ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội
Tuyên Quang là tỉnh miền núi nằm ở vùng Đông Bắc nước ta, có toạ độ địa lý từ
21 0 29’ - 22 0 42’ vĩ độ Bắc và 104 0 50’ - 105 0 36’ kinh độ Đông, cách Hà Nội khoảng 160 km về phía Bắc Diện tích tự nhiên của tỉnh Tuyên Quang năm 2011 là 5.867,33 km 2
Tỉnh Tuyên Quang có ranh giới tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Hà Giang và Cao Bằng;
- Phía Nam giáp tỉnh Phú Thọ và Vĩnh Phúc;
- Phía Đông giáp tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên;
- Phía Tây giáp tỉnh Yên Bái
Tỉnh Tuyên Quang bao gồm thành phố Tuyên Quang và 6 huyện: Chiêm Hóa, Na Hang, Lâm Bình, Hàm Yên, Yên Sơn và Sơn Dương, với tổng cộng 141 xã, phường, thị trấn.
2.1.1.2 Đặc điểm địa hình Địa hình của Tuyên Quang khá phức tạp, bị chia cắt bởi nhiểu dãy núi cao và sông suối, đặc biệt ở phía Bắc của tỉnh Ở phía Nam tỉnh, địa hình thấp dần, ít bị chia cắt hơn, có nhiều đồi núi và thung lũng chạy dọc theo các sông So với các tỉnh vùng núi phía Bắc thì Tuyên Quang có độ cao trung bình không lớn, đỉnh cao nhất tỉnh là đỉnh Chạm Chu với độ cao là 1.587 m Có thể phân chia địa hình tỉnh Tuyên Quang thành các dạng như sau:
Dạng địa hình núi cao ở tỉnh bao gồm toàn bộ huyện Na Hang, huyện Lâm Bình, 11 xã vùng cao huyện Chiêm Hoá, 2 xã vùng cao huyện Hàm Yên và một phần phía Bắc huyện Yên Sơn Khu vực này nổi bật với những đỉnh núi hùng vĩ và cảnh quan thiên nhiên đa dạng, tạo nên một môi trường sống phong phú cho các loài động thực vật.
50 % diện tích toàn tỉnh, có độ dốc trung bình từ 20 - 25 0 , độ cao trung bình khoảng 660 m, giảm dần từ Bắc xuống Nam
Khu vực địa hình đồi núi thấp bao gồm các xã của huyện Chiêm Hoá (trừ 11 xã vùng cao), huyện Hàm Yên (trừ 2 xã vùng cao), và một phần phía Nam huyện Yên Sơn cùng huyện Sơn Dương Tại đây, đồi núi chiếm 70% diện tích, với địa hình phức tạp và nhiều sông suối, gây khó khăn cho giao thông đi lại Độ cao trung bình của khu vực này dưới 500 m, giảm dần từ Bắc xuống Nam, với độ dốc thường nhỏ hơn 25 độ.
Vùng đồi trung du của tỉnh Tuyên Quang, bao gồm thành phố Tuyên Quang và một phần huyện Yên Sơn, Sơn Dương, chiếm 9% diện tích toàn tỉnh Khu vực này nổi bật với những cánh đồng rộng lớn, bằng phẳng, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Hình 2.1 Bản đồ tỉnh Tuyên Quang
Tỉnh có khí hậu nhiệt đới gió mùa kết hợp với đặc điểm khí hậu vùng cao và địa hình chia cắt mạnh, dẫn đến sự tác động luân phiên của các khối không khí ở khắp nơi trong tỉnh.
Khí hậu tỉnh Tuyên Quang được chia thành 4 mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông; trong đó mùa đông khô, lạnh và mùa hạ nóng, ẩm và mưa nhiều
Sự kết hợp giữa hoàn lưu và địa hình là nguyên nhân chính gây ra sự phân hóa khí hậu tại Tuyên Quang, tạo nên những đặc trưng khí hậu riêng biệt cho vùng đất này.
Nhiệt độ trung bình hàng năm ở Tuyên Quang dao động từ 15,1 đến 29,7 độ C, với tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất và các tháng 6, 7, 8 có nhiệt độ cao nhất Sự phân bố nhiệt độ không khí trong toàn tỉnh tương đối đồng nhất.
