1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

ẢNH HƯỞNG từ cái mác mỹ PHẨM THUẦN CHAY đến QUYẾT ĐỊNH MUA sản PHẨM tới từ THƯƠNG HIỆU COCOON của SINH VIÊN tại TP hồ CHÍ MINH

57 69 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh Hưởng Từ Cái Mác “Mỹ Phẩm Thuần Chay” Đến Quyết Định Mua Sản Phẩm Từ Thương Hiệu Cocoon Của Sinh Viên Tại TP. Hồ Chí Minh
Tác giả Phạm Thành Đức, Nguyễn Thị Minh Anh, Nguyễn Thị Hồng Anh, Nguyễn Trần Anh Thư, Hoàng Thị Kim Nga, Bùi Phạm Ngọc Hân
Người hướng dẫn ThS. Đỗ Thị Hải Ninh
Trường học Đại Học UEH
Chuyên ngành Nghiên Cứu Marketing
Thể loại báo cáo dự án
Năm xuất bản 2022
Thành phố TP. HỒ CHÍ MINH
Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 401,4 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1:........................................................................................................................................ 4 (10)
    • 1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu (10)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (10)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (10)
    • 1.3. Đối tượng nghiên cứu (11)
    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu (11)
    • 1.5. Phạm vi nghiên cứu (11)
  • CHƯƠNG 2......................................................................................................................................... 6 (12)
    • 2.1. Các lý thuyết liên quan (12)
      • 2.1.1. Khái niệm mỹ phẩm (12)
      • 2.1.2. Các loại mỹ phẩm (12)
      • 2.1.3. Tác dụng của mỹ phẩm (14)
      • 2.1.4. Mỹ phẩm thuần chay (14)
    • 2.2. Các bài nghiên cứu liên quan (15)
      • 2.2.1. Nghiên cứu của Isa Kokoi (2011) (15)
      • 2.2.2. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Quỳnh Nga, Lê Đặng Như Quỳnh (2020) (16)
  • CHƯƠNG 3....................................................................................................................................... 11 (17)
    • 3.1. Quy trình nghiên cứu (0)
    • 3.2. Nghiên cứu định tính (17)
      • 3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính (17)
      • 3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính (17)
    • 3.3. Thiết kế nghiên cứu định lượng (18)
    • 3.4. Tính toán số mẫu (19)
    • 3.5. Kỹ thuật chọn mẫu (19)
    • 3.6. Phương pháp tiếp cận mẫu (20)
    • 3.7. Bảng câu hỏi định lượng có nguồn và loại thang đo (20)
      • 3.7.1. Thang đo yếu tố mỹ phẩm thuần chay tới quyết định mua hàng của khách hàng (20)
      • 3.7.2. Thang đo xúc tiến bán hàng của thương hiệu Cocoon (21)
      • 3.7.3. Thang đo mức độ tác động của các nhóm đối tượng (21)
      • 3.7.4. Thang đo mức độ quan tâm về các yếu tố khác của Cocoon (22)
      • 3.7.5. Thang đo sự đồng tình về quyết định mua Cocoon (22)
  • CHƯƠNG 4....................................................................................................................................... 17 (23)
    • 4.1. Thống kê mô tả mẫu (0)
    • 4.2. Biểu đồ (26)
    • 4.3. Thống kê mô tả các biến quan sát của từng yếu tố (29)
      • 4.3.1. Yếu tố nhận thức người tiêu dùng (29)
      • 4.3.2. Yếu tố nhóm tham khảo (30)
      • 4.3.3. Yếu tố Mức độ quan tâm tới yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua các sản phẩm từ Cocoon (0)
      • 4.3.4. Yếu tố quyết định lựa chọn Cocoon (32)
      • 4.3.5. Yếu tố tác động của quảng cáo Cocoon (36)
      • 4.3.6. Yếu tố quyết định lựa chọn Cocoon (37)
  • CHƯƠNG 5....................................................................................................................................... 30 (39)
    • 5.1. Kết luận chung (39)
    • 5.2. Đề xuất (39)
    • 5.3. Ý nghĩa nghiên cứu (40)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (41)
    • 4.1. Thống kê mô tả đặc điểm nhân khẩu học (0)
      • 4.3.1. Bảng Yếu tố nhận thức người tiêu dùng (0)
      • 4.3.2. Bảng Yếu tố nhóm tham khảo (0)
      • 4.3.3. Bảng Yếu tố Mức độ quan tâm tới yếu tố ảnh hưởng đến quyết định (0)
      • 4.3.4. Bảng Yếu tố quyết định lựa chọn Cocoon (0)
      • 4.3.5. Bảng Yếu tố tác động của quảng cáo Cocoon (0)

Nội dung

4

Lý do chọn đề tài nghiên cứu

Làm đẹp là nhu cầu tự nhiên và quan trọng của con người, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống Mỹ phẩm là một trong những phương tiện hiệu quả để đáp ứng nhu cầu này Bên cạnh việc làm đẹp, người tiêu dùng ngày càng chú trọng đến sức khỏe và bảo vệ môi trường, dẫn đến xu hướng chọn mỹ phẩm thuần chay Việc hạn chế tiếp xúc với các thành phần độc hại trong mỹ phẩm không chỉ giúp bảo vệ sức khỏe mà còn phòng ngừa các bệnh tật nguy hiểm, khiến mỹ phẩm thuần chay trở thành lựa chọn ưu việt cho một lối sống lành mạnh.

