Đánh giá kết quả điều trị ung thư lưỡi giai đoạn T12N1M0 bằng phẫu thuật kết hợp hóa xạ trị đồng thời.Đánh giá kết quả điều trị ung thư lưỡi giai đoạn T12N1M0 bằng phẫu thuật kết hợp hóa xạ trị đồng thời.Đánh giá kết quả điều trị ung thư lưỡi giai đoạn T12N1M0 bằng phẫu thuật kết hợp hóa xạ trị đồng thời.Đánh giá kết quả điều trị ung thư lưỡi giai đoạn T12N1M0 bằng phẫu thuật kết hợp hóa xạ trị đồng thời.Đánh giá kết quả điều trị ung thư lưỡi giai đoạn T12N1M0 bằng phẫu thuật kết hợp hóa xạ trị đồng thời.Đánh giá kết quả điều trị ung thư lưỡi giai đoạn T12N1M0 bằng phẫu thuật kết hợp hóa xạ trị đồng thời.Đánh giá kết quả điều trị ung thư lưỡi giai đoạn T12N1M0 bằng phẫu thuật kết hợp hóa xạ trị đồng thời.Đánh giá kết quả điều trị ung thư lưỡi giai đoạn T12N1M0 bằng phẫu thuật kết hợp hóa xạ trị đồng thời.Đánh giá kết quả điều trị ung thư lưỡi giai đoạn T12N1M0 bằng phẫu thuật kết hợp hóa xạ trị đồng thời.Đánh giá kết quả điều trị ung thư lưỡi giai đoạn T12N1M0 bằng phẫu thuật kết hợp hóa xạ trị đồng thời.Đánh giá kết quả điều trị ung thư lưỡi giai đoạn T12N1M0 bằng phẫu thuật kết hợp hóa xạ trị đồng thời.
TỔNG QUAN
Dịch tễ học, nguyên nhân và yếu tố nguy cơ
Ung thư lưỡi là loại ung thư phổ biến nhất trong các ung thư vùng khoang miệng, chiếm 30-40% tổng số ca Theo GLOBOCAN 2020, hàng năm có khoảng 377.713 ca ung thư khoang miệng mới, tương đương 2,0% tổng số ca mắc mới, và đứng thứ 17 trong danh sách các loại ung thư Mỗi năm, có khoảng 177.757 ca tử vong do ung thư khoang miệng, chiếm khoảng 1,8% tổng số ca tử vong do ung thư Tỷ lệ ung thư lưỡi cao nhất ghi nhận ở một số quốc gia như Sri Lanka, Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh và Hungary Tại Việt Nam, tình hình cũng đang trở nên đáng lo ngại.
Nam, năm 2020 ghi nhân khoảng 2152 ca mới mắc, xếp hạng thứ 18 trong các bệnh ung thư hay gặp và 1099 ca tử vong 1
Ung thư lưỡi thường xuất hiện ở độ tuổi từ 50 đến 65, với tỷ lệ nam giới mắc bệnh cao hơn nữ giới, khoảng 3/1 Theo tổ chức ghi nhận ung thư quốc gia Hoa Kỳ, tuổi mắc bệnh trung bình là 62, và bệnh hiếm gặp ở trẻ em, mặc dù có một số trường hợp dưới 55 tuổi Tại Việt Nam, ung thư lưỡi có xu hướng xảy ra ở độ tuổi trẻ hơn so với các quốc gia khác, với tuổi trung bình là 49,65 ± 8,59, chủ yếu trong nhóm từ 41 đến 60 tuổi và tỷ lệ nam/nữ lên tới 4,3/1.
1.2.2 Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ gây bệnh Ở hầu hết các trường hợp ung thư lưỡi không tìm được nguyên nhân bệnh sinh, tuy nhiên người ta thấy rằng có một số yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh bao gồm:
Nghiên cứu của Gehanno chỉ ra rằng việc hút 15 điếu thuốc lá mỗi ngày trong 20 năm có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư lên gấp 5 lần so với những người không hút thuốc.
- Rượu: Theo Brian nếu hút thuốc và uống rượu thì nguy cơ mắc ung thư đầu mặt cổ tăng lên 10-15 lần 18
- Nhai trầu: Là yếu tố nguy cơ trong ung thư khoang miệng Người nhai trầu có nguy cơ mắc cao gấp 4-35 lần so với người không nhai trầu 18
- Tình trạng vệ sinh răng miệng: vệ sinh răng miệng kém, hàm răng giả không tốt, răng mẻ kích thích lâu ngày đưa đến dị sản và ung thư.
- Nhiễm vi sinh vật: Nhiễm virus HPV, đặc biệt là type 2, 11, 16 đã được chứng minh là thấy nhiều trong những bệnh nhân bị ung thư khoang miệng.
- Chế độ dinh dưỡng: Chế độ dinh dưỡng thiếu vitamin A, E, D, sắt, hoa quả cũng là yếu tố nguy cơ của bệnh ung thư khoang miệng 19
Đặc điểm bệnh học
Các tổn thương tiền ung có thể dẫn đến một loạt thay đổi bệnh lý, từ tổn thương tiền ung đến ung thư Trong số những tổn thương này, bạch sản (leukoplakia), hồng sản (erythroplakia) và loạn sản là những dạng phổ biến.
Những tiến bộ y học gần đây đã giúp con người hiểu rõ hơn về cơ chế sinh học phân tử của ung thư, đặc biệt là ung thư lưỡi Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự tăng biểu hiện quá mức của gen Bcl-2, nằm trên vị trí chuyển đoạn đảo ngược của nhiễm sắc thể 18, cùng với sự gia tăng biểu hiện của gen Bax, có liên quan đến quá trình chết theo chương trình của tế bào Bên cạnh đó, đột biến của gen P53 cũng được xác định là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển của ung thư.
Triệu chứng nghèo nàn hay bị bỏ qua
- Cơ năng: thường người bệnh có cảm giác như có dị vật hoặc xương cá cắm vào lưỡi, rất khó chịu nhưng qua đi nhanh.
Khám lưỡi là phương pháp quan trọng để phát hiện các dấu hiệu bất thường Nếu lưỡi xuất hiện một điểm nổi phồng với sự thay đổi màu sắc, niêm mạc trắng, xơ hóa hoặc có tổn thương dạng vết loét nhỏ, đó có thể là triệu chứng đáng lo ngại Những tổn thương này thường có cảm giác chắc, rắn và không mềm mại như bình thường, cần được theo dõi và thăm khám kịp thời.
