1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn

89 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Hoạt Động Quản Trị Rủi Ro Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn
Tác giả Đào Thị Huyền
Người hướng dẫn TS. Trần Thị Mộng Tuyết
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế
Năm xuất bản 2012
Thành phố Tp Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 263,01 KB

Cấu trúc

  • 1.4.1. Bài học cho các Ngân hàng th ƣ ơng mại Việt Nam từ thông lệ về quản trị rủi ro thanh khoản của các ngân hàng theo BASEL (0)
  • 1.4.2. Bài học cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam từ kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng TMCP Á Châu. ............ Error! (0)
    • 1.4.2.2. Bài học cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam (35)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN (12)
    • 2.1. Tổng quan về SCB (37)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (37)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức (38)
      • 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của SCB từ năm 2007 đến năm 2011 (40)
    • 2.2. Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại SCB (43)
      • 2.2.1. Quy định của SCB về hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản (43)
      • 2.2.2. Các chỉ số đánh giá thanh khoản tại SCB (48)
      • 2.2.3. Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản (50)
    • 2.3. Thực trạng thanh khoản của SCB qua các chỉ số (54)
      • 2.3.1. Tỷ lệ Tiền mặt tại quỹ/Huy động TT1 (54)
      • 2.3.2. Tỷ lệ D ự trữ sơ cấp/Tổng huy động (54)
      • 2.3.3. Tỷ lệ Dự trữ thứ cấp/Tổng các khoản phải trả (56)
      • 2.3.4. Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) (60)
      • 2.3.5. Tỷ lệ khả năng chi trả (61)
      • 2.3.6. Tỷ trọng huy động vốn trên thị trường 1 và thị trường 2 (61)
      • 2.3.7. Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn (62)
      • 2.3.8. Chất l ƣ ợng nợ vay (64)
      • 2.3.9. Các khoản quá hạn của SCB trên thị trường liên ngân hàng.Error! (65)
      • 2.4.1. Những kết quả đạt đ ƣ ợc (66)
      • 2.4.2. Những mặt tồn tại (69)
      • 2.4.3. Nguyên nhân dẫn đến những khó khăn, tồn tại của SCB trong quản trị rủi ro (72)
        • 2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan (72)
        • 2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan (74)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO (37)
    • 3.1.2. Định hướng chung (0)
    • 3.1.2. Định hướng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản (77)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại SCB (77)
      • 3.2.1. Giải pháp đối với SCB (77)
        • 3.2.1.1. Ban hành quy định về hạn mức tồn quỹ (77)
        • 3.2.1.2. Ban hành một phương án dự phòng thanh khoản quy định rõ trách nhiệm của từng phòng ban (79)
        • 3.2.1.3. Các giải pháp về khoản mục tài sản nợ và tài sản có (82)
        • 3.2.1.4. Nâng cao chất lƣ ợng nguồn nhân sự (84)
        • 3.2.1.5. Hoàn thiện, nâng cấp hệ thống hạ tầng, công nghệ thông tin (85)
        • 3.2.1.6. Xây dựng thƣ ơng hiệu, hình ảnh SCB (0)
      • 3.2.2. Các giải pháp hỗ trợ (86)
  • Kết luận (36)

Nội dung

Bài học cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam từ kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng TMCP Á Châu Error!

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN

Tổng quan về SCB

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Sài Gòn, trước đây là Ngân hàng TMCP Quế Đô, được thành lập vào năm 1992 với giấy phép hoạt động số 00018/NH-GP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 06/06/1992 và giấy phép thành lập số 308/GP-UP từ Ủy ban Nhân dân TP.HCM cấp ngày 26/06/1992.

Sau một thời gian hoạt động và phát triển, Ngân hàng TMCP Quế Đô đã chính thức đổi tên thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn theo quyết định số 336/QĐ-NHNN ngày 08/04/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Vào ngày 01/01/2012, Ngân hàng TMCP Sài Gòn đã chính thức hợp nhất với Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa và Ngân hàng TMCP Đệ Nhất theo quyết định số 2716/QĐ-NHNN, tạo thành Ngân hàng TMCP Sài Gòn mới.