Mỹ phẩm thuần chay từ thương hiệu Cocoon được người tiêu dùng tin tưởng và biết đến Việc nghiên cứu ảnh hưởng của cụm từ “mỹ phẩm thuần chay” từ Cocoon đến quyết định sử dụng của sinh viên là cần thiết Qua nghiên cứu, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về các yếu tố tác động đến quyết định mua mỹ phẩm thuần chay từ Cocoon, nhằm đáp ứng nhu cầu làm đẹp và bảo vệ sức khỏe cho người tiêu dùng.

Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá yếu tố cái mác “ Mỹ phẩm thuần chay” có ảnh hưởng đến quyết định sử dụng sản phẩm từ thương hiệu Cocoon của sinh viên.

Xác định yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng mỹ phẩm thuần chay từ thương hiệu Cocoon.

Xác định mức độ tác động của từng yếu tố đến quyết định mua mỹ phẩm thuần chay từ thương hiệu Cocoon.

Thiết lập mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng mỹ phẩm thuần chay từ thương hiệu Cocoon.

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Cái mác ‘mỹ phẩm thuần chay’ của Cocoon. Đối tượng khảo sát: Sinh viên đang sinh sống và làm việc tại TP Hồ Chí Minh.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp phân tích: xem xét từng yếu tố tác động để đánh giá mức độ ảnh hưởng.

Phương pháp đánh giá hệ thống giúp xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng Bằng cách xem xét các yếu tố từ nhiều góc độ, phương pháp này cung cấp cái nhìn toàn diện về hành vi tiêu dùng.

Phương pháp phỏng vấn nhóm (Phương pháp nghiên cứu định tính).

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi được sử dụng để khám phá các yếu tố tác động đến quyết định mua hàng mỹ phẩm thuần chay của người tiêu dùng, trong khuôn khổ nghiên cứu định lượng.

Phương pháp thu thập thông tin bao gồm hai loại chính: thông tin thứ cấp và thông tin sơ cấp Thông tin thứ cấp được lấy từ các nguồn như tạp chí, sách báo, báo cáo khoa học, tài liệu giáo trình và internet Trong khi đó, thông tin sơ cấp được thu thập thông qua các cuộc khảo sát và phỏng vấn trực tiếp để có số liệu chính xác.

Phạm vi nghiên cứu

Thời gian hoàn thành nghiên cứu: Đề tài được thực hiện từ tháng 01 năm 2022 đến tháng 03 năm 2022. Đề tài nghiên cứu trong phạm vi Thành phố Hồ Chí Minh.

6

Các lý thuyết liên quan

Trong cuộc sống hiện đại, mỹ phẩm đóng vai trò thiết yếu, góp phần quan trọng vào việc chăm sóc bản thân Hàng ngày, chúng ta sử dụng nhiều sản phẩm như sữa rửa mặt, kem đánh răng, kem chống nắng, dầu gội, dầu xả và sữa tắm để duy trì vệ sinh cá nhân và bảo vệ sức khỏe làn da cũng như mái tóc Những sản phẩm này không chỉ giúp loại bỏ bụi bẩn mà còn mang lại sự mềm mại và bảo vệ cho cơ thể.

Theo Blakiston (1972) định nghĩa mỹ phẩm là những sản phẩm được thiết kế để làm sạch cơ thể, tăng cường vẻ đẹp và sự hấp dẫn, thay đổi diện mạo bên ngoài, cũng như bảo vệ và nuôi dưỡng các mô bên ngoài của cơ thể.

Theo Bộ Y tế, mỹ phẩm được định nghĩa là các chất hoặc chế phẩm tiếp xúc với các bộ phận bên ngoài của cơ thể như da, tóc, móng tay, môi và răng, nhằm mục đích làm sạch, tạo hương thơm, thay đổi diện mạo, điều chỉnh mùi cơ thể, bảo vệ và duy trì sức khỏe cho cơ thể.

Theo quy định EC của EU, mỹ phẩm được định nghĩa là bất kỳ chất hoặc hỗn hợp nào tiếp xúc với các bộ phận bên ngoài của cơ thể con người, bao gồm da, tóc, móng tay, môi và bộ phận sinh dục, cũng như răng và niêm mạc miệng Các sản phẩm này chủ yếu được sử dụng để làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo, bảo vệ, duy trì tình trạng tốt hoặc điều chỉnh mùi cơ thể.

Mỹ phẩm là các sản phẩm hoặc chất liệu được sử dụng để trang điểm, thay đổi diện mạo và mùi hương của cơ thể, dù được diễn đạt qua nhiều khái niệm khác nhau nhưng vẫn mang chung một ý nghĩa.

Căn cứ vào tiêu chí phân loại mỹ phẩm được phân thành nhiều loại khác nhau như sau:

2.1.2.1 Phân loại theo giới tính

Nữ: kem dưỡng da, serum dưỡng da, nước hoa hồng, tinh chất dưỡng ẩm, mặt nạ, thạch dưỡng ẩm…

Nam: kem dưỡng dành cho nam giới, dầu gội, sữa tắm, kem cạo râu, dưỡng da sau khi cạo râu, sản phẩm tạo kiểu tóc

2.1.2.2 Phân loại theo công dụng

Dành cho mặt: sữa rửa mặt, phấn trang điểm, son, serum, nước hoa hồng, sản phẩm trị mụn, nám…

Dành cho cơ thể: lăn khử mùi, sữa tắm, sữa dưỡng thể, nước hoa,

Dành cho móng: sơn móng tay, chân, dung dịch rửa tay khô, sữa rửa tay…

Dành cho tóc: thuốc nhuộm, dầu gội, dầu xả, gel xịt tóc, kem dưỡng tóc

2.1.2.3 Phân loại theo độ tuổi

Cho trẻ sơ sinh: dầu tắm, phấn rôm, muối tắm, bơ dưỡng thể…

Cho người lớn: sản phẩm chăm sóc da, sản phẩm tái tạo, sản phẩm chống lão hóa

2.1.2.4 Phân loại theo cách làm

Mỹphẩm handmade: những sản phẩm được làm bằng tay sản xuất theo số lượng nhỏ lẻ.

Mỹ phẩm công nghiệp: được sản xuất bằng máy móc hiện đại, sản xuất hàng loạt.

2.1.2.5 Phân loại theo thành phần

Mỹ phẩm thuần chay: thành phần hoàn toàn từ thực vật, không bao gồm dẫn xuất hay thành phần từ động vật.

Mỹ phẩm không thuần chay: thành phần từ cồn, dầu khoáng, etylen, axetin, chất tạo mùi, chiết xuất từ các bộ phận da, lông, móng của động vật.

2.1.3 Tác dụng của mỹ phẩm

Mỹ phẩm không chỉ giúp nâng cao vẻ đẹp và sự hấp dẫn của người sử dụng mà còn bảo vệ và nuôi dưỡng các mô bên ngoài cơ thể Tuy nhiên, việc lạm dụng mỹ phẩm chứa hóa chất trong thời gian dài có thể gây ra các tác hại như mẩn ngứa, dị ứng da, rụng tóc, và một số biến chứng nguy hiểm khác.

Mỹ phẩm thuần chay được làm hoàn toàn từ thành phần thực vật, không chứa bất kỳ dẫn xuất hay nguyên liệu nào từ động vật như trứng, sữa, chiết xuất từ ốc hay các sản phẩm từ ong như mật ong và sáp ong Hơn nữa, mỹ phẩm thuần chay không trải qua quá trình sản xuất và thử nghiệm trên động vật.

Kể từ năm 1990, mỹ phẩm được công nhận là thuần chay khi đáp ứng các tiêu chuẩn phê duyệt và mang dấu chứng nhận Vegan từ các tổ chức uy tín như Vegan Action và The Vegan Society.

Vegan Society được thành lập vào năm 1944 tại Anh bởi Donald Watson, đánh dấu sự khởi đầu của phong trào thuần chay Thuật ngữ "Vegan" không còn xa lạ với những người ăn chay, nó chỉ những người theo chủ nghĩa thuần chay, từ chối sử dụng mọi sản phẩm có nguồn gốc từ động vật hoặc liên quan đến việc giết mổ.

2.1.4.2 Các loại mỹ phẩm thuần chay

Cũng như mỹ phẩm thông thường mỹ phẩm thuần chay củng được phân loại theo công dụng, giới tính, độ tuổi, cách làm.

2.1.4.3 Lợi ích của mỹ phẩm thuần chay

Mỹ phẩm thuần chay không chỉ đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng mà còn thân thiện với môi trường, đồng thời thể hiện lòng nhân đạo đối với các loài động vật.

Mỹ phẩm thuần chay với chiết xuất hoàn toàn từ thực vật cung cấp vitamin tự nhiên, nuôi dưỡng làn da khỏe mạnh từ sâu bên trong mà không gây tác dụng phụ hay bệnh ngoài da Sản phẩm này thực sự an toàn và lành tính, đặc biệt phù hợp cho làn da nhạy cảm như da trẻ sơ sinh và da mẹ bầu.

Thành phần thiên nhiên không gây khô da, không gây tắc nghẽn lỗ chân lông, không gây kích ứng.

Không chứa dẫn xuất, chì, phthalates và sodium laureth sulfate (các hóa chất gây ra các vấn đề sức khỏe như ung thư và kích ứng da).

Ngoài tác dụng làm đẹp, cây cỏ thiên nhiên còn có tác dụng trị bệnh, giảm stress, kích thích các dây thần kinh

Việc không sử dụng thành phần chiết xuất từ động vật giúp giảm thiểu hoạt động chăn nuôi và đánh bắt, từ đó tiết kiệm nước, giảm thiểu tác động đến biến đổi khí hậu và hạn chế ô nhiễm môi trường Đồng thời, điều này cũng thể hiện sự đề cao giá trị nhân đạo.

Nói không với săn bắt, giết hại động vật để cung cấp nguyên liệu như những dòng mỹ phẩm thông thường

Không gây tổn hại đến môi trường sống của động vật.

Công nhân trong nhà máy hạn chế được việc tiếp xúc với hóa chất độc hại.

Các bài nghiên cứu liên quan

Hành vi mua sắm sản phẩm chăm sóc da mặt của phụ nữ chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố cả bên ngoài lẫn bên trong Nghiên cứu chỉ ra rằng những yếu tố này có thể bao gồm xu hướng thị trường, quảng cáo, ý kiến từ bạn bè và gia đình, cũng như nhu cầu cá nhân và sự tự tin của người tiêu dùng.

Yếu tố bên ngoài như văn hóa và xã hội có ảnh hưởng lớn đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng, đồng thời cũng tác động đến chiến lược marketing của doanh nghiệp, bao gồm sản phẩm, giá cả, hoạt động phân phối, khuyến mãi và tiếp thị truyền thông.

Các yếu tố nội tại như cá nhân và tâm lý đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành quyết định mua sắm của người tiêu dùng Bên cạnh đó, thái độ của những người xung quanh và các tình huống bất ngờ cũng tác động mạnh mẽ đến sự lựa chọn của họ.

Hành vi người tiêu dùng là một quá trình phức tạp, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau Nó không theo một khuôn mẫu cố định và có sự biến đổi lớn tùy thuộc vào từng cá nhân.

