19 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG, HÌNH.
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Lý do chọn đề tài
Trong hai năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã đối mặt với nhiều khó khăn do đại dịch Covid-19, nhưng Nhà nước đã thực hiện các chính sách điều hành lãi suất phù hợp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp Kết quả là GDP năm 2021 ước tính tăng trưởng 2.58%, và trong quý I năm 2022, GDP đã tăng mạnh mẽ 5,03%, với sự phát triển nổi bật của các ngành nông nghiệp, công nghiệp và xây dựng Thành tựu hồi phục ấn tượng trong thời gian khó khăn này không thể không nhắc đến vai trò của hệ thống ngân hàng thương mại, với các chính sách cấp tín dụng linh hoạt, đã hỗ trợ đáng kể cho các doanh nghiệp duy trì và phát triển kinh doanh.
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang hồi phục, hoạt động cho vay của ngân hàng trở nên nhạy cảm do nguy cơ nợ xấu gia tăng Nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, tạm dừng hoạt động hoặc phá sản, dẫn đến tình trạng mất vốn và nợ xấu gia tăng ở các ngân hàng thương mại cổ phần Năm 2021, tỷ lệ nợ xấu trung bình toàn ngành đạt 7.31%, cao nhất trong bốn năm qua Để khắc phục tình trạng này, bên cạnh các chính sách hỗ trợ từ Chính phủ, các ngân hàng cần thận trọng hơn trong việc phân tích và đánh giá khách hàng, đặc biệt là trong việc xem xét báo cáo tài chính trước khi quyết định giải ngân.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) tự hào về mức độ tăng trưởng mạnh mẽ và ổn định, cùng với khả năng kiểm soát nợ xấu hiệu quả Hoạt động kinh doanh của SHB đã đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế Đối mặt với thách thức từ đại dịch Covid, SHB đã triển khai các chính sách phân tích báo cáo tài chính hợp lý, nâng cao chất lượng tín dụng Nhờ đó, việc đánh giá tài chính của doanh nghiệp trở nên chính xác hơn, giúp SHB lựa chọn khách hàng tốt và duy trì tăng trưởng lợi nhuận tích cực.
Đề tài nghiên cứu “Phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp phục vụ hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội” được lựa chọn nhằm nâng cao quy trình và chất lượng phân tích BCTC của khách hàng doanh nghiệp Nghiên cứu này không chỉ góp phần hoàn thiện quy trình thẩm định tín dụng tại SHB mà còn cải thiện chất lượng công tác thẩm định tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần khác.
Tổng quan các công trình nghiên cứu trước kia
Nhiều tác giả đã nghiên cứu và thảo luận về các vấn đề liên quan đến phân tích, kiểm tra và đánh giá báo cáo tài chính (BCTC), cũng như việc hoàn thiện hệ thống phân tích BCTC trong doanh nghiệp.
Luận văn thạc sỹ “Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Vinaconex
Luận văn "25” (2015) của Bùi Văn Hoàng" đã phân tích chi tiết các vấn đề lý luận về báo cáo tài chính và đề xuất giải pháp cải tiến nghiệp vụ tại CTCP Vinaconex 25 Mặc dù có giá trị trong việc phục vụ quản trị doanh nghiệp, luận văn vẫn bị hạn chế bởi mục tiêu nghiên cứu chỉ tập trung vào khía cạnh này, chưa mở rộng phục vụ cho các đối tượng liên quan khác.
Luận văn thạc sỹ này tập trung vào việc hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Sở Giao dịch của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả phân tích tài chính, từ đó cải thiện quyết định tín dụng và quản lý rủi ro trong ngân hàng Bằng cách áp dụng các phương pháp phân tích hiện đại, luận văn sẽ cung cấp những giải pháp cụ thể nhằm tối ưu hóa quy trình đánh giá tài chính doanh nghiệp, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngân hàng.
Luận văn của Nguyễn Thị Sen (2016) tại Đại học Quốc gia Hà Nội đã nghiên cứu các lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp và báo cáo tài chính, áp dụng nhiều phương pháp phân tích như so sánh, tỷ lệ, liên hệ đối chiếu và DuPont Tác giả đã sử dụng các phương pháp này để phân tích tài chính trong thẩm định cho vay tại ngân hàng, đánh giá khả năng thanh toán, độc lập tài chính, biến động tài sản và nguồn vốn, cũng như các khoản nợ, phải thu, phải trả, tồn kho và chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm đưa ra đánh giá về tình hình tài chính của khách hàng và khả năng hoàn trả nợ vay.
