng, thoáng mát.
Có phòng học bộ môn Tin học tương đối đầy đủ máy móc, thiết bị thuận lợi cho việc dạy và học.
Thiết bị dạy học tương đối đầy đủ phục vụ tốt cho công tác giảng dạy.
Phong trào làm đồ dùng dạy học trong nhà trường được khuyến khích và đẩy mạnh.
Việc giảng dạy bằng giáo án điện tử hiện nay gặp khó khăn do thiếu phòng nghe nhìn, dẫn đến việc tổ chức lớp học không đảm bảo ánh sáng và góc nhìn cho học sinh.
Chưa có phòng học bộ môn âm nhạc, mĩ thuật, tiếng anh nên một số thiết bị dạy học chưa được khai thác triệt để.
Một số ít thiết bị cải cách chưa đạt yêu cầu, do vậy hiệu quả sử dụng chưa cao.
Diện tích phòng thiết bị chưa tương xứng với số lượng thiết bị dạy học hiện có.
Hiện nay, nhiều giáo viên chưa khai thác và sử dụng đồ dùng dạy học một cách đồng bộ, dẫn đến việc chưa đổi mới phương pháp dạy học triệt để Họ chưa coi trọng hoạt động học tập của học sinh là trung tâm, khiến cho các trang thiết bị dạy học không phát huy hiệu quả Một số giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học không đúng thời điểm, địa điểm và mức độ cần thiết, chưa phù hợp với mục tiêu và kiến thức trọng tâm của bài học, thậm chí còn lạm dụng và chưa khai thác triệt để các công cụ dạy học.
Nhiều giáo viên ngại sử dụng đồ dùng dạy học trong lớp vì quá trình chuẩn bị phức tạp, tốn thời gian và có thể gây ồn ào Họ chưa nhận thức đầy đủ về lợi ích của đồ dùng dạy học trong việc hình thành kiến thức mới và còn thiếu kỹ năng thao tác sử dụng hiệu quả.
Thực trạng hiện nay cho thấy giáo viên và học sinh chưa đảm bảo an toàn trong việc sử dụng đồ dùng dạy học Việc bảo quản đồ dùng cũng không tốt, dẫn đến tình trạng thất lạc, hư hỏng, làm giảm giá trị sử dụng Do đó, hiệu quả khi sử dụng đồ dùng dạy học không đạt yêu cầu.
Kỹ năng học tập của học sinh hiện nay còn hạn chế, với trình độ nhận thức không đồng đều và chất lượng chưa cao Phương pháp tự học của nhiều học sinh không hiệu quả, dẫn đến sự nhút nhát và chậm tiếp thu Nhiều em chưa mạnh dạn tham gia vào hoạt động học tập nhóm, thường ỷ lại vào ý kiến của một vài bạn khá - giỏi, thiếu sự tích cực và năng động Bên cạnh đó, kỹ năng thực hành, thí nghiệm và sử dụng đồ dùng dạy học của học sinh còn yếu, khiến giáo viên phải bỏ ra nhiều thời gian và công sức để hỗ trợ.
Có một cán bộ phụ trách quản lý thiết bị dạy học dưới sự quản lý Ban Giám Hiệu.
Phụ trách thiết bị sẽ lập kế hoạch cho việc mượn đồ dùng dạy học dựa trên phiếu báo mượn của giáo viên Họ sẽ lên lịch mượn máy chiếu để giảng dạy bằng giáo án điện tử, đảm bảo không bị trùng tiết Cuối tuần, phụ trách sẽ thu hồi và kiểm tra tình trạng của các thiết bị đã mượn.
Giáo viên cần đăng ký mượn đồ dùng dạy học tại phòng thiết bị ít nhất 1 ngày trước khi sử dụng, đồng thời điền đầy đủ thông tin vào phiếu báo mượn Trong trường hợp hư hỏng hoặc mất mát đồ dùng trong quá trình mượn, giáo viên sẽ phải chịu trách nhiệm đền bù theo quy định.
Nhân viên thiết bị xây dựng kế hoạch cụ thể cho năm, tháng và tuần, đồng thời có trách nhiệm bảo quản và bảo dưỡng thiết bị Họ thường xuyên kiểm tra và đôn đốc giáo viên các khối lớp sử dụng đồ dùng dạy học hiệu quả trong quá trình giảng dạy.
2.2 Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có của nhà trường:
2.2.1 Phòng thiết bị dùng chung:
Phòng thiết bị dùng chung có diện tích: 22 m 2 Diện tích này chưa tương xứng với toàn bộ thiết bị dạy học hiện có của nhà trường.
