1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN án TIẾN sĩ) quản lý tiền mã hóa (cryptoccurency) kinh nghiệm quốc tế và gợi ý chính sách cho việt nam

178 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Tiền Mã Hóa (Cryptocurrency): Kinh Nghiệm Quốc Tế Và Gợi Ý Chính Sách Cho Việt Nam
Tác giả Lê Ngọc Điển
Người hướng dẫn TS. Lê Xuân Sang, TS. Tô Thị Ánh Dương
Trường học Học Viện Khoa Học Xã Hội
Chuyên ngành Kinh Tế Quốc Tế
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 178
Dung lượng 1,96 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TIỀN MÃ HÓA (22)
    • 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài (22)
    • 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước (31)
    • 1.3. Khoảng trống nghiên cứu (35)
  • Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TIỀN MÃ HÓA (38)
    • 2.1. Khái niệm và tiêu chí đánh giá sự phát triển của tiền mã hóa (38)
      • 2.1.1. Khái niệm tiền mã hóa và các thuật ngữ liên quan (38)
      • 2.1.2. Tiêu chí đánh giá sự phát triển của tiền mã hóa (42)
    • 2.2. Phân biệt, phân loại tiền mã hóa với các loại tiền khác (43)
      • 2.2.1 Phân loại tiền mã hóa (43)
      • 2.2.2. Phân biệt tiền mã hóa và các loại tiền khác (45)
      • 2.2.3. Phân loại giữa các dạng của tiền mã hóa (47)
    • 2.3. Đặc điểm, khai thác và cơ chế giao dịch của tiền mã hóa (49)
      • 2.3.1 Những đặc điểm của tiền mã hóa (49)
      • 2.3.2. Cơ chế giao dịch (53)
    • 2.4. Lợi ích, hạn chế và những rủi ro khi sử dụng tiền mã hóa (56)
      • 2.4.1. Lợi ích của tiền mã hóa (56)
      • 2.4.2. Hạn chế của tiền mã hóa (58)
      • 2.4.3. Những rủi ro khi sử dụng tiền mã hóa (59)
    • 2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và quản lý tiền mã hóa (63)
      • 2.5.1. Pháp luật quản lý của từng quốc gia (63)
      • 2.5.2. Nguồn cung và cầu của Thị trường (63)
      • 2.5.3. Mức độ phát triển của tổ chức phát hành (64)
      • 2.5.4. Chi phí khai thác (64)
      • 2.5.5. Số lượng các loại tiền mã hóa thay thế (65)
      • 2.5.6. Chi phí giao dịch (65)
      • 2.5.7. Sức mạnh của truyền thông (66)
      • 2.5.8 Tâm lý của Thị trường (66)
      • 2.5.9. Mức độ uy tín của những sàn giao dịch được nêm yết (67)
  • Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ QUẢN LÝ TIỀN MÃ HÓA (69)
    • 3.1 Thực trạng phát triển tiền mã hóa trên thế giới (69)
      • 3.1.1. Lịch sử hình thành tiền mã hóa (69)
      • 3.1.2 Giai đoạn hình thành 2009 – 2016 (75)
      • 3.1.3 Giai đoạn phát triển 2017 –5/ 2022 (81)
    • 3.2. Kinh nghiệm quốc tế trong phát triển và quản lý tiền mã hóa (93)
      • 3.2.1. Cách tiếp cận của các quốc gia trong phát triển và quản lý tiền mã hóa 84 (94)
      • 3.2.2 Quốc gia thân thiện với tiền mã hóa (96)
      • 3.2.3 Quốc gia cấm hoàn toàn tiền mã hóa (112)
      • 3.2.4. Quốc gia chuyển đổi từ cấm sang chấp nhận (118)
      • 3.2.5. Quốc gia sử dụng tiền mã hóa Bitcoin làm tiền tệ (121)
  • Chương 4: THỰC TRẠNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ TIỀN MÃ HÓA Ở VIỆT NAM VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH (126)
    • 4.1. Thực trạng khai thác, sử dụng và quản lý tiền mã hóa ở Việt Nam (126)
      • 4.1.1. Thực trạng khai thác tiền mã hóa tại Việt Nam (126)
      • 4.1.2. Thực trạng sử dụng tiền mã hóa ở Việt Nam hiện nay (130)
      • 4.1.3 Thực trạng ICO (hình thức gọi vốn thông qua phát hành tiền mã hóa) ở Việt Nam (137)
      • 4.1.4 Thực tế quản lý tiền mã hóa ở Việt Nam (141)
      • 4.1.5 Triển vọng phát triển tiền mã hóa ở Việt Nam (145)
    • 4.2 Gợi ý chính sách quản lý tiền mã hóa ở Việt Nam (147)
      • 4.2.2. Những tồn tại trong quản lý tiền mã hóa tại Việt Nam (151)
      • 4.2.3. Một số gợi ý chính sách quản lý tiền mã hóa ở Việt Nam thời gian tới144 Tiểu kết chương 4 (154)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (167)
    • Hộp 3.1: Các quy định mới về quản lý, giám sát tiền mã hóa của Nhật Bản (0)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TIỀN MÃ HÓA

Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

Từ năm 2012 đến nay, nghiên cứu quốc tế về tiền ảo và tiền mã hóa, đặc biệt là Bitcoin, đã trở nên phong phú, tập trung vào việc làm rõ bản chất và hoạt động của Bitcoin cùng với các loại tiền mã hóa khác trong hệ sinh thái đầy đủ.

Về các định nghĩa liên quan đến tiền ảo, tiền mã hóa, tiền thuật toán, tiền số, Bitcoin

Cơ quan mạng lưới chống tội phạm tài chính Hoa Kỳ - FinCEN (2013) đã chỉ ra sự khác biệt giữa "tiền thật" và "tiền ảo", trong đó tiền ảo được xem như một phương tiện thanh toán hoạt động trong các môi trường cụ thể mà không có đặc tính của tiền tệ Ngoài ra, FinCEN cũng không công nhận tính pháp lý chính thức của đồng tiền ảo.

Liên minh Châu Âu (2016) định nghĩa tiền ảo là một đại diện số có giá trị, không được công nhận bởi Ngân hàng Trung ương hoặc cơ quan nhà nước, cũng như không được xem là đồng tiền pháp định Tuy nhiên, tiền ảo được chấp nhận bởi cá nhân và pháp nhân như một phương tiện thanh toán, có khả năng chuyển nhượng, lưu trữ và giao dịch điện tử.

Vào ngày 9 tháng 3 năm 2017, Ủy ban các Quốc hội Châu Âu đã thảo luận về các vấn đề kinh tế, tiền tệ, quyền tự do dân sự, tư pháp và nội vụ Trong đó, họ ghi nhận rằng tiền ảo được định nghĩa tương tự như Liên minh Châu Âu, nhưng nhấn mạnh rằng đồng tiền ảo không được phép ẩn danh.

Các tổ chức quốc tế như IMF, ECB và FATF đã đưa ra những định nghĩa riêng về tiền ảo, nhấn mạnh rằng tiền ảo là sự biểu hiện số của giá trị và không được phát hành bởi ngân hàng trung ương Tất cả đều thống nhất rằng tiền ảo là một phần của khái niệm tiền kỹ thuật số Tiền ảo hoạt động dựa trên mô hình phân tán và công nghệ mật mã, thường được gọi là tiền mã hóa Trong số các loại tiền mã hóa, Bitcoin là loại phổ biến nhất hiện nay.

Bitcoin, mặc dù không phải là tiền kỹ thuật số đầu tiên, nhưng là đồng tiền thành công nhất và được chấp nhận rộng rãi trong lĩnh vực bán lẻ Là một loại tiền mã hóa hoạt động trên nền tảng mạng lưới ngang hàng, Bitcoin đảm bảo tính bảo mật thông qua các thuật toán mật mã thay vì sự bảo đảm từ Chính phủ Với tiềm năng trở thành phương tiện thanh toán cho thương mại điện tử, Bitcoin có khả năng thách thức các dịch vụ chuyển tiền truyền thống Mục tiêu của Bitcoin không chỉ phục vụ cho một quốc gia mà là cho toàn cầu.

Theo Jan Lansky (2018), tiền mã hóa hay tiền thuật toán (cryptocurrency) là một loại tiền số phân tán (decentralised digital currency) được xác nhận giao dịch thông qua cấu trúc ngang hàng (peer to peer) Sự phân tán này cho phép hệ thống hoạt động mà không cần cơ quan xử lý tập trung, đồng thời đạt được sự đồng thuận về tình trạng hệ thống thông qua cơ chế phân tán.

Hệ thống theo dõi toàn bộ các đơn vị tiền tệ trong mạng lưới và việc sở hữu của chúng, cho phép tự xác định thời điểm tạo ra đồng tiền mới và xác định người sở hữu các đơn vị này Việc sở hữu tiền thuật toán chỉ có thể được chứng minh thông qua thuật toán mã hóa, đồng thời cho phép thực hiện các giao dịch liên quan đến việc chuyển giao quyền sở hữu các đơn vị tiền tệ.

Tiền ảo, tiền kỹ thuật số và tiền mã hóa thường bị nhầm lẫn, mặc dù chúng có những khác biệt rõ rệt Các quốc gia vẫn chưa đưa ra định nghĩa cụ thể về tiền ảo và Bitcoin, mặc cho cách tiếp cận quản lý và giám sát khác nhau Theo Christine Lagarde (2017), các loại tiền ảo như Bitcoin hiện tại không thực sự là mối đe dọa đối với tiền tệ truyền thống Do đó, việc các Ngân hàng Trung ương loại bỏ tiền ảo có thể không phải là một quyết định khôn ngoan.

Về các đặc tính kinh tế, kỹ thuật của tiền mã hóa, trong đó có Bitcoin

Jerry Brito và Andrea Castillo (2013) đã đánh giá các đặc tính của Bitcoin cùng với những ưu và nhược điểm của nó đối với nền kinh tế Họ phân tích hệ thống pháp luật của Mỹ và chỉ ra rằng các đặc điểm công nghệ của Bitcoin khiến đồng tiền này không nằm trong các khuôn khổ pháp lý hiện tại.

