1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

tiểu luận phân tích khái quát tình hình tài chính và tình hình tài sản của CTCP viễn thông – tin học bưu điện (mã chứng khoán ICT) năm 2016 2017

33 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Khái Quát Tình Hình Tài Chính Và Tình Hình Tài Sản Của CTCP Viễn Thông – Tin Học Bưu Điện (Mã Chứng Khoán: ICT) Năm 2016-2017
Tác giả Phạm Hà Hương Giang
Trường học Học viện tài chính
Chuyên ngành Phân tích tài chính doanh nghiệp
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Định dạng
Số trang 33
Dung lượng 0,96 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Lý luận về phân tích khái quát tình hình tài chính công ty (9)
    • 1.1.1. Mục đích phân tích (9)
    • 1.1.2. Chỉ tiêu phân tích (9)
    • 1.1.3. Phương pháp phân tích (12)
  • 1.2. Lý luận về phân tích tình hình tài sản của công ty (12)
    • 1.2.1. Mục đích phân tích (12)
    • 1.2.2. Chỉ tiêu phân tích (12)
    • 1.2.3. Phương pháp phân tích (12)
  • PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG – TIN HỌC BƯU ĐIỆN (13)
    • 2.1. Quá trình hình thành và phát triển (13)
      • 2.1.1. Giới thiệu chung về công ty (13)
      • 2.1.2. Quá trình hình thành (13)
    • 2.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh (14)
  • PHẦN III: PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ TÌNH HÌNH TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG – TIN HỌC BƯU ĐIỆN GIAI ĐOẠN 2016 – (15)
    • 3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty (15)
      • 3.1.1. Phân tích khái quát quy mô tài chính của công ty (15)
      • 3.1.2. Phân tích khái quát cấu trúc tài chính cơ bản của công ty (17)
      • 3.1.3. Phân tích khái quát khả năng sinh lời của công ty (20)
    • 3.2. Phân tích tình hình tài sản của công ty (23)
    • 3.3. Đánh giá chung và đề xuất giải pháp đối với công ty (30)
      • 3.3.1. Ưu điểm (30)
      • 3.3.2. Hạn chế (31)
      • 3.3.3. Đề xuất giải pháp đối với công ty (31)

Nội dung

Lý luận về phân tích khái quát tình hình tài chính công ty

Mục đích phân tích

Cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của công ty giúp các nhà quản lý nhận diện rõ ràng hơn về trạng thái tài chính của doanh nghiệp Điều này tạo điều kiện cho việc đưa ra những quyết định quản lý phù hợp và hiệu quả.

Phân tích quy mô tài chính của công ty giúp các nhà quản lý nắm bắt thông tin tổng quan về khả năng huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Nó cũng phản ánh phạm vi hoạt động và tầm ảnh hưởng tài chính của công ty đối với các bên liên quan trong từng giai đoạn cụ thể.

Phân tích cấu trúc tài chính cơ bản của công ty là bước quan trọng giúp các nhà quản lý đánh giá khả năng cân đối tài chính tổng thể Việc này cho phép họ hiểu rõ các cấp độ cân đối tài chính và phát hiện những dấu hiệu mất cân đối cục bộ Từ đó, công ty có thể thiết lập và tái cấu trúc tài chính, đảm bảo sự ổn định, an toàn và hiệu quả trong hoạt động tài chính.

Khả năng sinh lời của công ty là một yếu tố quan trọng mà các chủ thể quản lý như nhà đầu tư, người cho vay, chủ sở hữu và các nhà quản trị cần xem xét Việc phân tích khả năng sinh lời giúp cung cấp thông tin cần thiết để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và tiềm năng phát triển của công ty Điều này không chỉ hỗ trợ quyết định đầu tư mà còn ảnh hưởng đến các chiến lược tài chính và quản lý nội bộ.

Chỉ tiêu phân tích

Giá trị tài sản của công ty được phản ánh qua công thức TS = TSNH + TSDH = NPT + VCSH, cho phép xác định quy mô của công ty và tốc độ tăng trưởng mở rộng qua các năm Nếu giá trị tài sản tăng, điều này cho thấy công ty đang phát triển, ngược lại, sự giảm sút có thể chỉ ra những thách thức trong hoạt động kinh doanh.

2 Vốn chủ sở hữu (VCSH)

VCSH = TS - NPT phản ánh quy mô vốn chủ sở hữu của công ty, giúp xác định khả năng tự tài trợ và năng lực tài chính hiện tại trong mối quan hệ với các bên liên quan.

3 Tổng luân chuyển thuần (LCT)

LCT = Doanh thu thuần bán hàng + Doanh thu tài chính + Thu nhập khác, phản ánh quy mô và kết quả hoạt động kinh doanh ban đầu của công ty, đồng thời thể hiện ảnh hưởng của công ty trên thị trường.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

4 Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) EBIT= Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay

Lợi nhuận mà công ty tạo ra trong kỳ, không tính đến chi phí của nguồn vốn huy động, phản ánh quy mô tăng hay giảm, giúp đánh giá kết quả cuối cùng của công ty mà không bị ảnh hưởng bởi chi phí vốn vay.