Sự ảnh hưởng của gió mùa và địa hình dẫn đến mùa đông ở các vùng thấp chỉ tương đối lạnh, trong khi mùa hè lại khá nóng Ngược lại, ở các vùng cao, mùa đông trở nên rét buốt và mùa hè thì mát mẻ hơn.
* Độ ẩm: Độ ẩm trung bình năm tại tỉnh Tuyên Quang đạt khoảng 82 - 85%, các tháng có độ ẩm thấp là các tháng đầu và cuối mùa mưa
Hướng gió trong tỉnh chịu ảnh hưởng của gió mùa và địa hình phân cắt mạnh, dẫn đến sự khác biệt lớn về tần suất hướng gió giữa các khu vực Ở các thung lũng, hướng gió thường theo chiều của thung lũng, trong khi ở vùng đồng bằng và miền núi cao, hướng gió thịnh hành thường phù hợp với hướng gió chính của mùa Cụ thể, vào mùa đông, gió chủ yếu đến từ Đông Bắc hoặc Bắc, trong khi vào mùa hè, tần suất gió Đông Bắc giảm và chuyển sang gió Đông Nam hoặc Nam.
Tốc độ gió tại tỉnh có tần suất lặng gió rất thấp, với khả năng xảy ra tốc độ gió lớn cao, đặc biệt ở các vùng núi cao như Na Hang, Chiêm Hoá và Hàm Yên Trung bình, tốc độ gió toàn tỉnh đạt khoảng 0,54 m/s.
Tỉnh Tuyên Quang có tổng số giờ nắng trung bình khoảng 1276,3 giờ mỗi năm Thời gian nắng nhiều nhất diễn ra từ tháng 5 đến tháng 11, trong khi từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, thời gian nắng giảm đáng kể.
Tổng lượng mưa trung bình năm ở Tuyên Quang không lớn lắm, chỉ từ 1550 -
Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 đến cuối tháng 9, lượng mưa chiếm khoảng
75 - 80% tổng lượng mưa cả năm Tháng có lượng mưa lớn nhất có lượng mưa chiếm tới 20% lượng mưa cả năm
Tuyên Quang nổi bật với hệ thống sông suối phong phú, phân bố đồng đều giữa các vùng Ba con sông lớn nhất trong khu vực bao gồm sông Lô, sông Gâm và sông Phó Đáy.
Sông Lô, bắt nguồn từ Trung Quốc và nhập vào sông Hồng tại Việt Trì, có tổng chiều dài 470 km, trong đó phần chảy qua Việt Nam dài 275 km Sông có nhiều nhánh lớn tạo thành hình rẻ quạt, với diện tích lưu vực đạt 39.000 km² (Việt Nam chiếm 22.600 km²) Các nhánh sông lớn như sông Gâm, sông Chảy và sông Phó Đáy góp phần vào hệ thống này Đặc biệt, đoạn sông Lô chảy qua tỉnh Tuyên Quang dài 145 km, có diện tích lưu vực 2.090 km² và có độ dốc thấp.
- Sông Gâm là nhánh lớn nhất của sông Lô, dài 297 km (phần Việt Nam 217 km), diện tích lưu vực là 17.200 km 2
Sông Gâm, dài 217 km và có diện tích lưu vực 9.780 km², chảy qua địa phận Việt Nam Sông có nhiều nhánh, trong đó sông Nheo và sông Năng đổ vào từ bờ trái, trong khi sông Nhiệm và Ngòi Quảng đổ vào từ bờ phải.
Đánh giá hiện trạng quản lý CTR
2.2.1 Hiện trạng quản lý CTR sinh hoạt đô thị, nông thôn
2.2.1.1 Nguồn phát sinh, khối lượng, thành phần CTR sinh hoạt a CTR sinh hoạt đô thị
Chất thải rắn sinh hoạt đô thị (CTR sinh hoạt ĐT) tại tỉnh Tuyên Quang bao gồm các loại chất thải phát sinh từ hoạt động của con người trong khu vực đô thị, như thành phố Tuyên Quang và các thị trấn huyện Các nguồn phát sinh chính của CTR sinh hoạt ĐT gồm chất thải từ hộ gia đình, cơ quan, trường học, cơ sở y tế, khu dịch vụ như nhà hàng, khách sạn, chợ, và các khu vực công cộng như đường phố, công viên, bến xe.
