Mình chuyên chạy cánh đồ án tổ chức xây dựng ngành QD và BDS bạn anfo cần alo mình số này nhé. 0839724452. mình k tiện để số zalo.
Vai trò và tầm quan trọng của xây dơng cơ bản đối với nền kinh tế quốc dân
Xây dựng cơ bản là ngành kinh tế quan trọng, đóng vai trò then chốt trong việc tạo ra cơ sở vật chất - kỹ thuật và tài sản cố định Ngành này thực hiện các hình thức xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa lớn, mở rộng, hiện đại hóa và khôi phục các công trình bị hư hỏng.
Các công trình xây dựng không chỉ là sản phẩm tổng hợp phản ánh các yếu tố kinh tế, chính trị, quốc phòng và nghệ thuật, mà còn là kết tinh của thành quả khoa học và kỹ thuật của nhiều ngành Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, đồng thời phát triển văn hóa và nghệ thuật kiến trúc Hơn nữa, đầu tư cho ngành xây dựng chiếm một phần lớn nguồn vốn của Quốc gia và xã hội, và hoạt động xây dựng cơ bản sử dụng nhiều tài nguyên, lực lượng lao động và máy móc Do đó, hiệu quả của ngành xây dựng có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế quốc gia.
Ý nghĩa, mục tiêu và nhiệm vụ của thiết kế TCTC công trình xây dựng
Ý nghĩa của việc thiết kế tổ chức thi công
Phương pháp thi công và trình tự triển khai linh hoạt đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất Việc tổ chức hợp lý, áp dụng công nghệ hiện đại và tối ưu hóa nguồn nhân lực cùng mặt bằng thi công sẽ giúp cải thiện chất lượng xây lắp Nhờ đó, thời gian thi công được rút ngắn, chi phí sản xuất trở nên hợp lý hơn, đảm bảo quá trình diễn ra liên tục và nhịp nhàng.
Thiết kế thi công hiệu quả trong các công trình xây dựng không chỉ giúp chủ đầu tư và nhà thầu có kế hoạch vốn hợp lý, mà còn tránh tình trạng ứ đọng vốn lâu dài, gây thiệt hại cho các bên liên quan Bên cạnh đó, việc này cũng giúp lập kế hoạch về vật tư, thiết bị và nhân công một cách hợp lý, giảm thiểu tổn thất trong quá trình thi công, từ đó tăng lợi nhuận, tiết kiệm chi phí cho nhà thầu và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Thiết kế tổ chức thi công đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra một tổng mặt bằng tối ưu, giúp quy trình thi công diễn ra hợp lý và phù hợp với công nghệ sản xuất Điều này không chỉ phản ánh khả năng công nghệ và cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp xây dựng mà còn thể hiện trình độ sản xuất của họ.
Mục tiêu của thiết kế tổ chức thi công
Mục tiêu của thiết kế tổ chức thi công là tìm kiếm giải pháp tối ưu từ tổng thể đến chi tiết, giúp chuyển đổi sản phẩm xây dựng từ hồ sơ giấy tờ (bản vẽ, thuyết minh) thành công trình thực tế với thời gian nhanh nhất, đảm bảo chất lượng, chi phí thấp nhất, đồng thời đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
Nhiệm vụ của thiết kế tổ chức thi công
Thiết kế tổ chức thi công là một văn bản quan trọng, cần thiết cho việc quản lý hoạt động thi công một cách khoa học Văn bản này thể hiện rõ các vấn đề liên quan đến tổ chức, công nghệ, kinh tế và quản lý thi công Để đảm bảo tính đầy đủ, thiết kế tổ chức thi công cần giải quyết các nhiệm vụ cụ thể liên quan đến việc tổ chức và điều phối quá trình thi công hiệu quả.
Để đảm bảo hiệu quả trong công tác xây lắp, cần đề xuất các giải pháp công nghệ phù hợp với đặc điểm của công trình, khối lượng công việc và điều kiện thi công cụ thể.
Để đảm bảo chất lượng kỹ thuật cho công trình, việc lựa chọn máy móc thiết bị thi công cần phù hợp với các quy trình và quy phạm, dựa trên thông số kỹ thuật hợp lý Nhiệm vụ kỹ thuật còn bao gồm việc quyết định nguồn cung cấp tài nguyên đầy đủ, chất lượng và kịp thời, nhằm duy trì quá trình thi công liên tục, đồng thời tuân thủ các quy phạm kỹ thuật liên quan.
Tổ chức thi công cần thể hiện nỗ lực tối ưu hóa hiệu quả trong việc phân chia và phối hợp các quy trình sản xuất trên công trường, nhằm rút ngắn thời gian thực hiện Điều này bao gồm việc tổ chức cung ứng và phục vụ thi công phù hợp với năng lực của đơn vị, điều kiện tự nhiên và mặt bằng xây dựng Bên cạnh đó, cần chú trọng đến các biện pháp đảm bảo an toàn cho công trình, an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
Để đảm bảo hiệu quả kinh tế trong thi công, phương án thiết kế cần được xây dựng với mục tiêu tối ưu hóa chi phí cho từng công việc và toàn bộ công trình, đồng thời vẫn đảm bảo chất lượng, tính thẩm mỹ, thời gian thi công và an toàn.
Thiết kế tổ chức thi công cần được xây dựng như một văn bản định hướng tổng thể cho toàn bộ quá trình thi công Nó không chỉ là căn cứ để đánh giá kết quả công việc ở từng giai đoạn mà còn giúp điều chỉnh các quyết định kịp thời, đồng thời là cơ sở quan trọng để phòng ngừa rủi ro trong quá trình thực hiện dự án.
1 Ý nghĩa của việc thiết kế TCTC
Tổ chức xây dựng công trình là lĩnh vực phức tạp, nơi mà chất lượng và hiệu quả thi công phụ thuộc vào giải pháp công nghệ và tổ chức thi công được chọn lựa Vì vậy, thiết kế tổ chức thi công, từ tổng thể đến chi tiết, đóng vai trò quan trọng trong quản lý và chỉ đạo thi công, mang lại ý nghĩa kinh tế - kỹ thuật đặc biệt.
Thiết kế tổ chức thi công công trình là quá trình xác lập giải pháp tổng thể và khả thi nhằm hiện thực hóa kế hoạch đầu tư và thiết kế công trình Mục tiêu của thiết kế này là đảm bảo chất lượng, tiến độ thực hiện, tiết kiệm chi phí và an toàn trong xây dựng, đáp ứng yêu cầu ở từng giai đoạn từ công tác chuẩn bị đến thi công.
Ngành xây dựng có những đặc điểm đặc thù, vì vậy việc thiết kế tổ chức thi công đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra điều kiện sản xuất tối ưu Điều này giúp phù hợp với từng công trình cụ thể, tận dụng hiệu quả nguồn lực và cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho quá trình thi công.
Thiết kế tổ chức thi công công trình xây dựng là yếu tố quan trọng không thể thiếu, giúp quản lý hoạt động thi công một cách khoa học Qua thiết kế này, các vấn đề về công nghệ, tổ chức, kinh tế và quản lý sản xuất sẽ được thể hiện một cách phù hợp với đặc thù của công trình và điều kiện thi công cụ thể.
