1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tác động chi ngân sách Nhà nước, quản trị công đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam.

232 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Chi Ngân Sách Nhà Nước, Quản Trị Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Các Địa Phương Tại Việt Nam
Tác giả Phạm Thanh Hùng
Người hướng dẫn PGS. TS. Hoàng Thị Thanh Hằng
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại Luận Án Tiến Sỹ Kinh Tế
Năm xuất bản 2022
Thành phố TP. HỒ CHÍ MINH
Định dạng
Số trang 232
Dung lượng 920,09 KB

Cấu trúc

  • BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

  • TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2022

  • TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2022

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

  • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài

  • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu

  • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu

  • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • Phạm vi nghiên cứu:

  • 1.5. Phương pháp nghiên cứu

  • 1.6. Đóng góp của luận án

  • Về mặt lý thuyết

  • Về mặt phương pháp

  • Về mặt thực tiễn:

  • 1.7. Kết cấu nghiên cứu

  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT TÁC ĐỘNG CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, QUẢN TRỊ CÔNG ĐỊA PHƯƠNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

  • 2.1. Tổng quan về các khái niệm

  • 2.1.1. Tổng quan chi ngân sách Nhà nước

  • 2.1.1.1. Ngân sách nhà nước

  • 2.1.1.2. Chi ngân sách nhà nước

  • 2.1.2. Tổng quan quản trị công địa phương

  • 2.1.2.2. Đo lường quản trị công và quản trị công địa phương

  • Đo lường quản trị công địa phương:

  • 2.1.3. Tăng trưởng kinh tế

  • 2.1.3.2. Khái niệm tăng trưởng kinh tế địa phương

  • 2.2. Cơ sở lý thuyết liên quan

  • 2.2.1.1. Lý thuyết cân bằng của David Ricardo

  • 2.2.1.2. Lý thuyết Keynes và lý thuyết tân cổ điển

  • 2.2.1.3. Lý thuyết luật Wagner

  • 2.2.1.4. Mối quan hệ phi tuyến tính giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế

  • Hình 2.1. Đường cong chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế

  • 2.2.2. Lý thuyết về tác động của quản trị công đến tăng trưởng kinh tế

  • 2.2.3. Cơ sở lý thuyết về tác động của quản trị công đến mối quan hệ giữa chi ngân sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế

  • 2.2.3.1. Lý thuyết về Lựa chọn công và lý thuyết Kinh tế chính trị

  • 2.2.3.2. Lý thuyết Kinh tế học thể chế mới

  • 2.2.3.3. Lý thuyết tác động của quản trị công đến mối quan hệ giữa chi ngân sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế

  • 2.4. Lược khảo các nghiên cứu liên quan

  • 2.4.1. Các nghiên cứu liên quan về tác động của chi ngân sách nhà nước đến tăng trưởng kinh tế

  • 2.4.1.1. Nghiên cứu nước ngoài

  • 2.4.1.2. Nghiên cứu trong nước

  • 2.4.2. Các nghiên cứu liên quan về tác động của chi ngân sách nhà nước đến tăng trưởng kinh tế trong điều kiện quản trị công

  • Bảng 2.1. Lược khảo các nghiên cứu liên quan

  • 2.4.3. Khoảng trống nghiên cứu

  • TÓM TẮT CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, QUẢN TRỊ CÔNG ĐỊA PHƯƠNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CÁC ĐỊA PHƯƠNG TẠI VIỆT NAM

  • 3.1. Thiết kế nghiên cứu

  • 3.2. Giả thiết nghiên cứu

  • Vốn nhân lực

  • Chi NSNN

  • Quản trị công địa phương

  • 3.3. Mô hình nghiên cứu

  • Bảng 3.1. Phân loại các tỉnh thành trong mẫu nghiên cứu

  • Bảng 3.2. Tổng hợp các biến trong mô hình nghiên cứu

  • 3.4. Dữ liệu nghiên cứu

  • 3.5. Phương pháp ước lượng các mô hình

  • 3.5.1. Phương pháp ước lượng các mô hình tác động của chi ngân sách nhà nước, quản trị công địa phương đến tăng trưởng kinh tế địa phương tại Việt Nam

  • 3.5.2. Phương pháp kiểm định sự tồn tại ngưỡng chi ngân sách Nhà nước, quản trị công địa phương và đánh giá tác động của chi ngân sách nhà nước đến tăng trưởng kinh tế địa phương tại Việt Nam tương ứng với các ngưỡng quản trị công địa phương

  • Kiểm định hiệu ứng ngưỡng

  • Kiểm định số lượng ngưỡng:

  • TÓM TẮT CHƯƠNG 3

  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TÁC ĐỘNG CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, QUẢN TRỊ CÔNG ĐỊA PHƯƠNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CÁC ĐỊA PHƯƠNG TẠI VIỆT NAM

  • 4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu và tương quan giữa các biến:

  • Bảng 4.1. Kết quả thống kê mô tả các biến trong mô hình

  • Hình 4.1. Mối quan hệ giữa growth, LNG, LNG1, LNG2

  • Ma trận hệ số tương quan:

  • Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan

  • Kiểm tra đa cộng tuyến:

  • 4.2. Kết quả ước lượng mô hình

  • 4.2.1. Kết quả ước lượng mô hình tác động của chi ngân sách nhà nước đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam

  • Bảng 4.4. Kết quả ước lượng mô hình tác động của chi ngân sách nhà nước đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam

  • Bảng 4.5. Kết quả ước lượng mô hình tĩnh bằng phương pháp FGLS

  • Bảng 4.7. Kết quả ước lượng mô hình tác động của các thành phần chi ngân sách nhà nước đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam

  • Bảng 4.8. Kết quả ước lượng mô hình tĩnh bằng phương pháp FGLS

  • 4.2.2. Kết quả kiểm định ngưỡng chi ngân sách nhà nước ở các địa phương tại Việt Nam

  • Bảng 4.10: Kiểm định sự tồn tại của chi ngân sách địa phương tại Việt Nam

  • 4.2.3. Kết quả ước lượng mô hình tác động của chi ngân sách nhà nước đến tăng trưởng kinh tế địa phương theo phân loại tỉnh thành tại Việt Nam

  • 4.2.4. Kết quả đánh giá tác động của chi ngân sách nhà nước đến tăng trưởng kinh tế địa phương tại Việt Nam trong điều kiện quản trị công địa phương

  • Bảng 4.12. Kết quả ước lượng mô hình tác động của chi ngân sách nhà nước, quản trị công địa phương đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam bằng phương pháp Fixed Effects

  • Bảng 4.13. Kết quả ước lượng mô hình tác động của chi ngân sách nhà nước, quản trị công địa phương đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam bằng phương pháp FGLS

  • Bảng 4.14. Kết quả ước lượng mô hình tác động của chi ngân sách nhà nước, quản trị công địa phương đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam bằng phương pháp SGMM

  • Bảng 4.15. Kết quả ước lượng mô hình tác động kép của chi ngân sách nhà nước, quản trị công địa phương đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam bằng phương pháp SGMM

  • 4.2.5. Kết quả xác định các ngưỡng quản trị công địa phương và đánh giá tác động của chi ngân sách nhà nước đến tăng trưởng kinh tế địa phương tại Việt Nam tương ứng với các ngưỡng này

  • 4.2.5.1. Kiểm định hiệu ứng ngưỡng Tham gia của người dân ở cấp cơ sở (TG) Bảng 4.16: Kiểm định sự tồn tại của hiệu ứng ngưỡng với thành phần tham gia của người dân ở cấp cơ sở (TG)

  • 4.2.5.2. Kiểm định hiệu ứng ngưỡng Trách nhiệm giải trình với người dân (TN)

  • Bảng 4.18: Kiểm định số lượng ngưỡng thành phần Trách nhiệm giải trình với người dân (TN)

  • Hình 4.2. giá trị ngưỡng đối với thành phần Trách nhiệm giải trình với người dân (TN)

  • Bảng 4.19: Tác động của chi ngân sách nhà nước, quản trị công địa phương đến tăng trưởng kinh tế địa phương tương ứng với ngưỡng Trách nhiệm giải trình với người dân (TN)

  • 4.2.5.3. Kiểm định hiệu ứng ngưỡng Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công (KS)

  • Hình 4.3. giá trị ngưỡng đối với thành phần Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công (KS)

  • Bảng 4.22: Tác động của chi ngân sách nhà nước, quản trị công địa phương đến tăng trưởng kinh tế địa phương tương ứng với ngưỡng Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công (KS)

  • 4.2.5.4. Kiểm định hiệu ứng ngưỡng Thủ tục hành chính công (TT)

  • Bảng 4.24: Kiểm định số lượng ngưỡng thành phần Thủ tục hành chính công (TT)

  • Hình 4.4. giá trị ngưỡng đối với thành phần Thủ tục hành chính công (TT)

