1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại công ty cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương

60 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Năng Lực Cung Ứng Dịch Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Vận Tải Ngoại Thương
Tác giả Nguyễn Thị Diễm
Người hướng dẫn TS. Lê Thị Việt Nga
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Kinh Tế & Kinh Doanh Quốc Tế
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 245,23 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (11)
    • 1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (0)
    • 1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu (12)
    • 1.3 Mục tiêu nghiên cứu (13)
    • 1.4. Đối tượng nghiên cứu (13)
    • 1.5. Phạm vi nghiên cứu (13)
    • 1.6. Phương pháp nghiên cứu (14)
    • 1.7. Kết cấu khóa luận (15)
  • CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÁC CÔNG TY GIAO NHẬN (16)
    • 2.1. Khái quát về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu (16)
      • 2.1.1. Khái niệm về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu (16)
      • 2.1.2 Đặc điểm dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu (17)
      • 2.1.3. Vai trò của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu (18)
    • 2.2. Năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu (18)
      • 2.2.1. Khái niệm năng lực cung ứng dịch vụ (18)
      • 2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu (19)
    • 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu (23)
      • 2.3.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp (23)
      • 2.3.2. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp (25)
    • 3.1. Giới thiệu về Công ty giao nhận vận tải Ngoại Thương (VNT logistics) 18 1. Giới thiệu về công ty (28)
      • 3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty (28)
      • 3.1.3. Lĩnh vực kinh doanh (30)
      • 3.1.4. Cơ cấu tổ chức công ty (31)
    • 3.2. Khái quát về hoạt động cung ứng dịch vụ hàng hóa của VNT logistics 23 1. Hoạt động vận tải của công ty (33)
      • 3.2.2. Dịch vụ đại lý hải quan của công ty (34)
      • 3.2.3. Hoạt động kho bãi, vận chuyển nội địa và các dịch vụ khác (35)
      • 3.2.4. Kết quả hoạt động các dịch vụ của công ty giai đoạn 2018 – 2020. 26 3.3. Thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty VNT logistics (36)
      • 3.3.1. Thực trạng cơ sở vật chất và trình độ khoa học công nghệ (37)
      • 3.3.2. Thực trạng ứng dụng khoa học công nghệ (37)
      • 3.3.3. Thực trạng trình độ nhân viên và năng lực lãnh đạo và quản lý (38)
      • 3.3.4. Thực trạng mạng lưới vận chuyển và khả năng kết nối của công ty 30 3.3.5. Năng lực tài chính (40)
      • 3.3.6. Năng lực marketing dịch vụ (42)
    • 3.4. Đánh giá chung về mức độ đáp ứng cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty VNT logistics (43)
      • 3.4.1. Thành công (43)
      • 3.4.2. Tồn tại (44)
      • 3.4.3. Nguyên nhân tồn tại (45)
  • CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC (47)
    • 4.1.1. Xu hướng phát triển của thị trường giao nhận vận tải (47)
    • 4.1.2. Phương hướng phát triển của công ty trong giai đoạn mới (48)
    • 4.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ hàng hóa xuất nhập khẩu (49)
      • 4.2.1. Giải pháp về nguồn nhân lực (49)
      • 4.2.2. Giải pháp về cơ sở vật chất công ty (50)
      • 4.2.3. Giải pháp mở rộng thị trường và chăm sóc khách hàng (52)
      • 4.2.4. Một số giải pháp khác (53)
    • 4.3. Một số kiến nghị với Nhà nước, Cục Hải quan (54)
      • 4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước (54)
      • 4.3.2. Kiến nghị với cơ quan Hải quan (55)
      • 4.3.3. Kiến nghị với cơ quan Luật (56)

Nội dung

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÁC CÔNG TY GIAO NHẬN

Khái quát về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu

2.1.1 Khái niệm về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu

Dịch vụ giao nhận vận tải là một phần quan trọng trong chuỗi cung ứng, kết nối sản xuất và tiêu thụ Chức năng chính của giao nhận vận tải là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, hoàn thiện quy trình phân phối vật chất Giao nhận vận tải bao gồm nhiều hoạt động như tập kết hàng hóa, vận chuyển, xếp dỡ, lưu kho, chuyển tải, đóng gói, và thực hiện các thủ tục chứng từ Tóm lại, giao nhận hàng hóa là tập hợp các công việc liên quan đến vận tải, nhằm di chuyển hàng hóa từ người gửi đến người nhận.

Vận chuyển hàng hóa quốc tế là một yếu tố quan trọng trong thương mại toàn cầu, đảm bảo hàng hóa được chuyển đến nhiều khu vực và lãnh thổ khác nhau, từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu Đây là một mắt xích không thể thiếu trong quá trình lưu thông hàng hóa, góp phần thúc đẩy sự phát triển của buôn bán quốc tế.

Theo hiệp hội giao nhận hàng hóa quốc tế (FIATA), dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, đóng gói và phân loại hàng hóa Điều này không chỉ bao gồm dịch vụ vận chuyển và phân phối, mà còn cả các dịch vụ tư vấn và những hoạt động khác liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu giữa các quốc gia.

Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là quá trình vận tải hàng hóa bằng đường hàng không, tổ chức việc chuyển hàng từ nơi gửi đến nơi nhận Người giao nhận có thể thực hiện dịch vụ trực tiếp hoặc thông qua đại lý, cũng như thuê dịch vụ từ bên thứ ba.

2.1.2 Đặc điểm dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu

Hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế có bốn đặc điểm chính Đặc điểm đầu tiên là nó không tạo ra sản phẩm vật chất, mà chỉ thay đổi vị trí không gian của hàng hóa mà không tác động kỹ thuật vào chính hàng hóa đó.

Hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế thường mang tính thụ động, vì nó phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng, quy định của người vận chuyển, cũng như các ràng buộc pháp lý và tập quán của quốc gia xuất khẩu, nhập khẩu và các nước liên quan khác.

Hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế có tính chất thời vụ, vì nó phụ thuộc vào hoạt động xuất nhập khẩu, vốn cũng mang tính thời vụ Bên cạnh đó, hiệu quả của hoạt động giao nhận còn phụ thuộc vào cơ sở vật chất và trình độ chuyên môn của người thực hiện giao nhận.

Hiện nay, sự phát triển của sản xuất và lưu thông đã làm cho hoạt động vận chuyển hàng hóa trở nên đa dạng và phức tạp hơn, yêu cầu dịch vụ vận tải giao nhận phải thích ứng Người cung cấp dịch vụ không chỉ đơn thuần thực hiện các giao nhận vận chuyển mà còn tham gia vào các công đoạn như gom hàng, xếp hàng, lắp ráp, đóng gói, cung cấp kho bãi và xử lý thông tin Do đó, vận tải giao nhận đã chuyển mình thành một hoạt động quản lý toàn bộ chuỗi phân phối vật lý, đóng vai trò quan trọng trong mối liên kết “cung - cầu”.

2.1.3 Vai trò của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu

Dịch vụ giao nhận đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu, giúp hàng hóa lưu thông nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm mà không cần sự hiện diện của người gửi và người nhận Hoạt động này cho phép các nhà xuất nhập khẩu tập trung vào kinh doanh, từ đó giảm giá thành hàng hóa Hơn nữa, dịch vụ giao nhận còn giúp giảm thiểu chi phí không cần thiết như chi phí xây dựng kho cảng và bến bãi, chi phí đào tạo nhân công, và chi phí cơ hội.

Nghiệp vụ giao nhận đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là một loại hình dịch vụ thương mại không cần nhiều vốn đầu tư nhưng mang lại lợi nhuận ổn định nếu được tổ chức khéo léo Trong bối cảnh quốc tế hóa hiện nay, hoạt động giao nhận càng trở nên cần thiết để đảm bảo hàng hóa được vận chuyển đến tay người tiêu dùng Quá trình này bao gồm nhiều công việc như đưa hàng ra cảng, xếp hàng lên tàu và chuyển tải hàng hóa, tất cả đều thuộc về nghiệp vụ của người giao nhận Do đó, nghiệp vụ giao nhận là điều kiện thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của thương mại quốc tế.

Năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu

2.2.1 Khái n iệm năng lực cung ứng dịch vụ

Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại giữa bên cung ứng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ, trong đó bên cung ứng có trách nhiệm thực hiện dịch vụ và nhận thanh toán, trong khi bên sử dụng dịch vụ phải thanh toán và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận (Điều 3, khoản 9, Luật thương mại 2005).

Năng lực cung ứng của doanh nghiệp thể hiện khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhằm cung cấp sản phẩm và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Năng lực của một tổ chức là khả năng và điều kiện sẵn có để thực hiện các hoạt động, bao gồm việc sử dụng hiệu quả nguồn lực nhằm đạt hiệu suất cao và duy trì lợi thế cạnh tranh Trong khi đó, cung ứng là quá trình cung cấp các yếu tố cần thiết để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và sản xuất Hoạt động cung ứng không chỉ đảm bảo đầu vào cho doanh nghiệp mà còn đáp ứng nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ tùy biến, tạo ra giá trị gia tăng và tối đa hóa sự hài lòng của khách hàng thông qua sự cải tiến liên tục.

Năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận là khả năng cung cấp đa dạng các dịch vụ như giao nhận đường biển, đường hàng không, logistics, giao nhận nội địa và các dịch vụ đại lý tàu biển Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà còn thể hiện sự tích hợp giữa khả năng và nguồn lực của doanh nghiệp Năng lực này giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu kinh doanh đồng thời khẳng định thực lực và lợi thế cạnh tranh trong việc tổ chức vận chuyển hàng hóa từ nơi giao hàng đến nơi nhận hàng.

2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu

2.2.2.1 Năng lực về cơ sở vật chất Để phát triển hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, các công ty cần đảm bảo hệ thống kho bãi rộng, kho đủ điều kiện bảo quản hàng hóa tốt về số lượng và chất lượng Cũng như việc chú trọng phát triển đa dạng các loại hình kho bãi để đáp ứng nhu cầu xuất - nhập khẩu đa dạng của khách hàng.

Để cạnh tranh hiệu quả trên thị trường giao nhận vận tải hiện nay, việc sở hữu số lượng đầu xe vận chuyển đa dạng cùng với các loại xe chuyên dụng và trang thiết bị hiện đại là vô cùng cần thiết Hệ thống thông tin liên lạc tiên tiến, bao gồm mạng máy tính kết nối internet và các phương tiện viễn thông quốc tế, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều hành công việc Chỉ khi đáp ứng đủ các điều kiện về phương tiện và thiết bị thông tin, doanh nghiệp mới có thể thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao trong lĩnh vực giao nhận.

Cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong dịch vụ giao nhận, vì trong quá trình chuyển tải, hàng hóa dễ bị hư hỏng, dẫn đến việc kéo dài thời gian giao hàng Khi thời gian giao hàng vượt quá hạn định và hàng hóa bị tổn thất, người vận chuyển sẽ phải chịu phạt bồi thường, làm tăng chi phí vận chuyển và có thể gây ra thua lỗ cho doanh nghiệp Do đó, việc đảm bảo và nâng cấp cơ sở hạ tầng thường xuyên là cần thiết để nâng cao hiệu quả dịch vụ giao nhận.

2.2.2.2 Năng lực về ứng dụng khoa học công nghệ

Các trang thiết bị điện tử hiện đại là yếu tố quan trọng để đáp ứng nhu cầu phát triển của dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa và hỗ trợ nhân viên trong công việc Công nghệ tiên tiến giúp đơn giản hóa quy trình thủ tục nội bộ, cho phép các công ty áp dụng hệ thống quản lý nội bộ, biến những quy trình phức tạp thành nhiệm vụ dễ dàng hơn.

Việc ứng dụng công nghệ hiện đại trong doanh nghiệp giúp rút ngắn thời gian sản xuất dịch vụ hiệu quả Cụ thể, công nghệ khoa học kỹ thuật được áp dụng trong giao nhận hàng hóa, từ việc theo dõi quá trình vận chuyển đến sử dụng thiết bị tự động trong kho Công nghệ thông tin cũng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát lưu chuyển hàng hóa, loại bỏ bước thừa, tiết kiệm thời gian cho quá trình lưu kho, bốc xếp và chuyển tài Ngoài ra, công nghệ còn được áp dụng trong marketing, ký kết hợp đồng mua bán, giao nhận vận tải, bảo hiểm và thanh toán.

Thông qua phần mềm công nghệ trí tuệ nhân tạo 4.0, các công ty có thể cập nhật thường xuyên cho khách hàng về tình trạng giao nhận hàng hóa Điều này giúp khách hàng giảm thời gian chờ đợi và tập trung vào những công việc quan trọng hơn, nhờ vào việc nắm bắt thông tin liên lạc về quá trình vận chuyển hàng hóa.

2.2.2.3 Năng lực của nhân viên và năng lực lãnh đạo của quản lý Đội ngũ nhân viên cũng như yếu tố con người trong bất kỳ tổ chức, công ty nào cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng Có thể nói đây là yếu tố mang tính thành bại cho tổ chức Đối với lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu thì đòi hỏi mỗi cán bộ nhân viên phải có trình độ cao về nghiệp vụ, giỏi ngoại ngữ, am hiểu luật pháp, có kiến thức sâu rộng và có sự nhạy bén trong công việc Khách hàng chỉ uỷ thác giao nhận toàn quyền cho công ty khi họ thấy sự tin tưởng vào khả năng hoạt động của công ty. Để có được những phẩm chất trên yêu cầu cán bộ nhân viên phải không ngừng học hỏi về nghiệp vụ cũng như tự mình rèn luyện để hoàn thiện bản thân, bên cạnh đó các công tác quản lý nhân lực giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và nâng cao chất lượng dịch vụ. Để tối ưu hóa, quy trình cung ứng dịch vụ phải được tổ chức rõ rang để cán bộ nhân viên có thể phối hợp với nhau một cách nhịp nhàng, không gây chồng lấn công việc cho nhau Việc này đồng thời cũng giúp các cấp kiểm soát tiến độ và tình hình làm việc của cấp dưới Nếu không, với một bộ máy với quy trình cồng kềnh, phức tạp sẽ gây rất nhiều khó khăn cho hoạt động giao nhận Do thời gian chờ đợi kể từ khi trình lên cấp trên đợi phê duyệt hay công văn từ cấp trên gửi xuống phải thông qua từng cấp khiến lỡ mất nhiều cơ hội kinh doanh cũng như giải quyết vấn đề không kịp thời.

2.2.2.4 Mạng lưới vận chuyển và khả năng kết nối Để tối đa hóa cả chi phí và thời gian vận chuyển hàng hóa đến các quốc gia khác nhau đòi hỏi mạng lưới vận tải hàng hóa của công ty phải phủ rộng khắp các quốc gia, vì thế không thể không đầu tư trên diện rộng , cùng với đó là việc xây dựng mối quan hệ hòa hảo với các đại lý giao nhận khác.

Mối quan hệ chặt chẽ với các hãng hàng không và hãng tàu đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển hàng hóa, giúp doanh nghiệp được hưởng các chính sách ưu đãi trong dịch vụ gửi hàng, giá cước cạnh tranh và giải quyết nhanh chóng các vấn đề như thất lạc hàng hóa hay giao hàng chậm trễ.

Năng lực tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh Thiếu vốn, doanh nghiệp sẽ không thể tiến hành bất kỳ hoạt động nào Vốn kinh doanh không chỉ là nguồn lực cần thiết mà còn là cơ sở để doanh nghiệp xây dựng và triển khai các chiến lược, kế hoạch kinh doanh hiệu quả.

Năng lực tài chính yếu kém có thể dẫn đến nhiều tổn thất nghiêm trọng cho doanh nghiệp, bao gồm sản xuất đình trệ và không thực hiện được các hợp đồng đã ký với khách hàng Thiếu hụt tài chính cũng khiến doanh nghiệp không thanh toán kịp thời cho nhà cung ứng, làm giảm uy tín trong quan hệ mua bán và mất khách hàng Những khó khăn này nếu kéo dài sẽ dẫn đến thua lỗ và thậm chí phá sản Do đó, doanh nghiệp cần đảm bảo nguồn vốn kinh doanh đầy đủ và kịp thời để duy trì sản xuất và đáp ứng nhu cầu mở rộng kinh doanh.

2.2.2.6 Năng lực marketing dịch vụ

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu

2.3.1 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp

Dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế yêu cầu các doanh nghiệp đầu tư một nguồn vốn đáng kể để nâng cấp trang thiết bị và cơ sở vật chất Việc này bao gồm chi phí ứng trước cho thuê tàu, thủ tục hải quan, và thuế xuất nhập khẩu Nếu không có đủ vốn, doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh Do đó, với nguồn tài chính hạn hẹp, người giao nhận cần phải tính toán kỹ lưỡng để xây dựng cơ sở vật chất một cách hiệu quả, có thể thông qua việc thuê hoặc liên doanh với các công ty khác để sở hữu máy móc và trang thiết bị chuyên dụng.

Một công ty có năng lực tài chính mạnh mẽ là nơi đáng tin cậy cho khách hàng, giúp họ yên tâm trong các giao dịch Điều này cho phép công ty chủ động đầu tư vào hệ thống kho bãi và hiện đại hóa cơ sở vật chất, từ đó mở rộng kinh doanh và triển khai các chiến dịch quảng bá thương hiệu hiệu quả.

- Chiến dịch kinh doanh của công ty:

Kể từ khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp giao nhận vận chuyển hàng hóa quốc tế tại Việt Nam đang phải đối mặt với một thị trường cạnh tranh khốc liệt Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần có chiến lược rõ ràng và xác định vị trí hiện tại của mình Việc nhận diện điểm mạnh và điểm yếu là cần thiết để phát huy lợi thế và khắc phục nhược điểm Để đạt hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp không chỉ cần sử dụng nguồn lực bên trong một cách hiệu quả mà còn phải thường xuyên phân tích biến động của môi trường kinh doanh để phát hiện và nắm bắt các cơ hội.

Xây dựng chiến lược giúp doanh nghiệp xác định định hướng dài hạn, tập trung nỗ lực vào việc thực hiện các nhiệm vụ nhằm đạt được mục tiêu mong muốn Điều này bao gồm việc xác định phương thức tổ chức, hành động hướng tới các mục tiêu đã đề ra, và xây dựng sự vững chắc, hài hòa trong tổ chức.

Quy trình giao nhận hàng hoá diễn ra nhanh chóng phụ thuộc vào trình độ và kinh nghiệm của những người tham gia Sự am hiểu trong lĩnh vực này giúp xử lý thông tin hiệu quả, từ đó rút ngắn thời gian giao nhận Hơn nữa, chất lượng hàng hoá cũng được đảm bảo nhờ vào kinh nghiệm làm việc với nhiều loại hàng khác nhau.

Trình độ của cán bộ nhân viên luôn được ưu tiên hàng đầu, vì đây là yếu tố quyết định đến chất lượng quy trình giao nhận, đồng thời góp phần nâng cao uy tín và niềm tin của khách hàng.

- Cơ sở hạ tầng trang thiết bị của công ty:

Hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố chủ quan, trong đó cơ sở hạ tầng và trang thiết bị đóng vai trò quan trọng Để tham gia hiệu quả vào lĩnh vực này, đặc biệt trong bối cảnh container hoá hiện nay, người giao nhận cần có cơ sở hạ tầng hiện đại với trang thiết bị và máy móc tiên tiến phục vụ cho việc gom hàng, chuẩn bị và kiểm tra hàng hóa Sự phát triển của công nghệ thông tin đã giúp người giao nhận quản lý hoạt động và thông tin khách hàng qua hệ thống máy tính và truyền dữ liệu điện tử (EDI) Nhờ vào cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại, người giao nhận có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, từ đó duy trì mối quan hệ lâu dài.

Nếu thời gian giao hàng kéo dài và hàng hóa bị hư hỏng, người vận chuyển sẽ phải chịu phạt bồi thường, dẫn đến chi phí vận chuyển tăng cao Điều này có thể khiến doanh nghiệp không chỉ không có lãi mà còn lỗ Do đó, việc đảm bảo và nâng cấp cơ sở hạ tầng thường xuyên là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả dịch vụ giao nhận.

2.3.2 Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp

- Tác động của toàn cầu hóa:

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ, việc trao đổi thương mại giữa các quốc gia trở thành yếu tố quyết định cho sự phát triển Việt Nam đã ký kết 15 hiệp định thương mại tự do (FTA), giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường và tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu Đặc biệt, Việt Nam là một trong số ít nước ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương thực hiện ba FTA thế hệ mới, bao gồm Hiệp định CPTPP và Hiệp định Đối tác toàn diện khu vực (RCEP) Nhờ đó, hàng hóa Việt Nam đã thâm nhập vào nhiều thị trường yêu cầu cao về chất lượng và an toàn thực phẩm như EU, Nhật Bản, Mỹ và Úc.

Toàn cầu hóa thúc đẩy sự liên kết giữa các doanh nghiệp quốc gia và gia tăng cạnh tranh trong việc cung cấp dịch vụ tương tự Điều này buộc các doanh nghiệp phải cải thiện khả năng cung ứng dịch vụ của mình để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt.

- Nền kinh tế Việt Nam:

Việc Việt Nam mở cửa kinh tế và ký kết hiệp định thương mại với ASEAN, hiệp định thương mại song phương với Mỹ, cùng với việc gia nhập WTO đã diễn ra trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng tăng cường khả năng cạnh tranh Điều này dẫn đến sự đa dạng hóa trong xuất khẩu và yêu cầu một lượng kiến thức chuyên môn lớn hơn.

Trong quá trình phát triển, các điểm nghẽn về thể chế, kết cấu hạ tầng và nguồn nhân lực đang ngày càng bộc lộ rõ, gây cản trở cho sự tiến bộ Những cam kết mới liên quan đến lao động cũng đang gặp phải những thách thức đáng kể.

- công đoàn, môi trường, doanh nghiệp nhà nước, mua sắm của Chính phủ, đầu tư, đòi hỏi các thiết chế quản lý mới phù hợp.

Việt Nam, với nền kinh tế đang phát triển, đang hướng tới việc tham gia vào các tầng thấp và trung bình của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế toàn cầu Nền kinh tế của Việt Nam chủ yếu tập trung vào các ngành sử dụng nhiều lao động và nguyên liệu, đồng thời yêu cầu ít vốn đầu tư Để tạo ra những hàng hóa và dịch vụ thiết yếu trên thị trường toàn cầu, Việt Nam cần tận dụng các cơ hội từ dòng vốn quốc tế và công nghệ tiên tiến.

Để vận chuyển hàng hóa quốc tế, việc hiểu và tuân thủ luật pháp quốc tế là điều thiết yếu Doanh nghiệp cần trang bị kiến thức đầy đủ nhằm tránh vi phạm quy định pháp luật của nước sở tại, từ đó bảo vệ tài chính và uy tín của mình.

Bất kỳ sự thay đổi nào trong môi trường pháp lý, bao gồm luật pháp của quốc gia xuất khẩu, quốc gia nhập khẩu và luật pháp quốc tế, sẽ ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu Cụ thể, việc ban hành hoặc phê duyệt thông tư, nghị định của Chính phủ, cũng như việc thông qua Công ước quốc tế, có thể hạn chế hoặc thúc đẩy quy trình giao nhận hàng hóa.

Giới thiệu về Công ty giao nhận vận tải Ngoại Thương (VNT logistics) 18 1 Giới thiệu về công ty

Tên đơn vị: Công ty CP giao nhận vận tải Ngoại Thương

Tên quốc tế: VNT logistics

Mã số thuế:0101352858 Địa chỉ: Số 2 Bích Câu – Quốc Tử Giám – Đống Đa – Hà

Giám đốc: Ông Trần Công Thành

Công ty CP Giao Nhận Vận Tải Ngoại Thương là đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp giải pháp vận chuyển và hậu cần toàn cầu Chúng tôi chuyên cung cấp các dịch vụ như kho bãi Active, tổ chức sự kiện, đóng gói hàng hóa và vận chuyển qua các phương thức đường không, đường bộ và đường biển.

3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

VNT Logistics, tiền thân là chi nhánh của công ty giao nhận kho vận Ngoại thương Vinatrans tại thành phố Hồ Chí Minh, được thành lập vào tháng 6 năm 1996 với tên gọi Vinatrans Hà Nội.

Vinatrans Hà Nội, thuộc công ty Giao nhận kho vận ngoại thương Thành phố Hồ Chí Minh, tận dụng lợi thế từ một đơn vị lớn trong lĩnh vực giao nhận vận tải Công ty được hưởng lợi từ cơ sở hạ tầng, nhân sự, và kinh nghiệm phong phú, cùng với một mạng lưới khách hàng rộng rãi, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững.

Năm 2003, chi nhánh Vinatrans Hà Nội đã chính thức cổ phần hóa theo quyết định số 1685 / 2002 / QĐ / BTM của Bộ Thương mại, chuyển đổi thành Công ty cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương, tên giao dịch Vinatrans Hà Nội Công ty có vốn điều lệ 12 tỷ đồng, được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103002086 bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội vào ngày 07/04/2003.

Vào năm 2005, công ty đã tăng vốn điều lệ từ 12 tỷ đồng lên 24 tỷ đồng bằng cách trả cổ tức bằng cổ phiếu với tỷ lệ 100% Đến năm 2007, vốn điều lệ tiếp tục được nâng lên 54,72 tỷ đồng thông qua việc phát hành cổ phiếu thường với tỷ lệ 70%, trong đó có 2:1 cho cổ đông hiện hữu và phát hành cho cán bộ công nhân viên có đóng góp cũng như các đối tác chiến lược của công ty.

Vào ngày 14/08/2009, cổ phiếu của công ty VNT chính thức được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội với mã chứng khoán VNT, khối lượng niêm yết đạt 5.472.000 cổ phiếu, mệnh giá 10.000 đồng và giá chào sàn là 39.700 đồng Đến tháng 4/2011, do trùng thương hiệu với Vinatrans tại thành phố Hồ Chí Minh, ban lãnh đạo công ty đã quyết định thay đổi thương hiệu từ Vinatrans Hà Nội sang VNT Logistics.

Năm 2019, VNT Logistics đã thực hiện việc thay đổi nhận diện thương hiệu và logo công ty Sau hơn 20 năm hoạt động, VNT Logistics đã phát triển từ một chi nhánh của Vinatrans Hồ Chí Minh thành một trong những đơn vị hàng đầu trong ngành vận tải Việt Nam, đặc biệt là ở khu vực phía Bắc.

Kể từ năm 2001, VNT Logistics đã nhiều lần được công nhận là tập thể lao động xuất sắc, nhận bằng khen từ Bộ Thương mại và Chính phủ Năm 2017, công ty kỷ niệm 20 năm thành lập và vinh dự nhận Huân chương Lao động hạng III từ Chủ tịch nước nhờ những thành tích nổi bật trong hoạt động kinh doanh.

Với 25 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty CP giao nhận vận tải

VNT Logistics, một trong những doanh nghiệp hàng đầu thế giới trong lĩnh vực cung cấp giải pháp vận chuyển và hậu cần, chuyên cung cấp các dịch vụ như kho bãi Active, tổ chức sự kiện, đóng gói, và vận chuyển qua đường hàng không, đường bộ, cũng như đường biển.

Theo đó, những ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp là:

Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải, bao gồm xuất nhập khẩu, bốc xếp, giao nhận và vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, cũng như hàng quá khổ và quá tải.

- Đại lý giao nhận cho các hàng giao nhận và vận tại nước ngoài;

Môi giới cho thuê và thuê tàu cho các chủ hàng trong và ngoài nước, đồng thời kinh doanh vận tải hàng hóa nội địa và quá cảnh Chúng tôi cũng cung cấp dịch vụ cho thuê văn phòng làm việc và kho bãi.

Dịch vụ thương mại và các dịch vụ liên quan đến giao nhận vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu bao gồm thủ tục hải quan, tái chế, bao bì và kiểm kê hàng hóa Ngoài ra, doanh vận tải hàng hóa đa phương thức cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa quy trình vận chuyển.

- Tổ chức hội chợ triển lãm, hội nghị, hội thảo, trưng bày, giới thiệu sản phẩm hàng hóa

- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác đường thủy, bến cảng và các công trình trên sông, các cảng du lịch, cửa sông

Bốc xếp hàng hóa cảng biển là quá trình xếp dỡ hàng hóa và hành lý của hành khách lên hoặc xuống tàu biển Công việc này bao gồm việc bốc dỡ hàng hóa từ tàu biển và vận chuyển hàng hóa tại cảng biển, đảm bảo an toàn và hiệu quả cho quá trình vận chuyển.

- Kinh doanh siêu thị trung tâm thương mại, môi giới hàng hải, đại lý tàu biển

Tuy nhiên, hiện nay VNT Logistics tập trung kinh doanh chủ yếu trong các lĩnh vực: vận tải hàng không vận tải đường biển, dịch vụ logistics, vận tải

20 đường bộ đường sắt (vận tải nội địa), môi giới thuê tàu, hàng dự án công trình , chuyển phát nhanh trong nước và quốc tế

3.1.4 Cơ cấu tổ chức công ty

Công ty VNT Logistics, hoạt động từ năm 1996, chuyên cung cấp dịch vụ logistics với cơ cấu tổ chức chức năng Mô hình này cho phép phân chia vai trò theo chức năng, giúp đạt được mục tiêu chung và tăng cường chuyên môn hóa Nhờ đó, các thành viên có thể tập trung vào lĩnh vực của mình, trong khi giám đốc dễ dàng kiểm soát và điều hành các hoạt động của công ty một cách hiệu quả và chính xác.

(Nguồn: Phòng kế toán- Công ty CP giao nhận vận tải Ngoại Thương)

Công ty cổ phần giao nhận vận tải Ngoại Thương được điều hành bởi Giám đốc Trần Công Thành, người chịu trách nhiệm quản lý tất cả các hoạt động của công ty.

- Quyết định các hoạt động kinh doanh của công ty.

- Tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty.

- Ban hành các quy chế quản lý nội bộ.

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lí.

Khái quát về hoạt động cung ứng dịch vụ hàng hóa của VNT logistics 23 1 Hoạt động vận tải của công ty

Trước những biến động của môi trường kinh doanh, VNT Logistics không ngừng mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động của mình Ngoài dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và kinh doanh kho bãi truyền thống, công ty còn mở rộng sang các lĩnh vực như tư vấn, vận tải nội địa, vận tải container, kinh doanh xuất nhập khẩu, và lắp đặt công trình.

Bằng những biện pháp thiết thực, hữu ích như vậy, công ty đã đạt được những kết quả nhất định thể hiện qua bảng sau:

Doanh Tỷ Doanh Tỷ Doanh thu Tỷ thu ( tỷ) trọng thu(tỷ) trọng (tỷ) trọng

Dịch vụ đại lý 639.198 62.2 644.189 69.06 807.932 65.21 7.8 25.41 vận tải

Dịch vụ đại lý 257.529 25.06 210.252 22.54 263.776 21.29 -18.35 25.45 hải quan

Kho bãi, vận chuyển nội

130.922 12.74 78.354 8.4 167.260 13.5 -40.15 113.4 địa và dịch vụ khác

Bảng 3.1: Doanh thu theo từng loại hình dịch vụ của công ty VNT logistics

3.2.1 Hoạt động vận tải của công ty

Dịch vụ đại lý vận tải là ngành dịch vụ trọng tâm của VNT Logistics, bao gồm giao nhận hàng không, đường biển và đại lý tàu biển Đây là dịch vụ chủ đạo, đóng góp lớn vào doanh thu của công ty, chiếm 62.2% năm 2018, 69.06% năm 2019 và 65.21% năm 2020 Doanh thu tăng trưởng nhờ việc nắm bắt nhu cầu thị trường và ký hợp đồng dài hạn với các hãng tàu, giúp giảm cước vận chuyển và thu hút thêm khách hàng mới Những yếu tố này đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh doanh của công ty, nâng cao chất lượng dịch vụ và giảm thiểu tình trạng hàng hóa bị lưu lại do không có tàu.

VNT Logistics hiện đang dẫn đầu trong lĩnh vực vận tải đường biển với việc chuyên chở trung bình 5000 container mỗi tháng Công ty sở hữu mạng lưới đại lý vận chuyển toàn cầu, cung cấp đầy đủ các dịch vụ xuất nhập khẩu đến nhiều địa điểm VNT Logistics đã ký hợp đồng trở thành tổng đại lý cho các hãng tàu lớn như Maersk, MSC, CMA, MOL, NYK, KLINE, APL, SITC, COSCO, ONE, Yangming, Evergreen, Hamburg Sud, Biendong và Vinaline Ngoài ra, công ty còn thiết lập mạng lưới đại lý quốc tế quy mô lớn tại các thị trường tiềm năng như Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc và một số quốc gia châu Âu.

VNT Logistics là Tổng đại lý khai thác hàng hóa cho tất cả các hãng hàng không tại Việt Nam, mang đến cho khách hàng dịch vụ giao nhận hàng không tối ưu Bên cạnh đó, công ty cũng cung cấp dịch vụ đại lý hải quan chuyên nghiệp, giúp tối giản quy trình thông quan và đảm bảo hàng hóa được vận chuyển nhanh chóng, hiệu quả.

VNT Logistics là một trong những đơn vị tiên phong được Tổng cục Hải quan công nhận là Đại lý làm thủ tục hải quan Đội ngũ chuyên viên khai báo hải quan của VNT Logistics sở hữu chứng chỉ hành nghề do Tổng cục Hải quan cấp và có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực này.

VNT logistics đại diện làm thủ tục hải quan cho các chủ hàng đạt trên 20.000 tờ khai hải quan mỗi năm, tương đương với 50.000 Tues hàng hóa.

Dịch vụ đại lý hải quan đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu doanh thu của VNT, chiếm 25.06% vào năm 2018, và ngày càng trở nên cần thiết trong hoạt động thương mại quốc tế.

2.54% vào năm 2019 và 21.29% trong năm 2020 VNT Logistics có các trụ sở

Các chi nhánh và kho bãi được xây dựng tại các vị trí thuận lợi gần sân bay và bến cảng lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch và thực hiện thủ tục nhập xuất hàng Mạng lưới chi nhánh hiện đã bao phủ các khu vực kinh tế trọng điểm như Hải Phòng, Quảng Ninh, và Thành phố Hồ Chí Minh, và đang được mở rộng nhanh chóng.

3.2.3 Hoạt động kho bãi, vận chuyển nội địa và các dịch vụ khác

Doanh thu từ các hoạt động vận tải nội địa và cho thuê kho bãi đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể, với mức tăng 12.74% trong năm 2018, 8.4% trong năm 2019 và 13.5% trong năm tiếp theo.

2020 Mặc dù dịch vụ đại lý chiếm phần đa trong tổng doanh thu, xong tỷ trọng các dịch vụ logistics khác đã tăng lên đáng kể.

VNT Logistics đang đầu tư vào hệ thống kho bãi hiện đại tại cảng Hải Phòng, Cái Lân với diện tích gần 5 ha, nhằm nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thị trường trong lĩnh vực dịch vụ kho bãi Công ty sở hữu một đội ngũ phương tiện vận tải đa dạng, bao gồm 50 xe đầu kéo container, romooc, cần cẩu, xe nâng container và 20 xe tải khác, phục vụ cho vận chuyển hàng nội địa Ngoài ra, VNT Logistics cung cấp 10.000 m2 kho được bảo hiểm (bao gồm kho CFS và kho ngoại quan) và 50.000 m2 sân bê tông để lưu giữ hàng hóa.

3.2.4 Kết quả hoạt động các dịch vụ của công ty giai đoạn 2018 – 2020

Chỉ tiêu / Năm 2018 2019 2020 Tốc độ tăng Tốc độ tăng

Bảng 3.2: Kết quả kinh doanh của công ty VNT logistics trong 3 năm từ

2018 đến 2020 (đơn vị: tỷ đồng)

Năm 2019 Công ty đạt lợi nhuận trước thuế là 10,602 tỷ đồng tăng

4,56% so với năm 2018, dù cho danh thu năm 2019 giảm 9,23% so với năm

Năm 2020, công ty đạt lợi nhuận trước thuế 16,02 tỷ đồng, tăng 5,41 tỷ đồng so với năm 2019, tương ứng với mức tăng trưởng 151% Sự gia tăng này chủ yếu nhờ vào việc tăng số lượng khách hàng thông qua các chiến dịch marketing hiệu quả và phát hiện tiềm năng phát triển của các dịch vụ nội địa Do đó, công ty đã đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng, bao gồm hệ thống kho bãi và máy móc phục vụ cho vận chuyển và bốc dỡ hàng hóa.

Mặc dù tình hình dịch bệnh và biến động giá cước, VNT Logistics vẫn duy trì hoạt động kinh doanh ổn định và đạt lợi nhuận Lợi nhuận trước thuế của công ty đã liên tục tăng trưởng qua các năm, với mức tăng trưởng ấn tượng đạt 51.1% vào năm 2020.

Tình hình kinh doanh của công ty vẫn duy trì ổn định với tỷ suất sinh lời trên doanh thu khá tốt qua các năm Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt và sự phát triển chậm chạp của nền kinh tế Việt Nam, cùng với ảnh hưởng của dịch bệnh, sự phát triển của công ty đang gặp nhiều thách thức.

VNT Logistics là ổn định Điều này cho thấy VNT Logistics có một vị thế quan trọng trong ngành công nghiệp vận tải ở Việt Nam.

VNT Logistics chuyên cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức, thường xuyên thực hiện nhiều giao dịch với các đối tác quốc tế Sự biến động của tỷ giá hối đoái có thể ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của công ty Do đó, VNT Logistics luôn chú trọng tính toán thời gian thực hiện và thời gian thanh toán các hợp đồng với đối tác nước ngoài, nhằm đảm bảo có biện pháp cân đối ngoại tệ hợp lý.

3.3 Thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty VNT logistics

3.3.1 Thực trạng cơ sở vật chất và trình độ khoa học công nghệ

Trụ sở chính của công ty tại Số 2 Bích Câu, Quốc Tử Giám, Đống Đa,

Tại Hà Nội, tất cả các phòng làm việc đều được trang bị ánh sáng tốt và đầy đủ thiết bị văn phòng như bàn ghế, máy tính cá nhân, máy in, máy scan, nhằm tạo ra môi trường làm việc hiệu quả cho nhân viên Điều này không chỉ giúp thúc đẩy tiến độ công việc mà còn tăng năng suất, từ đó đáp ứng tốt nhất các yêu cầu dịch vụ của khách hàng.

Công ty VNT Logistics sở hữu một hệ thống phương tiện vận tải phong phú, bao gồm 50 xe đầu kéo container, romooc, cần cẩu, xe nâng container và 20 xe tải các loại, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng nội địa Khác với nhiều công ty khác phải thuê văn phòng, kho bãi và phương tiện hỗ trợ, VNT Logistics có đội xe container riêng, giúp tối ưu hóa kế hoạch điều xe và giảm thiểu tình trạng thiếu xe trong mùa cao điểm, tạo nên lợi thế cạnh tranh vững chắc trong ngành giao nhận.

Đánh giá chung về mức độ đáp ứng cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty VNT logistics

Với 25 năm hoạt động trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, VNT logistics có ưu thế rất lớn trong việc hoạt động hiệu quả cũng như kinh nghiệm giải quyết khi có tranh chấp xảy ra Quy trình giao nhận trong thời gian qua diễn ra tương đối thuận lợi, tốc độ ổn định và việc vận dụng phương thức giao nhận hàng hóa đối với các đối tác ngày càng được ưa chuộng và tạo dựng được uy tín trên nhiều nước khác nhau trên thế giới Kết quả hoạt động kinh doanh giao nhận hàng hóa XNK luôn năm sau cao hơn năm trước , tốc độ doanh thu của công ty năm 2020 đạt 32.3% và có xu hướng phát triển mở rộng vào năm tiếp theo.

Thời gian giao hàng đã được rút ngắn đáng kể nhờ vào hệ thống khai báo hải quan điện tử ngày càng hiện đại và phổ biến Công ty còn hợp tác lâu dài với nhiều hãng tàu và hàng không, từ đó nhận được ưu đãi trong vận chuyển hàng hóa và giá cả.

Công ty đã phát triển một trang web và trang Facebook để cung cấp thông tin mới nhất về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, từ đó thu hút khách hàng tiềm năng Đây cũng là nền tảng để quảng bá hình ảnh thương hiệu và giải thích chi tiết các dịch vụ mà công ty cung cấp Đội ngũ nhân viên luôn sẵn sàng hỗ trợ khách hàng với báo giá và giải đáp thắc mắc khi cần thiết.

Công ty VNT Logistics tự hào sở hữu đội ngũ nhân viên trẻ trung, năng động và tận tụy, được đào tạo chuyên nghiệp Đội ngũ này không ngừng mở rộng quy mô và cung cấp dịch vụ giao hàng XNK đa dạng, góp phần quan trọng vào việc mở rộng tập khách hàng Chúng tôi luôn cập nhật thông tin hàng hóa kịp thời, giúp khách hàng yên tâm khi lựa chọn dịch vụ Nhân viên sẽ liên hệ sớm nhất với khách hàng khi có hàng và thông báo cụ thể về thời gian nhận hàng, giúp tiết kiệm thời gian chờ đợi.

Các mối quan hệ lâu dài và bền vững là nguồn lực quan trọng cho sự phát triển của công ty CP giao nhận vận tải Ngoại Thương Công ty đã xây dựng mối quan hệ hợp tác tốt với các chi cục Hải quan, thuế, các công ty giao nhận khác, hãng tàu và các công ty vận tải, từ đó nâng cao sự thông suốt, nhanh chóng và uy tín trong dịch vụ của mình.

Mặc dù quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại công ty mang lại nhiều lợi ích, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả và tối ưu hóa hoạt động.

Mặc dù công ty có cơ sở vật chất hiện đại, đội xe vẫn không đủ đáp ứng nhu cầu khách hàng, đặc biệt vào cao điểm cuối năm Việc thiếu xe dẫn đến khó khăn trong việc thuê xe, làm tăng thời gian và chi phí, ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu và uy tín Mặc dù website đã hoạt động lâu, nhưng chất lượng bài đăng chưa cao, thời gian đăng không đồng đều và chưa có đội ngũ chuyên trách để nâng cao hình ảnh và chất lượng nội dung.

Trong quá trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, sự phối hợp giữa các khâu như bao gói, kiểm hàng, bốc dỡ, vận chuyển và giao hàng là rất quan trọng Những khâu này có thể tác động trực tiếp đến chất lượng hàng hóa, dẫn đến tình trạng hư hỏng, sứt mẻ hoặc đổ vỡ Khi hàng hóa bị thiệt hại, chất lượng giao nhận của công ty sẽ bị giảm sút, đồng thời công ty sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường cho khách hàng.

Đội ngũ nhân viên trẻ của công ty rất năng động và ham học hỏi, nhưng để thành công trong ngành, họ cần liên tục cập nhật và trau dồi kinh nghiệm chuyên môn.

Vận tải hàng hóa chịu ảnh hưởng lớn từ điều kiện tự nhiên, dẫn đến tốc độ vận chuyển chậm và hạn chế trong việc khai thác phương tiện Sự chậm trễ trong thực hiện hợp đồng không chỉ gây tổn thất doanh thu và lợi nhuận cho công ty mà còn làm giảm uy tín trong mắt khách hàng khó tính.

Thời tiết khắc nghiệt, như mưa lớn và bão, có thể gây thiệt hại đáng kể cho hàng hóa, dẫn đến mất mát tài sản và ảnh hưởng xấu đến uy tín của doanh nghiệp trong mắt khách hàng.

Sự thay đổi trong các thông tư và nghị định liên quan đến hàng hóa nhập khẩu tác động trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) hàng hóa Các công ty cung ứng dịch vụ vận tải cần tuân thủ các quy định pháp luật Việt Nam và các đạo luật đã ban hành Tuy nhiên, nhiều bộ luật và nghị định chồng chéo vẫn gây khó khăn cho doanh nghiệp Bên cạnh đó, hàng hóa xuất khẩu cũng bị ảnh hưởng bởi căng thẳng chính trị, dịch bệnh bùng phát và bất ổn xã hội, dẫn đến gián đoạn trong hoạt động thương mại.

Công ty VNT Logistics chuyên về giao nhận vận tải và xuất nhập khẩu, do đó tỷ giá đồng ngoại tệ có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh Khi tỷ giá tăng, công ty sẽ hưởng lợi từ các khoản dịch vụ thu bằng ngoại tệ, vì quy đổi sang VNĐ sẽ cao hơn Tuy nhiên, đối với các khoản thu bằng VNĐ, khi quy đổi sang ngoại tệ sẽ không có lợi Đặc biệt, trong các giao dịch quốc tế, khách hàng phải thanh toán bằng ngoại tệ, và khi tỷ giá tăng cao, công ty sẽ phải chi trả nhiều hơn bằng VNĐ.

Nghiệp vụ giao nhận quốc tế yêu cầu kiến thức vững về ngoại ngữ, pháp luật quốc tế và kinh nghiệm lập kế hoạch vận tải quốc tế Người thực hiện cần hiểu rõ các thuộc tính hàng hóa khi vận chuyển bằng các phương tiện như biển và hàng không Mặc dù đội ngũ nhân viên đã được đào tạo bài bản, họ vẫn còn non trẻ và thiếu vốn ngoại ngữ cần thiết để xử lý tranh chấp với khách hàng nước ngoài.

Thất thoát đơn hàng và đội giá do chi phí sửa chữa phương tiện, nâng cấp kho bãi hay tranh chấp, đền bù là những vấn đề khó kiểm soát Trong thời gian cao điểm, việc sai sót trong bộ chứng từ dễ xảy ra, dẫn đến việc mất thời gian đi lại nhiều lần.

ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC

Ngày đăng: 23/09/2022, 10:35

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Trang web thông tin điện tử: Website chính thức của công ty CP giao nhận vận tải Ngoại Thương https://vntlogistics.com/ Link
7. Trang web tạp chí, bài báo điện tử: https://tapchitaichinh.vn/ , https://tapchicongthuong.vn/, https://www.gso.gov.vn/ Link
1. Báo cáo tài chính công ty CP giao nhận vận tải Ngoại Thương năm 2018, 2019, 2020 Khác
2. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty CP giao nhận vận tải Ngoại Thương năm 2018, 2019, 2020 Khác
3. Báo cáo tổng kết các mặt công tác năm 2020, phương hướng nhiệm vụ năm 2021, Phòng Kinh doanh, Công ty CP giao nhận vận tải Ngoại Thương Khác
4. Doãn Kế Bôn (2010), Quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế, nhà xuất bản Chính trị, hành chính, Hà Nội Khác
5. Giáo trình quản trị giao nhận vận chuyển hàng hoá quốc tế, trường ĐH Thương Mại, bộ môn quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1: Doanh thu theo từng loại hình dịch vụ của cơng ty VNTlogistics - Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại công ty cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương
Bảng 3.1 Doanh thu theo từng loại hình dịch vụ của cơng ty VNTlogistics (Trang 33)
Bảng 3. 3: Cơ cấu nhân sự của công ty VNTLogistics - Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại công ty cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương
Bảng 3. 3: Cơ cấu nhân sự của công ty VNTLogistics (Trang 38)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w