TÌM HIỂU CHUNG
Xác định đối tượng nghiên cứu
I.1.1 Xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: từ 9 – 13 tuổi
- Có cơ thể tương đối bình thường
- Khu vực nghiên cứu: nông thôn ( Thái Bình)
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái, tâm sinh lý của đối tượng
- Các đặc trưng nhân trắc
- Xác định thể chất của nhóm đối tượng, chỉ tiêu
- Xem tài liệu tham khảo
- Tổng hợp dữ liệu, thông tin
Đặc điểm của thiếu nhi nam lớn và khu vực tỉnh Thái bình
I.2.1 Đặc điểm hình thái Ở lứa tuổi này cơ thể đang diễn ra quá trình thay đổi hình thái mạnh mẽ và mang tính chất không cân đối, mất đi tính bụ bẫm và bắt đầu có dáng người lớn.
- Các đường nét trên khuôn mặt trở nên sắc sảo hơn và khuôn mặt có thể trông dài hơn.
Cơ thể trở nên gầy hơn và cao hơn, với chiều cao trung bình tăng thêm khoảng 6 - 7 cm mỗi năm Trong khi xương tay chân dài ra, xương ngón tay và ngón chân lại phát triển chậm hơn.
- Kích thước đầu tăng chậm lại.
- Mụn trứng cá bắt đầu xuất hiện ở tuổi 12 – 13.
I.2.2 Đặc điểm tâm lý Đây là giai đoạn có nhiều thay đổi sâu sắc về mặt tâm lý, nhân cách Việc nắm bắt được những đặc điểm tâm lý của lứa tuổi này là rất cần thiết để các bậc cha mẹ có cách đối xử tác động tới con phù hợp.
Ở độ tuổi này, trẻ em đã bắt đầu nhận thức về nhiều khía cạnh trong cuộc sống, nhưng vẫn còn non nớt và chưa hoàn toàn phân biệt được đúng sai Do đó, chúng chưa ý thức đầy đủ về hậu quả từ những hành vi của mình.
- Trí nhớ: dần dần mang tính chất có điều khiển và có tổ chức.
- Tri giác: khối lượng tri giác tăng lên, có trình tự, có kế hoạch và hoàn thiện hơn, có khả năng phân tích và tổng hợp.
Tư duy lý luận và tư duy trừu tượng là hai khả năng quan trọng nhưng chưa được phát huy đầy đủ, dẫn đến việc suy nghĩ thường độc lập, phân tán và dễ dàng kết luận dựa trên cảm tính mà không có đủ dẫn chứng cần thiết.
- Chưa có ước mơ và ý trí cao.
- Chưa suy nghĩ chín chắn.
- Tình cảm sâu sắc, phong phú, đa dạng, phức tạp.
- Chưa dành tình cảm sâu sắc với gia đình
- Suy nghĩ chưa chín chắn, chưa biết cách quan tâm chăm sóc những người trong gia đình
- Sự hình thành ý thức là quá trình diễn ra dần dần.
- Dần dần các em có khuynh độc lập phân tích và đánh giá nhân cách của mình hơn
- Cơ có chứa nhiều nước, tỉ lệ các chất đạm, mỡ còn ít.
Sức mạnh cơ bắp vẫn còn hạn chế, nhưng khả năng chịu đựng đã được cải thiện so với các giai đoạn trước, cho phép mang vác tốt hơn.
- Các nhóm cơ to phát triển nhiều hơn các nhóm cơ nhỏ.
- Lực cơ phát triển hơn các giai đoạn trước.
- Tốc độ phát triển của xương nhanh hơn so với các bộ phận khác của cơ thể, đặc biệt là tay và chân.
- Cấu trúc xương và khớp chưa được phát triển hoàn chỉnh.
- Các đốt xương ở cột sống có độ dẻo cao, chưa hình thành xương hoàn toàn và còn trong giai đoạn hình thành đường cong sinh lý.
- Hô hấp đang trong thời kì hoàn thiện, dần tạo nên thói quen chuyển từ thở kiểu bụng sang thở kiểu ngực, lồng ngực phát triển chưa hoàn thiện.
Độ giãn nở của phế nang còn thấp dẫn đến nhịp thở nông, với số lượng phế nang tham gia hô hấp ít Kết quả là lượng oxy trong máu được cung cấp cao.