Quá trình phát triển và các mốc son quan trọng

Trong 10 năm hoạt động, từ năm 1992 đến 2002, Ngân hàng TMCP Quế Đô kinh doanh không hiệu quả, lỗ trên 63 tỷ đồng so với vốn điều lệ 10 tỷ đồng; bộ máy quản trị điều hành ngày càng yếu kém, bế tắc Đƣợc sự quan tâm chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước, một cuộc cải tổ ngân hàng đã được tiến hành với việc thực hiện tái cấu trúc toàn bộ hệ thống.

Vào ngày 08/04/2003, Ngân hàng chính thức đổi tên thành Ngân hàng TMCP Sài Gòn – SCB Năm 2004, SCB trải qua sự thay đổi lớn về nhân sự trong Hội đồng quản trị và Ban điều hành, đồng thời tăng cường sự đoàn kết và thống nhất trong nội bộ lãnh đạo.

Giai đoạn từ 2005 đến 2008 đánh dấu sự phát triển vượt bậc của SCB, với tổng tài sản tăng 9,5 lần, từ 4,031 tỷ đồng lên 38,596 tỷ đồng Đến cuối năm 2008, tổng nguồn vốn huy động của SCB đạt 34,606 tỷ đồng và dư nợ tín dụng đạt 23,278 tỷ đồng Hệ thống giao dịch của ngân hàng cũng được mở rộng với 87 điểm hoạt động SCB đã nhận được nhiều danh hiệu từ các cơ quan quản lý và khách hàng, ghi nhận những nỗ lực trong hoạt động, thương hiệu, sản phẩm và đóng góp cho cộng đồng.

Giai đoạn 2009-2011, mặc dù gặp nhiều khó khăn do khủng hoảng kinh tế, SCB vẫn đạt được những kết quả tích cực với sự tăng trưởng của tổng tài sản, nguồn vốn huy động và dư nợ tín dụng Đến cuối năm 2011, ngân hàng đã đối mặt với một số thách thức, nhưng nhờ sự hỗ trợ từ NHNN và sự nỗ lực đồng lòng của đội ngũ nhân viên, SCB đã từng bước vượt qua khó khăn, ổn định hoạt động và bước vào giai đoạn phát triển mới.

Vào ngày 26 tháng 12 năm 2011, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã công bố việc thành lập Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn, được hình thành từ sự hợp nhất tự nguyện của ba ngân hàng: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đệ Nhất và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Tín Nghĩa.

Ngân hàng TMCP Sài Gòn chính thức hoạt động từ ngày 01/01/2012, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử phát triển của ngân hàng, với sự gia tăng đáng kể về quy mô tổng tài sản, công nghệ tiên tiến, mở rộng mạng lưới chi nhánh và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên.

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của SCB ĐẠIHỘIĐỒNGCỔ BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Hội đồng cố vấn cao cấp Các Ủy ban thuộc HĐQT

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC Văn phòng Hội đồng quản

Các Hội đồng thuộc Ban Ban Thƣ ký Ban TGĐ

Khối doanh nghiệp cá nhân đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, bao gồm các khối như thẻ và nhà đầu tư, khối tiền tệ, khối tài chính, khối hoạch định, khối quản lý rủi ro, khối hỗ trợ tín dụng, khối vận hành, khối nhân lực và khối công nghệ thông tin Mỗi khối này đều có chức năng riêng, góp phần vào sự phát triển bền vững và hiệu quả của doanh nghiệp.