Trong bài viết "Ngân hàng trung ương và Fintech - Một thế giới mới dũng cảm", 3 Tổng Giám đốc Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) đưa ra nhiều khuyến nghị cho các nhà lập chính sách Quan điểm quan trọng nhất là không nên cấm Bitcoin, mà cần chuẩn hóa và hoàn thiện cơ sở pháp lý hiện tại để tối ưu hóa ưu điểm và giảm thiểu nhược điểm của hệ thống tiền tệ này.

Ittay Eyal và Emin Gun Sirer (2013) đã nghiên cứu tính bền vững của hệ thống Bitcoin từ góc độ động lực người dùng, chỉ ra rằng có khả năng người dùng có thể liên kết với nhau để tư lợi và lũng đoạn hệ thống, từ đó làm suy yếu tính chất ngang hàng và phi tập trung của nó Để ngăn chặn hành vi này, các tác giả đã đề xuất một số phương án sửa đổi hiệu quả.

Nghiên cứu của Ladislav Kristoufek (2013) đã chỉ ra mối quan hệ chặt chẽ giữa sự quan tâm của cộng đồng đối với Bitcoin và giá trị của nó thông qua phân tích số lượt tìm kiếm trên Google và tra cứu trên Wikipedia Kết quả cho thấy không chỉ có sự tương quan mạnh mẽ giữa giá Bitcoin và lượt tìm kiếm, mà còn tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa chúng.

Giá Bitcoin và lượt tìm kiếm có mối quan hệ 2 chiều, trong đó giá Bitcoin không chỉ ảnh hưởng đến lượng tìm kiếm mà ngược lại, lượt tìm kiếm cũng tác động đến giá Điều này chứng tỏ tính đầu cơ, bong bóng và tâm lý đám đông đóng vai trò quan trọng trong sự biến động giá của Bitcoin.

Ron Dorit và Adi Shamir (2012) đã thực hiện phân tích định lượng toàn bộ lịch sử giao dịch của mạng lưới Bitcoin để đánh giá hành vi người dùng, bao gồm cách nhận và chuyển Bitcoin, số dư tài khoản, cũng như cách thức chuyển tiền giữa các tài khoản nhằm bảo vệ tính riêng tư Họ cũng đã phân lập các giao dịch lớn trong hệ thống và phát hiện mối liên hệ giữa các giao dịch này với một giao dịch đáng chú ý vào tháng 11 năm 2010, mặc dù người dùng đã cố gắng thực hiện các biện pháp để xóa dấu vết giao dịch.

Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước

Hiện nay, nghiên cứu về tiền mã hóa tại Việt Nam còn hạn chế, đặc biệt trong khía cạnh pháp lý của Bitcoin Mặc dù đã có một số nghiên cứu ban đầu, nhưng các công trình chuyên sâu và hệ thống vẫn còn khiêm tốn Hầu hết các tài liệu hiện có chỉ là những bài viết tổng quan nêu vấn đề chung trên các tạp chí chuyên ngành.

Việt Nam đã có những bước chuẩn bị để thực hiện nhiệm vụ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc hoàn thiện khung pháp lý quản lý tài sản ảo và tiền điện tử Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tư pháp và các bộ, ngành liên quan để rà soát và đánh giá thực trạng pháp luật về tài sản ảo, đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế Mục tiêu là xây dựng văn bản quy phạm pháp luật cho các loại tài sản mã hóa và tiền mã hóa.

Một số các nghiên cứu về tiền mã hóa đã được công bố tại Việt Nam, bao gồm:

Về lịch sử hình thành, thực trạng khung pháp lý đối với tiền mã hóa

Nguyễn Thị Hồng Nhung và Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (2015) trong bài viết "Tổng quan về vị trí pháp lý của tiền mã hóa (Bitcoin) tại một số quốc gia trên thế giới và định hướng xây dựng khung pháp lý về tiền mã hóa tại Việt Nam" đã phân tích bản chất và vị trí pháp lý của tiền mã hóa, đặc biệt là Bitcoin, tại Việt Nam thông qua so sánh với Pháp và Thái Lan Bài viết chỉ ra rằng tại Pháp, tiền mã hóa được coi là tài sản nhưng chưa được công nhận cho mọi giao dịch, trong khi Thái Lan đã xem tiền mã hóa như chứng khoán có thể giao dịch trên sàn Tại Việt Nam, mặc dù còn nhiều ý kiến trái chiều, tiền mã hóa đã được công nhận là quyền tài sản theo Bộ luật Dân sự, từ đó đề xuất hoàn thiện khung pháp lý cho loại tiền này.

Vào năm 2015, tiền mã hóa, mặc dù không được công nhận là phương tiện thanh toán chính thức, đã trở thành đối tượng cho các hoạt động trao đổi và giao dịch tương tự như chứng khoán tại Thái Lan Việc quản lý tiền mã hóa theo mô hình chứng khoán sẽ giúp Việt Nam kiểm soát hiệu quả các giao dịch bất hợp pháp như rửa tiền và tài trợ khủng bố Hơn nữa, việc công nhận giao dịch tiền mã hóa dưới dạng chứng khoán còn tạo cơ hội tăng thu ngân sách Nhà nước thông qua việc áp dụng thuế lên các giao dịch và thu nhập từ chúng.

Hoàng Thị Tâm (2018) trong bài viết "Tiền ảo và thực trạng quản lý tiền ảo ở một số quốc gia trên thế giới" đã cung cấp cái nhìn tổng quan về tiền ảo, bao gồm khái niệm, phân loại, cũng như lợi ích và rủi ro khi sử dụng Bài viết cũng phân tích thực trạng sử dụng và quản lý tiền ảo tại một số quốc gia, trong đó Mỹ và Nhật Bản công nhận tính hợp pháp của tiền ảo và ban hành luật điều chỉnh, trong khi Trung Quốc lại cấm hoàn toàn các hoạt động liên quan Từ đó, tác giả đưa ra một số khuyến nghị cho việc quản lý tiền ảo tại Việt Nam.

Trang Ngọc (2014) đã nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của Bitcoin, đồng thời đánh giá tổng quan về thị trường Bitcoin toàn cầu Kết quả cho thấy thị trường Bitcoin đang có sự phát triển mạnh mẽ, với tỷ trọng ngày càng tăng cả trên thế giới và tại Việt Nam.

Võ Đình Trí (2017) đề xuất cần có các khu vực thử nghiệm cho Bitcoin

Nguyễn Duy Hưng (2017) nhấn mạnh sự cần thiết phải có khung pháp lý cho Bitcoin tại Việt Nam, coi đây là một loại hàng hóa Trong khi đó, Nguyễn Khắc Quốc Bảo (2018) chỉ ra rằng nhà đầu tư chủ yếu quan tâm đến việc đầu cơ giá cả hơn là công nghệ Blockchain Nhiều chuyên gia khuyến nghị Nhà nước cần nhanh chóng thiết lập khung pháp lý để điều chỉnh thị trường, tăng tính minh bạch, kiểm soát tội phạm, giảm rủi ro cho người tham gia, và quan trọng nhất là đảm bảo việc thu thuế từ các hoạt động này.

Bài viết của Trần Văn Biên và Nguyễn Minh Oanh (2020) đề cập đến việc xây dựng khung pháp lý cho tiền ảo và tài sản ảo tại Việt Nam, với mục tiêu đảm bảo sự đồng bộ, minh bạch và ổn định trong hệ thống pháp luật Tác giả nhấn mạnh ba mục tiêu chính: đầu tiên, nhận diện bản chất của tài sản ảo và tiền mã hóa dựa trên kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam; thứ hai, đánh giá thực trạng khung pháp lý hiện tại và đề xuất các giải pháp nhằm kiểm soát rủi ro liên quan mà không cản trở sự sáng tạo; và cuối cùng, phân công trách nhiệm cho các Bộ, ngành để xử lý các vấn đề pháp lý phát sinh.

Tiền mã hóa và tiền kỹ thuật số thường bị nhầm lẫn, nhưng chúng có những đặc điểm khác biệt quan trọng Tiền mã hóa, như Bitcoin, hoạt động trên nền tảng công nghệ blockchain và không được kiểm soát bởi bất kỳ cơ quan trung ương nào, trong khi tiền kỹ thuật số có thể bao gồm các loại tiền tệ truyền thống được số hóa Sự phát triển của tiền mã hóa đang tác động mạnh mẽ đến chính sách tiền tệ, khiến các ngân hàng trung ương phải xem xét lại cách thức quản lý và điều chỉnh thị trường tài chính Sự gia tăng sử dụng tiền mã hóa cũng đã tạo ra những thách thức và cơ hội mới cho các nhà đầu tư và các tổ chức tài chính, làm thay đổi cách thức giao dịch và đầu tư trong nền kinh tế toàn cầu.

Lê Thị Tuấn Nghĩa và Nguyễn Thanh Tùng (2018) trong bài viết "Tiền mã hóa và thách thức đối với chính sách tiền tệ" đã làm rõ vai trò và tác động của tiền mã hóa đến chính sách tiền tệ, đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của Bitcoin Sự xuất hiện của tiền mã hóa đang tạo ra nhiều thách thức cho việc thực thi chính sách tiền tệ, kiểm soát dòng tiền, cũng như rủi ro trong giao dịch tài chính và an toàn hệ thống ngân hàng Bài viết phân tích và đánh giá những thách thức này, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của tiền mã hóa đến chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Đặng Vương Anh (2018) trong bài viết "Ảnh hưởng của tiền mã hóa đối với thị trường tài chính, tiền tệ" đã giải thích sự khác biệt giữa tiền mã hóa, tiền điện tử và tiền ảo, đồng thời nêu ra những thách thức mà tiền mã hóa đặt ra cho mô hình tài chính ngân hàng truyền thống, kèm theo khuyến nghị về quản lý phát hành và giao dịch tiền mã hóa tại Việt Nam.