- Hoạt động phân tích và tổng hợp nhạy bén hơn các giai đoạn trước.
- Nhận thức các hiện tượng biến đổi của xã hội còn mang tính chủ quan, cảm tính, bị động.
Đặc điểm khu vực tỉnh Thái Bình
Thái Bình là một miền quê sông nước, được bao quanh bởi ba dòng sông lớn: sông Hồng ở phía tây và tây nam giáp Hà Nam và Nam Định, sông Luộc ở phía bắc giáp Hưng Yên và Hải Dương, và sông Hóa ở phía đông giáp Thành phố Hải Phòng Ngoài ra, Thái Bình còn có hơn 50 km bờ biển trong vịnh Bắc, tạo nên cảnh quan thiên nhiên phong phú và đa dạng.
Thái Bình, được bao quanh bởi ba con sông lớn và gần 70 km các dòng sông nhỏ, giống như một hòn đảo nổi, với hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình cung cấp phù sa màu mỡ Vị trí địa lý độc đáo này tạo nên một vùng đất phì nhiêu, lý tưởng cho nông nghiệp và phát triển kinh tế.
Tỉnh Thái Bình có tổng diện tích tự nhiên là 1.534,4 km², bao gồm 7 huyện và 1 thành phố trực thuộc tỉnh Các huyện gồm Đông Hưng, Hưng Hà, Kiến Xương, Quỳnh Phụ, Thái Thụy, Tiền Hải, Vũ Thư và thành phố Thái Bình.
I.3.2 Địa hình Địa hình tỉnh Thái Bình khá bằng phẳng với độ dốc thấp hơn 1%; độ cao phổ biến từ 1–2 m trên mực nước biển, thấp dần từ bắc xuống đông nam Thái Bình có bờ biển dài 52 km.Tỉnh Thái Bình có bốn con sông chảy qua: phía bắc và đông bắc có sông Hóa dài 35 km, phía bắc và tây bắc có sông Luộc (phân lưu của sông Hồng) dài 53 km, phía tây và nam là đoạn hạ lưu của sông Hồng dài 67 km, sông Trà Lý(phân lưu cấp 1 của sông Hồng) chảy qua giữa tỉnh từ tây sang đông dài 65 km Các sông này tạo ra 4 cửa sông lớn: Diêm Điền (Thái Bình), Ba Lạt, Trà Lý, Lân Do đặc điểm sát biển nên chúng đều chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều, mùa hè mức nước dâng nhanh với lưu lượng lớn và hàm lượng phù sa cao, mùa đông lưu lượng giảm nhiều và lượng phù sa không đáng kể khiến nước mặn ảnh hưởng sâu vào đất liền từ15–20 km.
Khí hậu Thái Bình chủ yếu là nhiệt đới ẩm gió mùa, với nhiệt độ trung bình từ 23º-24ºC và tổng nhiệt độ hoạt động hàng năm đạt 8400-8500ºC Khu vực này có từ 1600-1800 giờ nắng và tổng lượng mưa hàng năm dao động từ 1700-2200mm, cùng với độ ẩm không khí cao từ 80-90% Mùa đông ở Thái Bình thường lạnh và ít mưa, trong khi mùa hè nóng và mưa nhiều, kèm theo hai thời kỳ chuyển tiếp ngắn.
Thái Bình, tỉnh đồng bằng ven biển, có khí hậu được điều hòa nhờ hơi ẩm từ vịnh Bắc Bộ Gió mùa đông bắc từ vịnh Bắc Bộ không chỉ thổi vào Thái Bình mà còn làm tăng độ ẩm, khiến nơi đây ẩm hơn so với các vùng xa biển Vào mùa hè, vùng áp thấp trên đồng bằng Bắc Bộ hút gió biển, giúp giảm bớt sự khô nóng ở Thái Bình Nhờ sự điều hòa của biển, biên độ nhiệt tuyệt đối tại Thái Bình thấp hơn Hà Nội khoảng 5ºC.
Sự điều hòa nhiệt ẩm ở vùng ven biển Thái Thụy, Tiền Hải rõ rệt hơn so với các khu vực xa biển trong tỉnh Thái Bình Biên độ nhiệt trung bình hàng năm tại Diêm Điền đạt 12,8ºC, trong khi thành phố Thái Bình là 13,1ºC Tuy nhiên, do diện tích nhỏ và địa hình tương đối bằng phẳng, sự phân hóa theo lãnh thổ trong tỉnh không rõ rệt.
