1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

BÀI GIẢNG LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

169 829 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Bài Giảng Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam
Tác giả TS. Đỗ Thị Diệu, TS. Đào Mạnh Ninh
Trường học Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Thể loại tập bài giảng
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 169
Dung lượng 2,77 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • Chương nhập môn

  • ĐỐI TƯỢNG, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, HỌC TẬP LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

  • I. Đối tượng nghiên cứu của môn học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

  • III. Phương pháp nghiên cứu, học tập môn học Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam

  • Chương 1

  • ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945)

  • I. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (tháng 2-1930)

  • II. Đảng lãnh đạo quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc, giành chính quyền (1930-1945)

  • Chương 2

  • ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN, HOÀN THÀNH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1945 - 1975)

  • I. Đảng lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng và kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945 - 1954)

  • II. Đảng lãnh đạo xây dựng CNXH ở miền Bắc và cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1954-1975)

  • Chương 3

  • ĐẢNG LÃNH ĐẠO CẢ NƯỚC QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ TIẾN HÀNH CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI (1975-NAY)

  • I. Đảng lãnh đạo cả nước xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc (1975 - 1986)

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Chức năng, nhiệm vụ của môn học Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam

Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam là một lĩnh vực thuộc khoa học lịch sử, mang trong mình cả chức năng và nhiệm vụ của khoa học lịch sử tổng quát, đồng thời cũng có những nhiệm vụ và chức năng riêng biệt của chuyên ngành này.

BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ - PTIT

1 Chức năng của môn học a, Chức năng nhận thức:

Nghiên cứu và học tập Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam giúp hiểu biết sâu sắc về quá trình lãnh đạo, đấu tranh và cầm quyền của Đảng Qua đó, người học nhận thức rõ vai trò của Đảng như một tổ chức chính trị lãnh đạo giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam.

Nghiên cứu và học tập Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam giúp nâng cao nhận thức về thời đại Hồ Chí Minh, từ đó bồi đắp lý luận dựa trên thực tiễn Việt Nam Đồng thời, việc này cũng nâng cao nhận thức về giác ngộ chính trị, làm rõ những vấn đề liên quan đến khoa học chính trị và khoa học lãnh đạo, quản lý.

Nhận thức rõ những vấn đề lớn của đất nước và dân tộc trong bối cảnh thời đại và thế giới là rất quan trọng Tổng kết lịch sử Đảng giúp chúng ta hiểu quy luật của cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, cũng như quy luật phát triển lên chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam Năng lực nhận thức và hành động theo quy luật này là điều kiện thiết yếu để đảm bảo sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Chức năng giáo dục cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức và năng lực cho nhân dân.

Nghiên cứu và giảng dạy Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam góp phần giáo dục tinh thần yêu nước, niềm tự hào dân tộc và ý chí tự lực, tự cường Lịch sử này không chỉ truyền tải lý tưởng cách mạng với mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, mà còn nâng cao nhận thức chính trị và lý luận, định hướng phát triển cho cách mạng Việt Nam.

Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục chủ nghĩa anh hùng cách mạng, tinh thần chiến đấu bất khuất và đức hy sinh của các tổ chức đảng cũng như những chiến sĩ cộng sản tiêu biểu Nó góp phần hình thành truyền thống của Đảng và dân tộc, đồng thời giáo dục đạo đức cách mạng và lối sống cao đẹp, như lời Bác Hồ đã khẳng định: “Đảng ta là đạo đức, là văn minh.”

Từ nhận thức những gì đã diễn ra trong quá khứ để hiểu rõ hiện tại và dự báo tương lai của sự phát triển

4 Hồ Chí Minh: Toàn tập: Sđd, tập 12 Tr.403

BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ - PTIT

Năm 1942, trong tác phẩm "Lịch sử nước ta", Hồ Chí Minh đã dự báo rằng "Năm 1945 Việt Nam sẽ độc lập" Ông không chỉ dừng lại ở đó mà còn nhiều lần đưa ra những dự đoán chính xác về các sự kiện trong hai cuộc kháng chiến của dân tộc.

2 Nhiệm vụ của môn học

Nhiệm vụ của khoa học Lịch sử Đảng được xác định từ đối tượng nghiên cứu và cụ thể hóa chức năng của nó Khoa học Lịch sử Đảng không chỉ giúp hiểu rõ hơn về quá trình phát triển của Đảng mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục chính trị và tư tưởng cho các thế hệ.

Xác định và chứng minh giá trị khoa học cũng như tính thực tiễn của các mục tiêu chiến lược và sách lược cách mạng mà Đảng đã đề ra trong Cương lĩnh, đường lối từ khi thành lập cho đến suốt quá trình lãnh đạo cách mạng.

