1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ

148 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Chất Thải Rắn Đô Thị
Thể loại luận văn
Định dạng
Số trang 148
Dung lượng 1,36 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU (6)
    • 1.1. Cơ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI (6)
  • Chương 2 NGUỒN GỐC, PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ (0)
    • 2.1. ĐỊNH NGHĨA CHẤT THẢI RẮN (15)
    • 2.8. CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI (40)
  • Chương 4 THU GOM TẬP TRUNG VÀ VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ (0)
  • Chương 5 XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ (100)

Nội dung

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊQUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ

NGUỒN GỐC, PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ

ĐỊNH NGHĨA CHẤT THẢI RẮN

Chất thải rắn được định nghĩa là tất cả các loại vật chất mà con người loại bỏ trong quá trình hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm sản xuất và sinh hoạt hàng ngày Trong số đó, chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất và sinh hoạt là quan trọng nhất.

Theo quan điểm mới, chất thải rắn đô thị được định nghĩa là vật chất do con người tạo ra và vứt bỏ trong khu vực đô thị mà không yêu cầu bồi thường Ngoài ra, chất thải này được coi là rác thải đô thị nếu xã hội nhận thức rằng thành phố có trách nhiệm thu gom và tiêu hủy chúng.

Theo quan điểm này, chất thải rắn đô thị có các đặc trưng sau:

- Bị vứt bỏ trong khu vực đô thị;

- Thành phố có trách nhiệm thu dọn.

2.2 NGUỒN TẠO THÀNH CHẮT THẢI RẮN ĐÔ THỊ:

Các nguồn chủ yếu phát sinh ra chất thải rắn đô thị bao gồm:

- Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt);

- Từ các trung tâm thương mại;

- Từ các công sở, trường học, công trình công cộng;

- Từ các dịch vụ đô thị, sân bay;

- Từ các hoạt động công nghiệp;

- Từ các hoạt động xây dựng đô thị;

- Từ các trạm xử lý nước thải và từ các đường ống thoát nước của thành phố.

Chất thải rắn được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau Đầu tiên, theo vị trí hình thành, chúng ta có thể phân biệt giữa rác thải trong nhà, ngoài nhà, trên đường phố và tại chợ Thứ hai, dựa vào thành phần hóa học và vật lý, chất thải rắn được phân loại thành các nhóm như hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại, da, giẻ vụn, cao su và chất dẻo Cuối cùng, theo bản chất nguồn gốc tạo thành, chất thải rắn cũng được chia thành nhiều loại khác nhau.

Chất thải rắn sinh hoạt là các chất thải phát sinh từ hoạt động của con người, chủ yếu từ khu dân cư, cơ quan, trường học và trung tâm dịch vụ, thương mại Thành phần của chất thải này bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật và vỏ rau quả Theo phương diện khoa học, có thể phân loại các loại chất thải rắn khác nhau.

Chất thải thực phẩm, bao gồm thức ăn thừa, rau và quả, có bản chất dễ phân hủy sinh học Quá trình phân hủy này tạo ra mùi khó chịu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm Ngoài thức ăn dư thừa từ gia đình, còn có nguồn thải từ bếp ăn tập thể, nhà hàng, khách sạn, ký túc xá và chợ.

- Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và phân của các động vật khác.

- Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu vực sinh hoạt của dân cư.

Tro và các chất thải dư thừa khác bao gồm vật liệu sau khi đốt cháy, sản phẩm từ việc nấu nướng bằng than, củi, và các chất thải dễ cháy trong gia đình, kho bãi của cơ quan, xí nghiệp, cũng như các loại xỉ than.

- Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yểu là các lá cây, que, củi, nilon, vỏ bao gói

Chất thải rắn công nghiệp là những chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất trong ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Các nguồn phát sinh chất thải này bao gồm nhiều loại khác nhau từ quy trình sản xuất và chế biến.

- Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro , xỉ trong các nhà máy nhiệt điện;

- Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất;

- Các phế thải trong quá trình công nghệ;

Bao bì đóng gói sản phẩm và chất thải xây dựng là những yếu tố quan trọng trong ngành xây dựng Chất thải xây dựng bao gồm các phế thải như đất, cát, gạch, ngói, và bê tông vỡ phát sinh từ các hoạt động phá dỡ và xây dựng công trình Việc quản lý hiệu quả các loại chất thải này không chỉ giúp bảo vệ môi trường mà còn tối ưu hóa quy trình xây dựng.

- Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng;

- Đất đá do việc đào móng trong xây dựng ;

- Các vật liệu như kim loại, chất dẻo

Chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm nước thải từ trạm xử lý nước thiên nhiên, nước thải sinh hoạt, và bùn cặn từ các cống thoát nước thành phố.

Chất thải nông nghiệp là những chất thải và mẫu thừa phát sinh từ hoạt động nông nghiệp, bao gồm trồng trọt, thu hoạch cây trồng, và sản phẩm thải từ chế biến sữa cũng như lò giết mổ Hiện nay, việc quản lý và xử lý các loại chất thải nông nghiệp không thuộc trách nhiệm của các công ty môi trường đô thị địa phương Theo mức độ nguy hại, chất thải rắn được phân loại thành nhiều loại khác nhau.

Chất thải nguy hại bao gồm các hóa chất dễ phản ứng và độc hại, chất thải sinh học dễ thối rữa, cùng với các chất dễ cháy, nổ hoặc phóng xạ Những chất thải này có nguy cơ gây nhiễm khuẩn và lây lan, đe dọa sức khỏe của con người, động vật và thực vật.

Nguồn phát sinh ra chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông nghiệp.

Chất thải y tế nguy hại là những chất thải chứa các hợp chất có khả năng gây hại trực tiếp cho môi trường và sức khỏe cộng đồng Theo quy chế quản lý chất thải y tế, loại chất thải này phát sinh từ các hoạt động chuyên môn tại bệnh viện, trạm xá và trạm y tế Các nguồn phát sinh chất thải bệnh viện bao gồm nhiều hoạt động khác nhau trong lĩnh vực y tế.

- Các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu thuật;

- Các loại kim tiêm, ống tiêm;

- Các chi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ;

- Chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân;

- Các chất thải có chứa các chất có nồng độ cao sau đây: chì, thủy ngân, Cadimi, Arsen, Xianua

- Các chất thải phóng xạ trong bệnh viện.

Các chất thải độc hại từ các cơ sở công nghiệp hóa chất có tính độc cao và ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người Do đó, cần áp dụng các giải pháp kỹ thuật hiệu quả để xử lý chúng, nhằm giảm thiểu tác động xấu đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.

Các chất thải nguy hại từ các hoạt động công nghiệp chủ yếu là các loại phân hóa học, các loại thuốc bảo vệ thực vật.

Chất thải không nguy hại là những loại chất thải không chứa các chất hoặc hợp chất có đặc tính nguy hại trực tiếp Những chất thải này không gây ra tác động tiêu cực đến sức khỏe con người và môi trường, vì vậy chúng có thể được xử lý an toàn mà không cần biện pháp đặc biệt.

Chất thải đô thị chủ yếu không thể sử dụng ngay mà phải trải qua quá trình chế biến phức tạp để tái sử dụng Lượng chất thải gia tăng do nhiều yếu tố như phát triển sản xuất, gia tăng dân số và thay đổi trong tiêu dùng Các nguồn phát sinh và phân loại chất thải được minh họa trong hình 2.1.

2.3 LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ PHÁT SINH

Lượng chất thải tạo thành hay còn gọi là tiêu chuẩn tạo rác được định nghĩa là lượng rác thải

CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI

Hiện nay, việc phân loại và xử lý chất thải nguy hại tại Việt Nam còn nhiều hạn chế, chủ yếu chỉ được xử lý sơ bộ và sau đó chôn lấp cùng với rác thải sinh hoạt Mỗi ngày, các cơ sở y tế phát sinh khoảng 50 - 70 tấn rác thải nguy hại, chiếm 22% tổng lượng rác thải y tế Thành phần rác thải y tế ở các khu vực khác nhau trên cả nước được trình bày rõ trong bảng 2.9.

