1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

nghiên cứu khoa học về quan niệm sống thử

32 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quan Niệm Về Vấn Đề Sống Thử Của Sinh Viên Lớp Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành 21A
Người hướng dẫn Nguyễn Thị Quỳnh
Trường học Trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội
Chuyên ngành Quản Lý Xã Hội
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 32
Dung lượng 149,06 KB

Cấu trúc

  • 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu (9)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (10)
  • 5. Đóng góp của đề tài (10)
  • Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUAN NIỆM VẤN ĐỀ SỐNG THỬ CỦA SINH VIÊN (11)
    • 1.1. Khái niệm và phân loại về sống thử (11)
      • 1.1.1. Một số khái niệm (11)
        • 1.1.1.1. Khái niệm sinh viên (11)
        • 1.1.1.2. Khái niệm sinh viên tham gia sống thử (11)
        • 1.1.1.3. Khái niệm sống thử (11)
      • 1.1.2. Phân loại (12)
      • 1.1.3. Sự xuất hiện của hiện tượng sống thử (12)
  • Chương 2. KHẢO SÁT VỀ QUAN NIỆM SỐNG THỬ CỦA SINH VIÊN LỚP QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH 21A, KHOA QUẢN LÍ XÃ HỘI, TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI (14)
    • 2.1. Quan niệm của sinh viên lớp Quản trị dịch vụ Du lịch và Lữ hành 21A, Khoa Quản lý xã hội,Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội về vấn đề Sống thử (14)
    • 2.2. Nguyễn nhân dẫn đến sống thử (16)
      • 2.2.1. Đánh giá về lợi ích và bất lợi của việc sống thử (16)
    • 2.3. Các nguyên nhân dẫn đến việc quyết định sống thử (18)
      • 2.3.1. Lí do cá nhân (18)
      • 2.3.2. Những lý do dẫn đến quyết định sống chung, sống thử (19)
        • 2.3.2.1. Sống thử để tiết kiệm (19)
        • 2.3.2.2. Sống thử vì cần có nhiều thời gian bên nhau (20)
        • 2.3.2.3. Sống thử theo trào lưu (21)
    • 2.4. Những yếu tố tác động đến nhận thức của sinh viên về sống thử và xu hướng sống thử (21)
      • 2.4.1. Các yếu tố cá nhân (21)
      • 2.4.2. Yếu tố xã hội (22)
      • 2.4.3. Điều kiện kinh tế (23)
      • 2.4.4. Yếu tố gia đình (23)
      • 2.4.4. Xu hướng sống thử của sinh viên thông qua nhận thức của họ về sống thử (24)
  • Chương 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM HẬU QUẢ CỦA TÌNH TRẠNG SỐNG THỬ CỦA SINH VIÊN LỚP QUẢN TRỊ DỊCH VỤ (26)
    • 3.1. Hậu quả của việc sống thử (26)
      • 3.1.1 Ảnh hưởng đối với bạn nữ (26)
        • 3.1.1.1 Khi kết quả là bạn nữ mang thai ngoài ý muốn (26)
        • 3.1.1.2. Những tổn thương về tinh thần của bạn gái trong sống thử (26)
      • 3.1.2. Ảnh hưởng đối với bạn nam (27)
        • 3.1.2.1. Tâm lí, tình cảm (27)
        • 3.1.2.2. Không thể trưởng thành (27)
    • 3.2. Biện pháp làm giảm hậu quả của việc sống thử (28)
      • 3.2.1. Sự quan tâm của gia đình (28)
      • 3.2.2. Nhà trường và các hoạt động xã hội (28)
        • 3.2.2.1 Nhà trường (28)
        • 3.2.2.2 Các hoạt động xã hội (28)
        • 3.2.2.3. Có cách nghĩ đúng đắn về tình yêu và quan hệ trước hôn nhân23 3.3. Khuyến nghị (29)
  • KẾT LUẬN (31)

Nội dung

( BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TÊN ĐỀ TÀI QUAN NIỆM VỀ VẤN ĐỀ SỐNG THỬ CỦA SINH VIÊN LỚP QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH 21A, KHOA QUẢN L Ý XÃ HỘI, TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI BÀI TIỂU.

Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu

+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

+ Phương pháp thống kê toán học

Đóng góp của đề tài

Nghiên cứu này nhằm khám phá nhận thức của sinh viên Đại học Nội Vụ về hiện tượng sống thử, đồng thời phân tích các yếu tố xã hội tác động đến hành vi này Bài viết cũng bổ sung các lý luận liên quan đến nhận thức trong nghiên cứu xã hội học tiền hôn nhân, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn trong đời sống sinh viên hiện nay.

Bài viết này phản ánh nhận thức ban đầu của sinh viên về vấn đề sống thử, nhằm cung cấp cho các nhà quản lý và hoạch định chính sách cái nhìn toàn diện hơn về hiện tượng xã hội này.

6.Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài có kết cấu 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận về quan niệm sống thử của sinh viên

Chương 2: Nghiên cứu về quan niệm sống thử của sinh viên lớp Quản trị dịch vụ Du lịch và Lữ hành 21A, thuộc Khoa Quản lý xã hội, Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội, nhằm tìm hiểu những quan điểm và thái độ của sinh viên đối với vấn đề sống thử trong bối cảnh hiện nay Nghiên cứu sẽ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quan niệm sống thử và tác động của nó đến đời sống sinh viên.