Khối lượng chất thải rắn:
Tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTR) phát sinh toàn tỉnh Tuyên Quang khoảng 136 tấn/ngày Trong đó, thành phố Tuyên Quang có khối lượng CTR lớn nhất, đạt 86 tấn/ngày, chiếm 62% tổng lượng phát sinh Các thị trấn thuộc huyện Sơn Dương, Hàm Yên và Na Hang phát sinh từ 10 tấn/ngày.
Mỗi ngày, lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTR) phát sinh đạt 15 tấn, chiếm 27% tổng lượng CTR sinh hoạt của khu vực Các thị trấn thuộc huyện Chiêm Hóa và Yên Sơn có quy mô nhỏ hơn, với tổng lượng phát sinh từ 6-7 tấn/ngày, tương đương khoảng 11% tổng lượng CTR sinh hoạt.
Bảng 2.1 Khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh tại các đô thị thuộc tỉnh Tuyên
Huyện/TP Đô thị Dân số đô thị
Khối lượng phát sinh (tấn/ngày)
Huyện Lâm Bình Chưa thành lập thị trấn - -
Huyện Na Hang Thị trấn Na Hang 7.381 6,2
Huyện Chiêm Hóa Thị trấn Vĩnh Lộc 7.424 7,3
Huyện Hàm Yên Thị trấn Tân Yên 9.156 9,0*
Huyện Yên Sơn Thị trấn Tân Bình 4.491 5**
Huyện Sơn Dương Thị trấn Sơn Dương 14.678 9,5
Nguồn: - Báo cáo số liệu của UBND các huyện, TP Tuyên Quang Tháng 3/2013
- *: Công ty TNHH MTV dịch vụ môi trường và QLĐT
-**: HTX Vận tải VSMT Thanh Bình
- Số liệu điều tra khảo sát của Trung tâm NC&QH Môi trường ĐT - NT
Thành phần chất thải rắn:
Kết quả khảo sát về thành phần chất thải rắn sinh hoạt (CTR) tại một số đô thị ở tỉnh Tuyên Quang cho thấy CTR hiện có thành phần phức tạp, với chất hữu cơ chiếm tỷ lệ cao từ 60-80% và độ ẩm dao động từ 40-70% Các thành phần tái sinh, tái chế chiếm khoảng 10-15%, trong khi phần còn lại là thành phần vô cơ không thể tái chế hay tái sử dụng Đặc biệt, thành phần nguy hại như pin, acqui và bao bì chứa hóa chất bảo vệ thực vật chỉ chiếm tỷ lệ không đáng kể.
Bảng 2.2 Thành phần CTR sinh hoạt tại một số đô thị của tỉnh Tuyên Quang Đơn vị: %
TT Thành phần Đô thị
Thị trấn Na Hang- huyện Na Hang Thị trấn Vĩnh
1 Chất hữu cơ dễ phân hủy
4 Kim loại, vỏ đồ hộp 1,9 2 1,5
8 Đá, sỏi, sành sứ, gạch - 6 3,5
Nguồn: - Báo cáo số liệu của UBND các huyện, TP Tuyên Quang và các đơn vị quản lý CTR Tháng 3/2013
- Số liệu điều tra khảo sát của Trung tâm NC&QH Môi trường ĐT - NT b CTR sinh hoạt nông thôn
Chất thải rắn sinh hoạt ở nông thôn là loại chất thải hỗn hợp phát sinh từ nhiều nguồn như hộ gia đình, chợ, trường học, bệnh viện và cơ quan hành chính Tại khu vực nông thôn, tỷ lệ chất hữu cơ trong chất thải sinh hoạt khá cao, chủ yếu đến từ thực phẩm và chất thải vườn Đặc biệt, phần lớn chất thải này là chất hữu cơ dễ phân hủy, chiếm từ 55-75% tổng thành phần chất thải sinh hoạt.
Khảo sát tại nhiều vùng nông thôn tỉnh Tuyên Quang cho thấy khối lượng CTR phát sinh trung bình là 0,4 kg/ngày ở các huyện nông thôn, trong khi khu vực ngoại thị thành phố Tuyên Quang ghi nhận 0,6 kg/ngày.