I.3.4 Tiềm năng về nhân tố con người
Dân số Thái Bình năm 2002 ước đạt khoảng 1 triệu 827 người, trong đó dân số nông thôn chiếm 94,2% và dân số thành thị chiếm 5,8% Mật độ dân số là 1.183 người/km2, với bình quân 3,75 người mỗi hộ Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên hiện nay là 1,02%.
Nguồn lao động trong độ tuổi tại địa phương đạt 1 triệu 73 ngàn người, trong đó lao động trong khu vực nông, lâm nghiệp chiếm 74,3%, công nghiệp và xây dựng 17%, và khu vực dịch vụ - thương mại chiếm 8,7% Tỷ lệ lao động qua đào tạo là 23,5%, bao gồm công nhân kỹ thuật và nghiệp vụ 13,5%, trung cấp 5,5%, và cao đẳng, đại học cùng trên đại học 4,5%.
Hàng năm, Thái Bình có khoảng 19.000 học sinh tốt nghiệp THPT, tạo ra một nguồn lao động trẻ, có trình độ văn hóa nhưng chưa đủ điều kiện để tiếp tục học đại học Những học sinh này có thể theo học tại các trường trung cấp hoặc các chương trình đào tạo công nhân kỹ thuật trong tỉnh Đồng thời, họ cũng có thể được đào tạo tại chỗ tại các đơn vị sản xuất kinh doanh, góp phần cung cấp nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là tại các khu công nghiệp.
I.3.5 Đặc điểm về con người
Cư dân Thái Bình là sự hòa quyện của nhiều vùng miền, tạo nên một cộng đồng đông đúc và năng động Sự giao thoa huyết thống giữa quê cũ và quê mới đã hình thành tính cách cởi mở, thông thoáng, mặc dù vẫn tồn tại một chút tính cục bộ địa phương Mỗi làng ở Thái Bình là sự kết hợp của nhiều thành phần, từ đó hình thành tinh thần dân chủ và cương nghị Người Thái Bình dễ dàng thích nghi với môi trường mới và thành công trong nhiều lĩnh vực nhờ vào sự siêng năng, tiết kiệm và dám nghĩ dám làm Họ còn nổi bật với tính cách mộc mạc, chân chất, thông minh và hiếu học, sống đơn giản và trọng tình nghĩa.
Thái Bình, với nguồn gốc cư dân phong phú, là nơi hội tụ và lan tỏa các sắc thái văn hóa đặc trưng của vùng châu thổ Bắc Bộ Tỉnh này vẫn gìn giữ một kho tàng di sản văn hóa đồ sộ, bao gồm những công trình kiến trúc cổ và lễ hội truyền thống mang đậm tâm thức “sáng rối, tối chèo” Các loại hình diễn xướng dân gian phản ánh văn hóa cổ truyền của người Việt, thể hiện tố chất hào hoa, tinh tế của người Thái Bình Kho tàng ca dao, tục ngữ phong phú của Thái Bình cũng lưu giữ nhiều câu châm ngôn phản ánh tính cách của người dân nơi đây, như “Chơi với Động Trung mất cả vung lẫn nồi” và “Chơi với Phủ Sóc thì khóc mà về”.
Xá mất cả má lẫn mông”; “Chơi với làng Keo mất cả kèo lẫn cột”
KHẢO SÁT, ĐO ĐẠC VÀ XÂY DỰNG BẢNG SỐ ĐO CƠ THỂ
Phương pháp đo
Phương pháp đo cơ thể là kỹ thuật xác định kích thước của cơ thể con người, tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu và loại dụng cụ đo khác nhau Các phương pháp này được lựa chọn phù hợp để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc thu thập dữ liệu.
Với những dụng cụ đo truyền thống, để nghiên cứu được hình dáng và kích thước của cơ thể người, cần thực các bước sau:
- Bước 1: Chọn mẫu đo (khảo sát) Chọn mẫu đo từ đám đông đảm bảo đúng yêu cầu của việc chọn mẫu
- Bước 2: Chọn mốc đo Tùy từng kích thước cụ thể, ta có các mốc đo khác nhau trên cơ thể.