5 Lợi nhuận sau thuế (NP)

Lợi nhuận ròng (NP) được tính bằng cách trừ chi phí thuế TNDN khỏi lợi nhuận trước thuế, phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp sau khi thực hiện nghĩa vụ với bên cho vay và nghĩa vụ nộp thuế Việc xem xét sự tăng hoặc giảm của khoản mục này cho thấy quy mô lợi nhuận dành cho các chủ sở hữu doanh nghiệp có sự biến động như thế nào.

6 Dòng tiền thu về (IF)

Dòng tiền thu về của công ty bao gồm dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính Quy mô dòng tiền lớn trong kỳ cho thấy năng lực hoạt động tài chính cao, đặc biệt khi so sánh với các đối thủ cùng ngành Chỉ tiêu này là cơ sở quan trọng để đánh giá hệ số tạo tiền của công ty.

NC= Lưu chuyển tiền thuần từ HĐXDKD + Lưu chuyển tiền thuần từ HĐĐT + Lưu chuyển tiền thuần từ HĐTC

Phản ánh quy mô lưu chuyển tiền thuần trong kỳ của công ty

8 Hệ số tự tài trợ (Ht)

HtVốn chủ sở hữu

Tổng tài sản Tổng tài sản

Vốn chủ sở hữu tự tài trợ phản ánh số tiền hiện có của công ty, giúp đánh giá mức độ tự chủ tài chính cũng như mức độ nợ của công ty Nếu vốn chủ sở hữu cao, công ty có khả năng tự tài trợ tốt và mức độ nợ thấp, ngược lại, vốn chủ sở hữu thấp cho thấy mức độ tự chủ tài chính kém và nợ cao.

9 Hệ số tự tài trợ thường xuyên (Htx)

Htx Nguồn vốn dài hạn

= Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu

Tài sản dài hạn Tài sản dài hạn

Phản ánh với 1 đồng giá trị tài sản dài hạn hiện có thì công ty có bao nhiêu đồng nguồn vốn dài hạn để tài trợ.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

10 Hệ số chi phí (Hcp)

Để đạt được một đồng doanh thu, công ty cần phải đầu tư một khoản chi phí nhất định Hệ số chi phí (Hcp) nhỏ hơn một cho thấy hiệu quả hoạt động của công ty cao, điều này là nền tảng cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

11 Hệ số tạo tiền (Htt)

Hệ số tạo tiền của công ty phản ánh số tiền mà công ty thu về từ mỗi đồng chi ra trong kỳ Chỉ số này phụ thuộc vào dòng tiền thu và chi từ các hoạt động khác nhau của công ty.

12 Hệ số sinh lời hoạt động (ROS)

ROS= Tổng luân chuyển thuần = 1 – Hcp (trong đó: Hcp là hệ số chi phí)

Khi công ty thu được 1 đồng lợi nhuận trước thuế (LCT), số tiền lợi nhuận sau thuế (LNST) mà công ty thu được sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu (ROS) Nếu ROS dương, điều đó cho thấy công ty đang kinh doanh có lãi, và khi ROS càng cao, lợi nhuận của công ty càng lớn.

13 Hệ số sinh lời kinh tế của tài sản (BEP)

BEP= Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

(trong đó: Skd là vốn kinh doanh bình quân)

Phản ánh mức độ sinh lời từ mỗi đồng vốn kinh doanh, chỉ tiêu EBIT càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng tốt.

14 Hệ số sinh lời ròng của tài sản (ROA)

ROA= Lợi nhuận sau thuế

(trong đó: Skd là vốn kinh doanh bình quân)

Phản ánh một đồng TS thì công ty thu được công ty đồng LNST

15 Hệ số sinh lời của VCSH (ROE)

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

ROE= Lợi nhuận sau thuế

(trong đó: Svc là VCSH bình quân)

Phản ánh một đồng VCSH thì công ty thu được bao nhiêu đồng LNST Chỉ tiêu này càng cao, càng biểu hiện xu hướng tích cực.

16 Thu nhập của 1 cổ phần thường (EPS)

EPS= L ợi nhuận sau thuế - Cổ tức cổ phiếu ưu đãi

Số cổ phần thường đang lưu hànhPhản ánh một cổ phiếu thường trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập (chỉ có ở CTCP)

Phương pháp phân tích

So sánh kỳ phân tích cuối năm với kỳ gốc đầu năm cho từng chỉ tiêu là cần thiết để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp Dựa vào kết quả so sánh và tình hình thực tế của doanh nghiệp cùng với môi trường kinh doanh, có thể xác định các trọng điểm cần quản lý nhằm đảm bảo khả năng sinh lời Đồng thời, cần tìm kiếm các yếu tố tiềm năng có thể khai thác để nâng cao năng lực sinh lời của doanh nghiệp, mang lại lợi ích cho các bên liên quan.

Các chỉ tiêu thời điểm như TS, NPT, VCSH lấy từ bảng BCĐKT (B01).