Khám hạch là một yếu tố quan trọng trong chẩn đoán, với khoảng 15-30% bệnh nhân có hạch ngay từ đầu, tùy thuộc vào mức độ xâm lấn của u nguyên phát Hạch nhóm I có tỷ lệ di căn cao nhất, tiếp theo là các nhóm II, III và IV.
- Ba loại thương tổn ở giai đoạn sớm mà có thể chữa khỏi bằng PT hoặc XT:
Thể nhú sùi: tạo thành thương tổn hình đồng xu, màu ghi hồng, sờ vào thấy mềm và không thâm nhiễm
Thể nhân: tạo thành một nhân nhỏ cứng, nằm dính dưới niêm mạc, niêm mạc hơi bị đội lên, đôi khi mất nhẵn bóng hoặc vỡ ra
Thể loét là một tổn thương nông, khó phát hiện, có giới hạn không rõ ràng và được bao quanh bởi vùng đỏ xung huyết Tổn thương này thường gây đau nhưng không có dấu hiệu thâm nhiễm.
Giai đoạn toàn phát được phát hiện do đau khi ăn uống, đau kéo dài gây khó khăn khi nói, nuốt 23,25
- Toàn thân: sốt do nhiễm trùng, không ăn được nên cơ thể suy sụp rất nhanh.
Đau: tăng lên khi nói, nhai và nhất là khi ăn thức ăn cay, nóng, đôi khi đau lan lên tai
Chảy máu: nhổ ra nước bọt lẫn máu.
Hơi thở hôi thối: do hoại tử tổn thương gây ra.
Một số trường hợp gây khít hàm, cố định lưỡi khiến bệnh nhân nói và nuốt khó khăn.
Khám lưỡi có thể phát hiện ổ loét với bề mặt phủ giả mạc, dễ chảy máu và phát triển nhanh chóng, khiến lưỡi bị hạn chế vận động Thương tổn thường có dạng sùi loét, với vết loét không đều ở đáy có mủ và máu, bờ nham nhở, dễ chảy máu khi va chạm Trong một số trường hợp, có thể không thấy dấu hiệu loét, mà chỉ có một khối u lớn gắn chặt xuống lớp dưới, nhô lên dưới lớp niêm mạc căng nhẵn, có màu tím nhạt, với bề mặt niêm mạc lỗ rỗ và khi ấn vào sẽ tiết ra chất trắng, là sản phẩm của hoại tử bên dưới.
Ở giai đoạn tiến triển nặng, loét trở nên nghiêm trọng với diện tích rộng và sâu, lan xuống bề mặt hoặc vào phía dưới, gây ra cơn đau dữ dội, dễ dẫn đến bội nhiễm và phát ra mùi hôi khó chịu.
12 dễ chảy máu, thậm chí có thể gây chảy máu trầm trọng Thường phải khám
BN ở trạng thái đã gây mê để hạn chế phản ứng của BN do đau đớn.
Việc thăm khám bằng ngón tay là rất quan trọng để đánh giá mức độ thâm nhiễm và xâm lấn của khối u vào các mô như sàn miệng, trụ amiđan, amiđan và rãnh lưỡi, đồng thời giúp đo kích thước của khối u.
Khoảng 35-40% bệnh nhân có hạch ngay từ lần khám đầu tiên, với 75% trong số đó là hạch di căn Các hạch thường gặp ở vùng dưới cằm và dưới hàm, trong khi hạch cảnh giữa và dưới thì hiếm gặp hơn.
- Vị trí và hình thái tổn thương hay gặp: 21,26
+ Vị trí: 80% gặp ở bờ tự do của lưỡi,10% gặp ở mặt dưới lưỡi, 8% gặp ở mặt trên lưỡi, 2% gặp ở đầu lưỡi.
+ Hình thái tổn thương: sùi, loét, thâm nhiễm hoặc kết hợp.
Một loạt các thay đổi bệnh lý có thể xảy ra từ tổn thương tiền ung thư đến ung thư thực sự Các tổn thương tiền ung thư bao gồm bạch sản (leukoplakia), hồng sản (erythroplakia) và loạn sản.
1.3.2.1 Tế bào học và mô bệnh học
Chọc hút hạch bất thường ở cổ bằng kim nhỏ để tìm tế bào ác tính tại hạch.
Chẩn đoán xác định u trước khi điều trị thường dựa vào mô bệnh học qua mảnh sinh thiết Phần lớn các trường hợp u là UT biểu mô vảy, chiếm 95-99%, trong khi 1-5% còn lại là UT biểu mô tuyến hoặc tuyến nang, UT dạng biểu bì nhầy, u lympho không Hodgkin và u hắc tố.
Biểu mô vảy có sự thay đổi đáng kể về quá trình biệt hóa; khi quá trình này diễn ra tốt, sẽ hình thành các ổ tế bào như cầu biểu mô hoặc cầu sừng, tạo thành các nhóm tế bào đặc trưng.
Biệt hoá tạo ra các vòng xoáy ở trung tâm lá sừng, bao quanh là các tế bào hình đậu Những u kém biệt hoá hơn chứa các nhóm tế bào hình đậu không có sừng hoá rõ rệt, được xếp vào loại biệt hoá trung gian Các u ít biệt hoá thường ít hình thành tế bào hình đậu hoặc sản sinh keratin.
Broders đã tìm ra một phương pháp hợp lý để đánh giá khả năng phát triển của ung thư theo 4 độ ác tính:
Độ I: U có xu hướng biệt hoá với 75% hoặc hơn nữa tế bào biệt hoá.
Độ II: có 50% tới 75% các tế bào biệt hoá.
Độ III: có 25% tới 50% các tế bào biệt hoá.
Độ IV: có dưới 25% các tế bào biệt hoá.
Việc đánh giá độ mô học trong thực hành nên được phân loại thành ba mức độ: biệt hoá cao, kém biệt hoá và không biệt hoá Thông thường, độ mô học càng cao thì tiên lượng bệnh càng xấu, tuy nhiên, độ nhạy cảm với xạ trị và hoá trị lại cao hơn.
- Chụp xương hàm dưới: đánh giá tổn thương xâm lấn xương.
- Chụp Xquang ngực: đánh giá di căn phổi.
1.3.2.3 Chụp CT - Scanner và MRI
- Đánh giá xâm lấn tổ chức xương, phần mềm xung quanh và hạch cổ.
- Chụp CT- Scanner và MRI có thể phát hiện ra hạch di căn mà lâm sàng không thấy được.
