Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là tổng số tiền mà doanh nghiệp đầu tư để hình thành các tài sản thiết yếu cho hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp không ngừng vận động, chuyển đổi hình thái biểu hiện
Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa, và cuối cùng lại trở về hình thái tiền tệ.
1.1.2 Thành phần của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau nhằm phục vụ cho việc quản lý và sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả Các tiêu thức phân loại này giúp doanh nghiệp dễ dàng nắm bắt và tối ưu hóa nguồn vốn kinh doanh.
Phân loại hoạt động đầu tư vốn kinh doanh được chia thành ba loại chính: đầu tư vào tài sản lưu động, đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư vào tài sản tài chính.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được phân chia thành hai loại chính: vốn lưu động và vốn cố định, dựa trên đặc điểm luân chuyển của chúng Việc phân loại này giúp doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả hơn và tối ưu hóa quy trình sản xuất kinh doanh.
Vốn cố định là số tiền mà doanh nghiệp đầu tư để hình thành tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh Nói cách khác, vốn cố định thể hiện giá trị bằng tiền của các tài sản cố định (TSCĐ) trong doanh nghiệp Các đặc điểm của vốn cố định bao gồm tính ổn định, giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn cố định đóng vai trò quan trọng trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhờ vào đặc điểm của tài sản cố định (TSCĐ) là được sử dụng lâu dài Điều này có nghĩa là các TSCĐ thường chỉ cần được thay thế hoặc đổi mới sau nhiều năm sử dụng.
Trong sản xuất kinh doanh, vốn cố định được chuyển giao dần vào giá trị sản phẩm thông qua chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) Chi phí này phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp, góp phần vào việc xác định giá thành sản phẩm.
Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn cố định sẽ hoàn thành một vòng luân chuyển Qua mỗi chu kỳ, phần vốn cố định đã luân chuyển sẽ gia tăng, trong khi đó, phần vốn cố định ban đầu đầu tư vào tài sản cố định (TSCĐ) sẽ giảm dần do hao mòn.
Vốn lưu động là tổng số tiền mà doanh nghiệp đầu tư để hình thành các tài sản lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh Nói cách khác, vốn lưu động thể hiện giá trị bằng tiền của các tài sản lưu động trong doanh nghiệp.
2 Đặc điểm của vốn lưu động :
- Luân chuyển nhanh do có thời gian sử dụng ngắn.
- Hình thái biểu hiện luôn thay đổi qua các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Cuối mỗi chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động được chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi doanh nghiệp thu tiền từ việc bán sản phẩm Quá trình này diễn ra liên tục và lặp lại sau mỗi chu kỳ, tạo ra vòng tuần hoàn cho vốn.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
Để đánh giá tình hình quản lý, sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau :
Cơ cấu vốn kinh doanh : Cho biết tỷ trọng của các loại vốn chiếm trong tổng vốn kinh doanh
Tỷ trọng vốn lưu động trong VKD = Đ
Tỷ trọng vốn cố định trong VKD = Đ
Đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lưu động :
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động thể hiện mức độ nhanh chóng hay chậm của việc sử dụng vốn lưu động, được đo lường thông qua chỉ số vòng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
- Số vòng quay vốn lưu động :
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn lưu động trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động : ỳ â ể ố ư ộ = độ = ố à ỳ (360 à ) ố ò ố ư ộ độ =
Chỉ tiêu này cho thấy số ngày cần thiết để hoàn thành một vòng quay vốn lưu động Thời gian luân chuyển vốn lưu động càng ngắn, thì tốc độ luân chuyển vốn càng nhanh và ngược lại.
- Hàm lượng vốn lưu động : ố ư ộ ì ℎ â độ = à ượ ố ư ộ = độ = ℎ ℎ ℎ ầ ỳ
Chỉ tiêu này cho thấy mức độ vốn lưu động cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu thuần Hàm lượng vốn lưu động thấp hơn đồng nghĩa với việc sử dụng vốn lưu động hiệu quả hơn, và ngược lại.