2.2.2 Nghiên cứu của Nguyễn Thị Quỳnh Nga, Lê Đặng Như Quỳnh (2020)

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm mỹ phẩm organic của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh Các yếu tố này bao gồm nhận thức về chất lượng sản phẩm, giá cả, sự tin tưởng vào thương hiệu, và xu hướng tiêu dùng bền vững Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc định hình quyết định mua sắm của người tiêu dùng trong thị trường mỹ phẩm organic.

Với 05 yếu tố quyết định: (1) Nhận thức về môi trường, (2) Nhận thức về sức khỏe, (3) Nhận thức về giá trị an toàn, (4) Chuẩn chủ quan, (5) Nhận thức về chất lượng.

11

Nghiên cứu định tính

Mục đích của nghiên cứu định tính là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng mỹ phẩm, đánh giá tính phù hợp của thang đo trong nghiên cứu mỹ phẩm và tổng hợp các yếu tố định tính để phục vụ cho bảng định lượng.

Số lượng đáp viên tham gia phỏng vấn: 04. Đối tượng: Cả nam và nữ, đã từng mua sản phẩm đến từ thương hiệu Cocoon.

Phạm vi thực hiện nghiên cứu: Sinh viên đang học tập tại TP Hồ Chí Minh.

Hình thức phỏng vấn: Phỏng vấn online qua Google Meet, có bật camera.

Thời gian phỏng vấn: 20 phút.

3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính

Sau khi thực hiện phỏng vấn để khảo sát ảnh hưởng của nhãn hiệu "mỹ phẩm thuần chay" đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng, chúng tôi đã thu thập và tổng hợp dữ liệu dưới đây.

Nghiên cứu định tính đã chỉ ra 11 yếu tố quan trọng cho bảng khảo sát định lượng, tập trung vào đối tượng sinh viên thuộc thế hệ Gen Z Đối tượng này có thói quen tiếp cận thông tin qua mạng xã hội và luôn tìm kiếm những trải nghiệm mới Họ cũng thể hiện mối quan tâm lớn đối với bảo vệ môi trường và động vật, đồng thời mong muốn khẳng định phong cách sống lành mạnh, vì vậy ưu tiên lựa chọn các sản phẩm kết hợp cả hai yếu tố này.

Mong muốn thương hiệu Việt có thể vươn tầm quốc tế và sẵn sàng ủng hộ cho các thương hiệu mới ở trong nước.

Mác “Mỹ phẩm thuần chay” của Cocoon đã gây được sự tò mò mong muốn được trải nghiệm sản phẩm.

“Mỹ phẩm thuần chay” hiện đang là một xu hướng mới của giới trẻ.

Nhờ mác “Mỹ phẩm thuần chay” nên các đáp viên biết đến Cocoon.

Các đánh giá về Cocoon trên mạng xã hội cũng là yếu tố lớn khiến đáp viên mua sản phẩm.

Mỹ phẩm thuần chay là một yếu tố thu hút người tiêu dùng đến với sản phẩm của Cocoon, tuy nhiên không phải là yếu tố quyết định duy nhất Sau khi trải nghiệm, hầu hết người tiêu dùng đều đánh giá cao chất lượng của các sản phẩm Cocoon Họ cảm nhận rằng Cocoon đã thực hiện nghiêm túc các cam kết về sản phẩm mang mác "Mỹ phẩm thuần chay".

Mong muốn Cocoon có thể tiếp tục phát triển theo hướng “Mỹ phẩm thuần chay” trong tương lai.

Thiết kế nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định lượng, trong đó các câu hỏi hoàn chỉnh sau phỏng vấn sẽ được đưa vào khảo sát với bảng câu hỏi chi tiết theo thang điểm Likert từ 1 đến 5 Nghiên cứu này nhằm kiểm tra mô hình giả thuyết và các giả thuyết được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết Trước khi tiến hành phân tích thống kê, dữ liệu thu thập sẽ được lọc để loại bỏ những bảng trả lời không đủ tiêu chuẩn.

Nghiên cứu định lượng đã được tiến hành thông qua khảo sát 400 người tiêu dùng, với dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS Phân tích này bao gồm việc kiểm định độ tin cậy của thang đo để đảm bảo tính chính xác của kết quả.

Tính toán số mẫu

Sử dụng công thức tính số mẫu khi biết quy mô tổng thể:

Trong đó: n: kích thước mẫu cần xác định.

N: quy mô tổng thể. e: sai số cho phép (mức phổ biến nhất là 0.05)

Tại TP HCM, tính đến tháng 3/2022 có đến khoảng 600.000 sinh viên đang theo học tại các trường đại học trong thành phố => N = 600.000

Lấy e=5%, theo công thức ta có được n = 400 mẫu.

Nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát với 400 phiếu khảo sát.

Kỹ thuật chọn mẫu

Vì không có sẵn danh sách đầy đủ các đơn vị trong tổng thể cần nghiên cứu nên nhóm nghiên cứu quyết định chọn mẫu ngẫu nhiên theo cụm.

Chọn mẫu ngẫu nhiên theo cụm là phương pháp chia tổng thể thành các cụm không đồng nhất để đại diện cho toàn bộ quần thể Các cụm này được phân chia dựa trên các yếu tố nhân khẩu học như tuổi tác, giới tính, địa chỉ và trường học Sau đó, một mẫu ngẫu nhiên đơn giản được lấy từ các cụm đã chọn, và tất cả các thành viên trong các cụm này sẽ tạo thành mẫu nghiên cứu Nhóm nghiên cứu sẽ tiến hành khảo sát trên những cụm đã được lựa chọn để thu thập dữ liệu.

Nhóm nghiên cứu đã phân chia 600.000 sinh viên thành các cụm theo từng trường đại học để đại diện cho tổng thể Hai cụm được lựa chọn cho khảo sát nghiên cứu là Đại học Kinh tế TP.HCM (UEH) và Trường Đại học Ngoại thương.