P.SP DOANH NGHIỆPP.SP CÁ NHÂN P.TÁC NGHIỆP THẺ& NH P.QTRỊ NGUỒN VỐN P KẾ P QLRR TÍN DỤNG P TÁI P MARKE TING P THANH TOÁNP.TỔ CHỨC NHÂN T.TÂM HỖ TRỢ

P.PTKH CÁ NHÂN P KD P.KẾ TOÁN P QLRR THỊ TRƯỜN P.ĐỊNH GIÁ&QL TSĐB P.PT MẠNG LƯỚIP.T.NGH IỆP KD TTỆ TRUNG TÂM ĐÀO T.TÂM PTRIỂN Ứ.DỤNG

P.KINH DOANH THẺ& NH TIỀN TỆ

P DỊCH VỤ KH P KD P.TÀI CHÍNH P.QLRR VẬN HÀNH P.XL VÀ THU NỢ P HÀNH CHÍNH P NGÂN QUỸ T.TÂM HẠ TẦNG

P.TÁC NGHIỆP TTRỢ ALCO P PHÁP CHẾ TUÂN P QUẢN LÝ TRỤ SỞ BAN D.A COREB

P.HT THÔNG TIN QLP.QL CHẤT LƢỢNG P.XÂY DỰNG CƠ BẢN

SGD, CHI NHÁNH, VPĐD CTYTRỰC THUỘC, L.DOANH, LKẾT

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của SCB từ năm 2007 đến năm 2011.

Bảng 2.1:Quy mô hoạt động kinh doanh của SCB ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Tổng nguồn vốn huy động 22,759 34,606 48,827 54,267 74,758

Tổng dƣ nợ cho vay 19,478 23,278 31,311 33,178 43,997

Nguồn: Báo cáo thường niên SCB từ năm 2007 đến năm 2011

Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng quy mô hoạt động kinh doanh của SCB

Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Tổng nguồn vốn huy động 52% 41% 11% 38%

Tổng dƣ nợ cho vay 20% 35% 6% 33%

Tổng tài sản SCB liên tục tăng từ 25,942 tỷ đầu năm 2007 lên 80,830 tỷ năm

Mặc dù năm 2011 ghi nhận sự gia tăng quy mô tổng tài sản, nhưng hiệu quả hoạt động lại không tương xứng với chỉ tiêu lợi nhuận Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản có sự chênh lệch qua các năm, với sự gia tăng mạnh mẽ từ năm 2007 đến năm 2009, nhưng lại có dấu hiệu chậm lại từ cuối năm 2009.

Từ năm 2010 đến cuối năm 2011, tổng tài sản ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng trên 40% Tuy nhiên, trong khoảng thời gian từ tháng 12/2009 đến cuối năm 2010, tổng tài sản chỉ tăng nhẹ 10%, từ 54,492 tỷ đồng lên 60,183 tỷ đồng.

Từ năm 2009 đến 2011, SCB luôn nằm trong top năm ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất tại TP.HCM, chỉ sau ACB, STB và EIB Sau khi hợp nhất với TNB và FCB, tổng tài sản của SCB đạt gần 147,151 tỷ đồng, chỉ thấp hơn ACB và EIB Sự tăng trưởng này khẳng định vị thế của SCB trong ngành ngân hàng.

30 mạnh trong ba năm qua giúp SCB dần khẳng định thương hiệu và vị thế trong ngành ngân hàng.

Nguồn vốn huy động của SCB đã tăng mạnh từ 22,759 tỷ đồng vào đầu năm 2007 lên 74,758 tỷ đồng vào cuối năm 2011 Sự gia tăng đáng kể này chủ yếu đến từ nguồn vốn huy động trên thị trường liên ngân hàng và vay tái cấp vốn từ Ngân hàng Nhà nước, đặc biệt trong những tháng cuối năm 2011 Mặc dù huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế có sự tăng trưởng tốt trong các năm 2009 và 2010, nhưng lại giảm mạnh trong năm 2011.

SCB luôn duy trì mức tăng trưởng cao trong tổng nguồn vốn huy động, xếp thứ hai chỉ sau ACB, STB và EIB tại TP.HCM Sau khi hợp nhất, SCB vượt STB với tổng nguồn vốn huy động lên tới hơn 128,635 tỷ đồng Để đạt được thành tích này, SCB linh hoạt trong việc triển khai các sản phẩm tiền gửi phù hợp với biến động thị trường và nhu cầu khách hàng Với danh mục sản phẩm tiền gửi đa dạng và các chương trình bán hàng hiệu quả, SCB đã thu hút được sự ủng hộ từ nhiều khách hàng, bao gồm cả khách hàng mới và khách hàng thân thiết.

Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại SCB

2.2.1 Quy định của SCB về hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản

Mô hình quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng nhƣ sau:

HĐ QUẢNTRỊ ỦY BAN QLRR BAN KIỂM SOÁT

KIỂM TOÁNNỘI BỘ TỔNG GIÁM ĐỐC HỘI ĐỒNG ALCO

Rủi ro thanh khoản Cơ cấu nguồn vốn Các quy định về tỷ lệ an toàn vốn

QLRRTK Cấp đơn vị QLRRTK Cấp đơn vị QLRRTK Cấp đơn vị

Sơ đồ 2.2: Mô hình quản trị rủi ro thanh khoản tại SCB

: quan hệ quản trị - : quan hệ kiểm soát

Nguồn: Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản của SCB

Trách nhiệm và nhiệm vụ quản trị rủi ro thanh khoản

- Hội đồng quản trị có các trách nhiệm và nhiệm vụ sau:

Đã phê duyệt việc rà soát và chỉnh sửa chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản, cùng với chính sách và các giới hạn liên quan Điều này nhằm đảm bảo sự đồng bộ và phù hợp với khả năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng.

Cần triển khai các biện pháp chỉ đạo để xử lý kịp thời những yếu kém được phát hiện qua báo cáo của Tổng Giám đốc, Ban Kiểm soát, Kiểm toán nội bộ và các bộ phận liên quan đến quản trị rủi ro Đồng thời, cần xem xét các khuyến nghị từ công ty kiểm toán và các cơ quan quản trị Nhà nước để nâng cao hiệu quả quản lý.

Tổng Giám đốc có trách nhiệm thực hiện chiến lược và chính sách quản trị rủi ro đã được Hội đồng quản trị và Hội đồng thành viên phê duyệt, đồng thời báo cáo trực tiếp trước Hội đồng quản trị về những hoạt động này.

Tổ chức thiết lập và thực hiện các quy trình cũng như phương pháp nhận diện, đo lường, đánh giá, theo dõi và kiểm soát rủi ro thanh khoản phù hợp với khả năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng.

+ Đảm bảo tất cả các CBNV ngân hàng tuân thủ các chiến lƣợc, chính sách, quy trình của ngân hàng trong các hoạt động hàng ngày.

Thiết lập và duy trì một hệ thống thông tin quản trị đáp ứng yêu cầu quản trị rủi ro của ngân hàng, đồng thời cung cấp thông tin và báo cáo cần thiết cho Hội đồng quản trị và Ngân hàng Nhà nước.

Hội đồng ALCO có vai trò quan trọng trong việc xây dựng chiến lược quản lý danh mục Tài sản Nợ - Tài sản Có, dựa trên lợi nhuận kỳ vọng và các loại rủi ro như rủi ro lãi suất, thanh khoản, tỷ giá, tín dụng, cùng với tỷ lệ an toàn hoạt động Đồng thời, hội đồng cũng đảm bảo rằng các chiến lược này phù hợp với mức độ rủi ro mà ngân hàng có thể chấp nhận.

Ban kiểm soát có trách nhiệm giám sát và đánh giá việc thực hiện các chiến lược, chính sách, quy trình và giới hạn quản trị rủi ro, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và ngân hàng Đồng thời, ban cũng thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ liên quan đến quản trị rủi ro, nhằm đảm bảo sự phù hợp với chiến lược kinh doanh của ngân hàng.

Kiểm toán nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc rà soát và đánh giá độc lập tính thích hợp của các chính sách, quy định nội bộ cũng như việc tuân thủ pháp luật Đồng thời, kiểm toán cũng xem xét hiệu quả của hệ thống quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng.