Các chỉ tiêu thời kỳ như các khoản mục DT, CP; LNST, EBIT lấy từ bảng KQHĐKD

(B02) Chỉ tiêu IF, NC lấy từ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Lý luận về phân tích tình hình tài sản của công ty

Mục đích phân tích

Đánh giá sự biến động và cơ cấu tài sản của công ty là cần thiết để phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng Từ đó, chúng ta có thể đề xuất các giải pháp và kiến nghị phù hợp nhằm cải thiện tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Chỉ tiêu phân tích

Chỉ tiêu phần tài sản trên bảng cân đối kế toán, về quy mô (giá trị của từng chỉ tiêu) và cơ cấu (tỷ trọng từng chỉ tiêu)

Tỷ trọng từng chỉ tiêu tài sản Giá trị từng chỉ tiêu tài sản x 100

Tổng giá trị tài sản quy mô

Phương pháp phân tích

Phân tích quy mô và sự biến động tài sản là quá trình so sánh giá trị của từng chỉ tiêu tài sản giữa cuối kỳ và đầu kỳ Qua đó, xác định chênh lệch tuyệt đối và tương đối, giúp đánh giá khái quát và chi tiết về quy mô biến động tài sản của công ty dựa trên giá trị của từng chỉ tiêu hoặc kết quả so sánh.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

Phân tích cơ cấu tài sản (TS) bao gồm việc xác định tỷ trọng của từng chỉ tiêu tài sản, so sánh giá trị của các chỉ tiêu tại thời điểm cuối kỳ với đầu kỳ để tính toán chênh lệch tuyệt đối Dựa vào độ lớn của từng chỉ tiêu và kết quả so sánh, chúng ta có thể đánh giá tổng quát về cơ cấu tài sản của công ty.

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG – TIN HỌC BƯU ĐIỆN

Quá trình hình thành và phát triển

2.1.1 Giới thiệu chung về công ty

Công ty cổ phần viễn thông - Tin học bưu điện (ICT) là đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực viễn thông và tin học tại Việt Nam, thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam Với cam kết đầu tư vào công nghệ mới, phát triển nguồn nhân lực và nâng cao năng lực quản lý, ICT đã xây dựng được niềm tin vững chắc từ khách hàng trên toàn quốc Khẩu hiệu “Biến cái không ngày hôm qua thành cái có ngày hôm nay và sự hoàn thiện của ngày mai” khẳng định ICT là lựa chọn tối ưu cho các giải pháp viễn thông và tin học.

Tên công ty: Công ty cổ phần Viễn thông – Tin học bưu điện

Trụ sở chính: 158/2 Phố Hồng Mai–Phường Quỳnh Lôi– Quận Hai Bà Trưng– TP Hà Nội

Website: http://www.ct-in.com.vn/

Tổng số vốn điều lệ tính đến nay: 321.850.000.000 đồng

Ngày 15/01/2020, công ty được niêm yết trên sàn HOSE với mã chứng khoán ICT

Công ty Cổ phần Viễn thông – Tin học Bưu điện (ICT) được thành lập vào năm 1972, xuất phát từ Xí nghiệp Sửa chữa Thông tin I, theo quyết định số 33/QĐ ngày 13 tháng 01 năm 1972.

Từ năm 1973 đến 1991, hoạt động chính của công ty tập trung vào sản xuất, sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị truyền dẫn tải ba cùng với các thiết bị dân dụng như amply và bộ nắn điện.

Năm 2000, Trung tâm Tin học được thành lập, đánh dấu bước khởi đầu quan trọng cho sự phát triển của lĩnh vực Tích hợp hệ thống và phần mềm, hướng tới việc mở rộng kinh doanh trong ngành tin học và công nghệ thông tin.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

Vào năm 2001, công ty đã thực hiện cổ phần hóa và chính thức đổi tên thành tên hiện tại, với vốn điều lệ ban đầu hơn 10 tỷ đồng Công ty chính thức bắt đầu hoạt động từ ngày 1 tháng 10 năm 2001.

Đặc điểm ngành nghề kinh doanh

Công ty chuyên bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, đồng thời cung cấp dịch vụ hỗ trợ như tổng hợp thông tin, cho thuê hạ tầng thiết bị viễn thông và tin học, cùng với các dịch vụ giá trị gia tăng trên nền tảng di động Các ngành nghề kinh doanh của công ty rất đa dạng và phong phú.

- Sửa chữa thiết bị liên lạc;

- Sửa chữa máy vi tính và thiết bị ngoại vi;

- Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí;

- Kinh doanh bất động sản;

- Dịch vụ kỹ thuật đo kiểm phục vụ công tác quản lý chất lượng mạng viễn thông;

- Đại lý kinh doanh dịch vụ cung ứng trên mạng Internet và viễn thông;

- Cho thuê hạ tầng cơ sở mạng viễn thông;

- Dịch vụ kỹ thuật đo kiểm chất lượng mạng viễn thông;

- Dịch vụ cho thuê thiết bị viễn thông và tin học;

- Thiết kế, lắp đặt thiết bị bảo vệ (không bao gồm thiết kế công trình);

- Cung cấp các dịch vụ;

- Sản xuất và kinh doanh thiết bị bảo vệ;

- Ứng dụng công nghệ mới để sản xuất thiết bị thông tin, viễn thông;

- Đầu tư sản xuất thiết bị viễn thông, internet;

Chúng tôi cung cấp dịch vụ nghiên cứu công nghệ thông tin và đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực công nghệ thông tin, hoạt động này chỉ diễn ra sau khi được sự cho phép từ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

- Đầu tư sản xuất máy tính, sản phẩm phần mềm;

- Dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực viễn thông và tin học;

Kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông và tin học bao gồm hoạt động sản xuất, nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị và hệ thống đồng bộ.