Chương 3 đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu hậu quả của tình trạng sống thử trong sinh viên lớp Quản trị dịch vụ Du lịch và Lữ hành 21A, Khoa Quản lý xã hội, Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội Các giải pháp này bao gồm nâng cao nhận thức về tình yêu và trách nhiệm trong mối quan hệ, tổ chức các buổi hội thảo giáo dục giới tính, và khuyến khích sinh viên tham gia các hoạt động ngoại khóa để phát triển kỹ năng sống Bên cạnh đó, việc tạo ra môi trường hỗ trợ từ gia đình và nhà trường cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp sinh viên đưa ra quyết định đúng đắn về cuộc sống tình cảm.

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUAN NIỆM VẤN ĐỀ SỐNG THỬ CỦA SINH VIÊN

Khái niệm và phân loại về sống thử

Sinh viên là nhóm xã hội đang trong quá trình xã hội hóa nghề nghiệp, thể hiện sự thích nghi với cuộc sống hiện đại và sự sẵn sàng thử nghiệm trong cuộc sống Bài viết này tập trung vào sinh viên từ 18 đến 24 tuổi đang theo học tại Đại học Nội vụ Hà Nội.

1.1.1.2 Khái niệm sinh viên tham gia sống thử.

Nghiên cứu này đề cập đến hiện tượng sinh viên sống thử, cụ thể là các cặp nam nữ đang theo học tại Đại học Nội Vụ Hà Nội Họ sống chung trong một phòng trọ bên ngoài trường, chia sẻ cuộc sống hàng ngày như ăn, ở, ngủ, và quản lý tài chính cũng như việc nội trợ Tuy nhiên, hình thức sống chung này vẫn chưa được gia đình, cộng đồng và pháp luật công nhận.

Sống thử trước hôn nhân là hiện tượng xã hội phổ biến tại Việt Nam, trong đó các cặp đôi sống chung như vợ chồng mà không tổ chức hôn lễ hay đăng ký kết hôn.

Sống thử là quá trình chung sống của cặp đôi nam nữ sinh viên mà chưa đăng ký kết hôn hay tổ chức đám cưới Dù về mặt pháp lý họ chưa được công nhận là vợ chồng, nhưng thực tế họ sinh hoạt như một đôi vợ chồng Các khái niệm tương đương như chung sống trước hôn nhân hay gia đình tiền hôn nhân cũng có thể áp dụng Tác giả muốn sử dụng thuật ngữ “sống thử” để phân biệt nhóm sinh viên, một nhóm xã hội hình thành trong khoảng thời gian và độ tuổi nhất định.

18 đến 24 Trong thực tế còn có những hiện tượng sống chung ở nhiều lứa tuổi khác nữa.

Phân biệt giữa “Sống thử” và “Sống thật”.

"Sống thử" là khái niệm chỉ việc hai người nam và nữ chung sống như vợ chồng mà không cần đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật, tạo ra một mối quan hệ tự do không bị chi phối bởi các quy định pháp lý.

"Sống thật" đề cập đến mối quan hệ vợ chồng hợp pháp, được đăng ký theo quy định của pháp luật Hình thức này không chỉ bảo vệ quyền lợi của cả hai bên mà còn tạo ra mối liên kết chặt chẽ với hệ thống pháp lý.

1.1.3 Sự xuất hiện của hiện tượng sống thử

Trong những năm gần đây, quan niệm của người Việt Nam, đặc biệt là giới trẻ, về tình yêu, tình dục và hôn nhân đã có sự thay đổi rõ rệt Nếu như vào những năm 90 của thế kỷ trước, quan hệ tình dục trước hôn nhân bị coi là biểu hiện của sự xuống cấp đạo đức, thì hiện nay, nó đã trở thành một hiện tượng xã hội bình thường và được chấp nhận hơn.

Hiện tượng sống chung và sống thử giữa các cặp đôi nam nữ chỉ xuất hiện trong xã hội Việt Nam hiện đại, đặc biệt từ sau năm 1986 khi Việt Nam bắt đầu công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế Sự tiếp xúc với văn hóa phương Tây đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến quan hệ yêu đương và hôn nhân, khiến các khuôn mẫu văn hóa truyền thống không còn kiểm soát chặt chẽ các mối quan hệ của giới trẻ Hiện tượng này không chỉ diễn ra ở các đô thị lớn mà còn lan rộng đến các trường đại học, cao đẳng và chuyên nghiệp trên toàn quốc.

Mặc dù xa các thủ đô và thành phố lớn, sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội vẫn chịu ảnh hưởng của văn hóa phương Tây và quan niệm sống của một số dân tộc thiểu số, dẫn đến sự cởi mở trong quan hệ tình yêu và hôn nhân Điều này đã tạo điều kiện cho hiện tượng sống thử xuất hiện trong cộng đồng sinh viên.

