1. Trang chủ
  2. » Nông - Lâm - Ngư

Giáo trình Quản lý dịch bệnh thuỷ sản (Nghề: Nuôi trồng thuỷ sản - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp

198 38 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Mô Đun: Quản Lý Dịch Bệnh Thủy Sản
Tác giả ThS. Nguyễn Kim Kha, ThS. Huỳnh Chí Thanh, ThS. Tạ Hoàng Bảnh
Trường học Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
Chuyên ngành Nuôi trồng thủy sản
Thể loại giáo trình
Năm xuất bản 2017
Thành phố Đồng Tháp
Định dạng
Số trang 198
Dung lượng 5,01 MB

Cấu trúc

  • BÀI 1: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BỆNH THỦY SẢN (10)
    • 1. Đặc điểm và phân loại bệnh ở động vật thuỷ sản (8)
      • 1.1 Định nghĩa (10)
      • 1.2. Phân loại bệnh ở động vật thuỷ sản (11)
      • 1.3. Các thời kỳ phát triển của bệnh (Gồm có 3 thời kỳ) (13)
    • 2. Những khái niệm cơ bản về bệnh truyền nhiễm (8)
      • 2.1. Những khái niệm cơ bản về bệnh truyền nhiễm (14)
      • 2.2. Nguồn gốc và con đường lan truyền của bệnh (15)
    • 3. Khái niệm về bệnh ký sinh trùng (8)
      • 3.1. Khái niệm về bệnh ký sinh trùng (16)
      • 3.2. Mối quan hệ giữa ký sinh trùng, ký chủ và điều kiện môi trường (18)
    • 4. Một số quá trình bệnh lý cơ bản (8)
      • 4.1. Khái niệm (20)
      • 4.2. Bệnh lý rối loạn hoạt động một phần của hệ thống tuần hoàn (20)
  • BÀI 2: NHỮNG NÉT CƠ BẢN VỀ NGHIÊN CỨU BỆNH THỦY SẢN 16 1. Nguyên nhân và điều kiện phát sinh bệnh (25)
    • 1.1. Nguyên nhân gây bệnh (25)
    • 1.2. Điều kiện để phát sinh bệnh (26)
    • 2. Phương pháp thu và bảo quản mẫu bệnh cá, tôm (8)
    • 3. Phương pháp chẩn đoán và phát hiện bệnh trên cá, tôm (8)
      • 3.1. Vai trò của chẩn đoán và kiểm soát bệnh động vật thủy sản (28)
      • 3.2. Phương pháp chẩn đoán và phát hiện bệnh trên cá (28)
      • 3.2. Phương pháp chẩn đoán và phát hiện bệnh trên tôm (30)
  • BÀI 3: BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH TỔNG HỢP TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN (33)
    • 1. Cơ sở khoa học của công tác phòng bệnh (8)
      • 1.1. Ý nghĩa của công tác phòng bệnh trong nuôi trồng thủy sản (33)
      • 1.2. Cơ sở khoa học trong công tác phòng bệnh trên động vật thủy sản (33)
    • 2. Biện pháp phòng bệnh tổng hợp trong nuôi trồng thuỷ sản (8)
      • 2.1. Những định hướng trong công tác phòng bệnh tổng hợp ở ĐVTS (35)
      • 2.2. Biện pháp phòng bệnh tổng hợp trong nuôi trồng thuỷ sản (36)
    • 3. Một số phương pháp trị bệnh trên cá tôm (8)
    • 1. Bệnh do vi khuẩn ở động vật thuỷ sản (8)
      • 1.1. Đặc điểm chung của vi khuẩn (44)
      • 1.2. Bệnh nhiễm trùng máu do vi khuẩn Aeromonas di động (48)
      • 1.2. Bệnh do vi khuẩn Aeromonas không có khả năng vận động (55)
      • 1.3. Bệnh do Vibriosis ở động vật thuỷ sản (57)
      • 1.4. Bệnh do vi khuẩn Pseudomonas gây bệnh ở ĐVTS (63)
      • 1.5. Bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Edwardsiella ở cá (66)
      • 1.6. Bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus ở cá (69)
      • 1.7. Bệnh do vi khuẩn Flavobacter ở cá (71)
      • 1.8. Bệnh do vi khuẩn Mycobacterium (75)
      • 1.9. Bệnh vi khuẩn dạng sợi ở giáp xác (77)
      • 1.10. Bệnh đục cơ của tôm càng xanh (80)
    • 2. Bệnh nấm trên động vật thủy sản (82)
      • 2.1. Đặc điểm chung của nấm (82)
      • 2.2. Bệnh nấm Ichthyophonosis (83)
      • 2.3. Hội chứng lở loét ở cá (The Epizootic Ulcerative Syndrome of físh- EUS) 76 2.4. Bệnh nấm thuỷ my ở động vật thủy sản nước ngọt (85)
      • 2.5. Bệnh nấm ấu trùng ở giáp xác (94)
      • 2.6. Bệnh nấm giáp xác trưởng thành (97)
      • 2.7. Bệnh nấm Fusarium trên cá nước ngọt (100)
    • 2. Nhận dạng một số bệnh do virus (132)
    • 3. Bệnh virus trên tôm (8)
      • 3.1. Phương pháp thu và bảo quản mẫu bệnh tôm (133)
      • 3.2. Chuyển mẫu đến phòng thí nghiệm (135)
      • 3.3. Bảo quản mẫu (136)
      • 3.4. Phương pháp phát hiện bệnh ở tôm nuôi (136)
      • 3.5. Phương pháp chẩn đoán bệnh (142)
  • BÀI 5: BỆNH DO KÝ SINH TRÙNG (152)
    • 1. Bệnh do nguyên sinh động vật (8)
    • 2. Bệnh do ngành giun sán ký sinh (8)
      • 2.1. Bệnh do lớp sán lá đơn chủ (165)
      • 2.2. Bệnh do lớp sán dây phân dốt (Bothriocephalosis) (173)
      • 2.3. Bệnh do giun tròn (Philometra) (175)
      • 2.4. Giun (Capilaria) (175)
      • 2.5. Giun đầu gai (Ancanthocephala) (176)
      • 2.6. Bệnh đĩa cá (Piscicola) (177)
    • 3. Bệnh do ngành giáp xác ký sinh (8)
      • 3.1. Bộ Branchiura (177)
      • 3.2. Bộ Copepoda (179)
      • 3.3. Bệnh trùng mỏ neo (180)
  • BÀI 6: BỆNH DO ĐỊCH HẠI VÀ PHI SINH VẬT (190)
    • 1. Bệnh do địch hại (8)
      • 1.1. Động vật có vú gây hại cho ĐVTS (191)
      • 1.2. Chim gây hại cho ĐVTS (191)
      • 1.3. Lớp giáp xác (Crustacae) gây hại cho ĐVTS (192)
      • 1.4. Côn trùng (Insecta) gây hại cho ĐVTS (192)
      • 1.5. Lưỡng cư (Amphibia) gây hại ĐVTS (194)
      • 1.6. Cá dữ gây hại động vật thủy sản (194)
    • 2. Bệnh do các yếu tố môi trường (8)
    • 3. Bệnh do dinh dưỡng (8)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (197)

Nội dung

Giáo trình Quản lý dịch bệnh thuỷ sản cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về bệnh trên động vật thuỷ sản, các biện pháp phòng ngừa tổng hợp, nghiên cứu các bệnh trên động vật thuỷ sản như: bệnh vi khuẩn, bệnh virus, bệnh nấm và ký sinh trùng, bệnh do phi sinh vật. Mời các bạn cùng tham khảo!

NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BỆNH THỦY SẢN

Đặc điểm và phân loại bệnh ở động vật thuỷ sản

Những khái niệm cơ bản về bệnh truyền nhiễm

Một số quá trình bệnh lý cơ bản

Bài 2: NHỮNG NÉT CƠ BẢN VỀ

NGHIÊN CỨU BỆNH THỦY SẢN

1 Nguyên nhân và điều kiện phát sinh bệnh

2 Phương pháp thu và bảo quản mẫu bệnh cá, tôm

3 Phương pháp chẩn đoán và phát hiện bệnh trên cá, tôm

Bài 3: BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH

TỔNG HỢP TRONG NUÔI TRỒNG

1 Cơ sở khoa học của công tác phòng bệnh

2 Biện pháp phòng bệnh tổng hợp trong nuôi trồng thuỷ sản

3 Một số phương pháp trị bệnh trên cá tôm

Bài 4: BỆNH DO VI KHUẨN VIRUS VÀ

2 Bệnh do nấm ký sinh

Bài 5: BỆNH DO KÝ SINH TRÙNG

1 Bệnh do nguyên sinh động vật

2 Bệnh do ngành giun sán ký sinh

3 Bệnh do ngành giáp xác ký sinh

Bài 6: BỆNH DO ĐỊCH HẠI VÀ PHI

2 Bệnh do các yếu tố môi trường

Kiểm tra (định kỳ)/ôn tập/T hi Ôn thi 1 0 0 1

Thi kết thúc học phần 1 0 0 1

BÀI 1 NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BỆNH THỦY SẢN

Bài học này giúp sinh viên nắm vững các khái niệm cơ bản về bệnh lý trên động vật thủy sản, từ đó phân biệt được những bệnh thường gặp Để tiếp cận hiệu quả, sinh viên cần có kiến thức nền tảng về Vi sinh đại cương.