Bài viết này nhằm làm rõ các sự kiện lịch sử quan trọng, nổi bật các thời kỳ và giai đoạn phát triển căn bản trong tiến trình lịch sử của Đảng Cộng sản Việt Nam Qua đó, tái hiện quá trình lãnh đạo và đấu tranh kiên cường của Đảng trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Tổng kết các giai đoạn trong lịch sử cách mạng Việt Nam giúp làm rõ những kinh nghiệm, bài học, quy luật và các vấn đề lý luận quan trọng.

- Làm rõ vai trò, sức chiến đấu của hệ thống tổ chức đảng từ Trung ương đến cơ sở trong lãnh đạo, tổ chức thực tiễn.

Phương pháp nghiên cứu, học tập môn học Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam

1 Quán triệt phương pháp luận sử học

Phương pháp luận khoa học Mác-xít, đặc biệt là việc nắm vững chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, giúp chúng ta xem xét và nhận thức lịch sử một cách khách quan, trung thực và đúng quy luật.

Tư tưởng Hồ Chí Minh, cùng với chủ nghĩa Mác-Lênin, là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng Tư tưởng này không chỉ dẫn dắt sự nghiệp cách mạng của Đảng mà còn của toàn dân tộc Việc nghiên cứu và nắm vững tư tưởng Hồ Chí Minh là điều cần thiết để phát triển và thực hiện các mục tiêu cách mạng.

Hồ Chí Minh đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Tư tưởng và phong cách khoa học của Người là nền tảng cho phương pháp nghiên cứu và học tập lịch sử Đảng, khuyến khích sự sáng tạo và chống lại chủ nghĩa giáo điều cũng như sự chủ quan.

2 Các phương pháp cụ thể

Khoa học lịch sử và chuyên ngành khoa học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam sử dụng hai phương pháp chính là phương pháp lịch sử và phương pháp logic Đồng thời, các phương pháp khác cũng được chú trọng áp dụng trong nghiên cứu và học tập các môn khoa học xã hội.

BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ - PTIT

Phương pháp lịch sử là những phương thức và con đường để tìm hiểu và trình bày sự phát triển của các sự vật, hiện tượng, đặc biệt là lịch sử loài người, với đầy đủ tính cụ thể và sinh động.

Phương pháp logic là một công cụ nghiên cứu các hiện tượng lịch sử một cách tổng quát, giúp xác định bản chất, quy luật và xu hướng chung trong sự phát triển của chúng.

Nghiên cứu và học tập Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam cần nhấn mạnh phương pháp tổng kết thực tiễn lịch sử kết hợp với nghiên cứu lý luận để làm rõ kinh nghiệm, bài học và quy luật phát triển của cách mạng Việt Nam do Đảng lãnh đạo Đồng thời, cần chú trọng đến phương pháp so sánh giữa các giai đoạn và thời kỳ lịch sử, cũng như so sánh các sự kiện và hiện tượng lịch sử, nhằm làm rõ các mối quan hệ trong nước và quốc tế.

Mục tiêu của nghiên cứu và học tập môn lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam là nâng cao nhận thức về vai trò lãnh đạo của Đảng trong cách mạng Việt Nam, góp phần vào những thắng lợi lịch sử của dân tộc Qua việc nghiên cứu lịch sử Đảng, chúng ta giáo dục lý tưởng và truyền thống đấu tranh, củng cố niềm tin của thế hệ trẻ đối với sự lãnh đạo của Đảng Điều này không chỉ giúp thế hệ trẻ tự hào hơn mà còn khuyến khích họ tích cực tham gia xây dựng Đảng vững mạnh, nhằm thực hiện thành công sứ mệnh lãnh đạo bảo vệ Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ - PTIT

Đảng lãnh đạo quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc, giành chính quyền (1930- 1945)

1 Phong trào cách mạng giai đoạn 1930-1935 a Cao trào cách mạng giai đoạn 1930-1931 và Luận cương chính trị (10-

❖ Cao trào cách mạng giai đoạn 1930-1931

Cuộc khủng hoảng kinh tế từ năm 1929 đến 1933 đã gây ra tác động nghiêm trọng đến các nước thuộc địa và phụ thuộc, khiến cho mọi hoạt động sản xuất bị đình trệ Trong bối cảnh này, thực dân Pháp đã gia tăng việc bóc lột nhân dân thuộc địa, dẫn đến sự gia tăng mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và thực dân Pháp.

Từ tháng 1 đến tháng 4 năm 1930, các cuộc đấu tranh và bãi công của công nhân diễn ra liên tục trên toàn quốc, nổi bật tại các địa điểm như nhà máy xi măng Hải Phòng, hãng dầu Nhà Bè (Sài Gòn), các đồn điền Phú Riềng, Dầu Tiếng, nhà máy dệt Nam Định, và nhà máy diêm Bến Thủy.

