1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu invitro hiệu quả điều trị lại nội nha giữa dụng cụ cầm tay Hedstrom files và Protaper retreatment quay máy (FULL TEXT)

98 24 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Invitro Hiệu Quả Điều Trị Lại Nội Nha Giữa Dụng Cụ Cầm Tay Hedstrom Files Và Protaper Retreatment Quay Máy
Tác giả Lê Thị Quỳnh Thư
Trường học Đại Học Y Dược Huế
Chuyên ngành Y Học
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 2,1 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (10)
    • 1.1. Tổng quan điều trị nội nha (10)
    • 1.2. Vật liệu trám bít ống tủy trong điều trị nội nha (14)
    • 1.3. Điều trị lại nội nha (16)
    • 1.4. Tổng quan về các phương pháp đánh giá lượng vật liệu trám bít ống tủy còn lại trong điều trị lại nội nha (25)
    • 1.5. Sơ lược về các nghiên cứu hiệu quả các loại trâm khác nhau trong việc lấy đi vật liệu trám bít ống tủy trong điều trị lại nội nha (0)
  • Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (29)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (0)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (30)
  • Chương 3. KẾT QUẢ (43)
    • 3.1. So sánh hiệu quả lấy đi vật liệu trám bít ống tủy trong điều trị lại nội nha giữa dụng cụ cầm tay Hedstrom files và Protaper retreatment quay máy (43)
    • 3.2. So sánh độ an toàn và mức độ vật liệu trám bít ống tủy bị đẩy ra khỏi chóp trong điều trị lại nội nha giữa dụng cụ cầm tay Hedstrom files và (52)
  • Chương 4. BÀN LUẬN (58)
    • 4.1. So sánh hiệu quả lấy đi vật liệu trám bít ống tủy trong điều trị lại nội nha giữa dụng cụ cầm tay Hedstrom files và Protaper retreatment quay máy (58)
    • 4.2. So sánh độ an toàn và mức độ vật liệu trám bít ống tủy bị đẩy ra khỏi chóp trong điều trị lại nội nha giữa dụng cụ cầm tay Hedstrom files và (70)
  • KẾT LUẬN (76)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (79)
  • PHỤ LỤC (88)

Nội dung

ĐẶT VẤN ĐỀ Mặc dù điều trị nội nha có tỉ lệ thành công cao nhưng có thể dẫn đến phản ứng không mong muốn và thất bại [58]. Khi điều trị nội nha thất bại, các lựa chọn điều trị bao gồm điều trị lại nội nha, phẫu thuật cắt chóp hoặc nhổ răng. Điều trị lại nội nha không phẫu thuật được chỉ định đầu tiên để loại trừ hoặc làm giảm đáng kể vi sinh vật còn lại trong ống tủy [59]. Việc điều trị lại nội nha không phẫu thuật được coi là lựa chọn điều trị nhằm giải quyết các trường hợp nội nha thất bại với tỷ lệ thành công từ 74% đến 98% [27], [36]. Mục tiêu của điều trị lại nội nha là tìm đường đi đến lỗ chóp chân răng bằng cách loại bỏ hoàn toàn vật liệu trám bít ống tủy, do đó, tạo điều kiện làm sạch và tạo hình lại hệ thống ống tủy, cuối cùng là trám bít ống tủy thích hợp [37]. Nhiều vật liệu được sử dụng trong trám bít ống tủy, trong đó guttapercha với xi măng trám bít là phổ biến nhất [72]. Một trong những trở ngại lớn nhất của các nhà nội nha là lấy bỏ hoàn toàn vật liệu trám cũ trong ống tủy [8], điều này liên quan đến kỹ thuật sửa soạn và trám bít ống tủy, xi măng trám bít được sử dụng cũng như thời gian từ lần điều trị ban đầu [34]. Các kỹ thuật được sử dụng để lấy đi vật liệu trám bít ống tủy bao gồm: dùng dụng cụ cầm tay, dụng cụ quay máy, dụng cụ nội nha siêu âm, dụng cụ làm nóng và dung môi hòa tan hoặc kết hợp các phương pháp trên [9], [63]. Kỹ thuật lấy đi vật liệu trám bít ống tủy bằng trâm tay truyền thống kết hợp hay không kết hợp dung môi hòa tan chất trám là kỹ thuật thủ công, tốn thời gian khi mà vật liệu trám ngày càng có độ cứng chắc hơn [17]. Điển hình là trâm cầm tay Hedstrom files hoặc K files. Gần đây, các dụng cụ quay máy nickel-titanium mới đã được giới thiệu để loại bỏ gutta-percha trong điều trị lại nội nha trong đó có hệ thống Protaper retreatment [57].Trong quá trình thực hiện các phương pháp để điều trị lại nội nha, vật liệu có thể bị đẩy ra lỗ chóp chân răng. Điều này có thể gây ra những đợt cấp của tình trạng viêm nhiễm mãn tính. Do đó, các phương pháp lấy đi vật liệu trám bít ống tủy vẫn đang còn nghiên cứu [31]. Một số nghiên cứu trên thế giới và trong nước đã được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của hệ thống trâm Protaper retreatment trong việc loại bỏ gutta-percha trong điều trị lại nội nha. Hulsmann và Bluhm chứng minh rằng Protaper retreatment hiệu quả hơn và tiết kiệm thời gian hơn để lấy đi guttapercha so với dụng cụ cầm tay Hedstrom [26]. Trong khi, Schirrmeister và cộng sự cho thấy không có sự khác biệt giữa Protaper retreatment và dụng cụ cầm tay về hiệu quả lấy đi gutta-percha trong ống tủy thẳng và cong [53], [54]. Tại Việt Nam, nghiên cứu về hiệu quả giữa các phương pháp điều trị lại nội nha chỉ mới dừng lại ở việc so sánh lượng vật liệu trám bít ống tủy còn lại giữa dụng cụ cầm tay và dụng cụ quay máy [4] mà chưa đánh giá được các yếu tố khác như: vật liệu bị đẩy qua lỗ chóp và độ an toàn khi điều trị lại. Vì vậy, để góp phần đánh giá đầy đủ hiệu quả của dụng cụ điều trị lại nội nha, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu invitro hiệu quả điều trị lại nội nha giữa dụng cụ cầm tay Hedstrom files và Protaper retreatment quay máy” với hai mục tiêu: 1. So sánh hiệu quả lấy đi vật liệu trám bít ống tủy trong điều trị lại nội nha giữa dụng cụ cầm tay Hedstrom files và Protaper retreatment quay máy. 2. So sánh độ an toàn và mức độ vật liệu trám bít ống tủy bị đẩy ra khỏi chóp trong điều trị lại nội nha giữa hai dụng cụ trên.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu thử nghiệm invitro

40 ống tủy chân răng cối lớn chia làm 4 nhóm:

Nhóm 1 (10 OT): TBOT bằng GP và cortisomol, dùng Hedstrom files để điều trị lại nội nha

Nhóm 2 (10 OT): TBOT bằng GP và cortisomol, dùng Protaper retreatment để điều trị lại nội nha

Nhóm 3 (10 OT): TBOT bằng GP và AH26, dùng Hedstrom files để điều trị lại nội nha

Nhóm 4 (10 OT): TBOT bằng GP và AH26, dùng Protaper retreatment để điều trị lại nội nha

- Dung dịch bảo quản răng: nước muối sinh lý 0,9% (Vinamask, Việt Nam);

- Dung dịch bơm rửa ống tủy Sodium Hypochlorite NaOCl 2,5 %;

- Chất làm trơn ống tủy EDTA 17% (Dentsply, Maillefer, Switzerland);

- Xi măng trám Oxit kẽm - eugenol (Master-dent, USA);

- Xi măng trám bít ống tủy Cortisomol TM SP (Pierre Rolland);

- Xi măng trám bít ống tuỷ AH26 (Dentsply, Maillefer, Switzerland);

- Côn gutta-percha trám bít ống tủy: Côn chính 25, 30, côn phụ B, C (Dentsply, Maillefer, Switzerland);

- Côn giấy số 30 (Diadent, Korea);

- Dung môi hòa tan chất trám trong ống tủy Carvene (Prevest Denpro, India)

Hình 2.1 Vật liệu dùng trong nghiên cứu

A Xi măng trám bít ống tuỷ AH26 (Dentsply)

B Côn gutta-percha trám bít ống tủy (Dentsply)

C Xi măng trám bít ống tủy Cortisomol TM SP (Pierre Rolland)