- Việc đánh giá được di căn hạch vùng rất có giá trị để từ đó đề ra biện pháp vét hạch trong điều trị bệnh.
Khối u nguyên phát thường được đánh giá bằng cả CT và MRI, với MRI nổi bật hơn trong việc cung cấp thông tin về các tổn thương mô mềm So với CT, MRI cho phép phân biệt rõ ràng hơn các khối u dưới, mang lại lợi ích quan trọng trong chẩn đoán.
Chẩn đoán
1.4.1 Chẩn đoán xác định Để chẩn đoán UTL cần phải kết hợp nhiều phương pháp như hỏi kỹ bệnh sử, thăm khám lâm sàng một cách tỉ mỉ, phối hợp với cận lâm sàng, đặc biệt là sinh thiết vùng rìa tổn thương để chẩn đoán mô bệnh học.
Viêm loét lưỡi do chấn thương, chứng viêm miệng - lưỡi nhiều ổ, loét lưỡi do lao, giang mai, tổn thương thâm nhiễm trong bệnh nấm actinomyces 39
Theo tổ chức ung thư Hoa Kỳ (AJCC) năm 2017, ung thư lưỡi di động được phân loại như sau 40
- Tx: không đánh giá được u nguyên phát.
- To: không có u nguyên phát.
- Tis: ung thư biểu mô tại chỗ.
- T1: đường kính u 2 cm, với độ sâu tổn thương (DOI) ≤ 5mm
- T2: đường kính u ≤ 2 cm, với 5mm < DOI ≤ 10mm
Hoặc 2 < đường kính u ≤ 4 cm, với DOI ≤ 10 mm
- T3: 2 < đường kính u ≤ 4 cm với DOI > 10mm
Hoặc đường kính u > 4 cm với DOI ≤ 10 mm.
T4a là giai đoạn xâm lấn tại vùng mức độ vừa, với khối u có kích thước lớn hơn 4 cm và độ xâm lấn (DOI) vượt quá 10 mm Giai đoạn này cũng có thể xảy ra khi khối u xâm lấn vào các cấu trúc lân cận, bao gồm vỏ xương hàm dưới, các cơ sâu của lưỡi như cơ móng lưỡi, cơ dưới lưỡi, cơ khẩu cái lưỡi và cơ trâm lưỡi, cũng như xoang hàm hoặc da mặt.
- T4b: Khối u xâm lấn khoang cơ nhai, chân bướm, nền sọ, động mạch cảnh trong.
- Nx: không đánh giá được hạch vùng.
- No: không di căn hạch vùng.
- N1: di căn một hạch duy nhất cùng bên đường kính 3 cm, hoặc nhỏ hơn đường kính ngang lớn nhất mà ENE (-)
- N2: N2a: 3 cm < di căn một hạch duy nhất cùng bên đường kính 6 cm và ENE (-)
N2b: di căn nhiều hạch cùng bên đường kính lớn nhất 6 cm và ENE (-)
N2c: di căn hạch hai bên hoặc hạch đối bên đường kính 6 cm và ENE (-)
- N3: hạch di căn đường kính > 6 cm.
- Mx: không đánh giá được tình trạng di căn xa.
- Mo: chưa di căn xa
Điều trị
T4b N bất kỳ M0 IVC: T bất kỳ N bất kỳ M1
- T1: Cắt rộng u, đảm bảo diện cắt cách rìa u > 1 cm, nếu có điều kiện làm sinh thiết tức thì diện cắt.
- T2, T3: Phẫu thuật cắt lưỡi bán phần và vét hạch cổ.
T4: Tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân, có thể thực hiện phẫu thuật rộng rãi bao gồm cắt nửa lưỡi, cắt nửa sàn miệng, và cắt xương hàm dưới Phẫu thuật có thể kèm theo việc tạo hình sàn miệng bằng vạt da cơ có cuống mạch máu nuôi thuộc giai đoạn I hoặc II, cùng với việc vét hạch cổ.
Hiện nay, trong giai đoạn T3 và T4, việc điều trị hội chứng trước phẫu thuật nhằm thu nhỏ kích thước khối u là rất quan trọng Sau đó, tiến hành phẫu thuật cắt nửa lưỡi và vét hạch cổ để đảm bảo hiệu quả điều trị tốt nhất.
* Các phương pháp vét hạch 23,41,42
Vét hạch triệt căn là quy trình phẫu thuật bao gồm việc vét tất cả các nhóm hạch bạch huyết, cắt bỏ cơ ức đòn chũm, cơ nhị thân, tĩnh mạch cảnh trong, thần kinh gai và tuyến dưới hàm để loại bỏ hoàn toàn tế bào ung thư.
Bảo vệ các thành phần quan trọng như động mạch cảnh, dây thần kinh phế vị, thần kinh giao cảm cổ, thần kinh hoành, thần kinh dưới lưỡi và nhánh thần kinh cằm mặt là rất cần thiết.
Vét hạch chức năng là phương pháp giữ lại một hoặc nhiều cấu trúc quan trọng trong khi vẫn loại bỏ các vùng hạch, nhằm tối thiểu hóa việc cắt bỏ tĩnh mạch cảnh trong, cơ ức đòn chũm và dây thần kinh IX.
- Vét hạch chọn lọc: chỉ quan tâm đến việc vét một hoặc vài nhóm hạch.
Đối với hạch không sờ thấy trên lâm sàng, việc thực hiện vét hạch chọn lọc là đủ, tập trung vào các hạch thuộc nhóm I, II và III, vì tỷ lệ di căn thường gặp chủ yếu ở nhóm I và II.
- Đối với hạch sờ thấy trên lâm sàng:
+ Kích thước hạch ≤ 3 cm thì vét hạch cổ chức năng.
Khi kích thước hạch lớn hơn 3 cm, cần thực hiện việc vét hạch cổ triệt căn Nghiên cứu cho thấy khoảng 80% hạch trong trường hợp này đã bị phá vỡ vỏ, do đó việc bóc tách vỏ hạch ở tĩnh mạch cảnh trong hoặc thần kinh nhóm gai có thể gây ra nguy hiểm.
+ Hạch cố định, dính nhiều vào mô xung quanh không có khả năng PT thì hoá trị hoặc xạ trị trước sau đó xét khả năng PT.