Thiết kế tổ chức thi công đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nhu cầu vốn, vật tư và thiết bị máy móc cần thiết cho từng giai đoạn thi công Điều này cũng giúp xác định dự toán chi phí một cách khoa học và chính xác.
Thiết kế tổ chức thi công được thực hiện dựa trên các yếu tố như tính chất, quy mô và đặc điểm của công trình, điều kiện địa lý, yêu cầu về thời gian thi công, khả năng huy động nhân lực, trình độ trang bị cơ giới hóa, cũng như điều kiện cơ sở hạ tầng phục vụ cho quá trình thi công.
GIỚI THIỆU CHUNG
Giới thiệu về công trình và điều kiện thi công
Phần 1: Xây dựng doanh trại lữ bộ/ lữ 26/ quân chủng PK-KQ
Dự án: Đầu tư xây dựng HTKT, công trình kiến trúc của quân chủng PK-KQ theo hợp đồng BT
- Chủ đầu tư: Công ty CP ACC- Thăng Long
- Địa điểm xây dựng: Phường Khương Mai, Quận Thanh Xuân, Tp Hà Nội
- Đơn vị thiết kế: Liên doanh tư vấn SD, TV-ACC, HG
- Nhà thầu thi công: Công ty CP tư vấn và xây dựng Sông Đà Địa chỉ: số 2, khu H, tổ 75, Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội
Lĩnh vực hoạt động chính: Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng a) Đặc điểm kiến trúc.
-Diện tích khu đất nghiên cứu : 10.920 m2
-Hệ số sử dụng đất : 0,80 lần
- Trong đó thông số chi tiết cho các hạng mục công trình như sau:
Bảng 1.1 : Diện tích các hạng mục công trình
STT Các hạng mục công trình Tầng cao Diện tích xâydựng (m2) Tổng diện tích sàn (m2)
8 Nhà bảo vệ 8 8 b.Điều kiện tự nhiên
Khu đất tọa lạc tại vùng Đồng bằng Bắc bộ, nơi có khí hậu nhiệt đới ẩm, đặc trưng với mùa đông lạnh và khô, chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông bắc Thời tiết trong khu vực này được chia thành hai mùa rõ rệt trong năm.
- Mùa nóng bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, gió Đông Nam là chủ đạo
- Mùa lạnh bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 với gió Đông bắc là chủ đạo.
- Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng: 23,9˚C , nhiệt độ cao trong năm vào tháng 6 Mùa nóng cũng là mùa mưa tập trung từ tháng 7 đến tháng 9
- Nhiệt độ thấp nhất của tháng trong năm là tháng 1 và ở mức 15˚C
- Bão thường xuất hiện trong các tháng 7, 8 với cấp gió trung bình từ cấp 7 đến cấp 10, gió giật đến cấp 12.
- Độ ẩm trung bình trong năm là: 85,5%; tháng 1, 2 độ ẩm có thể lên tới 100%
- Tổng lượng mưa trung bình năm khoảng 1.400 đến 1.600 mm. c Hiện trạng khu đất xây dựng dự án
- Một số hình ảnh về đặc điểm kiến trúc mặt đứng về công trình.
Hình 1.2 Mặt bằng tầng 2 nhà A1
Hình 1.3 Mặt bằng tầng 3,4,5 nhà A1
Hình 1.4 Mặt bằng tầng 1 nhà A1
Hình 1.5 Mặt bằng tầng 1 nhà A2
604 cét bt ct 220x 220 cét bt ct 220x 220
Hình 1.6 Mặt bằng tầng 2 nhà
24 00 cét bt ct 220x220 cét bt ct 220x500
Hình 1.7 Mặt bằng tầng 3-6 nhà A2
Hình 1.8 Mặt bằng tầng 7 nhà A2 d.Đặc điểm kết cấu.
- Kết cấu phần móng: Xử lý nền bằng giải pháp cọc ép bê tông ly tâm , Cọc được thi công bằng phương pháp ép trước
- Sức chịu tải của cọc [P] = 21.1T
- Chiều dài cọc: 160 cọc P1 dài 6.4 m, bê tông cọc mác M200#.
- Đài móng, giằng móng sử dụng bê tông thương phẩm M250#, bê tông gạch vỡ mác M75#.
- Chiều dài cọc: cọc P2 dài 16 m, bê tông cọc mác M200#.
- Đài móng, giằng móng sử dụng bê tông thương phẩm M250#, bê tông gạch vỡ mác M75#.
- Kết cầu phần thân: Kết cấu khung dầm BTCT chịu lực, sàn sườn toàn khối đổ tại chỗ.
Bê tông kết cấu dùng bê tông thương phẩm M250# Cốt thép trong bê tông dùng thép
AI đối với thép có đường kính d Định mức xi măng trong 1m³ tường xây là = 230,02x0,29 = 66,7058 kg/m³ xây.
=> Định mức cát trong 1m³ tường xây là = 1,12 x 0,29 = 0,3248 m³/m³ xây.
Bảng 5.1: Khối Lượng Vật Liệu Dữ Trữ Côngtác Đơn vị
Liệu Vật Đơn vị ĐMSDV
L(ĐMsd) Qtd Tdt(ng) K Qdt
Tường Xây m3 14,23 Cát m3 0,3248 4,62 2 1,15 10,63 măngXi kg 66,7058 949,22 5 1,3 6169,95 gạch viên 503 7157,6
Bảng 5.2: Diện Tích Diện Tích Kho Bãi Yêu Cầu
VL Đơn vị Loại Kho Phương
1 Thép Tấn Bãi lộ thiên có mái Xếp nằm 24,20 0,83 1,2 24,10
2 Gạch Viên Bãi lộ thiên Xếp chồng 42946,1
3 Cát m3 Bãi lộ thiên Đổ đống 10,63 0,77 1,15 9,41
Măng Tấn Kho kín Xếp chồng 6169,95 0,98 1,3 7,86
- Tổng diện tích kho lộ thiên là 135 m 2 (lấy 140 m 2 )
- Diện tích kho kín là:
+ Kho vật tư tổng hợp, thiết bị: 30 m 2
- Diện tích bãi có mái che là:
+ Bãi tập kết ván khuôn và giáo chống bố trí 1 khoảng cần thiết là 100 m 2
+ Kho và xưởng gia công cốt thép 75 m 2
+ Bãi tập kết xe máy thi công 25 m 2 …
Vậy tổng diện tích kho bãi là 300 m 2
Xác định số lượng công nhân:
Công nhân sản xuất chính (A) lấy ở biểu đồ nhân lực với số công nhân trung bình:
Cán bộ và các bộ phận khác trên công tường bao gốm: 14 người
+ Cán bộ kĩ thuật : 4 người
+ Cán bộ cung ứng vật tư kiêm thủ kho: 2 người
+ Cán bộ hồ sơ, hành chính: 1 người
+ Cán bộ an toàn lao động : 1 người
Tổng số công nhân trên công trường: 42x1.1F.2 người ( 1,1: hệ số kể đến việc sử dụng công nhân không đều).