- Sản xuất trong lĩnh vực viễn thông và tin học;

- Cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông và tin học;

- Xây lắp công trình viễn thông;

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

- Thiết kế công trình thông tin, bưu chính viễn thông;

PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ TÌNH HÌNH TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG – TIN HỌC BƯU ĐIỆN GIAI ĐOẠN 2016 –

Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty

3.1.1 Phân tích khái quát quy mô tài chính của công ty Đvt: triệu đồng

1 Tổng Tài sản = TSNH + TSDH = NPT + VCSH 2.600.952 1.564.711 1.036.241 66,23

3 Tổng mức luân chuyển (LCT) = DTTBH + DTTC +

4 LN trước thuế và lãi vay (EBIT) = LNTT + CPLV 247.892 114.541 133.351 116,42

5 LNST (NP) = LNTT - CPTTDNDN = LCT - TCP 165,500 79.514 85.986 108,14

6 Dòng tiền thu về (IF) = TVkd + TVdt + TVtc 5.268.266 3.336.240 1.932.026 57,91

7 Dòng tiền thuần (NC) = LCTTkd + LCTTđt + LCTTtc 309.963 404.713 -94.750 -23,41

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2017 của Công ty cổ phần Viễn thông – Tin học bưu điện

Bảng tính cho thấy tất cả các chỉ tiêu như Tổng tài sản, Vốn chủ sở hữu, Luân chuyển thuần, EBIT và Lợi nhuận sau thuế đều có xu hướng tăng, chứng tỏ quy mô tài chính của công ty đang tăng dần Tuy nhiên, dòng tiền thuần lại có dấu hiệu suy giảm, điều này yêu cầu chúng ta cần phân tích chi tiết hơn để có đánh giá chính xác.

Tại thời điểm cuối năm 2017, tổng tài sản đạt 2.600.952 triệu đồng, tăng 1.036.241 triệu đồng so với năm 2016, với tỷ lệ tăng trưởng 66,23% Sự gia tăng này không chỉ cho thấy quy mô công ty đang mở rộng mà còn thể hiện lợi thế cạnh tranh cao hơn, giúp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt trong ngành viễn thông.

Tải xuống TIEU LUAN MOI qua địa chỉ skknchat123@gmail.com Ngành công nghệ hiện nay đang phát triển nhanh chóng và có tỷ lệ đào thải cao, vì vậy việc nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty là yếu tố cực kỳ quan trọng cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Vốn chủ sở hữu của công ty đã tăng từ 451.213 triệu đồng năm 2016 lên 594.093 triệu đồng năm 2017, với mức tăng 142.880 triệu đồng và tỷ lệ 31,67%, cho thấy sự gia tăng quy mô vốn nội sinh và khả năng tự chủ tài chính Tuy nhiên, tốc độ tăng tài sản lên tới 66,23% cao gấp đôi so với vốn chủ sở hữu, chứng tỏ công ty đã huy động thêm nguồn vốn nội sinh để đáp ứng nhu cầu tài sản nhưng vẫn chưa đủ Do đó, công ty phải dựa vào nguồn vốn nợ phải trả, dẫn đến mức độ độc lập tài chính giảm và gia tăng áp lực thanh toán, áp lực trả nợ.

Tổng luân chuyển thuần: Trong năm 2017, tổng luân chuyển thuần của công ty đạt

Doanh thu thuần năm 2017 đạt 1.390.304 trđ, tăng 80,05% so với năm 2016 Sự gia tăng này cho thấy quy mô doanh thu và thu nhập của công ty đã lớn hơn, giúp nâng cao sức ảnh hưởng trên thị trường Nguyên nhân chính của sự tăng trưởng này là do doanh thu thuần từ bán hàng, doanh thu tài chính và thu nhập khác đều có sự gia tăng so với năm trước.

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) của công ty đã tăng mạnh từ 114.541 triệu đồng lên 247.892 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 116,42% Sự gia tăng này cho thấy quy mô lợi nhuận mà công ty tạo ra đã cải thiện đáng kể khi không tính đến chi phí vốn huy động, từ đó giúp đánh giá kết quả cuối cùng của công ty mà không bị ảnh hưởng bởi chi phí lãi vay.