E Dung môi hòa tan chất trám trong ống tủy Carvene (Prevest Denpro)

F Chất làm trơn ống tủy EDTA 17% (Dentsply)

- Dụng cụ điều trị nội nha

+ Mũi khoan mở tủy đầu tròn Endo Access Dentsply (Dentsply, Maillefer, Switzerland);

+ Bộ trâm K sửa soạn ống tủy (Dentsply, Maillefer, Switzerland);

+ Bộ lèn ngang (Dentsply, Maillefer, Switzerland);

+ Lentulo số 25 dài 21mm (Dentsply, Maillefer, Switzerland);

+ Thước nội nha (Dentsply, Maillefer, Switzerland);

+ Cây mang nhiệt số 2, 3 (Dentsply, Maillefer, Switzerland)

Hình 2.2 Dụng cụ điều trị nội nha

A Mũi khoan mở tủy (Denstply); B Bộ trâm K sửa soạn ống tủy (Denstply);

- Dụng cụ điều trị lại nội nha

+ Bộ Hedstrom files (Dentsply, Maillefer, Switzerland);

+ Bộ Protaper retreatment quay máy (D1 Protaper file, D2 Protaper file, D3 Protaper) (Dentsply Maillefer, Ballaigues, Switzerland);

+ Mũi Gates-Glidden (Gate, Mani, Japan);

+ Máy X-Smart (Dentsply Maillefer, Ballaigues, Switzerland)

Hình 2.3 Dụng cụ điều trị lại nội nha

A Bộ Hedstrom files (Dentsply); B Mũi Gates-Glidden (Gate, Mani);

C Máy X- Smart và bộ Protaper retreatment quay máy [18]

- Dụng cụ, thiết bị xử lý mẫu quan sát

+ Máy khoan tốc độ chậm (Marathon SMT Saeyang Microtech, Korea); + Đĩa cắt kim cương (NTI- Kahla GmbH & Co, Germany);

+ Kính hiển vi soi nổi kĩ thuật số x50 (USB Digital Microscope Mega Pixel, China);

+ Phần mềm xử lý ảnh ImageJ 1,48v (National Institutes of Health, USA)

Hình 2.4 Dụng cụ, thiết bị xử lý mẫu quan sát

A Đĩa cắt kim cương (NTI- Kahla GmbH & Co, Germany);

B Kính hiển vi soi nổi kĩ thuật số x50 (USB Digital Microscope Mega

2.2.4 Các bước tiến hành nghiên cứu

- Răng đã nhổ được làm sạch cao răng, mô mềm dính trên bề mặt chân răng và ngâm trong nước muối sinh lý ở nhiệt độ phòng

- Mẫu gồm 40 OT được chọn theo đúng tiêu chuẩn

- Cắt răng tại đường nối men-xê măng bằng đĩa cắt kim cương để chiều dài của các chân răng là 13,5 mm mẫu được chia ngẫu nhiên vào 4 nhóm

Sử dụng trâm K số 10, đưa vào ống tủy cho đến khi đầu trâm chạm vào lỗ chóp răng Đánh dấu chiều dài bằng điểm chặn và trừ 1mm để xác định chiều dài làm việc chính xác.

- Sửa soạn ống tủy với trâm tay K số 10 đến 40 theo kỹ thuật bước lùi

- Trám bít ống tủy bằng phương pháp lèn ngang chia làm 4 nhóm

+ Nhóm 1, 2: TBOT bằng GP và cortisomol

+ Nhóm 3, 4: TBOT bằng GP và AH26

- Bảo quản răng ở 37 0 C trong 2 tuần để chất trám cứng hoàn toàn

- Điều trị lại nội nha

+ Nhóm 1, 3: Dùng dụng cụ cầm tay Hedstrom files

+ Nhóm 2, 4: Dùng Protaper retreatment quay máy

Thời gian lấy đi vật liệu TBOT được ghi nhận, cùng với số trường hợp gãy trâm và mức độ vật liệu TBOT bị đẩy ra khỏi chóp, được đánh giá theo hệ thống tính điểm của Yadav P và cộng sự.

- Dùng đĩa cắt kim cương cắt dọc chân răng

- Sử dụng kính hiển vi soi nổi x50 quan sát và chụp ảnh các lát cắt của chân răng

- Xử lý ảnh bằng phần mềm ImageJ 1.48v (National Institutes of Health, USA), ghi nhận lượng GP còn lại trong ống tủy theo công thức của Karamifar

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ các bước tiến hành nghiên cứu

2.2.5 Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp đánh giá

2.2.5.1 So sánh hiệu quả lấy đi vật liệu trám bít ống tủy trong điều trị lại nội nha giữa dụng cụ cầm tay Hedstrom files và Protaper retreatment quay máy

+ Chuẩn bị mẫu nghiên cứu

Răng cối lớn của hàm trên và hàm dưới sau khi nhổ cần được làm sạch cao răng và mô mềm bám trên bề mặt chân răng Sau đó, răng được ngâm trong nước muối sinh lý ở nhiệt độ phòng và nên được sử dụng trong vòng 1 tháng.

* Mẫu gồm 40 OT được chọn theo đúng tiêu chuẩn, chia ngẫu nhiên vào 4 nhóm

+ Điều trị nội nha ban đầu

* Cắt răng tại đường nối men-xê măng bằng đĩa cắt kim cương để chiều dài của các chân răng là 13,5 mm

Để xác định chiều dài làm việc của OT, sử dụng trâm K số 10 đưa vào ống tủy cho đến khi đầu trâm chạm vào lỗ chóp răng Sau đó, đánh dấu chiều dài bằng điểm chặn và trừ 1mm để có được chiều dài làm việc chính xác.

* Sửa soạn ống tủy với trâm tay K số 10 đến 40 theo kỹ thuật bước lùi

Trong quá trình thay trâm, cần bơm rửa 2ml dung dịch NaOCl 2,5% và kiểm tra chiều dài bằng trâm thông suốt số 10 Luôn sử dụng chất bôi trơn ống tủy cho mỗi cây trâm và lau sạch phần lưỡi cắt của trâm bằng bông ẩm để đảm bảo hiệu quả và an toàn trong quy trình.

Để hoàn tất công việc sửa soạn, cần kiểm tra lại phần chóp bằng trâm số 25 Quá trình này được coi là hoàn thành khi cây trâm dũa K số 25 di chuyển hết chiều dài làm việc mà không gặp bất kỳ trở ngại nào.

* Thấm khô bằng côn giấy

* Sửa soạn XMTB: Trộn XMTB theo hướng dẫn của nhà sản xuất, thử nghiệm độ đặc quánh của xi măng bằng 2 test: Test chảy xuống và test kéo dài [1]

Để kiểm tra độ chảy của xi măng, bạn cần gom xi măng trên cây trộn và nâng lên Nếu xi măng không chảy trong khoảng 10 đến 20 giây, điều đó cho thấy độ đặc của nó đạt yêu cầu Ngoài ra, bạn có thể sử dụng một trâm số 25 nhúng vào khối xi măng và giữ thẳng đứng; nếu xi măng không chảy trong vòng 10 giây, thì chất lượng của nó là tốt.

 Test kéo dài: gom xi măng trên cây trộn và nhấc lên từ từ, xi măng sẽ chảy dài ít nhất 2,5cm mà không bị đứt

* Trám bít ống tủy bằng phương pháp lèn ngang chia làm 4 nhóm

 Nhóm 1, 2: TBOT bằng GP và cortisomol

 Nhóm 3, 4: TBOT bằng GP và AH26

* Dùng cây mang nhiệt hơ nóng cắt GP thừa ngay lỗ vào ống tủy

* Bảo quản mẫu ở 37 0 C trong 2 tuần để chất trám cứng hoàn toàn + Điều trị lại nội nha

* Nhóm 1, 3: dùng dụng cụ cầm tay Hedstrom files

 Tẩm dung môi hòa tan chất trám Carvene vào viên gòn nhỏ với lượng vừa phải đặt vào ống tủy trong 3 phút

 Sau đó, dùng mũi GG số 3 lấy đi 3mm vật liệu trám bít 1/3 cổ ống tủy

Sử dụng bộ H files với các kích thước 35, 30, 25 theo phương pháp bước xuống để loại bỏ vật liệu trám bít ống tủy Đưa trâm H vào khối GP và xoắn 1/4 vòng để kéo GP từ 1/3 cổ, 1/3 giữa đến 1/3 chóp cho đến khi đạt được chiều dài làm việc mong muốn.