Từ tháng 5-1930, phong trào cách mạng phát triển mạnh mẽ, với 121 cuộc đấu tranh diễn ra từ tháng 6 đến tháng 8-1930, nổi bật là cuộc tổng bãi công của công nhân khu công nghiệp Bến Thủy-Vinh vào tháng 8-1930, đánh dấu một thời kỳ đấu tranh kịch liệt Tại vùng nông thôn, đặc biệt ở Nghệ An và Hà Tĩnh, nhiều cuộc biểu tình lớn của nông dân đã nổ ra Trước sức mạnh của quần chúng, bộ máy chính quyền đế quốc và tay sai tại nhiều nơi đã tan rã Các tổ chức Đảng đã nắm quyền quản lý mọi mặt đời sống của nhân dân, thực hiện nhiệm vụ của một chính quyền cách mạng qua các ủy ban tự quản theo mô hình Xô Viết.

Khi chính quyền Xô viết ra đời, phong trào cách mạng đạt đến đỉnh cao Từ cuối năm 1930, thực dân Pháp tiến hành đàn áp khốc liệt với nhiều thủ đoạn chính trị tàn bạo, dẫn đến hàng nghìn chiến sĩ cộng sản và hàng vạn người yêu nước bị bắt, giết hại hoặc tù đày Đến tháng 4-1931, toàn bộ Ban Chấp hành Trung ương Đảng bị bắt, khiến các tổ chức quần chúng gần như tan rã hoàn toàn.

Phong trào đấu tranh những năm 1930-1931, mặc dù không thành công, nhưng đã khẳng định năng lực lãnh đạo cách mạng của Đảng Cộng sản, đội tiên phong của giai cấp công nhân và nhân dân lao động Cao trào này để lại nhiều kinh nghiệm quý báu cho cách mạng, đặc biệt là bài học về việc kết hợp hai nhiệm vụ trong quá trình đấu tranh.

10 Báo Người lao khổ, cơ quan ngôn luận của Xứ ủy Trung Kỳ, số 13, ngày 18-9-1930

Bộ môn Lý luận Chính trị - PTIT nhấn mạnh chiến lược phản đế và phản phong kiến, kết hợp phong trào đấu tranh của công nhân và nông dân, thực hiện liên minh công nông dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân Đồng thời, cần kết hợp phong trào cách mạng ở nông thôn với phong trào cách mạng ở thành thị, cũng như kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang.

Luận cương Chính trị tháng 10-1930 của Đảng Cộng sản Đông Dương ra đời trong bối cảnh quan trọng sau khi đồng chí Trần Phú trở về nước và gia nhập Ban chấp hành Trung ương lâm thời Từ ngày 14 đến 31 tháng 10 năm 1930, Hội nghị lần thứ nhất của Ban Chấp hành Trung ương diễn ra tại Hương Cảng (Hồng Kông, Trung Quốc), tại đây đã quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương, với đồng chí Trần Phú được bầu làm Tổng Bí thư của Đảng.

Nội dung chính của bài viết đề cập đến việc thay thế Chính cương vắn tắt bằng "Luận cương chính trị" lần thứ 12 của Đảng Cộng sản Đông Dương, trong đó nêu rõ các nội dung quan trọng và chiến lược phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Mâu thuẫn giai cấp diễn ra mạnh mẽ giữa thợ thuyền, dân cày và các tầng lớp lao động nghèo với địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc.

Phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương xác định rằng tư sản dân quyền là giai đoạn chuẩn bị cần thiết để tiến tới một xã hội cách mạng, diễn ra sau cuộc cách mạng tư sản dân quyền.

11 Trường Chinh: Đời đời nhớ ơn Các Mác và đi theo con đường Các Mác đã vạch ra, Nxb Sự thật, Hà Nội,

12 đoạn trích từ Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (dự án thảo luận trong Đảng) được trích dẫn từ Văn kiện Đảng Toàn tập của Đảng Cộng sản Việt Nam, xuất bản năm 1998 bởi Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

2, trang 88-103 cương Luận chính trị thuẫn Mâu

GC Phương hướng chiến lược

Nhiệm vụ CM lượng Lực CM

Phương pháp CM Quan hệ QT

BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ - PTIT thắng lợi sẽ phát triển bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa đấu tranh thẳng lên con đường XHCN

Nhiệm vụ chính của cách mạng tư sản dân quyền bao gồm việc đánh đổ phong kiến và thực hiện triệt để cách mạng ruộng đất, đồng thời lật đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp để Đông Dương hoàn toàn độc lập Hai nhiệm vụ này có mối liên hệ chặt chẽ, trong đó cách mạng ruộng đất đóng vai trò cốt lõi của cách mạng tư sản dân quyền.