Vậy ta có bảng tính sau:
Bảng 5.3: Diện tích lán trại
TT Loại nhà tạm Định mức
(m 2 /người) Số người Diện tích
1 Nhà làm việc của cán bộ hành chính kỹ thuật 3 8 24
2 Nhà ở cán bộ hành chính kỹ thuật 3 8 24
5.2 Tính toán và qui hoạch mạng lưới cấp, thoát nước, cung cấp điện
5.2.1 Nhu cầu điện phục vụ thi công
P: Tổng nhu cầu về điện cần cung cấp trên công trường (KW).
1,1: Hệ số kể đến sự tổn thất công suất trọng mạch điện. cos: Hệ số công suất bình quân của động cơ điện, cos = 0.75
P1: công suất định mức của các loại động cơ điện (KW) (cần trục tháp, thăng tải, máy trộn vữa).
P2: dung lượng định mức của máy hàn và các nhu cầu dòng điện trực tiếp cho sản xuất (KW)
P3, P4: công suất danh hiệu các loại phụ tải dùng cho sinh hoạt và thắp sáng khu vực hiện trường và khu ở (KW).
K1, K2, K3, K4: Hệ số nhu cầu dùng điện các loại.
Tính toán các công suất tiêu thụ điện như sau:
- Công suất máy thi công : được tính toán dựa theo ngày có sử dụng máy móc thi công nhiều nhất.
Bảng 5.4 Công suất máy thi công STT Máy thi công Số lượng Công suất
(KW) Tổng công suất (KW)
+ Điện chiếu sáng trong nhà:
Si: Diện tích chiếu sáng trong nhà.
Qi: Tiêu chuẩn chiếu sáng.
K3: Hệ số sử dụng điện không đều K3 = 0,8
Công suất điện chiếu sáng trong nhà được tổng hợp theo bảng sau:
Bảng 5.5: Tổng hợp công suất tiêu thụ điện trong nhà
STT Điểm chiếu sáng Diện tích (m 2 )
+ Điện chiếu sáng ngoài nhà:
Bảng 5.6: Tổng hợp công suất tiêu thụ điện ngoài nhà
Số lượng bóng Tổng công suất (kW)
3 Bãi gia công vật liệu 200 6 1,2
5 Đèn bảo vệ các góc công trình 200 4 0,8
Vậy tổng công suất tiêu thụ điện của công trường là:
5.2 2 Nhu cầu nước phục vụ thi công
Nước dùng cho các nhu cầu trên công trường bao gồm:
-Nước phục vụ cho sản xuất
-Nước phục vụ cho sinh hoạt tại hiện trường.
-Nước phục vụ sinh hoạt ở khu nhà ở.
-Nước phòng hoả. a Nước phục vụ cho sản xuất
- Q1: nước phục vụ sản xuất (l/giây).
- qi: là khối lượng các loại công tác cần dùng nước và các hộ dùng nước sản xuất trên công trường
Lượng nước lớn nhất này là vào các ngày đổ bê tông móng:
- Khối lượng bê tông móng lớn nhất qi = 63,66 m 3
- Khối lượng đá dăm cần dùng: 63,66 x 0,8 = 51 m 3
- D n 1: định mức sử dụng nước theo một đơn vị của qi:
- 1,2: hệ số dùng nước sản xuất chưa tính hết.
- K 1 là hệ số dùng nước sử dụng nước sản xuất không đều, K1 = 1,5
8 × 3600 =2,07 (l / s) b, Nước phục vụ cho sinh hoạt tại hiện trường
- N CN max : số công nhân có mặt lớn nhất trên hiện trường thi công trong ngày,
- 1,2: hệ số dùng nước trên hiện trường cho những người chưa được tính đến.
- D n 2: định mức dùng nước cho mỗi người trên hiện trường, lấy D n 2 l /ngày
- K 2 : hệ số sử dụng nước không đều, K2 =1,3
8 ×3600 =0,1(l / s) c, Nước đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tại nơi ở
- Nn: là số người sinh sống tại các khu nhà ở của công trường, Nn = 75
- 1,2: là hệ số dùng nước trên hiện trường cho những người chưa được tính đến.
- Dn3: là định mức dùng nước cho mỗi người tại nơi ở, lấy Dn3 = 60 l/ngày.
- K3: là hệ số sử dụng nước không đều, K3 = 1,2
8 × 3600 =0,244 (l / s ) d, Nhu cầu nước phòng hoả:
Lượng nước phục vụ cho công tác cứu hỏa được tính căn cứ vào diện tích và bậc chịu lửa của công trình.
Công trình có diện tích nhỏ < 25 ha nên có Q4 = 10 lít/giây.
Ta có lưu lượng nước của toàn công trình là:
Vậy lưu lượng nước cần sử dụng trên công trường là:
Xác định đường kính ống mạng lưới cấp nước:
Q: Lưu lượng nước tính toán Q = 11,21 lít/giây.
V: Vận tốc nước chảy trong ống V = 1 m/s.
Vậy ta chọn ống có đường kính D = 119 mm làm đường kính ống chính cho mạng cấp nước Các ống nhánh chọn loại ống đường kính D = 30mm.
5.3 Thiết kế TMB thi công
5.3.1 Tổng quan về thiết kế tổng mặt bằng
- Khái niêm, ý nghĩa của việc thiết kế tổng mặt bằng thi công:
Tổng mặt bằng thi công là yếu tố quan trọng trong quá trình xây dựng, không chỉ bao gồm các công trình chính mà còn các công trình phụ trợ như nhà xưởng, kho bãi và đường xá nội bộ Một thiết kế tổng mặt bằng hợp lý giúp tối ưu hóa khoảng cách vận chuyển, nâng cao năng suất lao động và rút ngắn thời gian thi công Điều này không chỉ giảm chi phí mà còn đảm bảo an toàn lao động và chất lượng công trình.
Khi thiết kế tổng mặt bằng thi công thì mặt bằng thi công được thiết kế phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
+ Đảm bảo điều kiện làm việc và sinh hoạt trên công trường.
Để nâng cao năng suất lao động, cần đảm bảo điều kiện cơ giới hóa trong sản xuất Đồng thời, việc bảo quản tốt vật tư, thiết bị và máy móc cũng rất quan trọng, giúp thuận tiện trong quá trình xếp dỡ và sử dụng.
+ Đảm bảo điện nước và các điều kiện phục vụ thi công.
+ Đảm bảo không gây ảnh hưởng tới các công trình xung quanh và giao thông đi lại ngoài công trường.
Để tối ưu hóa diện tích xây dựng, cần bố trí các nhà và công trình tạm thời dựa trên điều kiện mặt bằng, nhằm giảm thiểu công tác san lấp và chi phí xây dựng Việc tận dụng tối đa các công trình hiện có trên khu đất sẽ mang lại hiệu quả kinh tế Đồng thời, cần đảm bảo rằng việc sắp xếp máy móc, kho bãi và các công trình tạm thời tuân thủ công nghệ xây dựng và các quy định, định mức hiện hành, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các thao tác kỹ thuật.