Phòng QLRRTT có trách nhiệm phát triển và thực hiện các quy trình để nhận diện, đo lường, đánh giá, theo dõi và kiểm soát rủi ro thanh khoản Đồng thời, phòng cũng thực hiện phân tích và dự báo các rủi ro thanh khoản tiềm ẩn, cơ cấu nguồn vốn và tỷ lệ an toàn vốn trong quản lý thanh khoản của ngân hàng.

Phòng Nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều hành nguồn vốn cũng như cơ cấu vốn của ngân hàng, nhằm đảm bảo thanh khoản hiệu quả trong toàn hệ thống Điều này giúp ngăn chặn các rủi ro thanh khoản có thể xảy ra, bảo vệ sự ổn định tài chính của ngân hàng.

Một số quy định của SCB để đảm bảo khả năng thanh khoản

Quy định Kiểm soát và xử lý sự cố rút tiền hàng loạt

Quy định này xác định rõ ràng các thành phần, chức năng và nhiệm vụ của Ban chỉ đạo xử lý sự cố cũng như Ban điều hành tác nghiệp xử lý sự cố.

Các biện pháp ngăn ngừa sự cố bao gồm các biện pháp tài chính và thanh khoản, cập nhật và xử lý thông tin, đảm bảo an toàn, tổ chức công khai và minh bạch thông tin về hoạt động ngân hàng Ngoài ra, cần chuẩn bị sẵn sàng đối phó với tình trạng thiếu hụt thanh khoản khi sự cố xảy ra, tăng cường quan hệ hợp tác và đảm bảo nguồn nhân lực trong những tình huống khẩn cấp.

Các biện pháp xử lý sự cố bao gồm việc tăng cường thanh khoản, tổ chức chi trả hiệu quả, duy trì an ninh để tạo niềm tin cho khách hàng, thông báo trấn an công chúng và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng.

Quy định về cơ chế điều chuyển vốn nội bộ trong hệ thống SCB

SCB thực hiện điều chuyển vốn nội bộ dựa trên cơ chế quản trị vốn tập trung.

Cơ chế này cho phép các đơn vị tập trung vào hoạt động kinh doanh, nhằm tối ưu hóa lợi nhuận từ nguồn vốn, đồng thời chuyển giao công tác quản lý thanh khoản của toàn hệ thống về hội sở.

Tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể, Tổng Giám Đốc có quyền thiết lập các hạn mức sử dụng vốn và quy định thẩm quyền phê duyệt để đảm bảo tính thanh khoản cho hệ thống.

Việc sử dụng vốn tại các đơn vị phải ƣu tiên dự trữ thanh khoản sơ cấp, theo

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO

Định hướng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản

Mục tiêu của ngân hàng sau khi hợp nhất là phát triển bền vững, chú trọng quản trị rủi ro thay vì chỉ tập trung vào tăng trưởng và lợi nhuận Do đó, quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro thanh khoản, cần được thực hiện nghiêm túc và đồng bộ từ nhân viên đến cấp lãnh đạo Ngân hàng cũng cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ để kịp thời cảnh báo, ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro thanh khoản.

Để nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro thanh khoản, SCB cần tăng cường nhân sự cho bộ phận này Bộ phận sẽ tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện các quy định về quản trị rủi ro thanh khoản, đảm bảo phù hợp với thực trạng và quy mô của ngân hàng sau giai đoạn hợp nhất, đồng thời đáp ứng các yêu cầu từ Ngân hàng Nhà nước.

Ngày đăng: 18/09/2022, 21:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hồ Diệu (2002), Quản trị ngân hàng, Nxb thống kê, TP Hồ Chí Minh Khác
2. Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb lao động xã hội, Hà Nội Khác
3. Nguyễn Thị Mùi (2008), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb tài chính, Hà Nội Khác
4. Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng hàng thương mại, Nxb tài chính, Hà Nội Khác
5. Nguyễn Duy Sinh (2009), Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM Khác
6. Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nxb thống kê, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w