1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện a lưới, tỉnh thừa thiên huế

159 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Nhà Nước Đối Với Hoạt Động Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Huyện A Lưới, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Tác giả Hồ Xuân Zét
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Hường
Trường học Học viện Hành chính Quốc gia
Chuyên ngành Quản lý công
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Thừa Thiên Huế
Định dạng
Số trang 159
Dung lượng 2,24 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG (0)
    • 1.1. Một số khái niệm về quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững (21)
      • 1.1.1. Đói nghèo và các khái niệm liên quan (21)
      • 1.1.2. Khái niệm về giảm nghèo (32)
    • 1.2. Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững (32)
      • 1.2.1. Khái niệm và nội dung quản lý nhà nước (32)
      • 1.2.2. Khái niệm và nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững (34)
    • 1.3. Kinh nghiệm giảm nghèo của một số tỉnh trong nước và một số huyện ở (49)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững của một số tỉnh trong nước (49)
      • 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững ở một số huyện trong tỉnh (51)
      • 1.3.3. Những kinh nghiệm rút ra cho quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế (56)
  • Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ (0)
    • 2.1. Đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế, văn hóa - xã hội trên địa bàn huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế (59)
      • 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên (59)
      • 2.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa – xã hội (61)
    • 2.2. Thực trạng nghèo trên địa bàn huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế (63)
    • 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế (71)
      • 2.3.1. Thực trạng về triển khai chính sách quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế (71)
      • 2.3.2. Thực trạng về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện A Lưới (84)
      • 2.3.3. Thực trạng về nguồn nhân lực, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện (86)
      • 2.3.4. Thực trạng về huy động nguồn tài chính công giảm nghèo trên địa bàn huyện A Lưới (92)
      • 2.3.5. Thực trạng về kiểm tra, kiểm soát về quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững tại huyện A Lưới (94)
      • 2.3.6. Đánh giá chung về những kết quả đạt được, tính bền vững, ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân của quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện A Lưới giai đoạn 2016 – 2020 và Thực trạng nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021 - 2025 (95)
  • Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA HUYỆN A LƯỚI (0)
    • 3.1. Phương hướng về thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững (111)
      • 3.1.1. Định hướng của Đảng và Nhà nước Việt Nam (111)
    • 3.2. Các giải pháp thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững có hiệu lực, hiệu quả về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế (122)
      • 3.2.1. Nhóm giải pháp về thể chế, chính sách hành động cho quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế (122)
      • 3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế (129)
      • 3.2.3. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững bền vững tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế (131)
      • 3.2.4. Nhóm giải pháp về chi phí tài chính công cho quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế (133)
      • 3.2.5. Nhóm giải pháp về tổ chức, kiểm tra, giám sát quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế (135)
      • 3.2.6. Nhóm giải pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững lâu dài nhằm phát triển ổn định và bền vững, chống tái nghèo (137)
    • 3.3. Kiến nghị nhằm thực hiện tốt chính sách giảm nghèo (145)
      • 3.3.1. Đối với UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (145)
      • 3.3.2. Đối với địa phương (145)
  • KẾT LUẬN (58)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (152)
    • Biểu 2.2. Kết quả giảm nghèo giai đoạn 2016-2020 (0)

Nội dung

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG

Một số khái niệm về quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững

1.1.1 Đói nghèo và các khái niệm liên quan 1.1.1.1 Đói nghèo

Đói nghèo có nhiều quan niệm khác nhau, nhưng tiêu chí chung để xác định đói nghèo thường dựa trên mức thu nhập và khả năng đáp ứng các nhu cầu cơ bản như ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã hội Mức độ thỏa mãn nhu cầu này có thể khác nhau tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục, tập quán của từng vùng, từng quốc gia Nhiều nghiên cứu và quốc gia cũng dựa vào khái niệm người nghèo của tổ chức Liên Hợp Quốc để đánh giá tình trạng đói nghèo.

Theo Liên Hợp Quốc, người nghèo được định nghĩa là những cá nhân có thu nhập thấp hơn mức nghèo, được xác định dựa trên chi phí cho các nhu cầu thiết yếu như ăn, mặc, ở Cụ thể, tiêu chuẩn nghèo này tập trung vào khả năng đảm bảo lương thực và thực phẩm cần thiết để duy trì sự sống, với mức tiêu thụ năng lượng từ 2100 đến 2300 Kalo/người/ngày.