 Lưu ý: Thường xuyên rút trâm ra để kiểm tra và làm sạch vật liệu trám và vụn ngà ở lưỡi cắt của trâm bằng bông ẩm trước khi tiếp tục

* Nhóm 2, 4: dùng Protaper retreatment quay máy

 Tẩm dung môi hòa tan chất trám Carvene vào viên gòn nhỏ với lượng vừa phải đặt vào ống tủy trong 3 phút

 Sử dụng bộ Protaper retreatment quay máy (D1, D2, D3) bằng phương pháp bước xuống để lấy đi vật liệu trám bít ống tủy

 Trâm D1 (0,09/0.3) được sử dụng để lấy đi vật liệu trám bít ống tủy ở 1/3 cổ chân răng

 Trâm D2 (0,08/0.25) được sử dụng để lấy đi vật liệu trám bít ống tủy ở 1/3 giữa chân răng

Trâm D3 (0,07/0.20) được sử dụng để loại bỏ vật liệu trám bít ống tủy ở phần 1/3 chóp chân răng, cho đến khi đạt được chiều dài làm việc mong muốn và đảm bảo không còn vật liệu trám bít ống tủy nào sót lại.

Khi đưa trâm vào ống tủy, cần sử dụng áp lực nhẹ nhàng về phía chóp và thực hiện động tác dũa theo chiều bên trong ống tủy Để đảm bảo hiệu quả, hãy thường xuyên rút trâm ra để kiểm tra và làm sạch vật liệu trám cũng như vụn ngà ở phía lưỡi cắt của trâm bằng bông ẩm trước khi tiếp tục quá trình.

Máy Protaper retreatment hoạt động với vận tốc ổn định 400 vòng/phút và lực torque theo hướng dẫn của nhà sản xuất Trâm được kết nối với tay khoan giảm tốc 16:1 của máy điều trị nội nha X-Smart (Dentsply Maillefer, Ballaigues, Thụy Sĩ).

Sau mỗi lần nhảy trâm, ống tủy được bơm rửa với 1ml NaOCl 2,5% trong 10 giây

Quá trình loại bỏ vật liệu trám trong ống tủy hoàn tất khi không còn thấy vật liệu trám trên cây trâm và thành ống tủy trở nên trơn láng.

+ Chuẩn bị mẫu quan sát

Sử dụng đĩa cắt kim cương dày 0,25 mm để cắt dọc các phần chân răng theo hướng gần xa, đảm bảo cắt song song với trục răng, đi qua trung tâm chân răng và ngang qua lỗ chóp chân răng.

- Lƣợng gutta-percha còn lại trên thành ống tủy ở 3 vị trí 1/3 cổ, 1/3 giữa, 1/3 chóp, toàn bộ ống tủy trong điều trị lại nội nha

Hình ảnh của hai nửa cắt của một chân răng được chụp bằng máy ảnh gắn với kính hiển vi soi nổi có độ phóng đại x50 (USB Digital Microscope Mega Pixel, China) Để đảm bảo tính nhất quán của hình ảnh các lát cắt, khoảng cách giữa ống kính và tiêu bản được giữ cố định cùng với độ phóng đại khi quan sát.

KẾT QUẢ

So sánh hiệu quả lấy đi vật liệu trám bít ống tủy trong điều trị lại nội nha giữa dụng cụ cầm tay Hedstrom files và Protaper retreatment quay máy

3.1.1.1 So sánh trung bình % diện tích gutta-percha còn lại ở 1/3 cổ, 1/3 giữa, 1/3 chóp giữa dụng cụ cầm tay Hedstrom files và Protaper retreatment quay máy

Bảng 3.1 Trung bình % diện tích gutta-percha còn lại ở 1/3 cổ, 1/3 giữa, 1/3 chóp giữa dụng cụ cầm tay Hedstrom files và Protaper retreatment quay máy

Vật liệu Dụng cụ Vị trí Trung bình ± ĐLC (%) Giá trị p

In a study utilizing TBOT materials, the average percentage of remaining GP area on the walls of the root canal for Hedstrom files was found to be 5.35 ± 9.57%, while Protaper retreatment instruments showed a higher average of 9.31 ± 16.64%.

Using TBOT materials GP and AH26, the average percentage of remaining GP area on the walls of the root canal with Hedstrom files is 1.69 ± 1.82%, while for Protaper retreatment instruments, it is 2.94 ± 3.48%.

Using TBOT materials, the average percentage of remaining GP area on the walls of the root canal from Hedstrom files is 13.39 ± 15.99%, while for Protaper retreatment instruments, it is 20.09 ± 17.63%.

Using TBOT materials GP and AH26, the average percentage of remaining GP area on the walls of the root canal when utilizing Hedstrom files is 13.70 ± 20.42%, while for Protaper retreatment instruments, it is 8.16 ± 8.30%.

The study reveals that using TBOT materials, specifically GP and Cor, results in an average remaining percentage of GP area on the walls of the root canal for Hedstrom files at 14.03 ± 13.83%, while Protaper retreatment instruments show a slightly lower average of 13.44 ± 15.57%.

The study utilized TBOT materials GP and AH26, revealing that the average percentage of remaining GP area on the root canal walls was 16.25 ± 20.27% for Hedstrom files and 16.00 ± 14.98% for Protaper retreatment instruments.

Bảng 3.2 Giá trị p so sánh trung bình % diện tích gutta-percha còn lại giữa ba vị trí: 1/3 cổ, 1/3 giữa, 1/3 chóp

Dụng cụ 1/3 giữa - 1/3 cổ 1/3 chóp - 1/3 giữa 1/3 chóp - 1/3 cổ

- Đối với nhóm vật liệu là GP và Cor:

+ Dụng cụ Hedstrom files có trung bình % diện tích GP còn lại ở 1/3 cổ, 1/3 giữa, 1/3 chóp theo thứ tự là 5,35; 13,39; 14,03%

+ Dụng cụ Protaper retreatment có trung bình % diện tích GP ở vị trí 1/3 cổ, 1/3 giữa, 1/3 chóp theo thứ tự là 9,31; 20,09; 13,44%

Đối với nhóm vật liệu GP và AH26, cả hai nhóm dụng cụ cho thấy tỷ lệ phần trăm diện tích GP còn lại từ 1/3 cổ đến 1/3 chóp Cụ thể, nhóm H files có các tỷ lệ lần lượt là 1,69%, 13,70% và 16,25%, trong khi nhóm PTr có các tỷ lệ là 2,94%, 8,16% và 16,00%.

Biểu đồ 3.1 Trung bình % diện tích gutta-percha còn lại trên thành ống tủy giữa các nhóm nghiên cứu (phân chia theo vị trí 1/3 cổ, 1/3 giữa, 1/3 chóp)

3.1.1.2 So sánh trung bình % diện tích gutta-percha còn lại trên thành ống tủy giữa hai nhóm dụng cụ

Bảng 3.3 trình bày tỷ lệ phần trăm trung bình diện tích gutta-percha còn lại trên thành ống tủy giữa hai nhóm dụng cụ sử dụng vật liệu trám bít ống tủy là gutta-percha và cortisomol.

In a study comparing retreatment methods using TBOT materials GP and cortisomol, the average percentage of remaining GP on the root canal walls for the group treated with Protaper retreatment using a rotary system was 13.23 ± 12.85%, while the group treated with Hedstrom files showed a lower percentage of 9.86 ± 9.37%.

GP + Cor - H files GP + Cor - PTr GP + AH26 - H files GP + AH26 - PTr

% diện tích GP còn lại 1/3 cổ 1/3 giữa 1/3 chóp

Bảng 3.4 cho thấy tỷ lệ trung bình phần diện tích gutta-percha còn lại trên thành ống tủy giữa hai nhóm dụng cụ, trong đó cả hai nhóm đều sử dụng vật liệu trám bít ống tủy là gutta-percha và AH26.

Using the same materials, TBOT with GP and AH26, the average percentage of remaining GP area on the root canal wall for the group treated with Hedstrom files was 9.1 ± 8.73%, while the group treated with Protaper retreatment rotary files showed a lower average of 7.58 ± 4.96%.

3.1.1.3 So sánh trung bình % diện tích gutta-percha còn lại trên thành ống tủy giữa hai nhóm vật liệu trám bít ống tủy sử dụng cùng dụng cụ

Bảng 3.5 cho thấy tỷ lệ trung bình % diện tích gutta-percha còn lại trên thành ống tủy giữa hai nhóm vật liệu trám bít ống tủy, sử dụng dụng cụ cầm tay Hedstrom files.

Using Hedstrom files, the average remaining GP area on the root canal walls for the TBOT group with GP and cortisomol was 9.86 ± 9.37%, while the TBOT group with GP and AH26 showed a remaining area of 9.10 ± 8.73%.

Table 3.6 shows the average percentage of gutta-percha remaining on the root canal wall between two groups of root canal filling materials, both utilizing the Protaper retreatment rotary instrument.

Với cùng dụng cụ Protaper retreatment quay máy, trung bình % diện tích

GP còn lại trên thành ống tủy của nhóm TBOT bằng GP và cortisomol là 13,23 ± 12,85%, nhóm TBOT bằng GP và AH26 là 7,58 ± 4,96%

Biểu đồ 3.2 Trung bình % diện tích gutta-percha còn lại trên thành ống tủy giữa các nhóm nghiên cứu

GP + Cor - H files GP + Cor - PTr GP + AH26 - H files GP + AH26 - PTr

% diện tích GP còn lại

3.1.2 So sánh thời gian lấy đi vật liệu trám bít ống tủy trong điều trị lại nội nha

3.1.2.1 Trung bình thời gian lấy đi vật liệu trám bít ống tủy trong điều trị lại nội nha giữa các nhóm nghiên cứu

Bảng 3.7 Trung bình thời gian lấy đi vật liệu trám bít ống tủy trong điều trị lại nội nha giữa các nhóm nghiên cứu

Nhóm Số lƣợng (n) Thời gian TB ± ĐLC (giây)

The average time for material retrieval in the TBOT group using GP and cortisomol with Hedstrom files, as well as the TBOT group using GP and cortisomol with Protaper retreatment rotary instruments, was analyzed.

GP và AH26 - ĐTLNN bằng Hedstrom files, nhóm TBOT bằng GP và AH26

- ĐTLNN bằng Protaper retreatment quay máy lần lượt là: 183,30 ± 61,28; 277,10 ± 79,76; 366,10 ± 135,62; 343,70 ± 146,21 giây

Biểu đồ 3.3 Trung bình thời gian lấy đi vật liệu trám bít ống tủy giữa các nhóm nghiên cứu

3.1.2.2 So sánh trung bình thời gian lấy đi vật liệu trám bít ống tủy giữa hai nhóm dụng cụ

Bảng 3.8 So sánh trung bình thời gian lấy đi vật liệu trám bít ống tủy là gutta-percha và cortisomol giữa hai nhóm dụng cụ

So sánh độ an toàn và mức độ vật liệu trám bít ống tủy bị đẩy ra khỏi chóp trong điều trị lại nội nha giữa dụng cụ cầm tay Hedstrom files và

3.2.1 So sánh độ an toàn trong điều trị lại nội nha giữa các nhóm nghiên cứu

Bảng 3.12 So sánh độ an toàn trong điều trị lại nội nha giữa các nhóm nghiên cứu

Gãy dụng cụ Loại trâm

Trong nghiên cứu về nhóm TBOT sử dụng GP và cortisomol với ĐTLNN bằng H files cầm tay, cũng như nhóm TBOT với GP và cortisomol kết hợp ĐTLNN bằng Protaper retreatment, không ghi nhận trường hợp nào gãy trâm Tuy nhiên, trong nhóm TBOT bằng GP và AH26 với ĐTLNN bằng H files, cùng với nhóm TBOT bằng GP và AH26 sử dụng Protaper retreatment, có một trường hợp gãy trâm trong mỗi nhóm (trâm Hedstrom số 25 và trâm Protaper retreatment D3) Đáng chú ý, các nhóm nghiên cứu không ghi nhận trường hợp nào xảy ra thủng thành ống tủy hoặc khấc thành ống tủy.

3.2.2 So sánh mức độ vật liệu trám bít ống tủy bị đẩy ra khỏi chóp trong điều trị lại nội nha

3.2.2.1 Trung bình mức độ vật liệu trám bít ống tủy bị đẩy ra khỏi chóp trong điều trị lại nội nha giữa các nhóm nghiên cứu

Bảng 3.13 Trung bình mức độ vật liệu trám bít ống tủy bị đẩy ra khỏi chóp trong điều trị lại nội nha giữa các nhóm nghiên cứu

Nhóm Số lƣợng (n) Trung bình ± ĐLC

Mức độ vật liệu TBOT bị đẩy ra khỏi chóp của các nhóm TBOT khác nhau được ghi nhận như sau: nhóm TBOT bằng GP và Cor - ĐTLNN bằng H files là 0,40 ± 0,69; nhóm TBOT bằng GP và Cor - ĐTLNN bằng PTr là 0,50 ± 0,70; nhóm TBOT bằng GP và AH26 - ĐTLNN bằng H files đạt 0,30 ± 0,67; và nhóm TBOT bằng GP và Cor - ĐTLNN bằng PTr có mức độ là 0,90 ± 1,19.

Biểu đồ 3.4 Trung bình mức độ vật liệu trám bít ống tủy bị đẩy ra khỏi chóp giữa các nhóm nghiên cứu

3.2.2.2 So sánh trung bình mức độ vật liệu trám bít ống tủy bị đẩy ra khỏi chóp trong điều trị lại nội nha giữa hai nhóm dụng cụ

Bảng 3.14 trình bày sự so sánh trung bình mức độ vật liệu trám bít ống tủy bị đẩy ra khỏi chóp giữa hai nhóm dụng cụ, sử dụng vật liệu trám bít ống tủy là gutta-percha và cortisomol.

Nhóm Số lƣợng (n) Trung bình ± ĐLC Giá trị p

In a study comparing the effectiveness of different retreatment methods, the average amount of TBOT material displaced from the apex in the GP and cortisomol group was measured The Protaper rotary retreatment group showed an average displacement of 0.50 ± 0.70 mm, while the Hedstrom files group demonstrated a slightly lower average displacement of 0.40 ± 0.69 mm.

GP + Cor - H files GP + Cor - PTr GP + AH26 - H files GP + AH26 - PTr

Mức độ vật liệu TBOT bị đẩy ra khỏi chóp

Bảng 3.15 trình bày sự so sánh trung bình mức độ vật liệu trám bít ống tủy bị đẩy ra khỏi chóp giữa hai nhóm dụng cụ sử dụng cùng loại vật liệu trám bít ống tủy là gutta-percha và AH26.

Nhóm Số lƣợng (n) Trung bình ± ĐLC Giá trị p

In a study comparing the effectiveness of TBOT removal, the GP and AH26 group demonstrated an average material expulsion of 0.90 ± 1.19 when using Protaper retreatment with rotary instruments, while the Hedstrom files group exhibited a significantly lower average of 0.30 ± 0.67.

3.2.2.3 So sánh trung bình mức độ vật liệu trám bít ống tủy bị đẩy ra khỏi chóp giữa hai nhóm vật liệu

Bảng 3.16 trình bày sự so sánh trung bình mức độ vật liệu trám bít ống tủy bị đẩy ra khỏi chóp giữa hai nhóm vật liệu, được thực hiện bằng dụng cụ cầm tay Hedstrom files Kết quả cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong hiệu quả của các loại vật liệu trám bít, góp phần quan trọng trong việc lựa chọn vật liệu phù hợp cho điều trị ống tủy.

Nhóm Số lƣợng (n) Trung bình ± ĐLC Giá trị p

Sử dụng dụng cụ cầm tay Hedstrom files, mức độ vật liệu trám bít ống tủy bị đẩy ra khỏi chóp của nhóm TBOT với GP và cortisomol đạt trung bình 0.40 ± 0.69, trong khi nhóm TBOT với GP và AH26 có mức trung bình là 0.30 ± 0.67.

Table 3.17 compares the average amount of root canal filling material extruded from the apex between two groups of materials using the Protaper retreatment rotary instrument.

Nhóm Số lƣợng (n) Trung bình ± ĐLC Giá trị p

Using Protaper retreatment instruments, the average amount of filling material removed from the apex of the root canal in the GP and cortisomol group was 0.50 ± 0.70, while in the GP and AH26 group, it was 0.90 ± 1.19.

Hình 3.1 Hình ảnh trên kính hiển vi soi nổi x50 lát cắt dọc của các nhóm nghiên cứu

A Nhóm TBOT bằng GP và cortisomol - ĐTLNN bằng Hedstrom files (mã số răng 1.7)

B Nhóm TBOT bằng GP và cortisomol - ĐTLNN bằng Protaper retreatment (mã số răng 2.6)

C Nhóm TBOT bằng GP và AH26 - ĐTLNN bằng Hedstrom files (mã số răng 3.1)

D Nhóm TBOT bằng GP và AH26 - ĐTLNN bằng Protaper retreatment (mã số răng 4.6)

BÀN LUẬN

So sánh hiệu quả lấy đi vật liệu trám bít ống tủy trong điều trị lại nội nha giữa dụng cụ cầm tay Hedstrom files và Protaper retreatment quay máy

4.1.1.1 Đặc điểm nhóm nghiên cứu

Trong các nghiên cứu invitro, mẫu nghiên cứu chủ yếu là răng người đã nhổ, thường là răng một chân thuộc nhóm trước hàm trên hoặc nhóm cối nhỏ hàm dưới Các răng được chọn có thể là răng một chân và một OT thẳng, hoặc chân gần răng cối lớn hàm dưới, cũng như chân ngoài gần răng cối lớn hàm trên, đặc biệt cho những nghiên cứu yêu cầu thực hiện trên các OT nhỏ và cong.

Nghiên cứu của chúng tôi tập trung vào nhóm răng cối lớn hàm trên và hàm dưới bị nhổ do bệnh lý nha chu, với tiêu chí chọn mẫu là chân răng nguyên vẹn, đã đóng chóp, có ống tủy thẳng và góc cong không quá 5 độ, không có nứt dọc, sâu chân răng, hay hiện tượng nội tiêu, ngoại tiêu, và ống tủy không bị canxi hóa Chúng tôi lựa chọn các mẫu này vì răng cối lớn thường gặp thất bại trong điều trị nội nha, và ống tủy thẳng thuận lợi cho việc sử dụng các trâm ĐTLNN như Hedstrom files và Protaper retreatment quay máy Để đảm bảo tính đồng nhất trong nghiên cứu, chúng tôi đã cắt ngang thân răng tại đường nối men-xi măng, đảm bảo tất cả mẫu có chiều dài làm việc là 13,5mm, đồng thời việc loại bỏ phần thân răng giúp việc tiếp cận hệ thống ống tủy trở nên đồng đều hơn.

4.1.1.2 Dung môi điều trị lại nội nha

Trong các nghiên cứu in vitro về hiệu quả lấy GP trong điều trị tủy không nhiễm trùng (ĐTLNN), nhiều dung môi như cloroform, xylene, eucalyptol và tinh dầu cam đã được sử dụng để hòa tan GP trước khi điều trị Việc kết hợp dung môi với các phương pháp cơ học trong ĐTLNN không chỉ nâng cao hiệu quả điều trị mà còn giúp ngăn ngừa các biến chứng như thủng chóp và biến đổi hình dạng ống tủy.

Việc chọn lựa dung môi trong quá trình điều trị liệu pháp nâng cao (ĐTLNN) đang gây tranh cãi, vì dù chúng hỗ trợ quá trình này, nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ gây độc tế bào Do đó, trong các nghiên cứu, dung môi chỉ nên được sử dụng ở phần đầu của khối gel polymer (GP) trong quá trình điều trị, nhằm tạo điều kiện cho sự thâm nhập ban đầu với liều lượng tối thiểu.

Cloroform là dung môi hiệu quả nhất trong việc hòa tan GP, nhưng nó gây độc tại chỗ, độc gan, độc thận và được phân loại là chất gây ung thư Eucalyptol đã được nghiên cứu cho thấy giảm thời gian ĐTLNN và cải thiện hiệu quả làm sạch OT Xylene, một hợp chất thơm, cũng là dung môi hiệu quả cho việc làm tan chất trám OT, mặc dù độc tính của nó thấp hơn cloroform Các loại tinh dầu như tinh dầu cam và nhựa thông có khả năng hòa tan hầu hết vật liệu TBOT, đồng thời được cho là an toàn, sinh học, không gây ung thư Tinh dầu cam, chiết xuất từ vỏ quả cam ngọt, chứa khoảng 90% D-limonene, là một giải pháp thay thế hiệu quả cho các dung môi độc hại, với mùi dễ chịu và thân thiện với môi trường, không có bằng chứng về khả năng gây ung thư hay độc tính di truyền Tinh dầu cam ít độc tế bào và có khả năng tương hợp sinh học cao hơn so với cloroform và eucalyptol, do đó, việc sử dụng tinh dầu cam trong nghiên cứu của chúng tôi để làm tan vật liệu TBOT là hợp lý và nâng cao hiệu quả ĐTLNN.

4.1.1.3 Phương pháp đánh giá lượng vật liệu trám bít ống tủy còn lại trong điều trị lại nội nha Điều trị lại nội nha không phẫu thuật cho các OT đã được trám bít trước đây là điều trị ban đầu trong kế hoạch kiểm soát các thất bại trong nội nha

Việc loại bỏ vật liệu trám cũ, đặc biệt là GP, ở những ống tủy sửa soạn hoặc TBOT thiếu là rất quan trọng để loại bỏ mô hoại tử và vi khuẩn gây viêm quanh chóp, nhằm tránh thất bại trong điều trị Nhiều phương pháp đã được áp dụng trong nghiên cứu nội nha để đánh giá hiệu quả của việc lấy đi vật liệu TBOT, bao gồm chụp X quang, hình ảnh số hóa, phương pháp làm trong răng, cắt dọc và tách đôi chân răng, cùng với chụp cắt lớp vi tính (Micro-CT).

Phương pháp chụp X quang truyền thống chỉ cung cấp thông tin hai chiều cho đối tượng ba chiều, dẫn đến hình ảnh có thể bị biến dạng và thiếu độ chính xác Trong khi đó, phương pháp làm trong răng cho phép đánh giá hình ảnh theo ba chiều mà không làm mất mẫu, nhưng lại tốn nhiều thời gian và có thể ảnh hưởng đến lượng vật liệu trong ống tủy Hiện nay, kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính (Micro-CT) được ứng dụng trong điều trị nội nha, mang lại hình ảnh chất lượng cao, không xâm lấn và giúp bảo tồn vật liệu và mô răng Tuy nhiên, nhược điểm lớn của Micro-CT là chi phí cao và hạn chế trong việc áp dụng vào thực hành lâm sàng.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi áp dụng phương pháp cắt dọc và tách đôi chân răng để quan sát thiết đồ dưới kính hiển vi điện tử (KHV) Cụ thể, chúng tôi cắt lát dọc theo trục chân răng, đi qua trung tâm và lỗ chóp chân răng bằng đĩa cắt kim cương mỏng, sau đó chụp ảnh và đánh giá diện tích đường viền vật liệu TBOT còn lại trên thành ống tủy tại các vị trí 1/3 cổ, 1/3 giữa, 1/3 chóp và toàn bộ ống tủy Phương pháp này có ưu điểm là dễ sử dụng, khoảng cách giữa vật thể và thiết bị không đổi, giúp chuẩn hóa hình ảnh, quy trình đơn giản và tiết kiệm thời gian với chi phí hợp lý cho học viên Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là có thể làm mất mẫu trong quá trình cắt.

4.1.2 So sánh lƣợng gutta-percha còn lại trong điều trị lại nội nha

4.1.2.1 So sánh trung bình % diện tích gutta-percha còn lại ở 1/3 cổ, 1/3 giữa, 1/3 chóp giữa dụng cụ cầm tay Hedstrom files và Protaper retreatment quay máy

Kết quả từ bảng 3.1 cho thấy rằng dụng cụ Hedstrom files với vật liệu TBOT là GP và cortisomol hoặc GP và AH26 có % diện tích GP trên thành ống tủy thấp hơn so với Protaper retreatment, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê Theo nghiên cứu của So MV và cs (2008), có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về lượng vật liệu còn lại giữa nhóm dụng cụ cầm tay và nhóm dụng cụ quay máy với vật liệu ZOE, trong đó nhóm dụng cụ quay máy để lại nhiều vật liệu hơn Tác giả giải thích rằng khả năng làm sạch ở 1/3 cổ của nhóm dụng cụ cầm tay liên quan đến sự hỗ trợ của mũi GG trong giai đoạn đầu của quá trình lấy đi vật liệu TBOT, giúp kéo GP ra khỏi ống tủy hiệu quả hơn so với nhóm dùng Protaper retreatment quay máy.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, sự khác biệt không có ý nghĩa về lượng GP còn lại ở vị trí 1/3 cổ OT giữa hai dụng cụ có thể do kích thước mẫu nhỏ và sự khác biệt về đường kính mũi GG Cụ thể, nghiên cứu của So MV và cộng sự (2008) đã sử dụng mũi GG số 3,4 với đường kính 0,9 và 1,1mm để lấy đi GP ở 1/3 cổ, trong khi chúng tôi chỉ sử dụng mũi GG số 3 với đường kính 0,9mm Điều này cho thấy rằng đường kính mũi GG lớn hơn có khả năng làm sạch GP trên thành OT tốt hơn.

Kết quả từ bảng 3.1 của chúng tôi cho thấy, với vật liệu TBOT là GP và cortisomol, dụng cụ Hedstrom files có trung bình % diện tích GP trên thành

Nghiên cứu cho thấy rằng dụng cụ Hedstrom files có tỷ lệ diện tích GP trên thành OT cao hơn so với dụng cụ Protaper retreatment, tuy nhiên sự khác biệt này không đạt ý nghĩa thống kê (p > 0,05) Theo nghiên cứu của So MV và cộng sự (2008), khi sử dụng vật liệu ZOE hay AH plus, dụng cụ cầm tay để lại ít vật liệu TBOT hơn so với dụng cụ quay máy ở vị trí 1/3 giữa với p < 0,05, nhờ vào chuyển động của mũi GG trước khi sử dụng H files Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của Kosti và cộng sự (2006), cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa về lượng GP còn lại ở vị trí 1/3 giữa giữa hai loại dụng cụ.

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về lượng GP còn lại ở vị trí 1/3 giữa OT khi so sánh hai dụng cụ, điều này có thể là do sự thiếu hỗ trợ từ mũi.

Việc sử dụng mũi GG trong quá trình điều trị trước khi áp dụng H files, tương tự như nghiên cứu của So và cộng sự, cho thấy hiệu quả vượt trội trong việc loại bỏ vật liệu TBOT so với việc sử dụng Protaper quay máy.

Việc sử dụng mũi GG trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ được thực hiện ở vị trí 1/3 cổ OT, tương tự như các nghiên cứu của Joseph M và cộng sự, Imura M và cộng sự, cũng như Somma F và cộng sự Trong khi đó, nghiên cứu của So MV và cộng sự đã sử dụng mũi GG ở cả 1/3 cổ và 1/3 giữa Mặc dù mũi GG là phương pháp phổ biến để loại bỏ GP ở các vị trí này, thiết kế của dụng cụ không cho phép tiếp cận vùng cong, hẹp của OT, có thể dẫn đến nguy cơ gãy dụng cụ Hơn nữa, việc sử dụng mũi GG ở vị trí sâu hơn như 1/3 giữa hoặc 1/3 chóp OT có thể làm tăng nguy cơ yếu thành ngà chân răng và nứt gãy chân răng trong tương lai Do đó, việc sử dụng mũi GG ở vị trí 1/3 giữa có thể hỗ trợ H files trong việc lấy GP sạch hơn, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro.

So sánh độ an toàn và mức độ vật liệu trám bít ống tủy bị đẩy ra khỏi chóp trong điều trị lại nội nha giữa dụng cụ cầm tay Hedstrom files và

4.2.1 Phương pháp đánh giá mức độ vật liệu trám bít ống tủy bị đẩy ra khỏi chóp trong điều trị lại nội nha

Vật liệu TBOT bị đẩy ra khỏi chóp trong quá trình điều trị nội nha hoặc ĐTLNN có thể gây ra biến chứng như đau, sưng và viêm dai dẳng Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để đánh giá lượng vật liệu bị đẩy ra khỏi chóp trong ĐTLNN, đây cũng là một tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả của các phương pháp ĐTLNN sử dụng các loại trâm khác nhau.

Một số phương pháp, như hệ thống tính điểm và cân vật liệu, đã được đề xuất để đánh giá lượng vật liệu bị đẩy ra khỏi chóp Phương pháp sử dụng cân chuyên dụng có độ chính xác cao nhưng tốn thời gian và yêu cầu dụng cụ thiết kế đặc biệt Do điều kiện hạn chế về phương tiện, chúng tôi áp dụng hệ thống tính điểm theo Somma và cs (2008) cũng như Yadav và cs (2013), đánh giá vật liệu bị đẩy ra theo 4 mức độ từ 0-3 Phương pháp này đơn giản, nhanh chóng, dễ thực hiện và không tốn nhiều thời gian.

4.2.2 So sánh độ an toàn trong điều trị lại nội nha giữa các nhóm nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 2 trường hợp gãy trâm, bao gồm 1 trâm tay Hedstrom files số 25 và 1 trâm Protaper retreatment quay máy số D3 Theo nghiên cứu của Yadav P và cộng sự, khi so sánh hiệu quả lấy đi GP giữa hai loại trâm máy và trâm tay Hedstrom files, đã ghi nhận rằng cả 2 trâm gãy đều thuộc về nhóm trâm tay, trong khi nhóm dụng cụ quay máy không có trường hợp nào gãy trâm.

Nghiên cứu của Mollo và các cộng sự đã so sánh hiệu quả lấy đi GP giữa hai trâm máy M2RF và R-Endo với trâm tay Hedstrom, trong đó chỉ có trâm M2RF2 size cho thấy hiệu quả nổi bật.

Trong nghiên cứu về dụng cụ điều trị răng, độ thuôn 0.05 của trâm có nguy cơ gãy cao, đặc biệt là ở mẫu răng cuối cùng Dụng cụ được loại bỏ sau 5 lần sử dụng, tuân thủ hướng dẫn của nhà sản xuất và kinh nghiệm của người điều trị Theo Hakel và cộng sự, gãy dụng cụ quay máy liên quan đến độ thuôn, với trâm D3 có độ thuôn 0.07 gặp nguy cơ cao hơn Beasley và cộng sự ghi nhận rằng trâm Protaper retreatment có thể bị gãy khi lấy vật liệu ở OT cong vừa phải Việc tăng độ thuôn và tốc độ quay theo hướng dẫn có thể dẫn đến hiện tượng dãn xoắn quá mức, gây gãy hoặc biến dạng dụng cụ Do đó, tốc độ của trâm quay máy NiTi nên duy trì ổn định ở mức 300 vòng/phút để đảm bảo an toàn trong điều trị.

Vận tốc cao trong quá trình gia công giúp loại bỏ vật liệu TBOT nhanh chóng, nhưng điều này chỉ áp dụng cho các OT thẳng Đối với các OT cong, việc sử dụng vận tốc cao có thể gây ra những rủi ro như khấc thành OT, loe chóp, thủng thành OT và gãy trâm do chu kỳ mỏi của dụng cụ.

Nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào thủng thành hay khấc thành OT, trong khi nghiên cứu của Schirrmeister và cộng sự (2006) đã phát hiện 2 trường hợp thủng thành OT ở nhóm dụng cụ quay máy, trong khi nhóm H files không gặp tai biến nào Sự khác biệt về kết quả giữa nghiên cứu của chúng tôi và tác giả này có thể do các tác giả đã thực hiện nghiên cứu trên OT cong 20 độ, trong khi chúng tôi tiến hành điều trị nội nha trên những OT thẳng.

Nghiên cứu của Imura và cộng sự trên 100 răng cối nhỏ hàm dưới cho thấy số trường hợp gãy dụng cụ cao hơn ở nhóm Quantec với 6 trâm gãy, tiếp theo là nhóm Profile với 4 trâm, và nhóm K file cùng Hedstrom file đều có 2 trâm gãy Tác giả cho rằng sự gãy dụng cụ xảy ra do phần rãnh của dụng cụ quay máy tương tác và khóa trâm vào vật liệu TBOT, cùng với việc quay liên tục gây mỏi trâm Hơn nữa, trong nghiên cứu, các tác giả không giới hạn số lượng răng sử dụng cho mỗi trâm dưới 5, dẫn đến việc trâm dễ bị tổn thương khi lấy vật liệu TBOT, làm giảm hiệu quả và tăng nguy cơ gãy dụng cụ.

Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận hai trường hợp gãy trâm do tốc độ quay 400 lần/phút và việc không thay trâm sau 5 lần sử dụng, với các trâm gãy có độ thuôn lớn Mặc dù số lượng trâm gãy không cao và không có sự khác biệt giữa nhóm dụng cụ Protaper retreatment quay máy và Hedstrom files cầm tay, nhưng nghiên cứu về độ an toàn khi sử dụng dụng cụ là rất quan trọng để hướng dẫn điều trị đúng đắn, nhằm tránh các tai biến lâm sàng.

4.2.3 So sánh mức độ vật liệu trám bít ống tủy bị đẩy ra khỏi chóp trong điều trị lại nội nha

4.2.3.1 Trung bình mức độ vật liệu trám bít ống tủy bị đẩy ra khỏi chóp trong điều trị lại nội nha giữa các nhóm nghiên cứu

The results from our study indicate that the group using TBOT with GP and AH26 - DTLNN with Protaper retreatment exhibited the highest average amount of material extruded from the apex (0.90 ± 1.19), while the group using TBOT with GP and AH26 - DTLNN with Hedstrom files showed the lowest average amount of material extruded from the apex (0.30 ± 0.67).

Về trung bình mức độ vật liệu bị đẩy ra khỏi chóp ở nhóm TBOT bằng

Our study results indicate that the GP and cortisomol group using Hedstrom files had an average value of 0.40 ± 0.69, while the group treated with GP and cortisomol using Protaper retreatment showed an average of 0.50 ± 0.70 In contrast, research by Somma et al found that the group using GP and XMTB with Hedstrom files demonstrated a lower average extrusion level of materials at 0.20 ± 0.10.

GP và XMTB - ĐTLNN bằng Protaper retreatment có kết quả cao hơn (1,60 ± 1,10) [60]

Mức độ vật liệu bị đẩy ra khỏi chóp ở nhóm TBOT sử dụng GP và AH26 - ĐTLNN với Hedstrom files là 0,30 ± 0,67, trong khi nhóm TBOT với GP và AH26 - ĐTLNN sử dụng Protaper retreatment đạt 0,90 ± 1,19 Kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu của Somma và cộng sự, với các giá trị lần lượt là 0,40 ± 0,50 và 1,60 ± 0,50.

Sự khác biệt trong kết quả mức độ vật liệu bị đẩy ra khỏi chóp giữa nghiên cứu của chúng tôi và các tác giả khác có thể do nhiều yếu tố, bao gồm số lượng và loại dung dịch bơm rửa khác nhau, cũng như phương pháp thao tác của nghiên cứu viên.

4.2.3.2 So sánh trung bình mức độ vật liệu trám bít ống tủy bị đẩy ra khỏi chóp trong điều trị lại nội nha giữa các nhóm dụng cụ

Trong nghiên cứu so sánh giữa nhóm TBOT bằng GP và cortisomol, nhóm Hedstrom files cho thấy mức độ vật liệu TBOT bị đẩy ra khỏi chóp thấp hơn so với nhóm Protaper retreatment (0,40 so với 0,50) với p > 0,05 Nghiên cứu của Somma và cộng sự (2008) cho thấy Protaper retreatment đẩy vật liệu ra khỏi chóp nhiều hơn so với H files một cách có ý nghĩa Điều này có thể được giải thích bởi tốc độ cao (500 vòng/phút) và thiết kế của dụng cụ quay máy, dẫn đến việc loại bỏ một lượng lớn ngà răng trong thời gian ngắn mà không thể di chuyển các mảnh vụn về phía cổ răng, làm tăng nguy cơ đẩy mảnh vụn về phía chóp Ngược lại, nghiên cứu của Kasam và cộng sự (2016) cho thấy H files đẩy ra chóp vật liệu nhiều hơn so với nhóm Protaper retreatment với p < 0,05.

Kỹ thuật bước lùi đối với trâm cầm tay cho phép đẩy và kéo hiệu quả hơn, dẫn đến việc loại bỏ nhiều vật liệu hơn so với việc sử dụng dụng cụ quay máy với kỹ thuật bước xuống.

Ngày đăng: 26/09/2022, 16:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trịnh Thị Thái Hà (2018), Chữa răng và nội nha 2 - dùng cho sinh viên Răng Hàm Mặt, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chữa răng và nội nha 2 - dùng cho sinh viên Răng Hàm Mặt
Tác giả: Trịnh Thị Thái Hà
Nhà XB: Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
Năm: 2018
2. Trịnh Thị Thái Hà (2016), Chữa răng và nội nha - dùng cho đào tạo sau đại học, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chữa răng và nội nha - dùng cho đào tạo sau đại học
Tác giả: Trịnh Thị Thái Hà
Nhà XB: Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
Năm: 2016
3. Đỗ Phan Quỳnh Mai (2015), "So sánh vi kẽ vùng chóp răng khô giữa Kĩ thuật sửa soạn ống mang chốt tức thì và trì hoãn trong hai phương pháp trám bít ống tủy", Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Huế, Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: So sánh vi kẽ vùng chóp răng khô giữa Kĩ thuật sửa soạn ống mang chốt tức thì và trì hoãn trong hai phương pháp trám bít ống tủy
Tác giả: Đỗ Phan Quỳnh Mai
Năm: 2015
4. Đinh Thị Khánh Vân, Phạm Văn Khoa (2013), "Hiệu quả của các phương pháp điều trị lại nội nha", Y Học TP. Hồ Chí Minh, 17 (2 ), tr. 157 - 160.TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả của các phương pháp điều trị lại nội nha
Tác giả: Đinh Thị Khánh Vân, Phạm Văn Khoa
Năm: 2013
5. Akpinar K.E., Altunbas D., Kustarci A. (2012), "The efficacy of two rotary NiTi instruments and H-files to remove gutta-percha from root canals", Med Oral Patol Oral Cir Bucal, 17 (3), pp. 506-511 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The efficacy of two rotary NiTi instruments and H-files to remove gutta-percha from root canals
Tác giả: Akpinar K.E., Altunbas D., Kustarci A
Năm: 2012
6. Alberto R.G., De Miranda C.G.T., Gonzales F.L., et al (2018), "Micro- CT Evaluation of Gutta-Percha Removal by Two Retreatment Systems", Iran Endod J, 13 (2), pp. 221-227 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Micro-CT Evaluation of Gutta-Percha Removal by Two Retreatment Systems
Tác giả: Alberto R.G., De Miranda C.G.T., Gonzales F.L., et al
Năm: 2018
7. Alves F.R., Ribeiro T.O., Moreno J.O., et al (2014), "Comparison of the efficacy of nickel-titanium rotary systems with or without the retreatment instruments in the removal of gutta-percha in the apical third", BMC Oral Health, 14, p. 102 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Comparison of the efficacy of nickel-titanium rotary systems with or without the retreatment instruments in the removal of gutta-percha in the apical third
Tác giả: Alves F.R., Ribeiro T.O., Moreno J.O., et al
Năm: 2014
8. Barletta F.B., Rahde N.M., Limongi O., et al (2007), "In vitro comparative analysis of 2 mechanical techniques for removing gutta- percha during retreatment", J Can Dent Assoc, 73 (1), p. 65 Sách, tạp chí
Tiêu đề: In vitro comparative analysis of 2 mechanical techniques for removing gutta-percha during retreatment
Tác giả: Barletta F.B., Rahde N.M., Limongi O., et al
Năm: 2007
9. Barrieshi-Nusair K.M. (2002), "Gutta-percha retreatment: effectiveness of nickel-titanium rotary instruments versus stainless steel hand files", J Endod, 28 (6), pp. 454-456 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Gutta-percha retreatment: effectiveness of nickel-titanium rotary instruments versus stainless steel hand files
Tác giả: Barrieshi-Nusair K.M
Năm: 2002
10. Baumann M.A., Beer R. (2010), "Instrument and Material", Endodontology, Georg Thieme Verlag, 2, p.76 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Instrument and Material
Tác giả: Baumann M.A., Beer R
Năm: 2010
11. Beasley R.T., Williamson A.E., Justman B.C., et al (2013), "Time required to remove guttacore, thermafil plus, and thermoplasticized gutta- percha from moderately curved root canals with protaper files", J Endod, 39 (1), pp. 125-128 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Time required to remove guttacore, thermafil plus, and thermoplasticized gutta-percha from moderately curved root canals with protaper files
Tác giả: Beasley R.T., Williamson A.E., Justman B.C., et al
Năm: 2013
12. Bergmans L., Van C.J., Wevers M., et al (2001), "A methodology for quantitative evaluation of root canal instrumentation using microcomputed tomography", Int Endod J, 34 (5), pp. 390-398 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A methodology for quantitative evaluation of root canal instrumentation using microcomputed tomography
Tác giả: Bergmans L., Van C.J., Wevers M., et al
Năm: 2001
13. Chandrasekar, Ebenezar A.V., Kumar M., et al (2014), "A comparative evaluation of gutta percha removal and extrusion of apical debris by rotary and hand files", J Clin Diagn Res, 8 (11), pp. 110-114 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A comparative evaluation of gutta percha removal and extrusion of apical debris by rotary and hand files
Tác giả: Chandrasekar, Ebenezar A.V., Kumar M., et al
Năm: 2014
14. Da Rosa R.A., Santini M.F., Cavenago B.C., et al (2015), "Micro-CT Evaluation of Root Filling Removal after Three Stages of Retreatment Procedure", Braz Dent J, 26 (6), pp. 612-618 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Micro-CT Evaluation of Root Filling Removal after Three Stages of Retreatment Procedure
Tác giả: Da Rosa R.A., Santini M.F., Cavenago B.C., et al
Năm: 2015
15. Dall'Agnol C., Hartmann M.S., Barletta F.B. (2008), "Computed tomography assessment of the efficiency of different techniques for removal of root canal filling material", Braz Dent J, 19 (4), pp. 306-312 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Computed tomography assessment of the efficiency of different techniques for removal of root canal filling material
Tác giả: Dall'Agnol C., Hartmann M.S., Barletta F.B
Năm: 2008
16. De Carvalho M.A.C., Zaccaro S.M.F. (2006), "Efficacy of automated versus hand instrumentation during root canal retreatment: an ex vivo study", Int Endod J, 39 (10), pp. 779-784 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Efficacy of automated versus hand instrumentation during root canal retreatment: an ex vivo study
Tác giả: De Carvalho M.A.C., Zaccaro S.M.F
Năm: 2006
17. De Oliveira D.P., Barbizam J.V., Trope M., et al (2006), "Comparison between gutta-percha and resilon removal using two different techniques in endodontic retreatment", J Endod, 32 (4), pp. 362-364 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Comparison between gutta-percha and resilon removal using two different techniques in endodontic retreatment
Tác giả: De Oliveira D.P., Barbizam J.V., Trope M., et al
Năm: 2006
19. European Society of Endodontology (2006), "Quality guidelines for endodontic treatment: connsenus report of the European Society of Endodontology", International Endodontics Journal, 39 (12), pp. 921-930 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quality guidelines for endodontic treatment: connsenus report of the European Society of Endodontology
Tác giả: European Society of Endodontology
Năm: 2006
20. Ferreira J.J., Rhodes J.S., Ford T.R. (2001), "The efficacy of gutta- percha removal using ProFiles", Int Endod J, 34 (4), pp. 267-274 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The efficacy of gutta-percha removal using ProFiles
Tác giả: Ferreira J.J., Rhodes J.S., Ford T.R
Năm: 2001
21. Gergi R., Sabbagh C. (2007), "Effectiveness of two nickel-titanium rotary instruments and a hand file for removing gutta-percha in severely curved root canals during retreatment: an ex vivo study", Int Endod J, 40 (7), pp. 532-537 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effectiveness of two nickel-titanium rotary instruments and a hand file for removing gutta-percha in severely curved root canals during retreatment: an ex vivo study
Tác giả: Gergi R., Sabbagh C
Năm: 2007

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Hình thể trong của răng cối lớn hàm dưới [39] - Nghiên cứu invitro hiệu quả điều trị lại nội nha giữa dụng cụ cầm tay Hedstrom files và Protaper retreatment quay máy (FULL TEXT)
Hình 1.1. Hình thể trong của răng cối lớn hàm dưới [39] (Trang 10)
Hình 1.2. Hệ thống ống tủy theo phân loại của Vertucci [71] - Nghiên cứu invitro hiệu quả điều trị lại nội nha giữa dụng cụ cầm tay Hedstrom files và Protaper retreatment quay máy (FULL TEXT)
Hình 1.2. Hệ thống ống tủy theo phân loại của Vertucci [71] (Trang 11)
Hình 1.4. Phác đồ điều trị lại nội nha [61] - Nghiên cứu invitro hiệu quả điều trị lại nội nha giữa dụng cụ cầm tay Hedstrom files và Protaper retreatment quay máy (FULL TEXT)
Hình 1.4. Phác đồ điều trị lại nội nha [61] (Trang 20)
Hình 1.5. Dụng cụ cầm tay Hedstrom files [10] - Nghiên cứu invitro hiệu quả điều trị lại nội nha giữa dụng cụ cầm tay Hedstrom files và Protaper retreatment quay máy (FULL TEXT)
Hình 1.5. Dụng cụ cầm tay Hedstrom files [10] (Trang 21)
Hình 1.6. Trâm Protaper retreatment quay máy [47] - Nghiên cứu invitro hiệu quả điều trị lại nội nha giữa dụng cụ cầm tay Hedstrom files và Protaper retreatment quay máy (FULL TEXT)
Hình 1.6. Trâm Protaper retreatment quay máy [47] (Trang 23)
Hình 2.1. Vật liệu dùng trong nghiên cứu - Nghiên cứu invitro hiệu quả điều trị lại nội nha giữa dụng cụ cầm tay Hedstrom files và Protaper retreatment quay máy (FULL TEXT)
Hình 2.1. Vật liệu dùng trong nghiên cứu (Trang 31)
Hình 2.3. Dụng cụ điều trị lại nội nha - Nghiên cứu invitro hiệu quả điều trị lại nội nha giữa dụng cụ cầm tay Hedstrom files và Protaper retreatment quay máy (FULL TEXT)
Hình 2.3. Dụng cụ điều trị lại nội nha (Trang 32)
Hình 2.4. Dụng cụ, thiết bị xử lý mẫu quan sát - Nghiên cứu invitro hiệu quả điều trị lại nội nha giữa dụng cụ cầm tay Hedstrom files và Protaper retreatment quay máy (FULL TEXT)
Hình 2.4. Dụng cụ, thiết bị xử lý mẫu quan sát (Trang 33)
Hình 2.5. Quy trình xử lý ảnh [32] - Nghiên cứu invitro hiệu quả điều trị lại nội nha giữa dụng cụ cầm tay Hedstrom files và Protaper retreatment quay máy (FULL TEXT)
Hình 2.5. Quy trình xử lý ảnh [32] (Trang 39)
Hình 2.6. Xác định và đo đạc diện tích đường viền ống tủy và diện tích - Nghiên cứu invitro hiệu quả điều trị lại nội nha giữa dụng cụ cầm tay Hedstrom files và Protaper retreatment quay máy (FULL TEXT)
Hình 2.6. Xác định và đo đạc diện tích đường viền ống tủy và diện tích (Trang 40)
Bảng 3.2. Giá trị p so sánh trung bình % diện tích gutta-percha cịn lại giữa - Nghiên cứu invitro hiệu quả điều trị lại nội nha giữa dụng cụ cầm tay Hedstrom files và Protaper retreatment quay máy (FULL TEXT)
Bảng 3.2. Giá trị p so sánh trung bình % diện tích gutta-percha cịn lại giữa (Trang 45)
3.1.1.2. So sánh trung bình % diện tích gutta-percha cịn lại trên thành ống tủy giữa hai nhóm dụng cụ - Nghiên cứu invitro hiệu quả điều trị lại nội nha giữa dụng cụ cầm tay Hedstrom files và Protaper retreatment quay máy (FULL TEXT)
3.1.1.2. So sánh trung bình % diện tích gutta-percha cịn lại trên thành ống tủy giữa hai nhóm dụng cụ (Trang 46)
Bảng 3.3. Trung bình % diện tích gutta-percha cịn lại trên thành ống tủy giữa - Nghiên cứu invitro hiệu quả điều trị lại nội nha giữa dụng cụ cầm tay Hedstrom files và Protaper retreatment quay máy (FULL TEXT)
Bảng 3.3. Trung bình % diện tích gutta-percha cịn lại trên thành ống tủy giữa (Trang 46)
Bảng 3.5. Trung bình % diện tích gutta-percha cịn lại trên - Nghiên cứu invitro hiệu quả điều trị lại nội nha giữa dụng cụ cầm tay Hedstrom files và Protaper retreatment quay máy (FULL TEXT)
Bảng 3.5. Trung bình % diện tích gutta-percha cịn lại trên (Trang 47)
Bảng 3.4. Trung bình % diện tích gutta-percha cịn lại trên thành ống tủy giữa - Nghiên cứu invitro hiệu quả điều trị lại nội nha giữa dụng cụ cầm tay Hedstrom files và Protaper retreatment quay máy (FULL TEXT)
Bảng 3.4. Trung bình % diện tích gutta-percha cịn lại trên thành ống tủy giữa (Trang 47)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w