+ Công trình tạm được bố trí ổn định, không bố trí công trình tạm lên khu vực sẽ xây dựng.
+ Đảm bảo điều kiện sinh hoạt, vệ sinh cho công nhân
Để tối ưu hóa quản lý công trường, cần thiết lập các luồng giao thông hợp lý và sắp xếp kho bãi thuận tiện Việc này giúp giảm thiểu sự trung chuyển vật liệu và đảm bảo rằng đường vận chuyển vật liệu được rút ngắn đến mức tối thiểu.
+ Kinh tế và tối ưu: tiết kiệm chi phí thi công và chi phí dịch vụ phục vụ trên công trường.
+ An toàn lao động, phòng cháy và vệ sinh môi trường.
- Trình tự thiết kế tổng mặt bằng thi công:
- Dựng vị trí các công trình vĩnh cửu sẽ có lên tổng mặt bằng.
- Bố trí các máy móc cố định: cần cẩu tháp, vận thăng…
- Xác định vị trí làm việc của kho bãi chứa vật liệu và hệ thống đường đi tạm.
- Xác định vị trí bố trí điện, nước tạm thời
- Xây dựng công trình lán trại phục vụ thi công
- Cơ sở thiết kế tổng mặt bằng:
- Căn cứ vào địa giới khu đất xây dựng cho xây dựng trước phần hàng rào bảo vệ và làm đường tạm thi công.
Lán trại tạm cho công nhân tại căn cứ được xác định dựa trên biểu đồ nhân lực, giúp nắm bắt số lượng công nhân tập trung lớn nhất trên công trường.
5.3.2 Thiết kế tổng mặt bằng
Trong thiết kế tổng mặt bằng thi công, cần xem xét thời điểm mà công trường đang diễn ra các hoạt động thi công rầm rộ nhất, với khối lượng vật tư, thiết bị và công cụ lớn nhất Nhà thầu thường chọn thời điểm thiết kế tổng mặt bằng khi thi công phần thân công trình, vì lúc này có nhiều máy móc và thiết bị thi công với kích thước cồng kềnh tham gia vào quá trình thi công.
Tổng mặt bằng thi công được thể hiện trên bản vẽ A2 bố trí gồm:
+ Cần trục tháp để đổ bê tông phần thân và các máy móc thiết bị xây dựng
+ Vận thăng chở người, vật liệu
+ Các kho bãi chứa vật liệu
+ Đường tạm phục vụ thi công
+ Lán trại tạm cho công nhân để ở và nhà ban chỉ huy điều hành thi công
+ Bố trí mạng lưới kỹ thuật: cấp điện, cấp thoát nước cho sinh hoạt và thi công trên công trường
5.3.3 Đánh giá hệ số tổng mặt bằng Để đánh giá tổng mặt bằng thi công về tính hợp lý của việc sử dụng đất thi công, tiết kiệm chi phí xây dựng trên công trường ta tính các hệ số sau:
Sct : là diện tích công trình Sct = 1548 m 2
Sctt :là diện tích công trình tạm có mái che Sctt = 275.2 m 2
Stmb: là diện tích tổng mặt bằng thi công Stmb = 10696 m 2
- Hệ số sử dụng diện tích:
Skb: là diện tích kho bãi trong công trường.
Sk: là diện tích đường giao thông và các hạng mục khác.
TÍNH TOÁN GIÁ THÀNH CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT
- Dựa vào khối lượng các công tác xây lắp đã tính toán.
- Hệ thống định mức và đơn giá nhất là nội bộ của doanh nghiệp.
- Các thông tư hướng dẫn lập dự toán và các văn bản có liên quan hiện hành.
- Điều kiện thực tế thi công.
- Lương trả cho công nhân bình quân một ngày công xây lắp.
Chi phí thi công (CPTC) xây lắp được tính theo công thức:
- CXD : Chi phí xây dựng
- CHMC: Chi phí hạng mục chung
6.1.3 Chi phí xây dựng (CXD)
- T : Chi phí trực tiếp T =VL + NC + M
+ VL: Chi phí vật liệu.
+ NC: Chi phí nhân công.
+ M: Chi phí máy thi công.
VL J: Số lượng vật liệu loại j (không kể vật liệu luân chuyển).
Trong lĩnh vực xây dựng, khối lượng công việc loại i được ký hiệu là Qi, trong khi ĐM ij đại diện cho định mức vật liệu j mà doanh nghiệp sử dụng để hoàn thành một đơn vị khối lượng công việc i Giá trị ĐGVL J thể hiện giá một đơn vị vật liệu j tại hiện trường, được tính toán dựa trên các thông số của doanh nghiệp Tỷ lệ chi phí vật liệu khác so với vật liệu chính, ký hiệu là fp, được tính bình quân cho tất cả các loại vật liệu và lấy theo số liệu thống kê từ các công trình tương tự mà doanh nghiệp đã thực hiện, với fp được ấn định là 1%.
: Chi phí vật liệu luân chuyển
- Chi phí vật liệu luân chuyển:
Các loại vật liệu luân chuyển được tính phân bổ bao gồm các loại sau:
- Ván khuôn thép bao gồm: Ván khuôn móng; ván khuôn cột, trụ; Ván khuôn dầm sàn, cầu thang bộ.
- Giáo thép tổ hợp chống ván khuôn dầm sàn.
- Giàn giáo trong phục vụ công tác xây.
- Ván khuôn và cây chống gỗ.
Chi phí phân bổ ván khuôn thép định hình:
Nhà thầu sử dụng ván khuôn thép định hình nên cần tiến hành phân bổ theo thời gian sử dụng ở công trình và tuổi thọ tương ứng của chúng:
+ G i : Giá trị công cụ dụng cụ i phục vụ quá trình thi công công trình;
(Giá tính khấu hao =Diện tích VK ´ Đơn giá mua VK)
+ T i : Thời gian sử dụng loại vật liệu thứ i theo quy định của doanh nghiệp;
+ t i : Thời gian sử dụng loại vật liệu thứ i vào công trình.
Ván khuôn thép định hình được sử dụng trong xây dựng, với thời gian khấu hao cho ván khuôn cột, dầm, sàn và giáo tổ hợp là 5 năm, tương đương 1800 ngày.
Công tác lắp đặt ván khuôn cột và vách cứng được thực hiện bằng cách sử dụng một bộ ván khuôn thép Sau khi hoàn thành thi công một tầng, bộ ván khuôn này sẽ được chuyển lên tầng tiếp theo để lắp đặt ván khuôn cột cho tầng trên.
Công tác lắp đặt ván khuôn dầm, sàn, cầu thang để đảm bảo quy tắc cốp pha 2,5 tầng, nhà thầu dùng 2 bộ ván khuôn thép:
+ Bộ 1 thi công sàn tầng 1 sau đó luân chuyển lên sử dụng ở sàn tầng 3, KT;
+ Bộ 2 thi công sàn tầng 2 sau đó luân chuyển lên sử dụng ở sàn tầng 5.