Lực lượng cách mạng chủ yếu bao gồm giai cấp vô sản và nông dân, trong đó giai cấp vô sản đóng vai trò là động lực chính và mạnh mẽ nhất cho cuộc cách mạng tư sản dân quyền.

Đảng xác định rằng để đạt được thắng lợi cho cách mạng ở Đông Dương, điều kiện cốt yếu là phải có một Đảng Cộng sản với đường lối chính trị đúng đắn, kỷ luật tập trung, liên lạc chặt chẽ với quần chúng, và có kinh nghiệm từ những cuộc đấu tranh để trưởng thành.

Về phương pháp cách mạng: Phải dùng võ trang bao động và theo khuôn phép nhà binh

Về quan hệ quốc tế: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng thế giới

Luận cương chính trị đã khẳng định nhiều vấn đề chiến lược của cách mạng Việt Nam, nhưng chưa chỉ rõ mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội và nhiệm vụ giải phóng dân tộc Hạn chế này xuất phát từ nhận thức chưa đầy đủ về thực tiễn cách mạng Việt Nam và ảnh hưởng của tư tưởng tả khuynh Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức và phong trào cách mạng được thể hiện rõ trong Đại hội lần thứ nhất của Đảng vào tháng 3 năm 1935.

Đảng lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng và kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945 - 1954)

Nội dung giai đoạn 1945-1954 được sơ đồ hóa như sau:

1 Đảng lãnh đạo xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1946) a Tình hình Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945

Sau chiến tranh thế giới thứ II, Liên Xô đã trở thành biểu tượng của chủ nghĩa xã hội, dẫn dắt nhiều quốc gia nhận được sự hỗ trợ từ mình theo con đường này Phong trào giải phóng dân tộc đã bùng nổ mạnh mẽ ở các nước châu Á, châu Phi và Mỹ Latinh, thể hiện sự lan tỏa của tư tưởng xã hội chủ nghĩa.

Việt Nam đã khẳng định chủ quyền quốc gia, mang lại quyền tự do cho nhân dân Đảng Cộng sản Đông Dương đã trở thành đảng cầm quyền, lãnh đạo trong việc xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng từ năm 1945.

2 Đường lối kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược và quá trình tổ chức thực hiện từ

3 Đẩy mạnh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và can thiệp Mỹ đến thắng lợi từ năm 1951 - 1954 Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm

BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ - PTIT cách mạng cả nước Hệ thống chính quyền cách mạng thống nhất từ Trung ương đến cơ sở

Thế giới đang chứng kiến sự trỗi dậy của phe đế quốc chủ nghĩa với âm mưu chia lại hệ thống thuộc địa và gia tăng tấn công, đàn áp các phong trào cách mạng Trong nước, hệ thống chính quyền còn non trẻ và yếu kém, trong khi nền kinh tế phải gánh chịu hậu quả nặng nề từ chế độ cũ, cùng với thiệt hại nghiêm trọng do lũ lụt và nạn đói năm 1945 Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tiếp quản một nền kinh tế kiệt quệ, với công nghiệp đình trệ và 50% ruộng đất bị bỏ hoang Tình hình tài chính cũng rất khó khăn, ngân khố trống rỗng Về văn hóa - xã hội, các hủ tục lạc hậu và tệ nạn xã hội vẫn phổ biến, với 95% dân số thất học Về ngoại giao, chưa có quốc gia nào công nhận địa vị pháp lý của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, trong khi lực lượng quân sự còn mỏng và thiếu kinh nghiệm.

Vào tháng 9 năm 1945, theo thỏa thuận của phe Đồng Minh, 20.000 quân đội Anh - Ấn đã đổ bộ vào Sài Gòn để giải giáp quân đội Nhật Trong quá trình này, quân đội Anh đã bảo trợ và sử dụng quân đội Nhật để hỗ trợ quân Pháp, dẫn đến việc Pháp nổ súng chiếm Sài Gòn vào rạng sáng ngày 23-9-1945, khởi đầu cuộc chiến tranh xâm lược lần thứ hai của thực dân Pháp tại Việt Nam.

Vào cuối tháng 8 năm 1945, theo thỏa thuận hiệp ước Potsdam, hơn 200.000 quân Tưởng Giới Thạch đã vượt qua biên giới vào Việt Nam dưới sự bảo trợ của Mỹ với danh nghĩa quân Đồng minh nhằm giải giáp quân đội Nhật Họ đi kèm với lực lượng tay sai Việt Quốc và Việt Cách, có âm mưu tiêu diệt lực lượng Cộng sản và chống phá Việt Minh Lúc này, khoảng 60.000 quân đội Nhật hoàng bại trận đang chờ giải giáp.