- Bước 3: Xác định được vị trí đo, điểm đo trên cơ thể.
- Bước 4: Tiến hành đo đạc trên cơ thể người, đồng thời ghi chép các số liệu đo vào các phiếu đo.
Các tư thế của người được đo cũng cần quy định để đảm bảo tính chính xác của số liệu đo
Để đo chiều cao chính xác, người được đo cần đứng thẳng, đảm bảo rằng cơ thể chạm vào mặt phẳng phía sau lưng tại bốn điểm: đầu, vai, mông và chân.
- Tư thế đứng thẳng: Chân đứng vuông góc với mặt sàn, phần trên cơ thể thẳng, phía sau có 3 điểm chạm (đầu, vai, mông).
Tư thế ngồi tự nhiên là yếu tố quan trọng trong việc xác định các điểm xuất phát và kết thúc của các số đo cơ thể Các vị trí đầu và cuối của mỗi khớp xương có thể dễ dàng nhận biết thông qua cảm nhận bằng tay ở những chỗ nhô lên hoặc gồ ghề của xương dưới da Nghiên cứu kích thước cơ thể người yêu cầu sử dụng nhiều loại số đo khác nhau, bao gồm chiều cao, chu vi cơ thể, chiều rộng cơ thể và hình chiếu mặt đứng hoặc mặt phẳng nằm ngang.
Các số đo chu vi, chiều dài và chiều rộng được xác định trực tiếp trên bề mặt cơ thể Chiều dài được đo dọc theo trục thẳng đứng (đường sống lưng) của cơ thể theo phương hình chiếu của mặt phẳng đứng Để thực hiện việc đo, cần sử dụng thước dây có chia mm.
II.2.Xây dựng sơ đồ kích thước cơ thể
HIỆU CÁCH ĐOKÍ HÌNH ẢNH MINH HỌA
Chiều cao cơ thể Cđ Đo bằng thước đo chiều cao từ đỉnh đầu đến gót chân.
2 Cao ngồi Cn Đo từ đỉnh đầu dọc theo cột sống đến mặt ghế khi người đó ngồi.
3 Dài lưng Dl Đo từ đỉnh xương cổ đến chiều dài tùy thích.
4 Chiều dài eo sau Des Đo bằng thước dây từ góc cổ-vai đến ngang eo sau.
5 Chiều dài eo trước Det Đo bằng thước dây từ đốt cổ 7 qua điểm góc cổ vai qua núm vú đến ngang eo trước.
6 Dài gối Dg Đo bằng thước đo chiều cao từ đầu gối đến gót chân.
7 Dài chân Dc Đo bằng thước đo chiều cao từ điểm thấp nhất của xương chậu đến mặt đất.
8 Dài tay Dt Đo bằng thước dây từ điểm góc cổ-vai qua mỏm cùng vai đến mắt cá ngoài của tay.
9 Dài khuỷu tay Dkt Đo bằng thước dây từ điểm góc cổ-vai qua mổm cùng vai đến khe khớp khuỷu tay.
10 Dài bàn chân Dbc Đo từ gót chân điến đầu ngón cái.
11 Rộng vai Rv Đo khoảng cách giữa hai mỏm cùng vai.
12 Vòng đầu Vđ Đo chu vi đầu bằng thước dây, thước đi qua điểm trán và nằm trong mặt phẳng ngang.
(1)(1)(1)(1) cổ-vai và qua hõm cổ.