- Phân bổ khấu hao ván khuôn thép vào chi phí vật liệu:
- Bảng tổng hợp chi phí:
Bảng 6.1: Phân bổ khấu hao ván khuôn vào chi phí vật liệu
STT Loại ván khuôn Khối lượng (100m2) Đơngiá (đồng)
8 Ván khuôn cột tầng tum 1,181 365.000 1,8 5 1.197.656
9 Ván khuôn dầm, sàn CTB tầng 1 30,755 365.000 1,8 15 93.545.880
10 Ván khuôn dầm, sàn CTB tầng 2 28,865 365.000 1,8 15 87.796.728
11 Ván khuôn dầm, sàn CTB tầng 3 28,865 365.000 1,8 15 87.796.728
12 Ván khuôn dầm, sàn CTB tầng 4 28,865 365.000 1,8 15 87.796.728
13 Ván khuôn dầm, sàn CTB tầng 5 28,865 365.000 1,8 15 87.796.728
14 Ván khuôn dầm, sàn CTB tầng 6 28,865 365.000 1,8 15 87.796.728
15 Ván khuôn dầm, sàn CTB tầng 7 28,865 365.000 1,8 15 87.796.728
16 Ván khuôn dầm, sàn CTB tầng Tum 8,422 365.000 1,8 15 25.617.296
- Đối với tổ hợp giáo thi công nhà thầu chọn loại tổ hợp giáo 1 bộ là 120 m 2
Bảng 6.2: Phân bổ khấu hao giáo tổng hợp vào chi phí vật liệu
GHT (bộ) Đơn giá (triệu đồng/bộ m2)
Giá trị (đồng)KH 1,2mh = h =
Chi phí phân bổ giáo trong phục vụ công tác xây tường:
- Công tác xây: Tùy thuộc vào chiều cao xây của các tầng nhà thầu lựa chọn giáo xây phù hợp, chiều rộng giáo là 1,2 m và chiều cao 1,5 m.
- Thể tích xây của phân đoạn lớn nhất là: 18,682 m 3 tường 220 và 4,833 m 3 tường
110 và sử dụng 2 tầng giáo.
- Diện tích giáo xây cần dùng là :
- Diện tích 1 bộ giáo xây là 120 m 2 , số bộ giáo xây cần là:
Chọn 1 bộ giáo phục vụ xây Giá mua 40.000.000 (đồng/bộ), khấu hao trong 5 năm
- Thời gian sử dụng giáo xây phục vụ thi công là: 67 ngày
Chi phí giáo xây phân bổ vào chi phí vật liệu như sau :
Chi phí phân bổ giàn giáo ngoài phục vụ công trình và an toàn vệ sinh môi trường:
- Diện tích xung quanh nhà là: 3864 m 2
- Một bộ giáo ngoài tương ứng với 120 m 2
Số bộ giáo cần dùng là: 3864 120 = 32 (bộ).
- Giá 1 bộ giáo mà nhà thầu mua là: 40.000.000 (đồng), khấu hao trong 5 năm (1800 ngày).
- Căn cứ vào tổng tiến độ thi công của nhà thầu, thời gian sử dụng giáo ngoài là 110 ngày.
Giá trị giáo phân bổ vào chi phí vật liệu là:
Bảng 6.3: Chi phí vật liệu luân chuyển tính vào chi phí vật liệu
STT Loại vật liệu luân chuyển Chi phí (đồng)
1 Chi phí ván khuôn thép định hình 692.399.613
2 Chi phí giáo tổ hợp 90.272.833
3 Chi phí giáo trong phục vụ công tác xây 1.488.889
4 Chi phí giáo ngoài phục vụ công trình, an toàn vệ vinh xung quanh công trình 78.222.222
- Chi phí vật liệu chính (không luân chuyển):
- Chi phí vật liệu chính lấy theo dự toán: 4.369.781.003 đồng.
- bảng tổng hợp chi phí:
Bảng 6.4: Chi phí vật liệu chính Tên vật liệu Khối lượng Đơn vị Đơn giá
Bảng 6.5: Tổng hợp chi phí vật liệu
STT Chi phí vật liệu Thành tiền (đồng)
1 Chi phí vật liệu chính và vật liệu khác 4.369.781.003
2 Chi phí vật liệu luân chuyển 862.383.558
- Để tính chi phí nhân công ta lấy khối lượng đã tính ở chương II (lập biện pháp kỹ thuật thi công) với phương thức như sau:
+ HPLĐ i : Hao phí lao động của thợ bậc i tổng hợp được để thực hiện được gói thầu;
+ ĐG i : Đơn giá tiền công thợ bậc i mà doanh nghiệp trả cho người lao động.
- Từ những căn cứ trên lập được bảng tính chi phí nhân công như sau:
Tổng hợp chi phí nhân công
Bảng 6.6: Tổng hợp chi phí nhân công
STT Tên công tác Bậcthợ
1 Đào đất bằng thủ công 3,5/7 7 18 126 300.000 37.800.000
2 Đổ bê tông lót móng 3,0/7 3 12 36 250.000 9.000.000
Gia công cốt thép móng 3,5/7 4 10 40 300.000 12.000.000
Lắp dựng cốt thép móng 3,5/7 4 15 60 300.000 18.000.000
Lắp dựng ván khuôn móng 3,5/7 5 15 75 300.000 22.500.000 Đổ bê tông móng thường 3,5/7 4 10 40 300.000 12.000.000
Tháo ván khuôn móng thường 3,5/7 5 10 50 300.000 15.000.000
1 Gia công cốt thép cột 3,5/7 9 18 60 300.000 18.000.000
2 Lắp dựng cốt thép cột, 3,5/7 8 29 89 300.000 26.700.000
3 Lắp dựng ván khuôn cột 4,0/7 11 60 245 350.000 85.750.000
6 Lắp dựng ván khuôn dầm, sàn, cầu thang 4,0/7 22 100 755 350.000 264.250.000
7 Gia công cốt thép dầm, sàn, cầu thang 3,5/7 15 46 240 300.000 72.000.000
8 Lắp dựng cốt thép dầm, sàn, cầu thang 3,5/7 19 55 365 300.000 109.500.000
9 Đổ bê tông dầm, sàn, cầu thang 3,5/7 10 10 90 300.000 27.000.000
10 Tháo ván khuôn dầm, sàn, cầu thang 4,0/7 18 85 525 350.000 183.750.000
Tổng chi phí nhân công là: 1.533.750.000 đồng
6.1.3.3 Chi phí máy thi công
Bảng 6.7: Chi phí máy thi công
STT Công tác Tên máy HPCM
I Chi phí máy làm việc 1.040.184.000
Máy đào đất 0,3 m3 2 2.800.000 5.600.000 Ô tô tự đổ 15T 17 2.142.000 36.414.000 Ô tô tự đổ 10T 19 1.850.000 35.150.000 Ô tô tự đổ 5T 12 1.600.000 19.200.000
2 Bê tông cốt thép móng
Máy trộn bê tông SB-101
100 lít 3 400.000 1.200.000 Đầm bàn UB-82 1kW 4 320.000 1.280.000 Đầm dùi UB-47 1,5kW 12 320.000 3.840.000
Máy cắt uốn thép 5kW 8 420.000 3.360.000
3 Bê tông cốt thép thân Đầm bàn UB-2A 1,5kW 32 320.000 10.240.000 Đầm dùi UB-47 1,5kW 51 320.000 16.320.000
Máy cắt uốn thép 5kW 117 420.000 49.140.000 Cần trục tháp QTZ-5013 126 3.200.000 403.200.000
Xe bơm bê tông Huyndai
4 Xây tường Máy trộn bê tông SB-101
Vận thăng chở người VPV-100CS 154 650.000 100.100.000
5 Vận thăng chở vật liệu 110 1.800.000 198.000.000
II Chi phí máy ngừng việc 89.600.000
Tổng chi phí máy thi công là: 1.141.081.840 đồng
6.1.3.4 Tổng hợp chi phí trực tiếp
Bảng 6.8: Chi phí trực tiếp
STT Thành phần chi phí Thành tiền (đồng)
3 Chi phí máy thi công 1.141.081.840
6.1.4.1 Chi phí chung (C) a Chi phí chung công trường:
Chi phí tiền lương và phụ cấp của bộ phận quản lý gián tiếp trên công trường:
+ TL gt : Tiền lương và phụ cấp lương của bộ phận gián tiếp trên công trường;
+ S gti : Số lượng cán bộ, viên chức làm việc tại công trường có mức lương loại i;
+ L thi : Lương tháng kể cả phụ cấp của 1 người có mức lương loại i;
+ T c : Thời hạn thi công tính bằng tháng.