Trần Vương Thịnh (2018) đã phân biệt tiền mật mã với các loại tiền kỹ thuật số khác và phân tích khái niệm về tiền kỹ thuật số do Ngân hàng Trung ương phát hành.

Tác giả cũng phân tích lợi ích và rủi ro khi NHTW phát hành và lưu thông tiền kỹ thuật số

Về vai trò giám sát, quản lý của các cơ quan tài chính đối với các hoạt động của tiền mã hóa

Bài viết của Phan Hoài Dương (2014) mang đến cái nhìn tổng quan về tiền ảo, bao gồm định nghĩa và phân loại Tác giả cũng đề cập đến các vấn đề liên quan như rủi ro rửa tiền và tài trợ khủng bố, phân tích cơ chế và nguyên nhân của những rủi ro này Cuối cùng, bài viết đưa ra các cách tiếp cận và hướng quản lý tiền ảo trong tương lai.

Phạm Thị Thái (2021) trong bài nghiên cứu "Quan điểm quản lý, sử dụng Bitcoin trên thế giới và khuyến nghị cho Việt Nam" đã phân tích chính sách quản lý Bitcoin toàn cầu và đưa ra những khuyến nghị cho Việt Nam Để quản lý hiệu quả tiền mã hóa và giảm thiểu tác động tiêu cực đến thị trường tiền tệ, Việt Nam cần chú trọng vào một số vấn đề quan trọng Trước tiên, cần đẩy nhanh việc nghiên cứu và hoàn thiện khung pháp lý cho tiền mã hóa Thứ hai, nên tận dụng công nghệ đằng sau tiền mã hóa thay vì chỉ tập trung vào việc kiểm soát Thứ ba, cần nâng cao cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, đào tạo đội ngũ chuyên gia tài chính và bảo mật, cũng như nâng cao nhận thức của người dân về Bitcoin và các loại tiền điện tử khác Thứ tư, cần tăng cường truyền thông để cảnh báo người dân và doanh nghiệp về các rủi ro liên quan đến tiền mã hóa Cuối cùng, việc hợp tác quốc tế sẽ giúp tăng cường quản lý và giám sát các giao dịch tiền mã hóa xuyên biên giới.

Lê Hải Bình (2018) trong bài viết "Các biện pháp quản lý tiền thuật toán" đã tổng hợp cách thức quản lý tiền mã hóa của một số quốc gia như Hàn Quốc, Thái Lan, Trung Quốc và Nhật Bản Tác giả nêu rõ các quy định pháp lý, công cụ quản lý và chính sách thuế liên quan đến lợi nhuận từ tiền mã hóa, được xem như phương tiện thanh toán hoặc hàng hóa Bài viết cũng phân tích tác động của các chính sách quản lý đối với tiền mã hóa và đưa ra kiến nghị nhằm xây dựng chính sách hiệu quả cho việc quản lý tiền thuật toán.

Lê Thị Ngọc Tú (2018) trong bài viết "Quản lý, giám sát tiền mã hóa và gợi ý chính sách cho Việt Nam" đã chỉ ra nhiều rủi ro liên quan đến tiền mã hóa, đặc biệt là rủi ro giao dịch như biến động giá mạnh, rửa tiền và tài trợ cho các hoạt động bất hợp pháp, cũng như các rủi ro công nghệ liên quan đến Blockchain như cơ chế đồng thuận và bảo mật thông tin Tác giả cũng đã phân tích mô hình quản lý tiền mã hóa của các quốc gia tại Châu Âu, Châu Á, Mỹ và một số tổ chức quốc tế như ECB, IMF, BIS Cuối cùng, bài viết đưa ra những gợi ý chính sách thiết thực cho Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tiền mã hóa.

Khoảng trống nghiên cứu

Nghiên cứu quốc tế về tiền mã hóa hiện nay đã tương đối đầy đủ, bao gồm khái niệm, vai trò, chức năng, cũng như những lợi ích và hạn chế của tiền mã hóa Tuy nhiên, tại Việt Nam, nghiên cứu về tiền mã hóa còn nhiều hạn chế, đặc biệt là thiếu các nghiên cứu chuyên sâu về chính sách và khung pháp lý quản lý Các nghiên cứu hiện có đã đưa ra đánh giá ban đầu về điểm mạnh, điểm yếu, thách thức và cơ hội, cũng như lịch sử hình thành, khai thác, sử dụng và giao dịch tiền mã hóa Ngoài ra, chúng cũng xem xét các rủi ro và xu hướng phát triển của tiền mã hóa trong hiện tại và tương lai, cùng với cách thức quản lý của các quốc gia khác và vấn đề thu thuế từ giao dịch tiền mã hóa Để làm rõ những khoảng trống trong nghiên cứu, tác giả sẽ đi sâu vào các vấn đề này.

Tiền mã hóa, trong kỷ nguyên số, được định nghĩa là một loại tiền tệ kỹ thuật số không phụ thuộc vào ngân hàng trung ương hay chính phủ nào, thể hiện bản chất phi tập trung So với các loại tiền truyền thống, tiền mã hóa mang đến sự tự do tài chính và khả năng giao dịch trực tiếp giữa các cá nhân mà không cần trung gian.

- Đánh giá vai trò và vị trí của tiền mã hóa trong giao dịch thanh toán quốc tế với vai trò là công cụ tài chính,

Các quốc gia đang có những quan điểm và quy định pháp luật khác nhau về việc phát triển và quản lý tiền mã hóa Việc nghiên cứu các chính sách này giúp Việt Nam rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu để xây dựng khung pháp lý phù hợp, đảm bảo an toàn cho người dùng và thúc đẩy sự phát triển bền vững của thị trường tiền mã hóa trong nước.

- Phân tích thực trạng sử dụng và quản lý tiền mã hóa tại Việt Nam (giai đoạn từ 2009 đến tháng 5/2022)

Dựa trên kinh nghiệm quản lý tiền mã hóa của các quốc gia và thực tiễn tại Việt Nam, bài viết đề xuất một số chính sách cho chính phủ và cơ quan quản lý nhà nước nhằm xác định vai trò và vị trí của tiền mã hóa trong bối cảnh hiện nay Những gợi ý này nhằm xây dựng khung pháp lý quản lý tiền mã hóa, khai thác lợi ích từ sự phát triển của nó, đồng thời kiểm soát các rủi ro tiềm ẩn, góp phần đảm bảo sự ổn định cho thị trường tài chính và tiền tệ, đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Để quản lý hiệu quả tiền mã hóa, chính phủ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần xem xét các chính sách pháp luật cụ thể Những gợi ý chính sách bao gồm việc thiết lập khung pháp lý rõ ràng, quy định về thuế đối với giao dịch tiền mã hóa, và tăng cường giám sát các hoạt động liên quan đến tiền mã hóa nhằm ngăn chặn rửa tiền và gian lận Đồng thời, cần thúc đẩy giáo dục và nâng cao nhận thức của người dân về tiền mã hóa để họ có thể tham gia một cách an toàn và hiệu quả.

- Dự báo về xu thế phát triển của các hệ sinh thái tiền mã hóa trong tương lai

Luận án nghiên cứu sự phát triển của tiền mã hóa từ khi xuất hiện đến nay, nêu bật tiềm năng và những lợi ích trong giao dịch, thanh toán quốc tế, cùng với ảnh hưởng của nó đến thị trường tài chính và chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương Bên cạnh đó, luận án cũng chỉ ra những hạn chế và rủi ro tiềm ẩn của tiền mã hóa như rửa tiền và tài trợ khủng bố Dựa trên kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam, luận án sẽ đề xuất chính sách cho cơ quan quản lý nhà nước, nhằm xây dựng khung pháp lý hiệu quả cho việc quản lý tiền mã hóa tại Việt Nam.

Trong phần Tổng quan nghiên cứu về Tiền mã hóa, nghiên cứu sinh đã tổng hợp các công trình nghiên cứu của nhiều nhà khoa học và tổ chức quốc tế về khái niệm, đặc tính kinh tế và kỹ thuật của tiền mã hóa, đặc biệt là Bitcoin Bài viết cũng phân tích tác động của tiền mã hóa đến ngành tài chính và chính sách tiền tệ, đồng thời nêu ra những thách thức mà các cơ quan giám sát tài chính phải đối mặt trong việc xây dựng quy định quản lý tiền mã hóa Ngoài ra, nghiên cứu sinh đã tổng hợp các nghiên cứu trong nước, phân tích thuật toán của các hệ sinh thái tiền mã hóa, lịch sử hình thành, ưu và nhược điểm, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến tiền mã hóa Qua đó, nghiên cứu đã chỉ ra những khoảng trống cần được khai thác, nhằm cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng khung pháp lý quản lý tiền mã hóa tại Việt Nam.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TIỀN MÃ HÓA

Khái niệm và tiêu chí đánh giá sự phát triển của tiền mã hóa

2.1.1 Khái niệm tiền mã hóa và các thuật ngữ liên quan

IMF thường đề cập đến nhiều thuật ngữ liên quan đến tiền điện tử trong các tài liệu nghiên cứu chính thức, bao gồm tiền kỹ thuật số (Digital currencies), tiền điện tử (e-money), tiền ảo (virtual currencies) và tiền mã hóa (cryptocurrencies).

Trong tài liệu IMF (2016), mối quan hệ giữa các thuật ngữ này được IMF định nghĩa như sau:

Tiền kỹ thuật số là thuật ngữ chỉ các đồng tiền tồn tại dưới dạng số hóa, bao gồm hai loại chính: tiền ảo (virtual currencies), không được niêm yết bằng đồng tiền pháp định, và tiền điện tử, được niêm yết bằng đồng tiền pháp định.

Tiền ảo là hình thức giá trị kỹ thuật số được phát hành bởi các tổ chức tư nhân và có đơn vị riêng Nó có thể được sở hữu, lưu trữ, truy cập và giao dịch qua các phương tiện điện tử, phục vụ nhiều mục đích miễn là các bên tham gia đồng ý sử dụng Khác với tiền điện tử, tiền ảo không phải là cơ chế thanh toán cho tiền pháp định mà được định giá bằng đơn vị riêng của nó.