 Kiến thức: Khái quát về quá trình phát sinh và phát triển, đặc điểm của vi sinh vật gây bệnh trên động vật thủy sản

Kỹ năng cần thiết bao gồm việc thành thạo các quá trình gây bệnh do vi sinh vật trên động vật thủy sản và khả năng phân biệt các quá trình bệnh lý cơ bản.

 Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Phát triển ý thức trung thực, khách quan trong nghiên cứu về vi sinh vật gây bệnh trên động vật thủy sản

1 Đặc điểm và phân loại bệnh ở động vật thuỷ sản

Khi cơ thể động vật bị tấn công bởi các yếu tố khác nhau, bao gồm yếu tố hữu sinh và vô sinh, cả bên ngoài lẫn bên trong, dẫn đến rối loạn, ngừng trệ hoặc phá hủy các hoạt động sống, thì động vật đó được coi là đang mắc bệnh.

Có thể định nghĩa bệnh theo những cách như sau:

Bệnh là trạng thái bất thường của cơ thể sinh vật, phản ánh sự thay đổi tiêu cực từ môi trường xung quanh Những cơ thể có khả năng thích ứng sẽ tồn tại, trong khi những cơ thể không thích ứng sẽ mắc bệnh và có nguy cơ tử vong.

Bệnh được định nghĩa là bất kỳ sự bất thường nào trong cấu trúc và chức năng của cơ thể sinh vật Sự phát sinh bệnh không chỉ do sự lây nhiễm của mầm bệnh mà còn liên quan đến các yếu tố môi trường và chế độ dinh dưỡng.

Bệnh ở động vật, đặc biệt là động vật thuỷ sản, là trạng thái bất thường của cơ thể khi một hoặc nhiều hoạt động bị rối loạn hoặc ngừng trệ Những rối loạn này có thể xảy ra do tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của các yếu tố vô sinh như môi trường và dinh dưỡng, cũng như các yếu tố hữu sinh bao gồm virus, vi khuẩn, nấm và ký sinh trùng.

- Theo định nghĩa của OIE (World Organization for Animal Health) thì

“Bệnh là sự lây nhiễm một hoặc nhiều tác nhân sinh học gây ra dấu hiệu lâm sàng hoặc không có dấu hiệu lâm sàng”

Khi động vật thủy sản mắc bệnh, chúng thường biểu hiện trạng thái hoạt động không bình thường như không giữ được thăng bằng, nổi đầu hoặc dạt bờ Ngoài ra, chúng có thể kém hoặc bỏ ăn, thay đổi màu sắc ở một số bộ phận hoặc toàn bộ cơ thể, kèm theo dấu hiệu chậm lớn, yếu và gầy Những rối loạn này có thể dẫn đến tình trạng sức khỏe ngày càng xấu đi.

1 hay nhiều cơ quan quan trọng như: hô hấp, tuần hoàn, tiêu hoá, thần kinh… thì bệnh xảy ra nặng và động vật có thể bị chết

1.2 Phân loại bệnh ở động vật thuỷ sản a Căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh

Dựa vào tác nhân gây bệnh và biểu hiện của bệnh trên động vật thuỷ sản có thể phân biệt như sau:

 Bệnh do tác nhân gây bệnh là sinh vật

Bệnh do sinh vật ký sinh là những bệnh thường gặp ở động vật thủy sản, do các tác nhân ký sinh sống trên hoặc trong cơ thể chúng Các sinh vật này có thể được phân loại thành hai loại chính.

Bệnh do vi sinh vật (virus, vi khuẩn, nấm) gọi là bệnh truyền nhiễm và có khả năng gây chết rất cao và lây lan trên diện rộng

Bệnh do ký sinh trùng (Protozoa, giun sán, giáp xác)

Bệnh do sinh vật khác không có hiện tượng ký sinh gây hại cho động vật thủy sản thông qua việc tiết ra các chất độc như tảo độc hoặc bằng cách sử dụng động vật thủy sản làm thức ăn.

 Bệnh do yếu tố vô sinh

Yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ mặn, pH và độ trong nước ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe của động vật thủy sản Các yếu tố thủy hóa, bao gồm khí độc như NH3, NO2, H2S, cũng như các chỉ số như COD, DO, độ cứng và độ kiềm, có thể gây hại nghiêm trọng nếu nằm ngoài giới hạn an toàn Hơn nữa, dư lượng kim loại nặng và thuốc bảo vệ thực vật cũng là những mối nguy hiểm tiềm tàng, có thể dẫn đến thiệt hại hoặc chết cho động vật thủy sản khi chúng không được kiểm soát đúng mức.

Yếu tố dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong sức khỏe, vì sự thiếu hụt hoặc thừa thãi các thành phần như đạm, đường, chất béo, vitamin và khoáng chất có thể dẫn đến nhiều loại bệnh Cụ thể, tình trạng thiếu khoáng chất và vitamin như vitamin C, B có thể gây ra những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

Bệnh do yếu tố di truyền ở động vật thủy sản xuất phát từ biến đổi gen trong bộ nhiễm sắc thể, có khả năng truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác Một ví dụ điển hình là hiện tượng đồng huyết, dẫn đến thoái hóa giống Bên cạnh đó, bệnh cũng được phân loại dựa vào tính chất cảm nhiễm của nó.

- Cảm nhiễm đơn thuần: ĐVTS bị bệnh do một loại tác nhân gây bệnh xâm nhập ký sinh ở trên hay trong cơ thể sinh vật

- Cảm nhiễm hỗn hợp : ĐVTS bị bệnh do 2 hoặc nhiều tác nhân đồng thời gây bệnh trên động vật thuỷ sản

Cảm nhiễm tiếp tục là một vấn đề nghiêm trọng đối với động vật thủy sản, khi mà bệnh đầu tiên có thể tạo điều kiện cho các tác nhân gây bệnh khác xâm nhập qua các vết thương trên cơ thể Sự gia tăng cảm nhiễm không chỉ làm cho tình trạng bệnh trở nên nặng hơn mà còn khiến cho việc điều trị trở nên khó khăn hơn.

Cá bị xay xác do tác động của ký sinh trùng trên da, mang hoặc các cơ quan khác, tạo điều kiện cho vi khuẩn và nấm xâm nhập, gây ra các bệnh lý nguy hiểm.

Cảm nhiễm tái phát xảy ra khi động vật thủy sản (ĐVTS) đã khỏi bệnh nhưng không có khả năng miễn dịch, khiến tác nhân gây bệnh vẫn tồn tại ở dạng tiềm sinh Khi gặp điều kiện thuận lợi như sức khỏe suy giảm, môi trường ô nhiễm hoặc thay đổi thời tiết, bệnh có thể tái phát Việc xác định vị trí hiện diện và phạm vi gây hại của bệnh là rất quan trọng trong việc quản lý và phòng ngừa.

NHỮNG NÉT CƠ BẢN VỀ NGHIÊN CỨU BỆNH THỦY SẢN 16 1 Nguyên nhân và điều kiện phát sinh bệnh

Nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân gây bệnh là yếu tố quyết định sự xuất hiện của bệnh, nhưng không phải lúc nào tác nhân gây bệnh cũng dẫn đến việc phát bệnh Sự phát bệnh còn phụ thuộc vào nhiều đặc điểm khác nhau.

- Phụ thuộc vào độc lực của tác nhân gây bệnh

- Phụ thuộc vào số lượng của tác nhân gây bệnh

- Phụ thuộc vào con đường xâm nhập của các tác nhân gây bệnh đến cơ thể ký chủ

Trên động vật thuỷ sản nguyên nhân gây bệnh có thể kể đến các tác nhân sau:

- Tác nhân gây bệnh là virus, vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng có kích thước siêu vi, hiển vi hoặc có thể nhận biết được bằng mắt thường

Tác nhân gây hại trong môi trường nước là những sinh vật không ký sinh nhưng tiết ra các chất độc, làm rối loạn hoạt động của hệ thần kinh, hô hấp và tuần hoàn, như độc tố từ tảo, dẫn đến bệnh tật.

- Tác nhân gây bệnh là các yếu tố môi trường như nhiệt độ, pH, các loại khí độc như NH3, H2S, NO2,

Thiếu hụt các chất dinh dưỡng quan trọng như vitamin, khoáng chất và axit béo trong khẩu phần ăn của động vật thủy sản có thể gây ra những vấn đề nghiêm trọng cho sức khỏe và sự phát triển của chúng.