Kết quả tính toán thể hiện ở bảng sau
Bảng 6.9: Lương và phụ cấp cho nhân viên công trường
Lương và phụ cấp (đồng/tháng)
Chỉ huy trưởng công trường 1 14.000.000 10,5 147.000.000
Chỉ huy phó công trường 1 12.500.000 10,5 131.250.000
Cán bộ cung ứng vật tư kiêm thủ kho 1 5.500.000 10,5 57.750.000
Cán bộ an toàn lao động 1 8.000.000 10,5 84.000.000
Bảo hiểm xã hội và y tế, cùng với việc nộp quỹ công đoàn, là quyền lợi thiết yếu dành cho cán bộ công nhân viên xây lắp trong suốt thời gian thi công công trình Những khoản này được tính toán một cách hợp lý để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
BH = ( TL gt ´ K gt + NC dth ´ K bh ´ K nc ) ´ M
+ K gt : Tỷ lệ chuyển đổi từ lương và phụ cấp của bộ phận gián tiếp trên công trường sang tiền lương theo cấp bậc (chức danh), Kgt = 0,8;
+ K nc : Tỷ lệ chuyển đổi từ lương và phụ cấp của công nhân sang lương cấp bậc, Knc
K bh là tỷ lệ công nhân trực tiếp được doanh nghiệp đóng bảo hiểm, với K bh = 15% M là mức bảo hiểm xã hội, y tế và quỹ công đoàn mà doanh nghiệp phải chi trả cho người lao động, tổng cộng là 23,5% so với chi phí tiền lương theo cấp bậc Cụ thể, trong đó bao gồm 17,5% cho bảo hiểm xã hội (BHXH), 1% cho bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), 3% cho bảo hiểm y tế (BHYT) và 2% cho trích nộp công đoàn.
+ TL gt : Chi phí tiền lương & phụ cấp cho bộ phận gián tiếp ;
+ NC dth : Chi phí nhân công trong chi phí dự thầu
Chi phí khấu hao, phân bổ giá trị các công cụ, dụng cụ phục vụ thi công:
Chi phí khấu hao, phân bổ giá trị các công cụ, dụng cụ phục vụ thi công được tính theo công thức sau:
+ G i : Tổng giá trị các công cụ, dụng cụ loại i phục vụ cho quá trình thi công;
+ T i : Thời hạn sử dụng định mức của dụng cụ, công cụ loại i;
+ t i : Thời gian mà dụng cụ, công cụ loại i tham gia vào quá trình thi công.
Kết quả tính toán thể hiện ở bảng sau:
Bảng 6.10: Chi phí khấu hao, phân bổ CCDC phục vụ thi công
Loại công cụ, dụng cụ Đơn vị Số lượng Nguyên giá
Dụng cụ đo đạc bộ 3 1.100.000 1080 312 953.333
Dụng cụ thi công cầm tay bộ 15 180.000 1080 312 780.000
Chi phí cấp điện, nước phục vụ thi công, cho sinh hoạt, làm việc trên công trường (không kể điện cho máy xây dựng hoạt động):
Chi phí cấp điện phục vụ sinh hoạt: C đ = Q đ ´ g đ
+ C đ : Chi phí sử dụng điện cho sinh hoạt, làm việc, thi công trên công trường (không kể điện cho máy xây dựng hoạt động);
+ g đ : Giá điện năng không có thuế giá trị gia tăng đồng/kW = 1.508đồng/kW; + Q đ : Tổng công suất điện tiêu thụ trong suốt thời gian thi công công trình (kW),
Với: o q: công suất tiêu thụ ở ngày dùng lớn nhất (12,243 kW/ngày); o T: thời gian thi công (312ngày); o 0,7: hệ số sử dụng điện không đều.
Tổng công suất điện tiêu thụ cho suốt quá trình thi công là:
Chi phí cấp điện là: Cđ = 2665.5 ´ 1.508 = 4.019.0574 (đồng).
Chi phí sử dụng nước cho sinh hoạt trên công trường:
+ Q ngày : Tổng khối lượng nước phục vụ sinh hoạt trong 1 ngày,
+ T: Thời gian thi công công trình, T = 312 (ngày).
+ K: Hệ số sử dụng nước không đều, K = 0,7;
+ ĐGn: Giá 1 m 3 nước, ĐGn = 5.973 đồng/m 3 (chưa kể VAT).
Vậy chi phí cấp điện nước là: CĐN = 4.019.574 + 25.555.217 = 29.574.791 (đồng).
Chi phí chung khác ở cấp công trường:
Bao gồm các chi phí thuê bao điện thoại, chi phí nước uống, tiếp khách, công tác phí, văn phòng phẩm cho làm việc,
+ C k : Chi phí chung khác của gói thầu dự dự kiến chi ở cấp công trường;
+ f 1% : Tỷ lệ chi phí chung khác theo quy định của doanh nghiệp để chi phí tại công trường, (f1=0,02%);
+ T: Chi phí trực tiếp trong chi phí dự thầu (T = đồng)
Chi phí chung cấp doanh nghiệp:
Chi phí chung ở cấp doanh nghiệp bao gồm các khoản như lương cho cán bộ quản lý, chi phí bảo hiểm cho nhân viên và các khoản chi phí quản lý khác.