  • Bảng 4.25: Tác động của chi ngân sách nhà nước, quản trị công địa phương đến tăng trưởng kinh tế địa phương tương ứng với ngưỡng Thủ tục hành chính công (TT)

  • 4.2.5.5. Kiểm định hiệu ứng ngưỡng Cung ứng dịch vụ công (CU)

  • 4.2.5.6. Kiểm định hiệu ứng ngưỡng Công khai, minh bạch trong việc ra quyết định (CK)

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

  • 5.1. Kết luận

  • 5.2. Hàm ý chính sách

  • 5.2.1. Hàm ý chính sách liên quan đến chi ngân sách Nhà nước

  • 5.2.1.1. Nâng cao hiệu quả quản trị chi ngân sách địa phương

  • 5.2.1.2. Quản trị chi phát triển sự nghiệp kinh tế xã hội

  • 5.2.1.3. Quản trị chi đầu tư phát triển

  • 5.2.2. Hàm ý chính sách liên quan đến quản trị công địa phương

  • 5.2.2.1. Minh bạch hóa hoạt động quản trị công địa phương

  • 5.2.2.2. Phòng chống tham nhũng trong khu vực công

  • 5.2.2.3. Tinh gọn thủ tục hành chính công

  • 5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu trong tương lai

  • TÓM TẮT CHƯƠNG 5

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Tiếng Anh

  • PHỤ LỤC 1: THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU

  • NƯỚC ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG TẠI VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN QUẢN TRỊ CÔNG ĐỊA PHƯƠNG

  • PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH CÁC NGƯỠNG QUẢN TRỊ CÔNG ĐỊA PHƯƠNG VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG TẠI VIỆT NAM TƯƠNG ỨNG VỚI CÁC NGƯỠNG NÀY

  • PHỤ LỤC 6: DANH SÁCH CÁC TỈNH THÀNH TRONG MẪU NGHIÊN CỨU

Nội dung

Tác động chi ngân sách Nhà nước, quản trị công đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam.Tác động chi ngân sách Nhà nước, quản trị công đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam.Tác động chi ngân sách Nhà nước, quản trị công đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam.Tác động chi ngân sách Nhà nước, quản trị công đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam.Tác động chi ngân sách Nhà nước, quản trị công đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam.Tác động chi ngân sách Nhà nước, quản trị công đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam.Tác động chi ngân sách Nhà nước, quản trị công đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam.Tác động chi ngân sách Nhà nước, quản trị công đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam.Tác động chi ngân sách Nhà nước, quản trị công đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam.Tác động chi ngân sách Nhà nước, quản trị công đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam.

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết của đề tài

Tăng trưởng kinh tế là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động xã hội thông qua việc sản xuất nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn, cải thiện năng suất và tăng trưởng cung lao động Năng suất tăng liên quan đến sự kết hợp giữa lực lượng lao động và vốn vật chất như nhà máy, thiết bị, cũng như việc ứng dụng công nghệ mới Hiện nay, tăng trưởng kinh tế đang được nhiều quốc gia quan tâm, đặc biệt là mối quan hệ với các yếu tố thúc đẩy phát triển kinh tế Tuy nhiên, cơ chế hoạt động và các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế vẫn còn gây nhiều tranh cãi.

Học thuyết tăng trưởng kinh tế khởi nguồn từ lý thuyết “bàn tay vô hình” của Adam Smith, cho rằng thị trường tự động tối đa hóa hiệu quả kinh tế Tuy nhiên, trong bối cảnh biến động của nền kinh tế, thị trường tự do chưa thể giải quyết triệt để các vấn đề tồn tại, hoặc giải quyết với hiệu quả thấp Do đó, sự can thiệp của Nhà nước là cần thiết để đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, trong đó ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được mục tiêu này.

Ngân sách Nhà nước (NSNN) là tổng hợp các khoản thu, chi của Nhà nước trong một năm, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước, đồng thời phản ánh hoạt động kinh tế xã hội ở tầm vĩ mô Đây là điều kiện vật chất quan trọng cho các nhiệm vụ của Nhà nước và là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia Trong hai thập kỷ qua, nhiều quốc gia đã tiến hành cải cách ngân sách mạnh mẽ, cả ở các nước phát triển lẫn đang phát triển Động cơ cải cách ngân sách thường khác nhau, bao gồm khủng hoảng tài chính, áp lực giảm chi tiêu công và thay đổi trong quản trị chính trị Nghiên cứu cho thấy quản lý ngân sách hiệu quả có thể cải thiện ưu tiên chi tiêu, tạo áp lực lên các bộ, cơ quan nâng cao hiệu quả chương trình và đảm bảo ngân sách hoạt động hiệu quả.

Trong bối cảnh đổi mới quản lý kinh tế tại Việt Nam, Chính phủ đã chú trọng đến quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN), thể hiện qua việc ban hành Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 có hiệu lực từ 1/1/2017 Quản lý NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an sinh xã hội, ổn định vĩ mô và an ninh tài chính quốc gia, thông qua việc cân đối ngân sách và phân bổ nguồn lực hợp lý Theo Barro (1990), chi tiêu NSNN có mối liên hệ với tốc độ tăng trưởng GDP thực tế bình quân đầu người, trong khi Taban (2010) nhấn mạnh rằng chi tiêu công là đầu vào cần thiết cho sản xuất tư nhân, tạo ra tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế.

Từ năm 1986, Việt Nam đã trải qua sự phát triển nhanh chóng nhờ đổi mới kinh tế và chính trị Theo World Bank (2020), GDP bình quân đầu người của Việt Nam đã tăng gấp 2,7 lần từ 2002 đến 2018, đạt 2.700 USD vào năm 2019 Đồng thời, hơn 45 triệu người đã thoát nghèo, giảm tỷ lệ người nghèo từ trên 70% xuống dưới 6% (3,2 USD/ngày theo sức mua ngang giá) Hiện tại, Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng với kinh tế khu vực và toàn cầu.

Trong 35 năm qua, Việt Nam đã chuyển mình từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thương mại, vươn lên từ một trong những quốc gia nghèo nhất thế giới thành một trong những nước năng động nhất khu vực Đông Á Thái Bình Dương Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề hạn chế cần giải quyết, đặc biệt trong quản lý ngân sách và chi tiêu công Cụ thể, việc lập kế hoạch dự toán vẫn dựa trên các yếu tố đầu vào mà chưa chú trọng đến kết quả đầu ra; quy mô quản lý chi còn thiếu tập trung và hiệu quả; và việc đo lường các chỉ tiêu chưa thực sự thống nhất Hơn nữa, nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội là có hạn, trong khi tình hình quản lý ngân sách vẫn còn thất thoát và lãng phí Do đó, cần tiếp tục đổi mới công tác quản lý ngân sách, không chỉ ở cấp trung ương mà còn ở cấp chính quyền địa phương, nhằm xác định tác động của chi NSNN đến tăng trưởng kinh tế địa phương và tìm ra ngưỡng chi NSNN ảnh hưởng đến sự tăng trưởng này Thêm vào đó, Luật tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 đã phân loại các đơn vị hành chính cấp tỉnh thành các loại khác nhau, tạo điều kiện cho việc quản lý hiệu quả hơn.

III Qua đó, dựa trên các tiêu chí như quy mô dân số, diện tích, số đơn vị hành chính trực thuộc, trình độ phát triển kinh tế - xã hội, và các yếu tố đặc thù để phân loại các đơn vị hành chính cấp tỉnh Do đó, với các loại đơn vị hành chính cấp tỉnh khác nhau, tác động của chi NSNN đến tăng trưởng kinh tế của địa phương cũng sẽ khác nhau Đây là một điểm mới mà gần như chưa có nghiên cứu nào xem xét đến.

Tác động của chi ngân sách nhà nước (NSNN) đến tăng trưởng kinh tế địa phương bị ảnh hưởng bởi yếu tố quản trị công, đặc biệt từ những năm 1990 Quản trị công hiệu quả là yếu tố quan trọng cho phát triển bền vững, cải thiện chất lượng cuộc sống và giảm bất bình đẳng Nó cũng giúp tối ưu hóa việc dự toán và sử dụng chi tiêu, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Ngược lại, quản trị công kém có thể dẫn đến tác động tiêu cực đối với tăng trưởng Mặc dù có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của quản trị công đến tăng trưởng kinh tế, nhưng tác động của chi NSNN trong bối cảnh quản trị công địa phương vẫn chưa được khai thác nhiều Đặc biệt, trong các quốc gia đang phát triển, quản trị công tốt có thể không luôn thúc đẩy tăng trưởng, do tham nhũng có thể tạo ra những lợi ích ngắn hạn Nghiên cứu cần tiếp tục để hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của chi NSNN đến tăng trưởng kinh tế trong các điều kiện quản trị công địa phương khác nhau.