Tiền ảo được chia thành hai nhóm chính: nhóm có khả năng chuyển đổi và nhóm không có khả năng chuyển đổi sang hàng hóa, dịch vụ và tiền thực Nhóm có khả năng chuyển đổi lại được phân thành tiền ảo phi tập trung và tiền ảo tập trung, với tiền ảo tập trung có sự quản lý của cơ quan trung ương như Webmoney Bên cạnh đó, còn tồn tại cơ chế lai, trong đó một số chức năng được thực hiện bởi đơn vị trung tâm, trong khi các thành viên thị trường thực hiện những chức năng khác, ví dụ như đồng Ripple.

Tiền ảo, hay còn gọi là tiền mã hóa, có khả năng chuyển đổi sang hàng hóa, dịch vụ và tiền thực nhờ vào cơ chế phi tập trung và công nghệ mã hóa để xác thực giao dịch.

Như vậy, theo cách sử dụng thuật ngữ của nhóm nghiên cứu của IMF:

- Tiền điện tử (e-money) và tiền ảo (virtual currencies) là hai tập con của tiền kỹ thuật số (digital currencies) Cụ thể:

+ Tiền kỹ thuật số là tất cả các hình thức hiện diện số hóa của giá trị

Tiền ảo và tiền điện tử khác nhau ở chỗ tiền điện tử là phương thức thanh toán số cho tiền pháp định, được định giá và niêm yết bằng tiền pháp định.

Tiền mã hóa, chẳng hạn như Bitcoin, là một loại tiền ảo sử dụng công nghệ mã hóa để xác thực và bảo vệ giao dịch Các đồng tiền này có thể được chuyển đổi thành hàng hóa, dịch vụ và tiền tệ truyền thống, tạo ra sự linh hoạt trong việc sử dụng và giao dịch.

Tiền mã hóa được thiết kế như một phương tiện trao đổi an toàn, sử dụng công nghệ mã hóa để tạo ra và quản lý các đơn vị tiền tệ cũng như xác minh các giao dịch Nó áp dụng nhiều thuật toán mã hóa và kỹ thuật bảo mật, bao gồm cặp khóa công khai và riêng tư, hàm băm, và mã hóa đường cong elip.

Tiền mã hóa về bản chất là phi tập trung và do đó không có sự can thiệp của chính phủ

Công nghệ blockchain, một loại sổ cái phân tán, hoạt động dựa trên mạng lưới máy tính đồng bộ hóa và lưu trữ bản sao chính xác của cơ sở dữ liệu Các bản ghi trong blockchain được cập nhật thông qua sự đồng thuận dựa trên các phép toán toán học thuần túy.

Tiền mã hóa của tổ chức hoặc cá nhân là một hệ thống thanh toán an toàn cho giao dịch trực tuyến, giúp theo dõi các mục sổ cái bên trong Đây là tiêu chuẩn giá trị được tạo ra nhằm quản lý mô hình kinh doanh, cho phép người dùng giao dịch sản phẩm, đồng thời hỗ trợ phân phối và chia sẻ lợi nhuận với các bên liên quan.

Bitcoin, ra đời vào năm 2009 bởi Satoshi Nakamoto, là tiền mã hóa phi tập trung đầu tiên và phổ biến nhất Đến tháng 5 năm 2022, đã có hơn 19.000 loại tiền mã hóa và token khác nhau, trong đó nổi bật có Litecoin, Ripple và Ethereum Mặc dù có hàng chục ngàn loại tiền mã hóa mới, Bitcoin vẫn giữ vị trí hàng đầu, trong khi các loại tiền mã hóa khác thường được gọi là "Altcoin".

Ngoài IMF, khái niệm về tiền mã hóa đã được nhiều tổ chức quốc tế đưa ra, chẳng hạn:

Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) định nghĩa tiền mã hóa (Cryptocurrency) là loại tiền không được quản lý, do người sáng lập phát hành và kiểm soát, được sử dụng và chấp nhận bởi các thành viên trong một cộng đồng ảo cụ thể (European Central Bank, 2012) Đến năm 2015, ECB đã điều chỉnh đáng kể định nghĩa này về tiền mã hóa.

Tiền mã hóa là dạng hiển thị số của giá trị, không do tổ chức tài chính phát hành Trong một số trường hợp, tiền mã hóa có thể được sử dụng như một phương tiện thay thế cho tiền tệ truyền thống.

Sự thay đổi định nghĩa trên (năm 2015) so với định nghĩa ban đầu (năm

Năm 2012, định nghĩa về tiền mã hóa đã được điều chỉnh để loại bỏ thuật ngữ "không được quản lý giám sát", phản ánh thực tế rằng một số quốc gia đã ban hành quy định pháp lý phù hợp với sự đổi mới công nghệ Đồng thời, cụm từ "được sử dụng và chấp nhận giữa các thành viên của một cộng đồng ảo nào đó" cũng bị loại bỏ nhằm tránh hiểu lầm Đặc biệt, định nghĩa hiện tại của ECB về tiền ảo và tiền mã hóa nhấn mạnh "sự hiển thị số của giá trị", một thuật ngữ chưa từng được biết đến trong ngữ cảnh kinh tế trước đây, trong khi ban đầu nó được dựa trên khái niệm tiền điện tử (e-money).

Cơ quan thẩm định trách nhiệm của chính phủ Mỹ (United States Gorverment

Theo Văn phòng Trách nhiệm Chính phủ Hoa Kỳ (US.GAO), tiền mã hóa được định nghĩa là giá trị kỹ thuật số không do chính phủ phát hành Tiền mã hóa có thể được sử dụng trong nền kinh tế ảo và không thể chuyển đổi trực tiếp thành các loại tiền tệ do chính phủ phát hành Tuy nhiên, nó có thể được dùng để mua bán hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế thực, cũng như chuyển đổi thành các loại tiền tệ khác theo tỷ giá của tiền mã hóa.

Phân biệt, phân loại tiền mã hóa với các loại tiền khác

2.2.1 Phân loại tiền mã hóa Theo sự tương tác với tiền thực và nền kinh tế thực

Tiền mã hóa có thể được giao dịch bằng tiền thực theo tỷ giá hoặc thông qua loại tiền trung gian, hoạt động như một đồng tiền chuyển đổi trong nền kinh tế thực Nó được sử dụng để thực hiện giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ, cả trong nền kinh tế thực lẫn ảo Một ví dụ điển hình là Bitcoin và các đồng Stablecoin.

Theo khả năng chuyển đổi

Hiện nay, hầu hết các loại tiền mã hóa đều có thể chuyển đổi sang các loại khác thông qua các đồng tiền mã hóa trung gian, được gọi là Stablecoin.

USTD và USDB có thể được chuyển đổi sang tiền tệ truyền thống thông qua các sàn giao dịch và hệ thống ngân hàng được phép, như tại Nhật Bản và Hàn Quốc.

Theo khả năng kiểm soát

Tiền mã hóa phi tập trung không chịu sự kiểm soát của bất kỳ nhà quản trị hay tổ chức trung gian nào, mà được tạo ra và quản lý bởi người dùng thông qua các công nghệ phức tạp Loại tiền này sử dụng mã nguồn mở và dựa trên các thuật toán học phức tạp trong một hệ thống thanh toán ngang hàng, hoàn toàn độc lập và không bị chính phủ nào điều hành.

Ví dụ như Bitcoin, Ethereum, Dash, Ripple,… mà trong đó Bitcoin là ví dụ điển hình nhất (Theo European Central Bank, (2012))

Theo tổ chức (đơn vị) phát hành

Hiện nay, phần lớn tiền mã hóa trên thị trường do tổ chức và cá nhân phát hành, không chịu sự quản lý của Ngân hàng trung ương hay Chính phủ Tuy nhiên, nhiều quốc gia đang nghiên cứu và phát triển đồng tiền kỹ thuật số quốc gia Trung Quốc là quốc gia tiên phong trong việc ra mắt đồng tiền kỹ thuật số nhằm kiểm soát thị trường tài chính và cạnh tranh với các loại tiền mã hóa phổ biến như Bitcoin, Ethereum, Cardano và Solana.

Bảng 2.1: Phân biệt tiền mã hóa và tiền kỹ thuật số của NHTW

Tiền mã hóa và tiền kỹ thuật số ngân hàng trung ương (CBDC) có thể được so sánh dựa trên một số tiêu chí quan trọng Đầu tiên, tiền mã hóa thường do các đơn vị tư nhân phát hành, trong khi CBDC được phát hành bởi chính phủ Về quản lý, tiền mã hóa thường được điều hành bởi các tổ chức tư nhân, ngược lại, CBDC chịu sự quản lý của các cơ quan chính phủ Cuối cùng, đơn vị đo lường cho tiền mã hóa là số lượng coin, trong khi tiền tệ truyền thống được đo bằng các đơn vị tiền tệ cụ thể.

Cung cấp Có hạn Vô hạn

Bảo lãnh Không được bảo lãnh bởi NHTW Được bảo lãnh

Trung gian Không Có (hệ thống ngân hàng)

Thuộc tính Có thể ẩn danh Không thể

2.2.2 Phân biệt tiền mã hóa và các loại tiền khác

Những đặc trưng cơ bản giữa tiền mã hóa và tiền tệ truyền thống được phân biệt thông qua bảng sau

Bảng 2.2: Phân biệt tiền mã hóa và tiền tệ Fiat

Cơ sở để so sánh Tiền tệ Fiat Tiền mã hóa Ý nghĩa Tiền tệ Fiat là tiền tệ được coi là hợp pháp theo luật

Tiền mã hóa là một loại tiền kỹ thuật số, sử dụng kỹ thuật mã hóa (thuật toán) để tạo điều kiện giao dịch một cách an toàn

Do ngân hàng trung ương phát hành và quản lý

Hoạt động độc lập với ngân hàng trung ương

Người trung gian Cần thiết Không yêu cầu Đơn vị Đô la, Rupee Ấn Độ, Yên,

Bitcoin, Ripple, Ethereum, Litecoin, Cadano, Solana

Cung cấp vô hạn và có hạn trong lĩnh vực vật lý và kỹ thuật số, đại diện bởi tiền xu, ghi chú và hóa đơn, cho thấy sự đa dạng trong giao dịch Chi phí giao dịch có thể tương đối cao hoặc thấp, tùy thuộc vào hình thức và phương thức thanh toán.