Phẫu thuật tái tạo đóng vai trò quan trọng trong quá trình hồi phục sau phẫu thuật điều trị ung thư đầu-cổ Sự phát triển của các phương pháp tái tạo mới, bao gồm việc sử dụng vạt từ ngực và cổ, cho phép bác sĩ cắt rộng hơn bờ xung quanh khối u, từ đó nâng cao tỷ lệ điều trị khỏi bệnh.
Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính trong bệnh UTL, nhằm loại bỏ hoàn toàn tổ chức ung thư Tuy nhiên, việc phẫu thuật rộng có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, bao gồm các vấn đề về thẩm mỹ, chức năng nhai, nuốt và nói.
1.5.1.4 Biến chứng của phẫu thuật 3
* Biến chứng và di chứng do vét hạch :
- Phù nề thanh quản dẫn đến khó thở
- Yếu mỏm vai, không thẻ giơ tay lên được do việc cắt bỏ dây thần kinh vai và nhánh nối của nó với đám rối cổ
- Đau vùng cổ tồn tại dai dẳng
Điều trị triệt căn nhằm mục đích loại bỏ hoàn toàn các tổn thương ung thư còn khu trú, thường áp dụng cho những bệnh nhân ở giai đoạn tương đối sớm, nơi bệnh vẫn có khả năng chữa khỏi.
Xạ trị triệt căn cho ung thư đầu cổ có thể thực hiện đơn thuần hoặc kết hợp với hóa chất, miễn dịch và phẫu thuật Đối với những trường hợp ung thư đầu cổ ở giai đoạn muộn, khi không còn khả năng chữa khỏi, xạ trị tạm thời mang lại ý nghĩa xã hội và nhân văn đáng kể.
* Kỹ thuật và chỉ định xạ trị
Xạ từ ngoài vào, sử dụng các thiết bị như máy Cobalt 60, máy quang tuyến X và máy gia tốc, là phương pháp điều trị ung thư bằng cách đặt nguồn phóng xạ ở khoảng cách nhất định so với cơ thể Phương pháp xạ trị đơn thuần thường được áp dụng cho các trường hợp ung thư giai đoạn III, IV khi không còn khả năng phẫu thuật Mục tiêu của xạ trị là phân bố liều xạ nhằm điều trị triệt căn khối u và hạch, đồng thời hạn chế các biến chứng nghiêm trọng cho bệnh nhân.
Liều xạ cho khối u là 70 Gy, trong khi liều xạ dự phòng cho hạch cổ không sờ thấy là 50 Gy Nếu hạch có thể sờ thấy trên lâm sàng, cần thực hiện xạ trị dự phòng toàn cổ với liều 50 Gy và nâng liều tại vùng hạch sờ thấy lên 60 - 70 Gy.
Tại u: khi phẫu thuật triệt căn liều xạ hậu phẫu trung bình 50 Gy; khi phẫu thuật tiếp cận liều xạ trung bình 70 Gy Phân liều 9 - 10 Gy tuần, 1,8 - 2
Tại hạch: xạ trị toàn hạch cổ 45-55Gy, nếu hạch đã phá vỡ vỏ thì nâng liều từ 10-15Gy trên vùng hạch đã phá vỡ vỏ.
Xạ trị áp sát là một kỹ thuật xạ trị đặc biệt, sử dụng nguồn phát xạ ở khoảng cách gần với độ suy giảm nhanh Phương pháp này thường được chỉ định kết hợp với xạ trị ngoài trong các trường hợp cần điều trị triệt để, đặc biệt là đối với mô bệnh học kém nhạy cảm với xạ trị hoặc trong các tình huống có tế bào ung thư còn sót lại hoặc tái phát sau khi đã điều trị.
Nguồn phóng xạ thường đặt hoặc cắm vào các mô UT, các dạng hay dùng như kim Radium 226, sợi Iridium 192.
+ Trước khi tiến hành xạ áp sát, người ta chế tạo khuôn hàm răng để bảo vệ hàm răng vùng tiếp giáp với các đường phát xạ.
Xạ trị là phương pháp quan trọng trong điều trị triệt căn hoặc bổ trợ cho bệnh UTL, nhưng nó cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ như khô miệng, viêm miệng, sạm da, cháy da, loét da và khít hàm.
1.5.3 Xạ trị kết hợp hóa chất phác đồ có nhóm platinium.
Thuốc sử dụng trong nghiên cứu
- Sau khi tiêm tĩnh mạch, thuốc phân bố nhanh vào các mô nhiều nhất là ở thận, gan, buồng trứng, tử cung.
- Phần lớn thuốc gắn với protein huyết thanh.
- Thời gian bán huỷ trong trong huyết tương theo 2 pha: pha 1 có
- Thải trừ chủ yếu qua thận.
- Là thuốc chống ung thư do kìm tế bào.
- Tính chất hoá sinh rất giống các chất alkyl hoá.
- Có tác dụng chọn lọc trên phân tử DNA.
- UT biểu mô vảy, UT tinh hoàn, UT buồng trứng.
- Thuốc thường được phối hợp với thuốc chống ung thư khác.
- Dùng đơn hoá chất: Liều cho người lớn và trẻ em là 50-100 mg/m2 diện tích cơ thể, cứ 3-6 tuần một lần trong ngày, hoặc chia ra 2-5 ngày.
- Trước khi dùng thuốc phải truyền 1-2 lít dung dịch glucose 5% trong 8-
12 giờ Sau khi dùng thuốc vẫn phải truyền dịch để lợi niệu trong vòng 24 giờ.
- Dùng phối hợp: Liều lượng cần thay đổi tuỳ theo bản chất và độc tính của thuốc phối hợp.
- Trong điều trị UTL đây là thuốc cơ bản và thường phối hợp với thuốc chống ung thư khác với liều từ 75 - 100 mg/ m2 diện tích cơ thể.
- Độc tính trên thận có liên quan với liều, nếu suy thận thì thuốc sẽ bị tích luỹ và cần phải giảm liều.
- Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu.
- Các phản ứng quá mẫn: phù mặt, khó thở, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp.
Có thể thấy rối loạn tim, chán ăn và tăng transaminase.
Các triệu chứng thường gặp bao gồm viêm miệng, viêm màng nhầy, tiêu chảy, chán ăn, buồn nôn và nôn Ngoài ra, người bệnh còn có thể gặp tình trạng giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, và đoạn tĩnh mạch tiêm thuốc có thể chuyển sang màu nâu nhạt.
- Ít gặp: Rụng tóc, viêm da.
- Rất ớt gặp: Xuất huyết ở những nơi khỏc nhau, ưu tiờn là ủường tiờu hoỏ.