14 Vòng ngực Vn Đo chu vi ngang ngực bằng thước dây, thước đi qua hai núm vú và nằm trong mặt phẳng ngang.
15 Vòng eo Ve Đo chu vi ngang eo tại vị trí nhỏ nhất bằng thước dây, thước nằm trong mặt phẳng ngang.
16 Vòng mông Vm Đo chu vi ngang mông tại vị trí lớn nhất bằng thước dây, thước nằm trong mặt phẳng ngang.
17 Vòng đùi Vđ Đo chu vi ngang đùi tại vị trí nếp lằn mông bằng thước dây, thước nằm trong mặt phẳng ngang.
18 Vòng gối Vg Đo chu vi ngang đầu gối bằng thước dây, thước nằm trong mặt phẳng ngang.
19 Vòng cổ chân Vcc Đo chu vi ngang cổ chân tại vị trí nhỏ nhất bằng thước dây, thước nằm trong mặt phẳng ngang.
20 Vòng bắp tay Vbt Đo chu vi ngang bắp tay tại vị trí nếp nách sau
21 Vòng cổ tay Vct Đo chu vi ngang cổ tay tại vị trí mắt cá ngoài bằng thước dây, nằm trong mặt phẳng ngang.
II.3 Phiếu đo nhân trắc
STT Tên kích thước Kết quả đo (cm)
Hs1 Hs2 Hs3 Hs4 Hs5 HS
II.4 Bảng số đo cơ thể
Hs1 Hs2 Hs3 Hs4 Hs5
STT Tên kích thước Kết quả đo (cm)
Hs6 Hs7 Hs8 Hs9 Hs10
STT Tên kích thước Kết quả đo (cm)
Hs11 Hs12 Hs13 Hs14 Hs15
STT Tên kích thước Kết quả đo (cm)
Hs16 Hs17 Hs18 Hs19 Hs20
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ĐO ĐẠC
III.1 Chọn kích thước chủ đạo và bước nhảy
Chọn kích thước chủ đạo
Tính và so sánh độ tản mạn
- Khoảng phân phối: số lớn nhất – số nhỏ nhất
- Độ lệch trung bình ε= ∑ i=1 n ¿ x i − X∨ ¿ n ¿ ε: độ lệch trung bình x i : trị số của số đo thứ I
X : số trung bình cộng n : tổng số các số đo trong 1 phân phối thực nghiệm
- n: tổng số các số đo trong một phân phối thực nghiệm
X là số trung bình cộng, được tính từ tổng số các số đo trong một phân phối thực nghiệm, ký hiệu là n Các trị số cụ thể được biểu thị bằng x1, x2,…, xn, trong đó fi là tần số gặp của trị số thứ i Độ lệch trung bình càng lớn thì mức độ tản mạn của phân phối thực nghiệm càng cao.
Trong đó: Áp dụng các công thức trên ta được:
(δ) s : độ lệch tiêu chuẩn x i : trị số của số đo thứ i. f i : tần số gặp của trị số thứ i.
-Độ lệch trung bình của cao đứng (10,76), vòng mông (8,0935) và vòng ngực (8,704) là lớn nhất thì độ tản mạn là càng lớn.
-Độ lệch tiêu chuẩn của cao đứng (12,815), vòng mông (8,804) và vòng ngực (8,704) là lớn nhất thì độ tản mạn là càng lớn.
Độ tản mạn càng lớn thì chọn làm kích thước chủ đạo nên kích thước chủ đạo sẽ là cao đứng, vòng ngực và vòng mông.
Kích thước chủ đạo Chiều cao đứng Vòng ngực Vòng mông
Bước nhảy 40 cm 30 cm 35,5 cm
III.2 Phân lớp các dữ liệu đo: chia nhóm các số đo theo kích thước chủ đạo
- Khoảng phân phối của chiều cao đứng là 40 cm chia làm 3 size
- Khoảng phân phối của vòn ngực là 30 cm chia làm 3 size
- Khoảng phân phối của vòng mông là 35,5 cm chia làm 3 size
Dựa vào bảng chia kích thước chủ đạo, chúng ta phân loại các kích thước còn lại thành ba kích thước chính là S, M và L Sau đó, tính toán trung bình cộng cho từng kích thước trong mỗi loại size.