Dựa trên việc tính toán hệ số phát sinh chất thải rắn sinh hoạt (CTR) và tình hình dân số nông thôn tại các huyện, tổng lượng CTR sinh hoạt ở khu vực nông thôn được ước tính là 340 tấn/ngày, chiếm 74% tổng lượng CTR sinh hoạt phát sinh toàn tỉnh.
Bảng 2.3 Khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh tại các điểm dân cư nông thôn
TT Thành phố/huyện Dân số nông thôn (người)
Hệ số phát sinh CTR (kg/người.ngày) Khối lượng CTR phát sinh (tấn/ngày)
Nguồn: - Báo cáo số liệu của UBND các huyện, TP Tuyên Quang và các đơn vị quản lý CTR Tháng 3/2013
- Số liệu điều tra khảo sát của Trung tâm NC&QH Môi trường ĐT - NT
Kết quả điều tra theo dõi về thành phần CTR sinh hoạt tại các điểm dân cư nông thôn trong huyện, thành phố của tỉnh Tuyên
Quang cho thấy, thành phần CTR nguồn gốc hữu cơ chiếm tỷ lệ khá cao khoảng 70,7%, với độ ẩm giao động từ 50 - 70%, tỷ trọng của
CTR từ 0,35-0,45 tấn/m3 và thành phần CTR thay đổi theo mùa
Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại các khu dân cư nông thôn tỉnh Tuyên Quang được ước tính và thể hiện qua hình 2.2.
2.1.1.2 Hiện trạng phân loại, tái chế, tái sử dụng CTR sinh hoạt a CTR sinh hoạt đô thị
Tại tỉnh Tuyên Quang, chỉ có thành phố Tuyên Quang đã triển khai một số dự án và mô hình thí điểm về phân loại rác thải tại nguồn.
Từ năm 2010 đến 2011, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã chủ trì thực hiện đề tài “Phát triển bền vững với việc thí điểm áp dụng phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn” tại 8 trong số 35 tổ dân cư thuộc phường Phan Thiết, thành phố Tuyên Quang Mục tiêu của đề tài là giảm thiểu lượng chất thải rắn vô cơ thải ra môi trường.
Hình 2.3 Mô hình thí điểm áp dụng phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn tổ dân cư phường Phan Thiết, thành phố Tuyên Quang”
Từ tháng 10/2012, Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ Môi trường và Quản lý Đô thị Tuyên Quang đã triển khai mô hình thí điểm phân loại và bóc tách riêng rác Nilon tại phường Minh Xuân và phường Hưng Thành.
Hiện nay, các khu xử lý chất thải chỉ áp dụng công nghệ chôn lấp CTR tại BCL Nhữ Khê, dẫn đến hiệu quả của các mô hình phân loại CTR chưa đạt yêu cầu Do đó, công tác phân loại chỉ được thực hiện trong thời gian ngắn, cần cải thiện để nâng cao hiệu quả xử lý chất thải.
Tại tỉnh Tuyên Quang, việc phân loại rác được thực hiện bởi nhiều cá nhân như người đồng nát, người bới rác, dân cư và công nhân thu gom rác Họ nhận ra rằng phân loại rác không chỉ mang lại giá trị kinh tế từ các chất thải tái chế như kim loại, nhựa, thủy tinh, mà còn từ thực phẩm thừa và rau củ cho chăn nuôi Hoạt động này đã được thực hiện thường xuyên tại nhiều hộ gia đình, các điểm tập kết, xe chở rác và có thể tại các bãi rác.
Tái chế, tái sử dụng CTR:
Hiện tại, tỉnh Tuyên Quang chưa có nhà máy hoặc khu xử lý rác thải tái chế cho chất thải rắn sinh hoạt Lượng chất thải rắn có thể tái chế sau khi phân loại sẽ được bán cho các đơn vị thu mua phế liệu, sau đó được chuyển đến các nhà máy tái chế ở các khu vực khác.
Hoạt động tái chế và tái sử dụng chất thải rắn sinh hoạt (CTR) diễn ra tự phát tại các khu vực nông thôn Người dân thường phân loại và thu gom các chất thải có khả năng tái chế như kim loại, thủy tinh và nhựa, sau đó chuyển đến các cơ sở tái chế không chính thức Đối với chất thải hữu cơ như thức ăn thừa, rau củ quả, người dân thường tái chế và tái sử dụng ngay tại gia đình để làm thức ăn cho gia súc và gia cầm.