Thành phần rác thải y tể Có thành phần chất thải nguy hại

Chai nhựa PVC, PE, pp

Chai lọ thủy tinh, xilanh thủy tinh, ống thuốc thủy tinh

Nguồn : số liệu quan trắc - CEETIA

Bảng 2.9 Thành phần của rác thải y tế theo các khu vực khác nhau ở Việt Nam

Các bệnh phẩm sau mổ Đất, cát, sành sứ và các chất rắn khác

Tỷ lệ phần chất thải nguy hại

Tỷ trọng trung bình của rác thải y tế là 150 kg/m 3 Độ ẩm : 37 - 42% Nhiệt trị: 400 - 2.150 kcal/kg.

Chất thải rắn công nghiệp tại bốn thành phố lớn của Việt Nam, bao gồm Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và TP.HCM, chiếm từ 15% đến 26% tổng lượng chất thải rắn đô thị Đáng chú ý, khoảng 35% đến 41% trong số đó được xác định là chất thải nguy hại Thành phần của chất thải công nghiệp nguy hại rất đa dạng và phức tạp, phụ thuộc vào nguyên liệu sản xuất, sản phẩm cuối cùng của từng công nghệ và các dịch vụ liên quan.

Từ các hoạt động công nghiệp, lượng chất thải nguy hại hàng ngày ước tính vào năm 1997 là khoảng 1.930 tấn, chiếm 19% tổng chất thải rắn công nghiệp Số lượng này đã tăng lên 2.200 tấn/ngày vào năm 1998 và tiếp tục gia tăng lên 2.574 tấn/ngày vào năm 1999.

Lượng chất thải rắn phát sinh từ một số ngành công nghiệp điển hình ở một số thành phố năm

Bảng 2.10 Lượng chất thải rắn nguy hại phát sinh tại một sổ tỉnh, Thành phố ở Việt Nam (tấn/năm)

Công nghiệp điện, điện tử Công nghiệp cơ khíCông nghiệp hóa chất

Chương 3THU GOM, LƯU GIỮ VÀ xử LÝ TẠI CHỔ CHẤT THẢI RẮN TỪ NHÀ Ở

Thu gom chất thải là quy trình thu thập rác từ hộ gia đình, cơ quan và các điểm tập trung, sau đó vận chuyển bằng xe đến các địa điểm xử lý, chuyển tiếp hoặc chôn lấp.

Dịch vụ thu gom rác thải được chia thành hai loại: "sơ cấp" và "thứ cấp" Sự phân chia này phản ánh quy trình hai giai đoạn thường thấy ở nhiều khu vực, bao gồm việc thu gom rác từ hộ gia đình và chuyển đến các điểm chứa trung gian, sau đó mới chuyển tiếp đến trạm trung chuyển hoặc bãi chôn lấp Chương 3 sẽ tập trung vào thu gom sơ cấp, vì giai đoạn này có ảnh hưởng trực tiếp đến người dân, mỹ quan đô thị và hiệu quả của các quy trình tiếp theo.

Thu gom sơ cấp, hay còn gọi là thu gom ban đầu, là quá trình thu thập rác thải từ nguồn phát sinh như hộ gia đình hoặc cơ sở thương mại và vận chuyển đến các bãi chứa chung hoặc điểm chuyển tiếp Ở các nước đang phát triển, hệ thống thu gom sơ cấp thường sử dụng xe chở rác nhỏ và xe hai bánh kéo tay để thu gom và chuyển rác đến các địa điểm này.

Thu gom ban đầu là yếu tố thiết yếu trong mọi hệ thống quản lý thu gom và vận chuyển chất thải Trong khi đó, thu gom thứ cấp lại phụ thuộc vào loại phương tiện thu gom được sử dụng và hệ thống vận chuyển hiện có.

Việc thu gom rác thải từ nhà ở và công sở thường tiết kiệm chi phí hơn so với việc quét dọn từ đường phố Để tối ưu hóa quá trình này, cần quy hoạch và thiết kế các điểm chứa rác ở vị trí thuận tiện cho người dân Điều này giúp đảm bảo rác thải được đưa vào thùng chứa đúng cách, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu gom thứ cấp.

3.1 THU GOM CHẤT THẢI RẮN TỪ TRONG NHÀ Ở (THU GOM so CẤP)

Trong hệ thống thu gom rác này, các hộ gia đình có tùy chọn tham gia hoặc không tham gia vào quá trình thu gom Những người thu gom sẽ đến từng nhà, mang thùng rác ra và đổ vào xe của họ trước khi trả lại thùng rác Mặc dù hệ thống này chủ yếu tốn chi phí cho nhân công do thời gian di chuyển giữa các hộ gia đình, nhưng ở các nước có thu nhập thấp, nơi lao động thường rẻ, hình thức này vẫn được xem là hiệu quả.

Một hình thức thu gom rác khác là những người thu gom đi gõ cửa từng nhà và chờ chủ nhà mang rác ra Thường thì xe chở rác phát ra âm thanh để cư dân biết và chuẩn bị thùng rác của họ Hình thức này tương tự như các hệ thống thu gom cơ bản đã được đề cập trước đó.

Trong cuốn sách này, "nhà ở thấp tầng" được định nghĩa là những ngôi nhà có dưới 4 tầng, trong khi "nhà ở cao tầng" ám chỉ những ngôi nhà có từ 4 tầng trở lên.

7 Đối với những nhà có số tầng từ 4-7 thì được xem là những nhà có độ cao trung bình Việc thu gom tại cho là toàn bộ những hoạt động có liên quan tới thu gom chất thảirắn tới khi chúng lưu giữ trong các côngtenơ trước khi được vận chuyển bằng các phưong tiện thu gom ở bên ngoài. Nguồn nhân công và thiết bị thu gom tại cho được trình bày ở bảng 3.1 Bảng 3.1 Nguồn nhân công và các thiết bị thu gom tại chổ

Nguồn phát sinh rác thải Người chịu trách nhiệm Thiết bị thu gom

1 Từ các khu dân cư

- Dân cư tại khu vực, người làm thuê.

- Người làm thuê, nhân viên phục vụ của khu nhà, dịch vụ của các công ty vệ sinh.

- Người làm thuê, nhân viên phục vụ của khu nhà, dịch vụ của các công ty vệ sinh.

- Các đồ dùng thu gom tại nhà, các xe gom.

- Các máng tự chảy, các thang nâng, các xe gom, các băng chuyền chạy bằng khí nén.

- Các máng tự chảy, các thang nâng, các xe gom, các băng chuyền chạy bằng khí nén.

2 Các khu vực kinh doanh, thương mạiNhân viên, dịch vụ của các công ty vệ sinh.Các loại xe thu gom có bánh lăn, các côngtenơ lưu giữ, các thang nâng hoặc băng chuyền.

3 Các khu công nghiệp Nhân viên, dịch vụ của các công ty vệ sinh.Các loại xe thu gom có bánh lăn, các côngtenơ lưu giữ, các thang nâng hoặc băng chuyền.

4 Các khu sinh hoạt ngoài trời (quảng trường, công viên )

Chủ nhân của khu vực hoặc các công ty công viên, cây xanh.

Các thùng lưu giữ có mái che hoặc nắp đậy.

5 Các trạm xử lý nước thảiCác nhân viên vận hành trạm Các loại băng chuyền khác nhau và các thiết bị.

Chủ nhân của khu vực hoặc công nhân.Tùy thuộc vào trang bị của từng đơn vị đơn lẽ.

Người nhà hoặc người thuê có trách nhiệm quét dọn và thu gom rác vào thùng chứa hoặc túi nhựa, với tần suất ít nhất một lần mỗi ngày, đặc biệt tại các khu nhà thu nhập thấp, nơi mật độ dân cư cao hơn Lượng rác thải thường biến động và có khả năng tái chế Đáng chú ý, lượng chất thải rắn theo đầu người trong năm sẽ giảm đáng kể ở những nơi thực hiện tái chế và sử dụng lại các loại chất thải như thủy tinh, giấy và kim loại.

Ngày đăng: 03/10/2022, 13:38

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w