Cao đứng 130,75 cm 146,4 cm 159,91 cm
Vòng ngực 61,5 cm 65,2 cm 77,82 cm
Vòng mông 63,625 cm 72,8 cm 85,07 cm
Cao ngồi 68,25 cm 76,4 cm 84,2 cm
Dài bàn chân 22,125 cm 22 cm 23,45 cm
Dài eo trước 32,25 cm 32,64 cm 37,07 cm
Dài eo sau 35 cm 34,9 cm 38,86 cm
Dài lưng 36,75 cm 51,4 cm 57,91 cm
Dài khuỷu tay 22,5 cm 24,1 cm 28,86 cm
Dài chân 72,25 cm 76 cm 82,1 cm
Rộng vai 32,75 cm 35 cm 41,12 cm
Vòng đầu 50,875 cm 52,8 cm 55,35 cm
Vòng cổ 26,25 cm 30.6 cm 33,4 cm
Dài gối 35 cm 38,6 cm 41 cm
Vòng bắp tay 16 cm 21,8 cm 26,14 cm
Vòng cổ tay 12,25 cm 13 cm 15,1 cm
Vòng eo 51,375 cm 62,5 cm 68,25 cm
Vòng đùi 36 cm 37,6 cm 44,5 cm
Vòng gối 26 cm 30,5 cm 34,65 cm
Vòng cổ chân 16,375 cm 19,8 cm 21,17 cm
Tên kích thước Hs1 Hs2 Hs3 Hs4
Nhóm 2: Nhóm size M: chiều cao (142 cm – 155 cm), vòng ngực (68 cm – 78 cm), vòng mông (69 cm – 80 cm).
Tên kích thước Hs5 Hs6 Hs7 Hs12 Hs13
Nhóm 3: Nhóm size L: chiều cao ( 156 cm – 168 cm), vòng ngực (79 cm – 87 cm), vòng mông ( 81 cm – 93 cm) ngồi
Xây dựng hệ cỡ số
Dựa vào bảng phân nhóm size, ta có 3 nhóm cỡ số size: S, M, L
Ký hiệu Chiều cao đứng Vòng ngực Vòng mông
Xác định tần suất gặp của các cỡ số
- Chỉ số thân: St = Cn Cđ ×100 %
Trong đó: St: chỉ số thân
+ Nếu St ≤ 50,9 : dạng người dài (thân ngắn)
+ Nếu 51≤ St ≤52,9 : dạng người trung bình
+ Nếu St ≥ 53 : dạng người ngắn (thân dài)
Hs 5 Hs 6 Hs 7 Hs 12 Hs 13
Kiểu người trung bình trung bình trung bình trung bình trung bình
Theo tư thế cơ thể, có thể phân loại thành ba loại dựa trên độ cong của cột sống và sự tương quan giữa đường viền phía trước và phía sau: cơ thể bình thường, cơ thể gù và cơ thể ưỡn.
Cơ thể dạng gù thường có lưng dài, rộng và cong, với xương bả vai nhô ra và ngực phẳng Những người này thường có cơ bắp phát triển kém, vị trí đầu ngực dịch chuyển xuống dưới và vai hướng về phía trước So với người bình thường, chiều dài lưng lớn hơn trong khi chiều dài phía trước lại nhỏ hơn.
Cơ thể ưỡn đặc trưng bởi lưng phẳng hơi cong, xương bả vai không nhô cao và eo lõm vào Mông phát triển tương đối, trong khi ngực và vai rộng Điểm đầu ngực được nâng lên, tay và vai hơi đưa về phía sau.
Có thể xác định được dạng gù, ưỡn dựa trên độ chênh lệch chiều dài eo phía sau (Des) và phía trước (Det).
Des – Det (nữ) < 0,2cm -0,2 +0,2cm >0,2cm
Des – Det (nam) < 1,8cm 1,8+2,2cm >2,2cm
Dạng cơ thể Ưỡn Bình thường Gù
Hs 5 Hs 6 Hs 7 Hs 12 Hs 13
Dạng cơ thể Gù Bình thường Bình thường Bình thường Gù
Đánh giá đặc điểm hình thái
Trang phục thiết kế cần đảm bảo sự cân đối giữa kích thước quần áo và các điểm trên cơ thể để tạo điều kiện cho sự vận động Nếu kích thước quần áo hoàn toàn khớp với kích thước cơ thể, người mặc sẽ gặp khó khăn trong việc di chuyển Do đó, việc tính toán lượng cử động cho từng nhóm size là rất cần thiết.
Lượng cử động cho trang phục, hay còn gọi là lượng gia giảm thiết kế, là sự chênh lệch giữa kích thước bên trong của quần áo và kích thước cơ thể Khoảng không gian này tạo ra giữa bề mặt bên trong của trang phục và bề mặt da, giúp cơ thể có thể nghỉ ngơi và hoạt động một cách thoải mái khi mặc.