Công thức tính toán: C DN = f 2% ´ T
+ C DN : Tổng chi phí chung ở cấp doanh nghiệp phân bổ vào chi phí dự thầu của gói thầu đang xét;
+ f 2 %: Tỷ lệ chi phí chung ở cấp doanh nghiệp theo quy định nội bộ của doanh nghiệp,
+ T: Chi phí trực tiếp trong chi phí dự thầu (T =8.874.785.182 đồng)
Tổng hợp chi phí chung:
Bảng 6.11: Tổng hợp chi phí chung
STT Nội dung chi phí Ký hiện Giá trị (đồng)
I Chi phí ở cấp công trường C1 1.327.732.401
1 Chi phí tiền lương bộ máy quản lý công trường TLgt 1.039.500.000
2 Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ BH 254.057.668
4 Khấu hao và phân bổ giá trị công cụ thi công Kc 2.773.333
5 Chi phí cấp điện cho thi công Cd 4.019.574
6 Chi phí cấp nước cho thi công Cn 25.555.217
7 Chi phí chung khác ở cấp công trường Ck 1.739.119
II Chi phí chung cấp doanh nghiệp C2 443.739.259 III Tổng cộng chi phí chung C 1.771.471.660
6.1.4.2 Các chi phí còn lại của chi phí gián tiếp
Chi phí nhà tạm tại hiện trường là khoản chi cho việc xây dựng hoặc thuê nhà tạm để ở và điều hành thi công Nó bao gồm cả chi phí đi lại phục vụ cho việc sinh hoạt và quản lý thi công của nhà thầu trong suốt quá trình xây dựng công trình.
Chi phí cho các công việc thuộc hạng mục chung nhưng không xác định được khối lượng từ thiết kế bao gồm: chi phí an toàn lao động và bảo vệ môi trường cho người lao động và khu vực xung quanh; chi phí thí nghiệm vật liệu của nhà thầu; chi phí di chuyển lực lượng lao động trong nội bộ công trường; và chi phí bơm nước, vét bùn không thường xuyên.
Xác định chi phí nhà tạm để ở và điều hành công trình (LT):
Khối lượng nhà tạm để ở và điều hành thi công cần xây dựng được dựa trên thiết kế tổng mặt bằng ở chương 4 Được tính theo công thức: ¿= ∑ j=1 m F j × g j − ∑ j=1 m G thj
+ LT: Tổng chi phí xây dựng lán trại, công trình tạm;
+ F j : Quy mô xây dựng công trình tạm;
+ g j : Giá trị xây dựng tính cho 1 đơn vị quy mô xây dựng của hạng mục công trình tạm j (không có VAT);
+ G thj : Giá trị thu hồi công trình tạm loại j khi kết thúc xây dựng.
Bảng 6.12: Chi phí xây dựng nhà tạm để ở và điều hành thi công
Quymô (m 2 ) Đơn giá (đ/đvt) Thành tiền
Chi phí xây (đồng)dựng
Nhà ở và điều hành của ban chỉ huy
Xác định các chi phí khác không xác định được từ khối lượng thiết kế (TT):
Các chi phí được xác định dựa trên phương pháp tổ chức của nhà thầu để lập dự toán chi tiết cho các khoản mục có khối lượng cụ thể Đối với những phần không thể lập dự toán, chi phí sẽ được tính bằng cách lấy tỷ lệ phần trăm so với chi phí trực tiếp dự thầu.
+ TT: Là chi phí khác không xác định được khối lượng từ thiết kế;
+ C KKL1 : Là những khoản được tính bằng cách lập dự toán;
+ C KKL2 : Là khoản được tính bằng tỷ lệ % so với chi phí trực tiếp. a Xác định C KKL1 :
- Chi phí kiểm định chất lượng vật liệu:
Thí nghiệm thép là bước quan trọng trong việc kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng Theo quy định, thép sẽ được kiểm định chất lượng theo từng đợt nhập hàng, nhằm đảm bảo tiêu chuẩn an toàn và hiệu quả Nhà thầu dự kiến sẽ nhập thép trong 10 lần, với chi phí cho mỗi lần thí nghiệm là một yếu tố cần được cân nhắc kỹ lưỡng.
Chi phí thí nghiệm thép là: 10 ´ 1.200.000 = 12.000.000 (đồng).
+ Thí nghiệm bê tông: Trung bình 30 m 3 bê tông nhà thầu lấy 2 mẫu (1 mẫu mang đi, 1 mẫu lưu tại hiện trường) Chi phí 1 lần thí nghiệm là: 350.000 (đồng/lần)
Tổng khối lượng bê tông thương phẩm toàn công trình là: 2042,16 m 3
Chi phí thí nghiệm bê tông là:
- Lưới an toàn, chắn bụi bao quanh công trường:
Chi phí lưới an toàn: 6788,86 ´ 15.000 = 101.832.900 (đồng).
- Chi phí bơm nước: Trong công tác đào đất và công tác bê tông móng tạm tính 12 ca máy bơm, đơn giá 400.000 đồng/ca,
Chi phí bơm nước: 12 ´ 400.000 = 4.800.0000 (đồng).
- Chi phí làm hàng rào bao quanh công trình:
+ Chiều dài hàng rào 120 m, chiều cao hàng rào là 2 m;
+ Sử dụng tôn làm hàng rào, sau khi kết thúc công trình thu hồi 20% Đơn giá:
Chi phí làm hàng rào = 240 ´ 80.000 ´ 0,8 = 15.360.000 (đồng).
- Định mức tỷ lệ của chi phí CKKL2 của nội bộ nhà thầu là 0,40% so với chi phí trực tiếp
Vậy: CKKL = CKKL1 + CKKL2 = 164.649.633 +31.627.986 = 196.277.619 (đồng).
Bảng 6.13 : Tổng hợp chi phí gián tiếp
STT Nội dung chi phí Ký hiệu Giá trị
2 Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công LT 302.800.000
3 Chi phí một số công tác không xác định được khối lượng từ thiết kế TT 196.277.619
Tổng cộng chi phí gián tiếp: GT = C + LT + TT 2.270.549.27
Chi phí xây dựng trực tiếp: T 7.906.996.40
Tỷ lệ chi phí gián tiếp trên chi phí trực tiếp (%): GT/T 28,72%
Để xác định chi phí một cách chính xác, cần tính toán khối lượng cụ thể thông qua phương pháp lập dự toán Đối với các chi phí không xác định được, sẽ áp dụng tỷ lệ phần trăm so với chi phí trực tiếp để tính toán.
Chi phí vận chuyển máy đào đất phục vụ thi công đất cho cự ly 5 km được thực hiện bằng ôtô vận tải 10T, với đơn giá ca máy là 1.800.000 đồng Máy đào, với hệ thống dẫn động thủy lực và di chuyển bằng bánh xích, cần được chuyên chở cả đi và về trong một ca máy.
Bảng 6.14 trình bày chi phí lắp dựng và tháo dỡ cho các loại máy móc, thiết bị thi công phục vụ nhiều công tác khác nhau Danh sách bao gồm số lượng máy móc và chi phí tương ứng, giúp người đọc nắm bắt được thông tin cần thiết về chi phí liên quan đến việc sử dụng máy móc trong thi công.
5 Máy hàn, cắt uốn thép, máy đầm 1 450.000 450.000
- Chi phí xây dựng kho bãi chứa vật liệu, hệ thống cấp điện nước phục vụ thi công:
+ C k’ : Tổng chi phí xây dựng lán trại công trình tạm có trừ giá trị thu hồi;
+ F j : Quy mô xây dựng kho bãi loại j (m 2 );
+ g j : giá trị xây dựng tính cho 1 đơn vị quy mô xây dựng của hạng mục công trình tạm j (đồng/m 2 );
+ Gthj : Giá trị thu hồi công trình tạm loại j khi kết thúc xây dựng.