Tại hội nghị chống nghèo đói do Ủy ban Kinh tế - Xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức ở Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm 1993, các quốc gia trong khu vực đã đạt được sự đồng thuận cao về vấn đề này.

Nghèo khổ là tình trạng mà một bộ phận dân cư không thể đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người Sự thiếu thốn này phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội và các phong tục tập quán đặc trưng của từng vùng, những yếu tố này đều được xã hội công nhận.

Theo khái niệm này, không tồn tại một chuẩn nghèo chung cho tất cả các quốc gia, mà mức độ nghèo đói cao hay thấp phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia và có sự thay đổi theo thời gian cũng như không gian.

Đói nghèo là khái niệm tổng quát phản ánh sự thiếu thốn về vật chất, có tính chất hướng dẫn trong việc đánh giá và nhận diện các đặc điểm chính yếu của nó Tiêu chí đánh giá đói nghèo cần xem xét sự khác biệt giữa các vùng miền và điều kiện lịch sử của mỗi quốc gia Theo Chủ Nghĩa Mác - Lê Nin, xã hội sẽ trải qua hai giai đoạn: xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa Trong giai đoạn xã hội chủ nghĩa, nguyên tắc phân phối dựa trên lao động vẫn tồn tại đói nghèo, nhưng khi chuyển sang giai đoạn cộng sản chủ nghĩa, với nguyên tắc “Làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu”, đói nghèo sẽ không còn tồn tại Tuy nhiên, khái niệm đói nghèo ở đây chủ yếu được hiểu theo chiều vật chất, không bao gồm các khía cạnh nghèo đa chiều như thiếu thông tin, dịch vụ xã hội cơ bản hay nghèo về văn hóa, tinh thần và trí tuệ.

- Nghèo đói được chia thành nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối

Nghèo tuyệt đối là trạng thái mà cá nhân thiếu những nguồn lực thiết yếu để tồn tại, tách biệt phúc lợi kinh tế của người nghèo với xã hội Khái niệm này xác định mức tối thiểu của ranh giới nghèo khổ dựa trên việc đáp ứng nhu cầu cơ bản, bao gồm dinh dưỡng tối thiểu và các nhu cầu lương thực, thực phẩm khác.

Người nghèo tuyệt đối phải vật lộn để sinh tồn trong những điều kiện khắc nghiệt và bị bỏ rơi, dẫn đến sự suy giảm phẩm giá nghiêm trọng Họ chịu ảnh hưởng nặng nề từ suy thoái kinh tế, khiến cuộc sống của họ trở nên tuyệt vọng và bế tắc.

Nghèo tương đối là tình trạng thiếu hụt nguồn lực của cá nhân, dẫn đến mức sống thấp hơn so với trung bình của cộng đồng Điều này thể hiện sự bất bình đẳng trong phân phối tài nguyên vật chất và phi vật chất trong xã hội Những người sống trong nghèo tương đối thường trải qua cuộc sống bấp bênh và không ổn định, và tình trạng này có thể thay đổi theo thời gian và mức sống của xã hội Nghèo tương đối không chỉ là vấn đề kinh tế mà còn phản ánh sự chênh lệch trong cơ hội và điều kiện sống của các tầng lớp xã hội khác nhau.

Nghèo tương đối có thể được phân loại thành hai loại: khách quan và chủ quan Nghèo khách quan tồn tại độc lập với cảm nhận của người dân, trong khi nghèo chủ quan phụ thuộc vào cảm xúc của họ Ngoài việc thiếu hụt vật chất, thiếu thốn tài nguyên phi vật chất ngày càng trở nên quan trọng, đặc biệt là trong lĩnh vực văn hóa - xã hội Việc không tham gia vào các hoạt động xã hội do khó khăn tài chính đã tạo ra một thách thức nghiêm trọng cho bộ phận người nghèo tương đối, theo nhận định của các nhà xã hội học.

Nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối là hai khái niệm quan trọng trong việc xác định mức độ nghèo Việc hiểu rõ ranh giới giữa nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối giúp chúng ta phân biệt được tình trạng nghèo và các tiêu chuẩn để xác định tỷ lệ nghèo một cách chính xác.