Phương pháp thu và bảo quản mẫu bệnh cá, tôm

Phương pháp chẩn đoán và phát hiện bệnh trên cá, tôm

Bài 3: BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH

TỔNG HỢP TRONG NUÔI TRỒNG

1 Cơ sở khoa học của công tác phòng bệnh

2 Biện pháp phòng bệnh tổng hợp trong nuôi trồng thuỷ sản

3 Một số phương pháp trị bệnh trên cá tôm

Bài 4: BỆNH DO VI KHUẨN VIRUS VÀ

2 Bệnh do nấm ký sinh

Bài 5: BỆNH DO KÝ SINH TRÙNG

1 Bệnh do nguyên sinh động vật

2 Bệnh do ngành giun sán ký sinh

3 Bệnh do ngành giáp xác ký sinh

Bài 6: BỆNH DO ĐỊCH HẠI VÀ PHI

2 Bệnh do các yếu tố môi trường

Kiểm tra (định kỳ)/ôn tập/T hi Ôn thi 1 0 0 1

Thi kết thúc học phần 1 0 0 1

BÀI 1 NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BỆNH THỦY SẢN

Bài học này giúp sinh viên nắm vững các khái niệm cơ bản về bệnh ở động vật thủy sản, từ đó phân biệt được những bệnh thường gặp Để tiếp cận bài học hiệu quả, sinh viên cần có kiến thức nền tảng về Vi sinh đại cương.

 Kiến thức: Khái quát về quá trình phát sinh và phát triển, đặc điểm của vi sinh vật gây bệnh trên động vật thủy sản

Kỹ năng thành thạo trong việc nhận diện và phân tích các quá trình gây bệnh do vi sinh vật ở động vật thủy sản là rất quan trọng Người làm trong lĩnh vực này cần có khả năng phân biệt các quá trình bệnh lý cơ bản, từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa và điều trị hiệu quả.

 Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Phát triển ý thức trung thực, khách quan trong nghiên cứu về vi sinh vật gây bệnh trên động vật thủy sản

1 Đặc điểm và phân loại bệnh ở động vật thuỷ sản

Khi cơ thể động vật bị tấn công bởi các yếu tố khác nhau, bao gồm yếu tố hữu sinh và vô sinh, cả từ bên ngoài lẫn bên trong, sẽ dẫn đến sự rối loạn, ngừng trệ hoặc phá huỷ các hoạt động sống của chúng Đây chính là tình trạng động vật đang mắc bệnh.

Có thể định nghĩa bệnh theo những cách như sau:

Bệnh là sự biểu hiện của trạng thái bất thường trong cơ thể sinh vật, xảy ra khi có sự biến đổi xấu từ môi trường xung quanh Những cơ thể có khả năng thích ứng sẽ tồn tại, trong khi những cơ thể không thích ứng sẽ mắc bệnh và có nguy cơ tử vong.

Bệnh được định nghĩa là bất kỳ sự bất thường nào trong cấu tạo và chức năng của cơ thể sinh vật Sự phát sinh bệnh không chỉ do sự lây nhiễm của mầm bệnh mà còn liên quan đến các vấn đề về môi trường và dinh dưỡng.

Bệnh ở động vật, đặc biệt là động vật thuỷ sản, là trạng thái bất thường của cơ thể, xảy ra khi một hoặc nhiều hoạt động bị rối loạn hoặc ngừng trệ Sự phát sinh bệnh này có thể do tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của các yếu tố vô sinh như môi trường và dinh dưỡng, hoặc các yếu tố hữu sinh như virus, vi khuẩn, nấm và ký sinh trùng.

- Theo định nghĩa của OIE (World Organization for Animal Health) thì

“Bệnh là sự lây nhiễm một hoặc nhiều tác nhân sinh học gây ra dấu hiệu lâm sàng hoặc không có dấu hiệu lâm sàng”

Khi động vật thủy sản mắc bệnh, chúng thường có những biểu hiện như trạng thái hoạt động không bình thường, bao gồm việc không giữ được thăng bằng, nổi đầu hoặc dạt bờ Ngoài ra, chúng cũng có thể kém ăn hoặc bỏ ăn, xuất hiện sự thay đổi về màu sắc ở một số bộ phận hoặc toàn bộ cơ thể Các dấu hiệu khác bao gồm chậm lớn, yếu ớt và gầy gò Những rối loạn này có thể dẫn đến sự suy giảm sức khỏe nghiêm trọng của động vật.

1 hay nhiều cơ quan quan trọng như: hô hấp, tuần hoàn, tiêu hoá, thần kinh… thì bệnh xảy ra nặng và động vật có thể bị chết

1.2 Phân loại bệnh ở động vật thuỷ sản a Căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh

Dựa vào tác nhân gây bệnh và biểu hiện của bệnh trên động vật thuỷ sản có thể phân biệt như sau:

 Bệnh do tác nhân gây bệnh là sinh vật

Bệnh do sinh vật ký sinh là những bệnh lý thường gặp ở động vật thủy sản, khi các sinh vật này ký sinh trên hoặc bên trong cơ thể chúng Các tác nhân gây bệnh này có thể được phân loại thành hai nhóm chính.

Bệnh do vi sinh vật (virus, vi khuẩn, nấm) gọi là bệnh truyền nhiễm và có khả năng gây chết rất cao và lây lan trên diện rộng

Bệnh do ký sinh trùng (Protozoa, giun sán, giáp xác)

Bệnh do sinh vật khác không có hiện tượng ký sinh gây hại cho động vật thủy sản thông qua việc tiết ra các chất độc hại, như tảo độc, hoặc bằng cách sử dụng động vật thủy sản làm thức ăn.

 Bệnh do yếu tố vô sinh

Yếu tố môi trường như thủy lý (nhiệt độ, độ mặn, pH, độ trong) và thủy hóa (khí độc như NH3, NO2, H2S; COD; DO; độ cứng; độ kiềm) cùng với dư lượng kim loại nặng và thuốc bảo vệ thực vật có thể gây hại hoặc dẫn đến cái chết cho động vật thủy sản khi nằm ngoài giới hạn thích hợp.

Yếu tố dinh dưỡng có vai trò quan trọng trong sức khỏe con người, vì sự thiếu hụt hoặc thừa thãi các thành phần như đạm, đường, chất béo, vitamin và khoáng chất có thể dẫn đến nhiều bệnh lý Ví dụ, thiếu hụt khoáng chất và vitamin C, B có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

Bệnh do yếu tố di truyền ở động vật thủy sản xảy ra do biến đổi gen trong bộ nhiễm sắc thể, có khả năng truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác Một ví dụ điển hình là hiện tượng đồng huyết, dẫn đến thoái hóa giống Ngoài ra, bệnh cũng có thể được phân loại dựa trên tính chất cảm nhiễm của chúng.

- Cảm nhiễm đơn thuần: ĐVTS bị bệnh do một loại tác nhân gây bệnh xâm nhập ký sinh ở trên hay trong cơ thể sinh vật

- Cảm nhiễm hỗn hợp : ĐVTS bị bệnh do 2 hoặc nhiều tác nhân đồng thời gây bệnh trên động vật thuỷ sản

Cảm nhiễm tiếp tục có thể làm trầm trọng thêm tình trạng sức khỏe của động vật, khi các vết thương trên cơ thể chúng trở thành cổng vào cho các tác nhân gây bệnh khác Điều này không chỉ khiến bệnh lý trở nên nặng nề hơn mà còn làm cho việc điều trị trở nên khó khăn hơn.

Cá bị xay xác do tác động của ký sinh trùng trên da, mang hoặc các cơ quan khác, tạo điều kiện cho vi khuẩn và nấm xâm nhập, dẫn đến các bệnh lý.

Cảm nhiễm tái phát xảy ra khi động vật thủy sản (ĐVTS) đã khỏi bệnh nhưng không có khả năng miễn dịch, và tác nhân gây bệnh chưa bị tiêu diệt hoàn toàn, có thể tồn tại ở dạng tiềm sinh hoặc ở trạng thái ẩn Khi sức khỏe của tôm cá suy giảm, môi trường ô nhiễm, hoặc có sự thay đổi về thời tiết, khí hậu, bệnh có thể tái phát trở lại Việc xác định vị trí hiện diện và phạm vi gây hại của bệnh là rất quan trọng để quản lý và phòng ngừa hiệu quả.

BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH TỔNG HỢP TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

Biện pháp phòng bệnh tổng hợp trong nuôi trồng thuỷ sản

Một số phương pháp trị bệnh trên cá tôm

Bài 4: BỆNH DO VI KHUẨN VIRUS VÀ

Bệnh do vi khuẩn ở động vật thuỷ sản

2 Bệnh do nấm ký sinh

Bài 5: BỆNH DO KÝ SINH TRÙNG

1 Bệnh do nguyên sinh động vật

2 Bệnh do ngành giun sán ký sinh

3 Bệnh do ngành giáp xác ký sinh

Bài 6: BỆNH DO ĐỊCH HẠI VÀ PHI

2 Bệnh do các yếu tố môi trường

Kiểm tra (định kỳ)/ôn tập/T hi Ôn thi 1 0 0 1

Thi kết thúc học phần 1 0 0 1

BÀI 1 NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BỆNH THỦY SẢN

Bài học này giúp sinh viên nắm vững khái niệm cơ bản về bệnh trên động vật thủy sản, từ đó phân biệt được các bệnh thường gặp trong lĩnh vực này Để tiếp cận hiệu quả, sinh viên cần có kiến thức nền tảng vững chắc về Vi sinh đại cương.

 Kiến thức: Khái quát về quá trình phát sinh và phát triển, đặc điểm của vi sinh vật gây bệnh trên động vật thủy sản

Kỹ năng chuyên môn bao gồm việc thành thạo trong việc nhận diện và phân tích các quá trình gây bệnh do vi sinh vật trên động vật thủy sản, cũng như khả năng phân biệt các quá trình bệnh lý cơ bản.

 Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Phát triển ý thức trung thực, khách quan trong nghiên cứu về vi sinh vật gây bệnh trên động vật thủy sản

1 Đặc điểm và phân loại bệnh ở động vật thuỷ sản

Khi cơ thể động vật bị tấn công bởi nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm yếu tố hữu sinh và vô sinh, cả từ bên ngoài lẫn bên trong, các hoạt động sống của chúng có thể bị rối loạn, ngừng trệ hoặc bị phá huỷ Đây chính là dấu hiệu cho thấy động vật đang mắc bệnh.

Có thể định nghĩa bệnh theo những cách như sau:

Bệnh là dấu hiệu của sự bất thường trong cơ thể sinh vật, xảy ra khi có sự thay đổi tiêu cực từ môi trường xung quanh Những cơ thể có khả năng thích ứng sẽ sống sót, trong khi những cơ thể không thích ứng sẽ gặp phải bệnh tật và có nguy cơ tử vong.

Bệnh được định nghĩa là bất kỳ sự bất thường nào trong cấu tạo và chức năng của cơ thể sinh vật, không chỉ do sự lây nhiễm mầm bệnh mà còn do các yếu tố môi trường và dinh dưỡng.

Bệnh ở động vật, đặc biệt là động vật thuỷ sản, là tình trạng bất thường của cơ thể khi một hoặc nhiều chức năng bị rối loạn hoặc ngừng hoạt động Sự phát sinh bệnh này có thể do các yếu tố vô sinh như môi trường và dinh dưỡng, hoặc do các tác nhân hữu sinh như virus, vi khuẩn, nấm và ký sinh trùng.

- Theo định nghĩa của OIE (World Organization for Animal Health) thì

“Bệnh là sự lây nhiễm một hoặc nhiều tác nhân sinh học gây ra dấu hiệu lâm sàng hoặc không có dấu hiệu lâm sàng”

Khi động vật thủy sản mắc bệnh, chúng thường biểu hiện trạng thái hoạt động bất thường như không giữ được thăng bằng, nổi đầu hoặc dạt bờ Ngoài ra, chúng có thể kém ăn hoặc bỏ ăn, và màu sắc của một số bộ phận hoặc toàn bộ cơ thể có sự thay đổi Các dấu hiệu khác bao gồm chậm lớn, yếu và gầy, cho thấy sự rối loạn trong hoạt động sinh lý của chúng.

1 hay nhiều cơ quan quan trọng như: hô hấp, tuần hoàn, tiêu hoá, thần kinh… thì bệnh xảy ra nặng và động vật có thể bị chết

1.2 Phân loại bệnh ở động vật thuỷ sản a Căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh

Dựa vào tác nhân gây bệnh và biểu hiện của bệnh trên động vật thuỷ sản có thể phân biệt như sau:

 Bệnh do tác nhân gây bệnh là sinh vật

Bệnh do sinh vật ký sinh là những căn bệnh thường gặp ở động vật thủy sản, do các tác nhân ký sinh sống trên hoặc bên trong cơ thể chúng Các sinh vật này có thể được phân loại thành hai nhóm chính.

Bệnh do vi sinh vật (virus, vi khuẩn, nấm) gọi là bệnh truyền nhiễm và có khả năng gây chết rất cao và lây lan trên diện rộng

Bệnh do ký sinh trùng (Protozoa, giun sán, giáp xác)

Bệnh do sinh vật khác mà không có hiện tượng ký sinh gây hại cho động vật thuỷ sản thông qua việc tiết ra các chất độc, như tảo độc, hoặc bằng cách sử dụng động vật thuỷ sản làm thức ăn.

 Bệnh do yếu tố vô sinh

Yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ mặn, pH và độ trong nước có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của động vật thuỷ sản Các yếu tố thủy hóa như khí độc (NH3, NO2, H2S), COD, DO, độ cứng và độ kiềm cũng đóng vai trò quan trọng Khi các chỉ số này vượt quá giới hạn cho phép, chúng có thể gây hại hoặc thậm chí dẫn đến cái chết cho động vật thuỷ sản Ngoài ra, dư lượng kim loại nặng và thuốc bảo vệ thực vật cũng là những yếu tố nguy hiểm cần được kiểm soát để bảo vệ hệ sinh thái thủy sản.

Yếu tố dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong sức khỏe, vì sự thiếu hụt hoặc thừa thãi các thành phần như đạm, đường, chất béo, vitamin và khoáng chất có thể dẫn đến nhiều bệnh lý Cụ thể, tình trạng thiếu khoáng và vitamin như vitamin C, vitamin B có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

Bệnh do yếu tố di truyền ở động vật thủy sản xảy ra do biến đổi gen trong bộ nhiễm sắc thể và có thể truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác Một ví dụ điển hình là hiện tượng đồng huyết, dẫn đến thoái hóa giống Bên cạnh đó, bệnh cũng được phân loại dựa vào tính chất cảm nhiễm của nó.

- Cảm nhiễm đơn thuần: ĐVTS bị bệnh do một loại tác nhân gây bệnh xâm nhập ký sinh ở trên hay trong cơ thể sinh vật

- Cảm nhiễm hỗn hợp : ĐVTS bị bệnh do 2 hoặc nhiều tác nhân đồng thời gây bệnh trên động vật thuỷ sản

Cảm nhiễm tiếp tục là một vấn đề nghiêm trọng đối với động vật thủy sản (ĐVTS), khi mà bệnh tật do cảm nhiễm đầu tiên có thể tạo điều kiện cho các tác nhân gây bệnh khác xâm nhập qua các vết thương trên cơ thể Điều này không chỉ làm cho tình trạng bệnh trở nên nặng nề hơn mà còn khiến cho việc điều trị trở nên khó khăn hơn.

Cá bị xay xác do tác động của ký sinh trùng trên da, mang hoặc các cơ quan khác, tạo điều kiện cho vi khuẩn và nấm xâm nhập, dẫn đến các bệnh lý nghiêm trọng.

Cảm nhiễm tái phát xảy ra khi động vật thủy sản (ĐVTS) đã khỏi bệnh nhưng không có khả năng miễn dịch, khiến tác nhân gây bệnh vẫn tồn tại ở dạng tiềm sinh Nếu điều kiện thuận lợi như sức khỏe của tôm cá suy giảm, môi trường ô nhiễm hoặc thay đổi thời tiết xuất hiện, bệnh có thể tái phát Việc xác định vị trí hiện diện và phạm vi gây hại của bệnh là rất quan trọng trong quá trình quản lý và phòng ngừa.

Bệnh nấm trên động vật thủy sản

2.1 Đặc điểm chung của nấm

Ngành nấm (Eumycophyta- Eumycete) bao gồm các thực vật bậc thấp không có diệp lục tố và không có khả năng tự dưỡng Chúng thường sống hoại sinh trên các chất hữu cơ, hoặc có thể sống cộng sinh hoặc ký sinh trên động vật và thực vật Các nấm gây bệnh ở động vật thủy sản thường là nấm thể sợi, sở hữu một số đặc điểm chung.

Nấm gây bệnh ở động vật thủy sinh thường có cấu trúc hình sợi phân nhánh, với sự phát triển nhanh chóng tại đầu mút sợi nấm, tạo thành các đám dày đặc Các sợi nấm này được gọi là khuẩn ty Có hai loại nấm ký sinh gây bệnh ở động vật thủy sinh: loại thứ nhất là nấm bậc thấp, có cấu trúc sợi đa bào mà không có vách ngăn giữa các tế bào, tạo thành một tế bào khổng lồ đa hạch, điển hình là các giống Lagenidium, Saprolegnia, Achlya Loại thứ hai là nấm bậc cao, với cấu trúc có vách ngăn giữa các tế bào.

Hình thức sinh sản của nấm: có nhiều hình thức sinh sản khác nhau

Sinh sản dinh dưỡng diễn ra khi các khuẩn ty phát triển ở đầu mút, tạo ra các bào tử với màng dày và hạch nấm Những tế bào này sẽ tách ra khỏi cơ thể mẹ và phát triển thành sợi nấm mới.

Sinh sản vô tính : có hai hình thức

Bào tử màng dày, hay còn gọi là bào tử dày (Chlamydospore), xuất hiện giữa các sợi nấm hoặc đầu mút của chúng Những tế bào hình cầu hoặc bầu dục này được bao bọc bởi một lớp màng dày, giúp chúng có khả năng chịu đựng các điều kiện môi trường khắc nghiệt Nhờ vào đặc tính này, bào tử dày có thể nảy mầm và phát triển thành các sợi nấm mới.

Sinh bào tử kín (Sporangiospore) là phương thức sinh sản vô tính của tất cả các loài thuộc họ Saprolegniaceae, trong đó bào tử được tạo ra trong túi bào tử (Sporangium) Khi túi bào tử vỡ, bào tử được phóng ra và mỗi bào tử nảy mầm để phát triển thành khuẩn ty Túi bào tử hình thành trên cuống nang (Sporangiophore), một nhánh sợi nấm có tiết diện lớn hơn khuẩn ty Ngoài ra, một số nấm như Fusarium spp còn sinh sản vô tính bằng các bào tử đính (Macroconidia và Microconidia).