Phương pháp tiếp cận mẫu

Nhóm đã tiến hành tiếp cận mẫu thông qua cả hai hình thức là tiếp cận định lượng và tiếp cận định tính.

Nhóm nghiên cứu sẽ áp dụng hai phương pháp tiếp cận: định lượng và định tính Đối với tiếp cận định lượng, nhóm sẽ thiết kế các phương pháp thu thập dữ liệu như bảng câu hỏi Còn với tiếp cận định tính, nhóm sẽ lựa chọn các phương pháp như nghiên cứu trường hợp, quan sát có tham gia và phỏng vấn nhóm để thu thập dữ liệu sâu sắc hơn.

Bảng câu hỏi định lượng có nguồn và loại thang đo

Thang đo ảnh hưởng của mác "mỹ phẩm thuần chay" được phát triển độc lập bởi nhóm nghiên cứu, không dựa vào bất kỳ thang đo nào khác Thang đo này đã được điều chỉnh để phù hợp với bối cảnh nghiên cứu tại TP HCM thông qua phương pháp thảo luận nhóm trong nghiên cứu định tính.

3.7.1 Thang đo yếu tố mỹ phẩm thuần chay tới quyết định mua hàng của khách hàng

Thang đo sự đồng tình dựa trên yếu tố mỹ phẩm thuần chay tới quyết định mua hàng của khách hàng gồm 04 biến quan sát.

Mỹ phẩm thuần chay luôn là lựa chọn ưu tiên của Nhóm nghiên cứu tôi khi mua mỹ phẩm.

Mỹ phẩm thuần chay luôn an toàn hơn mỹ phẩm thông thường nên tôi thích mua mỹ phẩm thuần chay hơn.

Mỹ phẩm thuần chay bảo vệ cho môi trường nên tôi mua mỹ phẩm thuần chay.

Mỹ phẩm thuần chay không thử nghiệm trên động vật khiến cho tôi mua mỹ phẩm thuần chay.

3.7.2 Thang đo xúc tiến bán hàng của thương hiệu Cocoon:

Thang đo “Xúc tiến bán hàng của Cocoon” gồm 06 biến quan sát.

Sau khi coi quảng cáo, tôi muốn mua luôn sản phẩm Nhóm nghiên cứu Quảng cáo giúp tôi rõ hơn về mỹ phẩm thuần chay

Quảng cáo giúp tôi rõ hơn về thương hiệu Cocoon

Quảng cáo chỉ giúp tôi rõ hơn về thương hiệu Cocoon chứ không rõ hơn về mỹ phẩm thuần chay

Quảng cáo chỉ giúp tôi rõ hơn về mỹ phẩm thuần chay chứ không rõ hơn về thương hiệu Cocoon

Quảng cáo giúp tôi có ý thức bảo vệ môi trường hơn thông qua việc sử dụng mỹ phẩm

3.7.3 Thang đo mức độ tác động của các nhóm đối tượng:

Thang đo “Mức độ tác động của các nhóm đối tượng đến quyết định mua hàng” dựa trên thang đo của Isa Kokoi (2011), gồm 4 biến quan sát:

Gia đình Nhóm nghiên cứu

Xu hướngReviewer/Influencer/KOLs

3.7.4 Thang đo mức độ quan tâm về các yếu tố khác của Cocoon:

Thang đo “mức độ quan tâm về các yếu tố khác ngoài mỹ phẩm thuần chay” gồm 7 biến quan sát.

Giá sản phẩm Nhóm nghiên cứu

Thiết kế bao bì sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng thương hiệu và dịch vụ của website, giúp sản phẩm được phân phối rộng rãi qua các kênh như cửa hàng trực tiếp và sàn thương mại điện tử Đánh giá từ người mua trước cũng là yếu tố quyết định, ảnh hưởng đến sự lựa chọn của khách hàng.

Xu hướng thời đại Chương trình khuyến mãi, giảm giá

3.7.5 Thang đo sự đồng tình về quyết định mua Cocoon:

Thang đo sự đồng tình “yếu tố mỹ phẩm thuần chay tác động đến quyết định mua Cocoon” gồm 10 biến quan sát.

Vì Cocoon bán sản phẩm thuần chay nên tôi mới Nhóm nghiên cứu mua sản phẩm đến từ Cocoon.

Giữa các nhãn hàng thuần chay, tôi chỉ tin tưởng sản phẩm đến từ Cocoon.

Tôi mua Cocoon để ủng hộ mỹ phẩm thuần chay.

Tôi không thật sự thích sản phẩm đến từ Cocoon mà chỉ mua vì nó mang danh thuần chay.

Vì sản phẩm đến từ thương hiệu Cocoon mang thông điệp bảo vệ môi trường nên tôi mua

Tôi lựa chọn Cocoon vì là thương hiệu cam kết không thử nghiệm trên động vật.

Tôi sử dụng các sản phẩm thương hiệu Cocoon nhờ review trên các group mỹ phẩm về tính “thuần chay” của sản phẩm

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

Tôi chọn mua Cocoon vì muốn ỦNG HỘ phát triển dòng mỹ phẩm thuần chay đầu tiên đến từ Việt Nam

Tôi quyết định mua sản phẩm Cocoon vì tôi muốn

TRẢI NGHIỆM thử dòng “ Mỹ phẩm thuần chay” mà lại là hàng Việt Nam.