Lượng cử động của quần áo (Cđ) bao gồm: lượng cử động tối thiểu (Cđtt), lượng cử động trang trí (Cđtrtr)
Lượng cử động tối thiểu (Cđtt) là yếu tố quan trọng đảm bảo chức năng vận động và vệ sinh của quần áo, giúp người mặc cảm thấy thoải mái trong các hoạt động như thở, vận động và làm việc, đặc biệt đối với các trang phục bó sát Giá trị của Cđtt được xác định bằng cách so sánh lượng gia giảm cần thiết cho chức năng vận động và vệ sinh, chọn giá trị lớn hơn Ngoài ra, Cđtt còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giới tính, lứa tuổi, mùa sử dụng, chức năng sản phẩm và thể tạng cơ thể.
Lượng cử động trang trí (Cđtrtr) được xác định bởi các nhà sáng tác mẫu trong quá trình thiết kế, phản ánh ý đồ sáng tạo của các hoạ sỹ thời trang.
Giá trị của nó được xác định từ bản vẽ phác thảo của mẫu và hiệu chỉnh dần trong quá trình thử và sửa mẫu.
TÌM LƯỢNG CỬ ĐỘNG CHO TRANG PHỤC CỦA NHÓM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Trang phục thiết kế cần đảm bảo sự cân đối giữa kích thước quần áo và các điểm đo trên cơ thể để tạo ra sự thoải mái trong vận động Nếu kích thước quần áo khớp hoàn toàn với kích thước cơ thể, người mặc sẽ gặp khó khăn trong việc di chuyển Do đó, việc tính toán lượng cử động cho từng nhóm size là rất quan trọng để đảm bảo sự linh hoạt và tiện lợi cho người sử dụng.
Lượng cử động trong trang phục, hay còn gọi là lượng gia giảm thiết kế, là sự chênh lệch giữa kích thước bên trong của quần áo và kích thước cơ thể Khoảng không gian này tạo ra sự thoải mái, cho phép cơ thể nghỉ ngơi và hoạt động dễ dàng khi mặc trang phục.
Lượng cử động của quần áo (Cđ) bao gồm: lượng cử động tối thiểu (Cđtt), lượng cử động trang trí (Cđtrtr)
Lượng cử động tối thiểu (Cđtt) là chỉ số quan trọng đảm bảo chức năng vận động và vệ sinh của quần áo, giúp người mặc cảm thấy thoải mái trong các hoạt động cơ bản như thở, vận động và làm việc, đặc biệt là với các loại quần áo bó sát Giá trị của Cđtt được xác định bằng cách so sánh lượng gia giảm cần thiết cho chức năng vận động và chức năng vệ sinh, chọn giá trị lớn hơn Ngoài ra, Cđtt còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như giới tính, lứa tuổi, mùa sử dụng, chức năng sản phẩm và thể tạng cơ thể.
Lượng cử động trang trí (Cđtrtr) được xác định trong quá trình sáng tác mẫu bởi các nhà sáng tác mẫu, và nó phụ thuộc vào ý đồ sáng tạo của các hoạ sỹ thời trang.
Giá trị của nó được xác định từ bản vẽ phác thảo của mẫu và hiệu chỉnh dần trong quá trình thử và sửa mẫu.
Lượng cử động của nhóm 1
Khảo sát kích thước trang phục của size S
Kích thước Số đo cơ thể Áo phông cộc tay Lượng cử động
Kích thước Số đo cơ thể Áo khoác đồng phục Lượng cử động
Lượng cử động của nhóm 2
Khảo sát kích thước trang phục của size M
Kích thước Số đo cơ thể Áo phông cộc tay Lượng cử động
Kích thước Số đo cơ thể Áo khoác đồng phục Lượng cử động
Kích thước Số đo cơ thể Số đo quần vải Lượng cử động
Lượng cử động của nhóm 3
Khảo sát kích thước trang phục của size L
Kích thước Số đo cơ thể Áo phông cộc tay Lượng cử động
Kích thước Số đo cơ thể Áo khoác kaki Lượng cử động
Kích thước Số đo cơ thể Số đo quần vải Lượng cử động
GIẢI PHÁP THIẾT KẾ TRANG PHỤC CHO ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Tổng hợp kết quả nghiên cứu
- Nghiên cứu được đặc điểm hình thái, tâm sinh lý lứa tuổi.