Lợi nhuận sau thuế (NP) đã tăng lên 85.986 triệu đồng, với tốc độ tăng trưởng đạt 108,14%, cho thấy quy mô kết quả kinh doanh của công ty đang gia tăng So với EBIT, tốc độ tăng của EBIT (116,42%) cao hơn NP, điều này phản ánh chi phí lãi vay tăng và doanh nghiệp đang huy động thêm vốn từ bên ngoài để khai thác cơ hội đầu tư Việc sử dụng đòn bẩy tài chính giúp công ty khuếch đại ROE, nhưng cũng đồng thời tạo ra áp lực thanh toán và rủi ro tài chính Nếu chi phí lãi vay tiếp tục tăng, công ty cần xem xét điều chỉnh chính sách huy động vốn để giảm bớt nợ, do đòn bẩy tài chính hiện đang ở mức cao.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

Tổng dòng tiền thu về (IF) của công ty trong năm 2016 là 3.336.240 trđ, năm 2017 là

Vào năm 2017, quy mô dòng tiền của công ty đã tăng lên 5.268.266 trđ, tăng 1.932.026 trđ, tương đương với 57,91% Sự gia tăng này cho thấy xu hướng tích cực trong dòng tiền của công ty, đánh dấu một tín hiệu khả quan cho sự phát triển trong tương lai.

Dòng tiền thuần (NC) của công ty đã giảm từ 404.713 triệu đồng xuống 309.963 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 23,41% Mặc dù NC của cả hai năm đều dương, cho thấy công ty vẫn duy trì được dòng tiền ổn định và có tiền dư thừa, nhưng việc mở rộng quy mô kinh doanh vào năm 2017 đã dẫn đến chi phí tăng cao, gây ảnh hưởng đến dòng tiền thuần.

Căn cứ vào phân tích, quy mô vốn của công ty đã được mở rộng, tuy nhiên cần thiết phải áp dụng các biện pháp quản trị chi phí hiệu quả để tăng lợi nhuận Các biện pháp này bao gồm việc xây dựng định mức chi phí cho từng bộ phận, thực hiện kiểm tra và giám sát thường xuyên hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như quy trách nhiệm cho từng cá nhân để ngăn ngừa thất thoát vốn Ngoài ra, công ty cũng cần thiết lập định mức dự trữ tiền theo từng giai đoạn phù hợp với lộ trình phát triển nhằm quản trị dòng tiền hiệu quả hơn.

3.1.2 Phân tích khái quát cấu trúc tài chính cơ bản của công ty Đvt: triệu đồng

I Hệ số tự tài trợ (Ht) = VC/ TS = 1 - NPT/TS 0,2284 0,2884 -0,0600 -20,79

II Hệ số tự tài trợ thường xuyên (Htx) = NVDH / TSDH 2,8143 2,3222 0,4921 21,19

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

III Hệ số chi phí (Hcp) = TCP / LCT 0,9471 0,9542 -0,0071 -0,75

IV Hệ số tạo tiền = TV / TR 1,0625 1,1381 -0,0755 -6,64

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2017 của Công ty cổ phần Viễn thông – Tin học bưu điện

Dựa trên bảng số liệu trên, có thể thấy cả ba chỉ tiêu quan trọng bao gồm Hệ số tự tài trợ, Hệ số chi phí và Hệ số tạo tiền đều có xu hướng giảm dần Điều này cho thấy cấu trúc tài chính của công ty đã trải qua những sự thay đổi đáng kể Để có được đánh giá chính xác và toàn diện hơn, việc phân tích chi tiết và sâu sắc là cần thiết.

Hệ số tự tài trợ của công ty vào cuối năm 2017 đạt 0,2284, cho thấy 22,84% tổng tài sản được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu (VCSH) So với cuối năm 2016, chỉ số này đã giảm 0,0600, phản ánh xu hướng giảm trong khả năng tự tài trợ của công ty.

Hệ số tự tài trợ của công ty đã giảm xuống 20,79% sau một năm, cho thấy khả năng tự tài trợ vẫn chưa được cải thiện Trong cả hai năm 2016 và 2017, hệ số tự tài trợ Ht của công ty đều ở mức thấp hơn.

0,5 cho thấy rằng công ty đang sử dụng nguồn vốn ngoại sinh nhiều hơn nguồn vốn nội sinh.

Trong giai đoạn hiện nay, nhiều doanh nghiệp đang gia tăng sự phụ thuộc vào nợ để tài trợ cho nhu cầu đầu tư, dẫn đến mức độ tự chủ tài chính giảm Mặc dù điều này có thể nâng cao khả năng sinh lời cho các chủ sở hữu, nhưng cũng đồng nghĩa với việc gia tăng rủi ro tài chính cho doanh nghiệp.

Hệ số tự tài trợ thường xuyên đã tăng từ 2,3222 lên 2,8143, tương ứng với mức tăng 21,19% so với cuối năm 2016 Vào cuối năm 2017, để đầu tư cho một đồng tài sản dài hạn, công ty đã huy động 2,8143 đồng từ nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu Cả hai năm 2016 và 2017, hệ số này đều lớn hơn 1, cho thấy nguồn vốn dài hạn đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn và còn dư để hỗ trợ tài sản ngắn hạn, đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính Điều này phản ánh nỗ lực của doanh nghiệp trong việc giảm chi phí sử dụng vốn, mặc dù đi kèm với rủi ro tài chính gia tăng Trong ngắn hạn, đây là tín hiệu tích cực về việc sử dụng vốn của công ty.