Bảng 6.15: Chi phí xây dựng kho bãi
STT Loại công trình tạm Đơn vị
Quimô (mXD 2 ) Đơn giá (đồng/m 2 )
2 Kho công cụ, dụng cụ m 2 15 550.000 8.250.000 0,3 5.775.000
4 Kho các loại vật liệu khác m 2 15 550.000 8.250.000 0,4 4.950.000
- Tính toán chi phí xây dựng hệ thống điện nước:
Bảng 6.16: Chi phí xây dựng hệ thống điện nước
STT Thành phần ĐVT Quymô Giá trị
Giá trị thu hồi (đồng)
Chi phí xây dựng (đồng)
2 Đường cấp điện 3 pha phục vụ thi công m 180 9.000.00
4 Đường cấp điện, nước sinh hoạt công trườn 1 3.000.00
Xác định C K2 : Định mức tỷ lệ của chi phí CK2 của nội bộ nhà thầu là 0,35% so với chi phí trực tiếp.
Vậy CK = CK1 + CK2 = 186.734.487 (đồng).
Tỷ lệ chi phí khác trên chi phí trực tiếp là: Ck/TT6.734.487/7.906.996.400=2 % 6.1.6 Tổng hợp chi phí thi công
Bảng 6.17: Tổng hợp chi phí xây dựng
STT Nội dung chi phí Ký hiệu Cách tính Giá trị (đồng)
I Chi phí trực tiếp T T = VL+NC+M 7.906.996.400
1 Chi phí vật liệu VL 5.232.164.560
2 Chi phí nhân công NC 1.533.750.000
3 Chi phí máy thi công M 1.141.081.840
II Chi phí gián tiếp GT GT = C+LT+TT 2.270.549.279
2 Chi phí xây dựng nhà tạm LT 302.800.000
3 Chi phí công việc không xác định từ thiết kế TT 196.277.619
III Chi phí khác Ck 186.734.487
IV Lãi dự kiến TL TL = 5%*(T+GT) 508.877.284
Chi phí xây dựng trước thuế CXD
0Chi phí xây dựng sau thuế CXDS CXD = 1,08*CXDT 11.743.010.046
6.2 Tổng hợp dự toán theo giai đoạn thi công
Bảng 6.18: Tổng hợp dự toán thi công
STT Khoản mục chi phí Ký hiệu Chi phí các giai đoạn (đồng)
I Chi phí trực tiếp T = VL + NC + M 1.581.399.280 5.534.897.480
1 Chi phí vật liệu VL 1.046.432.912 3.662.515.192
2 Chi phí nhân công NC 306.750.000 1.073.625.000
3 Chi phí máy thi công M 228.216.368 798.757.288
II Chi phí gián tiếp GT = 28,72%T 454.109.856 1.589.384.495
III Chi phí khác Ck=2%T 37.346.897 130.714.141
IV Chi phí thi công xây dựng GXD = T + GT+ Ck 2.072.856.033 7.254.996.116
CPTC xây dựng cộng dồn 2.072.856.033 9.327.852.150
Thời gian thi công ngày 1 - 31 ngày 32 - 210
6.3 Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật
Phương án tổ chức thi công công trình tổng hợp với một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật sau:
- Giá trị hợp đồng sau thuế: Ghđ = 11.743.010.046 (đồng).
- Giá hợp đồng trước thuế: 10.873.157.450(đồng).
- Giá thành thi công: GXD = 10.364.280.166 (đồng).
- Lợi nhuận dự kiến trước thuế:
LN DKTT = G TT hđ - GXD = 10.873.157.450 – 10.364.280.166 = 508.877.284 (đồng).
- Lợi nhuận dự kiến sau thuế: (thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%)
LN DKST = LN DKTT × (1 - 0,2) = 508.877.284 × (1 - 0,2) = 407.101.827 (đồng).
- Thời gian xây dựng theo hợp đồng: 500 (ngày).
- Thời gian xây dựng theo tổng tiến độ thi công: 290 (ngày).
- Giá thành thi công xây lắp cho 1 m 2 sàn:
- Tổng hao phí lao động: V = 8143,5 (ngày công).
- Năng suất lao động bình quân một ngày công xây lắp:
N = G TT hđ / V = 11.290.000.000/8143,5 = 1.386.382 (đồng/ngày công).
- Hao phí lao động cho 1 m 2 sàn:
Tổng HPLĐ/Tổng diện tích sàn = 1,07 (ngày công/m 2 ).
- Tỷ lệ chi phí vật liệu trong giá thành XD công trình:
(Chi phí vật liệu/GXD) ´ 100% = 52,0%Tỷ lệ chi phí nhân công trong giá thành
(Chi phí nhân công/GXD) ´ 100% = 18,2%.
- Tỷ lệ chi phí máy thi công trong giá thành công trình:
(Chi phí máy thi công/GXD) ´ 100% = 10,9%.
- Chỉ tiêu đánh giá tổng mặt bằng:
+ Hệ số sử dụng diện tích KSD = 0,13
+ Hệ số xây dựng KXD = 0,17
Lập bảng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật :
Bảng 6.19: Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
STT Nội dung Đơn vị Cách tính Giá trị
1 Giá trị hợp đồng Đồng Ghđ 11.743.010.046
2 Thời gian xây dựng theo hợp đồng Ngày Thđ 290
3 Giá thành thi công xây lắp Đồng GXD 10.364.280.166
4 Thời gian xây dựng theo tiến độ đến phần thân Ngày T 253
5 Tổng hao phí lao động Ngày công V 8143,5
6 Giá thành thi công xây lắp cho 1 m2 sàn Đồng/m2 Z’ = GXD/Ssàn 1.510.465
7 Hao phí lao động cho 1 m2 sàn Ngày công/m2 V’ = V/Ssàn 1,07
8 Lợi nhuận trước thuế Đồng LNtt= Ghđ_tt – GXD 508.877.284
9 Lợi nhuận sau thuế Đồng LNst = LNtt x (1 –
10 Năng suất lao động bình quân 1 ngày công xây lắp Đồng/ngày công N = GTThđ/V 1.386.382
11 Tỷ lệ các chi phí trong giá thành thi công xây lắp CT
Chi phí vật liệu % t1 = VL/GXD 50,48%
Chi phí nhân công % t2 = NC/GXD 14,80%
Chi phí máy thi công % t3 = MTC/GXD 11,01%
12 Hệ số đánh giá tổng mặt bằng
Hệ số xây dựng K1 = (Sct+Sctt)/Stmb 0,13
Hệ số sử dụng diện tích K2 = (Sct + Sctt + Skb +
13 Hệ số đánh giá Tổng tiến độ
Hệ số sử dụng nhân công không đều K1 Pmax/Ptb 2,3
Hệ số phân bố lao động không đều K2 Vd/Vt 0,51