Đánh giá hiệu suất sử dụng vốn cố định : - Hiệu suất sử dụng TSCĐ :
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định (VCĐ) là chỉ tiêu quan trọng, cho thấy mỗi đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần Vốn cố định sử dụng trong kỳ được xác định từ giá trị còn lại của nguyên giá tài sản cố định (TSCĐ) Chỉ tiêu này được tính toán nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Hệ số hao mòn là chỉ tiêu quan trọng phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố định (TSCĐ), từ đó gián tiếp cho thấy năng lực còn lại của TSCĐ và số vốn cố định cần tiếp tục thu hồi tại thời điểm đánh giá Công thức tính hệ số hao mòn được xác định như sau: Hệ số hao mòn = Giá trị hao mòn thực tế / Giá trị tài sản cố định ban đầu.
Hàm lượng vốn cố định là chỉ tiêu quan trọng cho biết số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu thuần Hàm lượng vốn cố định thấp cho thấy hiệu suất sử dụng vốn cao, trong khi hàm lượng cao cho thấy hiệu suất thấp Để xác định hàm lượng vốn cố định, ta sử dụng công thức cụ thể liên quan đến doanh thu và vốn cố định.
Đánh giá hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác : - Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác :
Hiệu suất sử dụng VCĐ và vốn dài hạn khác =
Đánh giá hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh :
Vòng quay tài sản là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản và tổng vốn hiện có của doanh nghiệp Chỉ tiêu này được xác định thông qua một công thức cụ thể, giúp đánh giá khả năng sinh lời và hiệu quả quản lý tài sản của doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
1.3.1 Các nhân tố khách quan
Thị trường sản phẩm đầu ra có vai trò quan trọng trong việc xác định khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp Khi nhu cầu thị trường về sản phẩm tăng cao, doanh nghiệp sẽ có cơ hội phát triển kinh doanh mạnh mẽ hơn Điều này dẫn đến xu hướng nâng cao sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Sự ổn định của nền kinh tế là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thị trường đầu vào và đầu ra, trực tiếp tác động đến khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp Điều này quyết định hiệu suất sử dụng vốn của các doanh nghiệp, góp phần vào sự phát triển bền vững trong môi trường kinh doanh.
Các chính sách kinh tế tài chính của nhà nước đối với doanh nghiệp và các chính sách quản lý về tài sản cố định (TSCĐ) có ảnh hưởng tích cực đến việc thúc đẩy sản xuất kinh doanh Những chính sách này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả mà còn góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Sự chỉ dẫn đúng đắn và hợp lý có thể thúc đẩy sự phát triển trong sản xuất kinh doanh, nhưng nếu có sự bất cập và không phù hợp, nó cũng có thể kìm hãm nhiều mặt.
Lựa chọn phương án đầu tư là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Việc xác định dự án khả thi và thời điểm đầu tư hợp lý giúp doanh nghiệp tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Chất lượng quản lý vốn kinh doanh ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp Việc khai thác vốn hiệu quả không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn góp phần tăng cường sản lượng sản xuất.
- Xác định đúng nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phương thức huy động vốn
Giới thiệu khái quát về Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Nhựa Đông Á
- Tên giao dịch : Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Nhựa Đông Á
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0101099228
- Mệnh giá cổ phiếu : 10.000 VNĐ/ cổ phiếu
- Địa chỉ: Lô 1 CN5 cụm công nghiệp Ngọc Hồi, xã Ngọc Hồi, huyện Thanh Trì, Hà Nội
- Website: ww.dag.com.vn
- Lĩnh vực kinh doanh : Sản xuất công nghiệp và kinh doanh thương mại.
The primary business activities include the production of ceiling panel materials, uPVC profiles, PP sheets (Danpla), Fomex sheets, PS & Acrylic Mica sheets, PV Smart panels, plastic cabinets, and advertising materials.
Tập đoàn Nhựa Đông Á hoạt động trên một địa bàn kinh doanh rộng lớn, bao gồm các tỉnh thành trên toàn quốc và mở rộng xuất khẩu ra thị trường quốc tế.
Tầm nhìn của DAG là trở thành công ty hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng và trang trí nội thất, đồng thời hướng tới việc phát triển thành một tập đoàn kinh tế đa ngành, đa nghề với nền tảng phát triển bền vững.
+ Phát triển bền vững, đem lại lợi ích cao nhất cho các cổ đông.
+ Tạo môi trường làm việc năng động, chuyên nghiệp, hiệu quả dưới mái nhà chung của DAG.
+ Tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, uy tín và thân thiện với môi trường
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.
Công ty TNHH Thương mại Sản xuất Nhựa Đông Á được thành lập vào năm 2001 với giấy phép số 0102002000 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp Công ty có vốn điều lệ 2,5 tỷ đồng, được góp bởi Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hùng Phát và Công ty Cổ phần Nhựa Đông A từ Đài Loan, với trụ sở và nhà máy đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh Sau một thời gian hoạt động, ông Nguyễn Bá Hùng đã mua lại toàn bộ phần vốn góp của đối tác Đài Loan.
Giai đoạn 2002 – 2006: Công ty tập chung đầu tư dây chuyền sản xuất hạt nhựa PVC và đổi mới sản phẩm tấm nhựa.
Năm 2007, công ty chính thức chuyển đổi sang mô hình Công ty cổ phần, theo giấy phép số 0103014564 do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 14/11/2006.
Từ năm 2007 đến nay, công ty đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất và thị trường, đồng thời phát triển các dòng sản phẩm mới, đa dạng hóa sản phẩm đầu ra và nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á
- Công ty TNHH Nhựa Đông Á
- Công ty TNHH Smartwindow Việt Nam
- Công ty TNHH Một thành viên Nhựa Đông Á
Thực trạng về hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Nhựa Đông Á
Trước khi đánh giá hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty, cần tóm tắt tình hình hoạt động của công ty trong giai đoạn 2019-2020.
BẢNG 2.1 : KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN NHỰA ĐÔNG Á
Chênh lệch cuối năm 2019- Chênh lệch cuối năm 2020-
CHỈ TIÊU ĐVT 31/12/2018 31/12/2019 31/12/2020 đầu năm 2019 đầu năm 2020
Tài sản ngắn hạn VNĐ 436.717.472.800 462.922.842.300 440.934.069.093 26.205.369.500 6,00% -21.988.773.207 -4,75%
Tiền và các khoản tương đương tiền VNĐ 3.031.092.187 12.598.405.111 19.433.382.522 9.567.312.924 315,64% 6.834.977.411 54,25%
Tài sản dài hạn VNĐ 247.125.223.059 249.588.304.883 327.061.362.141 2.463.081.824 1,00% 77.473.057.258 31,04%
Tổng Tài sản = Tổng nguồn vốn VNĐ 683.842.695.859 712.511.147.183 767.995.431.234 28.668.451.324 4,19% 55.484.284.051 7,79%
Vốn chủ sở hữu VNĐ 553.073.129.266 602.982.703.806 651.132.075.426 49.909.574.540 9,02% 48.149.371.620 7,99%
1 Hệ số phản ánh khả năng thanh toán lần 4,03 4,486 3,868 0,46 11,29% -0,618 -13,77% hiện thời =TSNH/ Nợ Ngắn Hạn
2 Hệ số phản ánh khả nảng thanh toán nhanh = (TSNH- Hàng tồn kho ) / Nợ lần 3,30 3,52 2,86 0,22 6,81% -0,66 -18,84%
3 Hệ số phản ánh khả năng thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương lần 0,03 0,12 0,17 0,09 336,39% 0,05 39,65% đương tiền / Nợ Ngắn Hạn
4 Hệ số nợ = NPT/ Nguồn vốn % 19,12% 15,37% 15,22% -3,75% -19,61% -0,16% -1,01%
5 Hệ số vốn chủ sở hữu = VCSH/
6 Tỷ lệ đầu tư vào TS ngắn hạn =
7 Tỷ lệ đầu tư vào TS dài hạn =
(Trích bảng cân đối kế toán của Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Nhựa Đông Á năm
2019-2020) Dựa vào bảng tính trên ta thấy :
Tổng tài sản của công ty đã liên tục tăng trưởng từ cuối năm 2018 đến cuối năm 2020 Cụ thể, vào cuối năm 2018, tổng tài sản đạt 683.842.695.859 đồng, tăng lên 712.511.147.183 đồng vào cuối năm 2019, và tiếp tục tăng trong năm 2020.
Tính đến cuối năm 2020, tổng tài sản của doanh nghiệp đạt 767.995.431.234 đồng, trong đó tài sản ngắn hạn chiếm 57,41% và tài sản dài hạn chiếm 42,59% Điều này cho thấy tài sản ngắn hạn đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp.