Bài viết này tập trung vào việc nâng cao và đổi mới quản lý ngân sách, với mục tiêu đảm bảo tính tập trung trong các chính sách tài chính và phát huy tính minh bạch, sáng tạo Quản lý chi ngân sách được xem là nhiệm vụ quan trọng cả về lý luận lẫn thực tiễn, đặc biệt trong việc đảm bảo cân đối ngân sách địa phương Do đó, tác giả đã chọn đề tài “Tác động chi ngân sách Nhà nước, quản trị công đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam” cho luận án tiến sĩ của mình.

Mục tiêu nghiên cứu

Luận án nhằm đánh giá chi ngân sách nhà nước (NSNN) và quản trị công địa phương trong mối liên hệ với tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam, dựa trên các căn cứ khoa học và thực tiễn, cũng như kết quả từ các mô hình kinh tế Từ đó, luận án sẽ đề xuất các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả chi NSNN và quản trị công địa phương, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương Để thực hiện mục tiêu này, luận án xác định các mục tiêu cụ thể nhằm khám phá các khoảng trống nghiên cứu hiện có.

 Đánh giá tác động của chi NSNN đến tăng trưởng kinh tế địa phương tại Việt Nam nói chung và trong điều kiện quản trị công địa phương;

Xác định các ngưỡng quản trị công địa phương là cần thiết để đánh giá tác động của chi ngân sách nhà nước (NSNN) đến tăng trưởng kinh tế địa phương tại Việt Nam Việc phân tích các ngưỡng này giúp hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa chi tiêu công và sự phát triển kinh tế, từ đó đưa ra những chính sách phù hợp nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng ngân sách trong từng địa phương.

Để nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước (NSNN) và quản trị công địa phương, cần đề xuất các hàm ý chính sách phù hợp Những chính sách này sẽ hướng đến việc tối ưu hóa nguồn lực, cải thiện quản lý tài chính công, và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương tại Việt Nam Việc triển khai các biện pháp này không chỉ giúp cải thiện chất lượng dịch vụ công mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của các địa phương.

Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án cần trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:

 Tác động của chi NSNN đến tăng trưởng kinh tế địa phương tại Việt Nam nói chung và trong điều kiện quản trị công địa phương như thế nào?

Các ngưỡng quản trị công địa phương tại Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sự tăng trưởng kinh tế địa phương Chi tiêu ngân sách nhà nước (NSNN) có tác động trực tiếp đến các chỉ số phát triển kinh tế tại các địa phương, tương ứng với từng ngưỡng quản trị Việc phân tích mối quan hệ giữa quản trị công và chi NSNN sẽ giúp hiểu rõ hơn về cách thức thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững ở các vùng miền khác nhau.

 Các hàm ý chính sách nào giúp nâng cao hiệu quả chi NSNN và quản trị công địa phương hướng đến tăng trưởng kinh tế địa phương tại Việt Nam?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào chi ngân sách nhà nước (NSNN) và quản trị công địa phương, đồng thời phân tích tác động của hai yếu tố này đến tăng trưởng kinh tế địa phương Tác giả tiếp cận quản trị công địa phương từ khía cạnh quản lý hoạt động chi NSNN.

+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu được tiến hành với tất cả 63 tỉnh thành phố tại

Dữ liệu nghiên cứu tại Việt Nam được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy như Tổng cục Thống kê Việt Nam, Cục Thống kê của 63 tỉnh thành phố, Bộ Tài chính, Trung tâm Nghiên cứu Phát triển-Hỗ trợ Cộng đồng (CECODES) thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học – Kỹ thuật Việt Nam, và Chương trình Phát triển Liên Hiệp quốc (UNDP) tại Việt Nam, bao gồm cả dữ liệu từ Bộ chỉ số PAPI.

Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến 2020, dựa trên sự sẵn có của dữ liệu Mặc dù dữ liệu về chi ngân sách nhà nước đã có sẵn từ năm 2006, nhưng bộ chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) để đánh giá chất lượng quản trị công địa phương chỉ bắt đầu được áp dụng từ năm 2011.

Dữ liệu được thu thập đến năm 2020 nhằm đảm bảo rằng kết quả nghiên cứu có tính cập nhật và phản ánh chính xác thực tiễn.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp định lượng để đánh giá tác động của chi ngân sách nhà nước (NSNN) đến tăng trưởng kinh tế địa phương tại Việt Nam, dựa trên mô hình của Cooray (2009), Alexiou (2009) và Siddiqui & Ahmed (2013) Mô hình sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas và tích hợp các chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) để đại diện cho quản trị công địa phương Để giải quyết vấn đề nội sinh trong các mô hình kinh tế vĩ mô, nghiên cứu áp dụng phương pháp ước lượng GMM hệ thống (System GMM – SGMM) của Arellano & Bond (1991), thường được sử dụng cho dữ liệu bảng động tuyến tính và các trường hợp có phương sai thay đổi và tự tương quan.

Phương pháp SGMM là lựa chọn lý tưởng cho nghiên cứu này vì nhiều lý do Đầu tiên, dữ liệu bảng bao gồm 63 tỉnh trong giai đoạn 2011 – 2020 với T nhỏ (9 năm) và N lớn (63 tỉnh), cho thấy có ít mốc thời gian nhưng nhiều quan sát Thứ hai, phương pháp này phù hợp để ước lượng các mô hình động với biến trễ, điều mà các ước lượng bảng tĩnh không thể thực hiện Thứ ba, SGMM cho phép sử dụng khi các biến độc lập không hoàn toàn ngoại sinh, tức là có thể có tương quan với phần dư hoặc có biến nội sinh trong mô hình Cuối cùng, phương pháp này hiệu quả khi mô hình có tác động cố định và phương sai thay đổi, nhờ khả năng khử các tác động cố định và khắc phục các khuyết tật trong mô hình.

Các kiểm định độ tin cậy của mô hình đã được tác giả thực hiện bao gồm:

Kiểm định sự tự tương quan của phần dư là một bước quan trọng trong ước lượng GMM, theo Arellano & Bond (1991) Mô hình yêu cầu có sự tương quan bậc 1 và không có sự tương quan bậc 2 của phần dư Khi tiến hành kiểm định giả thuyết H0 về sự tương quan bậc 1 (kiểm định AR(1)) và bậc 2 (kiểm định AR(2)), nếu bác bỏ H0 ở kiểm định AR(1) và chấp nhận H0 ở kiểm định AR(2), thì mô hình được coi là đạt yêu cầu.

Để kiểm tra tính phù hợp của mô hình và các biến đại diện, kiểm định F được sử dụng để xác định ý nghĩa thống kê của các hệ số ước lượng với giả thuyết H0 rằng tất cả các hệ số ước lượng trong phương trình đều bằng 0 Để mô hình được coi là phù hợp, cần bác bỏ giả thuyết H0 Bên cạnh đó, kiểm định Sargan/Hansen cũng được áp dụng để kiểm tra các giả thuyết liên quan.

H0: các biến công cụ là phù hợp Khi chấp nhận giả thuyết H0 nghĩa là các biến công cụ được sử dụng trong mô hình là phù hợp.

Để xác định ngưỡng quản trị công địa phương và đánh giá tác động của chi ngân sách nhà nước đến tăng trưởng kinh tế địa phương tại Việt Nam, tác giả áp dụng mô hình ngưỡng theo đề xuất của Hansen (1999).

1.6 Đóng góp của luận án

Luận án này có những đóng góp cho cả về thực tiễn, cơ sở lý luận và nghiên cứu thực nghiệm Với các nội dung bao gồm:

Nghiên cứu này tập trung vào việc chọn lọc các nguồn tài liệu trong và ngoài nước để làm rõ cơ sở lý luận về chi ngân sách nhà nước (NSNN), tăng trưởng kinh tế, và quản trị công địa phương Luận án không chỉ kế thừa các nghiên cứu trước đó mà còn phân tích sâu sắc tác động của chi NSNN và quản trị công địa phương đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam, đồng thời xem xét các nghiên cứu liên quan về mối quan hệ giữa chi ngân sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh quản trị công.

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp định lượng để đánh giá tác động của chi ngân sách nhà nước (NSNN) đến tăng trưởng kinh tế, sử dụng mô hình ngưỡng của Hansen (1999) để xác định ngưỡng chi tiêu NSNN tại các địa phương Tác giả cũng phân tích sự khác biệt về tác động này giữa các khu vực có quy mô kinh tế khác nhau Kết quả nghiên cứu củng cố các lý thuyết như lý thuyết luật Wagner (1883) và lý thuyết của Keynes (1936), khẳng định rằng chi NSNN có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế Cụ thể, khi chính phủ tăng chi tiêu thông qua thâm hụt ngân sách, điều này sẽ dẫn đến sự gia tăng thu nhập sau thuế và cải thiện của cải cho các hộ gia đình.