Lần đầu tiên trong lịch sử, đất nước ta phải đối mặt với nhiều kẻ thù và quân đội nước ngoài đông đảo, với tổng số khoảng gần 300.000 quân Nền độc lập của Tổ quốc đang bị đe dọa nghiêm trọng, và vận mệnh của chính quyền cách mạng đang ở trong tình thế nguy cấp Đảng lãnh đạo quyết tâm xây dựng một chế độ mới và củng cố chính quyền cách mạng để bảo vệ Tổ quốc.

Chủ trương của Đảng :

Ngày 03-9-1945, Chính phủ lâm thời họp phiên đầu tiên dưới sự chủ trì của Chủ tịch Hồ Chí Minh xác định nhiệm vụ lớn trước mắt là: diệt giặc đói, diệt giặc dốt và diệt giặc ngoại xâm

BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ - PTIT

Ngày 25-11-1945 Ban chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị“Kháng chiến kiến quốc” Nội dung của Chỉ thị:

+ Xác định kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng

+ Mục tiêu cách mạng của Đông Dương lúc này vẫn là giải phóng dân tộc và đề ra khẩu hiệu “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”

Cần xác định các biện pháp cấp bách như xúc tiến bầu cử Quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức, và xây dựng Hiến pháp Đồng thời, động viên toàn dân kháng chiến và chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài Chúng ta kiên định nguyên tắc độc lập về chính trị, đồng thời nhân nhượng về kinh tế với phương châm “Thêm bạn, bớt thù”, “Hoa - Việt thân thiện” và “Nhân nhượng có nguyên tắc”, đặc biệt là trong quan hệ với Pháp.

Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” thể hiện tầm nhìn chiến lược và nhãn quan chính trị sâu sắc của Đảng, đồng thời cho thấy sự sáng tạo trong việc giải quyết chỉ đạo chiến lược và sách lược trong bối cảnh mới Chiến lược ở đây được hiểu là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, trong khi sách lược là những biện pháp linh hoạt, khôn khéo và tạm thời nhằm hướng tới mục tiêu giải phóng dân tộc Chỉ thị này có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ độc lập tự do của Tổ quốc và Nhà nước dân chủ nhân dân, thành quả cao nhất của Cách mạng tháng Tám 1945, từ đó tạo tiền đề cho sự phát triển của cách mạng Việt Nam Đảng cũng chỉ đạo xây dựng chế độ mới và củng cố chính quyền.

Chống giặc đói và đẩy lùi nạn đói là nhiệm vụ cấp bách, với các phong trào như tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm, lập hũ gạo tiết kiệm và phát động các quỹ độc lập, quốc phòng Chính phủ đã bãi bỏ thuế thân và nhiều loại thuế vô lý, thực hiện chính sách giảm tô 25%, đồng thời xây dựng lại ngân quỹ quốc gia và phát hành đồng giấy bạc Việt Nam Nhờ những nỗ lực này, đầu năm 1946, nạn đói đã được đẩy lùi, đời sống nhân dân ổn định và tinh thần dân tộc được phát huy cao độ.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng việc chống giặc dốt và xóa nạn mù chữ, thể hiện tính ưu việt của chế độ mới Điều này không chỉ góp phần xây dựng hệ thống chính quyền cách mạng mà còn phát huy quyền làm chủ của nhân dân Đảng đã phát động phong trào “Bình dân học vụ”, khuyến khích toàn dân học chữ quốc ngữ để nâng cao trình độ dân trí.

Bộ môn Lý luận Chính trị - PTIT đã nỗ lực xóa bỏ nạn dốt, vận động toàn dân xây dựng nếp sống và đời sống văn hóa mới nhằm đẩy lùi các tệ nạn, hủ tục và thói quen lạc hậu Các trường học từ cấp tiểu học trở lên đã khai giảng năm học mới và thành lập Trường Đại học Văn khoa Hà Nội Đến cuối năm 1946, hơn 2,5 triệu người dân đã biết đọc, biết viết chữ Quốc ngữ, góp phần cải thiện đời sống tinh thần của nhân dân, tạo niềm tin vào chế độ mới và nâng cao quyết tâm bảo vệ chính quyền cách mạng.

Xây dựng hệ thống chính trị:

Ngày 06-01-1946, cả nước đã tham gia cuộc bầu cử Quốc hội đầu tiên với hơn 89% cử tri đi bỏ phiếu Dù phải đối mặt với sự đe dọa từ quân Pháp, người dân Nam Bộ và nhiều nơi khác vẫn kiên cường thực hiện quyền bầu cử, thể hiện tinh thần "mỗi lá phiếu là một viên đạn bắn vào quân thù".