Xét đến Hệ số chi phí, đã có sự giảm nhẹ từ 0,9542 trong năm 2016 xuống 0,9471 trong năm

Phân tích tình hình tài sản của công ty

Cuối kỳ Đầu kỳ Chênh lệch

Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền

I.Tiền và các khoản tương

III Các khoản phải thu

1 Phải thu ngắn hạn của

2 Trả trước cho người bán

6 Phải thu ngắn hạn khác 6.011 0,48 5.347 1,14 664 12,42 -0,66

7.Dự phòng phải thu ngắn

2 Dự phòng giảm giá hàng

V Tài sản ngắn hạn khác 1.118 0,05 2.820 0,21 -1.702 -60,35 -0,16

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

1 Chi phí trả trước ngắn

3 Thuế và các khoản khác

I Các khoản phải thu dài

6.Phải thu dài hạn khác 223 100,00 10 100,00 213 2130,00 0,00

II Tài sản cố định 126.521 59,09 125.799 64,60 722 0,57 -5,51

1 Tài sản cố định hữu hình 52.456 41,46 51.734 41,12 722 1,40 0,34

3 Tài sản cố định vô hình 74.065 58,54 74.065 58,88 - 0,00 -0,34

IV.Tài sản dở dang dài

2.Chi phí xây dựng cơ bản

V Đầu tư tài chính dài

1 Đầu tư vào công ty con 50.000 61,76 50.000 78,89 - 0,00 -17,13

2 Đầu tư vốn góp vào đơn

3.Đầu tư vào công ty liên

4 Dự phòng đầu tư tài

VI.Tài sản dài hạn khác 3.938 1,84 2.535 1,30 1.403 55,35 0,54

1 Chi phí trả trước dài hạn 3938 100,00 2.535 100,00 1.403 55,35 0,00

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 2.600.952 100,00 1.564.711 100,00 1.036.241 66,23 0,00

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2017 của Công ty cổ phần Viễn thông – Tin học bưu điện

Tổng tài sản của công ty vào cuối năm 2017 đạt 2.600.952 triệu đồng, cho thấy quy mô doanh nghiệp khá lớn So với đầu năm, tài sản đã tăng thêm 1.036.241 triệu đồng, thể hiện sự phát triển và mở rộng của công ty.

66,23% Nguyên nhân là do tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn đều tăng Điều này cho thấy quy

Tài sản của doanh nghiệp đang gia tăng và có xu hướng mở rộng, điều này cho thấy những biện pháp tích cực đang được thực hiện để phát triển quy mô kinh doanh.

Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp cho thấy tỷ trọng tài sản ngắn hạn tăng từ 87,56% lên 91,77%, trong khi tỷ trọng tài sản dài hạn giảm từ 12,44% xuống 8,23% Điều này cho thấy doanh nghiệp đang tập trung vào đầu tư tài sản ngắn hạn, một sự thay đổi hợp lý trong bối cảnh hiện tại Để đánh giá chính xác hơn, cần thực hiện phân tích chi tiết hơn về cơ cấu tài sản.

Cuối năm, tài sản ngắn hạn đạt 2.386.854 triệu đồng, tăng 1.016.865 triệu đồng, tương đương 74,22% so với đầu năm, cho thấy xu hướng tăng trưởng rõ rệt Sự gia tăng này chủ yếu đến từ các chỉ tiêu tài chính quan trọng.

Cuối năm 2017, chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền của công ty đạt 802.797 triệu đồng, chiếm 33,63% tổng tài sản ngắn hạn, tăng 209.908 triệu đồng so với cuối năm 2016, tương đương với tỷ lệ tăng 62,88% Sự gia tăng này cho thấy công ty có nguồn vốn bằng tiền lớn và tính thanh khoản cao, giúp chủ động trong thanh toán và tận dụng cơ hội đầu tư Tuy nhiên, tỷ trọng tiền quá lớn có thể dẫn đến tình trạng ứ đọng, vì vậy doanh nghiệp cần cân nhắc sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý, như tái đầu tư, trả nợ hoặc chia cổ tức.

Các khoản phải thu ngắn hạn của doanh nghiệp đã tăng 787.404 triệu đồng, tương đương 167,83%, chủ yếu do sự gia tăng của khoản phải thu ngắn hạn từ khách hàng Tỷ trọng của chỉ tiêu này giảm từ 100,12% vào cuối năm 2016 xuống 98,2% vào cuối năm 2017 Trong năm 2017, các khoản phải thu từ khách hàng tăng mạnh với tốc độ 162,68%, đồng thời doanh thu bán hàng cũng tăng, cho thấy hiệu quả của chính sách cấp tín dụng và bán hàng Sự giảm sút của chỉ tiêu dự phòng phải thu khó đòi cho thấy tình hình kinh doanh thuận lợi, cải thiện tính thanh khoản và giảm chi phí bảo quản hàng hóa Ngoài ra, khoản phải thu ngắn hạn khác cũng tăng 664 triệu đồng, tương đương 12,42%, cho thấy nỗ lực của doanh nghiệp trong việc thu hồi nợ ngắn hạn, tránh phát sinh nợ khó đòi Tuy nhiên, việc các khoản phải thu ngắn hạn lớn và chiếm tỷ trọng cao có thể dẫn đến rủi ro vốn bị chiếm dụng, gây thất thoát lãng phí vốn.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