Vì diện tích hẹp nên việc trưng bày, sắp xếp thiết bị dạy học rất khó khăn
Phòng học bộ môn tin học có diện tích: 40 m 2 Được trang bị: 5 bộ bàn rộng, 40 chiếc ghế, 19 máy tính để bàn được kết nối mạng internet
Việc giảng dạy bằng giáo án điện tử hiện tại gặp khó khăn do thiếu phòng nghe nhìn, khiến cho việc tổ chức lớp học không đảm bảo ánh sáng và góc nhìn tốt cho học sinh.
Chưa có phòng học bộ môn âm nhạc, mĩ thuật, tiếng anh nên một số thiết bị dạy học chưa được khai thác triệt để.
Số lượng thiết bị được cấp: Phục vụ chương trình mới.
Khối 1: 06 bộ ; Khối 2 : 06 bộ ; Khối 3 : 06 bộ; Khối 4 :06 bộ ; Khối 5 : 05 bộ.
Hiện tại số thiết bị dạy học tối thiểu tương đối đầy đủ đáp ứng so với số lớp.
Hiện nay, nhu cầu sử dụng thiết bị dạy học hiện đại và chất lượng cao đang gia tăng, tuy nhiên, thị trường vẫn chưa đáp ứng đủ cho các yêu cầu giảng dạy của giáo viên.
2.3 Thực trạng về tình hình sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên trong toàn trường:
Dựa trên ý kiến đánh giá của giáo viên toàn trường về tình hình sử dụng đồ dùng dạy học từ năm 2012 trở về trước, kết quả thu được được trình bày trong bảng 1.
Bảng 1 Đánh giá tình hình sử dụng đồ dùng dạy học của GV trong toàn trường từ năm 2012 trở về trước:
Thường xuyên Đôi khi Rất ít
SL TL% SL TL% SL TL%
Đa số giáo viên nhận định rằng việc sử dụng thiết bị dạy học (TBDH) thường bị hạn chế do thiếu thốn đồ dùng dạy học và việc quản lý thiết bị không thường xuyên Điều này dẫn đến việc giáo viên ít khi áp dụng TBDH trong giảng dạy Học sinh chỉ có cơ hội quan sát và sử dụng TBDH trong các tiết thao giảng, điều này khiến các em khó hình dung và không phát triển được khả năng quan sát và phán đoán.
2.4 Thực trạng về công tác bảo quản thiết bị dạy học của nhà trường:
Trước năm 2012, quản lý thiết bị dạy học tại trường chưa được chú trọng, dẫn đến nhiều bất cập do cán bộ phụ trách thường kiêm nhiệm Một phần nguyên nhân là do ý thức trách nhiệm của một số giáo viên chưa cao, cùng với tâm lý ngại sử dụng và thiếu kỹ năng bảo quản, sử dụng đúng cách các đồ dùng dạy học.
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học tại trường Tiểu học Vĩnh Phước 2
3.1 Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình kế hoạch công tác thiết bị dạy học: Đó là quá trình thiết lập các mục tiêu về thiết bị dạy học, hệ thống các hoạt động và điều kiện đảm bảo thực hiện các mục tiêu đó Việc lập ra kế hoạch hoạt động sẽ định hướng những công việc cần thực hiện trong một năm một cách thật cụ thể Nội dung của việc lập kế hoạch bao gồm: Đầu tư theo nhu cầu, tức là định các nhu cầu đầu tư về thiết bị dạy học cho mỗi môn học nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu trong quá trình dạy học đã đặt ra.
Khảo sát thực trạng thiết bị giáo dục bao gồm các thông số cơ bản về số lượng, chất lượng, tình hình sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học Đồng thời, đánh giá mức độ trang bị thiết bị dạy học so với yêu cầu của nhà trường và xác định hiệu quả khai thác thiết bị dạy học hiện có là rất cần thiết.
Việc xây dựng quy định và quy trình quản lý thiết bị dạy học là cần thiết để nâng cao chất lượng đào tạo và tối ưu hóa chi phí sử dụng.
Để xây dựng kế hoạch tăng cường trang bị và nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học, cần thực hiện các bước sau: tiến hành điều tra cơ bản để xác định hiện trạng thiết bị dạy học, bao gồm số lượng, chất lượng, chế độ bảo quản và phương thức sử dụng Đồng thời, cần đánh giá mức độ trang bị thiết bị so với yêu cầu của nhà trường và xác định hiệu quả khai thác các thiết bị hiện có.
Nghiên cứu danh mục thiết bị dạy học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, từ đó lựa chọn các thiết bị cần thiết và phù hợp với điều kiện của nhà trường là một bước quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.
Để xác định mức kinh phí cần thiết cho từng năm học và cho từng chu kỳ 3 - 5 năm, cần xem xét nhiều nguồn tài chính khác nhau, bao gồm ngân sách nhà nước, vốn tự có, viện trợ từ các tổ chức xã hội và sự đóng góp của nhân dân.