Ranh giới nghèo tương đối được xác định dựa trên số liệu thống kê khác nhau trong xã hội, thường được quy định là 50% hoặc 60% thu nhập trung bình Tuy nhiên, có những ý kiến cho rằng ranh giới này không phân biệt rõ giữa nghèo đói và phân bố thu nhập Khái niệm "nguy cơ nghèo" cũng thường được sử dụng để mô tả tình trạng này, khi mà những cá nhân ở ranh giới nghèo không được tiếp cận hoặc chỉ được hưởng rất ít các quyền lợi xã hội cơ bản.

Quốc gia nghèo là những đất nước có thu nhập bình quân thấp, với nguồn lực hạn chế về vật chất, lao động và tài chính Hệ thống cơ sở hạ tầng yếu kém, môi trường không thuận lợi, và vị trí địa lý không thuận lợi trong lưu thông hàng hóa Ngoài ra, các quốc gia này thường thiếu mối quan hệ kinh doanh và hợp tác quốc tế với các nền kinh tế phát triển, dẫn đến khó khăn trong việc giao lưu với cộng đồng quốc tế.

Theo Tổ chức Liên hợp quốc (UN), nghèo không chỉ là thiếu thốn về vật chất mà còn là sự thiếu năng lực tham gia vào các hoạt động xã hội, dẫn đến việc không có đủ ăn, đủ mặc, không được giáo dục, chăm sóc sức khỏe, và không có cơ hội nghề nghiệp Nghèo đa chiều được đo bằng tiêu chí thu nhập và các yếu tố phi thu nhập, bao gồm sự thiếu hụt cơ hội, suy dinh dưỡng, thất học, bệnh tật, và cảm giác tuyệt vọng Thiếu sự tham gia và tiếng nói trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, và chính trị sẽ khiến cá nhân bị loại trừ khỏi các lợi ích phát triển, từ đó tước đi các quyền con người cơ bản.

Chuẩn nghèo đa chiều không chỉ dựa vào mức thu nhập mà còn xem xét các khía cạnh khác liên quan đến sự thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản Chỉ số nghèo đa chiều (Multidimensional Poverty Index) quốc tế, với ba yếu tố chính là y tế, giáo dục và điều kiện sống, hiện đang trở thành một thước đo quan trọng để bổ sung cho phương pháp đo lường nghèo truyền thống dựa vào thu nhập.

Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững

Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực của các cơ quan nhà nước đối với cá nhân và tổ chức trong xã hội Mục tiêu của quản lý nhà nước là phục vụ lợi ích chung, duy trì ổn định và an ninh trật tự, đồng thời thúc đẩy sự phát triển xã hội theo định hướng thống nhất của Nhà nước.

Quản lý nhà nước là quá trình mà các chủ thể có quyền lực nhà nước sử dụng pháp luật để tác động đến các đối tượng được quản lý, nhằm thực hiện các chức năng nội bộ và chức năng đối ngoại của nhà nước.

- Chủ thể của hoạt động quản lý nhà nước gồm: cơ quan nhà nước, cá nhân được ủy quyền thực hiện hoạt động quản lý nhà nước

Hoạt động quản lý nhà nước hiện nay bao gồm ba lĩnh vực chính: lập pháp, hành pháp và tư pháp, nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả các chức năng quản lý.

Nội dung quản lý nhà nước:

+ Thứ nhất, quản lý nhà nước theo ngành

Ngành là một phần thiết yếu của nền kinh tế - xã hội quốc gia, bao gồm nhiều hoạt động và tổ chức có đặc điểm tương đồng.

- Chủ thể quản lý nhà nước theo ngành:

+ Cấp trung ương (Bộ, Ngành) + Cấp địa phương (Tỉnh, Huyện)

- Nội dung quản lý nhà nước theo ngành + Xây dựng và triển khai thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật phát triển ngành;

Xây dựng và triển khai các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển ngành là rất quan trọng để đảm bảo vị trí của ngành trong cơ cấu nền kinh tế.

+ Xây dựng và triển khai thực hiện các quan hệ tài chính giữa các đơn vị kinh tế trong ngành với ngân sách nhà nước;

Để đảm bảo sự đồng nhất trong toàn ngành và liên ngành, việc tiêu chuẩn hóa quy cách và chất lượng sản phẩm là rất quan trọng Cần hình thành các tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao giá trị và uy tín của sản phẩm trên thị trường.