Luận án mới này xác định các ngưỡng quản trị công địa phương và đánh giá tác động của chi ngân sách nhà nước (NSNN) đến tăng trưởng kinh tế địa phương tại Việt Nam Tác giả áp dụng mô hình hồi quy ngưỡng của Hansen (1999) để phân tích dữ liệu bảng, từ đó làm sáng tỏ vai trò của quản trị công địa phương trong mối quan hệ này Kết quả nghiên cứu không chỉ khẳng định mà còn bổ sung cho các lý thuyết về quản trị công như lý thuyết lựa chọn công và lý thuyết kinh tế chính trị, cho thấy rằng một nền tảng quản trị công hiệu quả sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Nghiên cứu thực nghiệm tại 63 tỉnh thành Việt Nam sẽ làm rõ tác động của chi ngân sách nhà nước (NSNN) đến tăng trưởng kinh tế trong điều kiện quản trị công tại các địa phương Kết quả của luận án sẽ cung cấp cơ sở khoa học cho Chính phủ, các bộ ngành, và các tỉnh, thành phố trong việc thực hiện và quản lý chi NSNN hiệu quả hơn.

Nghiên cứu về tác động của quản trị công địa phương và chi ngân sách nhà nước tương ứng sẽ chỉ ra những hạn chế cần khắc phục, đồng thời đưa ra các hàm ý chính sách và giải pháp phù hợp với từng mức độ áp dụng Mục tiêu là nâng cao hiệu quả quản trị nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế tại Việt Nam, cũng như tại các tỉnh và thành phố cụ thể.

- Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu

Bài viết này sẽ trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu, bao gồm lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của nghiên cứu, và kết cấu của đề tài Những yếu tố này sẽ giúp làm rõ động lực và tầm quan trọng của nghiên cứu, đồng thời cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách thức thực hiện và kết quả mong đợi.

Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết về tác động của chi ngân sách nhà nước và quản trị công địa phương đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam Nội dung bao gồm các lý thuyết liên quan đến ảnh hưởng của chi tiêu công và quản lý địa phương, cùng với các nghiên cứu đã được thực hiện nhằm xây dựng mô hình nghiên cứu và các giả thuyết cần thiết Những phân tích này sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối quan hệ giữa ngân sách nhà nước, quản trị công và sự phát triển kinh tế ở cấp địa phương.

- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu tác động chi ngân sách nhà nước, quản trị công địa phương đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam

Mô tả mẫu, phương pháp nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và giải thích các biến được sử dụng để phân tích.

Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm về tác động của chi ngân sách nhà nước và quản trị công địa phương đối với tăng trưởng kinh tế tại các địa phương ở Việt Nam Nghiên cứu chỉ ra rằng việc phân bổ ngân sách hiệu quả và quản lý công tốt có thể thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương Các yếu tố như đầu tư công, chất lượng dịch vụ công và sự tham gia của cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững của các địa phương Kết quả nghiên cứu cung cấp những thông tin hữu ích cho việc hoạch định chính sách kinh tế và cải cách quản trị công tại Việt Nam.

Nghiên cứu thực nghiệm này trình bày tác động của chi ngân sách nhà nước (NSNN) và quản trị công địa phương đến tăng trưởng kinh tế tại các địa phương ở Việt Nam Kết quả cho thấy rằng việc quản lý hiệu quả chi NSNN có thể thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương, đồng thời nhấn mạnh vai trò quan trọng của quản trị công trong việc tối ưu hóa nguồn lực và cải thiện môi trường đầu tư Những phát hiện này cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho các chính sách phát triển kinh tế bền vững tại các địa phương.

- Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách

Nghiên cứu này tóm tắt các yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước (NSNN) và quản trị công địa phương, đồng thời đưa ra các hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương tại Việt Nam Việc tối ưu hóa chi NSNN và cải thiện quản lý công sẽ góp phần tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi, khuyến khích đầu tư và phát triển bền vững cho các địa phương Các chính sách nên tập trung vào việc tăng cường minh bạch, trách nhiệm giải trình và sự tham gia của cộng đồng trong quản lý ngân sách, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực và kích thích tăng trưởng kinh tế.

Kết cấu nghiên cứu

- Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu

Bài viết này cung cấp cái nhìn tổng quan về đề tài nghiên cứu, bao gồm lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của nghiên cứu và cấu trúc tổng thể của đề tài Những yếu tố này không chỉ giúp định hình hướng đi của nghiên cứu mà còn làm rõ giá trị và đóng góp của nó trong lĩnh vực đang được khảo sát.

Chương 2 trình bày các lý thuyết liên quan đến tác động của chi ngân sách nhà nước và quản trị công địa phương đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam Bài viết cũng tổng hợp các nghiên cứu đã được thực hiện nhằm xây dựng mô hình nghiên cứu và đưa ra các giả thuyết nghiên cứu phù hợp Những phân tích này sẽ giúp hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa chính sách chi tiêu công và sự phát triển kinh tế địa phương.

- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu tác động chi ngân sách nhà nước, quản trị công địa phương đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam

Mô tả mẫu, phương pháp nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và giải thích các biến được sử dụng để phân tích.

Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm về tác động của chi ngân sách nhà nước và quản trị công địa phương đến tăng trưởng kinh tế tại các địa phương ở Việt Nam Nghiên cứu chỉ ra rằng việc phân bổ ngân sách hợp lý và quản lý công hiệu quả có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển kinh tế địa phương Các số liệu phân tích cho thấy mối liên hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của quản trị địa phương trong việc tối ưu hóa nguồn lực và thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Nghiên cứu này trình bày kết quả thực nghiệm về tác động của chi ngân sách nhà nước (NSNN) và quản trị công địa phương đối với tăng trưởng kinh tế tại các địa phương ở Việt Nam Kết quả cho thấy rằng việc phân bổ chi tiêu ngân sách một cách hợp lý và hiệu quả có thể thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương Đồng thời, quản trị công địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao năng lực cạnh tranh của các địa phương Những phát hiện này nhấn mạnh sự cần thiết của chính sách tài chính và quản lý công minh bạch để đạt được mục tiêu tăng trưởng bền vững.

- Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách

Nghiên cứu này tóm tắt các yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả chi ngân sách nhà nước (NSNN) và quản trị công địa phương, đồng thời đưa ra các hàm ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả này để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương tại Việt Nam Việc cải thiện quản lý chi tiêu công và tăng cường tính minh bạch trong quản trị sẽ góp phần tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi, từ đó kích thích đầu tư và phát triển kinh tế bền vững cho các địa phương.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT TÁC ĐỘNG CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, QUẢN TRỊ CÔNG ĐỊA PHƯƠNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

Tổng quan về các khái niệm

2.1.1 Tổng quan chi ngân sách Nhà nước

NSNN là báo cáo tài chính hàng năm, thể hiện ước tính doanh thu và chi tiêu cho năm tài chính Mỗi năm, chính phủ trình bày trước quốc hội kế hoạch thu chi cho năm tới, lập kế hoạch chi tiêu dựa trên các mục tiêu đã đề ra và tìm kiếm nguồn lực để đáp ứng các chi tiêu này (Wildavsky, 1964; Giertz, 1981; Lapsley và cộng sự, 2011) Các mục tiêu chính của NSNN bao gồm:

Tăng trưởng kinh tế: thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và cân đối, nâng cao mức sống của nhân dân.

Giảm nghèo và thất nghiệp là mục tiêu quan trọng, cần tạo ra nhiều cơ hội việc làm và cung cấp các lợi ích xã hội tối đa cho những người có hoàn cảnh khó khăn.

Giảm bất bình đẳng là một mục tiêu quan trọng, trong đó bất bình đẳng về thu nhập và tài sản được cải thiện thông qua chính sách thuế và trợ cấp Chính phủ áp dụng mức thuế cao đối với người có thu nhập cao và mức thuế thấp hơn cho nhóm thu nhập thấp, đồng thời cung cấp các khoản trợ cấp và tiện nghi để hỗ trợ nhóm này.

Phân bổ lại nguồn lực là cần thiết để đạt được mục tiêu kinh tế và xã hội, với chính phủ đầu tư vào các lĩnh vực như vệ sinh công cộng, giáo dục và y tế, nơi tư nhân chưa tham gia nhiều Đồng thời, việc ổn định giá cả cũng rất quan trọng để điều chỉnh các chu kỳ kinh doanh, đặc biệt trong thời kỳ suy thoái khi sản lượng giảm, giá cả và tỷ lệ thất nghiệp gia tăng.