Trong giai đoạn 2019-2020, tổng tài sản của công ty tăng chủ yếu nhờ vào việc đầu tư vào tài sản dài hạn, đặc biệt là tài sản cố định (TSCĐ) Cụ thể, trong năm 2019, công ty đã mua sắm phương tiện vận tải với tổng giá trị 5.050.000.000 đồng, và tiếp tục đầu tư thêm 7.100.000.000 đồng vào năm 2020 Ngoài ra, công ty cũng hoàn thành xây dựng nhà xưởng với tổng giá trị hoàn thành lên tới 10.329.271.003 đồng.
Trong tổng tài sản ngắn hạn, các khoản nợ phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng gia tăng Hàng tồn kho của công ty chủ yếu bao gồm hàng hóa chưa được tiêu thụ.
Công ty chủ yếu huy động vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu, và tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn đang có xu hướng gia tăng liên tục.
Các hệ số thanh toán hiện thời và thanh toán nhanh đều cho thấy kết quả tích cực, chứng tỏ công ty có khả năng đáp ứng tốt các nghĩa vụ tài chính của mình.
BẢNG 2.2 BẢNG MỘT SỐ CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG GIAI ĐOẠN NĂM
Chênh lệch giữa năm 2020 và năm 2019 ĐVT Năm 2019 Năm 2020
1 Vốn kinh doanh bình quân VNĐ 698.176.921.521 740.253.289.209 42.076.367.688 6,03%
2 Vốn lưu động bình quân VNĐ 449.820.157.550 451.928.455.697 2.108.298.147 0,47%
3 Vốn chủ sở hữu bình quân VNĐ 578.027.916.536 627.057.389.616 49.029.473.080 8,48%
5 Lợi nhuận sau thuế TNDN VNĐ 49.909.574.540 53.298.044.134 3.388.469.594 6,79%
Tỷ suất LNST trên doanh thu (ROS) =
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA)= NI/ VKD bình % 7,15% 7,20% 0,05% quân
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VCSH
(ROE)= NI/ VCSH bình quân
( Trích bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Nhựa Đông Á năm
Trong năm 2020, quy mô vốn kinh doanh của công ty đạt 42.076.367.688 đồng, tăng 6,03% so với năm 2019 Đồng thời, vốn lưu động bình quân cũng ghi nhận sự tăng trưởng, trong khi vốn chủ sở hữu tăng 8,48% so với năm trước.
Doanh thu thuần năm 2020 đạt 200.167.465.979 đồng giảm 95.819.785.280 đồng tương ứng giảm 32,37% so với năm 2019 Mặc dù doanh thu thuần có sự giảm sút so với năm
2019, nhưng tổng lợi nhuận kế toán sau thuế của năm 2020 vẫn tăng 6,79% so với năm
Năm 2020, tổng lợi nhuận kế toán tiếp tục tăng so với năm 2019 nhờ vào sự gia tăng mạnh mẽ doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty, điều này đã góp phần nâng cao tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong năm 2020.
Năm 2020, doanh nghiệp đạt được 0,2663 đồng lợi nhuận sau thuế cho mỗi đồng doanh thu thuần, tăng so với mức 0,1686 đồng lợi nhuận sau thuế trong năm 2019.
Năm 2020, công ty đã ghi nhận lợi nhuận sau thuế bình quân 0,072 đồng trên mỗi đồng vốn kinh doanh, tăng nhẹ so với mức 0,0715 đồng vào năm 2019.
Trong năm 2020, bình quân sử dụng một đồng vốn chủ sở hữu công ty thu được
0,085 đồng lợi nhuận sau thuế.
Để đánh giá hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty ta thực hiện tính các chỉ tiêu sau :
Cơ cấu vốn kinh doanh và tình hình biến động vốn kinh doanh :
BẢNG 2.3 : BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU VỐN KINH DOANH Đơn vị tính VNĐ
Chênh lệch cuối năm 2019/ Chênh lệch cuối năm 2020/ đầu năm 2019 đầu năm 2020
Số Tiền TỷLệ% Số Tiền TỷLệ%
Trích bảng cân đối kế toán Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Nhựa Đông Á năm 2019-2020
Dựa vào bảng trên ta thấy :
Từ cuối năm 2018 đến cuối năm 2020, tổng vốn kinh doanh đã tăng liên tục, cho thấy sự mở rộng quy mô vốn Trong đó, vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh.