Chính phủ Việt Nam được thành lập trong phiên họp đầu tiên của Quốc hội khóa I vào ngày 2 tháng 3 năm 1946, với sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh Chính phủ chính thức bao gồm 10 bộ và đã kiện toàn nhân sự cho bộ máy chính quyền.

Các địa phương cũng tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp và kiện toàn Ủy ban hành chính các cấp

Ngày 09-11-1946 Quốc hội thông qua bản Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa

Vào ngày 24/01/1946, Chủ tịch Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ban hành Sắc lệnh số 13, thiết lập hệ thống Tòa án và các ngạch Thẩm phán Theo đó, Tòa án thường (sau này gọi là Tòa án nhân dân) được thành lập, bao gồm các Tòa án sơ cấp ở huyện, Tòa án đệ nhị cấp ở tỉnh và ba Tòa Thượng thẩm tại Bắc bộ, Trung bộ và Nam bộ Đồng thời, các tổ chức chính trị - xã hội cũng được củng cố, trong đó Mặt trận dân tộc thống nhất được tăng cường, Hội liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt) ra đời, cùng với sự thành lập Hội đồng cố vấn Chính phủ và nhiều đoàn thể xã hội mới, tiếp tục tăng cường các tổ chức của Mặt trận Việt Minh.

Đảng lãnh đạo xây dựng CNXH ở miền Bắc và cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1954-1975)

đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1954-

1 Sự lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng hai miền Nam - Bắc (1954-

Sau ngày Hiệp định Giơnevơ (7-1954) được ký kết, cách mạng Việt Nam có những thuận lợi và khó khăn mới:

Hệ thống xã hội chủ nghĩa đang phát triển mạnh mẽ về kinh tế, quân sự và khoa học kỹ thuật, đặc biệt là sự lớn mạnh của Liên Xô Đồng thời, phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục mở rộng, cùng với phong trào hòa bình và dân chủ đang gia tăng tại các nước tư bản.

Đế quốc Mỹ với âm mưu bá chủ thế giới đã triển khai các chiến lược toàn cầu phản cách mạng qua nhiều đời Tổng thống Thế giới rơi vào thời kỳ chiến tranh lạnh và chạy đua vũ trang, dẫn đến sự bất đồng và chia rẽ trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, đặc biệt giữa Liên Xô và Trung Quốc.

Miền Bắc đã được giải phóng, trở thành căn cứ địa vững chắc cho cả nước Sức mạnh của cách mạng ngày càng gia tăng, cùng với ý chí đấu tranh và quyết tâm bảo vệ độc lập, thống nhất của nhân dân cả nước ngày càng cao.

Đất nước tạm thời chia cắt thành hai miền với chế độ chính trị khác nhau, gây ra nhiều khó khăn cho người dân Tại miền Nam, đế quốc Mỹ xâm chiếm và thực hiện âm mưu độc chiếm, biến nơi đây thành thuộc địa kiểu mới nhằm tiêu diệt chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc Trong khi đó, miền Bắc phải đối mặt với nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu và đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn do hậu quả nặng nề của chiến tranh.

Đảng cần xây dựng một chiến lược đúng đắn để thúc đẩy cách mạng Việt Nam phát triển, phù hợp với tình hình mới của đất nước và xu thế phát triển chung của thời đại.

Trong bối cảnh đó, Đảng ta đã từng bước lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội và kiên quyết đánh bại các âm mưu, thủ đoạn của Đế quốc Mỹ qua từng giai đoạn lịch sử.

Bộ môn Lý luận Chính trị - PTIT nghiên cứu về quá trình khôi phục kinh tế và cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời chuyển hướng cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công trong giai đoạn 1954-1960.

❖ Miền Bắc: Khôi phục kinh tế, cải tạo XHCN Đảng lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ trước mắt:

Hội nghị Bộ Chính trị tháng 9-1954 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hàn gắn vết thương chiến tranh và phục hồi kinh tế quốc dân Trọng tâm là phục hồi và phát triển sản xuất nông nghiệp, đồng thời ổn định xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.

Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ bảy và thứ tám vào năm 1955 đã xác định nhiệm vụ quan trọng là đấu tranh buộc thực dân Pháp thực hiện Hiệp định Giơnevơ, rút quân khỏi miền Bắc Mục tiêu chính là hoàn thành độc lập và dân chủ, đồng thời củng cố miền Bắc và đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam.

Dưới sự chỉ đạo kiên quyết của Đảng và sự ủng hộ của nhân dân, thực dân Pháp đã buộc phải rút quân khỏi miền Bắc theo đúng Hiệp định Cuộc đấu tranh này gặp nhiều khó khăn, phức tạp do Pháp và tay sai đã thực hiện nhiều âm mưu, thủ đoạn nhằm chống phá, gây rối loạn xã hội và mất trật tự an ninh, bao gồm việc kích động đồng bào theo đạo Thiên chúa di cư vào Nam và phá hoại, di chuyển máy móc nguyên vật liệu trái phép.