Quản lý các doanh nghiệp công độc quyền quốc gia như đường sắt và điện lực là một nhiệm vụ quan trọng Ngân sách nhà nước được xem là ngân sách thặng dư khi doanh thu dự kiến của chính phủ vượt quá chi tiêu ước tính trong một năm tài chính cụ thể Điều này có nghĩa là thu nhập từ thuế của chính phủ lớn hơn số tiền chi cho phúc lợi công cộng.

NSNN, theo Premchand (1994), là báo cáo tài chính hàng năm thể hiện chi tiêu và doanh thu ước tính của chính phủ cho năm tài chính tiếp theo Ngân sách có thể được phân loại thành ba loại dựa trên tính khả thi của các dự toán: ngân sách cân đối, ngân sách thặng dư và ngân sách thâm hụt (Sun và Lynch, 2008).

Ngân sách cân đối là khi chi tiêu ước tính của chính phủ bằng với thu nhập dự kiến trong một năm tài chính, phản ánh nguyên tắc “sống trong tầm tay” mà nhiều nhà kinh tế học cổ điển ủng hộ Mặc dù lý tưởng cho sự ổn định tài chính, ngân sách cân bằng không đảm bảo an toàn trong thời kỳ suy thoái Ngân sách thặng dư xảy ra khi thu nhập từ thuế vượt quá chi tiêu, biểu thị sự sung túc tài chính và có thể được sử dụng để giảm tổng cầu trong thời kỳ lạm phát Ngược lại, ngân sách thâm hụt xảy ra khi chi tiêu vượt quá thu nhập, thường gặp ở các nền kinh tế đang phát triển như Ấn Độ Ngân sách thâm hụt giúp tạo ra nhu cầu bổ sung và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong thời kỳ suy thoái, mặc dù chính phủ phải vay tiền hoặc sử dụng thặng dư dự trữ để trang trải chi phí.

Tại Việt Nam, khái niệm ngân sách nhà nước (NSNN) được quy định tại Điều 4 của Luật ngân sách nhà nước năm 2015, định nghĩa NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định Ba vấn đề cơ bản về NSNN bao gồm: đầu tiên, NSNN là toàn bộ các khoản thu và chi đã được quyết định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thứ hai, các khoản thu, chi này diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định, có thể là một năm hoặc giai đoạn trung hạn; và thứ ba, mục tiêu của các khoản thu, chi này là đảm bảo tài chính cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

2.1.1.2 Chi ngân sách nhà nước

Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Chinh Thon và cộng sự (2010), chi ngân sách được phân chia thành ba thành phần chính: chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và các khoản chi khác Chi đầu tư phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường năng lực sản xuất và có tác động lâu dài đến tăng trưởng kinh tế, mặc dù có thể gặp phải độ trễ trong quá trình thực hiện Ngược lại, chi thường xuyên là các khoản chi cần thiết để duy trì hoạt động của bộ máy hành chính, đảm bảo cung cấp dịch vụ công và tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp Việc đánh giá ảnh hưởng của các thành phần chi ngân sách cần dựa trên tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của quốc gia và các chương trình của chính phủ.

Ngân sách và chi ngân sách cần phải liên kết chặt chẽ với chính sách kinh tế nhằm đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế trung và dài hạn Để thúc đẩy tăng trưởng, cần xem xét kỹ lưỡng việc chi tiêu ở mọi cấp chính quyền Phân cấp tài khoá và chuyển giao quyền lực từ chính quyền cấp trên xuống cấp dưới là một phần trong giải pháp cải cách khu vực công, giúp tăng cường tính cạnh tranh của các chính quyền địa phương trong việc cung cấp dịch vụ công và khắc phục tình trạng tăng trưởng kinh tế chậm.

Chi tiêu công là khái niệm thể hiện sự phân bổ nguồn lực kinh tế của nhà nước dựa trên các tiêu chí phi thị trường từ các công ty và hộ gia đình Mặc dù có vẻ đơn giản, nhưng nghiên cứu cho thấy lý thuyết về chi tiêu công rất phức tạp Mức độ và thành phần của chi tiêu công khác nhau giữa các quốc gia, phụ thuộc vào nhiều yếu tố ảnh hưởng đa dạng.

Chi ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình phân phối và sử dụng quỹ nhằm thực hiện chức năng của Nhà nước theo nguyên tắc nhất định Cơ cấu chi NSNN bao gồm nội dung và tỷ trọng của các khoản chi trong tổng chi ngân sách Việc đánh giá số liệu thống kê về chi tiêu của chính phủ ở các lĩnh vực khác nhau cho thấy khái niệm này đã trở thành công cụ quan trọng giúp các quốc gia tác động đến nền kinh tế.

Năm 1963, các phân tích cho thấy chi tiêu chung của chính phủ ở bảy nước OECD chiếm 31% tổng sản phẩm quốc nội Đến năm 1981, tỷ lệ này đã tăng lên 44%, và nếu xu hướng này tiếp tục, chi tiêu của chính phủ có thể vượt quá GDP vào khoảng năm 2057 Sự gia tăng này một phần là do chi phí trợ giúp người già, chi phí y tế và sự cạnh tranh trong cuộc chạy đua vũ trang ngày càng tăng.

2.1.2 Tổng quan quản trị công địa phương

2.1.2.1 Khái niệm Định nghĩa đơn giản nhất về quản trị công địa phương là một tập hợp các giá trị, chính sách và thể chế mà thông qua đó một xã hội sử dụng để quản lý các vấn đề kinh tế, chính trị và xã hội của mình thông qua mối liên hệ giữa chính phủ, các tổ chức xã hội và khu vực tư nhân Đó là cách mà xã hội quyết định và thực hiện quyết định, đạt được sự hiểu biết, thỏa thuận và hành động Nó bao gồm cơ chế, quy trình để công dân và xã hội đạt được lợi ích, dàn xếp những sự khác biệt, thực hiện những quyền và trách nhiệm pháp lý của mình Những quy tắc, thể chế và thực tiễn sẽ hạn chế cũng như cung cấp sự khuyến khích đối với cá nhân, tổ chức và các tập đoàn (Crawford, 1999) Quản trị công địa phương cần phải thực hiện khi mọi người sống trong một cộng đồng và có sự tương tác chặt chẽ với nhau (Crawford, 1999) và hai yếu tố cơ bản có thể được phân biệt trong quản trị công địa phương là: quản lý các dịch vụ công và quyền đại diện của công dân Những yếu tố này không chỉ là yếu tố đặc biệt của chính quyền địa phương mà còn là chỉ số đánh giá hiệu quả của chính quyền đó.

Theo OECD, quản trị công địa phương là sự quản lý tài khóa và quyền lập pháp, hành pháp của chính quyền địa phương trong một khu vực cụ thể Định nghĩa này nhấn mạnh đến hai yếu tố quan trọng: phân quyền và tự quản địa phương Phân quyền liên quan đến việc chuyển giao các chức năng hành chính, chính trị và kinh tế từ chính quyền trung ương đến chính quyền địa phương (Faguet, 2009).

Cơ sở lý thuyết liên quan

2.2.1 Lý thuyết liên quan về tác động của chi ngân sách nhà nước đến tăng trưởng kinh tế

Mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế là một vấn đề quan trọng, đặc biệt đối với các nước đang phát triển Câu hỏi chính là liệu chi tiêu công có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững trong dài hạn Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng chi tiêu công, đặc biệt là đầu tư vào cơ sở hạ tầng và phát triển nguồn nhân lực, có thể góp phần tích cực vào sự tăng trưởng Các lý thuyết và mô hình tăng trưởng cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về cách thức tích lũy yếu tố sản xuất và nâng cao năng suất đóng góp vào sự phát triển kinh tế.

2.2.1.1 Lý thuyết cân bằng của David Ricardo

Lý thuyết này, được phát triển bởi Ricardo (1951, 1957) và bổ sung bởi Barro (1989), cho rằng người tiêu dùng hiểu rõ ràng về các ràng buộc ngân sách của chính phủ Do đó, sự thay đổi thuế không ảnh hưởng đến mức chi tiêu của họ Cụ thể, khi chính phủ cắt giảm thuế hoặc tăng chi tiêu, người tiêu dùng dự đoán rằng điều này sẽ dẫn đến việc tăng thuế trong tương lai để trang trải nợ nần, từ đó không thay đổi hành vi chi tiêu hiện tại của họ.

Chính phủ có thể tăng chi tiêu thông qua việc tăng thuế hoặc phát hành trái phiếu, dẫn đến việc lựa chọn giữa đánh thuế hiện tại hay tương lai Khi chính phủ quyết định chi tiêu qua thâm hụt ngân sách, điều này đồng nghĩa với việc người đóng thuế sẽ phải đối mặt với gánh nặng thuế cao hơn trong tương lai Nhận thức được điều này, người dân có xu hướng tiết kiệm hơn trong hiện tại, làm cho việc gia tăng chi tiêu của chính phủ không tác động tích cực đến tổng cầu.