- Tuyệt đối: Người dị ứng với Cisplatin hoặc các thuốc có platin Phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
- Tương đối: Có tổn thương chức năng thận Có tổn thương thính giác.
- Không phối hợp với các aminosid.
Lọ 20ml chứa 10mg Cisplatin, lọ 50ml chứa 25mg Cisplatin, lọ 100ml chứa 50mg Cisplatin
1.7 M T SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG
Kích thước u có ảnh hưởng lớn đến tiên lượng bệnh nhân, với kích thước u càng lớn thì tiên lượng càng xấu Nghiên cứu của Myers cho thấy tỷ lệ sống thêm 2 năm cho bệnh nhân có kích thước u T1, T2 đạt 93%, trong khi tỷ lệ này chỉ còn 43% đối với bệnh nhân có kích thước u T3, T4 Do đó, bệnh nhân có khối u lớn thường đi kèm với thời gian sống thêm giảm.
Di căn hạch cổ có ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ sống thêm của bệnh nhân, với tỷ lệ sống thêm 5 năm giảm dần theo mức độ di căn Cụ thể, nghiên cứu của Decroix chỉ ra rằng tỷ lệ sống thêm cho nhóm N0 là 59%, nhóm N1 là 35%, nhóm N2 là 27% và nhóm N3 chỉ còn 8%.
Tái phát tại u xảy ra khi diện cắt không đủ, cụ thể là khi khoảng cách từ rìa u nhỏ hơn 1cm Nghiên cứu của Hicks cho thấy tỷ lệ tái phát tại chỗ là 9% với diện cắt đầy đủ, trong khi con số này tăng lên 15% với diện cắt không đầy đủ, đặc biệt phổ biến ở giai đoạn T3 và T4.
Tái phát tại hạch là một vấn đề quan trọng liên quan đến chỉ định điều trị cho hạch vùng Nghiên cứu của Yii cho thấy tỷ lệ tái phát tại vùng sau 2 năm ở bệnh nhân ung thư lưỡi là 17% đối với những trường hợp được vét hạch, trong khi tỷ lệ này tăng lên 43% ở những trường hợp không được vét hạch.
* Ngoài ra còn một số yếu tố khác ảnh hưởng đến tiên lượng:
Tuổi tác và giới tính là những yếu tố gây tranh cãi trong tiên lượng ung thư lưỡi Một số nghiên cứu cho rằng người trẻ mắc bệnh có tiên lượng xấu hơn người già, trong khi những nghiên cứu khác lại cho thấy điều ngược lại Theo Decroix, không có sự khác biệt về tỷ lệ sống thêm giữa nam và nữ, cũng như giữa các nhóm tuổi, đặc biệt là ở nhóm tuổi 40.
- Ngoài ra sự xâm lấn thần kinh, mạch máu và sự xâm lấn sang bên đối diện là yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng bệnh.
Độ mô học của u là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá kết quả điều trị Nhiều tác giả cho rằng những khối u có độ biệt hoá cao thường mang lại kết quả điều trị tốt hơn so với những khối u có độ biệt hoá thấp.
1.8 M T SỐ NGHIÊN CỨU VỀ UNG THƯ LƯỠI T1-2N1M0
Nghiên cứu của Yu và cộng sự trên 9474 bệnh nhân ung thư lưỡi cho thấy nhóm bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật kết hợp xạ trị (2759 bệnh nhân) có thời gian sống thêm dài hơn so với nhóm chỉ phẫu thuật đơn thuần (6714 bệnh nhân) Các yếu tố như tuổi dưới 50, di căn xa, da đen, chưa kết hôn, và phẫu thuật đơn thuần đều liên quan đến tỷ lệ sống thêm thấp (p < 0,001).
Nghiên cứu của Shrime và cộng sự cho thấy xạ trị bổ trợ có lợi cho bệnh nhân ung thư biểu mô vảy khoang miệng giai đoạn pT1-2N1, cải thiện thời gian sống thêm 5 năm từ 41,4% lên 54,2% (p < 0,01) Đặc biệt, nhóm bệnh nhân ung thư lưỡi và sàn miệng giai đoạn T2 cũng cho thấy sự cải thiện rõ rệt về sống thêm (52,3% so với 37,9%, p = 0,002) Nghiên cứu của Vanessa trên 746 bệnh nhân cho thấy xạ trị bổ trợ cải thiện sống thêm không bệnh tại 5 năm (65% so với 51%, p < 0,001) và sống thêm toàn bộ (54% so với 44%, p = 0,007) cho giai đoạn T1N1 Tương tự, nhóm giai đoạn T2N1 cũng có sự cải thiện về sống thêm không bệnh (58% so với 38%, p = 0,009) và sống thêm toàn bộ (48% so với 28%, p = 0,004) Một nghiên cứu của Tsai trên 701 bệnh nhân ở Đài Loan cũng khẳng định rằng xạ trị bổ trợ cải thiện đáng kể sống thêm không bệnh và sống thêm toàn bộ sau 5 năm.
Nghiên cứu tại Hàn Quốc về điều trị ung thư lưỡi T1-2N0-1 cho thấy tỷ lệ sống thêm toàn bộ trong 5 năm đạt 80,8% Các yếu tố tiên lượng có ý nghĩa thống kê bao gồm độ mô học kém biệt hóa với p = 0,005 và độ sâu của khối u lớn hơn 0,5cm với p = 0,018.
Một nghiên cứu đa phân tích cho thấy hóa xạ trị bổ trợ có hiệu quả trong việc giảm tái phát tại chỗ (RR = 0,59, p < 0,0001) và cải thiện sống thêm (RR 0,8, p = 0,0002) cho bệnh nhân ung thư biểu mô vảy vùng đầu cổ Nghiên cứu của Cooper và cộng sự trên 459 bệnh nhân cho thấy tỷ lệ kiểm soát tại chỗ và tại vùng cao hơn đáng kể ở nhóm hóa xạ trị đồng thời (HR = 0,61, p = 0,01) với tỷ lệ kiểm soát tại chỗ tại vùng 2 năm là 82% so với 72% ở nhóm xạ trị đơn thuần Thời gian sống thêm không bệnh ở nhóm hóa xạ trị cũng dài hơn (HR = 0,78, p = 0,04), nhưng không có sự khác biệt về sống thêm toàn bộ (HR = 0,84, p = 0,19) Tỷ lệ tác dụng không mong muốn cấp từ độ 3 trở lên là 34% ở nhóm xạ trị đơn thuần và 77% ở nhóm hóa xạ trị đồng thời (p < 0,001).