Xây dựng kế hoạch tăng cường trang bị và nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học bao gồm các hoạt động mua sắm, sửa chữa, sưu tầm và tự làm thiết bị Cần có chế độ động viên, khen thưởng cho giáo viên trong việc bảo quản và sử dụng thiết bị dạy học Kế hoạch cần xác định rõ mốc thời gian cho các công việc cần hoàn thành để đảm bảo tiến độ thực hiện.
Dựa trên kế hoạch tổng thể và tình hình cụ thể, cùng với thiết bị dạy học hiện có, viên chức phụ trách thiết bị dạy học sẽ lập kế hoạch hoạt động cho năm học.
Dựa trên thời khóa biểu của nhà trường, lịch báo giảng của giáo viên và kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy học của tổ chuyên môn, viên chức phụ trách thiết bị dạy học tổng hợp sẽ xây dựng kế hoạch hoạt động hàng tuần cho công tác thiết bị dạy học.
Viên chức phụ trách thiết bị dạy học cần xây dựng kế hoạch hỗ trợ giáo viên trong việc sử dụng thiết bị trong lớp, đặc biệt là trong các tiết thực hành của chương trình.
3.1.3 Về công tác sắp xếp, giữ gìn, bảo quản thiết bị:
Tham mưu với ban giám hiệu từng bước xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ cho công tác sắp xếp, giữ gìn thiết bị.
Thiết bị dạy học cần được bố trí ở nơi có phương tiện bảo quản như tủ, giá, bàn, kệ và vật che phủ, đảm bảo sắp xếp ngăn nắp, hợp lý và khoa học để không gây ảnh hưởng lẫn nhau Ngoài ra, cần trang bị đầy đủ các dụng cụ vệ sinh và bảo quản như xô, chậu, khăn lau, cùng với quạt, đèn, máy hút bụi, hóa chất chống ẩm, chống mối mọt, và các thiết bị phòng hộ, phòng cháy chữa cháy Các thiết bị độc hại và gây ồn cũng phải được bố trí và xử lý theo tiêu chuẩn quy định.
Thiết bị dạy học cần được vệ sinh và bảo quản ngay sau khi sử dụng Ngoài ra, việc bảo trì định kỳ, bổ sung phụ tùng, linh kiện và vật tư tiêu hao cũng rất quan trọng để đảm bảo thiết bị luôn hoạt động hiệu quả.
Thiết bị dạy học cần có thuyết minh và hướng dẫn sử dụng rõ ràng, chỉ được sử dụng cho mục đích giảng dạy và hoạt động chung của trường Đồng thời, cần duy trì trật tự, vệ sinh và sự sạch sẽ trong phòng thiết bị và phòng học bộ môn.
Để đảm bảo thiết bị giảng dạy luôn sẵn sàng phục vụ, cần lập kế hoạch và tổ chức thực hiện định kỳ các hoạt động bảo quản, bảo dưỡng và bảo trì.
Viên chức làm công tác thiết bị dạy học, GV và HS phải nghiêm túc thực hiện nội quy của phòng học bộ môn, phòng thực hành.
Nâng cao ý thức về việc bảo quản và sử dụng thiết bị dạy học, đặc biệt là các dụng cụ thí nghiệm hiện đại và thủy tinh, là rất quan trọng để đảm bảo an toàn cho bản thân Việc này không chỉ giúp tránh nguy hiểm mà còn bảo vệ các thiết bị, dụng cụ học tập cho giáo viên và học sinh.
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Quá trình quản lý thiết bị dạy học cho thấy những giải pháp tôi đề xuất là hợp lý và khả thi, giúp thúc đẩy việc sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên Điều này không chỉ góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy mà còn nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Qua khảo sát nhận thấy:
+ Tiết dạy có sử dụng đồ dùng dạy học sinh động hơn, đạt hiệu quả cao hơn.
+ Học sinh lĩnh hội kiến thức sâu sắc và có tính hệ thống hơn.
+ Phát triển kỹ năng và tư duy sáng tạo của học sinh.
+ Kích thích tinh thần hăng say học tập và yêu thích bộ môn hơn.
Năm học 2014-2015, tôi đã thực hiện một cuộc khảo sát với giáo viên toàn trường thông qua các câu hỏi trắc nghiệm nhằm tìm hiểu tình hình sử dụng đồ dùng dạy học Kết quả khảo sát cho thấy những thông tin quan trọng về cách thức và mức độ sử dụng các công cụ giảng dạy của giáo viên.
Bảng 1 Đánh giá mức độ sử dụng đồ dùng dạy học của GV trong toàn trường năm học 2014-2015
Thường xuyên Đôi khi Rất ít
SL TL% SL TL% SL TL%
Giáo viên thường xuyên sử dụng thiết bị dạy học (TBDH) trong quá trình giảng dạy, điều này đã tạo ra hứng thú học tập cho học sinh Việc áp dụng TBDH không chỉ giúp đổi mới phương pháp giảng dạy mà còn nâng cao chất lượng giáo dục.
