Tổng quan nội dung nghiên cứu của đề tài
Đặt vấn đề
Việt Nam, với vị trí địa lý ven bờ Biển Đông và chỉ số biển cao gấp 6 lần trung bình toàn cầu, đã xác định biển là yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế Nghị quyết 09/2006/NQ-TW về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 thể hiện tầm nhìn xa và đúng đắn trong việc khai thác tiềm năng biển, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.
Biển được coi là di sản của nhân loại và là nguồn dự trữ lương thực, thực phẩm, nguyên nhiên liệu quan trọng cho dân tộc Việt Nam Trong bối cảnh thế giới đang đẩy mạnh các chiến lược biển trong thế kỷ 21, việc xác định vị trí của “Việt Nam biển” trong chiến lược phát triển quốc gia là cần thiết Biển chứa đựng nhiều tiềm năng quý giá, nhưng cũng là tài nguyên cần được chia sẻ và sử dụng chung, đồng thời hoạt động trên biển luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro và thách thức.
Lịch sử phát triển của thế giới luôn gắn liền với đại dương và biển, trong bối cảnh toàn cầu hóa và kinh tế tri thức ngày càng gia tăng Việt Nam đang trong quá trình phát triển kinh tế biển, đối mặt với những thách thức như khan hiếm nguyên liệu, biến đổi khí hậu, và xung đột lãnh thổ Trong bối cảnh này, cần thay đổi tư duy phát triển và đổi mới công nghệ để ứng phó với các vấn đề toàn cầu Đặc biệt, Việt Nam cần chú trọng đến tính bền vững trong các chiến lược phát triển kinh tế biển, hướng tới một nền kinh tế xanh lam, với mục tiêu bảo vệ môi trường, giảm thiểu chất thải, và phát triển công nghệ sạch, nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm biển.
Để xây dựng nền kinh tế biển hiệu quả và bền vững, Việt Nam cần hiện đại hóa công nghệ khai thác biển và áp dụng phương thức quản lý tổng hợp không gian, đảm bảo an ninh chủ quyền vùng biển Quản lý tổng hợp không gian ven biển, cùng với phân vùng chức năng các khu bảo tồn biển, đang trở thành vấn đề quan trọng đối với các nhà khoa học và hoạch định chính sách Phân vùng chức năng, được áp dụng từ năm 2000 tại Khu Bảo Tồn Biển Hòn Mun, là công cụ đầu tiên trong chu kỳ quản lý tổng hợp không gian ven biển Để đạt được mục tiêu phát triển bền vững, cần thiết lập cơ chế phối hợp liên ngành, đồng thời tổ chức không gian ven biển hợp lý cho phát triển kinh tế biển Quy hoạch không gian ven biển là công cụ cơ bản để thực hiện điều này.
Huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định, có hình dạng trải dài theo trục Bắc Nam với bề ngang hẹp, nơi rộng nhất chỉ 11km và nơi hẹp nhất chưa đến 1km Địa hình của huyện chủ yếu bằng phẳng, được bao bọc bởi ba con sông lớn ở ba mặt Bắc, Tây và Đông, bao gồm sông Đào và sông Ninh.
Sông Ninh Cơ hàng năm tiến ra biển từ 50-100m, nơi có các ruộng muối và tuyến đê biển dài thể hiện sức bền bỉ của con người trong việc chinh phục thiên nhiên Khu vực này có 3500 ha bãi ngập triều, 12 km bờ biển và 2 đảo cát nhỏ, cùng với rừng phòng hộ ven biển Nghĩa Hưng thuộc Khu dự trữ sinh quyển đồng bằng sông Hồng Nghĩa Hưng thuận lợi cho phát triển kinh tế nông nghiệp đa dạng, trong đó nhiều nghề thủ công truyền thống như dệt chiếu cói, khâu nón lá và làm miến đã được phục hồi Tuy nhiên, việc quản lý và khai thác tài nguyên ven biển còn nhiều bất cập, dẫn đến xung đột giữa các hình thức khai thác và quản lý Để giải quyết mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan Trung ương và địa phương Nhận thức của người dân về quản lý tổng hợp không gian ven biển còn hạn chế, do thiếu chương trình tuyên truyền về bảo vệ biển Vì vậy, tôi đã chọn đề tài "Nghiên cứu xây dựng chương trình truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về quản lý tổng hợp không gian ven biển huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định giai đoạn 2017 - 2020" cho luận văn tốt nghiệp.
1.2 Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu của chương trình truyền thông là nâng cao nhận thức cộng đồng về quản lý tổng hợp không gian ven biển tại huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định Chương trình này nhằm tạo ra sự hiểu biết sâu sắc về tầm quan trọng của việc bảo vệ và phát triển bền vững các nguồn tài nguyên ven biển, đồng thời khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động bảo vệ môi trường.
+ Xác định được thực trạng việc công tác tuyên truyền về quản lý tổng hợp không gian ven biển ở huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định
+ Xác định ý thức của cộng đồng về quản lý tổng hợp không gian ven biển tại huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định
Nghiên cứu và đánh giá các chương trình truyền thông hiện có về quản lý tổng hợp không gian ven biển tại địa phương, nhằm phát triển một chương trình truyền thông mới để nâng cao nhận thức cộng đồng về vấn đề này tại huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.