Nghiên cứu của Vũ Việt Anh (2014) tại Việt Nam cho thấy 47 bệnh nhân ung thư lưỡi giai đoạn T1-2N0-1 sau khi điều trị phẫu thuật kết hợp xạ trị đơn thuần hoặc hóa xạ trị tại bệnh viện K có thời gian sống thêm trung bình là 43 tháng Cụ thể, thời gian sống thêm của nhóm N0 là 43,73 tháng (79%) và nhóm N1 là 42,76 tháng (85%) Đối với nhóm điều trị bằng tia xạ đơn thuần, thời gian sống thêm là 42,1 tháng (74%), trong khi nhóm hóa xạ đồng thời có thời gian sống thêm là 43,7 tháng (82,9%).
Một số nghiên cứu về ung thư lưỡi t1-2n1m0
ỐI TƯỢNG V PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 ỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân ung thư lưỡi di động giai đoạn pT1-2N1M0 được điều trị phẫu thuật và hoá xạ đồng thời bổ trợ tại Bệnh viện
- Bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư lưỡi di động bằng mô bệnh học là ung thư biểu mô vảy.
- Chẩn đoán giai đoạn T1-2N1M0 theo AJCC 2010 sau phẫu thuật.
- Bệnh nhân được điều trị lần đầu
- Thể trạng chung tốt: PS từ 0-1
- Chức năng tủy xương còn tốt, chức năng gan thận còn tốt:
- Bệnh nhân không mắc các bệnh cấp và mạn tính trầm trọng có nguy cơ tử vong trong thời gian gần.
- Bệnh nhân được điều trị hóa xạ trị đồng thời bổ trợ sau phẫu thuật.
- Có hồ sơ theo dõi đầy đủ và có thông tin sau điều trị.
Đ ỐI TƯỢNG V À PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu: Can thiệp lâm sàng không nhóm chứng có theo dõi dọc
Cỡ mẫu dự kiến được tính theo công thức sau:
- n: số bệnh nhân cần được nghiên cứu để đảm bảo số liệu nghiên cứu có đủ độ tin cậy
- Z: trị số từ phân phối chuẩn, lấy mức ý nghĩa 95% thì = 1,96.
- p: tỷ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm của ung thư lưỡi giai đoạn T1-2N0-1 (p = 0,808) (Nghiên cứu của Shim SJ -2010) 5
- d: là độ sai khác trong chọn mẫu, lấy d = 0,1
Qua tính toán chúng tôi xác định cỡ mẫu tối thiểu là 59 bệnh nhân Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu trên 74 bệnh nhân.
2.3.2 Các chỉ số/ biến số nghiên cứu
- Tuổi: phân thành các nhóm tuổi: ≤ 40, 41 -50, 51 – 60, > 60
- Chỉ số toàn trạng: tính theo thang điểm của nhóm hợp tác ung thư phương đông (ECOG: Eastern Cooperation Oncoligy Group).
- Thời gian từ khi có triệu chứng đến khi điều trị: tính theo tháng
- Một số yếu tố nguy cơ: uống rượu, hút thuốc, nhai trầu, bệnh lý rang miệng
- Các triệu chứng lâm sàng
+ Khối u: vị trí, hình thái
- Các chẩn đoán cận lâm sàng:
+ Mô bệnh học, độ mô học của u, hạch, diện cắt, hạch phá vỡ vỏ, độ xâm lấn sâu khối u
+ Chẩn đoán hình ảnh qua phim cộng hưởng từ
- Chẩn đoán giai đoạn theo AJCC 2010
- Kết quả phẫu thuật: thời gian hậu phẫu, biến chứng sau phẫu thuật
- Kết quả hóa xạ trị
Thời gian sống thêm không bệnh là khoảng thời gian tính từ khi bắt đầu điều trị cho đến khi bệnh tiến triển hoặc tái phát Đối với những bệnh nhân tử vong hoặc mất thông tin mà không có dấu hiệu bệnh tiến triển, họ sẽ được xem như đã có bệnh tiến triển tại thời điểm tử vong hoặc khi mất thông tin.
Thời gian sống thêm được định nghĩa là khoảng thời gian tính từ khi bắt đầu điều trị cho đến khi kết thúc nghiên cứu, bao gồm ngày bệnh nhân qua đời do bệnh, ngày mất theo dõi, ngày khám bệnh cuối cùng còn sống, hoặc ngày qua đời vì các nguyên nhân khác.
Thời gian sống thêm không bệnh trung bình và tỷ lệ sống thêm không bệnh trong các năm 1, 2, 3, 4 và 5 là những chỉ số quan trọng để đánh giá sức khỏe cộng đồng Bên cạnh đó, thời gian sống thêm toàn bộ và tỷ lệ sống thêm toàn bộ qua các năm cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc phân tích chất lượng cuộc sống và hiệu quả của các biện pháp y tế.
- Mỗi liên quan giữa thời gian sống thêm với các yếu tố: tuổi, giới, giai đoạn bệnh, độ mô học, độ xâm lấn sâu.
- Tác dụng không mong muốn của phác đồ
+ Trên hệ huyết học: hạ bạch cầu, hạ tiểu cầu, hạ huyết sắc tố
+ Ngoài hệ huyết học: tăng men gan, tăng ure, tăng creatinine
+ Tác dụng không mong muốn của xạ trị: viêm da, xơ hóa da, khít hàm.
- Một số yếu tố tiên lượng lâm sàng và mô bệnh học: Tuổi, giới, độ mô học, độ xâm lấn sâu, giai đoạn u T1/T2.
Bảng 2.1 Biến số nghiên cứu cho mục tiêu 1 trên bệnh nhân
TT Tên biến ịnh nghĩa biến Loại biến
Phương pháp thu thập số liệu Biến số và chỉ số cho đặc điểm bệnh nhân
Ghi nhận theo năm dương lịch của đối tượng nghiên cứu Tính tại thời điểm bệnh nhân nhập viện điều trị.