Luận văn Thạc sỹ “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc dân” (2018) của Nguyễn Thị Ngọc Diệp, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt
Luận văn chỉ ra rằng một trong những nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng là sự thiếu sót và sai lệch trong quy trình phân tích báo cáo tài chính (BCTC) của khách hàng Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phân tích BCTC trong quá trình ra quyết định giải ngân Đồng thời, bài viết cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phân tích BCTC để giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Luận văn Thạc sỹ “Hoàn thiện phân tích BCTC khách hàng vay vốn tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Phú Tài” (2019) của Lê Thị
Mỹ Hoa, Trường Đại học Quy Nhơn, đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản về phân tích báo cáo tài chính (BCTC) doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) Bài viết nêu rõ quy trình phân tích và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này, đồng thời chỉ ra mối liên hệ giữa phân tích tài chính doanh nghiệp và hoạt động cho vay của NHTM Tuy nhiên, tác giả chỉ dừng lại ở việc đưa ra ví dụ minh họa theo lý thuyết mà chưa thực sự áp dụng từ góc độ của người trực tiếp nghiên cứu và phân tích doanh nghiệp.
Mặc dù các nghiên cứu hiện tại đã cung cấp cơ sở lý luận cho việc phân tích báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp, nhưng vẫn còn khoảng trống nghiên cứu liên quan đến ảnh hưởng của diễn biến kinh tế - xã hội, đặc biệt là tác động tiêu cực của dịch Covid-19 trong hai năm qua Hơn nữa, trong bối cảnh nền kinh tế thay đổi nhanh chóng và sự phát triển của công nghệ, các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) cũng đã áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật để hỗ trợ hoạt động của mình Do đó, cần thiết phải nghiên cứu sâu hơn về quy trình và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp trong các NHTMCP trong bối cảnh cách mạng khoa học công nghệ hiện nay.
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng vẫn còn tồn tại những khoảng trống do sự khác biệt trong phạm vi và bối cảnh nghiên cứu Vì vậy, tôi quyết định nghiên cứu về công tác phân tích tại SHB nhằm làm rõ thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện quy trình, phương pháp phân tích BCTC khách hàng, dựa trên những kiến thức kế thừa từ các nghiên cứu trước và kinh nghiệm cá nhân trong quá trình làm việc tại SHB.
Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Thứ nhất, nghiên cứu một cách có hệ thống lý luận phương pháp và quy trình phân tích BCTC tại các Ngân hàng TMCP trong hoạt động cho vay.
Đánh giá thực trạng phương pháp và quy trình phân tích báo cáo tài chính (BCTC) tại SHB là cần thiết để nhận diện những ưu điểm và hạn chế hiện có Qua đó, cần chỉ ra nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này, nhằm cải thiện hiệu quả phân tích BCTC trong tương lai.
Dựa trên thực trạng và các luận cứ khoa học, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp và quy trình phân tích báo cáo tài chính tại SHB, đồng thời đưa ra những kiến nghị đối với các cơ quan liên quan.
1.3.2 Các câu hỏi nghiên cứu
- Phân tích BCTC khách hàng doanh nghiệp bao gồm những nội dung chủ yếu nào?
- Đánh giá thực trạng công tác phân tích BCTC KHDN trong hoạt động cho vay tại SHB giai đoạn 2019-2021 như thế nào?
- Những giải pháp nào để nâng cao phân tích BCTC KHDN trong hoạt động cho vay tại SHB?
Đối tương, phạm vi nghiên cứu
Luận văn này tập trung vào việc phân tích thực trạng công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả và các vấn đề liên quan đến quy trình phân tích BCTC, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện nhằm nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng.
Phạm vi thời gian: luận văn tập trung nghiên cứu số liệu được thu thập trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2020.
Phạm vi không gian: Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định lượng:
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp bao gồm hai hình thức chính: thu thập thông tin qua phiếu trả lời trực tiếp trong quá trình phỏng vấn và gửi thư điện tử đến đối tượng cần lấy dữ liệu.