1 Xác định được thực trạng công tác tuyên truyền về quản lý tổng hợp không gian ven biển ở huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định
- Cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm xây dựng và tuyên truyền của huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định đang hoạt động như thế nào ?
- Các chương trình tuyên truyền về quản lý tổng hợp không gian ven biển đã và đang được triển khai như thế nào?
2 Xác định ý thức của cộng đồng về quản lý tổng hợp không gian ven biển tại huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định
- Người dân và các tổ chức trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định nhận thức như thế nào về quản lý tổng hợp không gian ven biển ?
- Các chương trình truyền thông của địa phương có tác động thế nào đến nhận thức của cộng đồng về quản lý tổng hợp không gian ven biển?
1.4 Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành phân tích và đánh giá các chương trình truyền thông nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về quản lý tổng hợp không gian ven biển tại huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định Mục tiêu là đề xuất các giải pháp hiệu quả để cải thiện sự hiểu biết và tham gia của người dân trong việc bảo vệ và phát triển bền vững khu vực ven biển.
Đề tài nghiên cứu tập trung vào vùng ven biển huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định, nhằm phát triển giải pháp cho vấn đề truyền thông quản lý tổng hợp không gian ven biển.
+ Phạm vi thời gian : Nghiên cứu tiến hành lấy số liệu và phân tích số liệu từ năm 2014 – 2016
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: công tác tuyên truyền về quản lý tổng hợp không gian ven biển.
Nội dung nghiên cứu và tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Nội dung nghiên cứu
2.1.1 Cách tiếp cận đề tài Đề tài được thực hiện trên cơ sở pháp lí các quy định pháp luật về quy hoạch không gian ven biển cũng cần làm rõ nội hàm của quy hoạch không gian ven biển; đặc biệt cần khẳng định, làm rõ quy hoạch không gian ven biển không phải là việc thay thế quy hoạch của các ngành khai thác, sử dụng biển theo Công ước Luật biển
1982 và Luật Biển Việt Nam (2012)
Trong khuôn khổ nghiên cứu của đề tài, đề tài đã tập trung vào các quan điển tiếp cận sau đây
+ Quan điểm xã hội dân sinh: đặt cộng đồng và người dân vùng nghiên cứu của đề tài là vùng biển huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định
Quan điểm thực tiễn trong quản lý tổng hợp không gian ven biển cần bám sát các nghiên cứu trong nước và quốc tế, đồng thời chú trọng đến việc tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ không gian ven biển cho cộng đồng Thông qua việc áp dụng quan điểm này, chúng ta có thể phát hiện những vấn đề tồn tại trong quản lý, xây dựng và triển khai các chương trình tuyên truyền hiệu quả, đồng thời nhận diện những khó khăn và hạn chế trong công tác tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức cộng đồng về bảo vệ không gian ven biển.
Nội dung 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu quản lý tổng hợp không gian ven biển
- Tổng hợp, phân tích kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về quản lý tổng hợp không gian ven biển
- Phân tích, đánh giá khung pháp lý và các giải pháp có liên quan đến công tác quản lý tổng hợp không gian ven biển tại Việt Nam
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tổng hợp không gian ven biển tại huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định
Nội dung 2: Xác định thực trạng công tác tuyên truyền về quản lý tổng hợp không gian ven biển tại huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định
- Nghiên cứu đánh giá công tác xây dựng các chương trình truyền thông về quản lý tổng hợp không gian ven biển tại huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các chương trình tuyên truyền và truyền thông tới cộng đồng và người dân tại huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định
Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích tác động của chính sách và pháp luật của nhà nước, cũng như các tập tục địa phương đối với công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý tổng hợp không gian ven biển tại huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.
Đề xuất chương trình truyền thông nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về quản lý tổng hợp không gian ven biển tại huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định trong giai đoạn 2017 - 2020 Chương trình sẽ tập trung vào việc giáo dục người dân về tầm quan trọng của bảo vệ môi trường biển, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động bảo tồn và phát triển bền vững Các hoạt động truyền thông sẽ bao gồm hội thảo, buổi tọa đàm và phát hành tài liệu tuyên truyền, nhằm tạo ra sự hiểu biết sâu rộng và tăng cường ý thức trách nhiệm của người dân đối với tài nguyên ven biển.
Đề xuất cơ chế và chính sách quản lý chương trình truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về quản lý tổng hợp không gian ven biển tại huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định, là một bước quan trọng trong việc bảo vệ và phát triển bền vững khu vực ven biển Chương trình này sẽ tập trung vào việc giáo dục cộng đồng về tầm quan trọng của việc quản lý không gian ven biển, đồng thời khuyến khích sự tham gia của người dân và các bên liên quan trong quá trình ra quyết định Việc triển khai hiệu quả các chính sách này sẽ góp phần tạo ra một môi trường sống lành mạnh và bền vững cho cư dân địa phương.
Để nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền về quản lý tổng hợp không gian ven biển tại huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định, cần đề xuất một số giải pháp thiết thực Trước hết, việc tổ chức các buổi hội thảo và tọa đàm với sự tham gia của cộng đồng sẽ giúp nâng cao nhận thức và tạo sự đồng thuận trong quản lý tài nguyên ven biển Thứ hai, sử dụng các kênh truyền thông đa dạng như mạng xã hội, truyền hình và báo chí để phổ biến thông tin một cách rộng rãi và hiệu quả Cuối cùng, cần xây dựng các chương trình giáo dục môi trường cho học sinh và người dân địa phương nhằm khuyến khích sự tham gia tích cực vào công tác bảo vệ và phát triển bền vững không gian ven biển.
- Xây dựng chương trình truyền thông nâng cao nhận thức của người dân về quản lý tổng hợp không gian ven biển.
Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Trên toàn cầu, đã có nhiều nghiên cứu và quy định được đưa ra nhằm làm cơ sở cho việc triển khai quản lý tổng hợp không gian ven biển.
Theo UNESCO, quy hoạch không gian biển là quá trình phân tích và phân bổ không gian biển ba chiều cho các mục đích sử dụng cụ thể, nhằm đạt được các mục tiêu sinh thái, kinh tế và xã hội thông qua tiến trình chính trị Kết quả của quản lý tổng hợp không gian ven biển thường là một kế hoạch tổng thể cho vùng biển, trong đó quản lý sử dụng biển là một phần quan trọng.
Công ước luật biển 1982 quy định quyền và trách nhiệm chung của các quốc gia đối với đại dương, nhấn mạnh nghĩa vụ bảo vệ và bảo tồn môi trường biển, bao gồm các hệ sinh thái quý hiếm và dễ bị tổn thương, cũng như nơi cư trú của các loài Nghĩa vụ này áp dụng cho tất cả các dạng ô nhiễm, bao gồm cả rác thải biển và ngư cụ đánh bắt bị mất.
2.2.2 Các nghiên cứu trong nước
Hiện nay, Việt Nam có 15 bộ ngành liên quan đến quản lý nhà nước về biển, vùng bờ biển và hải đảo Để đảm bảo quản lý tổng hợp, năm 2008, Chính phủ Việt Nam thành lập Tổng cục Biển và Hải đảo thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường (MONRE) Quản lý tổng hợp không gian ven biển được chú trọng, đặc biệt là phân vùng chức năng các khu bảo tồn biển Phân vùng chức năng là công cụ quan trọng trong quản lý không gian ven biển, giúp phân bổ tài nguyên biển cho các mục đích sử dụng khác nhau, đồng thời đảm bảo tính bền vững và phù hợp với các giá trị kinh tế, văn hóa, xã hội Việc phân chia không gian thành các "đơn vị không gian" nhỏ hơn giúp định hướng khai thác tài nguyên biển hiệu quả Hoạt động này đóng góp tích cực cho hệ thống bảo tồn biển và phát triển du lịch, với mối liên kết chặt chẽ giữa các khu bảo tồn và doanh nghiệp du lịch Du lịch là yếu tố quan trọng trong quản lý các khu bảo tồn biển, và các dự án đầu tư cần được phân chia thành những đơn vị không gian nhỏ hơn để tối ưu hóa việc khai thác tài nguyên biển đảo.
Quản lí tổng hợp vùng bờ đã được ứng dụng nhiều cho phát triển SPDL biển đảo có
Chức năng sản xuất kết hợp các yếu tố đầu vào như lao động, tài nguyên thiên nhiên ven biển, vốn và thời gian để tạo ra sản phẩm du lịch bền vững Điều này bao gồm việc phát triển bãi biển cho khách du lịch nghỉ dưỡng, đảm bảo chất lượng nước cho hoạt động tắm biển và thể thao, bảo tồn môi trường biển cho các hoạt động tham quan và lặn biển, cũng như bảo tồn nguồn lợi thủy sản nhằm phục vụ du lịch câu cá giải trí Hơn nữa, việc bảo tồn rừng ngập mặn còn giúp giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu và chống ô nhiễm môi trường.
SPDL biển đảo chủ yếu dựa vào các yếu tố về tự nhiên, cảnh quan, điều kiện lịch sử
Văn hóa và kinh tế-xã hội gắn liền với không gian biển có vai trò quan trọng trong việc thu hút du khách đến tham quan, nghỉ dưỡng và trải nghiệm Khi các yếu tố này được phát hiện và quy hoạch phát triển cho mục đích du lịch, chúng sẽ trở thành sản phẩm du lịch hấp dẫn Ứng dụng quản lý tổng hợp không gian ven biển giúp các nhà quản lý và doanh nghiệp đánh giá mối quan hệ giữa việc sử dụng biển cho du lịch và các mục đích khác, đồng thời xác định mối liên hệ giữa du lịch và môi trường biển Cách tiếp cận này sẽ hỗ trợ Nhà nước và doanh nghiệp trong việc xây dựng sản phẩm du lịch tương thích với điều kiện môi trường biển.
Nguyễn Chu Hồi đã tiến hành nghiên cứu về công tác tuyên truyền quản lý tổng hợp không gian ven biển và Biển Đảo Việt Nam (2012), chỉ ra những hạn chế trong công tác tuyên truyền hiện nay chưa đáp ứng yêu cầu mới Ông nhấn mạnh rằng nhận thức về phát triển bền vững biển, hải đảo và vấn đề chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông còn chưa đầy đủ và sâu sắc trong các tầng lớp nhân dân Hơn nữa, chỉ đạo công tác tuyên truyền biển, hải đảo thiếu sự tập trung, hướng dẫn chưa chuyên nghiệp và thường gắn liền với một số sự kiện của Bộ, ngành và địa phương.