Sau buổi tập huấn kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học do bộ phận thiết bị tổ chức, giáo viên đã nắm vững những kiến thức cơ bản cần thiết.
Nắm được toàn bộ thiết bị dạy học hiện có của nhà trường
Nắm được thực trạng chung về tình hình sử dụng đồ dùng dạy học hiện nay
Biết thêm một số kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học như sau Những lỗi thường mắc phải khi sử dụng ĐDDH
Kỹ năng sử dụng thiết bị nghe nhìn
Kỹ năng sử dụng dụng cụ thí nghiệm
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
Sau buổi tập huấn kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học, giáo viên đã nắm vững toàn bộ thiết bị hiện có tại trường Họ cũng hiểu rõ thực trạng sử dụng đồ dùng dạy học hiện nay và đã trang bị một số kỹ năng cần thiết để sử dụng hiệu quả các thiết bị này.
Bảng 3 Tổng số lượt sử dụng đồ dùng dạy học theo bảng thống kê tình hình sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên năm 2014-2015(Phụ lục 4):
Tình hình sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên năm học 2014-2015
Tổng số lượt sử dụng đồ dùng dạy học
Nhận xét: Ta thấy tình hình sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên ngày càng tăng, phương pháp giảng dạy ngày càng đổi mới
Về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường Phòng thiết bị dùng chung
Phòng thiết bị dùng chung có diện tích 22 m², được trưng bày và sắp xếp một cách gọn gàng, ngăn nắp, theo phương châm “dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy ra khi sử dụng”.
Ngoài những thiết bị dạy học được cấp phát nhà trường luôn có kế hoạch mua sắm bổ sung hàng năm
Năm 2012 trường tự mua: 1.502.000đ (gồm bảng phụ, bảng nhóm, thiết bị môn thể dục)
Năm 2013 trường tự mua: 9.747.000đ (gồm bảng phụ, bảng nhóm, nam châm, dụng cụ thể dục, tranh tiếng việt)
Năm 2014 nhà trường tự mua sắm bổ sung một số thiết bị dạy học:
STT Tên thiết bị dạy học ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
9 Bảng phụ giáo viên Cái 10 63.000 630.000
10 Bảng nhóm học sinh Cái 30 33.000 990.000
Tổng giá trị mua sắm 2014:
Bằng số: 15.682.000đ Bằng chữ: Mười lăm triệu năm trăm tám mươi hai nghìn đồng.
Phong trào tự làm đồ dùng dạy học:
Phong trào tự làm đồ dùng dạy học cho giáo viên đã được phát triển mạnh mẽ Kể từ đầu năm học 2014-2015, số lượng đồ dùng dạy học tự làm của giáo viên ngày càng tăng.
Trong năm 2013-2014, số lượng đồ dùng đã tăng lên 134 món, đạt tổng cộng 356 đồ dùng, trong đó có 18 món đạt loại A, 13 món đạt loại B và 6 món đạt loại C Đặc biệt, số đồ dùng tự làm này không nằm trong danh mục được cấp.
Sau khi nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học, sự quan tâm từ ban giám hiệu đã biến thiết bị này thành công cụ quan trọng trong việc thực hiện nguyên lý giáo dục của Đảng: “Học đi đôi với hành” Việc sử dụng thường xuyên thiết bị dạy học không chỉ nâng cao hiệu quả giờ giảng của giáo viên mà còn thúc đẩy chất lượng giáo dục trong nhà trường Quản lý tốt thiết bị dạy học giúp cán bộ và ban giám hiệu nắm bắt và quản lý tài sản chung hiệu quả hơn, từ đó nâng cao chất lượng công tác quản lý Kết luận, biện pháp này không chỉ hợp lý và khả thi mà còn góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục tại trường Tiểu học Vĩnh Phước 2 và có thể áp dụng cho các đơn vị khác trong và ngoài Thành Phố Nha Trang Tôi rất mong nhận được sự đóng góp từ quý đồng nghiệp để hoàn thiện hơn đề tài này.
Để nâng cao hiệu quả quản lý thiết bị dạy học và đổi mới phương pháp giảng dạy, nhân viên phụ trách thiết bị cần phối hợp chặt chẽ với Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn và từng giáo viên Căn cứ vào tình hình cơ sở vật chất của nhà trường, việc quản lý, sắp xếp, bảo quản, bảo dưỡng và khấu hao vật tư phải được thực hiện một cách hợp lý Đồng thời, tổ chức các hoạt động tại phòng thiết bị và phòng học bộ môn, cũng như tập huấn kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học là rất cần thiết để đảm bảo phù hợp với nhu cầu giảng dạy.