Nhóm đối tượng chính được nhắm đến để thu thập thông tin về phương pháp và quy trình phân tích bao gồm cán bộ phê duyệt thẩm định, bộ phận phân tích và quản trị rủi ro tại Hội sở ngân hàng.
- Phương pháp thống kê, mô tả để phân tích thực trạng quy trình, phương pháp phân tích trong ngân hàng trên thực tế.
Phương pháp nghiên cứu định tính:
Bài viết này mô tả thực trạng quy trình và phương pháp phân tích báo cáo tài chính (BCTC) của Việt Nam trong thời gian qua Đồng thời, nó áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính để phân tích các đặc điểm của môi trường kinh doanh cũng như bối cảnh kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
Các số liệu thống kê được thu thập từ nguồn dữ liệu thứ cấp bao gồm báo cáo thường niên của ngân hàng, tài liệu tập huấn, sổ tay và quy trình thẩm định, cùng với các báo cáo thẩm định Ngoài ra, thông tin cũng được lấy từ các nguồn bên ngoài như tạp chí ngân hàng, Thời báo ngân hàng, số liệu dịch vụ ngân hàng qua Internet, báo cáo chuyên đề của Ngân hàng Nhà nước và báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước.
Phương pháp phân tích số liệu:
Luận án áp dụng phương pháp thống kê bao gồm lập bảng biểu, phân tích và so sánh nhằm hỗ trợ phân tích thực trạng quy trình và phương pháp phân tích Báo cáo tài chính (BCTC) của Ngân hàng SHB trong thời gian qua Nghiên cứu sẽ tập trung vào việc phân tích sự biến động của các số liệu thu thập được, như quy mô vốn điều lệ, tổng tài sản và số lượng ngân hàng.
Ý nghĩa đề tài
Luận văn mang ý nghĩa lý luận quan trọng, là một công trình khoa học có giá trị thực tiễn và lý thuyết Tài liệu này không chỉ giúp nâng cao chất lượng phân tích báo cáo tài chính (BCTC) của các doanh nghiệp, mà còn hỗ trợ trong hoạt động cho vay của ngân hàng SHB.
Luận văn này nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống các phương pháp luận nhằm nâng cao chất lượng phân tích báo cáo tài chính (BCTC) của các doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại SHB Nghiên cứu cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị ngân hàng trong việc phân tích và đưa ra quyết định cấp tín dụng, đồng thời là tài liệu tham khảo giá trị cho các chi nhánh ngân hàng có quy mô tương tự.
Kết cấu luận văn
Luận văn được chia thành 04 chương:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về phân tích BCTC KHDN phục vụ hoạt động cho vay trong các ngân hàng TMCP
Chương 3: Thực trạng phân tích BCTC KHDN phục vụ hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB)
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu, giải pháp đề xuất, kiến nghị và kết luận
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BCTC KHDN PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CÁC NGÂN HÀNG TMCP
Khái quát chung về phân tích BCTC KHDN phục vụ hoạt động cho vay tại các ngân hàng TMCP
2.1.1 Khái quát chung về ngân hàng thương mại
2.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Theo luật Tổ chức tín dụng Việt Nam, ngân hàng được định nghĩa là tổ chức tín dụng có quyền thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng cùng với các hoạt động liên quan khác.
Theo Tổ chức Tín dụng Thế giới IMF, ngân hàng được coi là trung gian giữa người cho vay, tức là người cho ngân hàng vay tiền, và người đi vay, là những người nhận tiền từ ngân hàng.
Ngân hàng thương mại được định nghĩa khác nhau ở các quốc gia như Pháp và Mỹ, nơi chúng được xem là các công ty cung cấp dịch vụ tài chính chủ yếu thông qua việc nhận tiền gửi từ công chúng Chúng hoạt động bằng cách huy động nguồn vốn từ những đối tượng dư thừa và cung cấp cho những người có nhu cầu vay mượn Bên cạnh đó, ngân hàng thương mại còn cung cấp nhiều dịch vụ tài chính khác như dịch vụ tài khoản, dịch vụ thanh toán, bảo lãnh và kinh doanh ngoại tệ.