Trong chương 1, nhóm tác giả đã tổng quan về khái niệm sống thử, đặc biệt là trong bối cảnh sinh viên Nghiên cứu kế thừa từ các công trình trước đó, đưa ra những định nghĩa cơ bản như: sinh viên, sinh viên tham gia sống thử, và phân loại các hình thức sống thử Dựa trên những khái niệm này, nghiên cứu cũng đề cập đến sự gia tăng hiện tượng sống thử trong cộng đồng sinh viên.

KHẢO SÁT VỀ QUAN NIỆM SỐNG THỬ CỦA SINH VIÊN LỚP QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH 21A, KHOA QUẢN LÍ XÃ HỘI, TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

Quan niệm của sinh viên lớp Quản trị dịch vụ Du lịch và Lữ hành 21A, Khoa Quản lý xã hội,Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội về vấn đề Sống thử

Hiện tượng sống thử trong giới trẻ, đặc biệt là sinh viên, đã trở thành vấn đề phổ biến tại các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp trên toàn quốc Tại Hà Nội, hiện tượng này cũng diễn ra tại các khu nhà trọ của sinh viên, trong đó có sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội Điều này đặt ra câu hỏi về thực trạng nhận thức của sinh viên lớp Quản trị dịch vụ Du lịch về vấn đề sống thử.

Lữ hành 21A, Khoa Quản lý xã hội, Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về hiện tượng sống thử của sinh viên, tập trung vào việc nhận biết và đánh giá của họ về vấn đề này Nghiên cứu chỉ ra rằng sống thử mang lại nhiều lợi ích như tăng cường hiểu biết và trải nghiệm trong mối quan hệ, nhưng cũng tồn tại những bất cập như áp lực tâm lý và thiếu sự chuẩn bị cho tương lai.

Khi khảo sát về hiện tượng sống thử tại lớp Quản trị dịch vụ Du lịch và Lữ hành 21A, Khoa Quản lý xã hội, Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội, 100% sinh viên được hỏi đều biết đến hiện tượng này, trong đó 14,3% thừa nhận đang sống thử Về quan điểm của họ, 42,9% cho rằng sống thử là tốt, 57,1% cho rằng hiện tượng này là bình thường, và không có sinh viên nào cho rằng sống thử là không tốt.

Biểu đồ 2.1 Đánh giá của người được phỏng vấn về hiện tượng sống thử trước hôn nhân.

Sinh viên lớp Quản trị dịch vụ Du lịch và Lữ hành 21A, Khoa Quản lý xã hội, Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội hiện nay có cái nhìn thoáng hơn về sống thử, với 42,9% cho rằng nó là điều tốt Tuy nhiên, cần xem xét cách nhìn nhận này có quá dễ dãi hay không Nếu sống thử chỉ vì tò mò hay chạy theo xu hướng "Tây hóa", đó là cách nhìn tiêu cực Ngược lại, nếu xem sống chung như một thử nghiệm để hòa nhập và học cách chia sẻ, thì nó có thể mang lại những giá trị tích cực Sống thử không chỉ liên quan đến tình dục mà còn là hành động có ý thức, thể hiện sự hi sinh và tự chủ trong tình yêu, chứ không phải là sự lợi dụng lẫn nhau.

Theo khảo sát, 57,1% sinh viên cho rằng sống thử là một hiện tượng xã hội bình thường trong thời đại hiện nay, cho thấy sự thay đổi trong quan niệm về tình bạn, tình yêu và hôn nhân của thế hệ trẻ Họ không phản đối cũng không đồng tình với lối sống này, khác với trước đây khi các mối quan hệ tình cảm vượt quá giới hạn thường bị chỉ trích và lên án Hiện nay, sinh viên cảm thấy rằng việc quyết định sống thử là trách nhiệm cá nhân của họ Tuy nhiên, tâm lý ngại ngùng trong việc bày tỏ quan điểm thật sự khiến họ có cái nhìn chung chung về hiện tượng này, có thể ủng hộ nhưng không dám nói ra.

Theo khảo sát, đa số sinh viên định nghĩa "sống thử" là sống chung như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn, với 91% người trả lời đồng tình Trong đó, 35,3% cho rằng sống chung có quan hệ tình dục (QHTD), 30,1% sống chung nhưng không có QHTD, và 21,1% sống chung mà không có QHTD Ngoài ra, 22,5% cho biết có QHTD nhưng không sống chung, trong khi 26,3% sống như vợ chồng nhưng không đăng ký Điều này cho thấy hầu hết sinh viên đều có nhận thức đầy đủ về hiện tượng sống thử.

Sống chung với nhau và có QHTD sống chung với nhau và không có QHTD QHTD như như vợ chồng nhưng không đăng kí

Nguyễn nhân dẫn đến sống thử

2.2.1 Đánh giá về lợi ích và bất lợi của việc sống thử

Theo đánh giá về lợi ích của việc sống thử trước hôn nhân, có 50,3% ý kiến cho rằng điều này giúp tiết kiệm chi phí, trong khi 28,8% cho rằng nó giúp cải thiện chế độ ăn uống Bên cạnh đó, 38,8% cho rằng sống thử tạo điều kiện chăm sóc sức khỏe cho nhau tốt hơn Đặc biệt, 66% ý kiến cho rằng sống thử mang lại nhiều thời gian bên nhau hơn, và 25,6% cho rằng nó giúp hỗ trợ nhau trong học tập Hơn nữa, 53,8% ý kiến cho rằng sống thử giúp chia sẻ niềm vui và nỗi buồn trong cuộc sống, trong khi 70,3% cho rằng đây là cách để thỏa mãn nhu cầu tình dục và tình yêu.