Xây dựng và thực hiện các chính sách phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm cho toàn ngành là cần thiết, đồng thời bảo vệ sản xuất nội địa khi cần thiết.

+ Nghiên cứu và áp dụng các hình thức tổ chức sản xuất khoa học và hợp lý trong các đơn vị của ngành

+ Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động trong ngành

+ Thứ hai, quản lý nhà nước theo lãnh thổ

- Lãnh thổ là một phần đất được giới hạn và thuộc sự quản lý của chính quyền một quốc gia hay một địa phương

Quản lý nhà nước theo lãnh thổ là quá trình mà nhà nước can thiệp vào các hoạt động kinh tế - xã hội trong một khu vực cụ thể, với mục tiêu phát triển bền vững và hiệu quả cho địa bàn đó.

Quản lý nhà nước là hoạt động quyền lực, sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội Đây là một chức năng thiết yếu của nhà nước nhằm quản lý xã hội hiệu quả.

1.2.2 Khái niệm và nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững

1.2.2.1.Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững

Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Việt Nam bao gồm việc hoạch định và thực thi các chính sách, đề án nhằm hỗ trợ người nghèo Mục tiêu chính là giảm tỷ lệ hộ nghèo và nâng cao mức sống của người dân, từ đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Các hoạt động này thể hiện cam kết của Nhà nước trong việc cải thiện đời sống người dân và đạt được mục tiêu phát triển bền vững.

Quản lý nhà nước về hoạt động giảm nghèo bền vững cần được thực hiện trong bối cảnh xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời chủ động hội nhập kinh tế quốc tế dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Quản lý nhà nước về hoạt động giảm nghèo bền vững cần được xem xét trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế Trong thế giới hiện đại, việc giải quyết vấn đề giảm nghèo không thể tách rời khỏi các yếu tố toàn cầu, đòi hỏi sự hợp tác và liên kết chặt chẽ giữa các quốc gia.

Quản lý nhà nước về hoạt động giảm nghèo bền vững cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN vì lợi ích của nhân dân Giảm nghèo không chỉ là chủ trương lớn của Đảng mà còn là nhiệm vụ quan trọng của nhà nước và toàn thể nhân dân.

Quản lý nhà nước trong hoạt động giảm nghèo bền vững là yếu tố quan trọng nhằm đạt được mục tiêu phát triển bền vững Phát triển bền vững không chỉ là điều kiện tiên quyết cho sự nghiệp giảm nghèo mà còn yêu cầu quá trình giảm nghèo phải được thực hiện một cách bền vững và lâu dài.

Quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững cần đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả, đồng thời phải gắn liền với việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội và trong các chính sách cụ thể.

Kinh nghiệm giảm nghèo của một số tỉnh trong nước và một số huyện ở

1.3.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững của một số tỉnh trong nước

Phú Yên đã thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP của Chính phủ về giảm nghèo bền vững trong giai đoạn 2011 - 2020, với kết quả vào cuối năm 2019 còn 10.271 hộ nghèo, chiếm 3,93% Dự kiến đến cuối năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo sẽ giảm xuống còn 2,54%, đạt chỉ tiêu theo Nghị quyết.

Trong giai đoạn 2011 - 2015, các hộ nghèo đã được tiếp cận đầy đủ các chính sách giảm nghèo như vay vốn tín dụng, chăm sóc sức khỏe và miễn giảm học phí Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh đã cho vay 94.683 hộ nghèo và cận nghèo với tổng doanh số lên tới 1.658 tỷ đồng Hơn 123.000 lượt học sinh được hỗ trợ miễn giảm học phí với số tiền trên 20 tỷ đồng, cùng với hơn 100.000 lượt học sinh nhận hỗ trợ chi phí học tập tổng cộng 45 tỷ đồng Ngoài ra, 7.138 nhà ở đã được xây dựng cho hộ nghèo nông thôn với tổng kinh phí gần 169 tỷ đồng.

Trong giai đoạn 2016 - 2019, đã có 2.621 nhà ở tạm bị xóa cho hộ nghèo và hộ chính sách, với tổng kinh phí hơn 99 tỷ đồng Trong số này, nguồn vốn từ Quyết định số 33/QĐ-TTg và Quyết định số 48/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ chiếm trên 20 tỷ đồng Dự kiến đến cuối năm 2020, sẽ tiếp tục xóa 450 nhà ở tạm cho hộ nghèo.

Trong giai đoạn 2011 - 2015, hơn 37.600 hộ đã thoát nghèo, cho thấy sự cải thiện đáng kể trong công tác giảm nghèo Tính bền vững trong việc duy trì thoát nghèo cũng được nâng cao, với tỷ lệ tái nghèo và hộ nghèo phát sinh mới chỉ chiếm 7,1% tổng số hộ nghèo, giảm 5,87% so với giai đoạn 2006 - 2010, khi tỷ lệ này là 12,97%.

Tính đến năm 2016, toàn tỉnh ghi nhận 30.803 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 12,62% Đến cuối năm 2019, số hộ nghèo giảm còn 10.271 hộ, tương đương 3,93% Dự kiến đến cuối năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo sẽ giảm xuống còn 2,54%, đạt mục tiêu theo Nghị quyết đã đề ra.

Kon Tum đang thực hiện chủ trương giảm nghèo bền vững cho vùng dân tộc thiểu số, nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào Đây là một phần quan trọng trong chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, nhằm thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng và nhóm dân cư Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vấn đề đói nghèo, đặc biệt ở các khu vực dân tộc thiểu số và miền núi, trở nên cấp thiết Do đó, công tác giảm nghèo bền vững cho các vùng này là mục tiêu thiết yếu trong quá trình đổi mới, phát triển đất nước và hội nhập kinh tế toàn cầu.

Chương trình Mục tiêu Quốc gia về Nông thôn mới và giảm nghèo bền vững đã mang lại nhiều thành tựu quan trọng, đặc biệt là trong việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa IX về công tác dân tộc Tỷ lệ hộ nghèo trong vùng dân tộc thiểu số đã giảm từ 23,03% (28.990 hộ) năm 2016 xuống 13,62% (18.858 hộ) vào cuối năm 2019, trong khi tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm từ 41,39% (26.908 hộ) xuống còn 24,93% (17.649 hộ) Tỷ lệ hộ cận nghèo cũng giảm nhẹ từ 6,64% (8.359 hộ) xuống 6,36% (8.809 hộ), và thu nhập bình quân đầu người tăng từ 32,16 triệu đồng lên 41,28 triệu đồng Hệ thống cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng đã cải thiện đáng kể đời sống người dân, với 86,3% xã có đường ô tô đến trung tâm được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, và 48,7% thôn, làng có đường trục giao thông đạt tiêu chuẩn Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế là 61%, trong khi 95,1% trạm y tế cấp xã đủ điều kiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế Đến nay, 85,3% hộ gia đình được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, và 100% hộ dân ở huyện nghèo, xã nghèo được tiếp cận thông tin về chính sách của Đảng và Nhà nước Tỉnh hiện có 27 xã đạt chuẩn nông thôn mới, với nhiều xã đạt từ 10 đến 18 tiêu chí.

1.3.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững ở một số huyện trong tỉnh

+ Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững của huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huê

Trong giai đoạn 2016 – 2020, huyện Phú Lộc đã chú trọng công tác giảm nghèo bền vững, đạt nhiều kết quả quan trọng nhờ sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền và các ban, ngành Huyện đã huy động hơn 58 tỷ đồng cho chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, từ đó phân bổ hiệu quả các chương trình, dự án và chính sách giảm nghèo, đồng thời triển khai các chính sách hỗ trợ an sinh xã hội.

- Kết quả, tính đến cuối năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo trên toàn địa bàn huyện Phú Lộc giảm còn 3,81%, trong đó, khu vực thành thị chiếm 0,4%, với

157 hộ, khu vực nông thôn chiếm 3,43%, với 1.352 hộ Tỷ lệ hộ cận nghèo chiếm 3,63%, với 1432 hộ

Trong năm 2021, Phú Lộc đặt mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 3,0%, tương ứng với việc giảm 0,83% so với cuối năm 2020 Theo Nghị quyết về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, địa phương này phấn đấu đạt tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều chỉ còn 2,0% vào cuối năm 2025.