Theo Luật Tổ chức và hoạt động của Ngân hàng thương mại Việt Nam, ngân hàng thương mại là các tổ chức tín dụng được điều chỉnh bởi Luật Ngân hàng Việt Nam Các loại hình ngân hàng thương mại bao gồm ngân hàng thương mại Nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng thương mại liên doanh và ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài Mỗi loại hình ngân hàng sẽ có những quy định khác nhau về tổ chức và hoạt động theo các điều khoản cụ thể trong Luật Ngân hàng Việt Nam.
Ngân hàng là các tổ chức tài chính chuyên cung cấp dịch vụ liên quan đến tiền tệ, đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển giao lợi ích giữa hai nhóm đối tượng: những người có dư thừa vốn và những người cần vốn trên thị trường tiền tệ.
Ngân hàng thương mại là một thành phần thiết yếu trong mọi nền kinh tế toàn cầu, đóng vai trò cầu nối giữa những người cung cấp và có nhu cầu vốn Ngoài việc kết nối các bên, ngân hàng thương mại còn cung cấp nhiều dịch vụ tài chính đa dạng, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các cá nhân và tổ chức dư thừa vốn với những đối tượng cần vốn trên thị trường Các cá nhân và tổ chức này thường tìm đến ngân hàng để chuyển đổi vốn thặng dư thành các khoản đầu tư thông qua các dịch vụ tài chính như tiền gửi và sổ tiết kiệm Những người hoặc tổ chức thiếu hụt vốn thường có chi tiêu vượt quá thu nhập, dẫn đến nhu cầu vay mượn để đáp ứng nhu cầu tài chính Như vậy, ngân hàng thương mại không chỉ điều tiết mà còn phân phối nguồn vốn, đảm bảo rằng vốn được chuyển từ nơi dư thừa đến nơi cần thiết.
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng như trung gian trong các giao dịch tiền tệ, đặc biệt trong quá trình thanh toán Với hệ thống dịch vụ tài chính và thanh toán đa dạng, ngân hàng không chỉ cung cấp các sản phẩm tài khoản thanh toán mà còn góp phần thúc đẩy tốc độ lưu thông hàng hóa và tiền tệ trong nền kinh tế.
Ngành tài chính và ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế vĩ mô thông qua việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và đóng góp vào ngân sách nhà nước Điều này không chỉ giúp ngân sách quốc gia mà còn thể hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp ngân hàng.
Vào ngày thứ tư, các hoạt động tín dụng thương mại với các đối tác nước ngoài và sự hợp tác quốc tế của hệ thống ngân hàng thương mại ngày càng được chú trọng Điều này không chỉ củng cố và tăng cường hoạt động trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia mà còn mở ra cơ hội đầu tư và cung ứng vốn toàn cầu.
Ngân hàng Trung ương/Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát và điều tiết thị trường tiền tệ và thị trường vốn thông qua các ngân hàng thương mại Điều này thể hiện rõ trong các nền kinh tế mà chức năng của Ngân hàng Trung ương/Nhà nước được nhấn mạnh trong mối quan hệ kiểm soát với các ngân hàng thương mại Mối quan hệ này bao gồm sự tương tác giữa Ngân hàng Trung ương/Nhà nước và hệ thống ngân hàng thương mại, nhằm đạt được các mục tiêu điều tiết thị trường tài chính và tiền tệ, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô.
2.1.1.3 Vai trò của NHTM trong nền kinh tế
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò trung gian tài chính, kết nối những cá nhân và tổ chức có nguồn vốn dư thừa với những người cần vốn Chức năng này không chỉ là cốt lõi mà còn quyết định sự duy trì và phát triển của NHTM, đồng thời tạo nền tảng cho ngân hàng thực hiện các chức năng khác.
Chức năng trung gian thanh toán của ngân hàng thương mại (NHTM) được thực hiện khi nhận tiền gửi từ cá nhân và tổ chức Sau khi mở tài khoản tiền gửi thanh toán, khách hàng có thể ủy quyền cho NHTM thực hiện các giao dịch thanh toán thay cho mình NHTM sẽ thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ thông qua nhiều hình thức khác nhau như ủy nhiệm chi, thanh toán bằng séc và thu hộ.