Thỏa mãn tình dục Có thời gian bên nhau nhiều hơn

Chia sẻ với nhau buồn vui Giúp tiết kiệm

Có điều kiện chăm sóc sức khỏe cho nhau nhiều hơn Giúp ăn uống đầy đủ hơn Giúp đỡ nhau học tập

Biểu đồ 2.3 Đánh giá lợi ích sống thử

Nhiều sinh viên đánh giá rằng sống thử mang lại lợi ích như có nhiều thời gian bên nhau (66,0%) và chia sẻ niềm vui, nỗi buồn (53,8%) Tuy nhiên, nhu cầu tâm sinh lý có thể phát sinh khi các cặp đôi dành quá nhiều thời gian cho nhau, với 70,3% sinh viên thừa nhận sống thử nhằm thỏa mãn nhu cầu tình dục Bên cạnh đó, sống thử giúp tiết kiệm chi phí (50,3%) như tiền phòng và quà cáp Mặc dù vậy, chỉ 25,6% sinh viên sống thử vì mục đích hỗ trợ nhau trong học tập Đánh giá về bất cập, 69% sinh viên cho rằng sống thử làm giảm thời gian học tập, 30,3% không thể tham gia hoạt động tập thể, 40,2% cảm thấy bị ràng buộc trong giao tiếp, và 50,3% cho rằng nó ảnh hưởng đến sức khỏe Chỉ 5,6% sinh viên không thấy bất cập nào khi sống thử.

Không có thời gian học tập; 35.31% Ảnh hưởng đến sức khỏe; 25.74%

Hạn chế giao tiếp, bị ràng buộc; 20.57%

Không có thời gian hoạt động tập thể;

Không có ảnh hưởng gì; 2.87%

Thiếu thời gian học tập có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, hạn chế giao tiếp và tạo ra rào cản trong việc tham gia các hoạt động tập thể Tuy nhiên, cũng có những quan điểm cho rằng điều này không gây ra ảnh hưởng đáng kể.

Biểu đồ 2.4 Đánh giá những bất cập khi sống thử

Khi tham gia sống thử, nhiều người cho rằng thời gian dành cho học tập và nghiên cứu bị hạn chế do phải dành nhiều thời gian cho các công việc nhà như đi chợ, nấu nướng và giặt giũ Ngoài ra, họ cũng cảm thấy bị ảnh hưởng bởi việc không có thời gian cho các hoạt động tập thể, bị ràng buộc và hạn chế giao tiếp với bạn bè Tuy nhiên, có khoảng 5-6% người tham gia cho rằng không gặp phải bất cập nào.

Các nguyên nhân dẫn đến việc quyết định sống thử

Trong xã hội Việt Nam xưa, việc kết hôn diễn ra rất sớm, với câu thành ngữ “gái thập tam, nam thập lục” phản ánh rằng con gái bắt đầu được gả chồng từ mười ba tuổi, trong khi nam giới đến mười sáu tuổi mới đủ tuổi trưởng thành để kết hôn Việc này không chỉ nhằm duy trì nòi giống và có người làm, mà còn đáp ứng nhu cầu tâm sinh lý của nam nữ khi họ đến tuổi trưởng thành.

Ngày nay, với sự phát triển của xã hội và điều kiện kinh tế ngày càng cải thiện, việc chăm sóc sức khỏe tinh thần và vật chất cho trẻ em trở nên quan trọng hơn bao giờ hết Trẻ em hiện nay phát triển sớm hơn so với thế hệ trước, không chỉ về mặt sinh học mà còn bị ảnh hưởng bởi các phương tiện truyền thông như phim ảnh và mạng xã hội, khiến các em tò mò về tình yêu và tình dục Bên cạnh đó, độ tuổi kết hôn đã được kéo dài, cùng với chương trình học phổ thông 12 năm và các năm học nghề, giúp cá nhân có nhiều thời gian để tự quyết định về cuộc sống của mình mà không bị áp lực từ quan niệm xã hội trước đây.

Theo khảo sát, nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng sống thử trong giới sinh viên là để trải nghiệm cuộc sống gia đình, với 64% (192/300 phiếu) người tham gia cho rằng đây là lý do chính Tiếp theo, 43,7% (131/300 phiếu) cho biết tác động từ phía người yêu cũng là yếu tố quan trọng, bên cạnh đó, một số sinh viên sống thử do thiếu thốn tình cảm và mong muốn có nhiều điều kiện để quan tâm, chăm sóc lẫn nhau hơn.