Lưu trữ Được lưu trữ riêng hoặc trong tài khoản ngân hàng của một người Được lưu trữ trong ví kỹ thuật số của cá nhân

Nguồn: https://academy.binance.com

2.2.2.1 Phân biệt tiền mã hóa và tiền ảo, tiền điện tử, tiền di dộng

Phân biệt Cyptocurrency với các loại tiền khác như tiền kỹ thuật số, tiền ảo, tiền mã hóa…

Các loại tiền tệ này được hình thành từ các thuật toán mã hóa phức tạp và hoàn toàn được giao dịch trên Internet, hiện chưa bị quản lý bởi bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào.

Biểu hiện của giá trị dưới dạng số (vô hình);

Tiền điện tử không được đảm bảo bởi bất kỳ quốc gia hay ngân hàng trung ương nào; nó được phát triển dựa trên công nghệ blockchain hoặc DLT, kết hợp với kỹ thuật mã hóa để thiết lập và xác thực giao dịch một cách minh bạch, bảo mật và đáng tin cậy.

Tài sản mã hóa phi chứng khoán hoạt động như một phương tiện trao đổi và thanh toán, được tin tưởng và sử dụng trong một cộng đồng nhất định mà không cần trung gian tập trung.

Tiền điện tử là hình thức kỹ thuật số của tiền pháp định, cho phép chuyển giao giá trị thông qua các phương thức điện tử như tài khoản ngân hàng hoặc ví điện tử như MoMo, Moca, VNPAY Nó thể hiện giá trị được lưu trữ hoặc sản phẩm trả trước, trong đó thông tin về số tiền hoặc giá trị khả dụng của khách hàng được lưu trữ trên thiết bị điện tử mà khách hàng sở hữu.

Theo định nghĩa của ECB, tiền ảo là loại tiền kỹ thuật số không được quản lý, do các nhà phát triển phần mềm phát hành và kiểm soát Tiền ảo được sử dụng và chấp nhận thanh toán trong các cộng đồng ảo cụ thể, như Pokecoins trong trò chơi Pokemon GO hoặc các khoản tiền trên Facebook dùng cho quảng cáo và trò chơi.

Tiền ảo không phải là tiền pháp định và không được đảm bảo bởi ngân hàng trung ương, do đó không có quyền chuyển đổi mặc định sang tiền pháp định Các tổ chức phát hành tiền ảo không chịu sự quản lý chặt chẽ từ ngân hàng trung ương, và phạm vi hoạt động của tiền ảo thường giới hạn trong một cộng đồng nhất định, thường chỉ được sử dụng cho các mục đích cụ thể như game online.

Tiền ảo chủ yếu có những đặc điểm của hàng hóa trao đổi hơn là của một đồng tiền truyền thống Nó không gắn liền với trách nhiệm của ngân hàng trung ương và chỉ hoạt động trong phạm vi của một cộng đồng cụ thể.

Tiền di động (mobile money)

Tiền di động (mobile money) thường bị nhầm lẫn với tiền mã hóa, nhưng theo Hiệp hội thông tin di động toàn cầu (GSMA), tiền di động được định nghĩa là dịch vụ tài chính có thể truy cập qua điện thoại di động, như các ví điện tử VNPAY, Samsung Pay.

Bảng 2.3: Phân biệt tiền mã hóa và tiền điện tử, tiển ảo Đặc điểm E money Tiền ảo ( virtual currency) Cryptocurrency

Đặc điểm, khai thác và cơ chế giao dịch của tiền mã hóa

2.3.1 Những đặc điểm của tiền mã hóa 2.3.1.1 Đặc điểm chung

Tiền mã hóa hoạt động dựa trên công nghệ chuỗi khối (Blockchain), một sổ cái công cộng ghi lại tất cả các giao dịch được xác thực bởi hệ thống máy tính toàn cầu Đồng tiền này có ưu điểm là cho phép giao dịch trực tiếp giữa người gửi và người nhận mà không cần sự can thiệp của chính phủ hay ngân hàng, đồng thời vẫn đảm bảo an toàn và chính xác Thuật toán phức tạp này mã hóa các giao dịch và cho phép người dùng kiểm tra tính xác minh trên toàn hệ thống Lịch sử giao dịch được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu gọi là "block chain", tương tự như một cuốn sổ cái kỹ thuật số chứa thông tin về tất cả giao dịch Bitcoin và các loại tiền mã hóa khác Từ đó, có thể xác định tất cả tài khoản và số dư hiện có Để tiền mã hóa phát triển bền vững, cần có môi trường thích hợp.

Để tạo ra một môi trường cho tiền mã hóa, cần bốn yếu tố quan trọng: đầu tiên, tiền mã hóa phải được sản xuất thông qua việc đào (mining) hoặc phát hành dựa trên một loại tiền mã hóa hiện có; thứ hai, tiền mã hóa cần được lưu trữ trong các ví điện tử (Wallets); thứ ba, tiền mã hóa phải được chấp nhận làm phương thức thanh toán (Payments) trong nền kinh tế thực; và cuối cùng, nó cần được giao dịch tại các sàn giao dịch (Exchanges).

2.3.1.2 Đào tiền (Mining) Đào tiền ―Mining‖ là cách tạo ra những loại tiền mới, theo đó các cá nhân hoặc tổ chức sử dụng các thiết bị đào của mình giải các thuật toán trên mạng lưới nhằm tìm kiếm các đơn vị tiền mới để sở hữu và kiếm lời Đào tiền mã hóa là một trong những yếu tố chính cho phép tiền mã hóa hoạt động như là một mạng lưới phi tập trung ngang hàng mà không cần đến sự điều hành của một tổ chức tập trung bên thứ ba Nó cũng là một quá trình trong đó các giao dịch giữa những người dùng được xác thực và thêm vào sổ cái công khai trên blockchain và quá trình này cũng đưa các đồng tiền mới vào dòng tiền đang lưu thông

Khai thác tiền mã hóa, hay còn gọi là đào Bitcoin và các đồng coin khác, là quá trình xử lý và xác nhận thanh toán trên mạng lưới blockchain Quá trình này bao gồm việc giải các bài toán phức tạp, và phần thưởng cho việc giải mã thành công là các đồng coin Để đạt hiệu suất cao, việc giải mã yêu cầu phần cứng chuyên dụng và siêu máy tính có cấu hình mạnh Khi Bitcoin mới ra đời, việc đào coin tương đối dễ dàng vì các bài toán đơn giản, thậm chí laptop hay máy tính thông thường cũng có thể thực hiện được.

Khi độ khó trong việc giải mã Bitcoin ngày càng gia tăng, hàng triệu phép tính phức tạp đòi hỏi máy móc có cấu hình cao, nhanh và mạnh mẽ để xử lý Hiện tại, chỉ những máy chuyên dụng mới có khả năng giải mã và nhận thưởng Bitcoin hiệu quả.

Cách tạo ra Bitcoin và các loại tiền mã hóa khác rất đa dạng, với Bitcoin sử dụng cơ chế đồng thuận Proof of Work, trong khi Ethereum áp dụng Proof of Stake và Solana sử dụng Proof of History Những cơ chế này cho phép xác nhận giao dịch trên blockchain mà không cần bên thứ ba Tuy nhiên, Proof of Work không công bằng, vì những người sở hữu phần cứng mạnh mẽ và đắt tiền sẽ có lợi thế lớn hơn trong việc giành phần thưởng và tạo ra các chuỗi khối mới.

Trong hệ thống Proof of Work, thợ đào nhận phần thưởng khi giải các phương trình phức tạp, trong khi Proof of Stake cho phép cá nhân tạo ra khối tiếp theo dựa trên số tiền họ đã 'đặt cọc' Để dễ hiểu, số tiền đặt cọc này phụ thuộc vào số lượng tiền mà người đó sở hữu cho blockchain mà họ đang tham gia đào.

Về mặt kỹ thuật, các cá nhân tham gia vào hệ thống Proof of Stake không thực hiện việc đào mà được gọi là 'forgers', vì họ không nhận phần thưởng khối như trong mô hình Proof of Work của Bitcoin Thay vào đó, những người này chỉ kiếm được phí giao dịch khi các khối mới được xác minh.

Khác với một số đồng tiền nền tảng cần khai thác thông qua giao dịch, XRP (Ripple) là một loại tiền mã hóa được tạo ra bởi nhà sản xuất với tổng số lượng lên tới 100 tỷ Ripple Sau đó, một phần trong số đó được đưa ra thị trường để đáp ứng nhu cầu sử dụng.

2.3.1.3 Ví lưu trữ điện tử (Wallets)

Ví lưu trữ điện tử là một chương trình sử dụng các thuật toán phức tạp để lưu trữ, gửi và nhận tiền mã hóa, đảm bảo an toàn cho người sở hữu Thực tế, ví tiền mã hóa không lưu trữ tiền tệ mà chỉ chứa hồ sơ giao dịch và số dư trên mạng blockchain Loại tiền mã hóa này không tồn tại ở vị trí kỹ thuật số hay dạng vật lý nào, ngoài sổ cái công khai trên blockchain.