Ngân hàng thương mại không chỉ đóng vai trò trung gian tín dụng và thanh toán mà còn thực hiện chức năng tạo tiền tín dụng thông qua tiền gửi thanh toán của khách hàng Khác với ngân hàng trung ương, ngân hàng thương mại tạo ra tiền tín dụng thông qua hoạt động cho vay chuyển khoản, từ đó làm tăng số lượng tiền so với tiền gửi ban đầu và hình thành hệ số mở rộng tiền gửi Chức năng này không chỉ đáp ứng nhu cầu chi trả và thanh toán của nền kinh tế mà còn đa dạng hóa các hình thức thanh toán mà không cần sử dụng tiền mặt.
Chức năng trung gian tín dụng là nền tảng quan trọng cho các ngân hàng thực hiện các chức năng khác như trung gian thanh toán và tạo tiền Các chức năng này của ngân hàng thương mại có mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau, và việc thực hiện tốt vai trò trung gian tín dụng sẽ giúp ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn trong các chức năng còn lại.
2.1.1.4 Các hoạt động chính của NHTM
Căn cứ vào đặc điểm các nghiệp vụ, hoạt động của NHTM có thể được chia thành: Hoạt động huy động vốn và hoạt động sử dụng vốn.
Dữ liệu, phương pháp và tổ chức phân tích báo cáo tài chính khách hàng phục vụ cho vay
2.2.1 Dữ liệu dùng cho phân tích
2.2.1.1 Hồ sơ pháp lý của khách hàng
Hồ sơ pháp lý của khách hàng chứa các thông tin quan trọng để đánh giá tư cách, năng lực pháp lý cũng như khả năng điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh của họ.
Lịch sử hoạt động của công ty KH bao gồm những thay đổi về vốn góp và cơ chế quản lý, cùng với quá trình liên kết, hợp tác và giải thể Hiện nay, công ty đang hoạt động trong những loại hình kinh doanh cụ thể Những thông tin này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá khả năng hiện tại và tính cạnh tranh của công ty trong bối cảnh hiện tại và tương lai.
Khách hàng vay vốn cần có tư cách và năng lực pháp lý rõ ràng, bao gồm năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự Để đảm bảo tính hợp pháp, tổ chức cho vay phải tuân thủ các điều lệ, quy chế tổ chức, phương thức quản trị và điều hành Đồng thời, giấy phép đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy phép hành nghề cũng phải còn hiệu lực trong suốt thời gian vay.
Mô hình tổ chức và bố trí lao động của doanh nghiệp (DN) đóng vai trò quan trọng trong quy mô hoạt động và hiệu quả sản xuất Số lượng lao động, trình độ chuyên môn, cùng với cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng công việc Do đó, việc tối ưu hóa tổ chức lao động là cần thiết để nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững cho DN.
- Năng lực quản trị điều hành của Ban Lãnh đạo: trình độ chuyên môn,, kinh nghiệm, cách thức quản lý, đạo đức của NLĐ.
2.2.1.2 Hồ sơ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
* Năng lực sản xuất kinh doanh:
- Đánh giá thực trạng của máy móc, thiết bị, nhà xưởng và công nghệ sản xuất hiện tại, khả năng sản xuất và tỷ lệ sử dụng thiết bị;
- Những thay đổi của đơn đặt hàng và số lượng đơn đặt hàng của từng sản phẩm và từng phân khúc khách hàng;
- Cách thức quán lý hàng tồn kho: những thay đổi số lượng hàng tồn kho, tỷ lệ phế phẩm, thành phẩm, chất lượng sản phẩm;
- Các yếu tố khác ảnh hưởng đến năng lực sản xuất kinh doanh.
* Khả năng cung cấp nguyên liệu và các yếu tố đầu vào:
Nhu cầu nguyên liệu đầu vào cho sản xuất hàng năm ngày càng tăng, trong khi tình hình cung cấp và sử dụng nguyên vật liệu cũng có những biến động đáng kể Bên cạnh đó, giá mua nguyên vật liệu liên tục thay đổi, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và chi phí hoạt động của doanh nghiệp.
- Nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, phương thức mua, điều kiện trả chậm, chính sách được ưu đãi;
- Số lượng, tên các nhà cung cấp, các nguyên liệu chính, hàng hóa chủ yếu, mức độ tập trung vào nhà cung cấpl
- Quản lý chi phí: biến động và tổng chi phí cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
* Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân bổ:
- Tổ chức hoạt động bán hàng: mạng lưới, hệ thống phân phối, chính sách bán hàng;
- Tình hình tiêu thụ sản phẩm, khả năng trả nợ của khách hàng.