Chi tiêu lớn của chính phủ thường dẫn đến việc tăng thuế, điều này có thể không khuyến khích khu vực tư nhân trong việc làm việc và đầu tư, gây ra sự phân bổ nguồn lực không hiệu quả và làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế Các quốc gia với chi tiêu chính phủ cao có thể trải qua mức tăng trưởng thấp hơn do sự can thiệp của khu vực công vào các hoạt động mà khu vực tư nhân có thể thực hiện Tuy nhiên, theo quan điểm của Keynes, chính phủ cung cấp hàng hóa công cần thiết có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Lý thuyết tăng trưởng nội sinh cho rằng để tăng năng suất, lực lượng lao động cần được cung cấp thêm nguồn lực như vốn vật chất, vốn con người và công nghệ Chính phủ có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế thông qua đầu tư vào giáo dục, nghiên cứu và phát triển Chi tiêu công có thể ảnh hưởng đến động lực GDP qua hiệu quả phân bổ nguồn lực và tích lũy nguồn lực sản xuất Tăng chi tiêu cho hàng hóa công có thể rút tài chính khỏi khu vực tư nhân, nhưng khi hàng hóa này phát huy tác dụng, nó có thể nâng cao năng suất và giảm chi phí sản xuất Ngược lại, cơ sở hạ tầng kém phát triển có thể dẫn đến sự không hiệu quả trong sản xuất và tích hợp ngành.

Chính phủ cần tài chính để thực hiện vai trò quan trọng trong xã hội, bao gồm việc thiết lập khung pháp lý và thể chế cho các hoạt động kinh tế, đảm bảo quyền tài sản và khuyến khích cạnh tranh Để duy trì trật tự và luật pháp, chính phủ cần nguồn lực liên tục Ngoài ra, chính phủ cũng tài trợ cho các hoạt động xã hội như giáo dục, y tế và thể thao, đồng thời sản xuất hàng hóa và dịch vụ tương tự như khu vực tư nhân Chính phủ còn mua sắm hàng hóa và dịch vụ để hỗ trợ các cơ quan như quốc phòng, giáo dục và quản lý môi trường Cuối cùng, chính phủ can thiệp vào nền kinh tế để giảm bớt bất bình đẳng và đói nghèo thông qua việc phân phối lại thu nhập và của cải.

2.2.1.2 Lý thuyết Keynes và lý thuyết tân cổ điển

Lý thuyết Keynes (1936) nhấn mạnh rằng chi tiêu chính phủ có ảnh hưởng tích cực đến nền kinh tế, đặc biệt khi chính phủ tăng chi tiêu qua thâm hụt ngân sách, dẫn đến tăng thu nhập sau thuế và của cải của hộ gia đình Sự gia tăng này kích thích tiêu dùng, từ đó làm tăng tổng cầu về hàng hóa và dịch vụ Khi tổng cầu tăng trong bối cảnh giá cả và mức lương cứng nhắc, thu nhập và mức sử dụng lao động cũng tăng lên Tuy nhiên, lý thuyết này chỉ áp dụng cho ngắn hạn, trong dài hạn, nền kinh tế sẽ tuân theo quy luật của lý thuyết Tân cổ điển.

Theo lý thuyết Tân cổ điển, chính sách mở rộng tài khóa thông qua việc giảm thuế hoặc tăng chi tiêu có thể làm giảm tiết kiệm quốc gia Trong đó, Y đại diện cho thu nhập quốc gia, C là chi tiêu tư nhân, S là tiết kiệm tư nhân, T là thuế trừ đi các khoản chuyển giao của chính phủ, I là đầu tư nội địa, G là chi tiêu của chính phủ và NX là xuất khẩu ròng.

Giới hạn ngân sách khu vực tư nhân được mô tả qua phương trình Y = C + S + T Theo phương trình này, khi các yếu tố khác không đổi, việc tăng chi tiêu của chính phủ sẽ dẫn đến sự gia tăng sản lượng kinh tế Quan điểm của Keynes nhấn mạnh rằng sự tăng trưởng kinh tế chủ yếu đến từ việc tăng chi tiêu công Trong bối cảnh này, chi tiêu của chính phủ được xem như một biến ngoại sinh độc lập, có thể được sử dụng như một công cụ chính sách hiệu quả để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Tăng trưởng kinh tế là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững, đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển Để nâng cao chất lượng cuộc sống cho dân số ngày càng tăng, cần phải thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua việc cải thiện cơ sở hạ tầng, nâng cao dịch vụ giáo dục và y tế, thu hút đầu tư trong và ngoài nước, phát triển nhà ở giá rẻ, phục hồi môi trường và tăng cường lĩnh vực nông nghiệp Việc giải quyết những nhu cầu này có thể dẫn đến chi phí lớn cho chính phủ, có thể gây ra thâm hụt ngân sách, nhưng đồng thời cũng tạo ra nhiều cơ hội việc làm và kinh doanh Chính sách tài khóa đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng các công cụ thuế và chi tiêu để tối ưu hóa phúc lợi kinh tế.

Mục tiêu chính của chính sách tài khóa ở các nước kém phát triển là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dài hạn, tránh việc chỉ ổn định nền kinh tế mà duy trì tình trạng cân bằng kém phát triển Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, với các chính sách tài khóa trở thành công cụ thiết yếu hơn so với chính sách tiền tệ Điều này xuất phát từ việc nền kinh tế chủ yếu phi tiền tệ hóa và mức độ dịch vụ xã hội thấp, hạn chế vai trò của khu vực tư nhân Do đó, chính phủ cần tạo ra cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội để kích thích đầu tư tư nhân và sử dụng hiệu quả nguồn lực kinh doanh hạn chế.

Kinh tế học vĩ mô Keynes truyền thống cho rằng chi tiêu cao của chính phủ có thể thúc đẩy việc làm, lợi nhuận và đầu tư thông qua tác động của số nhân lên tổng cầu Tuy nhiên, những người theo chủ nghĩa đối lập cho rằng chi tiêu của chính phủ có thể lấn át đầu tư tư nhân, dẫn đến giảm kích thích kinh tế trong ngắn hạn và giảm tích lũy vốn trong dài hạn Họ cho rằng các tác động tiêu cực từ thâm hụt tài chính và lãi suất cao có thể do chi tiêu của chính phủ gây ra Trong khi đó, các nhà kinh tế học Keynes cho rằng chi tiêu của chính phủ là công cụ quan trọng để đạt được sự ổn định kinh tế ngắn hạn và tăng trưởng dài hạn Lý thuyết tân cổ điển ủng hộ chính sách mở rộng trong suy thoái để điều chỉnh biến động và thúc đẩy tăng trưởng, trong khi các nhà kinh tế học Cổ điển lại cho rằng chính sách tài khóa không hiệu quả vì lấn át chi tiêu tư nhân và có thể dẫn đến tăng lãi suất, làm giảm đầu tư và tốc độ tăng trưởng sản lượng.

Phân tích mối quan hệ giữa quy mô chi tiêu của chính phủ và mức độ phát triển kinh tế đã thu hút sự chú ý lớn trong lĩnh vực học thuật Nhiều kết luận khác nhau đã được đưa ra về mối quan hệ dài hạn giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế Các lý thuyết chủ yếu có thể được chia thành hai trường phái: trường phái Keynes và Wagner Sự khác biệt chính giữa hai lý thuyết này nằm ở hướng của quan hệ nhân quả Wagner (1883) cho rằng sự gia tăng tỷ trọng chi tiêu công trong GNP là hệ quả của tăng trưởng kinh tế do công nghiệp hóa, trong khi Keynes lại xem chi tiêu của chính phủ như một công cụ để thực hiện chính sách tài khóa, từ đó tác động đến tăng trưởng kinh tế.

Các phân tích và tranh luận về vai trò của chính phủ trong tăng trưởng kinh tế quốc gia chủ yếu xoay quanh quy mô của khu vực công Chi tiêu của chính phủ có thể được xem là yếu tố ngoại sinh ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế thông qua các công cụ chính sách, theo quan điểm của Keynes Ngược lại, chi tiêu này cũng có thể là kết quả của sự tăng trưởng, được thể hiện qua định luật Wagner Wagner (1835-1917) đã chỉ ra mối tương quan thuận giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế, cho rằng chi tiêu công có mối liên hệ tích cực với tốc độ tăng trưởng Ngoài ra, chi tiêu công còn là một trong những yếu tố chính làm gia tăng chi phí tư nhân (Dritsakis và Adamopoulos, 2004).