Vào cuối năm 2018, vốn kinh doanh đạt 683.842.695.859 đồng, tăng lên 712.511.147.183 đồng vào cuối năm 2019, tương ứng với mức tăng 28.668.451.324 đồng, tức 4,19% so với năm trước.
767.995.431.234 đồng tăng 7,79% so với cuối năm 2019 Vốn kinh doanh tăng lên chủ yếu là do tăng về vốn cố định.
Vào cuối năm 2018, vốn cố định đạt 4.524.537.891 đồng, chiếm 0,66% tổng vốn kinh doanh Đến cuối năm 2019, vốn cố định tăng lên 7.089.308.490 đồng, chiếm 0,99% tổng vốn kinh doanh Đến cuối năm 2020, vốn cố định tiếp tục tăng lên 19.001.427.454 đồng, chiếm 2,47% tổng vốn kinh doanh.
Trong giai đoạn 2019-2020, công ty đã liên tục đầu tư vào việc mua sắm phương tiện vận tải và hoàn thiện xây dựng nhà cửa, vật kiến trúc, dẫn đến sự gia tăng của vốn cố định, mặc dù tỷ trọng của nó vẫn còn nhỏ nhưng đang có xu hướng tăng dần.
Vốn lưu động ở thời điểm cuối năm 2018 là 436.717.472.800 đồng chiếm tỷ trọng
63,86% trong tổng vốn kinh doanh, ở thời điểm cuối năm 2019 là 462.922.842.300 đồng chiếm tỷ trọng 64,97% trong tổng vốn kinh doanh, ở thời điểm cuối năm 2020 là
Đánh giá chung về hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Nhựa Đông Á
Những kết quả đạt được :
Mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề từ dịch bệnh COVID-19, công ty đã không ngừng nỗ lực khắc phục khó khăn trong năm qua Dù doanh thu giảm so với năm 2019, lợi nhuận của doanh nghiệp vẫn tăng, thể hiện sự cố gắng của toàn bộ tập thể công ty.
- Trong tổng nguồn vốn chủ yếu chiếm phần lớn là vốn chủ sở hữu, điều này cho thấy khả năng độc lập về tài chính.
Công ty đã chủ động tăng cường đầu tư vào tài sản cố định, đặc biệt là tài sản cố định hữu hình, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng khi quy mô hoạt động ngày càng mở rộng Đồng thời, công ty cũng tích cực mua sắm phương tiện vận tải và xây dựng nhà cửa, vật kiến trúc để hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh.
Công ty chủ yếu huy động vốn để đầu tư vào tài sản cố định và xây dựng cơ bản từ nguồn vay dài hạn, với các khoản vay được bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay Việc sử dụng nguồn vốn vay dài hạn cho tài sản cố định giúp đảm bảo nguyên tắc tương thích trong tài trợ, từ đó cân bằng rủi ro trong thanh toán.
Những hạn chế còn tồn tại :
Bên cạnh những thành tựu công ty đã đạt được trong năm 2020 thì trong công ty vẫn còn một số những hạn chế còn tồn tại như :
Hiện nay, các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn trong doanh nghiệp đang ở mức thấp và có xu hướng giảm sút, điều này cho thấy việc khai thác và sử dụng vốn kinh doanh chưa được thực hiện hiệu quả.
Vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh, trong đó các khoản nợ phải thu ngắn hạn từ khách hàng và vốn hàng tồn kho là những yếu tố chính Khi các khoản nợ phải thu chiếm ưu thế, công ty sẽ gặp khó khăn trong việc sử dụng vốn, có nguy cơ dẫn đến nợ xấu và tăng chi phí thu hồi công nợ Đồng thời, hàng tồn kho gia tăng với tính thanh khoản thấp và chu kỳ luân chuyển chậm, gây ứ đọng vốn và ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động tài chính của công ty.