2.3.2 Những lý do dẫn đến quyết định sống chung, sống thử

2.3.2.1 Sống thử để tiết kiệm. Đây là nguyên nhân mà hầu hết các cặp đôi đã từng sống thử đều đưa ra. Xét về khía cạnh kinh tế, lý do này tỏ ra rất hợp lý với cuộc sống của sinh viên. Trong khi giá cả kinh tế thị trường đang từng bước leo thang, giá nhà, giá điện, giá các mặt hàng tiêu dùng ngày càng tăng thì có người chia sẻ gáng nặng kinh tế cùng là một việc hết sức hợp lý Một số cặp đôi có ý trí và có sự định hướng cho tương lai một cách rõ rệt Họ có sự nhận thức đúng đắn về việc sống thử Đi học về, cả hai người cùng đói và mệt mỏi, nhưng mỗi người một chân một tay cùng nấu bữa cơm sẽ trở nên nhanh hơn và vui vẻ hơn để không cảm thấy mệt nhọc. Khi công việc đã xong xuôi là lúc họ dành thời gian cho nhau để nuôi nấng cho tình cảm của họ, nhưng vẫn giữ được một khoảng cách để tạo ra sự vui vẻ cho cả hai người Thường thường những cặp đôi xác định được như vậy thì sau khi sống thử sẽ tiến tới hôn nhân và có một cuộc sống hạnh phúc Theo thống kê thì trong số các đôi đã từng sống thử thì có khoảng 15% các đôi có thể tiến đến hôn nhân.

Nhiều cặp đôi trẻ khi yêu thường chọn sống chung để gần gũi, nhưng thực tế, lý do tiết kiệm không phải là nguyên nhân chính Sinh viên có thể tìm bạn cùng giới để chia sẻ chi phí, tuy nhiên, nhu cầu được ở bên nhau nhiều hơn mới là động lực thực sự Mặc dù họ thường đưa ra lý do sống thử để tiết kiệm, thực chất điều này cũng phản ánh sự e ngại về sự phán xét từ xã hội Họ mong muốn nhận được sự thông cảm từ người khác, nhưng thực tế, lý do này dần trở nên không còn thuyết phục trong mắt mọi người Việc viện cớ sống thử để tiết kiệm cũng giúp họ tự miễn cho bản thân, tránh phải đối diện với những câu hỏi về chuẩn mực đạo đức trong xã hội.

Việc tận dụng mặt tích cực của lý do "sống thử để tiết kiệm" có thể mang lại cơ hội cho sinh viên giảm bớt gánh nặng tài chính cho bản thân, gia đình và xã hội.

2.3.2.2 Sống thử vì cần có nhiều thời gian bên nhau.

N

Nhiều cặp đôi tin rằng việc sống gần nhau sẽ giúp họ hiểu nhau và yêu thương nhau nhiều hơn, do đó, không ngần ngại quyết định dọn về chung sống.

2.3.2.3 Sống thử theo trào lưu.

"Sống thử" gần đây xuất hiện rất nhiều ở giới sinh viên và công nhân.

"Sống thử" đã trở thành một trào lưu phổ biến trong giới trẻ hiện đại Nhiều chuyên gia cho rằng lối sống này phản ánh sự thay đổi của xã hội và là xu hướng tất yếu mà giới trẻ không thể bỏ qua.

Việc sống thử chỉ vì theo đuổi trào lưu của sinh viên hiện nay là một sai lầm nghiêm trọng và đáng lo ngại Chúng ta cần nhận thức rằng sống thử chỉ mang lại hiệu quả tích cực khi được khai thác một cách hợp lý.

Những yếu tố tác động đến nhận thức của sinh viên về sống thử và xu hướng sống thử

2.4.1.Các yếu tố cá nhân

Nghiên cứu của Viện Gia đình và giới do GS Lê Thi chủ trì đã chỉ ra rằng, với trình độ học vấn cao, quan niệm về quan hệ tình dục trước hôn nhân và sống thử của người Việt Nam ngày càng cởi mở Phần lớn sinh viên không có cái nhìn khắt khe về sống thử, nhưng sự khác biệt giới tính trong nhận thức rất rõ ràng: nam giới có xu hướng cởi mở hơn nữ giới Mặc dù nam giới ủng hộ sống thử, họ vẫn yêu cầu người phụ nữ phải trong trắng khi tiến tới hôn nhân Tương tự, một nghiên cứu tại Mỹ cho thấy nam giới không muốn kết hôn với người đang chung sống, trong khi nữ giới lại có cái nhìn tích cực hơn về việc sống thử Điều này cho thấy sự khác biệt trong mục đích sống chung giữa hai giới.

Truyền thông đại chúng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển xã hội, ảnh hưởng đến mọi tầng lớp, đặc biệt là sinh viên, những người sẽ trở thành chủ nhân tương lai của đất nước Trong bối cảnh toàn cầu hóa, truyền thông đại chúng tác động mạnh mẽ đến nhận thức và lối sống của sinh viên, hình thành những thái độ và cách nhìn nhận mới Nghiên cứu này nhằm xem xét tác động của truyền thông đại chúng đến sinh viên Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.Hồ Chí Minh về vấn đề sống thử, từ đó hiểu rõ hơn về nhận thức của họ Để tìm hiểu, sinh viên được hỏi về các nguồn thông tin mà họ tiếp cận liên quan đến sống thử, bao gồm sách báo, tivi, Internet, bạn bè và quan sát cuộc sống xung quanh.

Sinh viên đến từ các gia đình có điều kiện kinh tế trung bình hoặc nghèo cũng có xu hướng lựa chọn sống chung hoặc sống thử Đối với những bạn có gia đình khá giả, việc sống thử thường nhằm mục đích hỗ trợ chi phí sinh hoạt cho người yêu Ngược lại, sinh viên từ các gia đình kinh tế trung bình hoặc nghèo chọn sống thử để tiết kiệm chi phí như tiền phòng, sinh hoạt hàng ngày, và thời gian di chuyển, đồng thời tăng cường thời gian bên nhau Nghiên cứu cho thấy rằng lựa chọn sống thử của sinh viên chủ yếu nhằm tiết kiệm chi tiêu và hỗ trợ tài chính cho bạn đời.

Gia đình là môi trường giáo dục đầu tiên của mỗi cá nhân, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhận thức và giá trị xã hội Nó thực hiện các chức năng kinh tế, sinh sản, xã hội hóa và thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý Mỗi thành viên trong gia đình, như cha, mẹ và con, đều có vai trò và chức năng riêng, góp phần tạo nên cấu trúc gia đình Gia đình tồn tại với những nguyên tắc độc lập, được quy định bởi gia phong và truyền thống Sự khác biệt giữa các loại hình gia đình, như gia đình hai thế hệ và gia đình nhiều thế hệ, ảnh hưởng đến từng cá nhân và nhận thức của sinh viên về các vấn đề xã hội, bao gồm cả khái niệm sống thử.

2.4.4 Xu hướng sống thử của sinh viên thông qua nhận thức của họ về sống thử

Hiện tượng sống thử ngày càng trở nên phổ biến trong giới trẻ Việt Nam, đặc biệt là trong cộng đồng sinh viên.

Sống thử và đời sống tình dục của giới trẻ ngày càng trở nên phổ biến, đặc biệt trong bối cảnh nam nữ kết hôn muộn và tuổi kết hôn trung bình cao hơn Nghiên cứu cho thấy, sinh viên từ năm nhất cũng tham gia sống thử, không chỉ giới hạn ở sinh viên năm cuối Theo thuyết sự lựa chọn hợp lý, sinh viên tìm đến sống thử như một cách kết hợp kinh tế và văn hóa, nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân trong bối cảnh xã hội thay đổi Quan niệm của sinh viên về sống thử được chia thành ba nhóm: đồng tình, phản đối và trung lập Tuy nhiên, sự ủng hộ cũng có hai khía cạnh trái ngược, một bên xem sống thử là cách để tránh nhầm lẫn sau này, trong khi bên kia coi đó là trải nghiệm cuộc sống gia đình Đặc biệt, nhiều sinh viên áp dụng các hình thức sống thử "biến hóa" để tránh dư luận, như thuê phòng cạnh nhau hoặc sống chung vào dịp lễ Sự đa dạng trong lối sống của sinh viên phụ thuộc vào nhận thức cá nhân, cùng với ảnh hưởng từ gia đình, nhà trường và cộng đồng, nhằm giúp sinh viên có quyết định đúng đắn khi tham gia sống thử.

Trong chương 2, em đã phân tích quan niệm sống thử của sinh viên lớp 2105DLHA thuộc khoa QLXH trường ĐHNVHN, bao gồm các nội dung như nhận thức về sống thử, nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này, và các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của sinh viên Đồng thời, em cũng đã đánh giá ưu điểm và hạn chế của việc sống thử, từ đó đưa ra cơ sở để đề xuất các giải pháp trong chương 3.

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM HẬU QUẢ CỦA TÌNH TRẠNG SỐNG THỬ CỦA SINH VIÊN LỚP QUẢN TRỊ DỊCH VỤ

Hậu quả của việc sống thử

Các nhà nghiên cứu và chuyên gia đều không ủng hộ việc sống thử trước hôn nhân ở sinh viên, mặc dù có một số lợi ích nhất định như giúp hiểu rõ hơn về cảm giác và cuộc sống hôn nhân Tuy nhiên, những tác hại từ việc này thường lớn hơn những lợi ích.

3.1.1 Ảnh hưởng đối với bạn nữ

3.1.1.1 Khi kết quả là bạn nữ mang thai ngoài ý muốn. Đó không chỉ là nỗi đau về thể xác mà còn là nỗi ám ảnh dai dẳng về tinh thần Không còn cách nào khác là phải bỏ cái thai cứ ngày càng lớn dần lên trong bụng Đó là sự lựa chọn cuối cùng và là tất yếu của nhiều bạn trẻ đã vội

Việc "sống thử" để chứng minh tình yêu có thể dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng mà nhiều bạn trẻ không lường trước Họ thường nghĩ rằng chỉ cần chịu đựng một thời gian ngắn là mọi chuyện sẽ qua, nhưng thực tế có những quyết định sẽ ảnh hưởng suốt đời, như việc mất quyền làm mẹ do nạo hút thai nhiều lần Hơn nữa, những cặp đôi có quan hệ tình dục trước hôn nhân thường dễ gặp phải mâu thuẫn và cảm giác nhàm chán, dẫn đến những bất trắc trong cuộc sống hôn nhân Kết quả là, những khó khăn này không chỉ ảnh hưởng đến bản thân họ mà còn đổ lên đầu những đứa trẻ, tạo ra một tương lai không hạnh phúc cho các gia đình trẻ.

3.1.1.2 Những tổn thương về tinh thần của bạn gái trong sống thử

Nhiều bạn gái cảm thấy hoang mang và đau đớn khi tin vào những lời hứa hẹn ngọt ngào của đàn ông, nhưng lại phải đối mặt với sự thật khi chàng "trở mặt" và rời xa, để lại những tổn thương về tình cảm.

Nhiều bạn gái hiện nay đang dần mất niềm tin vào đàn ông, dẫn đến việc họ trở nên bất cần và buông xuôi, sống một cách bừa bãi khi cảm thấy "không còn gì để mất" Hành động này không chỉ phản ánh cá tính hay phong cách cá nhân, mà còn tiềm ẩn nguy cơ hủy hoại tương lai của chính họ.

3.1.2 Ảnh hưởng đối với bạn nam

Sống thử thường khiến các bạn nữ cảm thấy thiệt thòi, nhưng nam giới cũng đối mặt với những hệ lụy cho tương lai nếu mối quan hệ tan vỡ Một chàng trai từng sống thử có thể gặp khó khăn trong việc tìm kiếm sự chấp nhận từ bạn gái mới Dù ban đầu không rõ ràng, nhưng sau một thời gian, nhiều bạn nữ sẽ rời xa vì không thể chấp nhận người đã có kinh nghiệm sống thử.

Khi bị từ chối vì quá khứ không tốt, nhiều người thường rơi vào tâm trạng chán nản và buông thả, điều này có thể dẫn đến các tệ nạn xã hội khác.

3.1.2.2 Không thể trưởng thành Đó là tình trạng của một số ít trong những cặp đôi sống thử Khi người nữ tỏ ra quá đảm đang sẽ khiến cho chính người yêu của mình rơi vào thế bị động hay nói khác hơn là quen với thói ỉ lại mà tỏ ra thụ động trong công việc Đó cũng là những nguy hiểm cho xã hội khi những cá nhân đó bước ra ngoài làm việc Xã hội ngày càng phát triển thì càng cần những cá nhân năng động và sáng tạo để có những sáng kiến, những ý tưởng mang tính đột phá Nếu cứ đào tạo ra những cá nhân thụ động thì xã hội sẽ chỉ ngày càng đi xuống mà thôi.

Việc trở thành ông bố trẻ khi chưa sẵn sàng có thể khiến các chàng trai rơi vào trạng thái hoang mang và bế tắc Tâm lý này thường dẫn đến những suy nghĩ mông lung, làm giảm khả năng tập trung và có thể dẫn đến những hành động khó lường.

Việc "sống thử" đang trở thành một chủ đề được bàn luận nhiều trong xã hội hiện nay, với những hệ lụy đáng chú ý Mặc dù nó mang lại một số lợi ích vật chất, nhưng khi mối quan hệ tan vỡ, cả hai bên thường phải đối mặt với những tổn thương tâm lý và sự mất niềm tin vào tình yêu cũng như cuộc sống.

Biện pháp làm giảm hậu quả của việc sống thử

3.2.1 Sự quan tâm của gia đình

Các gia đình có con trong độ tuổi học sinh, sinh viên nên áp dụng các biện pháp nhắc nhở và giáo dục để giúp các bạn trẻ nhận thức rõ ràng về những sai lầm khi sống thử Việc này không chỉ giúp bảo vệ giá trị đạo đức mà còn hướng dẫn các em phát triển một cách tích cực và có trách nhiệm trong mối quan hệ.

3.2.2 Nhà trường và các hoạt động xã hội

Nhà trường cần nâng cao nhận thức cho học sinh, sinh viên về giới tính và sức khỏe sinh sản thông qua giáo dục và tuyên truyền Để đạt được điều này, cần bổ sung đội ngũ giáo viên chất lượng, có chuyên môn và am hiểu tâm lý học sinh Ngoài ra, việc tổ chức các buổi sinh hoạt, ngoại khóa cũng rất quan trọng để sinh viên có cơ hội học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm sống.

3.2.2.2 Các hoạt động xã hội

Nhà nước và các cơ quan chức năng cần chú trọng hơn đến vấn đề nhà ở cho sinh viên, xây dựng các khu Làng sinh viên chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu đa dạng của sinh viên Đồng thời, cần nâng cấp và cải tạo các khu trọ hiện có, đảm bảo giá thuê phòng hợp lý và ổn định cho sinh viên.

Nâng cao tinh thần và trách nhiệm của sinh viên trong lối sống tập thể là điều cần thiết Cần tuyên truyền lối sống văn hóa, lành mạnh tại các khu trọ sinh viên để tạo không khí đoàn kết giữa các thành viên Đồng thời, công tác tư tưởng cũng cần được thực hiện đối với các hộ dân, nhằm giúp đỡ sinh viên thuê trọ, từ đó tạo sự hòa đồng giữa chủ nhà và người thuê, hỗ trợ lẫn nhau trong sinh hoạt và cuộc sống hàng ngày.

3.2.2.3 Có cách nghĩ đúng đắn về tình yêu và quan hệ trước hôn nhân

Cấm đoán không phải là giải pháp hiệu quả cho nhu cầu sinh lý cơ bản của con người, đặc biệt là tình dục Thay vào đó, giáo dục sức khỏe giới tính là cách tiếp cận tốt nhất Sinh viên, với trí thức và sự thông minh, sẽ tự lựa chọn lối sống phù hợp khi được trang bị kiến thức đầy đủ.

1 Cần coi sống thử như một hiện tượng xã hội mới trong xã hội Việt Nam Vì vậy cần phải có những định hướng cho giới trẻ nói chung và sinh viên nói riêng có một cách đánh giá, nhìn nhận đúng đắn về nó để từ đó mỗi sinh viên khi tham gia vào đó phải tự chịu trách nhiệm với những hậu quả nó đem lại.

2 Trong các chương trình giáo dục sức khỏe giới tính trong trường phổ thông và trường đại học, cao đẳng cần thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận, ngoại khóa về giáo dục sức khỏe giới tính, an toàn tình dục, riêng với các trường đại học, cao đẳng và các trường chuyên nghiệp Đoàn trường kết hợp với Hội sinh viên tổ chức những hội nghị, hội thảo, ngoại khóa… hoặc tuyên truyền trên đài phát thanh, mạng nội bộ của trường các chương trình, bài viết bàn về sống thử, sống chung trước hôn nhân để sinh viên có nhận thức đúng đắn về hiện tượng xã hội này và giúp cho những đôi có quyết định tham gia sống thử chuẩn bị được tâm lý, biết cách phòng tránh những hậu quả do sống thử đem lại như có thai ngoài ý muốn, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, bạo lực …

3 Cần cần có sự gắn kết giữa gia đình, nhà trường và địa phương nơi cư trú để kiểm tra, giám sát tình hình của con em mình trong quá trình học tập cũng như trong các mối quan hệ xã hội khác.

4 Cần có những nghiên cứu, điều tra về sống thử sâu rộng hơn về không gian, thời gian để thấy được kết quả của quá trình sống thử đem lại Để từ đó có những dẫn chứng cần thiết trong công tác tuyên truyền hiểu biết về vấn đề sống thử làm cho SV nhận thức đúng đắn và đi đến quyết định riêng cho mình nên hay không nên sống thử.

5 Về phía Nhà nước nên có những quy định làm cơ sở pháp lý cho cuộc sống thử nói riêng và chung sống trước hôn nhân nói chung để làm căn cứ xử lý trong những trường hợp có xung đột, bạo lực, tranh chấp tài sản, con cái…

6 Để thực hiện được những giải pháp trên cần có sự đồng thuận, quan tâm một cách có hệ thống và mang tính chiến lược giữa các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và tự bản thân của mỗi người.

Trong chương 3, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu hậu quả của việc sống thử ở sinh viên Nghiên cứu dựa trên các công trình trước đó đã chỉ ra rằng sự quan tâm từ gia đình và xã hội, tham gia vào các hoạt động xã hội, và có cái nhìn đúng đắn về tình yêu là rất quan trọng Ngoài ra, cần tiến hành điều tra sâu rộng hơn về không gian và thời gian của việc sống thử, cũng như giáo dục giới tính trong trường học, để đưa ra các khuyến nghị phù hợp.

Ngày đăng: 01/10/2022, 11:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. “Tìm hiểu quan niệm, nhận thức, về hôn nhân, gia đình của các thế hệ Việt Nam qua khảo sát một số địa phương thuộc đồng bằng Sông Hồng”-GS.Lê Thi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu quan niệm, nhận thức, về hôn nhân, gia đình của các thế hệViệt Nam qua khảo sát một số địa phương thuộc đồng bằng Sông Hồng
5. Bùi Vân Anh (2006) “Bước đầu tìm hiểu thái độ của nữ SV về sống thử” Tạp chí Tâm lý học số Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bước đầu tìm hiểu thái độ của nữ SV về sốngthử
6. Trịnh Trung Hòa (2008), “Sống thử bất hạnh thật”, Tạp chí Hạnh phúc gia đình, số 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sống thử bất hạnh thật
Tác giả: Trịnh Trung Hòa
Năm: 2008
7.Thu Hòe. “Giật mình với tỉ lệ nạo phá thai của học sinh, SV ”, nguồn:http://giaoduc.net.vn , ngày 26/12/2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giật mình với tỉ lệ nạo phá thai của học sinh, SV
9.Đào Thị Tuyết Mai (2009) “Nhận thức của SV đại học về sống thử”, luận văn thạc sĩ xã hội học, trường đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhận thức của SV đại học về sống thử
10.Nguyễn Hữu Minh (1995), “Tuổi kết hôn lần đầu ở Việt Nam”, Tạp chí Xã hội học, số 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tuổi kết hôn lần đầu ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Hữu Minh
Năm: 1995
1.Nguyễn Đức Chiện- luận án tiến sĩ năm 2011 Khác
3. Luận văn thạc sĩ Xã hội học,2009-Đào Thị Tuyết Mai Khác
4. Mai Huy Bích. Xã hội học gia đình, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2003 Khác
8. Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam 1960, nxb Phụ nữ 1970 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Biểu đồ 2.2. Hình thức sống thử 2.2. Nguyễn nhân dẫn đến sống thử. - nghiên cứu khoa học về quan niệm sống thử
i ểu đồ 2.2. Hình thức sống thử 2.2. Nguyễn nhân dẫn đến sống thử (Trang 16)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w