Phú Lộc cam kết đảm bảo 100% người nghèo, người cận nghèo, người mới thoát nghèo, và người dân tộc thiểu số tại các thôn, xã đặc biệt khó khăn được cấp thẻ bảo hiểm y tế Đồng thời, 100% hộ nghèo và cận nghèo sẽ có cơ hội tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi từ ngân hàng chính sách xã hội Cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã và trưởng thôn sẽ được tập huấn về quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình giảm nghèo Ngoài ra, các hộ nghèo cũng sẽ nhận được trợ giúp pháp lý miễn phí và được hướng dẫn về chính sách giảm nghèo bền vững, giúp họ chủ động tiếp cận các chính sách trợ giúp của Nhà nước để cải thiện cuộc sống.

Cần tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi, giúp họ có khả năng vay vốn để mua sắm vật tư, thiết bị, giống cây trồng và vật nuôi Điều này sẽ hỗ trợ họ trong việc thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh, tự tạo việc làm và tăng thu nhập Đồng thời, việc này cũng giúp giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở, điện thắp sáng, nước sạch và học tập.

Để nâng cao hiệu quả của các tổ chức nhận ủy thác vay vốn và các tổ tiết kiệm vay vốn từ các tổ chức chính trị - xã hội, cần thực hiện cho vay có điều kiện Hộ nghèo muốn vay vốn phải có phương án sản xuất kinh doanh và được các tổ chức đoàn thể tín chấp Đồng thời, cần có kế hoạch xử lý theo quy định đối với các hộ có nợ đọng kéo dài và không có khả năng trả nợ.

Các tổ chức đoàn thể và cán bộ khuyến nông hỗ trợ hộ nghèo xây dựng và thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh, đồng thời kiểm tra và giám sát việc sử dụng vốn vay Việc cho vay vốn được gắn liền với việc hướng dẫn hộ nghèo cách thức làm ăn hiệu quả, điều chỉnh cơ cấu ngành nghề phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và khả năng sản xuất của từng vùng, từng hộ.

Xây dựng và mở rộng mô hình giảm nghèo thông qua việc kết nối hộ nghèo và nhóm hộ nghèo với các doanh nghiệp sẽ giúp gia tăng lợi nhuận cho người nghèo Mô hình này tập trung vào việc cung cấp hỗ trợ về vốn, kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm từ doanh nghiệp, nhằm tạo ra cơ hội phát triển bền vững cho cộng đồng nghèo.

Cần thường xuyên kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác giảm nghèo ở tất cả các cấp, đặc biệt chú trọng vào việc củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban giảm nghèo cấp xã Cần phân công thành viên Ban Chỉ đạo các cấp phụ trách và theo dõi tại cấp xã, đồng thời phân công các thành viên Ban giảm nghèo cấp xã phụ trách từng thôn, xóm, tổ dân phố Ngoài ra, cần giao nhiệm vụ cho các tổ chức đoàn thể, cán bộ, đảng viên và đoàn viên trong việc hỗ trợ từng hộ nghèo.