Theo quan điểm này, hệ số co giãn dài hạn cho thấy vai trò của chính phủ ngày càng tăng trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế Điều này phản ánh nhu cầu gia tăng về quản lý và bảo vệ vốn để duy trì sự giàu có của nền kinh tế Khi các quốc gia trở nên giàu có hơn, nhu cầu về hàng hóa công cộng như giáo dục, chăm sóc sức khỏe và dịch vụ văn hóa cũng gia tăng Lý thuyết cho rằng nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ do chính phủ cung cấp tăng theo quá trình công nghiệp hóa, với ba lý do chính: khu vực công tiếp nhận các chức năng hành chính và bảo vệ từ khu vực tư nhân; nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ xã hội và văn hóa gia tăng; và cần có sự can thiệp của chính phủ để quản lý các công ty độc quyền tự nhiên và duy trì sự hoạt động hiệu quả của thị trường.

Mối quan hệ giữa chi tiêu của chính phủ và tăng trưởng kinh tế là một chủ đề quan trọng trong các cuộc tranh luận về phát triển kinh tế Luật Wagner (1883) chỉ ra rằng chi tiêu của chính phủ có tính co giãn theo thu nhập, với tỷ lệ chi tiêu ngày càng tăng khi nền kinh tế phát triển Các hàng hóa và dịch vụ công cộng như giáo dục, cơ sở hạ tầng và luật pháp được chính phủ cung cấp đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã kiểm tra tác động của tăng trưởng kinh tế đối với chi tiêu của chính phủ, sử dụng các phương pháp khác nhau (Peacock & Scott, 2000) Kể từ thập niên 1990, việc kiểm tra định luật Wagner đã trở nên phổ biến thông qua các kỹ thuật chuỗi thời gian, chẳng hạn như kiểm tra đơn vị gốc và đồng tích hợp (Narayan và cộng sự, 2008).

Lược khảo các nghiên cứu liên quan

2.4.1 Các nghiên cứu liên quan về tác động của chi ngân sách nhà nước đến tăng trưởng kinh tế

2.4.1.1 Nghiên cứu nước ngoài Đã có nhiều chủ đề và công trình nghiên cứu đã được công bố liên quan đến chi NSNN đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam cũng như các nước khác trên thế giới Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa thực sự thống nhất với nhau về kết quả các tác động chi NSNN đến tăng trưởng kinh tế Qua đó có một vài nghiên cứu có tác động tích cực như Devarajan và cộng sự (1996); Yasin (2003); Cooray (2009); Alexiou (2009) Ngược lại cũng có một số nghiên cứu đã xác định rằng chi ngân sách ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế như Nurudeen và Usamn (2010); Barro (1990); Grier và Tullock (1989) hoặc không có tác động đến tăng trưởng kinh tế như Saunder (1985) và Easterly và Rebelo (1993).

Trong các nghiên cứu của Saunder, tác động của chi ngân sách nhà nước (NSNN) đến tăng trưởng kinh tế được đánh giá thông qua nhiều phương pháp khác nhau.

Nhiều nghiên cứu, bao gồm của Grier và Tulluck (1987), Barro (1990), Easterly và Rebelo (1993), cùng với Devarajan và cộng sự (1996), đã áp dụng phương pháp bình phương bé nhất (OLS) để ước lượng Tuy nhiên, các nghiên cứu của Devarajan và cộng sự (1996), Yasin (2000), và Alexiou (2009) đã chuyển sang sử dụng các phương pháp ước lượng tác động cố định (FE) và tác động ngẫu nhiên (RE) với dữ liệu bảng động Đặc biệt, phương pháp GMM được áp dụng rộng rãi trong các nghiên cứu của Cooray (2009) và Nurudeen và Usamn (2010), cho thấy tính hiệu quả của nó trong ước lượng dữ liệu bảng động tuyến tính hoặc khi có hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan Khi tồn tại các hiện tượng này, các phương pháp ước lượng truyền thống như OLS, FE và RE không còn đảm bảo tính hiệu quả và độ tin cậy.

Ngoài việc nghiên cứu tác động của chi ngân sách nhà nước đến tăng trưởng kinh tế ở cấp quốc gia, còn có nhiều nghiên cứu được thực hiện ở cấp địa phương nhằm hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của chi tiêu này.

Nghiên cứu của Zhang và cộng sự (2021) phân tích dữ liệu bảng từ các quốc gia thành viên BRI trong giai đoạn 2008-2018, sử dụng phương pháp GMM và DEA để đánh giá mối quan hệ giữa chi tiêu công, tăng trưởng kinh tế và hiệu quả sử dụng năng lượng Kết quả cho thấy chi tiêu công có tác động tích cực đến nền kinh tế, mặc dù sự không ổn định trong tăng trưởng kinh tế có thể do chính sách chính phủ không nghiêm túc Phương pháp GMM xác nhận hiệu ứng thành phần và kỹ thuật trong toàn bộ mẫu, nhưng mẫu phụ cho thấy tác động không đồng nhất ở các quốc gia có GDP bình quân đầu người cao Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng chi tiêu công cho nguồn nhân lực và R&D thúc đẩy nền kinh tế bền vững thông qua các hoạt động sản xuất định hướng lao động và công nghệ, với tác động khác nhau ở từng quốc gia.

Divino và cộng sự (2020) đã áp dụng khung lý thuyết của Devarajan và cộng sự (1996) để xác định tỷ lệ tối ưu giữa các biến số, dựa trên dữ liệu bảng cân đối hàng năm của 27 bang Brazil trong giai đoạn 2004-2010 với tổng cộng 189 quan sát cho mỗi biến Nghiên cứu cho thấy vốn tư nhân và chi tiêu chính phủ là những yếu tố đầu vào không bền vững trong sản xuất, khi các bang Brazil cần chi tiêu công để bù đắp cho khu vực tư nhân kém phát triển Tỷ lệ đầu tư công và chi tiêu hiện tại của chính phủ được duy trì cố định do ngân sách công cứng nhắc, với tỷ trọng đầu tư công tối ưu thấp hơn đáng kể so với chi tiêu hiện tại, tương tự như tình hình ở các nước đang phát triển với kinh tế năng động thấp Kết quả cho thấy tỷ trọng vốn tư nhân trong sản xuất trung bình là 66%, trong khi tổng chi tiêu chính phủ chiếm 34% Hệ số co giãn ước tính của tỷ lệ thay thế giữa vốn tư nhân và tổng chi tiêu chính phủ dao động từ 1,40 đến 1,45, cho thấy chúng là các đầu vào thay thế trong sản xuất và chi tiêu chính phủ liên quan đến đầu ra ở các bang Brazil.

Facchini và Seghezza (2018) nghiên cứu tác động của cơ cấu chi tiêu công đối với tăng trưởng địa phương ở Pháp từ năm 1870 đến 2010 Nghiên cứu cho thấy chi tiêu bảo vệ quyền sở hữu là yếu tố duy nhất đóng góp tích cực vào tăng trưởng sản lượng địa phương, trong khi các can thiệp cộng đồng hỗ trợ kinh tế không có ảnh hưởng rõ rệt Đối với chi tiêu xã hội, chỉ chi tiêu cho y tế có tác động đến tăng trưởng sản lượng Kết quả này không chỉ khẳng định tầm quan trọng của việc bảo vệ quyền sở hữu theo lý thuyết tân thể chế mà còn ủng hộ giả thuyết về trạng thái tối thiểu của Smith, nhấn mạnh việc hạn chế quy mô nhà nước và phân định chức năng thiết yếu nhằm ưu tiên tăng trưởng sản lượng.

Nghiên cứu của Roşoiu (2015) phân tích tác động của thu nhập và chi tiêu chính phủ đối với tăng trưởng kinh tế Romania trong giai đoạn 1998/Q1 – 2014/Q1, sử dụng phương pháp kiểm định Granger và VECM Kết quả cho thấy chi tiêu chính phủ có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát nền kinh tế, với GDP tăng lên do cú sốc tích cực từ cả tăng chi tiêu và thu nhập chính phủ Phản ứng xung của các biến cho thấy GDP tiếp tục tăng trong hai quý tiếp theo, cho thấy sự biến động mạnh mẽ trong tăng trưởng GDP và chi tiêu chính phủ.

Nghiên cứu của Attari và cộng sự (2013) phân tích mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát, tăng trưởng kinh tế và chi tiêu của chính phủ tại Pakistan trong giai đoạn 1980-2010 Chi tiêu chính phủ được chia thành chi tiêu hiện tại và chi tiêu phát triển tương lai Sử dụng các công cụ kinh tế lượng như kiểm định nghiệm đơn vị ADF, ARDL, đồng liên kết Johansen và kiểm tra quan hệ nhân quả Granger, nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ lâu dài giữa các yếu tố này, với chi tiêu chính phủ tạo ra tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế Trong ngắn hạn, tỷ lệ lạm phát không ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế, nhưng chi tiêu của chính phủ có tác động tích cực Kết quả cũng chỉ ra mối quan hệ nhân quả một chiều giữa tỷ lệ lạm phát và tăng trưởng kinh tế, cùng với mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và chi tiêu của chính phủ.