Hồi cứu số liệu theo hồ sơ bệnh án, tra cứu trên bệnh án
2 Giới tính Có 2 giá trị là nam và nữ Nhị phân
Hồi cứu số liệu theo hồ sơ bệnh án, tra cứu trên bệnh án
Tình trạng sút cân trước điều trị
Gầy sút < 5% trọng lượng cơ thể trong 3 tháng gần đây
Hồi cứu số liệu theo hồ sơ bệnh án, tra cứu trên bệnh án
Phỏng vấn trực tiếp: hỏi bệnh nhân
Triệu chứng lâm sàng/cận lâm sàng
Nhị phân, tỷ lệ phần trăm
Hồi cứu số liệu theo hồ sơ bệnh án, tra cứu trên bệnh án
Chỉ số toàn trạng trước điều trị Đánh giá theo thang đánh giá ECOG, chia thành các mức: PS từ 0-4
Hồi cứu số liệu theo hồ sơ bệnh án, tra cứu trên bệnh án
Khoảng cách từ màng đáy cho đến vị trí tế bào xâm lấn sâu
Bác sỹ giải phẫu bệnh đánh giá trên tiêu bản
Biến số và chỉ số cho mục tiêu nghiên cứu
Thời gian từ khi phẫu thuật đến khi ra viện Đánh giá ghi nhận trên mẫu bệnh án
Các biến chứng ghi nhận sau mổ Đánh giá ghi nhận trên mẫu bệnh án
Liều xạ trị Đánh giá ghi nhận trên mẫu bệnh án
Vị trí tái phát Đánh giá ghi nhận trên mẫu bệnh án
Mối liên quan tái phát và một số yếu tố
Có liên quan/không liên quan
Nhị phân Thuật toán so sánh
Thời gian sống thêm không bệnh
Thời gian từ lúc bắt đầu điều trị đến lúc BN xuất hiện tái phát hoặc kết thúc nghiên cứu
Ghi nhận thời điểm kết thúc (tháng 05/2022)
Thời gian sống thêm toàn bộ
Thời gian từ lúc bắt đầu tham gia nghiên cứu đến lúc BN tử vong do bất kể nguyên nhân nào
Ghi nhận thời điểm kết thúc (tháng 05/2022) ánh giá một số tác dụng không mong muốn của điều trị
Một số tác dụng không mong muốn của điều trị
Phân độ: 4 mức độ theo
Ghi nhận thời điểm kết thúc
2.3.3 Các bước tiến hành nghiên cứu
Bệnh nhân ung thư lưỡi di động ở giai đoạn cT1-2N0-1M0 sẽ được thực hiện phẫu thuật cắt lưỡi bán phần và vét hạch cổ chọn lọc cùng bên Sau phẫu thuật, dựa vào kết quả mô bệnh học, nếu có di căn hạch pN1, bệnh nhân sẽ được đưa vào nghiên cứu với tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ phù hợp.
2.3.3.1 Thu thập thông tin về đặc điểm bệnh nhân
+ Thời gian từ lúc có triệu chứng đầu tiên đến khi vào viện (tính theo tháng) + Các triệu chứng cơ năng: đau tại u, nuốt vướng, nuốt khó, …
+ Tình trạng toàn thân: chiều cao, cân nặng, chỉ số toàn trạng
+ Tại chỗ: vị trí u, số lượng, kích thước, hình thái (sùi, loét, thâm nhiễm
Đánh giá giai đoạn T của u dựa vào kích thước và mức độ thâm nhiễm vào mô xung quanh Việc này được thực hiện thông qua việc đo kích thước u bằng thước, sờ tổn thương bằng tay và quan sát mức độ di động của lưỡi.
+ Tại vùng: tình trạng hạch, vị trí, số lượng, tính chất hạch …
- Đặc điểm cậm lâm sàng:
Mô bệnh học được thực hiện bằng cách cố định các mảnh sinh thiết từ mô u ngay sau khi lấy ra khỏi cơ thể bệnh nhân trong dung dịch formol đệm trung tính 10% Sau đó, bệnh phẩm sẽ được chuyển đến khoa Giải phẫu bệnh tại Bệnh viện K để tiến hành xét nghiệm mô bệnh học, sử dụng phương pháp nhuộm HE và PAS theo quy trình thông thường Việc định typ và xác định biến thể mô bệnh học sẽ được thực hiện theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) năm 2005.
+ Độ mô học của ung thư biểu mô vảy:
Độ 1 của tế bào u biểu hiện bằng các tế bào tròn, đa điện, sắp xếp thành đám và có cầu nối gian bào Tế bào u biệt hóa sừng rõ ràng, với các tế bào dạng đáy nhỏ và nhân chia hiếm Hình thái của tế bào u gần giống với biểu mô vảy bình thường, trong đó có hơn 75% tế bào sừng hóa.
Tế bào u ở độ 2 thể hiện rõ tính đa hình với nhân lớn và nhiều nhân chia, trong đó có những nhân chia không điển hình Sự sừng hóa của các tế bào này là tối thiểu, với 50-75% tế bào vẫn giữ được cấu trúc sừng hóa.
Độ 3 là nhóm có typ tế bào u dạng đáy nổi bật, với tỷ lệ nhân chia cao và nhiều nhân chia không điển hình Các tế bào trong nhóm này không có hiện tượng sừng hóa và mất tính chất cầu nối gian bào Tế bào không điển hình chiếm ưu thế, với nhân chia có thể điển hình hoặc không điển hình, và mức độ biệt hóa sừng tối thiểu, chỉ dưới 25-50%.
Ung thư không biệt hoá độ 4 đặc trưng bởi sự chiếm ưu thế của các tế bào không điển hình, với nhân có thể chia theo kiểu điển hình hoặc không điển hình Đặc điểm của loại ung thư này là sự biệt hóa sừng tối thiểu, chiếm dưới 25% tổng số tế bào.
+ Chẩn đoán tế bào học tại hạch khi có hạch bất thường: xác định có hay không có di căn
Độ xâm lấn sâu khối u (depth of invasion - DOI) là một chỉ số quan trọng trong việc đánh giá mức độ xâm lấn của ung thư Nó được xác định thông qua vi thể, đo từ màng đáy cho đến vị trí sâu nhất mà tổn thương ung thư đã xâm nhập Việc hiểu rõ DOI giúp trong việc chẩn đoán và điều trị ung thư hiệu quả hơn.
Hình 2.1: Độ xâm lấn sâu
(Nguồn AJCC phiên bản lần thứ 8, năm 2017) + Chẩn đoán hình ảnh:
Xquang ngực: đánh giá di căn
Siêu âm hạch cổ: đánh giá di căn hạch
Siêu âm gan, ổ bụng: đánh giá di căn gan và các tạng khác trong ổ bụng
Chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ vùng mặt cổ: đánh giá tổn thương u về kích thước, xâm lấn xương, phần mềm và đánh giá hạch cổ
Sinh hóa máu: đanh giá chức năng gan, thận
- Giai đoạn bệnh: Đánh giá giai đoạn TNM theo AJCC năm 2010 40 2.3.3.2 Điều trị phẫu thuật
- Phẫu thuật cắt lưỡi bán phần
+ Vô cảm: bằng gây mê nội khí quản đường mũi.