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA HUYỆN A LƯỚI

Ngày đăng: 20/09/2022, 15:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban chỉ đạo giảm nghèo bền vững (2020) “Báo cáo Tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn huyện A Lưới” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn huyện A Lưới
Tác giả: Ban chỉ đạo giảm nghèo bền vững
Năm: 2020
2. Báo cáo kết quả thực hiện các “chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 và đề xuất các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021- 2025” Sách, tạp chí
Tiêu đề: chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 và đề xuất các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025
3. Báo cáo số 03-NQ/HU của huyện ủy A Lưới về “Nghị quyết hội nghị lần thứ tư ban chấp hành Đảng Bộ huyện A Lưới khóa XII về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 – 2025” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết hội nghị lần thứ tư ban chấp hành Đảng Bộ huyện A Lưới khóa XII về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 – 2025
6. Bộ Lao Động-Thương Binh và Xã Hội (2016),“Thông tư 39/2016/TT- BLĐTBXH ngày 30/11/2016 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn quy trình kiểm tra và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 39/2016/TT-BLĐTBXH ngày 30/11/2016 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn quy trình kiểm tra và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020
Tác giả: Bộ Lao Động-Thương Binh và Xã Hội
Năm: 2016
7. Lê Thành Cường với đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
Tác giả: Lê Thành Cường
Năm: 2017
8. Chính phủ (2002), Nghị định 78/2002 ngày 04/10/2002 “về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách” Sách, tạp chí
Tiêu đề: về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2002
11. Chính phủ (2015), Nghị định số 86/2015/NĐ-CP, ngày 01/12/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáodục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 – 2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 86/2015/NĐ-CP
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2015
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2001
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2006
15. Hoàng Thị Hảo với tên đề tài “Hoàn thiện các chính sách giảm nghèo ở tỉnh Quảng Ninh” năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện các chính sách giảm nghèo ở tỉnh Quảng Ninh
Tác giả: Hoàng Thị Hảo
Năm: 2020
16. Lê Quốc Lý nghiên cứu “chính sách xóa đói giảm nghèo; thực trạng và giải pháp” NXB, Chính Trị Quốc gia 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: chính sách xóa đói giảm nghèo; thực trạng và giải pháp
Tác giả: Lê Quốc Lý
Nhà XB: NXB
Năm: 2012
21. Nghị quyết số 10/2016/NQ-HĐND ngày 16/12/2016 của Hội đồng nhân dân huyện A Lưới “về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020
32. Quyết định số 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” và Quyết định số 971/QĐ-TTg, ngày 01/07/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020
43. Quyết định số 804/QĐ -TTg ngày 12-05-2016 về thành lập Ban Chỉ đạo Quốc gia Chương trình hành động "Không còn nạn đói" ở Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Không còn nạn đói
44. Hồ Diễm Thúy với đề tài luận văn “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Sơn trà, TP. Đà Nẵng” năm 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Sơn trà, TP. Đà Nẵng
Tác giả: Hồ Diễm Thúy
Năm: 2019
45. Nguyễn Đức Thắng với đề tài “Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở các huyện Tây Bắc đến năm 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở các huyện Tây Bắc đến năm 2020
Tác giả: Nguyễn Đức Thắng
48. Thủ tướng Chính phủ (2009), “Quyết định số 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” và Quyết định số 971/QĐ-TTg, ngày 01/07/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg’’ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2009
49. Thủ tướng Chính phủ (2015), “Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg, ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg, ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2015
50. Thủ tướng Chính phủ (2016), “Quyết định số 1722/QĐ-TTg, ngày 02/09/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 1722/QĐ-TTg, ngày 02/09/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2016
51. Thủ tướng Chính phủ (2016), “Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg, ngày 08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016 - 2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp điển hình” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg, ngày 08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016 - 2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp điển hình
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2016

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.2.Thống kê tỷ lệ hộ nghèo theo các nhóm đối tượng năm 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện a lưới, tỉnh thừa thiên huế
Bảng 2.2. Thống kê tỷ lệ hộ nghèo theo các nhóm đối tượng năm 2017 (Trang 65)
Bảng 2.3.thống kê tỷ lệ hộ nghèo theo các nhóm đối tượng năm 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện a lưới, tỉnh thừa thiên huế
Bảng 2.3.th ống kê tỷ lệ hộ nghèo theo các nhóm đối tượng năm 2018 (Trang 66)
Bảng 2.4. thống kê tỷ lệ hộ nghèo theo các nhóm đối tượng năm 2019 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện a lưới, tỉnh thừa thiên huế
Bảng 2.4. thống kê tỷ lệ hộ nghèo theo các nhóm đối tượng năm 2019 (Trang 68)
Bảng 2.5. thống kê tỷ lệ hộ nghèo theo các nhóm đối tượng năm 2020 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện a lưới, tỉnh thừa thiên huế
Bảng 2.5. thống kê tỷ lệ hộ nghèo theo các nhóm đối tượng năm 2020 (Trang 69)
1 Thị trấ nA Lưới 63 250 2.82 51 209 80.9 53 4.7 64 6.35 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện a lưới, tỉnh thừa thiên huế
1 Thị trấ nA Lưới 63 250 2.82 51 209 80.9 53 4.7 64 6.35 (Trang 69)
Bảng 2.6.chỉ số Kết quả đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo tồn quốc nói chung và hộ nghèo, hộ cận  nghèo dân tộc thiểu số nói riêng theo các chiều nghèo và chỉ số nghèo tiếp - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện a lưới, tỉnh thừa thiên huế
Bảng 2.6.ch ỉ số Kết quả đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo tồn quốc nói chung và hộ nghèo, hộ cận nghèo dân tộc thiểu số nói riêng theo các chiều nghèo và chỉ số nghèo tiếp (Trang 102)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w