Miền Bắc: Khôi phục kinh tế, cải tạo XHCN

Miền Nam: đánh bại Chiến tranh đơn phương

Miền Bắc: Thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất

CL Chiến tranh Đặc biệt Đảng lãnh đạo

BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ - PTIT

Ngày 10-10-1954, quân dân Việt Nam đã tiếp quản Thủ đô Hà Nội, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử Tiếp theo, vào ngày 30-10-1954, Thị xã Hải Dương cũng được tiếp quản, và ngày 13-5-1955, thành phố Hải Phòng đã trở về tay nhân dân Cuối cùng, vào ngày 16-5-1955, toàn bộ quân viễn chinh Pháp và tay sai rời đảo Cát Bà, miền Bắc hoàn toàn được giải phóng.

Việc khôi phục sản xuất nông nghiệp và công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và giao thông vận tải cũng hoàn thành

Công tác giảm tô, giảm tức và cải cách ruộng đất đã được đẩy mạnh, với việc hoàn thành cơ bản cuộc cải cách này vào tháng 7-1956 Chế độ chiếm hữu ruộng đất phong kiến ở miền Bắc đã bị xóa bỏ, mang lại lợi ích cho hơn 9 triệu người trong hơn 2 triệu hộ nông dân lao động, khi họ được chia sẻ hơn 810.000 ha ruộng đất Đảng đã chỉ đạo tăng cường cải tạo xã hội chủ nghĩa trong quá trình này.

Về đánh giá quá trình thực hiện khôi phục kinh tế: Hội nghị lần thứ 10

Vào tháng 9 năm 1956, Ban chấp hành Trung ương Đảng đã tiến hành thi hành kỷ luật đối với một số đồng chí Trung ương do phạm sai lầm trong công tác cải cách ruộng đất và chỉnh đốn tổ chức Đến tháng 12 năm 1957, tại Hội nghị lần thứ 13, Ban chấp hành Trung ương Đảng đã đánh giá những thắng lợi đạt được trong việc khôi phục kinh tế.

Hội nghị lần thứ 14 Ban chấp hành Trung ương Đảng (11-1958) đã thông qua kế hoạch ba năm (1958-1960) nhằm phát triển kinh tế, văn hóa và cải tạo XHCN đối với kinh tế cá thể và kinh tế tư bản tư doanh Kế hoạch này tập trung vào việc cải tạo kinh tế cá thể của nông dân, thợ thủ công và buôn bán nhỏ, chuyển đổi sở hữu cá thể về tư liệu sản xuất sang sở hữu tập thể XHCN dưới hai hình thức toàn dân và tập thể Mục tiêu là củng cố miền Bắc thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thống nhất đất nước.

Tháng 4-1959, Hội nghị lần thứ 16 Ban chấp hành Trung ương Đảng thông qua Nghị quyết về vấn đề hợp tác hóa nông nghiệp xác định hình thức và bước đi: Hợp tác hóa đi trước cơ giới hóa Ba nguyên tắc cần giải quyết trong xây dựng hợp tác xã là tự nguyện, cùng có lợi và quản lý dân chủ Nghị quyết cũng nêu vấn đề cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh

Đảng lãnh đạo công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế (từ năm 1986 đến nay)

Nghị quyết là văn bản ghi lại các quyết định được thông qua ở Đại hội,

Hội nghị lãnh đạo đảng các cấp và hội nghị đảng viên tập trung thảo luận về đường lối, chủ trương, chính sách và kế hoạch cụ thể Những cuộc họp này đóng vai trò quan trọng trong việc định hình chiến lược phát triển và giải quyết các vấn đề thiết yếu của đảng.

Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII (2021) của Đảng xác định mục tiêu tổng quát của đất nước là nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh Đồng thời, củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước, khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc Nghị quyết cũng nhấn mạnh việc đẩy mạnh công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo vệ Tổ quốc và giữ vững môi trường hòa bình, ổn định Mục tiêu cuối cùng là phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Nghị quyết số 03-NQ/TW, ban hành ngày 16/7/1998, của Ban Chấp hành Trung ương tại Hội nghị Trung ương 5 (khóa VIII) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đồng thời khẳng định bản sắc dân tộc Nghị quyết này đề ra các mục tiêu cụ thể nhằm nâng cao giá trị văn hóa, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.

Chỉ thị là văn bản quan trọng nhằm chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức và cơ quan đảng cấp dưới thực hiện các chủ trương, chính sách hoặc nhiệm vụ cụ thể.