Công ty chưa chú trọng đến việc xác định nhu cầu vốn kinh doanh cho từng giai đoạn, dẫn đến khó khăn trong việc huy động vốn đầu tư cho các tài sản Điều này không chỉ gây lãng phí vốn mà còn làm tăng chi phí sử dụng vốn, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Công ty đang sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng cho tài sản cố định, dẫn đến việc thu hồi vốn diễn ra chậm và ảnh hưởng tiêu cực đến vòng quay vốn cố định.
Trong giai đoạn 2019-2020, tài sản dở dang dài hạn, đặc biệt là chi phí sửa chữa xưởng tại nhà máy Ngọc Hồi, đã có xu hướng gia tăng Sự tăng trưởng này cho thấy việc quản lý chi phí sửa chữa và phân bổ tài chính chưa đạt hiệu quả tối ưu Việc tồn đọng vốn lớn và dài hạn vào tài sản dở dang có thể gây khó khăn trong việc huy động vốn trong tương lai.
Nguyên nhân của hạn chế :
Dịch bệnh COVID-19 kéo dài đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế, đặc biệt tác động mạnh đến cung và cầu trong ngành sản xuất nhựa và cao su, trong đó Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Nhựa Đông Á cũng không ngoại lệ Việc tiêu thụ hàng hóa gặp nhiều khó khăn, dẫn đến doanh thu giảm sút và lượng hàng tồn kho tăng cao Để giải quyết tình hình, công ty buộc phải chấp nhận bán chịu và nới lỏng chính sách bán hàng, điều này đã làm gia tăng các khoản nợ phải thu từ khách hàng và tăng số vốn bị chiếm dụng.
MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN
Phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty cho thấy những thành tựu đạt được và các vấn đề còn tồn tại Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong tương lai, công ty cần áp dụng những biện pháp phù hợp nhằm gia tăng hiệu suất sử dụng vốn.
Công ty cần cải thiện hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh, hiện đang có dấu hiệu giảm sút Việc quản lý và sử dụng vốn cần được thực hiện một cách tiết kiệm và hiệu quả hơn, đồng thời cần có kế hoạch rõ ràng khi đầu tư thêm vốn để tránh dư thừa và lãng phí Đánh giá nhu cầu thị trường về sản phẩm là cần thiết để ngăn chặn tình trạng tồn kho quá mức Hơn nữa, việc khai thác thêm khách hàng tiềm năng sẽ giúp công ty mở rộng thị phần và tăng doanh thu trong tương lai.
Để tối ưu hóa hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần nhanh chóng tiêu thụ và giải phóng hàng tồn kho, từ đó thu hồi vốn và tiết kiệm chi phí kho bãi Việc thu hồi vốn từ khách hàng cũng rất quan trọng, giúp doanh nghiệp có thêm nguồn lực cho sản xuất kinh doanh, đồng thời giảm thiểu nguy cơ phát sinh nợ xấu trong tương lai.
Để huy động nguồn vốn kịp thời và hiệu quả, công ty cần xác định cụ thể doanh thu thuần kế hoạch cho từng năm Dựa trên doanh thu này, công ty sẽ tính toán vòng quay vốn để xác định nhu cầu vốn kinh doanh cần thiết.
Việc áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng mang lại nhiều lợi ích như tính đơn giản và dễ dàng trong quá trình tính toán, đồng thời giúp giảm chi phí khấu hao trên mỗi đơn vị sản phẩm khi nâng cao năng suất của tài sản cố định, từ đó tăng hiệu quả kinh tế Tuy nhiên, phương pháp này cũng tồn tại một số nhược điểm, đặc biệt là mức khấu hao cố định hàng năm có thể dẫn đến tình trạng không sử dụng hiệu quả.
TSCĐ cần phải tính khấu hao theo mức cố định, mặc dù trong quá trình sử dụng có thể xảy ra hỏng hóc và hao mòn vô hình Mặc dù mức khấu hao trung bình hàng năm không thay đổi, nhưng để khắc phục nhược điểm của phương pháp khấu hao đường thẳng, công ty có thể áp dụng phương pháp khấu hao nhanh để phản ánh chính xác hơn tình trạng tài sản.
Cần khẩn trương thúc đẩy quá trình sửa chữa xưởng tại nhà máy Ngọc Hồi để sớm đưa nhà máy vào hoạt động Việc này sẽ giúp công ty nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư.