1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY TRÌNH THAY BĂNG VẾT MỔ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI KHOA BỎNG – TẠO HÌNH THẨM MỸ, BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2021

103 227 5

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Tuân Thủ Quy Trình Thay Băng Vết Mổ Và Một Số Yếu Tố Ảnh Hưởng Tại Khoa Bỏng – Tạo Hình Thẩm Mỹ, Bệnh Viện Trưng Vương, Thành Phố Hồ Chí Minh Năm 2021
Tác giả Đinh Phương Đông
Người hướng dẫn PGS. TS. Lê Thị Kim Ánh
Trường học Trường Đại Học Y Tế Công Cộng
Chuyên ngành Tổ Chức Quản Lý Y Tế
Thể loại Luận Văn Chuyên Khoa II
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 1,11 MB
File đính kèm Thực trạng tuân thủ TBVM ở NVYT.rar (917 KB)

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (13)
    • 1.1. Các khái niệm trong nghiên cứu (13)
    • 1.2. Quy trình thay băng vết mổ (17)
    • 1.3. Thực trạng tuân thủ quy trình thay băng vết mổ của nhân viên y tế (21)
    • 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tuân thủ quy trình thay băng vết mổ ở nhân viên y tế (23)
    • 1.5. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu (31)
    • 1.6. Khung lý thuyết (32)
  • CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (34)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (34)
    • 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (34)
    • 2.3. Thiết kế nghiên cứu (35)
    • 2.4. Cỡ mẫu (35)
    • 2.5. Phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu (36)
    • 2.6. Phương pháp thu thập số liệu (37)
    • 2.7. Các biến số nghiên cứu (39)
    • 2.8. Phương pháp phân tích số liệu (40)
    • 2.9. Tiêu chuẩn đánh giá (40)
    • 2.10. Đạo đức trong nghiên cứu (41)
  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (42)
    • 3.1. Đặc điểm nhân viên y tế trong nghiên cứu (42)
    • 3.3. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng tuân thủ quy trình thay băng vết mổ của nhân viên y tế Khoa Bỏng – Tạo hình thẩm mỹ, Bệnh viện Trưng Vương (0)
  • CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN (65)
    • 4.1. Đặc điểm nhân viên y tế trong nghiên cứu (65)
    • 4.2. Thực trạng tuân thủ quy trình thay băng vết mổ ở nhân viên y tế (66)
    • 4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng tuân thủ quy trình thay băng vết mổ của nhân viên y tế (72)
  • KẾT LUẬN (79)

Nội dung

Nhiễm khuẩn vết thương sau mổ gọi tắt là nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là biến chứng không mong muốn có thể gặp ở người bệnh sau phẫu thuật, gây hậu quả nặng nề cho người bệnh có thể kể đến như kéo dài thời gian nằm viện, tăng chi phí điều trị và thậm chí là tăng tỷ lệ tử vong (13). Hướng dẫn Phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ do Bộ Y tế ban hành nằm 2012 đã liệt kê 7 biện pháp trong đó có “tuân thủ chặt chẽ quy trình chăm sóc vết mổ” (4). Trong chăm sóc điều trị người bệnh sau phẫu thuật, thủ thuật thay băng giữ một vai trò quan trọng. Thay băng là biện pháp giữ cho vết mổ sạch sẽ, nhanh liền, phòng chống nhiễm khuẩn và chảy máu. Bên cạnh đó, thông qua việc thay băng, nhân viên y tế (NVYT) bao gồm bác sĩ và điều dưỡng còn phát hiện được những biến chứng của cuộc mổ và các bất thường khác để kịp thời xử trí (5). Ở người bệnh bỏng có vết mổ, những biến chứng do NKVM cần phải được chăm sóc kĩ hơn và thay băng thường xuyên (6, 7). Tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy NVYT vẫn chưa tuân thủ tốt quy trình thay băng vết mổ. Nghiên cứu của Lê Đại Thanh (2008) cho thấy trên 200 lần thay băng, không có lần nào điều dưỡng nào tại hai khoa ngoại và phụ sản bệnh viện đa khoa huyện Chương Mỹ thực hiện đúng toàn bộ các tiêu chí đánh giá trong quy trình thay băng (8). Nghiên cứu của Huỳnh Huyền Trân và Nguyễn Thị Hồng Nguyên (2017) ghi nhận tỉ lệ điều dưỡng tuân thủ quy trình thực hành thay băng chiếm tỷ lệ thấp với 46% (9).Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tuân thủ quy trình thay băng vết mổ ở NVYT. Đầu tiên là những yếu tố thuộc về NVYT như thiếu kiến thức và chưa được đào tạo quy trình chăm sóc vết mổ nói chung và thay băng nói riêng (10). Những yếu tố tổ chức và quản lý y tế cũng làm giảm tỷ lệ tuân thủ quy trình thay băng vết mổ như: thiếu nguồn nhân lực, cơ sở vật chất hạn chế thiếu phương tiện cách ly và đặc biệt là tình trạng quá tải ở bệnh viện tuyến trên (1113). Khoa Bỏng – Tạo hình thẩm mỹ, Bệnh viện Trưng Vương được thành lập năm 2012, hiện nay mỗi ngày Khoa tiếp nhận từ 10 đến 20 NB chuyển vào điều trị với công suất 35 giường nội trú. Số liệu thống kê trong năm 2020 cho thấy mỗi ngày số lượng NB cần được thay băng vết mổ từ 20 đến 35 trường hợp. Cùng với sự bùng phát dịch COVID19 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, một bộ phần NVYT được cắt cử cho công tác chống dịch dẫn đến sự thiếu hụt nhân lực trong công tác chăm sóc người bệnh. Số lượng NB bỏng cần thay băng vết mổ cao với việc thiếu hụt nhân lực có thể dẫn đến thực trạng NVYT không thực hiện đầy đủ quy trinh thay băng vết mổ. Bên cạnh đó, vẫn chưa có nhiều bằng chứng nghiên cứu về tỷ lệ tuân thủ của NVYT cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ này tại địa bàn nghiên cứu. Do đó chúng tôi thực hiện đề tài “Thực trạng tuân thủ quy trình thay băng vết mổ và một số yếu tố ảnh hưởng tại Khoa Bỏng – Tạo hình thẩm mỹ, Bệnh viện Trưng Vương thành phố Hồ Chí Minh năm 2021”.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Lượt thay băng vết mổ của nhân viên y tế tại Khoa Bỏng - Tạo hình thẩm mỹ, Bệnh viện Trưng Vương, thành phố Hồ Chí Minh

Nhân viên y tế y tế tại Khoa Bỏng - Tạo hình thẩm mỹ, Bệnh viện Trưng Vương, thành phố Hồ Chí Minh

Tất cả nhân viên y tế, bao gồm bác sĩ và điều dưỡng, tại Khoa Bỏng - Tạo hình thẩm mỹ, Bệnh viện Trưng Vương đều có hợp đồng chính thức và đã làm việc tại đây trên một năm.

▪ Lượt thay băng vết mổ thường quy được thực hiện mỗi ngày trên người bệnh nội trú

▪ NVYT vắng mặt trong thời gian nghiên cứu (bao gồm nghỉ sau sinh, nghỉ phép sau kỳ nghỉ, nghỉ phép không lương, nghỉ ốm, đi công tác…)

▪ Từ chối tham gia nghiên cứu

Nghiên cứu định tính bao gồm các đối tượng sau:

- Lãnh đạo bệnh viện và lãnh đạo khoa phụ trách giám sát công tác chăm sóc người bệnh

- NVYT tại Khoa Bỏng - Tạo hình thẩm mỹ, bệnh viện Trưng Vương

- Điều dưỡng và bác sĩ công tác tại khoa từ 01 năm trở lên

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

̵ Thời gian: tháng 05/2021 đến tháng 12/2021 ̵ Địa điểm: Khoa Bỏng - Tạo hình thẩm mỹ, Bệnh viện Trưng Vương, thành phố Hồ Chí Minh.

Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang kết hợp giữa định lượng và định tính Phần định lượng tập trung vào việc mô tả thực trạng tuân thủ quy trình thay băng vết mổ của nhân viên y tế, trong khi phần định tính phân tích các yếu tố quản lý bệnh viện có thể ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy trình này.

Cỡ mẫu

Nghiên cứu áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng một tỷ lệ

Tỷ lệ thực hành tuân thủ quy trình thay băng vết mổ của nhân viên y tế (NVYT) được xác định là p Nghiên cứu của Nguyễn Minh Quân (2018) cho thấy tỷ lệ thực hành đúng quy trình này đạt 90,7%, vì vậy p được chọn là 0,907.

Theo công thức tính toán, cỡ mẫu tối thiểu cần thiết cho nghiên cứu là 156 lượt thực hành thay băng vết mổ của nhân viên y tế tại Khoa Bỏng – Tạo hình thẩm mỹ, bệnh viện Trưng Vương, với dự trù mất mẫu 20% do sai sót trong quá trình điền bảng kiểm quan sát Thực tế, nghiên cứu đã quan sát 164 lượt thực hành thay băng, đáp ứng đủ yêu cầu cỡ mẫu đã tính toán.

Chúng tôi đã xác định cỡ mẫu cho phần nghiên cứu định tính bao gồm 10 nhân viên y tế, 1 lãnh đạo khoa và 1 lãnh đạo bệnh viện Các đối tượng này sẽ tham gia vào các hoạt động phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm.

- 05 Điều dưỡng phụ trách hoạt động thay băng vết mổ tại Khoa Bỏng - Tạo hình thẩm mỹ

- 05 Bác sĩ phụ trách hoạt động điều trị tại Khoa Bỏng - Tạo hình thẩm mỹ

- 01 Lãnh đạo khoa quản lý công tác chăm sóc người bệnh

- 01 Thành viên ban giám đốc bệnh viện phụ trách hoạt động chăm sóc người bệnh.

Phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu

Trong Khoa Bỏng - Tạo hình thẩm mỹ, có tổng cộng 43 nhân viên y tế (NVYT), nhưng chỉ 41 NVYT tham gia vào nghiên cứu do 2 người, bao gồm 1 lãnh đạo khoa và 1 cố vấn chuyên môn, không thực hiện thay băng Mỗi NVYT được quan sát 4 lượt thay băng trong thời gian nghiên cứu để ghi chú kết quả quan sát, đảm bảo đủ cỡ mẫu cần thiết cho nghiên cứu.

Chọn chủ đích 10 nhân viên y tế đã được quan sát thực hành

- Bác sĩ điều trị: 05 bác sĩ

- Điều dưỡng lâm sàng: 05 điều dưỡng

Tổ chức 1 thảo luận nhóm: bao gồm 05 bác sĩ và 05 điều dưỡng trực tiếp thay băng vết mổ cho NB

Chọn chủ đích 1 lãnh đạo Khoa và 1 thành viên ban giám đốc bệnh viện phụ trách hoạt động chăm sóc NB để thực hiện 2 cuộc phỏng vấn sâu.

Phương pháp thu thập số liệu

Nhân viên y tế tại Khoa Bỏng – Tạo hình thẩm mỹ được giám sát viên đánh giá trong quá trình thay băng vết thương Giám sát viên chính theo dõi từng bước từ việc chuẩn bị dụng cụ đến khi NVYT hoàn tất việc dọn dẹp và trả xe đẩy về vị trí quy định Trong quá trình này, giám sát viên sẽ ghi chú vào bảng kiểm để đánh dấu các bước thực hành có tuân thủ hoặc không tuân thủ quy định.

Bảng kiểm được thiết lập theo Hướng dẫn của Bộ Y tế về quy trình thay băng vết mổ cho bệnh nhân tại các cơ sở y tế như Bệnh viện Việt Đức và Bệnh viện Bỏng quốc gia Bảng kiểm này bao gồm 4 phần chính, nhằm đảm bảo quy trình thực hiện an toàn và hiệu quả.

Trong phần 1, thông tin về nhân viên y tế thực hành thay băng vết mổ được trình bày bao gồm tên, tuổi, vị trí công tác, thâm niên làm việc, cấp bậc đào tạo và việc có được tập huấn hay không Những thông tin này rất quan trọng để đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhân viên y tế trong quá trình chăm sóc vết thương.

- Phần 2: Các bước chuẩn bị dụng cụ, phương tiện trong quy trình thay băng vết mổ

- Phần 3: Các bước thực hiện thay băng trong quy trình thay băng vết mổ

- Phần 4: Các bước thu dọn và kiểm tra trong quy trình thay băng vết mổ

Tiêu chuẩn chọn giám sát viên trong nghiên cứu bao gồm những cá nhân có kinh nghiệm làm việc tối thiểu 1 năm và kiến thức, kỹ năng điều tra y tế Giám sát viên gồm người nghiên cứu, một cán bộ phòng quản lý chất lượng và một cán bộ phòng kế hoạch tổng hợp của bệnh viện Trong nghiên cứu, người nghiên cứu sẽ thực hiện 2 lượt quan sát, trong khi mỗi giám sát viên còn lại thực hiện 1 lượt quan sát quá trình thay băng vết mổ của cùng một nhân viên y tế Tất cả điều tra viên và giám sát viên đều được tập huấn kỹ lưỡng về phương pháp và kỹ thuật thu thập số liệu trong 2 ngày.

Các cuộc phỏng vấn sâu được thực hiện bởi người nghiên cứu sau khi đã giải thích rõ ràng mục đích và nội dung câu hỏi, đồng thời xin phép ghi âm Mỗi cuộc phỏng vấn tuân theo bảng hướng dẫn câu hỏi đã chuẩn bị sẵn, kéo dài từ 30 đến 60 phút.

Cuộc thảo luận nhóm được tổ chức dưới sự điều phối của người nghiên cứu, trong đó họ trình bày rõ ràng mục đích và nội dung câu hỏi, đồng thời xin phép ghi âm cuộc thảo luận Mỗi phiên thảo luận diễn ra theo bảng hướng dẫn câu hỏi đã được chuẩn bị trước, với thời gian từ 60 đến 90 phút.

2.6.3 Các bước thực hiện Đối với nghiên cứu định lượng

Bước đầu tiên là xây dựng danh sách nhân viên y tế, bao gồm bác sĩ và điều dưỡng, đảm bảo đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ để tiến hành quan sát.

Bước 2: Điều tra viên tiến hành quan sát trực tiếp quy trình thay băng vết mổ của nhân viên y tế cho bệnh nhân tại Khoa Bỏng - Tạo hình thẩm mỹ, Bệnh viện Trưng Vương và ghi chú vào bảng kiểm.

Sau khi hoàn thành việc quan sát và đánh dấu vào bảng kiểm, điều tra viên cần kiểm tra tính đầy đủ và chính xác của thông tin trong phiếu Nếu phát hiện thông tin còn thiếu hoặc có nghi ngờ, điều tra viên phải bổ sung và điều chỉnh ngay trong ngày quan sát Điều này đặc biệt quan trọng đối với các phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm.

Bước 1: Điều tra viên lập danh sách NVYT đáp ứng tiêu chuẩn chọn mẫu

Trong bước 2, điều tra viên sẽ liên lạc qua điện thoại với đối tượng nghiên cứu để sắp xếp ngày phỏng vấn sâu Địa điểm phỏng vấn sẽ được thống nhất giữa điều tra viên và đối tượng nhằm đảm bảo sự thuận lợi cho quá trình nghiên cứu.

Bước 3: Điều tra viên sẽ tiếp cận đối tượng nghiên cứu tại thời gian và địa điểm đã được thống nhất, giới thiệu rõ ràng về mục đích và nội dung của nghiên cứu, đồng thời xin phép ghi chép hoặc ghi âm ý kiến trong quá trình phỏng vấn hoặc thảo luận.

Sau khi hoàn tất việc tiếp cận đối tượng nghiên cứu, điều tra viên sẽ thực hiện phỏng vấn sâu dựa trên phiếu hướng dẫn phỏng vấn và tổ chức thảo luận nhóm để thu thập thông tin chi tiết.

Bước 5: Kết thúc cuộc phỏng vấn sâu/thảo luận nhóm, điều tra viên kiểm tra ghi chép và lưu băng ghi âm cuộc nói chuyện.

Các biến số nghiên cứu

2.7.1 Các biến số trong nghiên cứu định lượng

- Nhóm biến số về tuân thủ trong chuẩn bị phương tiện, dụng cụ trước khi thay băng vết mổ (11 biến số)

- Nhóm biến số về tuân thủ thực hiện thay băng vết mổ (8 biến số)

- Nhóm biến số về tuân thủ trong thu dọn và kiểm tra (4 biến số)

- Biến số tuân thủ chung

- Biến số nhân viên y tế tuân thủ

Các biến số được mô tả chi tiết tại Phụ lục 1

2.7.2 Các chủ đề định tính

Các chủ đề định tính sẽ được thu thập từ bác sĩ và điều dưỡng, bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát thay băng vết mổ như cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực y tế và sự giám sát, hỗ trợ Đồng thời, từ lãnh đạo, các chủ đề định tính sẽ tập trung vào những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc bệnh nhân, bao gồm chính sách quản lý và các quy trình thực hiện.

Phương pháp phân tích số liệu

- Số liệu được nhập và quản lý bằng phần mềm Epidata 3.1

- Các dữ liệu được phân tích bằng phần mềm Stata 13

- Quá trình phân tích bao gồm:

▪ Loại bỏ các bảng dữ liệu không đầy đủ thông tin

Thống kê mô tả là phương pháp phân tích dữ liệu, trong đó sử dụng tần số và tỷ lệ để mô tả các biến số định tính, đồng thời áp dụng trung bình, độ lệch chuẩn hoặc trung vị cho các biến định lượng.

Kiểm định bằng tỉ số số chênh (OR) sẽ được áp dụng để phân tích và xác định mối liên quan giữa các đặc điểm của nhân viên và việc tuân thủ thay băng vết mổ.

- Các file ghi âm được gỡ băng và lưu trên file Word

- Các thông tin định tính sau khi gỡ băng được phân tích theo chủ đề đã được nêu trong bảng biến nghiên cứu và theo khung lý thuyết

- Các dữ liệu và thông tin được mã hóa.

Tiêu chuẩn đánh giá

Việc thay băng vết mổ cần tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc và quy trình đã được thiết lập Mỗi bước trong quy trình phải được thực hiện đầy đủ với tất cả thiết bị, dụng cụ và thuốc cần thiết Sự tuân thủ này sẽ được đánh giá dựa trên việc thực hiện đúng các yêu cầu của quy trình.

Trong việc tuân thủ chuẩn bị phương tiện và dụng cụ, có 11 tiêu chí cần được đáp ứng để một lượt thay băng vết mổ được coi là tuân thủ Bên cạnh đó, trong quy trình thay băng vết mổ, cũng có 8 tiêu chí quan trọng mà nếu được thực hiện đầy đủ, mới được xem là tuân thủ.

Trong việc thu dọn và kiểm tra, khía cạnh tuân thủ được xác định qua 4 tiêu chí, trong đó một lượt thay băng vết mổ chỉ được xem là tuân thủ khi đáp ứng đầy đủ 11 tiêu chí Để được tính là tuân thủ chung, một lượt thay băng vết mổ cần phải tuân thủ đầy đủ cả 3 quy trình nhỏ liên quan.

Một NVYT được đánh giá là tuân thủ khi tuân thủ đầy đủ 23 tiêu chí (3 khâu) trong cả 4 lượt thay băng (phần 1 – phụ lục 1).

Đạo đức trong nghiên cứu

Thông tin thu thập được đảm bảo hoàn toàn trung thực và tin cậy, phục vụ cho mục đích nghiên cứu mà không ảnh hưởng đến quá trình điều trị và uy tín của bệnh viện Đề cương nghiên cứu đã được Hội đồng Đạo đức Trường đại học Y tế Công cộng phê duyệt theo công văn số 242/2022/YTCC-HD3 và được Ban Giám đốc thông qua trước khi triển khai.

Kết quả nghiên cứu sẽ được gửi đến lãnh đạo bệnh viện, nhằm cải thiện quy trình thay băng vết mổ, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả điều trị.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm nhân viên y tế trong nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành trên 164 lượt thay băng vết mổ ở người bệnh đang điều trị tại Khoa Bỏng - Tạo hình thẩm mỹ, Bệnh viện Trưng Vương do

41 NVYT bao gồm bác sĩ và điều dưỡng thực hiện Đặc điểm của nhóm NVYT này được mô tả trong bảng 3.1 với các đặc điểm sau:

Bảng 3.1 Đặc điểm nhân viên y tế trong nghiên cứu Đặc điểm

Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % Giới

Tập huấn trong 1 năm gần nhất

TB ± ĐLC TB ± ĐLC TB ± ĐLC

Trong tổng số 13 bác sĩ (chiếm tỷ lệ 31,7%) và 28 điều dưỡng (chiếm tỷ lệ 68,3%) tham gia nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ nữ cao hơn nam giới (70,7% so với 29,3%)

Trong nhóm bác sĩ, bác sĩ có trình độ thạc sĩ/chuyên khoa 1 cao nhất với

9 bác sĩ (chiếm tỷ lệ 69,2%) và điều dưỡng có trình độ đại học là 11 điều dưỡng (chiếm tỷ lệ 39,3%)

Tuổi trung bình của bác sĩ trong nghiên cứu là 38,3, trong khi tuổi trung bình của điều dưỡng là 33,6, cho thấy sự khác biệt giữa hai nhóm nhân viên y tế Ngoài ra, thâm niên công tác trung bình của nhân viên y tế tại Khoa Bỏng cũng là một yếu tố quan trọng cần xem xét.

Tại Bệnh viện Trưng Vương, chỉ số tạo hình thẩm mỹ đạt 11,1 ± 8,4, với thâm niên trung bình của bác sĩ và điều dưỡng lần lượt là 12,4 và 10,4 năm Tuy nhiên, chỉ có 4 nhân viên (chiếm 9,8%) tham gia các lớp tập huấn thay băng vết mổ trong năm qua, và toàn bộ đều là điều dưỡng Nguyên nhân cho tình trạng này có thể do sự bùng phát dịch COVID-19 vào năm 2021, dẫn đến hạn chế trong việc tổ chức các lớp tập huấn, cùng với việc phần lớn nhân lực y tế tập trung vào công tác chống dịch Hiện tại, công tác thay băng vết mổ vẫn chủ yếu do điều dưỡng đảm nhận.

3.2 Thực trạng tuân thủ quy trình thay băng vết mổ ở nhân viên y tế Khoa Bỏng - Tạo hình thẩm mỹ, Bệnh viện Trưng Vương

Quy trình chăm sóc vết mổ tại Khoa Bỏng - Tạo hình thẩm mỹ, Bệnh viện Trưng Vương được chia thành ba bước chính: chuẩn bị phương tiện và dụng cụ, thực hiện thay băng vết mổ, và thu dọn - kiểm tra Trong tổng số 164 lượt thực hành của nhân viên y tế, chúng tôi đã thu được những kết quả đáng chú ý.

3.2.1 Thực trạng tuân thủ của nhân viên trong chuẩn bị phương tiện, dụng cụ

Bảng 3.2 Thực trạng tuân thủ của nhân viên trong chuẩn bị phương tiện, dụng cụ

Tuân thủ Không tuân thủ Tần suất

1 Bộ dụng cụ thay băng cho mỗi người bệnh 151 92,1 13 7,9

2 Có găng tay vô khuẩn 157 95,7 7 4,3

3 Có đủ cồn khử khuẩn tay và

4 Dung dịch NaCl 0,9% và Oxy già 12 V 141 86,0 23 14,0

5 Hộp đựng bông gạc còn thừa sau thay băng 139 84,8 25 15,2

6 Thùng/Túi thu gom chất thải 141 86,0 23 14,0

7 Săng vải hoặc tấm nilon để lót 154 93,9 10 6,1

8 Nhân viên y tế có mang khẩu trang 159 97,0 5 3,0

9 Nhân viên y tế không mang trang sức (nhẫn, đồng hồ) 126 76,8 38 23,2

10 Đối chiếu tên người bệnh 133 81,1 31 18,9

11 Giải thích cho người bệnh về công việc sắp làm 139 84,8 25 15,2

Khâu chuẩn bị phương tiện dụng cụ ghi nhận mức độ tuân thủ cao với tỷ lệ từ 81,1% đến 97% Tuy nhiên, tiêu chí “Nhân viên y tế không mang trang sức (nhẫn, đồng hồ)” trong khi thực hành thay băng có tỷ lệ tuân thủ thấp nhất, chỉ đạt 76,8% Trong số 38 lượt thay băng, có 23,2% trường hợp nhân viên y tế mang trang sức, chủ yếu là nhẫn cưới và đồng hồ.

Tiêu chí “Đối chiếu tên người bệnh” có tỷ lệ tuân thủ 81,1% tại Khoa Bỏng, nơi bệnh nhân cần thay băng hàng ngày Mỗi điều dưỡng thường phụ trách một số bệnh nhân cố định, dẫn đến việc nhân viên y tế có xu hướng ghi nhớ tên bệnh nhân và bỏ qua bước đối chiếu để tiết kiệm thời gian.

Hai tiêu chí có tỷ lệ tuân thủ thấp tiếp theo là “Giải thích cho người bệnh về công việc sắp làm” và “Hộp đựng bông gạc còn thừa sau thay băng,” đều đạt 84,8% Giáo dục sức khỏe từ lâu đã được coi là nhiệm vụ quan trọng trong chăm sóc bệnh nhân.

Nhân viên y tế đang phải đối mặt với áp lực lớn từ khối lượng công việc khổng lồ và số lượng bệnh nhân nội trú cần được điều trị hàng ngày Điều này dẫn đến việc rút gọn các quy trình làm việc trong ngành y tế Một bác sĩ đã nêu rõ thực trạng này, cho thấy sự cần thiết phải cải thiện quy trình làm việc để đảm bảo chất lượng chăm sóc bệnh nhân.

Biểu đồ 3.1 Thực trạng tuân thủ của nhân viên trong chuẩn bị phương tiện, dụng cụ

Nghiên cứu cho thấy 85 lượt chuẩn bị, tương đương 51,8%, tuân thủ đầy đủ quy trình với 11 tiêu chí Trong khi đó, 14,6% lượt thực hành không tuân thủ 1 tiêu chí, và 14% lượt thực hành không tuân thủ 4 tiêu chí trở lên Đặc biệt, không ghi nhận trường hợp nào không tuân thủ 7 tiêu chí trở lên.

Bảng 3.3 Thực trạng tuân thủ trong chuẩn bị phương tiện, dụng cụ theo từng chức danh Tuân thủ trong chuẩn bị phương tiện, dụng cụ

Tuân thủ 4 lượt thực hành 9 (69,2) 8 (28,7)

Tuân thủ 3 lượt thực hành 1 (7,7) 3 (10,7)

Để đảm bảo sự tuân thủ hiệu quả, cần chú ý đến các tiêu chí quan trọng Việc không tuân thủ 1 tiêu chí có thể dẫn đến rủi ro, trong khi không tuân thủ 2 tiêu chí sẽ gia tăng mức độ nghiêm trọng Khi không tuân thủ 3 tiêu chí, hậu quả có thể trở nên nghiêm trọng hơn, và nếu không tuân thủ 4 tiêu chí, tổ chức có thể gặp phải những vấn đề lớn Không tuân thủ 5 tiêu chí có thể dẫn đến sự mất uy tín, trong khi không tuân thủ 6 tiêu chí có thể gây ra những thiệt hại không thể khắc phục Do đó, việc tuân thủ đầy đủ các tiêu chí là rất cần thiết để duy trì sự bền vững và phát triển.

Tuân thủ 2 lượt thực hành 1 (7,7) 1 (3,5)

Tuân thủ 1 lượt thực hành 0 1 (3,5)

Trong nghiên cứu về việc tuân thủ các thực hành chuẩn bị phương tiện và dụng cụ y tế, kết quả cho thấy 69,2% bác sĩ đã tuân thủ đầy đủ 4 lượt thực hành, trong khi chỉ có 28,7% điều dưỡng đạt được tỷ lệ này Đáng chú ý, 15,4% bác sĩ và hơn 53,6% điều dưỡng không tuân thủ bất kỳ lượt thực hành nào Những con số này phản ánh sự cần thiết phải cải thiện ý thức và trách nhiệm trong việc tuân thủ các quy trình y tế.

3.2.2 Thực trạng tuân thủ của nhân viên trong khâu thực hiện thay băng vết mổ

Bảng 3.4 Thực trạng tuân thủ của nhân viên trong khâu thực hiện thay băng vết mổ

Tuân thủ Không tuân thủ Tần suất

1 Trải săng vải/tấm nilon không thấm nước dưới vùng thay băng 162 98,8 2 1,2

Tháo băng bằng tay trần Nếu băng ướt, tháo băng bằng tay mang găng sạch

3 Đánh giá tình trạng vết mổ 128 78,0 36 22,0

4 Đổ dung dịch rửa và sát khuẩn vết mổ vào bát kền 143 87,2 21 12,8

Nhân viên y tế rửa tay hoặc khử khuẩn tay bằng dung dịch vệ sinh tay chứa cồn

6 Để người bệnh ở tư thế thích hợp 143 87,2 21 12,8

Rửa vết mổ đúng quy trình tương ứng với vết mổ khô và vết mổ chảy dịch

Lấy miếng gạc bông vô khuẩn kích thước phù hợp đặt lên trên vết mổ, băng kín các mép vết mổ bằng băng dính

Tỷ lệ tuân thủ của nhân viên y tế trong việc thay băng vết mổ dao động từ 78% đến 98,8%, trong đó tiêu chí "Đánh giá tình trạng vết mổ" có tỷ lệ thấp nhất là 78% Việc đánh giá vết mổ và nhận định tình trạng người bệnh là kiến thức thiết yếu trong chăm sóc sau mổ, giúp phát hiện kịp thời các dấu hiệu bất thường và nhiễm khuẩn Thiếu tuân thủ trong việc đánh giá tình trạng vết mổ có thể dẫn đến nguy cơ phát hiện biến chứng chậm, ảnh hưởng đến hiệu quả chăm sóc và điều trị.

Tiêu chí có mức độ tuân thủ thấp thứ hai là việc "nhân viên y tế rửa tay hoặc khử khuẩn tay bằng dung dịch vệ sinh tay chứa cồn", với 12,8% không tuân thủ Nhiều nhân viên y tế không rửa tay sau khi thay băng cho bệnh nhân Mặc dù tất cả đều sử dụng cồn trước khi bắt đầu, nhưng sau bệnh nhân đầu tiên, một số đã không rửa tay trước khi tiếp tục với bệnh nhân tiếp theo Nguyên nhân chủ yếu có thể là do quá tải công việc, khi mà mỗi bệnh nhân tại Khoa Bỏng - Tạo hình thẩm mỹ cần thay băng hàng ngày để ngăn ngừa nhiễm khuẩn Điều này dẫn đến áp lực lớn cho các điều dưỡng, khiến họ dễ rơi vào tâm lý chủ quan và không tuân thủ quy trình rửa tay.

Biểu đồ 3.2 Thực trạng tuân thủ của nhân viên trong thực hiện thay băng vết mổ

Nghiên cứu cho thấy 99 lượt thay băng, chiếm 60,4%, tuân thủ đầy đủ quy trình với 8 tiêu chí Trong khi đó, 15,8% lượt thực hành không tuân thủ 1 tiêu chí và 4,9% không tuân thủ 4 tiêu chí Chỉ có 1 lượt thực hành vi phạm 5 tiêu chí, và không có lượt nào không tuân thủ 6 tiêu chí trở lên.

Tuân thủ đầy đủ Không tuân thủ 1 tiêu chíKhông tuân thủ 2 tiêu chí Không tuân thủ 3 tiêu chíKhông tuân thủ 4 tiêu chí Không tuân thủ 5 tiêu chí

Bảng 3.5 Thực trạng tuân thủ trong thực hiện thay băng vết mổ theo từng chức danh Tuân thủ trong thực hiện thay băng vết mổ

Tuân thủ 4 lượt thực hành 7 (53,8) 11 (39,3)

Tuân thủ 3 lượt thực hành 4 (30,8) 3 (10,7)

Tuân thủ 2 lượt thực hành 0 3 (10,7)

Tuân thủ 1 lượt thực hành 0 0

Kết quả khảo sát về sự tuân thủ trong việc thực hiện thay băng vết mổ cho thấy 53,8% bác sĩ tuân thủ đủ 4 lần quan sát, trong khi 30,8% tuân thủ 3 lần và 15,4% không tuân thủ bất kỳ lần nào Đối với điều dưỡng, tỷ lệ tuân thủ 4 lần và không tuân thủ đều là 39,3%, bên cạnh đó, 10,7% điều dưỡng tuân thủ 3 lần và 2 lần.

3.2.3 Thực trạng tuân thủ của nhân viên trong khâu thu dọn và kiểm tra

Bảng 3.6 Thực trạng tuân thủ của nhân viên trong khâu thu dọn và kiểm tra

Tuân thủ Không tuân thủ Tần suất

2 Rửa tay hoặc khử khuẩn tay đúng quy định 139 84,8 25 15,2

3 Dặn dò người bệnh sau khi thực hiện xong quy trình 136 82,9 28 17,1

Khâu thu dọn và kiểm tra ghi nhận tỷ lệ tuân thủ đạt trên 80%, trong đó tiêu chí có tỷ lệ thấp nhất là “Dặn dò người bệnh sau khi thực hiện xong quy trình” với 82,9%.

Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng tuân thủ quy trình thay băng vết mổ của nhân viên y tế Khoa Bỏng – Tạo hình thẩm mỹ, Bệnh viện Trưng Vương

4.1 Đặc điểm nhân viên y tế trong nghiên cứu

Nhóm nhân viên y tế (NVYT) có độ tuổi trung bình là 35,1 ± 3,2 tuổi, với độ tuổi cao nhất là 54 và thấp nhất là 22 Tỷ lệ NVYT dưới 30 tuổi chiếm 36,6%, trong khi trên 30 tuổi là 63,4% Thâm niên trung bình của bác sĩ và điều dưỡng lần lượt là 12,4 và 10,5 năm, với thâm niên thấp nhất là 1 năm và cao nhất trên 30 năm Trong nhóm điều dưỡng, 35,7% có kinh nghiệm dưới 5 năm, trong khi 38,5% bác sĩ có thâm niên từ 5 năm trở xuống Tỷ lệ nữ/nam trong nhóm NVYT là 2,4/1.

Tỷ lệ điều dưỡng có trình độ cao đẳng, trung cấp là 60,7%, trong khi trình độ đại học chỉ chiếm 39,3% Điều này cho thấy nhu cầu đào tạo chuyên sâu về chăm sóc vết mổ cho bệnh nhân bỏng là rất cao Các chương trình đào tạo hàng năm nên bao gồm các buổi học và tập huấn tại bệnh viện và trường đại học Tuy nhiên, chỉ có 4 nhân viên y tế (tất cả đều là điều dưỡng) tham gia lớp đào tạo về thay băng vết mổ trong năm qua, chiếm 9,8% Nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng của dịch COVID-19 đợt thứ 4 và thứ 5 tại TP.HCM, khiến nhân lực ngành y phải tập trung vào công tác chống dịch, dẫn đến việc tạm hoãn các hoạt động nghiên cứu và đào tạo Tình trạng này đáng lo ngại vì có thể gây ra quá tải công việc và sai sót trong điều trị và chăm sóc bệnh nhân.

Việc không tham gia các lớp đào tạo và giám sát trong thời gian dài có thể làm giảm hiểu biết về quy trình phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ Sự nắm rõ các hướng dẫn phòng nhiễm khuẩn là rất quan trọng để đảm bảo an toàn trong quá trình chăm sóc bệnh nhân.

BÀN LUẬN

Đặc điểm nhân viên y tế trong nghiên cứu

Nhóm nhân viên y tế (NVYT) có độ tuổi trung bình là 35,1 ± 3,2 tuổi, với độ tuổi lớn nhất là 54 và nhỏ nhất là 22 Tỷ lệ NVYT dưới 30 tuổi chiếm 36,6%, trong khi trên 30 tuổi là 63,4% Thâm niên trung bình của bác sĩ là 12,4 năm và điều dưỡng là 10,5 năm, với thâm niên thấp nhất là 1 năm và cao nhất trên 30 năm Trong nhóm điều dưỡng, 35,7% có kinh nghiệm dưới 5 năm, trong khi 38,5% bác sĩ có thâm niên tương tự Tỷ lệ giới tính của NVYT là 2,4 nữ/nam.

Tỷ lệ điều dưỡng có trình độ cao đẳng và trung cấp chiếm 60,7%, trong khi trình độ đại học chỉ đạt 39,3% Điều này cho thấy nhu cầu đào tạo chuyên sâu về chăm sóc vết mổ cho bệnh nhân bỏng là rất cao Mặc dù các chương trình đào tạo hàng năm thường bao gồm các buổi học và tập huấn tại bệnh viện, chỉ có 4 nhân viên y tế (tất cả đều là điều dưỡng) tham gia lớp đào tạo về thay băng vết mổ trong năm qua, chiếm 9,8% Nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng của dịch COVID-19 tại thành phố Hồ Chí Minh, khiến nhân lực y tế phải tập trung vào công tác chống dịch, dẫn đến việc tạm hoãn các hoạt động nghiên cứu và đào tạo Tình trạng này cần được chú ý vì có thể gây ra quá tải công việc và sai sót trong quá trình điều trị và chăm sóc bệnh nhân.

Việc không tham gia các lớp đào tạo và giám sát trong thời gian dài có thể làm giảm hiểu biết về quy trình phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) Để nâng cao nhận thức, cần nắm vững các hướng dẫn phòng nhiễm khuẩn, bao gồm cả các khuyến cáo từ Tổ chức Y tế Thế giới, các thông tư hướng dẫn, và quy trình chuẩn trong nước và quốc tế.

Theo nghiên cứu của tác giả Brisibe (2014), sự thiếu hụt các khóa đào tạo và giám sát từ các nhà quản lý là nguyên nhân chính dẫn đến thực hành phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ không đạt yêu cầu, với tỷ lệ chỉ đạt 62%.

Thực trạng tuân thủ quy trình thay băng vết mổ ở nhân viên y tế

Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tuân thủ các tiêu chí trong việc chuẩn bị phương tiện và dụng cụ dao động từ 76,8% đến 97% Tuy nhiên, tỷ lệ tuân thủ toàn bộ quy trình chỉ đạt 51,8%, tương đương hoặc thấp hơn so với các nghiên cứu tại Việt Nam và cao hơn một số nghiên cứu ở các nước đang phát triển.

Nghiên cứu của Ngô Thị Huyền (2012) cho thấy 52,2% điều dưỡng và kỹ thuật viên tại bệnh viện Việt Đức tuân thủ đầy đủ quy trình thay băng vết thương Trong khi đó, Hoàng Thị Phương (2018) ghi nhận tỷ lệ tuân thủ các quy trình chuẩn bị trước khi thay băng tại bệnh viện sản nhi Thanh Hóa đều vượt quá 70% Đặc biệt, trong 10 lĩnh vực thực hành chuẩn bị, có 6 lĩnh vực đạt tỷ lệ cao, với các tiêu chí như thực hành vệ sinh tay, rửa vết mổ, chuẩn bị dụng cụ và chọn đúng dung dịch thay băng có tỷ lệ tuân thủ lần lượt là 73,6%; 75,5%; 75,5% và 71,8%.

Nghiên cứu của Teshager (2015) tại Ethiopia cho thấy chỉ 48,7% điều dưỡng thực hiện đúng quy trình thay băng vô khuẩn cho bệnh nhân ngoại khoa trong số 423 điều dưỡng tại hai bệnh viện lớn Tương tự, nghiên cứu của Novelia (2017) tại Indonesia ghi nhận tỷ lệ tuân thủ quy trình chuẩn bị trước khi thay băng chỉ dưới 50% trong 201 lượt thực hành Ngoài ra, nghiên cứu của Mwakanyamale và cộng sự (2013) cũng chỉ ra rằng có 42,3% điều dưỡng thực hiện tốt quy trình này.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chỉ hơn một nửa số lượt thực hành chuẩn trong khâu chuẩn bị đạt mức độ tuân thủ Sự khác biệt về tỷ lệ này có thể được giải thích bởi đặc thù của Khoa Bỏng - Tạo hình thẩm mỹ, nơi bệnh nhân cần thay băng hàng ngày, trong khi nhiều nghiên cứu khác chủ yếu được thực hiện tại các khoa ngoại khác Thêm vào đó, hầu hết các nghiên cứu tại Việt Nam tham khảo đều diễn ra tại các bệnh viện cấp tỉnh với mật độ bệnh nhân/điều dưỡng thấp hơn so với đơn vị của chúng tôi.

Nghiên cứu tại Khoa Tim mạch, Bệnh viện đại học Y khoa Hannover đã khảo sát 2300 bệnh nhân về hiệu quả của chương trình kiểm soát nhiễm khuẩn toàn diện do tác giả Graf và cộng sự thực hiện Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn xương ức giảm từ 3,6% xuống 1,8% khi nhân viên y tế tuân thủ các nguyên tắc chăm sóc bệnh nhân phẫu thuật, bao gồm chuẩn bị vùng mổ đúng hướng dẫn, sử dụng kháng sinh dự phòng đúng thời điểm, chăm sóc vết mổ theo nguyên tắc vô khuẩn và giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, tiêu chí tuân thủ cao nhất trong các lượt chuẩn bị thay băng là tỷ lệ nhân viên y tế đeo khẩu trang đạt 97%, vượt trội hơn so với nghiên cứu của Novelia (2017) tại Indonesia, nơi ghi nhận tỷ lệ này thấp hơn.

Trong nghiên cứu của Sadia và cộng sự (2017) tại Pakistan, có đến 51,9% điều dưỡng thường xuyên sử dụng khẩu trang khi thay băng Tại thành phố Hồ Chí Minh, trong bối cảnh bùng phát dịch COVID-19, việc mang khẩu trang trở thành quy định bắt buộc Tuy nhiên, một số trường hợp không tuân thủ quy định này chủ yếu do việc sử dụng lại khẩu trang cũ sau khi đã tháo xuống.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ tuân thủ lựa chọn dung dịch thay băng đạt 86%, vượt trội hơn so với các nghiên cứu khác Cụ thể, nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Phương (2018) ghi nhận tỷ lệ này chỉ đạt 71,8% Nguyên nhân có thể do nhân viên y tế (NVYT) thường rút ngắn quy trình, đặc biệt khi thay băng cho các vết mổ nhỏ và sạch như vết mổ nội soi hay vết mổ thoát vị bẹn, chỉ cần sử dụng Betadin sát khuẩn Điều này cho thấy cần thiết phải có thêm các biện pháp kiểm tra và giám sát từ bệnh viện nhằm nâng cao thực hành của NVYT trong việc chuẩn bị thay băng Bên cạnh đó, tỷ lệ tuân thủ bước đối chiếu hồ sơ người bệnh cũng đạt 83,6% theo nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Phương (2018).

Tiêu chí "Nhân viên y tế không mang trang sức (nhẫn, đồng hồ)" và "Đối chiếu tên người bệnh" có tỷ lệ tuân thủ thấp nhất, lần lượt là 76,8% và 81,1% Hai bước này trong quy trình chuẩn bị trước khi thay băng vết mổ cho thấy sự chủ quan của nhân viên y tế, dẫn đến tỷ lệ tuân thủ không đạt yêu cầu.

4.2.2 Thực trạng tuân thủ của nhân viên trong khâu thực hiện thay băng vết mổ

Tỷ lệ tuân thủ toàn bộ quy trình thay băng vết mổ trong nghiên cứu của chúng tôi đạt 60,4%, cho thấy mức độ tuân thủ ở mức trung bình Một số bước trong quy trình, như "Đánh giá tình trạng vết mổ", có tỷ lệ tuân thủ thấp hơn.

“Rửa tay hoặc khử khuẩn tay bằng dung dịch vệ sinh tay chứa cồn”

Rửa tay là một trong những thực hành quan trọng nhất trong phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ, tuy nhiên, tỷ lệ thực hành rửa tay đúng chỉ đạt 87,2% trong nghiên cứu của chúng tôi Nguyên nhân chính của việc không thực hiện rửa tay là không rửa tay sau mỗi bệnh nhân Theo khuyến cáo của Bộ Y tế, vệ sinh tay giúp loại bỏ hầu hết vi sinh vật, ngăn ngừa lây lan tác nhân nhiễm khuẩn giữa các bệnh nhân và nhân viên y tế Vệ sinh tay là biện pháp đơn giản và hiệu quả nhất trong phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện, đồng thời đảm bảo an toàn cho nhân viên y tế trong quá trình chăm sóc và điều trị Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện giảm đáng kể khi sử dụng hóa chất khử khuẩn Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của Sickder và cộng sự do phương pháp thu thập thông tin tự đánh giá Do đó, tỷ lệ thực hành rửa tay vẫn chưa cao, và cần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của vệ sinh tay cho nhân viên y tế.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, tiêu chí “Đánh giá vết mổ” cho thấy 22% lượt thực hành không đạt, con số này cao hơn so với nghiên cứu của McCluskey nhưng thấp hơn so với nghiên cứu của Ngô Thị Huyền tại Bệnh viện Việt Đức Sự khác biệt này có thể do quy mô và chuyên môn của bệnh viện, vì Bệnh viện Việt Đức là cơ sở chuyên khoa ngoại hàng đầu, nơi đội ngũ lâm sàng có kỹ năng đánh giá vết mổ tốt hơn Nếu nhân viên y tế không thực hiện đánh giá vết mổ, họ sẽ không nhận biết được sự phát triển của vết thương, dẫn đến quyết định chăm sóc không phù hợp và có thể làm tình trạng vết mổ trở nên nghiêm trọng hơn Bên cạnh đó, trình độ của điều dưỡng tại nơi nghiên cứu của chúng tôi cũng có những hạn chế, với hơn 60% có trình độ trung cấp và cao đẳng.

Nghiên cứu của Sadia Kousar (2017) trên 131 điều dưỡng tại Pakistan cho thấy 88% có kiến thức về rửa tay, nhưng chỉ 39,3% biết về dấu hiệu vết mổ không nhiễm trùng, và chỉ 14,5% biết thời điểm thay băng Trong thực hành, chỉ 55% tuân thủ quy trình đánh giá vết mổ, 50,4% rửa tay trước và sau khi thay băng, và 38,9% rửa tay trước khi đeo găng vô trùng Tương tự, nghiên cứu của Qasem (2017) trên 200 điều dưỡng tại Jordan cho thấy 53% trả lời đúng về thời gian thay băng, 27% có kiến thức đúng về giám sát vết mổ, và chỉ 7,5% nhận ra và phân loại chính xác nhiễm khuẩn vết mổ Nghiên cứu của Mwakanyamale (2013) tại Tanzania cho thấy 57,7% điều dưỡng thực hành chăm sóc vết mổ kém, 81,7% có thao tác trao đổi với bệnh nhân trong khi thay băng, nhưng chỉ 49,3% rửa tay đúng cách, và không có điều dưỡng nào ghi báo cáo về tình trạng vết mổ.

Tại Việt Nam, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Loan (2014) ghi nhận 61,3% lượt thực hành có rửa tay đúng tiêu chuẩn trước khi thay băng

Nghiên cứu của Phùng Thị Huyền (2013) chỉ ra rằng những lỗi phổ biến trong quy trình y tế bao gồm việc không sử dụng tấm trải nilon (29,1%), nhân viên y tế đeo nhẫn (5,4%), không trải nilon dưới vết thương (32,2%) và không rửa tay sau khi thực hiện quy trình (17,3%) Kết quả của nghiên cứu này cao hơn so với các nghiên cứu trước đó của Nguyễn Thanh Loan, Phùng Thị Huyền tại Việt Nam và các nghiên cứu quốc tế khác, điều này có thể do đặc thù của địa điểm nghiên cứu Mặc dù nhân viên y tế đã được cập nhật kiến thức và có trình độ hiểu biết cao, nhưng thực hành vẫn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan và thói quen cá nhân.

Nhận định và đánh giá vết mổ cùng với các dấu hiệu nhiễm khuẩn là kiến thức thiết yếu trong việc chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật của nhân viên y tế (NVYT) Việc này giúp NVYT phát hiện kịp thời các dấu hiệu bất thường, đặc biệt là triệu chứng sớm của nhiễm khuẩn, từ đó xây dựng kế hoạch chăm sóc và điều trị hiệu quả Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức của NVYT về đánh giá vết mổ vẫn còn hạn chế, cần được củng cố Khi nắm vững kiến thức về sinh lý vết mổ và nhận diện dấu hiệu nhiễm khuẩn, NVYT có thể đưa ra chẩn đoán chính xác và lập kế hoạch chăm sóc hợp lý, nâng cao chất lượng chăm sóc cho bệnh nhân.

Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng tuân thủ quy trình thay băng vết mổ của nhân viên y tế

4.3.1 Các yếu tố thuộc về nhân viên y tế

Nghiên cứu của chúng tôi không phát hiện sự ảnh hưởng của yếu tố giới đến việc tuân thủ quy trình thay băng vết mổ của nhân viên y tế, điều này trái ngược với các nghiên cứu quốc tế hiện có.

Nghiên cứu của Teshager và cộng sự cho thấy nam điều dưỡng có kiến thức cao gấp 3 lần so với nữ (OR = 3,22, KTC 95%: 2,09 - 4,95), trong khi nữ điều dưỡng thực hành tuân thủ tốt hơn nam (OR = 2,35; KTC 95%: 1,58 - 3,50).

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy kết quả tương đồng với nghiên cứu của Ngô Thị Huyền tại Bệnh viện Việt Đức, khi chỉ ra rằng không có sự khác biệt giữa điều dưỡng nam và nữ trong việc tuân thủ quy trình thay băng.

Kết quả nghiên cứu cho thấy sự chênh lệch lớn về tỷ lệ nam nữ, điều này có thể ảnh hưởng đến kết quả Hơn nữa, bình đẳng giới trong giáo dục y khoa tại Việt Nam đã có những cải thiện đáng kể trong những năm gần đây, khi sinh viên nữ được hưởng chương trình giáo dục tương đương với nam giới.

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy mối liên hệ tích cực giữa tuổi tác và thâm niên của điều dưỡng với mức độ tuân thủ trong việc thay băng vết mổ Cụ thể, điều dưỡng trên 30 tuổi có mức độ tuân thủ tốt hơn (OR 1,79; KTC 95%: 1,08 – 2,97) theo Teshager và cộng sự, và Qasem cũng ghi nhận rằng tuổi càng cao thì tuân thủ càng tốt (p

Ngày đăng: 23/09/2022, 10:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
22. Britto EJ, Nezwek TA, Robins M. Wound Dressings 2021 [Available from: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK470199/ Link
1. Rahman MS, Hasan K, Ul Banna H, Raza AM, Habibullah T. A study on initial outcome of selective non-operative management in penetrating abdominal injury in a tertiary care hospital in Bangladesh. Turkish journal of surgery. 2019;35(2):117-23 Khác
2. Horasan ES, Dağ A, Ersoz G, Kaya A. Surgical site infections and mortality in elderly patients. Medecine et maladies infectieuses.2013;43(10):417-22 Khác
3. Kjứrholt KE, Kristensen NR, Prieto-Alhambra D, Johnsen SP, Pedersen AB. Increased risk of mortality after postoperative infection in hip fracture patients. Bone. 2019;127:563-70 Khác
4. Bộ Y tế. Quyết định 3671/QĐ-BYT về việc phê duyệt các Hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn. 2012 Khác
5. Dutton, M., Chiarella, M., Curtis, K. The role of the wound care nurse: an integrative review. British journal of community nursing. 2014;Suppl:S39- 40, s2-7 Khác
6. Kritsotakis EI, Kontopidou F, Astrinaki E, Roumbelaki M, Ioannidou E, Gikas A. Prevalence, incidence burden, and clinical impact of healthcare- associated infections and antimicrobial resistance: a national prevalent cohort study in acute care hospitals in Greece. Infect Drug Resist. 2017;10:317-28 Khác
7. Strassle PD, Williams FN, Weber DJ, Sickbert-Bennett EE, Lachiewicz AM, Napravnik S, et al. Risk Factors for Healthcare-Associated Infections in Adult Burn Patients. Infection Control & Hospital Epidemiology.2017;38(12):1441-8 Khác
8. Lê Đại Thanh, Nguyễn Thị Loan, Trương Thị Trà Lý. Đánh giá thực trạng thay băng tại hai khoa ngoại và phụ sản bệnh viện đa khoa huyện Chương Mỹ. Hội nghị khoa học Điều dưỡng lần thứ II2008 Khác
9. Huỳnh Huyền Trân, Nguyễn Thị Hồng Nguyên. Kiến thức và thực hành điều dưỡng về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện đa khoa thành Khác
10. Ngô Thị Huyền, Phan Văn Tường. Đánh giá thực hành chăm sóc vết thương và tìm hiểu một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Việt Đức năm 2012.Tạp chí Y học thực hành. 2013;857(1) Khác
11. Trần Thị Thu Trang, Nguyễn Tấn Thuận, Nguyễn Phú Ngọc Hân, Nguyễn Thị Uyên. Khảo sát thực trạng tuân thủ các quy trình phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Tp.HCM năm 2018. Tạp chí Thời sự Y Học 2019 Khác
12. Thuy DB, Campbell J, Nhat LTH, Hoang NVM, Hao NV, Baker S, et al. Hospital-acquired colonization and infections in a Vietnamese intensive care unit. PloS one. 2018;13(9):e0203600 Khác
13. Allegranzi B, Bagheri Nejad S, Combescure C, Graafmans W, Attar H, Donaldson L, et al. Burden of endemic health-care-associated infection in developing countries: systematic review and meta-analysis. Lancet (London, England). 2011;377(9761):228-41 Khác
14. Sen CK. Human Wounds and Its Burden: An Updated Compendium of Estimates. Adv Wound Care (New Rochelle). 2019;8(2):39-48 Khác
15. Ovington L. Bacterial toxins and wound healing. Ostomy/wound management. 2003;49(7A Suppl):8-12 Khác
16. Gordon CR, Rojavin Y, Patel M, Zins JE, Grana G, Kann B, et al. A Review on Bevacizumab and Surgical Wound Healing: An Important Warning to All Surgeons. Annals of Plastic Surgery. 2009;62(6) Khác
17. Guo SD, DiPietro LA. Factors Affecting Wound Healing. Journal of dental research. 2010;89:219-29 Khác
18. Wilson AP, Gibbons C, Reeves BC, Hodgson B, Liu M, Plummer D, et al. Surgical wound infection as a performance indicator: agreement of common definitions of wound infection in 4773 patients. BMJ (Clinical research ed).2004;329(7468):720 Khác
19. Đỗ Đình Công. Vô khuẩn Ngoại khoa, Bài giảng Ngoại khoa cơ sở - Triệu chứng học ngoại khoa": Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh; 2001 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

TẠI KHOA BỎNG – TẠO HÌNH THẨM MỸ, - THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY TRÌNH THAY BĂNG VẾT MỔ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI KHOA BỎNG – TẠO HÌNH THẨM MỸ, BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2021
TẠI KHOA BỎNG – TẠO HÌNH THẨM MỸ, (Trang 2)
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân viê ny tế trong nghiên cứu - THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY TRÌNH THAY BĂNG VẾT MỔ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI KHOA BỎNG – TẠO HÌNH THẨM MỸ, BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2021
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân viê ny tế trong nghiên cứu (Trang 42)
Bảng 3.2. Thực trạng tuân thủ của nhân viên trong chuẩn bị phương tiện, dụng cụ - THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY TRÌNH THAY BĂNG VẾT MỔ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI KHOA BỎNG – TẠO HÌNH THẨM MỸ, BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2021
Bảng 3.2. Thực trạng tuân thủ của nhân viên trong chuẩn bị phương tiện, dụng cụ (Trang 44)
3.2.1. Thực trạng tuân thủ của nhân viên trong chuẩn bị phương tiện, dụng cụ - THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY TRÌNH THAY BĂNG VẾT MỔ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI KHOA BỎNG – TẠO HÌNH THẨM MỸ, BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2021
3.2.1. Thực trạng tuân thủ của nhân viên trong chuẩn bị phương tiện, dụng cụ (Trang 44)
Bảng 3.3. Thực trạng tuân thủ trong chuẩn bị phương tiện, dụng cụ theo từng chức danh - THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY TRÌNH THAY BĂNG VẾT MỔ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI KHOA BỎNG – TẠO HÌNH THẨM MỸ, BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2021
Bảng 3.3. Thực trạng tuân thủ trong chuẩn bị phương tiện, dụng cụ theo từng chức danh (Trang 46)
3.2.2. Thực trạng tuân thủ của nhân viên trong khâu thực hiện thay băng vết mổ - THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY TRÌNH THAY BĂNG VẾT MỔ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI KHOA BỎNG – TẠO HÌNH THẨM MỸ, BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2021
3.2.2. Thực trạng tuân thủ của nhân viên trong khâu thực hiện thay băng vết mổ (Trang 47)
Bảng 3.5. Thực trạng tuân thủ trong thực hiện thay băng vết mổ theo từng chức danh - THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY TRÌNH THAY BĂNG VẾT MỔ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI KHOA BỎNG – TẠO HÌNH THẨM MỸ, BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2021
Bảng 3.5. Thực trạng tuân thủ trong thực hiện thay băng vết mổ theo từng chức danh (Trang 50)
Bảng 3.8. Thực trạng tuân thủ chung các tiêu chí - THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY TRÌNH THAY BĂNG VẾT MỔ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI KHOA BỎNG – TẠO HÌNH THẨM MỸ, BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2021
Bảng 3.8. Thực trạng tuân thủ chung các tiêu chí (Trang 53)
Bảng 3.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ trong chuẩn bị phương tiên, dụng cụ - THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY TRÌNH THAY BĂNG VẾT MỔ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI KHOA BỎNG – TẠO HÌNH THẨM MỸ, BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2021
Bảng 3.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ trong chuẩn bị phương tiên, dụng cụ (Trang 55)
Bảng 3.10. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ trong thực hiện thay băng vết mổ - THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY TRÌNH THAY BĂNG VẾT MỔ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI KHOA BỎNG – TẠO HÌNH THẨM MỸ, BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2021
Bảng 3.10. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ trong thực hiện thay băng vết mổ (Trang 56)
Bảng 3.11. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ trong thu dọn - THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY TRÌNH THAY BĂNG VẾT MỔ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI KHOA BỎNG – TẠO HÌNH THẨM MỸ, BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2021
Bảng 3.11. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ trong thu dọn (Trang 58)
Dựa trên bảng kiểm - THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY TRÌNH THAY BĂNG VẾT MỔ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI KHOA BỎNG – TẠO HÌNH THẨM MỸ, BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2021
a trên bảng kiểm (Trang 92)
Dựa trên bảng kiểm - THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY TRÌNH THAY BĂNG VẾT MỔ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI KHOA BỎNG – TẠO HÌNH THẨM MỸ, BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2021
a trên bảng kiểm (Trang 92)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w