Khi một người gửi tiền mã hóa, họ sử dụng khóa riêng tư để xác nhận quyền sở hữu số tiền cho người nhận Để người nhận có thể chi tiêu số tiền đó, khóa riêng của họ phải khớp với địa chỉ công khai mà tiền đã được gửi Nếu khóa riêng và khóa chung khớp, số dư ví của người nhận sẽ tăng, trong khi số dư của người gửi giảm Giao dịch không thực sự trao đổi tiền thật giữa các ví, mà được ghi lại trong một nhật ký giao dịch trên sổ cái công khai, xác nhận sự thay đổi số dư giữa các ví tiền mã hóa.

Các đồng tiền mã hóa kết nối với các hệ thống thanh toán để đảm bảo tính bảo mật và tiện lợi cho khách hàng khi đầu tư.

Chức năng thanh toán của tiền mã hóa có thể được chia thành 4 nhóm chính:

Dịch vụ chuyển tiền quốc tế là một trong những dịch vụ chính, chủ yếu phục vụ cho cá nhân, tương tự như dịch vụ chuyển tiền truyền thống và hỗ trợ thanh toán hóa đơn thông thường.

Thứ hai đó là thanh toán ngang hàng (P2P): Cung cấp dịch vụ thanh toán cho các doanh nghiệp, thường là các giao dịch xuyên biên giới

Dịch vụ thanh toán trong thương mại điện tử đóng vai trò quan trọng, cho phép thực hiện giao dịch qua nhiều phương thức khác nhau, bao gồm thẻ tín dụng, tiền mã hóa và các hình thức thanh toán đa dạng khác.

Các dịch vụ khác cho phép người dùng sử dụng tiền mã hóa cho nhiều mục đích đa dạng, bao gồm thanh toán cho những người sử dụng tiền mã hóa khác, thanh toán các dịch vụ, và chuyển đổi tiền mã hóa thành đồng nội tệ tại các quốc gia khác nhau, cũng như chuyển đổi ngược lại.

2.3.1.5 Sàn giao dịch tiền mã hóa (Exchanges)

Lợi ích, hạn chế và những rủi ro khi sử dụng tiền mã hóa

2.4.1 Lợi ích của tiền mã hóa

Sự ra đời của Bitcoin và các loại tiền mã hóa đã tạo nên một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử thanh toán điện tử, mang lại nhiều ưu điểm vượt trội so với các loại tiền truyền thống.

Giao dịch nhanh chóng và phí giao dịch thấp là một trong những ưu điểm nổi bật của Bitcoin Hiện nay, giao dịch Bitcoin không chỉ miễn phí hoặc có mức phí rất nhỏ, mà còn được xử lý kịp thời, giúp chuyển đổi và gửi tiền trực tiếp vào tài khoản ngân hàng dễ dàng So với các dịch vụ như PayPal hay thẻ tín dụng, chi phí giao dịch của Bitcoin thấp hơn nhiều Trong khi đó, việc thanh toán qua thẻ ATM nội địa hoặc thẻ tín dụng quốc tế thường đi kèm với mức phí cao, làm tăng giá thành sản phẩm và gây bất lợi cho khách hàng.

Giao dịch tiền mã hóa mang lại ít rủi ro hơn cho người sử dụng nhờ vào tính an toàn và không thể đảo ngược, đồng thời không yêu cầu thông tin nhạy cảm của khách hàng Điều này giúp doanh nghiệp yên tâm nhận tiền mà không lo gian lận và không cần phụ thuộc vào bên thứ ba như thẻ tín dụng Hệ quả là chi phí bán hàng giảm, cải thiện trải nghiệm cho cả người bán và người mua Hơn nữa, các doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường sản phẩm đến những khu vực không sử dụng thẻ tín dụng.

Bitcoin mang lại sự thuận tiện trong giao dịch và tự do thanh toán, cho phép người dùng gửi và nhận tiền mà không bị giới hạn về thời gian hay số lượng Đồng Bitcoin có thể được sử dụng như tiền mặt để mua sắm nhiều loại hàng hóa và dịch vụ, từ xe hơi, máy móc, đồ chơi, đến thực phẩm và quảng cáo Người dùng có thể thực hiện giao dịch ngay lập tức ở bất kỳ đâu trên thế giới và vào bất kỳ thời điểm nào.

Tiền mã hóa mang lại tính minh bạch cao nhờ vào công nghệ Blockchain, cho phép mọi thông tin liên quan đến nguồn cung tiền mã hóa được công khai trên chuỗi khối Bất kỳ ai cũng có thể xác minh và theo dõi các giao dịch, vì tiền mã hóa đã được mã hóa, không ai có thể kiểm soát hay thay đổi chúng Điều này không chỉ tăng cường độ tin cậy mà còn nâng cao tính minh bạch của tiền mã hóa.

Bitcoin và các tiền mã hóa hoạt động trên một hệ thống phân tán ngang hàng, không phụ thuộc vào ngân hàng trung ương, không có máy chủ trung tâm hay điểm kiểm soát nào Bitcoin được hình thành thông qua một quá trình gọi là khai thác.

―đào‖ tiền, trong đó các thợ đào phải cạnh tranh với nhau để tìm đáp án cho một bài toán trong lúc xử lý các giao dịch Bitcoin

Bất kỳ ai tham gia mạng Bitcoin đều có thể trở thành thợ đào, sử dụng sức mạnh xử lý của máy tính để xác minh và ghi nhận giao dịch Mỗi 10 phút, thợ đào xác thực các giao dịch trước đó và nhận thưởng bằng Bitcoin mới được tạo ra.

Việc "đào" Bitcoin đã thay thế chức năng phát hành tiền tệ và thanh toán bù trừ của ngân hàng trung ương, tạo ra sự phi tập trung trong hệ thống tài chính Bitcoin không cần sử dụng hóa chất, in ấn hay khai thác, do đó an toàn với môi trường Hơn nữa, cơ sở hạ tầng xử lý giao dịch Bitcoin có chi phí thấp hơn so với hệ thống tài chính truyền thống.

2.4.2 Hạn chế của tiền mã hóa

Mặc dù Bitcoin là đồng tiền mã hóa đầu tiên và phổ biến nhất với hơn 10 năm phát triển, nhưng mức độ chấp nhận của nó vẫn còn thấp Nhiều người vẫn quen với việc sử dụng tiền tệ quốc gia, khiến cho việc chấp nhận một loại tiền tệ mới gặp nhiều khó khăn.

Việc sử dụng Bitcoin và các loại tiền mã hóa không hề đơn giản, đặc biệt đối với những người thiếu kiến thức về công nghệ Điều này khiến cho việc giao dịch trở nên khó khăn và phức tạp hơn cho người dùng.

Khi người dùng sử dụng tiền mã hóa như Bitcoin để mua hàng hóa, họ phải đối mặt với rủi ro lớn vì không có sự đảm bảo rằng người bán đã thực hiện đúng nghĩa vụ giao hàng theo hóa đơn Giao dịch tiền mã hóa không thể đảo ngược, một khi đã chuyển tiền thì không thể hủy bỏ và người mua không có quyền kiện cáo để đòi quyền lợi Thiếu sự quản lý từ cơ quan nào đó dẫn đến việc lợi ích của người tiêu dùng không được bảo vệ.

Tiền mã hóa dễ bị ảnh hưởng bởi hệ thống an ninh mạng, vì chúng chủ yếu được thiết lập và lưu hành qua các thiết bị điện tử Người nắm giữ tiền mã hóa có nguy cơ mất tiền nếu gặp sự cố như hỏng ổ cứng, dữ liệu bị virus, hoặc tập tin bị hỏng, dẫn đến việc không thể khôi phục được số tiền đã mất Nhược điểm này có thể khiến người dùng mất toàn bộ tài sản chỉ trong thời gian ngắn nếu xảy ra sự cố dữ liệu.

Tiền mã hóa không được hỗ trợ bởi tài sản vật chất như vàng hay tiền tệ của chính phủ, dẫn đến giá trị của nó thường xuyên biến động và không ổn định.

Do không có cơ quan trung ương quản lý, việc xác định giá trị tối thiểu và tối đa của tiền mã hóa trở nên khó khăn Khi một nhóm lớn nhà đầu tư rời bỏ hệ thống, giá trị của đồng tiền sẽ giảm mạnh, và ngược lại, nếu có nhiều người tham gia giao dịch, giá trị có thể tăng lên đáng kể.

Tiền mã hóa, với hình thức giao dịch không được kiểm soát, đã trở thành công cụ hữu hiệu cho hacker và tội phạm rửa tiền Nhiều nhóm tội phạm đã lợi dụng tính ẩn danh của tiền mã hóa để thực hiện các giao dịch bất hợp pháp, bao gồm buôn bán ma túy và tham nhũng Hacker có thể tấn công các sàn giao dịch Bitcoin để đánh cắp tài sản, trong khi nạn rửa tiền có thể xảy ra bất cứ lúc nào, khiến tiền mã hóa trở thành nơi trú ngụ của nhiều hoạt động tội phạm.

2.4.3 Những rủi ro khi sử dụng tiền mã hóa

Những rủi ro khi sử dụng tiền mã hóa đến chủ yếu từ những nhược điểm của loại tiền này

Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và quản lý tiền mã hóa

Sự phát triển của tiền mã hóa chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố, bao gồm các yếu tố pháp lý, sở hữu, giao dịch và thanh toán Do tiền mã hóa được phát hành bởi tổ chức tư nhân, nên nó dễ bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau Những nhân tố chính có thể kể đến bao gồm khung pháp lý, sự chấp nhận của thị trường và tính thanh khoản.

2.5.1 Pháp luật quản lý của từng quốc gia Ngoài những tính năng ưu điểm vượt trội của tiền mã hóa so với tiền tệ truyền thống trong các hoạt động thanh toán bỏ qua các yếu tố về không gian địa lý, tỷ giá giữa các quốc gia như đối với tiền tệ truyền thống Biến động về giá liên tục với biên độ rất lớn làm ảnh hưởng trực tiếp tới cơ cấu tài chính, kinh tế khiến cho cơ quan tài chính quốc gia khó có thể quản lý và bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư Chính vì vậy nhưng những tuyên bố chính sách từ phía cơ quan nhà nước của các quốc gia đối với tiền mã hóa phần nào tác động đến tỷ giá của nó Tóm lại những quy định Pháp lý của các quốc gia đối với tiền mã hóa là một trong những nhân tố quan trọng có ảnh hưởng đến sự phát triển của tiền mã hóa tại quốc gia đó và trên bình diện toàn cầu

2.5.2 Nguồn cung và cầu của Thị trường

Thị trường vận hành theo quy luật kinh tế về trạng thái cân bằng giữa cung và cầu; khi cầu vượt cung, giá sẽ tăng, ngược lại khi cầu thấp hơn cung, giá sẽ giảm Quy luật này áp dụng cho tất cả sản phẩm hữu hình và vô hình trên thị trường Các loại tiền mã hóa khi ra mắt thường đi kèm với một lượng dự trữ nhất định, chẳng hạn như Bitcoin với giới hạn tối đa.

Giá trị của đồng coin có thể tăng lên đến 21 triệu, nhưng ban đầu chỉ có giá trị vài đồng Nếu các dự án đầu tư và truyền thông thu hút được sự quan tâm lớn từ người dùng, nhu cầu sẽ vượt cung và giá coin sẽ tăng Ngược lại, nếu đồng coin không thu hút được sự chú ý, cung sẽ vượt cầu và giá trị của nó sẽ giảm.

2.5.3 Mức độ phát triển của tổ chức phát hành

Tiền mã hóa hiện nay thường có cá nhân hoặc tổ chức đứng sau, chịu trách nhiệm điều hành và phát triển Những tổ chức này hướng tới mục tiêu nhanh chóng phát triển đồng coin thông qua các dự án cụ thể Các tiền mã hóa có hệ sinh thái hoàn chỉnh, kế hoạch rõ ràng và dự án đi kèm thường đạt thành công, trong khi những đồng tiền thiếu sự bài bản sẽ có nguy cơ giảm giá trị.

Các bản cập nhật từ các đơn vị phát hành là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tiền mã hóa Những cập nhật này nhằm cải thiện chức năng thanh toán, nâng cao hiệu suất của tiền mã hóa và thúc đẩy việc áp dụng tài chính phi tập trung.

Sự quan tâm của người đào coin đối với tiền mã hóa chủ yếu xoay quanh chi phí năng lượng trong thuật toán PoW (proof of work) so với PoS (proof of stake) Khi giá tiền mã hóa giảm, người đào thường chuyển sang mua trực tiếp, từ đó đẩy tỷ giá lên và khôi phục lợi nhuận khai thác Chẳng hạn, để khai thác Bitcoin, người dùng phải đầu tư vào máy móc và chi phí vận hành, trong đó tiền điện là yếu tố chính Nếu chi phí vận hành tăng, giá Bitcoin cũng sẽ tăng theo Quá trình khai thác yêu cầu giải các bài toán phức tạp, và phần thưởng là những đồng coin nhận được Ban đầu, việc giải mã đòi hỏi phần cứng mạnh mẽ, nhưng với sự phát triển của công nghệ, ngay cả laptop hay máy tính thông thường cũng có thể thực hiện được.

Khi độ khó giải mã Bitcoin ngày càng gia tăng, việc xử lý hàng triệu phép tính phức tạp đòi hỏi cấu hình máy tính cao, nhanh và mạnh Hiện tại, chỉ những máy chuyên dụng mới có khả năng giải mã và nhận thưởng Bitcoin hiệu quả.

Bên cạnh đó cùng với chi phí về thiết bị, công nghệ thì điện năng chính là chi phí chính trong quá trình tạo ra Coin

2.5.5 Số lượng các loại tiền mã hóa thay thế

Hiện nay, thị trường tiền mã hóa đang chứng kiến sự gia tăng đáng kể với gần 20.000 loại tiền, bao gồm cả coin và token Nhiều loại tiền mã hóa có tính năng tương tự, dẫn đến sự cạnh tranh và ảnh hưởng đến giá trị của chúng trong giao dịch.

Khi giao dịch trên blockchain, người dùng cần trả phí giao dịch, mức phí này phụ thuộc vào loại tiền mã hóa và nền tảng sử dụng Bài nghiên cứu này sẽ khám phá khái niệm phí giao dịch blockchain, cách tính phí của các blockchain phổ biến, và tác động của chúng đến quyết định đầu tư vào tiền mã hóa.

Một vài ví dụ về chi phí giao dịch của các loại tiền mã hóa tiêu biểu

Trên blockchain Bitcoin, thợ đào nhận phí giao dịch thông qua việc xác thực các giao dịch để tạo ra khối mới Các giao dịch chưa được xác nhận được lưu trữ trong mempool, hay còn gọi là memory pool Để tối ưu hóa lợi nhuận, thợ đào thường ưu tiên các giao dịch gửi BTC nếu người dùng trả phí hợp lý.

Một số ví cho phép người dùng đặt phí giao dịch theo cách thủ công

Người dùng có thể gửi BTC mà không mất phí, tuy nhiên, các thợ đào có thể không xác nhận những giao dịch này.

Phí giao dịch Bitcoin không phụ thuộc vào số tiền được gửi mà phụ thuộc vào kích thước giao dịch (tính bằng byte)

Phí giao dịch Ethereum, được gọi là gas, phản ánh công suất điện toán cần thiết để xử lý một giao dịch Giá gas biến động theo thị trường vì nó được tính bằng ETH, đồng tiền gốc của mạng.

Giá gas trong giao dịch có thể biến động, mặc dù lượng gas cần thiết thường ổn định Biến động giá gas này phụ thuộc vào lưu lượng mạng; nếu bạn đặt giá gas cao hơn, khả năng cao là các thợ đào sẽ ưu tiên giao dịch của bạn.

Khi một giao dịch được kích hoạt trên blockchain Ethereum, một node khai thác trong mạng sẽ thực hiện việc khai thác giao dịch đó Để thực hiện giao dịch, người gửi cần đồng ý trả một khoản ETH nhất định cho node khai thác.

2.5.7 Sức mạnh của truyền thông

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ QUẢN LÝ TIỀN MÃ HÓA

THỰC TRẠNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ TIỀN MÃ HÓA Ở VIỆT NAM VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH

Ngày đăng: 04/10/2022, 05:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Đặng Vương Anh (2018), Ảnh hưởng của tiền mã hóa đối với thị trường tài chính, tiền tệ, Tạp chí Tài chính, https://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/nghien-cuu-dieu-tra/anh-huong-cua-tien-ma-hoa-doi-voi-thi-truong-tai-chinh-tien-te-139858.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặng Vương Anh (2018), Ảnh hưởng của tiền mã hóa đối với thị trường tài "chính, tiền tệ, Tạp chí Tài chính, https://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-"doi/nghien-cuu-dieu-tra/anh-huong-cua-tien-ma-hoa-doi-voi-thi-truong-tai-
Tác giả: Đặng Vương Anh
Năm: 2018
5. Binance (2021), Phân biệt Coin và Token cho người mới tham gia thị trường tiền mã hóa, https://www.binance.com/vi/blog/all/phân-biet-coin-va-token6.An Trương (2022), Việt Nam vào top 10 quốc gia có tỷ lệ người sở hữu tiền mãhóa cao nhất, Báo Quảng Nam Online, ngày 25/01/2022 Sách, tạp chí
Tiêu đề: https://www.binance.com/vi/blog/all/phân-biet-coin-va-token "6. An Trương (2022), "Việt Nam vào top 10 quốc gia có tỷ lệ người sở hữu tiền mã "hóa cao nhất
Tác giả: Binance (2021), Phân biệt Coin và Token cho người mới tham gia thị trường tiền mã hóa, https://www.binance.com/vi/blog/all/phân-biet-coin-va-token6.An Trương
Năm: 2022
7. Trần Văn Biên, Nguyễn Minh Oanh (2020), Tiền ảo và một số vấn đề pháp lý đặt ra ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 4/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền ảo và một số vấn đề pháp lý "đặt ra ở Việt Nam hiện nay
Tác giả: Trần Văn Biên, Nguyễn Minh Oanh
Năm: 2020
8. 7.BitcoinVietnamNews (2018), ―Trung Quốc không cấm đào Bitcoin, chỉ là kiểm soát điện năng‖, https://bitcoinvietnamnews.com/2018/01/trung-quoc-khong-cam-dao-bitcoin.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: https://bitcoinvietnamnews.com/2018/01/trung-quoc-
Tác giả: 7.BitcoinVietnamNews
Năm: 2018
16. Lê Anh Dũng (2018), ―Một góc nhìn về tiền ảo – gợi ý cách thức quản lý tiền ảo nhìn từ trường hợp Thái Lan‖, Kỷ yếu Hội thảo “Khung pháp lý cho tiền ảo, tài sản ảo tại Việt Nam trong bối cảnh cuộc cach mạng công nghệ 4.0” do Bộ Tư pháp tổ chức tháng 6/2018 tại TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỷ yếu Hội thảo “Khung pháp lý cho tiền ảo, "tài sản ảo tại Việt Nam trong bối cảnh cuộc cach mạng công nghệ 4.0” do Bộ
Tác giả: Lê Anh Dũng
Năm: 2018
17. Nguyễn Thị Tuyết Dương, Phan Minh Anh (2019), Kinh nghiệm quốc tế và một số hàm ý về chính sách quản lý Bitcoin, Tạp chí các vấn đề về kinh tế và chính trị thế giới Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm quốc tế và một "số hàm ý về chính sách quản lý Bitcoin
Tác giả: Nguyễn Thị Tuyết Dương, Phan Minh Anh
Năm: 2019
18. Nguyễn Gia (2018), ―Trung Quốc tiếp tục trấn áp Bitcoin và các loại tiền số‖, Tri thức trực tuyến; https://news.zing.vn/trung-quoc-tiep-tuc-tran-ap-bitcoin-va-cac-loai-tien-so-post812105.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tri thức trực tuyến; https://news.zing.vn/trung-quoc-tiep-tuc-tran-ap-bitcoin-
Tác giả: Nguyễn Gia
Năm: 2018
19. Nguyễn Thị Hiền (2022), Một số khuyến nghị hoàn thiện khung pháp lý quản lý các loại tiền ảo, tiền mã hóa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số khuyến nghị hoàn thiện khung pháp lý quản lý
Tác giả: Nguyễn Thị Hiền
Năm: 2022
20. Lê Thị Tuyết Hoa, Nguyễn Thị Nhung (2011), Tiền tệ ngân hàng, NXB Phương Đông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ ngân hàng
Tác giả: Lê Thị Tuyết Hoa, Nguyễn Thị Nhung
Nhà XB: NXB Phương Đông
Năm: 2011
21. Nguyễn Trần Hưng (2022), ―Thanh toán điện tử tại Việt Nam giai đoạn 2022 - 2025: Triển vọng, thách thức và một số giải pháp phát triển‖, Tạp chí Công thương, ngày 14/6/2022 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Công
Tác giả: Nguyễn Trần Hưng
Năm: 2022
22. Diệu Linh (2021), ―Trung Quốc toan tính gì khi quyết 'mạnh tay' với tiền mã hóa?‖, https://baoquocte.vn/trung-quoc-toan-tinh-gi-khi-quyet-manh-tay-voi-tien-dien-tu-160214.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: https://baoquocte.vn/trung-quoc-toan-tinh-gi-khi-quyet-manh-tay-voi-
Tác giả: Diệu Linh
Năm: 2021
23. Ngọc Linh (2020), ―Sự tụt dốc của nền kinh tế chia sẻ Trung Quốc‖, Tạp chí Con số Sự kiện, https://consosukien.vn/su-tut-doc-cua-nen-kinh-te-chia-se-trung-quoc.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí "Con số Sự kiện
Tác giả: Ngọc Linh
Năm: 2020
24. Nguyễn Long (2021), ―Hàn Quốc đóng cửa nhiều sàn giao dịch tiền mã hóa, thị trường lao dốc‖, https://diendandoanhnghiep.vn/han-quoc-dong-cua-nhieu-san-giao-dich-tien-dien-tu-thi-truong-lao-doc-206569.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: https://diendandoanhnghiep.vn/han-quoc-dong-cua-nhieu-san-
Tác giả: Nguyễn Long
Năm: 2021
49. Lê Trung (2021), ―Đào bitcoin' siêu tốn điện", https://congnghe.tuoitre.vn/dao-bitcoin-sieu-ton-dien Link
26. Helenngn (2022), Crypto là gì? Cách đầu tư Cryptocurrency hiệu quả trong năm 2022, https://remitano.com/forum/vn/post/4223-cryptocurrency-la-gi Link
59.ECB (2015), Virtual Currency Schemes – A further analysis, European Central Bank 60.https://www.ecb.europa.eu/pub/pdf/other/virtualcurrencyschemesen.pdf Link
69.FSB (2018a), Crypto-assets - Report to the G20 on work by the FSB and standard-setting bodies, http://www.fsb.org/wp-content/uploads/P160718-1.pdf70.FSB (2018b), Crypto-asset markets - Potential channels for future financial Link
90.Peter Baldwin Nicholas A.J. Wendland Michael D. Crosson (2020), The U.S. Department of Justice Releases its Cryptocurrency Enforcement Framework, https://www.natlawreview.com/article/us-department-justice-releases-its-cryptocurrency-enforcement-framework Link
100.Wildau, G. (2017b). Beijing set to shut bitcoin exchanges to ensure price stability.FT.Com,https://search.proquest.com/docview/1949850961?accountid=135225 Link
101.William Suberg (2017), Bitcoin To Become 'Just Like Money' In Australia https://cointelegraph.com/news/bitcoin-to-become-just-like-money-in-australia-july-1 Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Khung phân tích của luận án - (LUẬN án TIẾN sĩ) quản lý tiền mã hóa (cryptoccurency) kinh nghiệm quốc tế và gợi ý chính sách cho việt nam
Hình 1.1. Khung phân tích của luận án (Trang 21)
Bảng 2.2: Phân biệt tiền mã hóa và tiền tệ Fiat - (LUẬN án TIẾN sĩ) quản lý tiền mã hóa (cryptoccurency) kinh nghiệm quốc tế và gợi ý chính sách cho việt nam
Bảng 2.2 Phân biệt tiền mã hóa và tiền tệ Fiat (Trang 45)
Bảng 2.3: Phân biệt tiền mã hóa và tiền điện tử, tiển ảo - (LUẬN án TIẾN sĩ) quản lý tiền mã hóa (cryptoccurency) kinh nghiệm quốc tế và gợi ý chính sách cho việt nam
Bảng 2.3 Phân biệt tiền mã hóa và tiền điện tử, tiển ảo (Trang 47)
Bảng 2.5 Phân biệt giữa Coin nền tảng và MemeCoin - (LUẬN án TIẾN sĩ) quản lý tiền mã hóa (cryptoccurency) kinh nghiệm quốc tế và gợi ý chính sách cho việt nam
Bảng 2.5 Phân biệt giữa Coin nền tảng và MemeCoin (Trang 49)
Ra đời từ những năm 2008 với khoảng thời gian hình thành và phát triển là  14  năm  nhưng  sự  quan  tâm  của  thế  giới  cũng  như  giới  công  nghệ  đối  với  Bitcoin và các loại tiền mã hóa chỉ thật sự từ năm 2013 vì giai đoạn trước đó có  rất  ít  ngư - (LUẬN án TIẾN sĩ) quản lý tiền mã hóa (cryptoccurency) kinh nghiệm quốc tế và gợi ý chính sách cho việt nam
a đời từ những năm 2008 với khoảng thời gian hình thành và phát triển là 14 năm nhưng sự quan tâm của thế giới cũng như giới công nghệ đối với Bitcoin và các loại tiền mã hóa chỉ thật sự từ năm 2013 vì giai đoạn trước đó có rất ít ngư (Trang 77)
Hình 3.1 Tổng vốn hóa thị trường tiền mã hóa (Đơn vị: Nghìn tỷ USD) - (LUẬN án TIẾN sĩ) quản lý tiền mã hóa (cryptoccurency) kinh nghiệm quốc tế và gợi ý chính sách cho việt nam
Hình 3.1 Tổng vốn hóa thị trường tiền mã hóa (Đơn vị: Nghìn tỷ USD) (Trang 86)
Hình 3.2 Diễn biến giá của Bitcoin (Đơn vị: USD) - (LUẬN án TIẾN sĩ) quản lý tiền mã hóa (cryptoccurency) kinh nghiệm quốc tế và gợi ý chính sách cho việt nam
Hình 3.2 Diễn biến giá của Bitcoin (Đơn vị: USD) (Trang 87)
Bảng 3.4: 10 loại tiền mã hóa phổ biến trong năm 2021 - (LUẬN án TIẾN sĩ) quản lý tiền mã hóa (cryptoccurency) kinh nghiệm quốc tế và gợi ý chính sách cho việt nam
Bảng 3.4 10 loại tiền mã hóa phổ biến trong năm 2021 (Trang 88)
Bảng 3.5: Tổng hợp 10 công ty đại chúng đang sở hữu nhiều Bitcoin  nhất hiện nay - (LUẬN án TIẾN sĩ) quản lý tiền mã hóa (cryptoccurency) kinh nghiệm quốc tế và gợi ý chính sách cho việt nam
Bảng 3.5 Tổng hợp 10 công ty đại chúng đang sở hữu nhiều Bitcoin nhất hiện nay (Trang 89)
Bảng 3.6: Top 10 hệ sinh thái blockchain có tốc độ phát triển nhanh nhất trong năm 2021: - (LUẬN án TIẾN sĩ) quản lý tiền mã hóa (cryptoccurency) kinh nghiệm quốc tế và gợi ý chính sách cho việt nam
Bảng 3.6 Top 10 hệ sinh thái blockchain có tốc độ phát triển nhanh nhất trong năm 2021: (Trang 91)
Bảng 3.7 Top 10 hệ sinh thái blockchain có số lượng nhà phát triển lớn nhất trong năm 2021 - (LUẬN án TIẾN sĩ) quản lý tiền mã hóa (cryptoccurency) kinh nghiệm quốc tế và gợi ý chính sách cho việt nam
Bảng 3.7 Top 10 hệ sinh thái blockchain có số lượng nhà phát triển lớn nhất trong năm 2021 (Trang 92)
Bảng 3.9. Một số đặc điểm phân biệt quan điểm của các quốc gia đối với tiền mã hóa - (LUẬN án TIẾN sĩ) quản lý tiền mã hóa (cryptoccurency) kinh nghiệm quốc tế và gợi ý chính sách cho việt nam
Bảng 3.9. Một số đặc điểm phân biệt quan điểm của các quốc gia đối với tiền mã hóa (Trang 123)
Hình 4.1 Tăng trưởng cộng đồng khai thác tiền mã hóa - (LUẬN án TIẾN sĩ) quản lý tiền mã hóa (cryptoccurency) kinh nghiệm quốc tế và gợi ý chính sách cho việt nam
Hình 4.1 Tăng trưởng cộng đồng khai thác tiền mã hóa (Trang 127)
Hình 4.2 Mức độ quan tâm của người dân đối với tiền mã hóa - (LUẬN án TIẾN sĩ) quản lý tiền mã hóa (cryptoccurency) kinh nghiệm quốc tế và gợi ý chính sách cho việt nam
Hình 4.2 Mức độ quan tâm của người dân đối với tiền mã hóa (Trang 134)
Hình 4.3 Bảng xếp hạng 25 quốc gia kiếm lời nhiều nhất từ Bitcoin trong năm 2020. - (LUẬN án TIẾN sĩ) quản lý tiền mã hóa (cryptoccurency) kinh nghiệm quốc tế và gợi ý chính sách cho việt nam
Hình 4.3 Bảng xếp hạng 25 quốc gia kiếm lời nhiều nhất từ Bitcoin trong năm 2020 (Trang 135)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w