Sinh sản theo hình thức hữu tính : Nấm hình thành các túi giao tử

Gametangia bao gồm túi giao tử đực (hùng khí) và túi giao tử cái (noãn khí), thường nằm vuông góc với sợi nấm Túi giao tử đực có hình ống nhỏ, trong khi túi giao tử cái phình to hình cầu Một số giống nấm sinh sản hữu tính qua hình thức tiếp hợp, trong đó túi giao tử đực uốn cong bao lấy túi giao tử cái, tạo ra cầu nối nguyên sinh chất Qua cầu nối này, giao tử đực và cái kết hợp, hình thành hợp tử, từ đó nảy mầm và phát triển thành sợi nấm mới.

2.2 Bệnh nấm Ichthyophonosis a Tác nhân gây bệnh

Tác nhân gây bệnh là giống nấm hạt Ichthyophonus spp Thường gặp các loài

Ichthyophonus hoferi và Ich irregularis là hai loại nấm ký sinh nội tạng, ảnh hưởng đến nhiều cơ quan của cá như gan, tim, lá lách và cơ quan sinh dục.

Hình 4.21: Bệnh do nấm Ichthyophorus sp ký sinh ở cá

Cá hồi bị nhiễm nấm hạt Ichthyophorus sp thể hiện các triệu chứng bệnh lý rõ rệt, bao gồm các vết loét sâu và nhỏ trên thân cá (A và B) Tim cá bị nhiễm nấm với các điểm trắng nhỏ xuất hiện trên cơ tim (C) Gan cá hồi cũng bị ảnh hưởng, cho thấy các hạt trắng nhỏ trên mô gan (D) Hình ảnh mô học của cơ tim và lá lách cá hồi nhiễm nấm hạt được nhuộm H&E cho thấy sự tổn thương rõ rệt (E và F) (ảnh của R Kocan và G Saunders, 2003).

Dấu hiệu bên ngoài của bệnh có thể bao gồm các vết loét nhỏ, sâu trên thân Nấm nội ký sinh là nguyên nhân chính, và khi tiến hành giải phẫu các cơ quan nội tạng như tim, gan, thận, lá lách và buồng trứng, có thể thấy các đốm trắng nhỏ Khi cắt mô, sự tồn tại của nấm hạt trong các tổ chức c cũng được xác định rõ ràng Bệnh này có khả năng phân bố và lan truyền nhanh chóng.

Nấm Ichthyophonus hoferi là một loại nấm ký sinh nội ở hơn 80 loài cá biển, bao gồm cá hồi và cá trích (Clupea harengus) Trong khi đó, nấm Ich irregularis ký sinh chủ yếu ở cá bơn vây vàng (Limanda ferruginea) Việc chẩn đoán bệnh do các loại nấm này gây ra là rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe của các loài cá.

Chẩn đoán bệnh có thể thực hiện qua một số phương pháp, bắt đầu bằng việc xác định dấu hiệu bệnh lý để có chẩn đoán sơ bộ Để đạt được chẩn đoán chính xác, cần áp dụng phương pháp mô bệnh học hoặc nuôi cấy phân lập nấm trong môi trường Eagle's Minimum Essential Medium (MEM) hoặc Leibovitz L-15 Cả hai môi trường này cần được bổ sung penicillin, streptomycin và gentamycin để ức chế sự phát triển của vi khuẩn trong mẫu bệnh phẩm Quá trình nuôi cấy nên được thực hiện ở nhiệt độ ≤15 o C trong khoảng thời gian từ 7-10 ngày, sau đó tiến hành kiểm tra nấm Ichthyophonus dưới kính hiển vi với độ phóng đại 400 lần.

Chưa có các biện pháp phòng trị bệnh

2.3 Hội chứng lở loét ở cá (The Epizootic Ulcerative Syndrome of físh-EUS)

EUS, một bệnh nguy hiểm, đã lan rộng và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cá nuôi và cá tự nhiên tại nhiều quốc gia ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương Tác nhân gây bệnh này đang trở thành mối đe dọa lớn đối với ngành nuôi trồng thủy sản.

Nghiên cứu về bệnh lở loét ở cá đã phát hiện nhiều tác nhân gây bệnh, trong đó có virus Rhabdovirus dạng que với acid nucleic ARN ở cá lóc và cá trê Ngoài ra, Binavirus cũng được phân lập từ cá bống tượng và cá lóc Tuy nhiên, các virus này chỉ xuất hiện ở giai đoạn đầu của bệnh, không thấy ở giai đoạn sau, cho thấy chúng có thể làm giảm sức đề kháng của cá, tạo điều kiện cho các tác nhân sinh vật khác xâm nhập gây ra bệnh EUS Các vi khuẩn như Vibrio anguillarum, Aeromonas hydrophila và Pseudomonas sp cũng đã được phân lập từ cá nước mặn và nước ngọt bị EUS Từ năm 1983, Viện Nghiên cứu Thủy sản I (Việt Nam) đã phân lập nhiều vi khuẩn này từ các loài cá như cá lóc, cá tai tượng, cá sặt rằn, cá trắm cỏ, cá trê, cá rô đồng, cá bống cát, cá ba sa, cá he và cá mè vinh bị bệnh lở loét, trong đó Aeromonas hydrophila là vi khuẩn đặc biệt được ghi nhận.

Các loại ký sinh trùng như Monogenea, Protozoa và Crustacae thường xuất hiện trên cơ thể cá mắc bệnh EUS Những ký sinh trùng này không chỉ đóng vai trò là tác nhân cơ hội mà còn gây tổn thương, tạo điều kiện cho các tác nhân khác xâm nhập và gây hại cho cá.

Một số giống nấm bậc thấp như Aphanomyces spp, Saprolegnia spp và Achlya đã được phát hiện trên cơ thể cá mắc bệnh EUS Tuy nhiên, việc xác định tác nhân chính gây ra hiện tượng hoại tử nghiêm trọng trên cá đã được thảo luận trong nhiều hội thảo khoa học suốt gần 30 năm qua.

Hình 4.22: Khuẩn ty nấm Aphanomyces invadans phân lập từ cá bệnh EUS

Bệnh virus trên tôm

Bài 5: BỆNH DO KÝ SINH TRÙNG

1 Bệnh do nguyên sinh động vật

2 Bệnh do ngành giun sán ký sinh

3 Bệnh do ngành giáp xác ký sinh

Bài 6: BỆNH DO ĐỊCH HẠI VÀ PHI

2 Bệnh do các yếu tố môi trường

Kiểm tra (định kỳ)/ôn tập/T hi Ôn thi 1 0 0 1

Thi kết thúc học phần 1 0 0 1

BÀI 1 NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BỆNH THỦY SẢN

Bài học này giúp sinh viên nắm vững các khái niệm cơ bản về bệnh lý trên động vật thủy sản, từ đó phân biệt được những bệnh thường gặp Để tiếp cận hiệu quả, sinh viên cần có kiến thức nền tảng về Vi sinh đại cương.

 Kiến thức: Khái quát về quá trình phát sinh và phát triển, đặc điểm của vi sinh vật gây bệnh trên động vật thủy sản

Kỹ năng thành thạo trong việc nhận diện và phân tích các quá trình gây bệnh do vi sinh vật trên động vật thủy sản là rất quan trọng Điều này bao gồm khả năng phân biệt các quá trình bệnh lý cơ bản, giúp nâng cao hiệu quả trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh cho thủy sản.

 Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Phát triển ý thức trung thực, khách quan trong nghiên cứu về vi sinh vật gây bệnh trên động vật thủy sản

1 Đặc điểm và phân loại bệnh ở động vật thuỷ sản

Khi cơ thể động vật bị tấn công bởi các yếu tố khác nhau, như yếu tố hữu sinh hay vô sinh, từ bên ngoài hoặc bên trong, dẫn đến sự rối loạn, ngừng trệ hoặc phá hủy các hoạt động sống, động vật đó được coi là đang bị bệnh.

Có thể định nghĩa bệnh theo những cách như sau:

Bệnh là dấu hiệu của sự bất thường trong cơ thể sinh vật, thường do những thay đổi tiêu cực từ môi trường xung quanh Những cơ thể có khả năng thích ứng với những biến đổi này sẽ sống sót, trong khi những cơ thể không thích ứng sẽ mắc bệnh và có nguy cơ tử vong.

Bệnh được định nghĩa là bất kỳ sự bất thường nào trong cấu tạo và chức năng của cơ thể sinh vật Sự phát sinh bệnh không chỉ do lây nhiễm mầm bệnh mà còn liên quan đến các yếu tố môi trường và dinh dưỡng.

Bệnh ở động vật, đặc biệt là động vật thuỷ sản, là trạng thái bất thường của cơ thể khi một hoặc nhiều chức năng bị rối loạn do tác động của các yếu tố vô sinh như môi trường và dinh dưỡng, hoặc các yếu tố hữu sinh bao gồm virus, vi khuẩn, nấm và ký sinh trùng.