Tôi chọn Cocoon vì đây là thương hiệu mỹ phẩm thuần chay đang hot trend, số lượt đánh giá 5 sao, lượt mua khủng trên sàn thương mại điện tử

17

Biểu đồ

sinh viên (Thang điểm từ 1 - 4 xếp hạng từ ít ưu tiên nhất - ưu tiên nhất)

Qua khảo sát về mức độ ưu tiên của các bạn sinh viên khi chọn mua mỹ phẩm:

Theo khảo sát, người tiêu dùng ưu tiên yếu tố chất lượng mỹ phẩm khi mua sắm với điểm số 3,55 Tiếp theo, giá thành sản phẩm cũng được chú trọng, đạt 2,84 Hai yếu tố thương hiệu và độ thuận tiện xếp ở vị trí cuối cùng với điểm số lần lượt là 2,0 và 1,6.

Biểu đồ 4.2: Thống kê mô tả tín đồ của mỹ phẩm thuần chay

Theo khảo sát về thói quen sử dụng mỹ phẩm thuần chay, 58,5% người tiêu dùng cho biết họ tin tưởng và thường xuyên sử dụng sản phẩm này, trong khi chỉ có 41,5% thừa nhận không phải là tín đồ của mỹ phẩm thuần chay.

Biểu đồ 4.3: Thống kê mô tả về mức độ nhận biết mỹ phẩm Cocoon đối với sinh viên

Khảo sát cho thấy, phần lớn người tham gia biết đến thương hiệu Cocoon qua marketing truyền miệng từ người nổi tiếng, KOL và beauty blogger (55,58%), cũng như từ sự giới thiệu của người thân và bạn bè (51,58%) Bên cạnh đó, các hoạt động quảng cáo của Cocoon đã tiếp cận một lượng lớn sinh viên (49,73%) Tuy nhiên, Cocoon vẫn chưa hiệu quả trong việc tiếp cận khách hàng sinh viên qua các kênh offline, khi chỉ có 10,1% người đáp viên biết đến thương hiệu thông qua các cửa hàng trực tiếp.

Biểu đồ 4.4: Thống kê mô tả về mức độ nhận biết mỹ phẩm Cocoon đối với sinh viên

Khảo sát cho thấy, khi nhắc đến mỹ phẩm Cocoon, đa số sinh viên liên tưởng đến hai yếu tố chính: Cocoon là mỹ phẩm Organic và thuần chay (43,4%) và Cocoon là thương hiệu Việt Nam (41,5%) Bên cạnh đó, một số ít người tiêu dùng nhận biết Cocoon với công dụng tốt (9,3%) và giá cả bình dân (5,9%).

Biểu đồ 4.5: Thống kê mô tả về mức độ nhận biết mỹ phẩm Cocoon đối với sinh viên

Theo khảo sát, phần lớn sinh viên TP.HCM biết đến Cocoon qua Facebook (71,27%), tiếp theo là YouTube (52,92%) và TikTok (52,39%) Zalo chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ (1,065%), trong khi 5,31% đáp viên biết đến Cocoon mà không phải qua quảng cáo của thương hiệu.

Thống kê mô tả các biến quan sát của từng yếu tố

Giá trị khoảng cách = ( Giá trị lớn nhất – Giá trị nhỏ nhất)/n = (4-1)/4 = 0,75

Từ đó ta sẽ xác định được các giá trị khoảng trong thang đo likert tương ứng với các mức độ

1 - 1,75 : Không đồng tình; 1,76 - 2,5 : Trung lập; 2,51 – 3,25 : Đồng tình;

Yếu tố Nhận thức người tiêu dùng có giá trị trung bình của các biến dao động từ 2,91 đến 3,13 đều thuộc mức đồng tình.

Mã hóa Biến quan sát

NT1 Mỹ phẩm thuần chay luôn là lựa chọn ưu tiên của tôi khi mua mỹ phẩm.

NT2 Mỹ phẩm thuần chay luôn an toàn hơn mỹ phẩm thông thường nên tôi thích mua mỹ phẩm thuần chay hơn.

NT3 Mỹ phẩm thuần chay bảo vệ cho môi trường nên tôi mua mỹ phẩm thuần chay.

NT4 Mỹ phẩm thuần chay không thử nghiệm trên động vật khiến cho tôi mua mỹ phẩm thuần chay.

Biểu đồ 4.6: Mô tả giá trị trung bình yếu tố Nhận thức người tiêu dùng

4.3.2 Yếu tố nhóm tham khảo

Giá trị khoảng cách = ( Giá trị lớn nhất – Giá trị nhỏ nhất)/n = (5-1)/5 = 0,8

Từ đó ta sẽ xác định được các giá trị khoảng trong thang đo likert tương ứng với các mức độ

1 - 1,8 : Không ảnh hưởng; 1,81 - 2,6 : Ít ảnh hưởng; 2,61 – 3,4 : Bình thuờng;

3,41 – 4,2 : Có ảnh hưởng; 4,21 – 5 : Cực kỳ ảnh hưởng

Nhóm tham khảo có giá trị trung bình cho các biến dao động từ 3,07 đến 3,13 Trong đó, biến TK2 (Bạn bè cho rằng mỹ phẩm thuần chay là một lựa chọn tốt) và TK4 (Review từ KOLs, Beauty blogger) được đánh giá là có ảnh hưởng rõ rệt, trong khi các biến còn lại chỉ đạt mức bình thường.

Mã hóa Biến quan sát

TK1 Gia đình tác động đến quyết định mua sản phẩm thuần chay của bạn

TK2 Bạn bè cho rằng quyết định mua mỹ phẩm thuần chay là một ý kiến tốt

TK3 Xu hướng thời đại ảnh hưởng đến quyết định mua mỹ phẩm thuần chay của bạn

TK4 Review của các KOLs/Influencer ảnh hưởng đến quyết định mua mỹ phẩm thuần chay của bạn

Biểu đồ 4.7: Mô tả giá trị trung bình yếu tố Nhóm tham khảo

Yếu tố Mức độ quan tâm tới yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua các sản phẩm từ Cocoon

Giá trị khoảng cách = ( Giá trị lớn nhất – Giá trị nhỏ nhất)/n = (5-1)/5 = 0,8

Từ đó ta sẽ xác định được các giá trị khoảng trong thang đo likert tương ứng với các mức độ

1 - 1,8 : Không quan tâm; 1,81 - 2,6: Ít quan tâm ; 2,61 – 3,4 : Bình thuờng;

Mức độ quan tâm của người tiêu dùng được phân loại từ 3,41 đến 5, với các yếu tố có giá trị trung bình dao động từ 3,45 đến 4,3 Trong đó, chỉ có ba biến QT1 (Giá sản phẩm), QT5 (Đánh giá của những người mua trước) và QT7 (Những chương trình khuyến mãi) được đánh giá ở mức cực kỳ quan tâm, trong khi các yếu tố còn lại chỉ đạt mức quan tâm thông thường.

Mã hóa Biến quan sát

QT2 Thiết kế bao bì sản phẩm

QT3 Thương hiệu & dịch vụ của website

QT4 Được phân phối rộng khắp(cửa hàng trực tiếp, sàn thương mại điện tử v.v)

QT5 Đánh giá của người mua trước

QT6 Xu hướng thời đại

QT7 Chương trình khuyến mãi, giảm giá

Biều đồ 4.8: Mô tả giá trị trung bình yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua các sản phẩm từ Cocoon

4.3.4 Yếu tố quyết định lựa chọn Cocoon

Giá trị khoảng cách = ( Giá trị lớn nhất – Giá trị nhỏ nhất)/n = (5-1)/5 = 0,8

Từ đó ta sẽ xác định được các giá trị khoảng trong thang đo likert tương ứng với các mức độ

1 - 1,8 : Không đồng tình; 1,81 - 2,6: Ít đồng tình; 2,61 – 3,4 : Bình thuờng; 3,41 – 4,2 : Đồng tình; 4,21 – 5 : Cực kỳ đồng tình

Yếu tố quyết định lựa chọn sản phẩm Cocoon có giá trị trung bình dao động từ 3,07 đến 3,94, cho thấy sự đồng tình cao từ người tiêu dùng Tuy nhiên, biến số QD4, liên quan đến việc không thực sự thích sản phẩm mà chỉ mua vì lý do thuần chay, chỉ đạt mức độ bình thường.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi 25 nhat

Mã hóa Biến quan sát

QD1 Tôi lựa chọn Cocoon vì nó là mỹ phẩm thuần chay

QD2 Giữa các nhãn hàng thuần chay, tôi chỉ tin tưởng sản phẩm đến từ Cocoon

QD3 Tôi lựa chọn Cocoon vì muốn ủng hộ mỹ phẩm thuần chay

QD4 Tôi không thật sự thích sản phẩm đến từ Cocoon mà chỉ mua vì nó mang danh thuần chay.

QD5 Tôi lựa chọn Cocoon vì sản phẩm của nó mang thông điệp bảo vệ môi trường

QD6 Tôi lựa chọn Cocoon vì là thương hiệu cam kết không thử nghiệm trên động vật.

QD7 Tôi sử dụng các sản phẩm thương hiệu Cocoon nhờ review trên các group mỹ phẩm về tính “thuần chay” của sản phẩm

QD8 Tôi chọn mua Cocoon vì muốn ỦNG HỘ và phát triển dòng mỹ phẩm thuần chay đầu tiên đến từ Việt Nam

QD9 Tôi quyết định mua sản phẩm Cocoon vì tôi muốn TRẢI NGHIỆM thử dòng

“ Mỹ phẩm thuần chay” mà lại là hàng Việt Nam.

Tôi chọn Cocoon vì đây là thương hiệu mỹ phẩm thuần chay đang được ưa chuộng, với số lượt đánh giá 5 sao cao và lượng mua sắm ấn tượng trên các sàn thương mại điện tử.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi 26 nhat

Biểu đồ 4.9: Mô tả giá trị trung bình yếu tố quyết định lựa chọn mỹ phẩm

4.3.5 Yếu tố tác động của quảng cáo Cocoon

Giá trị khoảng cách = ( Giá trị lớn nhất – Giá trị nhỏ nhất)/n = (4-1)/4 = 0,75

Từ đó ta sẽ xác định được các giá trị khoảng trong thang đo likert tương ứng với các mức độ

1 - 1,75 : Không tác động; 1,76 - 2,5 : Tác động yếu; 2,51 – 3,25 : Bình thường;

Mã hóa Biến quan sát

QC1 Sau khi coi quảng cáo, tôi muốn mua luôn sản phẩm.

QC2 Quảng cáo giúp tôi rõ hơn về mỹ phẩm thuần chay

QC3 Quảng cáo giúp tôi rõ hơn về thương hiệu Cocoon

QC4 Quảng cáo chỉ giúp tôi rõ hơn về thương hiệu Cocoon chứ không rõ hơn về mỹ phẩm thuần chay

QC5 Quảng cáo chỉ giúp tôi rõ hơn về mỹ phẩm thuần chay chứ không rõ hơn về thương hiệu Cocoon

QC6 Quảng cáo giúp tôi có ý thức bảo vệ môi trường hơn thông qua việc sử dụng mỹ phẩm

Biểu đồ 4.10: Mô tả giá trị trung bình yếu tố tác động của quảng cáo

4.3.6 Yếu tố quyết định lựa chọn Cocoon

Giá trị khoảng cách = ( Giá trị lớn nhất – Giá trị nhỏ nhất)/n = (5-1)/5 = 0,8

Từ đó ta sẽ xác định được các giá trị khoảng trong thang đo likert tương ứng với các mức độ

1 - 1,8 : Không đồng tình; 1,81 - 2,6: Ít đồng tình; 2,61 – 3,4 : Bình thuờng;

3,41 – 4,2 : Đồng tình; 4,21 – 5 : Cực kỳ đồng tình

Lựa chọn sản phẩm Cocoon chủ yếu dựa vào các yếu tố có giá trị trung bình từ 3,07 đến 3,94, cho thấy mức độ đồng tình cao Tuy nhiên, biến số QD4, liên quan đến việc không thực sự thích sản phẩm Cocoon mà chỉ mua vì lý do thuần chay, chỉ đạt mức đánh giá bình thường.

Biểu đồ 4.11: Mô tả giá trị trung bình yếu tố quyết định lựa chọn mỹ phẩm

Biểu đồ 4.12: Thống kê mô tả mức độ sẵn sàng giới thiệu Cocoon cho bạn bè, người thân khi họ có nhu cầu tìm mua mỹ phẩm thuần chay

Theo khảo sát, hầu hết người tiêu dùng (361/376) đã trải nghiệm mỹ phẩm Cocoon và sẵn sàng giới thiệu thương hiệu này cho bạn bè và người thân khi họ tìm kiếm sản phẩm mỹ phẩm thuần chay.

30

Kết luận chung

Cụm từ "mỹ phẩm thuần chay" đã nổi lên trong những năm gần đây, thu hút sự chú ý của giới trẻ và tạo ra một xu hướng mới trong việc sử dụng mỹ phẩm.

Mỹ phẩm thuần chay đang ngày càng thu hút sự chú ý của người tiêu dùng, với thương hiệu Cocoon nổi bật trong lĩnh vực này Mác "mỹ phẩm thuần chay" của Cocoon không chỉ gây sự tò mò mà còn kích thích nhu cầu sử dụng sản phẩm, mang lại trải nghiệm mới mẻ cho khách hàng.

Chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định hàng đầu khi người tiêu dùng chọn mua mỹ phẩm của Cocoon Đối tượng khách hàng chủ yếu của Cocoon thường có ý thức cao về bảo vệ môi trường và động vật, đồng thời mong muốn thể hiện phong cách sống lành mạnh Đánh giá từ người mua trước cũng đóng vai trò quan trọng trong quyết định lựa chọn mỹ phẩm thuần chay từ thương hiệu này.

Đề xuất

Để tăng Quyết định mua mỹ phẩm thuần chay thông qua những yếu tố này nhóm có đề xuất như sau:

1 Đa dạng hóa sản phẩm đi đôi với đảm bảo và nâng cao chất lượng Đầu tư nghiêm túc cho hình thức sản phẩm, không ngừng cải tiến hoàn thiện các sản phẩm.

2 Chú trọng đến nghiên cứu thị trường, người tiêu dùng, tiến hành các đợt điều tra, lắng nghe ý kiến người tiêu dùng để có những chiến lược về nâng cấp sản phẩm cũng như xây dựng chính sách giá cả hợp lý, hướng tới đón đầu xu hướng tiêu dùng của khách hàng.

3 Sử dụng sự uy tín của những doanh nhân thành đạt, những người nổi tiếng có sức ảnh hưởng quảng cáo để người tiêu dùng cảm nhận được mối liên hệ giữa việc sử dụng mỹ phẩm thuần chay với việc bảo vệ sức khỏe, bảo vệ môi trường, giá trị nhân đạo, hay chất lượng của mỹ phẩm thuần chay so với mỹ phẩm thông thường khác.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi 30 nhat

4 Thông qua các buổi họp báo, sự kiện, doanh nghiệp có thể tổ chức phát sản phẩm dùng thử hoặc các trò chơi trên các trang mạng xã hội nhằm tạo hiệu ứng lan truyền từ những người ưa chuộng dòng mỹ phẩm thân thiện với môi trường và sức khỏe đến những người chưa có cơ hội tìm hiểu sâu.

5 Tăng cường chiến lược tiếp thị truyền miệng: cập nhật thông tin mới, hấp dẫn và thú vị để thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng, mang những cảm xúc tâm lý về câu chuyện, tình cảm ngọt ngào để tạo hiệu quả thuận lợi hơn, sử dụng tín nhiệm của người nổi tiếng và nhóm khách hàng thân thiết nhằm gia tăng niềm tin trong khách hàng.

6 Nâng cao nhận thức người tiêu dùng trong việc bảo vệ môi trường, bảo vệ động vật.

Ý nghĩa nghiên cứu

Nghiên cứu này sẽ hỗ trợ các nhà quản trị trong việc phát triển dòng mỹ phẩm thuần chay, từ đó thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của sản phẩm này trên thị trường mỹ phẩm.

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua mỹ phẩm thuần chay là rất quan trọng, giúp nhà quản trị điều chỉnh sản phẩm phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi 31 nhat

Ngày đăng: 30/09/2022, 10:54

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Qua bảng khảo sát trên cho thấy, người tiêu dùng sau khi đã được sử dụng và trải nghiệm mỹ phẩm đến từ thương hiệu Cocoon - ẢNH HƯỞNG từ cái mác mỹ PHẨM THUẦN CHAY đến QUYẾT ĐỊNH MUA sản PHẨM tới từ THƯƠNG HIỆU COCOON của SINH VIÊN tại TP  hồ CHÍ MINH
ua bảng khảo sát trên cho thấy, người tiêu dùng sau khi đã được sử dụng và trải nghiệm mỹ phẩm đến từ thương hiệu Cocoon (Trang 35)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w