+ Nguyễn Bá Diến, tiến hành nghiên cứu vấn đề :”Tranh chấp chủ quyền Trường
Tranh chấp về quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là một vấn đề phức tạp và lâu dài, tiềm ẩn nhiều rủi ro Việt Nam đã có nhiều văn bản khẳng định chủ quyền đối với hai quần đảo này Do đó, việc tuyên truyền cần được thực hiện một cách đồng bộ và khoa học, dựa trên cơ sở pháp lý và luật pháp quốc tế, nhằm bảo vệ quyền lợi và chủ quyền của Việt Nam đối với Hoàng Sa và Trường Sa.
Nguyễn Văn Hùng (2012) trong nghiên cứu "Tuyên truyền nâng cao ý thức người dân về quản lý tài nguyên biển" đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao nhận thức về chủ quyền biển, đảo cho mọi tầng lớp nhân dân, bao gồm cả lãnh đạo Ông khẳng định rằng biển không chỉ là không gian sinh tồn hiện tại mà còn là yếu tố sống còn cho tương lai của người Việt Nam Tài liệu được đăng tải trên tạp chí Biển đảo Việt Nam, số 112, trang 11-12.
2.2.3.Tổng quan về quản lý tổng hợp không gian ven biển ở tỉnh Nam Định
Nam Định được UNESCO công nhận với hai tiểu vùng quan trọng, bao gồm cửa Ba Lạt và cửa Đáy Vườn quốc gia Xuân Thủy nằm trong các xã Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân thuộc huyện Giao Thủy Ngoài ra, không gian ven biển phòng hộ Nghĩa Hưng cũng nằm trong vùng công nhận, bao gồm các xã Nghĩa Thắng, Nghĩa Phúc, Nghĩa Hải, Nghĩa Lợi, thị trấn Rạng Đông và xã Nam Điền thuộc huyện Nghĩa Hưng.
Nam Định đã xây dựng kế hoạch hành động cho công tác truyền thông về quản lý tổng hợp không gian ven biển giai đoạn 2011-2013, với định hướng đến năm 2020 Kế hoạch này bao gồm quy hoạch bảo tồn và phát triển cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý không gian ven biển tại tỉnh Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ tổ chức đào tạo nguồn nhân lực và tuyên truyền giáo dục pháp luật liên quan Trong giai đoạn 2013-2015, Nam Định sẽ triển khai kế hoạch truyền thông tại huyện Giao Thủy và huyện Nghĩa Hưng, đồng thời xây dựng đội ngũ phục vụ cho công tác truyền thông tại các khu bảo tồn, vườn quốc gia và các vùng đất ngập nước quan trọng.
Từ năm 2011, các cơ quan chức năng tỉnh đã tiến hành điều tra về công tác truyền thông quản lý không gian ven biển, xây dựng mạng lưới và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường biển Quy chế phối hợp trong xử lý khai thác, kinh doanh và sử dụng tài nguyên biển cũng được thiết lập, cùng với việc xây dựng các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực này.
Năm 2011, tỉnh Nam Định đã triển khai chương trình bảo vệ môi trường không gian biển với thông điệp “Cộng đồng các quốc gia chung sức thúc đẩy việc quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững các loại không gian ven biển.” Tỉnh đang thực hiện nhiều hoạt động khai thác và bảo vệ không gian ven biển, ưu tiên khai thác không gian ven biển phòng hộ để ứng phó với tình trạng nước biển dâng Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đã chọn Tỉnh Đoàn Nam Định làm điểm trong việc xây dựng mô hình bảo vệ môi trường, với dự án “quản lý không gian ven biển chắn sóng” đang triển khai tại 3 huyện ven biển Giao Thủy, Hải Hậu và Nghĩa Hưng Dự án này nhằm cải thiện điều kiện môi trường vùng đất cát, nâng cao đa dạng sinh học, đáp ứng nhu cầu gỗ và củi cho người dân, đồng thời hạn chế cát bay và quá trình rửa trôi Tỉnh Đoàn đã chọn xã Giao Long làm mô hình điểm, với Đoàn Thanh niên huyện Giao Thủy đảm nhận khai thác 4ha không gian ven biển Hiện tại, công tác tuyên truyền quản lý không gian ven biển đang diễn ra sôi nổi, dự kiến sẽ đồng loạt triển khai trong tháng 8.
Tỉnh Nam Định đang triển khai Dự án đầu tư không gian ven biển phòng hộ nhằm khôi phục và phát triển không gian ven biển và rừng ngập mặn, bảo vệ đê biển, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu, và phòng chống thiên tai cho cộng đồng ven biển Dự án có tổng kinh phí gần 46,7 tỷ đồng, thực hiện từ nay đến năm 2014, tập trung bảo vệ 2.203ha không gian ven biển phòng hộ tại ba huyện Hải Hậu, Nghĩa Hưng và Giao Thuỷ, đồng thời khai thác thêm 1.530ha mới Các hoạt động bao gồm nâng cấp vườn ươm giống cây lâm nghiệp và xây dựng vườn ươm giống cây ngập mặn Tỉnh Nam Định có 72km bờ biển, nhưng hàng năm, biển lùi ra khoảng 100-200m do phù sa sông Hồng, dẫn đến mất khoảng 400ha đất Diện tích đất thích nghi cho lâm nghiệp toàn tỉnh ước tính từ 12.000-14.000ha, chủ yếu tại các huyện ven biển.
Tỉnh Nam Định đã triển khai nhiều văn bản pháp lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về quản lý tổng hợp không gian ven biển tại Vườn Quốc Gia Nghĩa Hưng.
Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
- Nghĩa Hưng là huyện ven biển, có toạ độ địa lý từ 19 o 55’ đến 20 o 30’ vĩ độ Bắc và từ 106 o 04’ đến 106 o 11’ kinh độ Đông;
- Phía Bắc giáp với huyện Nam Trực và huyện Ý Yên;
- Phía Đông Bắc giáp huyện Hải Hậu và Huyện Trực Ninh;
- Phía Tây giáp huyện Kim Sơn và huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình;
- Phía Nam giáp vịnh Bắc Bộ;
Nghĩa Hưng, nằm cạnh các con sông Đào, Đáy và Ninh Cơ, sở hữu đất phù sa màu mỡ do hệ thống sông Hồng bồi đắp Qua hàng nghìn năm, người dân Nghĩa Hưng đã kiên trì xây dựng đê và mở rộng đất đai, biến nơi đây thành một vùng đất trù phú của tỉnh Nam Định.
Huyện Nghĩa Hưng có lợi thế phát triển kinh tế nhờ 3 mặt giáp sông và 1 mặt giáp biển, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông đường thuỷ và kinh tế biển Hai tuyến đường tỉnh, trong đó đường 490C chạy dọc huyện từ Bắc xuống Nam và đường 486B cắt ngang, kết nối các thị tứ và trung tâm thương mại giữa Nghĩa Hưng, Hải Hậu và Ý Yên Vị trí địa lý thuận lợi này là yếu tố quan trọng giúp Nghĩa Hưng phát triển kinh tế năng động, đa dạng và hòa nhập với các địa phương trong và ngoài tỉnh.
Nghĩa Hưng có địa hình bằng phẳng, trải dài theo trục Bắc Nam với bề ngang hẹp, được bao bọc bởi ba con sông và tiến ra biển mỗi năm từ 50-100 m Tuyến đê biển dài thể hiện sức bền bỉ của người dân trong việc chinh phục thiên nhiên, cùng với nhiều hồ chứa và ao nuôi trồng thủy sản bên trong Ngoài đê, có khoảng 3500 ha bãi ngập triều, trong khi huyện sở hữu 12 km bờ biển và rừng phòng hộ ven biển thuộc Khu dự trữ sinh quyển đồng bằng sông Hồng Những điều kiện này tạo thuận lợi cho Nghĩa Hưng phát triển kinh tế nông nghiệp đa dạng.
Nghĩa Hưng có đặc điểm tiểu khí hậu tiêu biểu của vùng Đồng bằng sông Hồng, với khí hậu nhiệt đới, gió mùa, nóng ẩm và lượng mưa phong phú Khu vực này trải qua bốn mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu và Đông.
Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 23-24 oC, với 8-9 tháng có nhiệt độ trung bình trên 20 oC Vào mùa đông, nhiệt độ trung bình đạt 18,9 oC, trong đó tháng lạnh nhất là tháng 1 và tháng 2 Ngược lại, mùa hạ có nhiệt độ trung bình lên tới 27 oC, với tháng nóng nhất là tháng 7 và tháng 8.
Độ ẩm không khí tại khu vực này tương đối cao, với mức trung bình hàng năm đạt từ 80-85% Tháng 3 là thời điểm có độ ẩm cao nhất, lên tới 90%, trong khi tháng 11 ghi nhận độ ẩm thấp nhất ở mức 81% Sự chênh lệch giữa độ ẩm lớn nhất và nhỏ nhất trong năm không đáng kể.
Chế độ mưa tại tỉnh có lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.700-1.800 mm, phân bố tương đối đồng đều Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm gần 80% tổng lượng mưa năm, với các tháng mưa nhiều nhất là 7, 8 và 9 Lượng mưa tập trung gây ra ngập úng, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp, đặc biệt khi mưa lớn kết hợp với triều cường Mùa khô diễn ra từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa, với tháng ít mưa nhất là tháng 12, 1 và 2, có tháng gần như không có mưa Tuy nhiên, sự thay đổi về thời gian mưa có thể ảnh hưởng đến việc gieo trồng cây vụ đông và thu hoạch vụ chiêm xuân.
- Nắng: Hàng năm trung bình có tới 250 ngày nắng, tổng số giờ nắng từ 1650 -
1700 giờ Vụ hè thu có số giờ nắng cao khoảng 1.100-1.200 giờ, chiếm 70% số giờ nắng trong năm
Gió có hướng thịnh hành thay đổi theo mùa, với tốc độ trung bình hàng năm dao động từ 2 đến 2,3 m/s Vào mùa đông, gió chủ yếu đến từ hướng đông bắc, chiếm tần suất 60-70% và tốc độ trung bình từ 2,4 đến 2,6 m/s Đến cuối mùa đông, gió có xu hướng chuyển dần về phía đông Trong khi đó, mùa hè, gió thịnh hành là gió đông nam, với tần suất 50-70% và tốc độ trung bình từ 1,9 đến 2,2 m/s, trong đó tốc độ gió cực đại có thể xảy ra khi có bão.
Vào đầu mùa hạ, tốc độ gió có thể đạt 40 m/s, gây ra các đợt gió tây khô nóng ảnh hưởng tiêu cực đến cây trồng Bên cạnh đó, khu vực ven biển cũng bị tác động bởi gió đất từ hướng Tây và Tây Nam, cùng với gió biển từ hướng Đông Nam.
Vịnh Bắc Bộ hàng năm thường xuyên chịu ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới, với trung bình từ 4-6 cơn mỗi năm Trong số đó, cơn bão số 5 vào tháng 9 năm 1998 là trận bão lớn nhất trong vòng 100 năm qua, với sức gió giật trên cấp 12.
Nhìn chung khí hậu Nghĩa Hưng rất thuận lợi cho môi trường sống của con người, sự phát triển của hệ sinh thái động, thực vật và du lịch
Nghĩa Hưng sở hữu một hệ thống sông ngòi dày đặc với mật độ lưới sông khoảng 0,6 - 0,9 km/km² Đặc điểm địa hình khiến các dòng chảy chủ yếu theo hướng Tây Bắc - Đông Nam Các sông lớn như Đáy, Ninh Cơ và Đào chảy qua Nghĩa Hưng thuộc phần hạ lưu, do đó lòng sông thường rộng và nông, với tốc độ dòng chảy chậm hơn so với thượng lưu Chế độ nước của hệ thống sông ngòi tại đây được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa lũ và mùa cạn.
Huyện có mạng lưới sông nội đồng và kênh lớn như kênh Đại Tán, Bình Hải, Âm Sa, Quần Vinh I, Quần Vinh II, phân bố theo hình xương cá, tạo điều kiện thuận lợi cho tưới tiêu Các sông ngòi không chỉ cung cấp nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp mà còn bồi đắp phù sa, nâng cao độ phì nhiêu cho đất Bên cạnh đó, chúng còn là tuyến giao thông thủy hiệu quả và nguồn cung cấp thủy sản phong phú Tuy nhiên, hàng năm huyện cần đầu tư cho việc tu bổ đê điều và nạo vét kênh mương để duy trì hệ thống này.
Thuỷ triều tại vùng biển Nghĩa Hưng thuộc loại nhật triều, với biên độ triều trung bình từ 1,6-1,7 m, lớn nhất là 3,3 m và nhỏ nhất là 0,1 m Hệ thống sông ngòi và kênh mương kết hợp với chế độ nhật triều đã hỗ trợ quá trình thau chua, rửa mặn trên đồng ruộng Dòng chảy của sông Ninh Cơ và sông Đáy đã bồi tụ vùng cửa sông, tạo ra các bãi bồi lớn như Cồn Trời và Cồn Mờ Đặc điểm khí hậu và thuỷ văn của Nghĩa Hưng tương đối thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, cho phép chuyển đổi cơ cấu mùa vụ và hệ thống cây trồng Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều yếu tố hạn chế khả năng thích nghi của đất đai trong việc sản xuất cây trồng và vật nuôi.
Theo kết quả điều tra, khảo sát, phân loại đất theo tiêu chuẩn Quốc tế (FAO- UNESCO) đất Nghĩa Hưng bao gồm các nhóm đất như sau:
Nhóm đất cát (Arenosols) có diện tích 1.226 ha, chiếm 20,8% tổng diện tích tự nhiên của huyện và 10% diện tích được điều tra Đất cát phân bố thành các dải hẹp dọc bờ biển từ Nghĩa Thắng đến Nghĩa Phúc và vùng cồn ngoài bãi triều Loại đất này nghèo mùn và thiếu các nguyên tố dinh dưỡng như N, P, K, đồng thời có độ pH chua Việc thiếu nước cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên có thể tận dụng để trồng hoa màu, cây công nghiệp hoặc phát triển rừng.
- Nhóm đất mặn (Salic Fluvisols): có diện tích 4.095 ha, chiếm 20% tổng diện tích của Huyện chiếm 20 % diện tích điều tra, phân bố ở vùng bãi triều, dọc phía nam
TT Rạng Đông, nằm ven cửa sông Đáy và sông Ninh, đang đối mặt với tình trạng đất nhiễm mặn do ngập nước triều và nước ngầm Mức độ nhiễm mặn được phân loại dựa trên hàm lượng ion Cl- trong đất Để khai thác hiệu quả đất mặn, người dân thường xây đê lấn biển, sử dụng nước mưa để rửa mặn, và thực hiện quy trình trồng cói trước, sau đó là lúa.
Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ nêu trên và đạt được mục tiêu đề ra, đề tài áp dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau đây:
3.2.1 Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
Trong khuôn khổ đề tài đã được phê duyệt, nhóm nghiên cứu đã tiến hành điều tra và khảo sát thực địa tại huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định Khu vực này bao gồm các xã thuộc huyện Nghĩa Hưng và các xã ven biển, nổi bật với đặc trưng là một khu du lịch ven biển gần cửa sông.
Thu thập số liệu thứ cấp là một phương pháp phổ biến trong nghiên cứu, cho phép tham khảo các dữ liệu có sẵn liên quan đến đề tài Phương pháp này có thể được áp dụng để nghiên cứu nhiều nội dung khác nhau, giúp tiết kiệm thời gian và nguồn lực trong quá trình thu thập thông tin.
- Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của không gian ven biển Xuân Thủy - Nam Định
- Các tài liệu về công tác truyền thông về quản lý tổng hợp không gian ven biển khu bảo tồn không gian ven biển Xuân Thủy
- Các thông tin liên quan đến đề tài thông qua sách báo, mạng internet, và các nghiên cứu trước đây
3.2.2 Phương pháp phỏng vấn Được tiến hành đồng thời với phương pháp điều tra khảo sát thực địa, nhằm thu thập những nguồn tài liệu chưa chính thống hoặc những nguồn tài liệu chưa chính thống hoặc những nguồn tài liệu mới chưa được công bố chính thức, để bổ sung thêm cho những nội dung cần thiết trong đề tài Sử dụng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp các nhà quản trị cũng như các cán bộ thuộc các phòng ban của huyện, nhằm thu thập được các thông tin liên quan như: tình hình hoạt động tuyên truyền, hoạt động quản lý môi trường biển không gian ven biển
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Khảo sát thực địa tại vùng đệm và vùng không gian biển huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định
Phương pháp điều tra, phỏng vấn cộng đồng
+ Lập bộ câu hỏi phỏng vấn
+ Đối tượng phỏng vấn: 125 dân cư sống ở huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định và
10 cán bộ quản lý không gian ven biển
Lựa chọn đối tượng phỏng vấn theo nguyên tắc:
Ngành nghề của đối tượng khảo sát cho thấy, ngành nông-lâm-ngư nghiệp chiếm 54,83% tổng số phiếu, trong khi công nhân và viên chức chiếm 28,14% Bên cạnh đó, tỷ lệ người làm trong lĩnh vực kinh doanh, buôn bán là 17,03%.
Về độ tuổi của đối tượng: Dưới độ tuổi lao động, trong độ tuổi lao động, ngoài độ tuổi lao động
Quá trình phỏng vấn bao gồm việc phát phiếu điều tra và thực hiện phỏng vấn trực tiếp, kết hợp với khảo sát thực địa Kết quả thu thập được sẽ được ghi chép vào phiếu in sẵn hoặc sổ tay cá nhân để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ.
3.2.3 Phương pháp nghiên cứu mô tả
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành phân tích thống kê miêu tả thông qua việc lập bảng và so sánh ngang, cũng như so sánh chéo các số liệu thu thập được Dữ liệu được sắp xếp theo thứ tự hợp lý, từ đó rút ra mục đích và ý nghĩa của nghiên cứu Cuối cùng, chúng tôi đưa ra kết luận cho vấn đề nghiên cứu và đề xuất các phương hướng làm cơ sở cho việc đưa ra giải pháp hiệu quả.
- Các số liệu thu thập được tại không gian ven biển huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định được tổng hợp xử lý trên phần mềm: Word 2003, Excel 2003
Phương pháp đánh giá nhanh môi trường có sự tham gia của cộng đồng là một phương pháp thu thập thông tin không chính thức nhưng hệ thống, thực hiện trong cộng đồng để khai thác kiến thức về môi trường và phát triển Phương pháp này kết hợp giữa trí thức của cộng đồng và kiểm tra thực địa, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối nghiên cứu, đánh giá với các đối tượng bị ảnh hưởng, nhằm tìm kiếm các giải pháp khả thi.
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Hiện trạng về quản lý tổng hợp không gian ven biển huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định
Bảng 4.5 Số lượng các loài thực vật trong không gian ven biển huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
(Nguồn: Phan Nguyên Hồng và cộng sự, 2004)
Hình 4.1 Tỷ lệ các loài thực vật tìm thấy trong huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định (%)
Nhận xét: Qua sơ đồ cho thấy số lượng các loài thực vật ở huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định rất đa dạng và phong phú:
- Lớp hai lá mầm có số loài, chi và họ nhiều nhất, 135 loài (chiếm 70,3% tổng số loài) thuộc 47 họ
- Ngành dương xỉ có số loài chiếm tỷ lệ ít nhất, 8 loài (chiếm 4,1%) thuộc 6 chi của 5 họ
- Lớp một lá mầm chỉ có 49 loài (chiếm 25,5%) thuộc 8 họ, nhưng chúng là những loài có số lượng cá thể lớn trong các bãi cỏ
Bảng 4.6 Các dạng sống của thực vật ở không gian ven biển
STT Dạng sống Số lượng loài %
4 Thân cỏ bò, đứng hay có thân ngầm 109 56,8
7 Thực vật ký sinh hoặc bán ký sinh 2 1,0
8 Các dạng khác: thân cau dừa, dương xỉ 10 5,2
(Nguồn: Phan Nguyên Hồng và cộng sự, 2004)
Nhận xét: huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định có rất nhiều dạng sống của thực vật, đó là một số dạng sống chính:
Trong số các loài cây thân cỏ, có tới 109 loài, chiếm 56,8% tổng số, chủ yếu thuộc họ Lúa, Cói, Đậu và Cúc, thường phát triển ở vùng đất ngập triều và lầy bùn.
- Cây bụi là loài có số lượng lớn thứ 2 chiếm 12%, chủ yếu là các loài cây mọc hoang dại thuộc họ Cỏ roi ngựa, họ Vang
- Các loài thực vật ký sinh và bán ký sinh có số lượng ít nhất chỉ có 2 loài là Tơ hồng và Tơ xanh
- Các loài cây thân gỗ chiếm 11,5% phần lớn là các loài cây ngập mặn chủ yếu như: Bần chua, Trang, Đâng, Tra,…
Bảng 4.7 Thành phần các loài thực vật nổi ở không gian ven biển
(Nguồn: Vũ Trung Tạng, 2003; Lê Xuân Tuấn và Mai Sỹ Tuấn, 2005)
Thực vật nổi đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái thủy vực, là nguồn thức ăn sơ cấp quyết định năng suất sinh học chung Trong số 112 loài thực vật nổi thuộc 43 chi và 20 họ, có 5 ngành tảo lớn như tảo Mắt, tảo Lục, tảo Giáp, tảo Lam và tảo Silic Sự phát triển đông đảo của nhiều loài thực vật nổi không chỉ cung cấp nguồn thức ăn giá trị mà còn tạo ra oxy hòa tan, hỗ trợ cho Giáp và các loài ăn thực vật nổi khác.
Bảng 4.8 Thành phần các loài động vật nổi ở không gian ven biển
STT Nhóm loài Bộ Họ Giống Loài n % n % n % n %
( Nguồn: huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định- Nam Định)
Động vật nổi là nhóm tiêu thụ thực vật nổi và đóng vai trò quan trọng làm thức ăn cho các loài động vật ăn thịt Trung bình, mỗi họ động vật nổi có khoảng 2 loài, trong đó hầu hết chỉ có 1 loài Một số họ như Acartiidae, Centropagidae, Paracalanidae, Pseudodiaptomidae và Pontellidae thuộc lớp Giáp xác Chân chèo (Copepoda) có từ 4 đến 5 loài.
Bảng 4.9 Các loài chim ở không gian ven biển được ghi trong Sách Đỏ thế giới(1996) và Sách Đỏ Việt Nam (2002)
Ghi chú: IUCN 1996: EN (Nguy cấp); VU (Sắp nguy cấp); NT (sắp bị đe dọa) VN 2002: R (Hiếm)
Huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định, nổi bật với sự đa dạng và phong phú của các loài chim Tại đây, đã ghi nhận được 219 loài chim thuộc 41 họ và 13 bộ khác nhau Những bộ chim tiêu biểu bao gồm bộ Hạc (Ciconiformes), bộ Ngỗng (Anseriformes), bộ Rẽ (Charadriiformes), và bộ Sẻ (Passeriformes).
- Trong 13 bộ chim đó thì bộ Sẻ chiếm số lượng nhiều nhất tới 40%, sau đó là bộ
Rẽ, bộ Hạc, bộ Sếu (Gruiformes) và bộ Sả (Coracciiformes)
- Khu bảo tồn đã ghi nhận được 11 loài chim nguy cấp, sắp nguy cấp và gần bị đe dọa ở mức toàn cầu
Cò mỏ thìa và Mòng bể mỏ ngắn là hai loài hiếm gặp, được xem là đỉnh cao của chuỗi dinh dưỡng tại huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định Tại đây, có thời điểm loài Cò thìa chiếm tới 20% số cá thể còn lại của thế giới Loài Choi choi mỏ thìa, cực kỳ hiếm, hầu như chỉ xuất hiện ở Nghĩa Hưng, từng được phát hiện với hơn 20 cá thể Tuy nhiên, trong những năm gần đây, chỉ còn thấy dăm ba cá thể vào mùa di trú.
4.2 Hiện trạng công tác truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về công tác truyền thông về quản lý tổng hợp không gian ven biển huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định
4.2.1 Hiện trạng tiếp nhận thông tin thường xuyên về công tác truyền thông về quản lý tổng hợp không gian ven biển của người dân vùng đệm
Bảng 4.10 Bảng tiếp nhận thông tin thường xuyên về đa dạng sinh học từ các nguồn của người dân vùng đệm
Tỷ lệ tiếp nhận thông tin thường xuyên về công tác truyền thông quản lý tổng hợp không gian ven biển từ các nguồn của người dân vùng đệm đạt được một con số ấn tượng (%) Điều này cho thấy sự quan tâm và tham gia của cộng đồng trong việc theo dõi các hoạt động liên quan đến quản lý không gian ven biển.
Nhận xét: Qua bảng và biểu đồ cho thấy:
Người dân vùng đệm chủ yếu nhận thông tin về công tác truyền thông quản lý tổng hợp không gian ven biển từ tivi, chiếm 44,45% tổng số, vượt trội so với đài, internet và sách, báo, tạp chí.