- Khảo sát, đo đạc và xây dựng được bảng số đo cơ thể cho nhóm đối tượng nghiên cứu.
- Tính được độ tản mạn
- Từ các số đo đã khảo sát chia được 3 nhóm đối tượng theo kích thước chủ đạo.
- Xây dựng được hệ thống cỡ số
- Đánh giá được đặc điểm hình thái của nhóm đối tượng.
- Tính được lượng cử động của trang phục theo công thức : Cđ = Cđtt + Cđtrtr
Đưa ra các giải pháp, đề xuất cho việc thiết kế trang phục phù hợp với đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về đặc điểm hình thái và tâm sinh lý của nam thiếu nhi từ 9 đến 13 tuổi cho thấy đây là giai đoạn có nhiều thay đổi về hình thái và tâm lý, với sự phát triển không cân đối Trong giai đoạn này, nhu cầu ăn mặc của các em rất cao, nhưng do thiếu kinh nghiệm, các em còn hạn chế trong việc cập nhật xu hướng thời trang Phong cách ăn mặc chủ yếu tập trung vào sự thoải mái và tính thẩm mỹ Những nghiên cứu này đã giúp tôi đề xuất giải pháp thiết kế trang phục phù hợp cho nhóm đối tượng này.
Chiều cao của trẻ em ở lứa tuổi này phát triển nhanh chóng do ảnh hưởng của cuộc sống hiện đại Vì vậy, việc thiết kế trang phục cần rộng hơn cơ thể một chút là rất cần thiết, giúp tạo cảm giác thoải mái khi vận động.
(không rộng thùng thình mà cũng là bó sát quá mức cho phép, tình trạng áo quá rộng sẽ khiến bản thân mình trông thật luộm thuộm).
- Xương chân xương tay nhanh dài nên khi thiết kế cần chú ý đến dài tay, dài chân.
Do môi trường sống ở nông thôn, trẻ em thường hoạt động vui chơi nhiều, vì vậy cần tránh gam màu tối để không hấp thụ nhiệt, gây cảm giác nóng bức và khó chịu Thay vào đó, nên chọn gam màu sáng như trắng, có khả năng phản chiếu tốt ánh sáng Mặt Trời, giúp ngăn chặn ánh sáng xuyên qua quần áo và tiếp xúc với cơ thể.
- Mùa xuân: chất liệu co giãn, cotton,…
- Mùa hè: Dùng vải cotton, vải thun lạnh, vải lụa, … chúng có khả năng thấm hút mồ hôi cực tốt, đem lại sự thoáng mát.
- Mùa thu: vải demin mỏng, vải đũi, vải lanh, …
- Mùa đông: len, nhung, vải dệt kim, vải lông, … để giữ ấm.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Sách giáo trình “ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN HỌC: CƠ SỞ THIẾT KẾ
TRANG PHỤC” (Người biên soạn: Phạm Thị Thắm)
[2] Trần Thủy Bình (2005), Giáo trình Mỹ thuật trang phục, Nxb Giáo dục, Hà Nội
[3] Các tài liệu từ internet
Thái Bình, được biết đến với cái tên "quê lúa", nổi bật với những cánh đồng lúa bát ngát, mang vẻ đẹp mộc mạc và yên bình Con người nơi đây chân chất, thông minh và hiếu học, luôn sống đoàn kết và trọng nghĩa tình Phong cảnh thiên nhiên hữu tình với những bãi biển đẹp và khu du lịch sinh thái hấp dẫn như Cồn Vành và Cồn Đen, khiến du khách khó lòng rời xa Ẩm thực Thái Bình đa dạng với những món ngon đặc sản như bánh cáy Làng Nguyễn và nem chạo Vị Thủy, mang lại hương vị khó quên cho những ai đã từng thưởng thức Với truyền thống văn hóa phong phú, Thái Bình không chỉ là một địa điểm du lịch mà còn là mảnh đất giàu bản sắc văn hóa, lịch sử.
+) http://hict.edu.vn/thoi-trang/cac-yeu-to-anh-huong-den-thiet-ke-trang-phuc- tre-em-lua-tuoi-tieu-hoc.htm
+) https://www.slideshare.net/garmentspace/ti-xy-dng-h-c-s-trang-phc-o-s-mi- nam-sinh-vin-khoa-xy-dng-trng-h-spkt-