+ Tư thế bệnh nhân: người bệnh nằm ngửa, đầu đặt vững trên gối.
Phẫu thuật viên chính đứng phía bên mổ u lưỡi, phụ mổ số 1 đứng bên đối diện, phụ mổ số 2 đứng phía trên đầu.
Sát trùng sạch khoang miệng bằng Betadin, sát trùng quanh miệng và vùng cổ vét hạch (nếu có vét hạch).
Mở miệng người bệnh bằng bộ mở miệng.
Làm sạch khoang miệng bằng máy hút.
Dùng kẹp mềm hoặc khâu chỉ 2.0 vào đầu lưỡi bên lành, kéo lưỡi ra phía ngoài.
Đặt 1 meche vùng họng tránh dịch và máu trong lúc phẫu thuật chảy vào vùng hầu họng.
Dùng Farabeuf kéo mép và niêm mạc má bên u để bộc lộ rõ khối u.
Sau khi quan sát kỹ lưỡng tổn thương, phẫu thuật viên sẽ rạch một đường cắt xung quanh khu vực bị ảnh hưởng, đảm bảo rìa niêm mạc đạt tối thiểu 1 cm Việc cắt có thể thực hiện bằng dao điện hoặc dao cắt lạnh, với vết cắt kéo dài qua niêm mạc và cơ lưỡi Đường cắt sẽ từ phần đầu lưỡi xuống phần V lưỡi theo hướng trước – sau, cắt ở mặt trên lưỡi trước và mặt dưới sau, cần chú ý không cắt hãm lưỡi Quan trọng nhất là phải cắt bỏ tổn thương thành khối.
Trong quá trình phẫu thuật, phụ mổ số 1 sử dụng kẹp phẫu tích để hỗ trợ phẫu thuật viên trong việc cắt lưỡi và cầm máu, trong khi phụ mổ số 2 một tay kéo Farabeuf và tay còn lại cầm đầu hút để làm sạch đường mổ Cần lưu ý rằng trong giai đoạn này, không để dụng cụ phẫu thuật chạm vào khối u, nhằm tuân thủ nguyên tắc quan trọng trong phẫu thuật ung thư, đảm bảo diện cắt rộng và loại bỏ hoàn toàn tổ chức ung thư.
Phẫu thuật viên cầm máu kỹ bằng dao điện hoặc buộc bằng chỉ nếu cần thiết.
Tháo bỏ kẹp hình tim đầu lưỡi
Khâu diện cắt lưỡi bằng chỉ tiêu, thường sử dụng chỉ Vicryl 3.0 hoặc 2.0 tùy theo phẫu thuật viên, là bước quan trọng trong quy trình phẫu thuật Cần chú ý rằng mũi khâu phải lấy hết phần đáy của diện cắt để ngăn ngừa tình trạng đọng dịch và chảy máu sau mổ Đảm bảo hai phần niêm mạc khép kín sẽ giúp vết mổ hồi phục tốt hơn Có thể thực hiện khâu theo các lớp, trong đó lớp sâu sử dụng chỉ Vicryl 3.0 và lớp niêm mạc lưỡi dùng chỉ Vicryl 4.0.
Rửa sạch lại khoang miệng bằng dung dịch NaCl 0.9% pha với dung dịch Betadin.
Kiểm tra lại khoang miệng nếu có răng bị mẻ, hỏng thì nhổ đi.
Rút bỏ meche đặt vùng họng, dung máy hút làm sạch lại khoang miệng.
Đặt lại 1 meche vào vị trí cắt lưỡi, rút meche khi người bệnh tỉnh.
Cố định lại sonde dạ dày Người bệnh ăn qua sonde khoảng 2 đến 7 ngày sau mổ thì rút bỏ sonde.
- Phẫu thuật vét hạch cổ
+ Vô cảm: gây mê nội khí quản
+ Tư thế người bệnh: người bệnh nằm ngửa, đầu nghiêng về phía lành, cổ duỗi nửa chừng, lót gối dưới vai và một phần dưới cổ.
+ Đường rạch: tương ứng với các vị trí nhóm hạch cần vét.
+ Kỹ thuật vét hạch cổ chọn lọc:
Rạch da, tổ chức dưới da, rạch đứt các thớ của cơ bám da cổ nông và bao xơ cơ ức đòn chũm, bóc tách vạt da cơ.
Việc cắt bỏ các thành phần như tuyến dưới hàm, động mạch mặt và tổ chức bao xơ của cơ ức đòn chũm – bao cảnh phụ thuộc vào vị trí của hạch Nếu thực hiện phẫu thuật vét hạch chọn lọc ở nhóm I và II, có thể loại bỏ các thành phần này Đối với nhóm III và IV, có thể tiến hành lấy toàn bộ hệ thống hạch nhóm cảnh giữa và cảnh dưới.
Các tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu
2.4.1 Phân giai đoạn TNM trong ung thư lưỡi
- Phân loại TNM ung thư lưỡi theo AJCC – 2010
2.4.2 Phân loại chỉ số toàn trạng (Performance status) (phụ lục 2)
2.4.3 Tiêu chuẩn đánh giá tác dụng không mong muốn
Hóa chất và xạ trị có thể gây ra nhiều tác dụng không mong muốn, theo tiêu chuẩn đánh giá của Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ trong phiên bản 4.0, xuất bản năm 2009 Những tác dụng này được phân loại và mô tả chi tiết trong tài liệu "Common Terminology Criteria for Adverse Events 4.0", giúp các bác sĩ và bệnh nhân hiểu rõ hơn về những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình điều trị Việc nắm bắt thông tin này là rất quan trọng để quản lý và giảm thiểu tác động tiêu cực đến sức khỏe người bệnh.
2.5 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH V XỬ LÝ KẾT QUẢ
- Bệnh nhân tham gia nghiên cứu được thu thập thông tin theo bệnh án mẫu nghiên cứu lập trước.
- Sử dụng phần mềm tin học SPSS 22.0 để phân tích số liệu thống kê.
- Thống kê mô tả: Trung bình, độ lệch chuẩn.
- So sánh tỷ lệ: Test X2 (p 50 tuổi chiếm 74,3%.