Wu và cộng sự (2010) đã kiểm tra mối quan hệ nhân quả giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế thông qua kiểm định Granger, dựa trên mô hình của Hurlin (2004, 2005) Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng từ 182 quốc gia trong giai đoạn 1950-2004 và cho thấy chi tiêu chính phủ có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, ủng hộ lý thuyết luật Wagner Khi phân loại các quốc gia theo mức thu nhập và tham nhũng, nghiên cứu xác nhận mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa hoạt động của chính phủ và tăng trưởng kinh tế, ngoại trừ ở các quốc gia thu nhập thấp, nơi mà chính phủ kém hiệu quả và có hạn chế về thể chế.

Nghiên cứu của Afonso và Fernandes (2003) đã sử dụng kỹ thuật phi tham số để đo lường hiệu quả chi ngân sách nhà nước tại một số địa phương ở Bồ Đào Nha, đồng thời xây dựng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh dựa trên yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra của 51 tỉnh, thành phố Kết quả cho thấy việc mở rộng và tăng chi ngân sách có thể gây lãng phí cho các tỉnh, thành phố Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng ở những mẫu có sự tiết kiệm ít hơn về nguồn lực, việc tăng chi ngân sách nhà nước lại dẫn đến cải thiện đáng kể về kết quả đầu ra.

Nghiên cứu của Yasin (2000) đã phân tích ảnh hưởng của chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng kinh tế tại khu vực Sub-Saharan, Châu Phi, sử dụng dữ liệu bảng và mô hình sản xuất tổng hợp Mô hình này bao gồm các biến đầu vào như chi tiêu chính phủ, chi đầu tư tư nhân, viện trợ nước ngoài cho phát triển và độ mở thương mại Kết quả từ phương pháp ước lượng tác động cố định (FE) và tác động ngẫu nhiên (RE) cho thấy chi tiêu chính phủ, độ mở thương mại và chi đầu tư tư nhân đều có tác động tích cực và đáng kể đến tăng trưởng kinh tế.

Nghiên cứu của Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài (2009) về mô hình ngân sách đô thị tại Việt Nam, đặc biệt là tại TP.HCM, tập trung vào việc thiết lập tính bền vững nguồn thu cho chính quyền đô thị Họ nhấn mạnh việc tối đa hóa nguồn thu riêng của địa phương và tăng cường quyền quyết định nguồn thu thuế Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đề cập đến phân định nhiệm vụ chi của chính quyền đô thị, nhằm cải cách quản trị hành chính đô thị, thúc đẩy xã hội hóa và nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công địa phương.

Nhiều nghiên cứu như “Cơ cấu chi ngân sách nhà nước thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững ở Việt Nam” của Dương Tiến Dũng (2021) và các tác phẩm khác của Huỳnh Xuân Hiệp, Tô Thiện Hiền, và Nguyễn Thị Phú Hà đều có phương pháp tiếp cận và nội dung tương đồng, tập trung vào việc nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước Các tác giả chủ yếu dựa vào lý thuyết, phân tích khái niệm và thực trạng địa phương, đồng thời đề xuất giải pháp theo phương pháp nghiên cứu truyền thống.

Nghiên cứu năm 2012 áp dụng phương pháp định tính để phân tích tác động của chi tiêu ngân sách nhà nước (NSNN) đến tăng trưởng kinh tế tại An Giang, trong khi tác giả Huỳnh Xuân Hiệp (2015) sử dụng phương pháp định lượng để khảo sát mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế ở tỉnh Sóc Trăng Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ phi tuyến giữa chi tiêu NSNN trên GDP và GDP bình quân đầu người; cụ thể, khi chi tiêu NSNN trên GDP tăng lên, GDP bình quân đầu người cũng tăng, nhưng chỉ đến một mức nhất định Khi vượt qua mức chi tiêu NSNN chiếm 56,02% GDP, GDP bình quân đầu người sẽ giảm Mặc dù nghiên cứu định lượng, Huỳnh Xuân Hiệp (2015) không đề cập đến hiện tượng nội sinh thường gặp trong các mô hình kinh tế vĩ mô.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, QUẢN TRỊ CÔNG ĐỊA PHƯƠNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CÁC ĐỊA PHƯƠNG TẠI VIỆT NAM

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TÁC ĐỘNG CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, QUẢN TRỊ CÔNG ĐỊA PHƯƠNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CÁC ĐỊA PHƯƠNG TẠI VIỆT NAM

Ngày đăng: 22/09/2022, 18:24

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Đường cong chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế - Tác động chi ngân sách Nhà nước, quản trị công đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam.
Hình 2.1. Đường cong chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế (Trang 39)
Bảng 2.1. Lược khảo các nghiên cứu liên quan Tác giả (năm) Vấn đề nghiên - Tác động chi ngân sách Nhà nước, quản trị công đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam.
Bảng 2.1. Lược khảo các nghiên cứu liên quan Tác giả (năm) Vấn đề nghiên (Trang 60)
Bảng 3.2. Tổng hợp các biến trong mô hình nghiên cứu - Tác động chi ngân sách Nhà nước, quản trị công đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam.
Bảng 3.2. Tổng hợp các biến trong mô hình nghiên cứu (Trang 77)
Bảng 4.1. Kết quả thống kê mô tả các biến trong mô hình - Tác động chi ngân sách Nhà nước, quản trị công đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam.
Bảng 4.1. Kết quả thống kê mô tả các biến trong mô hình (Trang 88)
Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan - Tác động chi ngân sách Nhà nước, quản trị công đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam.
Bảng 4.2 Ma trận hệ số tương quan (Trang 91)
Hình 4.1. Mối quan hệ giữa growth, LNG, LNG1, LNG2 - Tác động chi ngân sách Nhà nước, quản trị công đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam.
Hình 4.1. Mối quan hệ giữa growth, LNG, LNG1, LNG2 (Trang 91)
Bảng 4.3: Kiểm tra đa cộng tuyến giữa các biến độc lập - Tác động chi ngân sách Nhà nước, quản trị công đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam.
Bảng 4.3 Kiểm tra đa cộng tuyến giữa các biến độc lập (Trang 92)
Bảng 4.4. Kết quả ước lượng mô hình tác động của chi ngân sách nhà nước đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam - Tác động chi ngân sách Nhà nước, quản trị công đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam.
Bảng 4.4. Kết quả ước lượng mô hình tác động của chi ngân sách nhà nước đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam (Trang 93)
Bảng 4.5. Kết quả ước lượng mô hình tĩnh bằng phương pháp FGLS - Tác động chi ngân sách Nhà nước, quản trị công đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam.
Bảng 4.5. Kết quả ước lượng mô hình tĩnh bằng phương pháp FGLS (Trang 94)
Bảng 4.6. Kết quả ước lượng mô hình động bằng phương pháp SGMM - Tác động chi ngân sách Nhà nước, quản trị công đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam.
Bảng 4.6. Kết quả ước lượng mô hình động bằng phương pháp SGMM (Trang 95)
Bảng 4.7. Kết quả ước lượng mô hình tác động của các thành phần chi ngân sách nhà nước đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam - Tác động chi ngân sách Nhà nước, quản trị công đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam.
Bảng 4.7. Kết quả ước lượng mô hình tác động của các thành phần chi ngân sách nhà nước đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam (Trang 97)
Bảng 4.8. Kết quả ước lượng mô hình tĩnh bằng phương pháp FGLS - Tác động chi ngân sách Nhà nước, quản trị công đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam.
Bảng 4.8. Kết quả ước lượng mô hình tĩnh bằng phương pháp FGLS (Trang 98)
Bảng 4.9. Kết quả ước lượng mô hình động bằng phương pháp SGMM - Tác động chi ngân sách Nhà nước, quản trị công đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam.
Bảng 4.9. Kết quả ước lượng mô hình động bằng phương pháp SGMM (Trang 99)
Bảng 4.12. Kết quả ước lượng mô hình tác động của chi ngân sách nhà nước, quản trị công địa phương đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam bằng phương pháp Fixed Effects - Tác động chi ngân sách Nhà nước, quản trị công đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam.
Bảng 4.12. Kết quả ước lượng mô hình tác động của chi ngân sách nhà nước, quản trị công địa phương đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam bằng phương pháp Fixed Effects (Trang 105)
Bảng 4.13. Kết quả ước lượng mô hình tác động của chi ngân sách nhà nước, quản trị công địa phương đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam bằng phương pháp FGLS - Tác động chi ngân sách Nhà nước, quản trị công đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam.
Bảng 4.13. Kết quả ước lượng mô hình tác động của chi ngân sách nhà nước, quản trị công địa phương đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam bằng phương pháp FGLS (Trang 108)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w