* Sản lượng và doanh thu:
- Những thay đổi về sản lượng sản xuất và doanh thu các loại sản phẩm theo các năm về số lương, giá trị và với từng loại khách hàng;
- Những yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi trên (tăng giảm nhu cầu, trình độ sản xuất, chất lượng sản phẩm, đổi thủ cạnh tranh…)
2.2.1.3 Hồ sơ về tình hình tài chính của khách hàng
* Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01 – DN (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, thể hiện giá trị tổng quát của tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể, có thể là 3 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm.
Nội dung và kết cấu: Một bảng cân đối kế toán phải thể hiện rõ ràng:
+ Tài sản cố định của doanh nghiệp (doanh nghiệp có gì).
+ Tài sản ngắn hạn (những khoản doanh nghiệp cho nợ)
+ Nợ ngắn hạn (doanh nghiệp nợ và phải trả trong thời gian ngắn)
+ Nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu.
Trong đó, tài sản cố định gồm: tài sản hữu hình và tài sản vô hình Cụ thể hơn:
+ Tài sản hữu hình: là các tài sản như nhà xưởng, đất đai, máy tính, máy móc, và các tài sản vật chất khác.
Tài sản vô hình bao gồm quyền sở hữu trí tuệ, phát minh sáng chế, uy tín thương hiệu, tên miền website và các khoản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán cung cấp cái nhìn tổng quan về giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp, bao gồm cơ cấu nguồn hình thành tài sản và cấu trúc của tài sản Nhờ vào bảng này, người dùng có thể đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và khắc phục những điểm yếu.
Kết cấu của bảng cân đối kế toán bao gồm phần tài sản và phần nguồn vốn với nội dung cụ thể như sau:
– Tiền và tương đương tiền
– Đầu tư tài chính ngắn hạn
– Tài sản ngắn hạn khác
1 Nợ phải trả ngắn hạn
– Phải trả ngắn hạn – Người mua trả tiền trước – Vay, nợ thuê tài chính ngắn hạn – Dự phòng phải trả ngắn hạn
2 Nợ phải trả dài hạn
– Phải trả dài hạn – Vay, nợ thuê tài chính dài hạn
– Dự phòng phải trả dài hạn
– Đầu tư tài chính dài hạn
– Tài sản dài hạn khác
– Vốn góp của chủ sở hữu – Thặng dư vốn cổ phần – Cổ phiếu quỹ
– Các quỹ (Quỹ đầu tư phát triển )– Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Trong phần tài sản, các tài sản được tổ chức theo thứ tự tính thanh khoản giảm dần, với những tài sản có tính thanh khoản cao được đặt ở vị trí đầu tiên và giảm dần khi di chuyển xuống dưới.
Trong phần nguồn vốn, các nguồn được sắp xếp theo mức độ cấp bách của yêu cầu hoàn trả, bắt đầu từ nguồn vốn nợ đến nguồn vốn chủ sở hữu Nguồn vốn nợ bao gồm nguồn vốn chiếm dụng và nguồn vốn vay.
Nguồn vốn nợ sắp xếp theo trật tự lần lượt là: Các khoản nợ ngắn hạn, các khoản nợ trung và dài hạn. Ý nghĩa: Đối với phần tài sản
Bảng cân đối kế toán thể hiện giá trị toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo, đồng thời phản ánh quyền quản lý và sử dụng những tài sản này.
Các số liệu trong bảng cân đối kế toán phần tài sản cho thấy quy mô và các loại tài sản của doanh nghiệp, bao gồm cả tài sản hữu hình và vô hình.
Bảng cân đối kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tổng quan quy mô vốn và mức độ phân bổ sử dụng vốn của doanh nghiệp, đặc biệt là trong phần tài sản và nguồn vốn.
Bảng cân đối kế toán cung cấp cái nhìn pháp lý về nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, đồng thời cho biết số nợ mà doanh nghiệp cần thanh toán Ngoài ra, nó cũng giúp các chủ nợ nhận thức rõ ràng về giới hạn trách nhiệm của chủ sở hữu đối với các khoản nợ của doanh nghiệp.
Về mặt kinh tế, số liệu từ phần nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán phản ánh cấu trúc và quy mô các nguồn vốn được huy động, đồng thời cho thấy cách thức đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.