- Theo định nghĩa của OIE (World Organization for Animal Health) thì

“Bệnh là sự lây nhiễm một hoặc nhiều tác nhân sinh học gây ra dấu hiệu lâm sàng hoặc không có dấu hiệu lâm sàng”

Khi động vật thủy sản mắc bệnh, chúng thường biểu hiện các triệu chứng như trạng thái hoạt động không bình thường, bao gồm việc không giữ được thăng bằng, nổi đầu hoặc dạt bờ Ngoài ra, chúng có thể kém ăn hoặc bỏ ăn, và có sự thay đổi về màu sắc của một số bộ phận hoặc toàn bộ cơ thể Các dấu hiệu kèm theo thường là chậm lớn, yếu và gầy Nếu không được điều trị kịp thời, tình trạng này có thể dẫn đến rối loạn và phá hủy sức khỏe của động vật.

1 hay nhiều cơ quan quan trọng như: hô hấp, tuần hoàn, tiêu hoá, thần kinh… thì bệnh xảy ra nặng và động vật có thể bị chết

1.2 Phân loại bệnh ở động vật thuỷ sản a Căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh

Dựa vào tác nhân gây bệnh và biểu hiện của bệnh trên động vật thuỷ sản có thể phân biệt như sau:

 Bệnh do tác nhân gây bệnh là sinh vật

Bệnh do sinh vật ký sinh là những bệnh thường gặp ở động vật thủy sản, với tác nhân gây bệnh chủ yếu sống ký sinh trên hoặc bên trong cơ thể chúng Các sinh vật này có thể được phân loại thành hai loại chính.

Bệnh do vi sinh vật (virus, vi khuẩn, nấm) gọi là bệnh truyền nhiễm và có khả năng gây chết rất cao và lây lan trên diện rộng

Bệnh do ký sinh trùng (Protozoa, giun sán, giáp xác)

Bệnh do sinh vật khác mà không có hiện tượng ký sinh gây hại cho động vật thủy sản thông qua việc tiết ra các chất độc, chẳng hạn như tảo độc, hoặc thông qua việc sử dụng động vật thủy sản làm thức ăn.

 Bệnh do yếu tố vô sinh

Yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ mặn, pH, và độ trong của nước có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của động vật thủy sản Các yếu tố thủy hóa như khí độc (NH3, NO2, H2S), COD, DO, độ cứng và độ kiềm cũng đóng vai trò quan trọng Khi các yếu tố này vượt quá giới hạn thích hợp, chúng có thể gây hại hoặc dẫn đến cái chết cho động vật thủy sản Ngoài ra, dư lượng kim loại nặng và thuốc bảo vệ thực vật cũng là những nguyên nhân tiềm ẩn gây ra các vấn đề sức khỏe cho chúng.

Yếu tố dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong sức khỏe con người; sự thiếu hụt hoặc thừa thãi các thành phần dinh dưỡng như đạm, đường, chất béo, vitamin và khoáng chất có thể dẫn đến nhiều loại bệnh Chẳng hạn, tình trạng thiếu khoáng chất và vitamin C, B có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

Bệnh do yếu tố di truyền ở động vật thủy sản xảy ra do biến đổi gen trong bộ nhiễm sắc thể, có khả năng truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác Hiện tượng đồng huyết có thể dẫn đến thoái hóa giống, làm tăng nguy cơ mắc bệnh Căn cứ vào tính chất cảm nhiễm, các bệnh này có thể được phân loại và nghiên cứu để tìm ra biện pháp phòng ngừa hiệu quả.

- Cảm nhiễm đơn thuần: ĐVTS bị bệnh do một loại tác nhân gây bệnh xâm nhập ký sinh ở trên hay trong cơ thể sinh vật

- Cảm nhiễm hỗn hợp : ĐVTS bị bệnh do 2 hoặc nhiều tác nhân đồng thời gây bệnh trên động vật thuỷ sản

Cảm nhiễm tiếp tục có thể làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh của động vật thí nghiệm, khi các vết thương trên cơ thể chúng trở thành cổng xâm nhập cho các tác nhân gây bệnh khác Điều này không chỉ khiến bệnh lý trở nên nghiêm trọng hơn mà còn làm cho việc điều trị trở nên khó khăn hơn.

Cá bị xay xác do tác động của ký sinh trùng trên da, mang hoặc các cơ quan khác, tạo điều kiện cho vi khuẩn và nấm xâm nhập và gây bệnh.

Cảm nhiễm tái phát xảy ra khi động vật thủy sản đã khỏi bệnh nhưng vẫn không có khả năng miễn dịch, trong khi tác nhân gây bệnh chưa bị tiêu diệt hoàn toàn và có thể tồn tại ở dạng tiềm sinh Khi gặp các điều kiện thuận lợi như sức khỏe của tôm cá suy giảm, môi trường ô nhiễm, hoặc sự thay đổi về thời tiết, khí hậu, bệnh có thể tái phát Việc xác định vị trí hiện diện và phạm vi gây hại của bệnh là rất quan trọng trong quá trình quản lý và phòng ngừa.

BỆNH DO KÝ SINH TRÙNG

Bệnh do ngành giáp xác ký sinh

Bài 6: BỆNH DO ĐỊCH HẠI VÀ PHI

2 Bệnh do các yếu tố môi trường

Kiểm tra (định kỳ)/ôn tập/T hi Ôn thi 1 0 0 1

Thi kết thúc học phần 1 0 0 1

BÀI 1 NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BỆNH THỦY SẢN

Bài học này giúp sinh viên nắm vững các khái niệm cơ bản về bệnh ở động vật thủy sản, từ đó phân biệt được những bệnh thường gặp Để tiếp cận hiệu quả, sinh viên cần có kiến thức nền tảng về Vi sinh đại cương.

 Kiến thức: Khái quát về quá trình phát sinh và phát triển, đặc điểm của vi sinh vật gây bệnh trên động vật thủy sản

Kỹ năng cần thiết là thành thạo trong việc nhận diện các quá trình gây bệnh do vi sinh vật trên động vật thủy sản, đồng thời phân biệt rõ ràng các quá trình bệnh lý cơ bản.

 Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Phát triển ý thức trung thực, khách quan trong nghiên cứu về vi sinh vật gây bệnh trên động vật thủy sản

1 Đặc điểm và phân loại bệnh ở động vật thuỷ sản

Khi cơ thể động vật bị tấn công bởi các yếu tố khác nhau, như vi sinh vật hay tác nhân môi trường, dẫn đến sự rối loạn, ngừng trệ hoặc phá hủy các hoạt động sống, thì động vật đó được coi là đang mắc bệnh.

Có thể định nghĩa bệnh theo những cách như sau:

Bệnh là sự phản ánh của cơ thể trước những thay đổi bất thường từ môi trường xung quanh Những sinh vật có khả năng thích ứng sẽ sống sót, trong khi những cơ thể không thích ứng sẽ mắc bệnh và có nguy cơ tử vong.

Bệnh được định nghĩa là bất kỳ sự bất thường nào trong cấu trúc và chức năng của cơ thể sinh vật Sự phát sinh bệnh không chỉ do sự lây nhiễm của mầm bệnh mà còn liên quan đến các vấn đề về môi trường và dinh dưỡng.

Bệnh ở động vật, đặc biệt là động vật thủy sản, là trạng thái bất thường của cơ thể khi một hoặc nhiều hoạt động bị rối loạn hoặc ngừng trệ Những rối loạn này có thể do tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của các yếu tố vô sinh như môi trường và dinh dưỡng, hoặc các yếu tố hữu sinh như virus, vi khuẩn, nấm và ký sinh trùng.

- Theo định nghĩa của OIE (World Organization for Animal Health) thì

“Bệnh là sự lây nhiễm một hoặc nhiều tác nhân sinh học gây ra dấu hiệu lâm sàng hoặc không có dấu hiệu lâm sàng”

Khi động vật thủy sản mắc bệnh, chúng thường xuất hiện các triệu chứng như trạng thái hoạt động bất thường, không giữ được thăng bằng, nổi đầu, hoặc dạt bờ Ngoài ra, chúng có thể kém ăn hoặc bỏ ăn, và có sự thay đổi về màu sắc của một số bộ phận hoặc toàn bộ cơ thể Các dấu hiệu khác bao gồm chậm lớn, yếu ớt và gầy gò, cho thấy sự rối loạn trong hoạt động sống của chúng.

1 hay nhiều cơ quan quan trọng như: hô hấp, tuần hoàn, tiêu hoá, thần kinh… thì bệnh xảy ra nặng và động vật có thể bị chết

1.2 Phân loại bệnh ở động vật thuỷ sản a Căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh

Dựa vào tác nhân gây bệnh và biểu hiện của bệnh trên động vật thuỷ sản có thể phân biệt như sau:

 Bệnh do tác nhân gây bệnh là sinh vật

Bệnh do sinh vật ký sinh là những căn bệnh thường gặp ở động vật thủy sản, do các ký sinh trùng sống bên trong hoặc trên cơ thể chúng Các tác nhân gây bệnh này có thể được phân loại thành hai loại chính.

Bệnh do vi sinh vật (virus, vi khuẩn, nấm) gọi là bệnh truyền nhiễm và có khả năng gây chết rất cao và lây lan trên diện rộng

Bệnh do ký sinh trùng (Protozoa, giun sán, giáp xác)

Bệnh do sinh vật khác không gây hiện tượng ký sinh có thể gây hại cho động vật thủy sản thông qua việc tiết ra các chất độc, như tảo độc, hoặc bằng cách sử dụng động vật thủy sản làm thức ăn.