Chỉ tiêu hàng tồn kho cuối năm 2017 đạt 326.381 triệu đồng, giảm 19,44% so với năm 2016 (405.146 triệu đồng), cho thấy doanh nghiệp đã tiêu thụ hàng hóa hiệu quả, tăng tính thanh khoản và giảm chi phí lưu kho Tuy nhiên, việc giảm quá mạnh chỉ tiêu này có thể dẫn đến thiếu hụt hàng tồn kho, gây gián đoạn hoạt động sản xuất và tăng chi phí tái đặt hàng Do đó, doanh nghiệp cần xác định nhu cầu hàng tồn kho hợp lý để cân đối chính sách quản lý hàng tồn kho hiệu quả.

Chỉ tiêu tài sản ngắn hạn khác đã giảm mạnh từ 2.820 triệu đồng xuống còn 1.118 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 60,35% Nguyên nhân chủ yếu là do khoản thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ giảm 100%, dẫn đến việc doanh nghiệp gặp khó khăn khi số tiền thuế phải nộp cho Nhà nước tăng lên.

Cơ cấu Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Viễn thông cho thấy sự gia tăng đáng kể của Các khoản phải thu ngắn hạn, từ 34,25% đầu năm lên 52,64% vào cuối năm Trong khi đó, Tiền và các khoản tương đương tiền giảm nhẹ từ 35,98% xuống 33,63% Sự thay đổi này cho thấy tỷ trọng lớn của Các khoản phải thu ngắn hạn trong tổng Tài sản ngắn hạn là phù hợp với đặc thù của ngành Viễn thông.

Tài sản dài hạn vào cuối năm đạt 214.098 triệu đồng, tăng 19.376 triệu đồng, tương đương 9,95% so với đầu năm 2017, cho thấy xu hướng tăng trưởng của tài sản dài hạn trong doanh nghiệp Sự gia tăng này chủ yếu xuất phát từ các chỉ tiêu quan trọng.

Cuối năm 2017, chỉ tiêu các khoản phải thu dài hạn đạt 223 triệu đồng, tăng 213 triệu đồng so với đầu năm, tương ứng với tỷ lệ tăng 2130% Sự gia tăng này cho thấy các khoản vốn chưa thu hồi dài hạn của doanh nghiệp đang tăng cao, do đó, doanh nghiệp cần xem xét lại chính sách quản trị vốn để tránh ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng thanh toán.

Cuối năm 2017, chỉ tiêu Tài sản cố định tăng 722 triệu đồng, tương đương 0,57%, chủ yếu do sự gia tăng của Tài sản cố định hữu hình, trong khi Tài sản cố định vô hình không thay đổi Điều này cho thấy công ty đã thực hiện đổi mới và đầu tư thêm vào máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất và cung ứng dịch vụ Viễn thông Đây là một dấu hiệu tích cực, giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

Cuối năm 2017, chỉ tiêu tài sản dở dang dài hạn giảm xuống còn 2.456 triệu đồng, giảm 542 triệu đồng (18,08%) so với đầu năm Sự giảm này chủ yếu do giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang liên quan đến các công trình và sản phẩm chưa hoàn thành, cho thấy doanh nghiệp đang nỗ lực hoàn thiện và thu hồi vốn đầu tư nhằm tránh tình trạng ứ đọng vốn Tuy nhiên, nếu chỉ tiêu này giảm quá nhiều có thể là dấu hiệu của việc giảm lượng đơn đặt hàng, điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu trong các kỳ tiếp theo.

Chỉ tiêu đầu tư tài chính dài hạn đã tăng 27,74% so với cuối năm 2016, đạt mức tăng 17.580 triệu đồng Sự gia tăng này chủ yếu do khoản dự phòng đầu tư tài chính dài hạn giảm tới 80,60%, cho thấy doanh nghiệp đã thu được lợi nhuận đáng kể từ các hoạt động đầu tư tài chính dài hạn trong năm qua.

Cuối năm, chỉ tiêu Tài sản dài hạn khác tăng 1.403 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ 55,35% Sự gia tăng này chủ yếu đến từ chi phí trả trước dài hạn, cho thấy doanh nghiệp đang đầu tư vào tài sản phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh Điều này không chỉ mở rộng quy mô năng lực sản xuất mà còn tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp Tuy nhiên, cần phân tích kỹ lưỡng tài liệu chi tiết để xác định nguyên nhân tăng chi phí trả trước dài hạn, từ đó đưa ra các đánh giá và kiến nghị phù hợp.