Vào ngày 25 tháng 11 năm 1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương đã ban hành Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”, đánh dấu một bước chỉ đạo quan trọng trong bối cảnh tình hình thế giới và trong nước diễn biến phức tạp, không thuận lợi cho cách mạng.

Ngày đăng: 20/09/2022, 10:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Giáo dục và đào tạo: Giáo trình Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam (Dành cho bậc đại học không chuyên lý luận chính trị), Nxb Chính trị Quốc gia sự thật, Hà Nội, 2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia sự thật
2. Bộ Giáo dục và đào tạo: Giáo trình Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
3. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh: Giáo trình Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam (tái bản có sửa chữa, bổ sung) Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam (tái bản có sửa chữa, bổ sung)
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2018
5. Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 3, tập 4, tập 5, tập 7, tập 12, tập 14, tập 15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hồ Chí Minh Toàn tập
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2011
6. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1982 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Sự thật
Năm: 1982
7. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2001
8. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ 4,5,6,7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị lần thứ 4,5,6,7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
9. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ 6,7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị lần thứ 6,7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
10. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
11. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ 4, 5, 6, 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị lần thứ 4, 5, 6, 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
12. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
13. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2016
14. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khóa XII
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2016
15. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ 5, 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị lần thứ 5, 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
16. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
17. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập I, II, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập I, II
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia Sự thật
Năm: 2021
20. Võ Nguyên Giáp: Những chặng đường lịch sử, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những chặng đường lịch sử
Tác giả: Võ Nguyên Giáp
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2001
4. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Hồ Chí Minh - Biên niên tiểu sử, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006 Khác
18. Lê Duẩn: Dưới lá cờ vẻ vang của Đảng, vì độc lập tự do, vì chủ nghĩa xã hội, tiến lên giành những thắng lợi mới, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1975, 19. Trần Dân Tiên: Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch,Nxb Văn nghệ, Hà Nội, 1956 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

a. Tình hình thế giới - BÀI GIẢNG LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
a. Tình hình thế giới (Trang 13)
Chính sách áp bức của thực dân Pháp đã làm biến đởi tình hình chính trị, kinh tế, xã hội Việt Nam - BÀI GIẢNG LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
hi ́nh sách áp bức của thực dân Pháp đã làm biến đởi tình hình chính trị, kinh tế, xã hội Việt Nam (Trang 18)
Tình hình thế giới: - BÀI GIẢNG LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
nh hình thế giới: (Trang 33)
Tình hình Việt Nam: Pháp thực hiện chính sách thời chiến. Về chính trị: thủ tiêu mọi quyền tự do dân chủ của nhân dân, đặt Đảng Cộng sản Đông Dương  ra ngoài vòng pháp luật - BÀI GIẢNG LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
nh hình Việt Nam: Pháp thực hiện chính sách thời chiến. Về chính trị: thủ tiêu mọi quyền tự do dân chủ của nhân dân, đặt Đảng Cộng sản Đông Dương ra ngoài vòng pháp luật (Trang 36)
Cuối tháng 10-1946, tình hình chiến sự ở Việt Nam ngày càng căng thẳng, nguy cơ cuộc chiến tranh giữa Việt Nam và Pháp tăng dần - BÀI GIẢNG LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
u ối tháng 10-1946, tình hình chiến sự ở Việt Nam ngày càng căng thẳng, nguy cơ cuộc chiến tranh giữa Việt Nam và Pháp tăng dần (Trang 53)
Đứng trước tình hình đó, đêm 2 tháng 1 năm 1960, ban lãnh đạo tỉnh Bến Tre họp tại xã Tân Trung, quyết định: "phát động một tuần lễ toàn dân đồng  khởi, diệt ác ơn, phá thế kìm kẹp, giải phóng nơng thơn, làm chủ ruộng vườn"  và quyết định khởi n - BÀI GIẢNG LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ng trước tình hình đó, đêm 2 tháng 1 năm 1960, ban lãnh đạo tỉnh Bến Tre họp tại xã Tân Trung, quyết định: "phát động một tuần lễ toàn dân đồng khởi, diệt ác ơn, phá thế kìm kẹp, giải phóng nơng thơn, làm chủ ruộng vườn" và quyết định khởi n (Trang 68)
Trong tình hình đó, miền Bắc nhanh chóng chuyển sang hoạt động trong hồn cảnh có chiến tranh - BÀI GIẢNG LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
rong tình hình đó, miền Bắc nhanh chóng chuyển sang hoạt động trong hồn cảnh có chiến tranh (Trang 75)
trong tình hình mới - BÀI GIẢNG LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
trong tình hình mới (Trang 121)
- Định hướng phát triển kinh tế, xã hội: Đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ - BÀI GIẢNG LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
nh hướng phát triển kinh tế, xã hội: Đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ (Trang 140)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w