 Bệnh do yếu tố vô sinh

Bệnh do yếu tố môi trường trong nuôi trồng thủy sản có thể phát sinh khi các chỉ số thủy lý như nhiệt độ, độ mặn, pH và độ trong vượt quá giới hạn an toàn Ngoài ra, sự hiện diện của khí độc như NH3, NO2, H2S cùng với các chỉ số thủy hóa như COD, DO, độ cứng và độ kiềm không đạt yêu cầu cũng có thể gây hại cho động vật thủy sản Bên cạnh đó, dư lượng kim loại nặng và thuốc bảo vệ thực vật cũng là những yếu tố nguy hiểm, dẫn đến bệnh tật hoặc thậm chí là cái chết cho các loài thủy sản.

Yếu tố dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong sức khỏe con người; sự thiếu hụt hoặc thừa thãi các thành phần dinh dưỡng như đạm, đường, chất béo, vitamin và khoáng chất có thể dẫn đến nhiều loại bệnh Cụ thể, tình trạng thiếu khoáng chất và vitamin như vitamin C, B có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

Bệnh ở động vật thủy sản có thể xuất phát từ yếu tố di truyền, liên quan đến biến đổi gen trong bộ nhiễm sắc thể Những bệnh này có khả năng di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, trong đó hiện tượng đồng huyết có thể dẫn đến thoái hóa giống Ngoài ra, bệnh cũng được phân loại dựa trên tính chất cảm nhiễm của chúng.

- Cảm nhiễm đơn thuần: ĐVTS bị bệnh do một loại tác nhân gây bệnh xâm nhập ký sinh ở trên hay trong cơ thể sinh vật

- Cảm nhiễm hỗn hợp : ĐVTS bị bệnh do 2 hoặc nhiều tác nhân đồng thời gây bệnh trên động vật thuỷ sản

Cảm nhiễm tiếp tục là một vấn đề nghiêm trọng ở động vật thủy sản (ĐVTS), khi bệnh lý ban đầu có thể tạo điều kiện cho các tác nhân gây bệnh khác xâm nhập qua các vết thương trên cơ thể Sự gia tăng cảm nhiễm không chỉ làm cho tình trạng bệnh trở nên nặng hơn mà còn khiến cho việc điều trị trở nên khó khăn hơn.

Cá có thể bị xay xác do ký sinh trùng tấn công trên da, mang hoặc các cơ quan khác, tạo điều kiện cho vi khuẩn và nấm xâm nhập, dẫn đến các bệnh lý nghiêm trọng.

Cảm nhiễm tái phát xảy ra khi động vật thủy sản (ĐVTS) đã khỏi bệnh nhưng không có khả năng miễn dịch, khiến tác nhân gây bệnh vẫn tồn tại dưới dạng tiềm sinh Khi gặp điều kiện thuận lợi như sức khỏe của tôm cá suy giảm, môi trường ô nhiễm hoặc thay đổi thời tiết, bệnh có thể tái phát Việc xác định vị trí hiện diện và phạm vi gây hại của bệnh là rất quan trọng để quản lý và phòng ngừa hiệu quả.

BỆNH DO ĐỊCH HẠI VÀ PHI SINH VẬT

Bệnh do dinh dưỡng

Kiểm tra (định kỳ)/ôn tập/T hi Ôn thi 1 0 0 1

Thi kết thúc học phần 1 0 0 1

BÀI 1 NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BỆNH THỦY SẢN

Bài học này giúp sinh viên nắm vững các khái niệm cơ bản về bệnh trên động vật thủy sản, từ đó phân biệt được những bệnh thường gặp Trước khi bắt đầu, sinh viên cần có kiến thức cơ bản về Vi sinh đại cương.

 Kiến thức: Khái quát về quá trình phát sinh và phát triển, đặc điểm của vi sinh vật gây bệnh trên động vật thủy sản

Kỹ năng thành thạo trong việc nhận diện và phân tích các quá trình gây bệnh do vi sinh vật trên động vật thủy sản là rất quan trọng Người làm trong lĩnh vực này cần phân biệt rõ các quá trình bệnh lý cơ bản để có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa và điều trị hiệu quả.

 Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Phát triển ý thức trung thực, khách quan trong nghiên cứu về vi sinh vật gây bệnh trên động vật thủy sản

1 Đặc điểm và phân loại bệnh ở động vật thuỷ sản

Khi cơ thể động vật bị tấn công bởi các yếu tố khác nhau, bao gồm yếu tố hữu sinh và vô sinh, cả từ bên ngoài lẫn bên trong, sẽ dẫn đến sự rối loạn, ngừng trệ hoặc phá hủy các hoạt động sống Tình trạng này được gọi là bệnh của động vật.

Có thể định nghĩa bệnh theo những cách như sau:

Bệnh là trạng thái bất thường của cơ thể sinh vật, thường xảy ra do những biến đổi tiêu cực từ môi trường xung quanh Những cơ thể có khả năng thích ứng với những thay đổi này sẽ tồn tại, trong khi những cơ thể không thích ứng sẽ dễ mắc bệnh và có nguy cơ tử vong.

Bệnh được định nghĩa là sự bất thường trong cấu trúc và chức năng của cơ thể sinh vật Nó không chỉ phát sinh từ việc lây nhiễm mầm bệnh mà còn liên quan đến các yếu tố môi trường và dinh dưỡng.

Bệnh ở động vật, đặc biệt là động vật thủy sản, là trạng thái bất thường của cơ thể khi một hoặc nhiều chức năng bị rối loạn hoặc ngừng hoạt động Nguyên nhân gây ra tình trạng này có thể do các yếu tố vô sinh như môi trường và dinh dưỡng, hoặc các yếu tố hữu sinh như virus, vi khuẩn, nấm và ký sinh trùng.

- Theo định nghĩa của OIE (World Organization for Animal Health) thì

“Bệnh là sự lây nhiễm một hoặc nhiều tác nhân sinh học gây ra dấu hiệu lâm sàng hoặc không có dấu hiệu lâm sàng”

Khi động vật thủy sản mắc bệnh, chúng thường thể hiện các triệu chứng như trạng thái hoạt động không bình thường, chẳng hạn như không giữ được thăng bằng, nổi đầu hoặc dạt bờ Ngoài ra, chúng có thể kém ăn hoặc bỏ ăn, và có sự thay đổi về màu sắc ở một số bộ phận hoặc toàn bộ cơ thể Các dấu hiệu khác bao gồm chậm lớn, yếu ớt và gầy Sự rối loạn trong hoạt động này có thể dẫn đến tình trạng sức khỏe nghiêm trọng hơn.

1 hay nhiều cơ quan quan trọng như: hô hấp, tuần hoàn, tiêu hoá, thần kinh… thì bệnh xảy ra nặng và động vật có thể bị chết

1.2 Phân loại bệnh ở động vật thuỷ sản a Căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh

Dựa vào tác nhân gây bệnh và biểu hiện của bệnh trên động vật thuỷ sản có thể phân biệt như sau:

 Bệnh do tác nhân gây bệnh là sinh vật

Bệnh do sinh vật ký sinh là những căn bệnh thường gặp ở động vật thủy sản, do các tác nhân ký sinh sống trên hoặc trong cơ thể chúng Các sinh vật này có thể được phân chia thành hai loại chính.

Bệnh do vi sinh vật (virus, vi khuẩn, nấm) gọi là bệnh truyền nhiễm và có khả năng gây chết rất cao và lây lan trên diện rộng

Bệnh do ký sinh trùng (Protozoa, giun sán, giáp xác)

Bệnh do sinh vật khác không có hiện tượng ký sinh gây hại cho động vật thủy sản thông qua việc tiết ra các chất độc, như tảo độc, hoặc bằng cách sử dụng động vật thủy sản làm thức ăn.

 Bệnh do yếu tố vô sinh

Yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ mặn, pH và độ trong nước có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe động vật thủy sản Ngoài ra, các yếu tố thủy hóa như khí độc (NH3, NO2, H2S), COD, DO, độ cứng và độ kiềm cũng đóng vai trò quan trọng Khi các yếu tố này nằm ngoài giới hạn thích hợp, chúng có thể gây hại hoặc dẫn đến cái chết cho động vật thủy sản Bên cạnh đó, sự hiện diện của kim loại nặng và thuốc bảo vệ thực vật cũng là mối đe dọa nghiêm trọng đối với hệ sinh thái thủy sinh.

Yếu tố dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong sức khỏe con người; sự thiếu hụt hoặc thừa thãi các thành phần như đạm, đường, chất béo, vitamin và khoáng chất có thể dẫn đến nhiều bệnh lý Ví dụ, tình trạng thiếu khoáng chất và vitamin C, B có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

Bệnh do yếu tố di truyền ở động vật thủy sản xảy ra do biến đổi gen trong bộ nhiễm sắc thể, có khả năng truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác Một ví dụ điển hình là hiện tượng đồng huyết, dẫn đến thoái hóa giống Ngoài ra, bệnh cũng có thể được phân loại dựa trên tính chất cảm nhiễm của nó.