Đánh giá chung và đề xuất giải pháp đối với công ty

Năm 2017, nền kinh tế Việt Nam có nhiều khởi sắc với mức tăng trưởng đạt 6,81%, vượt chỉ tiêu Quốc hội đề ra Ngành Viễn thông nổi bật trong bức tranh kinh tế, với thị trường viễn thông ghi nhận sự phát triển mạnh mẽ nhờ chính sách mở cửa và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.

Trong năm 2017, công ty cổ phần Viễn thông – Tin học bưu điện đã trải qua nhiều biến động trong hoạt động sản xuất kinh doanh Để có cái nhìn tổng quát, chúng ta cần đánh giá các ưu điểm và hạn chế của doanh nghiệp, từ đó đề xuất các biện pháp cải thiện phù hợp.

Thứ nhất, với chính sách mở cửa thị trường, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ngành

Ngành viễn thông đang trải qua sự phát triển mạnh mẽ, mang lại cơ hội lớn cho doanh nghiệp, với doanh thu năm 2017 tăng 80,43% so với năm 2016 Thị trường viễn thông và tin học phát triển nhanh chóng cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, ảnh hưởng tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty, giúp doanh nghiệp củng cố vị thế vững chắc trên thị trường.

Công ty cổ phần Viễn thông – Tin học bưu điện tập trung đầu tư vào tài sản ngắn hạn, với tỷ trọng luôn vượt 87% tổng tài sản, phù hợp với mô hình doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và bán hàng hóa Năm 2017, doanh nghiệp cũng gia tăng sử dụng tài sản cố định hữu hình, nâng cao khả năng sản xuất kinh doanh và cạnh tranh trong kỷ nguyên công nghệ 4.0.

Trong năm qua, công ty đã đạt được khả năng sinh lời ổn định và duy trì nguyên tắc cân bằng tài chính, điều này được thể hiện qua sự gia tăng của tất cả các chỉ tiêu liên quan đến khả năng sinh lời.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

Vào năm 2017, doanh nghiệp đã thực hiện chính sách tiết kiệm chi phí và tối ưu hóa việc sử dụng các khoản chi tiêu, từ đó giúp giảm tổng chi phí Sự cải thiện này được thể hiện qua việc giảm Hệ số chi phí.

Vào thứ năm, tổng tài sản của công ty đã tăng mạnh, cho thấy sự tập trung vào việc mở rộng quy mô kinh doanh Sự gia tăng này không chỉ khẳng định vị thế của công ty mà còn nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.

Bên cạnh các thành tựu đã đạt được kể trên thì trong năm 2017, công ty cổ phần Viễn thông – Tin học bưu điện còn những hạn chế sau:

Vào năm 2017, công ty đã thể hiện sự phụ thuộc tài chính gia tăng, điều này được phản ánh qua việc giảm hệ số tự tài trợ Sự phụ thuộc này có thể dẫn đến việc tăng cường rủi ro tài chính cho công ty.

So với năm 2016, mặc dù Tài sản ngắn hạn của công ty lớn và khả năng thanh toán cao, nhưng sự gia tăng đáng kể của khoản mục Phải thu khách hàng đã tạo ra rủi ro trong việc thu hồi nợ Điều này khiến khả năng thanh toán tức thời của công ty chưa được đảm bảo, và nếu tình trạng này kéo dài, có thể dẫn đến nợ phải thu khó đòi.

Trong năm, hệ số tạo tiền của doanh nghiệp giảm, cho thấy tốc độ tăng của dòng tiền vào thấp hơn so với dòng tiền chi ra, điều này gây bất lợi cho tình hình tài chính của doanh nghiệp.

3.3.3 Đề xuất giải pháp đối với công ty

Dự báo kinh tế năm 2018 sẽ tiếp tục tăng trưởng ổn định, với cải thiện trong kinh tế vĩ mô và môi trường đầu tư Các chính sách của Chính phủ ngày càng hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp, do đó, công ty cần xây dựng phương án kinh doanh hiệu quả để tận dụng tối đa cơ hội trong tương lai Trước mắt, việc xác định phương hướng hoạt động cho năm 2018 là rất quan trọng.

Chúng tôi cam kết tập trung mọi nguồn lực vào việc phát triển kinh doanh nhằm mang lại lợi nhuận cho cổ đông và xây dựng thương hiệu công ty Đồng thời, chúng tôi cũng chú trọng tạo ra việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động và tích cực tham gia thực hiện các chính sách xã hội.

Chỉ đạo quyết liệt trong công tác thu hồi công nợ kịp thời là cần thiết để hoàn thành các nghĩa vụ với Nhà nước Đồng thời, xây dựng các biện pháp tiết kiệm và tăng cường kiểm soát chi phí sẽ giúp nâng cao hiệu quả tài chính.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

Ngày đăng: 02/10/2022, 06:58

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình thức thi : Tiểu luận - tiểu luận  phân tích khái quát tình hình tài chính và tình hình tài sản của CTCP viễn thông – tin học bưu điện (mã chứng khoán ICT) năm 2016 2017
Hình th ức thi : Tiểu luận (Trang 1)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w