- Cảm nhiễm đơn thuần: ĐVTS bị bệnh do một loại tác nhân gây bệnh xâm nhập ký sinh ở trên hay trong cơ thể sinh vật

- Cảm nhiễm hỗn hợp : ĐVTS bị bệnh do 2 hoặc nhiều tác nhân đồng thời gây bệnh trên động vật thuỷ sản

Cảm nhiễm tiếp tục là một vấn đề nghiêm trọng đối với động vật thủy sản (ĐVTS), khi mà các vết thương trên cơ thể có thể tạo điều kiện cho các tác nhân gây bệnh khác xâm nhập Sự cảm nhiễm ban đầu không chỉ làm cho bệnh trở nên nặng hơn mà còn gây khó khăn trong việc điều trị, dẫn đến tình trạng sức khỏe của ĐVTS ngày càng xấu đi.

Cá bị xay xác do ký sinh trùng tấn công trên da, mang hoặc các cơ quan khác, tạo điều kiện cho vi khuẩn và nấm xâm nhập, dẫn đến bệnh tật.

Cảm nhiễm tái phát xảy ra khi động vật thủy sản đã khỏi bệnh nhưng không có khả năng miễn dịch, khiến tác nhân gây bệnh vẫn tồn tại ở dạng tiềm sinh Khi gặp điều kiện thuận lợi như sức khỏe của tôm cá suy giảm, môi trường ô nhiễm, hoặc thay đổi thời tiết, bệnh có thể tái phát Việc xác định vị trí hiện diện và phạm vi gây hại của bệnh là rất quan trọng trong quản lý và phòng ngừa.

Ngày đăng: 05/10/2022, 09:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Tạ Hoàng Bảnh và Nguyễn Kim Kha (2012). Bài giảng Quản lý dịch bệnh thủy sản - Khoa Nông nghiệp – Thủy sản, Trường Cao Đẳng Cộng Đồng Đồng Tháp Khác
2. Từ Thanh Dung, Đặng Thị hoàng Oanh và Trần Thị Tuyết Hoa (2005). Bệnh học Thủy sản. Đại học Cần Thơ Khác
3. Đỗ Thị Hòa, Bùi Quang Tề, Nguyễn Hữu Dũng và Nguyễn Thị Muội (2004). Bệnh học thủy sản. Khoa nuôi trồng thủy sản- Trường đại học thủy sản Nha Trang Khác
4. Đỗ Thị Hòa, Võ Khả Tâm, Phan Văn Út, Nguyễn Ngọc Tú (2002). Ngiên cứu bệnh đốm trắng do virus (WSBV) ở tôm sú Penaeus Monodon tại Khánh Hòa và thử nghiệm các biện pháp phòng bệnh. Đại học Nha Trang Khác
5. Bùi Kim Tùng (2001). Thuốc kháng sinh. Sở Khoa Học Công nghệ và Môi trường tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Khác
6. Bùi Quang Tề (2003). Bệnh của tôm nuôi và biện pháp phòng trị. Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội Khác
7. Huỳnh Chí Thanh và Tạ Hoàng Bảnh (2013). Bài giảng Thuốc và hóa chất dung trong nuôi trồng thủy sản. Khoa Nông nghiệp – Thủy sản, Trường Cao Đẳng Cộng Đồng Đồng Tháp Khác
8. Hướng dẫn chẩn đoán bệnh của động vật thủy sản Châu Á (2005). Tài liệu của FAO 402/2. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội Khác
9. Nguyễn Quốc Thịnh và Nguyễn Thị Kim Liên (2005). Bài giảng thuốc và hóa chất trong nuôi trồng thủy sản. Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ.Tiếng Anh Khác
1. Brown, L (1993). Aquaculture for veterinarinus fish husbandry and medicine - Oxford, NewYork, Seoul, Tokyo Khác
2. Valerie Inglis, Ronald. J Roberts and Niall R Bromage (2001). Bacteria disease of fish. Institute of Aquaculture University of Stirling Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2. Mô hình thí nghiệm đường sức từ: - Giáo trình Quản lý dịch bệnh thuỷ sản (Nghề: Nuôi trồng thuỷ sản - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
2. Mô hình thí nghiệm đường sức từ: (Trang 29)
Áp dụng mô hình vào bài dạy đã kích thích được tính sáng tạo, hứng thú với môn học của HS - Giáo trình Quản lý dịch bệnh thuỷ sản (Nghề: Nuôi trồng thuỷ sản - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
p dụng mô hình vào bài dạy đã kích thích được tính sáng tạo, hứng thú với môn học của HS (Trang 29)
Hình 2.3: Cấu tạo giải phẫu của tơm he (Melba et al., 2005) - Giáo trình Quản lý dịch bệnh thuỷ sản (Nghề: Nuôi trồng thuỷ sản - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
Hình 2.3 Cấu tạo giải phẫu của tơm he (Melba et al., 2005) (Trang 31)
-Pseudomonas Bệnh xuất huyết Cá Chình - Giáo trình Quản lý dịch bệnh thuỷ sản (Nghề: Nuôi trồng thuỷ sản - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
seudomonas Bệnh xuất huyết Cá Chình (Trang 47)
Hình 4.6: Cá rơ phi (Oreochromis sp) bị bệnh viêm ruột có liên quan tới vi khuẩn Aeromonas di động - Giáo trình Quản lý dịch bệnh thuỷ sản (Nghề: Nuôi trồng thuỷ sản - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
Hình 4.6 Cá rơ phi (Oreochromis sp) bị bệnh viêm ruột có liên quan tới vi khuẩn Aeromonas di động (Trang 53)
Hình 4.7: Ếch bị xuất huyết do - Giáo trình Quản lý dịch bệnh thuỷ sản (Nghề: Nuôi trồng thuỷ sản - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
Hình 4.7 Ếch bị xuất huyết do (Trang 53)
Edwardsiella thuộc họ Enterobacteriaceae. Vi khuẩn có dạng hình que - Giáo trình Quản lý dịch bệnh thuỷ sản (Nghề: Nuôi trồng thuỷ sản - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
dwardsiella thuộc họ Enterobacteriaceae. Vi khuẩn có dạng hình que (Trang 66)
Hình 4.12: Dấu hiệu bệnh lý của cá nhiễm  vi  khuẩn  Edwadsiella  sp.:  A,B,C,D-  cá  thát  lát  còm  nhiễm  vi  khuẩn  E - Giáo trình Quản lý dịch bệnh thuỷ sản (Nghề: Nuôi trồng thuỷ sản - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
Hình 4.12 Dấu hiệu bệnh lý của cá nhiễm vi khuẩn Edwadsiella sp.: A,B,C,D- cá thát lát còm nhiễm vi khuẩn E (Trang 68)
Hình 4.14: Cá bị bệnh xuất xuyết do - Giáo trình Quản lý dịch bệnh thuỷ sản (Nghề: Nuôi trồng thuỷ sản - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
Hình 4.14 Cá bị bệnh xuất xuyết do (Trang 71)
Hình 4.19: A, B: Mang tôm nhiễm vi khuẩn dạng sợi Leucothrix mucor mức - Giáo trình Quản lý dịch bệnh thuỷ sản (Nghề: Nuôi trồng thuỷ sản - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
Hình 4.19 A, B: Mang tôm nhiễm vi khuẩn dạng sợi Leucothrix mucor mức (Trang 79)
b. Dấu hiệu bệnh lý - Giáo trình Quản lý dịch bệnh thuỷ sản (Nghề: Nuôi trồng thuỷ sản - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
b. Dấu hiệu bệnh lý (Trang 84)
Hình 4.22: Khuẩn ty nấm Aphanomyces invadans phân lập từ cá bệnh EUS - Giáo trình Quản lý dịch bệnh thuỷ sản (Nghề: Nuôi trồng thuỷ sản - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
Hình 4.22 Khuẩn ty nấm Aphanomyces invadans phân lập từ cá bệnh EUS (Trang 86)
Hình 4.24. Hình ảnh cá và trứng cá bị nhiễm nấm thủy my - Giáo trình Quản lý dịch bệnh thuỷ sản (Nghề: Nuôi trồng thuỷ sản - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
Hình 4.24. Hình ảnh cá và trứng cá bị nhiễm nấm thủy my (Trang 92)
Hình 4.25: Nấm Fusarium sp ký sinh gây bệnh đen mang ở giáp xác A- Các bào tử đính (conidia) của nấm Fusarrium sp; - Giáo trình Quản lý dịch bệnh thuỷ sản (Nghề: Nuôi trồng thuỷ sản - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
Hình 4.25 Nấm Fusarium sp ký sinh gây bệnh đen mang ở giáp xác A- Các bào tử đính (conidia) của nấm Fusarrium sp; (Trang 98)
Hình 4.26: Cá tra bệnh trương bóng hơi. A. Cá khỏe. B. Cá trương bóng hơi, bên trong có dịch và bọt khí - Giáo trình Quản lý dịch bệnh thuỷ sản (Nghề: Nuôi trồng thuỷ sản - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
Hình 4.26 Cá tra bệnh trương bóng hơi. A. Cá khỏe. B. Cá trương bóng hơi, bên trong có dịch và bọt khí (Trang 100)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN