Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bến Tre ngày càng gay gắt, đặc biệt là sự cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng thương mại cổ phần mở chi nhánh trên địa bàn Điều này đã gây ra nhiều khó khăn cho Agribank chi nhánh Bến Tre trong việc giữ thị phần Để giành thế chủ động, Agribank chi nhánh Bến Tre cần đổi mới hoạt động mạnh mẽ, trở thành chi nhánh kinh doanh đa dạng, an toàn và hiệu quả, đồng thời huy động tốt các nguồn vốn và mở rộng đầu tư đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh.
‚Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nh²nh tỉnh Bến Tre‛.
Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về cạnh tranh là bước đầu tiên trong việc đánh giá năng lực cạnh tranh của một ngân hàng thương mại (NHTM) Các nhân tố tác động đến cạnh tranh bao gồm môi trường kinh doanh, chính sách pháp lý, công nghệ và đổi mới, cũng như sự phát triển của thị trường tài chính Để đánh giá năng lực cạnh tranh của một NHTM, cần xem xét các tiêu chí như khả năng tài chính, chất lượng dịch vụ, uy tín thương hiệu, và khả năng thích ứng với thay đổi của thị trường.
- Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Bến Tre đã tổng kết lại những kết quả đạt được cũng như chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong quá trình hoạt động Qua đó, đơn vị cũng đã phân tích và tìm ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế này để đề ra biện pháp khắc phục và cải thiện hiệu quả hoạt động trong thời gian tới.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Bến Tre, cần triển khai đồng bộ các giải pháp như: Tăng cường công tác quản trị rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng, phát triển đa dạng các sản phẩm dịch vụ, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cải thiện chất lượng phục vụ khách hàng và tăng cường hợp tác với các tổ chức tín dụng khác Đồng thời, cần kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước về các chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng phát triển.
Đối t•ợng và phạm vi nghiên cứu
+ Những lý luận về cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng nói riêng và năng lực cạnh tranh của ngân hàng th•ơng mại.
+ Thực trạng năng lực cạnh tranh của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bến Tre giai đoạn 2005 – 2010.
+ Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bến Tre
+ Hoạt động cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Bến Tre giai đoạn 2005-2010.
+ Địa bàn hoạt động: phạm vi tỉnh Bến Tre.
Ph•ơng pháp nghiên cứu
Để làm rõ vấn đề nghiên cứu, chúng tôi áp dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp Qua việc vận dụng linh hoạt và hiệu quả các phương pháp này, chúng tôi có thể thu thập và phân tích dữ liệu một cách chính xác, từ đó đưa ra những kết luận và đề xuất khoa học Phương pháp nghiên cứu này giúp chúng tôi đánh giá vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau, tăng cường tính khách quan và độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu trong nghiên cứu này dựa trên việc thu thập dữ liệu từ các Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bến Tre từ năm 2005 đến năm 2010, Báo cáo hoạt động của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bến Tre, cùng với các thông tin từ tạp chí và cơ quan thống kê Dữ liệu thu thập được sẽ được xử lý và phân tích trên máy vi tính để đảm bảo độ chính xác và tin cậy của kết quả nghiên cứu.
Y nghĩa thực tiển của đề tài
Nâng cao khả năng cạnh tranh là yếu tố sống còn của doanh nghiệp nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng, giúp doanh nghiệp đạt được thành công trên thị trường Việc tăng cường năng lực cạnh tranh có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn, đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay Vì vậy, đề tài "Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Bến Tre" được thực hiện sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc tìm ra giải pháp phát triển hiệu quả cho ngân hàng.
Kết cấu của luận văn
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh.
Cạnh tranh là khả năng của một công ty đáp ứng và chống lại các đối thủ cạnh tranh trong cung cấp sản phẩm một cách lâu dài và có lợi nhuận Đây là một khái niệm năng động, bao gồm các yếu tố ngắn hạn và dài hạn Để cạnh tranh thành công, công ty cần có những lợi thế cụ thể hơn các nhà cung cấp khác Tuy nhiên, lợi thế này có thể bị lu mờ dần theo thời gian nếu không có sự quản trị các nguồn lực để duy trì lợi thế trong điều kiện thị trường thay đổi.
Doanh nghiệp nào th•ờng xuyên đ•a ra các sản phẩm thay thế có mức giá thấp hơn các sản phẩm cùng loại, hoặc bằng cách cung cấp các sản phẩm t•ơng tự nh•ng các đặc tính về chất l•ợng hay dịch vụ ngang bằng hay tốt hơn thì doanh nghiệp đó đ•ợc xem là doanh nghiệp có sức cạnh tranh.
Lợi thế cạnh tranh là yếu tố giúp doanh nghiệp nổi bật và khác biệt so với đối thủ cạnh tranh Đây là những cách thức đặc biệt mà tổ chức có thể khai thác để vượt qua đối thủ và chiếm ưu thế trên thị trường Việc sở hữu lợi thế cạnh tranh giúp doanh nghiệp tận dụng tốt hơn các cơ hội và tạo ra sự khác biệt đáng kể so với các đối thủ cạnh tranh khác.
Có hai khía cạnh thể hiện lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp:
Một trong những mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp là giảm chi phí xuống mức thấp nhất có thể đạt được, vì điều này mang lại nhiều lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác Doanh nghiệp có chi phí thấp hơn sẽ có khả năng tạo ra tỷ lệ lợi nhuận cao hơn mức bình quân trong ngành, ngay cả khi phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ mạnh.
Sự khác biệt hóa là một yếu tố quan trọng trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, được thể hiện thông qua những điểm khác biệt độc đáo của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ trên thị trường Những khác biệt này có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức, bao gồm thiết kế độc đáo, danh tiếng sản phẩm, công nghệ sản xuất tiên tiến, đặc tính sản phẩm nổi bật, dịch vụ bán hàng chu đáo và mạng lưới bán hàng rộng khắp.
1.1.3 Những yếu tố góp phần tạo nên lợi thế cạnh tranh trong doanh nghiệp
Lợi thế cạnh tranh là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong thị trường cạnh tranh khốc liệt Để xây dựng lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp cần nghiên cứu và khai thác các yếu tố quan trọng từ nội tại cũng như huy động nguồn lực bên ngoài, từ đó tạo ra những thế mạnh độc đáo và khác biệt so với đối thủ.
- Doanh nghiệp có thế mạnh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhà x•ởng, địa điểm kinh doanh và văn hóa công ty.
- Khả năng phát triển sản phẩm mới, đổi mới hệ thống phân phối, dây chuyền công nghệ.
- Doanh nghiệp có những đặc điểm gì v•ợt trội hơn về mặt giá cả sản phẩm; chất l•ợng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và mạng l•íi ph©n phèi.
Khả năng đối ngoại của một doanh nghiệp thể hiện ở việc xây dựng mối quan hệ đối tác với các công ty khác hoặc tham gia liên doanh với các đối tác quốc tế Bên cạnh đó, khả năng này còn được thể hiện qua việc nhận được sự hỗ trợ từ các tổ chức khác trong cạnh tranh và khả năng tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp Điều này giúp doanh nghiệp mở rộng cơ hội kinh doanh, tăng cường vị thế cạnh tranh và tận dụng được nguồn lực từ bên ngoài.
- Khả năng tài chính: Đ•ợc đánh giá thông qua khả năng quản lý chi phÝ, huy động vốn và thanh toán các nghĩa vụ tài chính.
- Sự thích nghi của tổ chức: Thể hiện ở sự linh hoạt của tổ chức để thích nghi với sự thay đổi của môi tr•ờng.
Khả năng tiếp thị đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của doanh nghiệp, giúp họ phát triển sản phẩm mới, nâng cao chất lượng dịch vụ và phục vụ khách hàng vượt quá sự mong đợi Bằng cách tập trung vào nhu cầu của khách hàng và tạo ra giá trị vượt trội, doanh nghiệp có thể tạo dựng được lòng tin và sự trung thành của khách hàng, từ đó thúc đẩy sự phát triển và thành công của mình.
CẠNH TRANH TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG
Cạnh tranh của ngân hàng thương mại là khả năng tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh để giành thắng lợi trong quá trình cạnh tranh với các đối thủ Điều này đòi hỏi nỗ lực hoạt động đồng bộ của ngân hàng trong việc cung ứng cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao, chi phí hợp lý Qua đó, ngân hàng có thể khẳng định vị trí và thương hiệu vượt trội hơn các đối thủ khác trong cùng lĩnh vực hoạt động, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững.
Cạnh tranh là một quá trình phức tạp, bao gồm việc tạo lập và phát triển các năng lực cốt lõi như tài chính, công nghệ, nhân lực, mạng lưới và quản trị điều hành Quá trình này hướng đến mục tiêu đạt được các kết quả cạnh tranh vượt trội, bao gồm tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả hoạt động cao hơn so với đối thủ cạnh tranh trên thị trường Đồng thời, cạnh tranh cũng phản ánh xu hướng phát triển không chỉ trong ngắn hạn mà còn thể hiện tiềm năng và xu hướng phát triển dài hạn, bền vững.
Trong kinh doanh lĩnh vực tài chính các ngân hàng cạnh tranh lẫn nhau trong việc cung cấp dịch vụ tài chính dựa vào các •u thế của mình trong các ph•ơng diện sau:
- Giá cả của các sản phẩm, dịch vụ tài chính
- Sự tiện nghi trong việc tiếp cận các sản phẩm và dịch vụ tài chÝnh:
+ Mật độ phục vụ về mặt địa lý ( số chi nhánh, phòng giao dịch, …).
+ Sự đa dạng về sản phẩm, dịch vụ tài chính cung cấp.
+ Chất l•ợng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng (tốc độ xử lý và tính chính xác của việc xử lý).
Sự tin cậy của công chúng vào một ngân hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm vốn tự có vững mạnh, sự ổn định của thu nhập, chất lượng thông tin minh bạch và công khai mà ngân hàng cung cấp Những yếu tố này đóng vai trò then chốt trong việc xây dựng lòng tin của khách hàng và cộng đồng đối với ngành ngân hàng nói chung và ngân hàng nói riêng.
Cạnh tranh được xác định bởi 3 yếu tố liên quan chặt chẽ với nhau, bao gồm thực hiện cạnh tranh, tiềm lực cạnh tranh và quản trị quá trình Ba yếu tố này mô tả những bước khác nhau trong quá trình cạnh tranh, giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về cách thức cạnh tranh và phát triển trên thị trường.
Hình 1.1 Mô hình qúa trình cạnh tranh
(1) Sự thực hiện có thể chứng minh đ•ợc.
(2) Năng lực hoàn thiện việc thực hiện.
(3) Tạo ra những khả năng lựa chọn tiềm lực.
(4) Quản trị các giải pháp tiềm năng để đạt đ•ợc kết qủa.
(5) Kết qủa đạt đ•ợc giúp nâng cao qúa trình quản trị.
(6) Quyết định quản trị tạo ra các tiềm lực.
Tiềm lực cạnh tranh là thước đo của việc mô tả đầu vào của hoạt động, kết quả đo lường đầu ra của hoạt động và "quá trình" đo lường chất lượng hoạt động của ngân hàng Tuy nhiên, không có một thước đo đơn lẻ nào có thể giải thích toàn bộ sắc thái của cạnh tranh trong quá trình năng động Việc đánh giá chỉ dựa trên kết quả thực hiện hoặc tiềm năng cạnh tranh đều có những hạn chế, vì tính bền vững của kết quả hoạt động và khả năng chuyển đổi tiềm năng thành hiện thực vẫn là những câu hỏi chưa có lời giải.
Quản trị quá trình về bản chất là một khái niệm khó định lượng chính xác, do đó nó thường tập trung vào vấn đề định tính Việc đánh giá chất lượng của quá trình quản trị như một khía cạnh cơ bản của cạnh tranh có thể không đầy đủ nếu không liên hệ đến kết quả của hoạt động quản trị thông qua việc đo lường kết quả.
1.2.2 Những đặc tr•ng về cạnh tranh của NHTM
Ngân hàng thương mại trong kinh doanh luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, tương tự như các đơn vị khác trong kinh tế thị trường Tuy nhiên, cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại có những đặc tính riêng biệt so với sự cạnh tranh của các tổ chức kinh tế khác.
- Đối thủ cạnh tranh ganh đua nhau nh•ng cũng có sự hợp tác với nhau trong cùng một lĩnh vực kinh doanh,
- Cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng luôn phải h•ớng tới một thị tr•ờng lành mạnh và tránh để xảy ra rủi ro cho hệ thống,
- Cạnh tranh thông qua sự điều tiết gián tiếp và th•ờng xuyên của NHTW của mỗi quốc gia hoặc trong khu vực,
Cạnh tranh trong kinh doanh chịu ảnh hưởng đáng kể từ các yếu tố môi trường bên ngoài như môi trường kinh doanh, doanh nghiệp và tập quán sinh hoạt của dân địa phương Các yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc định hình chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp, giúp họ thích nghi và phát triển trong môi trường kinh doanh đầy thách thức Việc hiểu và phân tích môi trường kinh doanh, doanh nghiệp và tập quán địa phương là chìa khóa để doanh nghiệp xây dựng chiến lược cạnh tranh hiệu quả và đạt được thành công trong thị trường mục tiêu.
- Cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng th•ờng xuyên chịu ảnh h•ởng của thị tr•ờng tài chính quốc tế.
1.2.3 Các nhân tố tác động đến cạnh tranh của NHTM.
1.2.3.1 Các yếu tố của bản thân doanh nghiệp
Các yếu tố này bao gồm các yếu tố về con ng•ời: chất l•ợng, kỹ năng, chi phí; yếu tố vật chất; các yếu tố về trình độ nh• khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm thị tr•ờng; các yếu tố về vốn Các yếu tố này có thể chia làm 2 loại là các yếu tố môi tr•ờng cơ bản nh• môi tr•ờng tự nhiên, địa lý, lao động không có kỹ năng và các yếu tố nâng cao nh• thông tin, lao động có trình độ cao,…Trong hai yếu tố trên thì yếu tố thứ hai có ý nghĩa quyết định tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp,chúng quyết định những lợi thế cạnh tranh ở mức độ cao và những công nghệ có tính độc quyền Trong dài hạn thì đây là những yếu tố có tính quyết định, chúng phải đ•ợc đầu t• phát triển một cách lâu dài.
1.2.3.2 Nhu cầu của khách hàng Đây là yếu tố có tác động rất lớn tới sự phát triển của doanh nghiệp, nó quyết định sự sống còn của doanh nghiệp Thông qua nhu cầu của khách hàng mà doanh nghiệp có thể tận dụng đ•ợc lợi thế theo qui mô, cải thiện đ•ợc các hoạt động kinh doanh và dịch vụ của m×nh.
Nhu cầu của khách hàng còn có thể gợi mở ra cho doanh nghiệp để phát triển các loại hình sản phẩm và dịch vụ mới Các loại hình này có thể đ•ợc phát triển rộng rãi ra thị tr•ờng bên ngoài và khi đó doanh nghiệp là ng•ời có lợi thế cạnh tranh tr•ớc tiên.
1.2.3.3 Các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ
Sự phát triển của doanh nghiệp gắn liền với sự phát triển của các lĩnh vực liên quan và phụ trợ, đặc biệt là thị trường tài chính và công nghệ thông tin Đối với các ngân hàng thương mại (NHTM), thông tin là yếu tố quyết định sống còn, và sự phát triển của công nghệ đã giúp rút ngắn khoảng cách về không gian và thời gian Nhờ công nghệ tin học và thông tin hiện đại, các ngân hàng có thể theo dõi và tham gia vào thị trường tài chính 24/7, làm tăng tầm quan trọng của các lĩnh vực liên quan và phụ trợ.
1.2.3.4 Chiến l•ợc của doanh nghiệp, cấu trúc và đối thủ cạnh tranh
Sự phát triển các hoạt động doanh nghiệp sẽ thành công nếu có đ•ợc quản lý và tổ chức trong một môi tr•ờng phù hợp và kích thích đ•ợc các lợi thế cạnh tranh của nó Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ là yếu tố thúc đẩy sự cải tiến và thay đổi nhằm hạ chi phí, nâng cao chất l•ợng dịch vụ.
* Nhận xét: Trong 4 yếu tố trên, yếu tố 1 và 4 đ•ợc coi là những yếu tố nội tại của doanh nghiệp, yếu tố 2 và 3 là những yếu tố có tính chất tác động và thúc đẩy sự phát triển của chúng Ngoài ra, còn hai yếu tố cần tính đến là những cơ hội nh• những phát minh sáng chế, khủng hoảng (ví dụ khủng hoảng dầu mỏ,…) và vai trò của chính phủ Vai trò của chính phủ có tác động t•ơng đối lớn tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, nhất là trong việc định ra các chính sách về công nghệ, đào tạo, trợ cấp…
1.2.4 Những nội dung về cạnh tranh trong kinh doanh của các NHTM.
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của tổ chức tài chính này Khả năng tạo ra và sử dụng hợp lý các tiềm lực và lợi thế so sánh giúp ngân hàng thương mại giành phần thắng trong cuộc cạnh tranh với các ngân hàng khác Việc tận dụng các nguồn lực và lợi thế cạnh tranh một cách hiệu quả cho phép ngân hàng thương mại khác biệt hóa mình và thu hút khách hàng, từ đó tăng cường vị thế và thị phần trên thị trường.
1.3.2 Đánh giá cạnh tranh trong ngân hàng
Trong điều kiện kinh doanh ngân hàng ngày càng cạnh tranh gay gắt từ đó yêu cầu các ngân hàng phải nhận thức rỏ hơn tính hiệu qủa và hiệu năng trong hoạt động của mình để cạnh tranh thành công hơn Để đánh giá năng lực cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng cần căn cứ vào các tiêu thức nh• sau:
Vốn tự có là nguồn lực cơ bản để minh chứng sức mạnh tài chính của các ngân hàng thương mại, đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định quy mô hoạt động và đảm bảo khả năng tồn tại của ngân hàng Việc sở hữu vốn tự có dồi dào giúp ngân hàng thương mại có thể bắt đầu hoạt động và duy trì hoạt động kinh doanh một cách ổn định và bền vững.
Lợi nhuận ròng sau thuế ROA=
Lợi nhuận ròng sau thuế ROE=
Vốn chủ sở hữu tầm v•ơn và độ an toàn cho các hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng trên th•ơng tr•ờng Chính vì vậy, giới quản trị, điều hành ngân hàng, khách hàng và các cơ quan quản lý đều quan tâm đến khả năng của ngân hàng trong việc duy trì đảm bảo mức vốn đầy đủ.
Bảng 1.1: Mức vốn pháp định của NHTM
STT Ngân hàng th•ơng mại
Mức vốn pháp định áp dông cho đến năm
1 NHTM nhà n•ớc 3.000 tỷ đồng 3.000 tỷ
2 NHTM cổ phần 1.000 tỷ đồng đồng 3.000 tỷ
3 Ngân hàng liên doanh 1.000 tỷ đồng đồng 3.000 tỷ
4 Ngân hàng 100% vốn n•ớc đồng ngoài 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ
5 Chi nhánh ngân hàng n•ớc đồng ngoài 15 triệu
(Nguồn: Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của chính USD phủ)
Khả năng sinh lời là th•ớc đo đánh giá tình hình kinh doanh của NHTM Mức sinh lời đ•ợc phân tích qua các thông số sau:
ROA (tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản) là chỉ số quan trọng giúp đánh giá hiệu quả công tác quản lý của ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng.
Tổng tài sản có rủi ro qui đổi
Sè tiÒn dù phòng cụ thể phải tríchSố d• nợ gốc của khoản nợGiá trị khấu trừ của tài sản đảm bảoTỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
ROE (tỷ lệ thu nhập trên vốn tự có – return on equity): thể hiện tỷ lệ thu nhập của một đồng vốn chủ sở hữu.
- Khả năng phòng ngừa, chống đỡ rủi ro:
Rủi ro của ngân hàng th•ờng đ•ợc đo l•ờng bằng 2 chỉ tiêu cơ bản sau:
+ Hệ số an toàn vốn (CAR: capital adequacy ratio)
CAR chính là tỷ lệ giữa vốn chủ sỡ hữu trên tổng tài sản có rủi ro chuyển đổi (theo ủy ban giám sát tín dụng Basel) Theo chuẩn mực quốc tế thì CAR tối thiểu phải đạt 8% Tỷ lệ này càng cao cho thấy khả năng tài chính của ngân hàng càng mạnh.
+Chất l•ợng tín dụng (tỷ lệ nợ qúa hạn):
Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) được thể hiện chủ yếu thông qua tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng nợ Theo thông lệ quốc tế, nếu tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% tổng dư nợ hàng năm, trong đó tỷ lệ nợ khó đòi trong tổng số nợ quá hạn thấp, thì được coi là tín dụng có chất lượng tốt Ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ làm tăng chi phí trích dự phòng rủi ro, ảnh hưởng đến khả năng tài chính của ngân hàng.
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với mỗi nhóm nợ được quy định như sau: Nhóm 1 không phải trích lập dự phòng, nhóm 2 là 5%, nhóm 3 là 20%, nhóm 4 là 50% và nhóm 5 là 100%.
Năng lực hoạt động của NHTM đ•ợc đánh giá gồm những tiêu chí sau:
-Khả năng huy động tiền gửi: các ph•ơng thức gửi tiền theo kỳ hạn, lãi suất,…
- Hoạt động cho vay: Đối t•ợng cho vay theo kỳ hạn, lãi suất; Loại tiền vay (VNĐ, USD,…); Cách giải ngân; Cách trả lãi,…
- Dịch vụ cho thuê tài chính
- Dịch vụ thanh toán: mở tài khoản thanh toán, cung ứng dịch vụ chuyển tiền, phát hành thẻ, thanh toán quốc tế,…
- Các nghiệp vụ kinh doanh khác: Kinh doanh chứng khoán; Đầu t• trực tiếp vào doanh nghiệp d•ới hình thức góp vốn; Đầu t• trực tiếp vào các tổ chức tín dụng d•ới hình thức liên doanh mua cổ phần; Kinh doanh bảo hiểm; kinh doanh ngoại hối;…
1.3.2.3 Năng lực quản trị - điều hành:
Một người lãnh đạo ngân hàng giỏi là người biết kết hợp hài hòa và phát huy tối đa sức mạnh của các nguồn lực ngân hàng thương mại (NHTM) để tạo thành sức mạnh tổng thể của ngân hàng, từ đó nâng cao sức mạnh cạnh tranh của một NHTM hiệu quả.
Một nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành bại trong kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào là vai trò của những ng•ời lãnh đạo doanh nghiệp, tất cả những quyết định của họ sẽ ảnh h•ởng đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp Năng lực quản trị, kiểm soát và điều hành của nhà lãnh đạo trong ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu qủa, an toàn trong hoạt động ngân hàng Để đánh giá năng lực quản trị - điều hành của NHTM thông qua các tiêu chí nh•:
- Cơ cấu, trình độ, thực hiện của bộ máy lãnh đạo, của lực l•ợng lao động chủ yếu, trình độ chuyên môn…
- Khả năng ứng phó của cơ chế điều hành tr•ớc diển biến thị tr•ờng;
- Mô hình một ngân hàng hiện đại;
- Cơ chế vận hành một ngân hàng hiện đại (quản trị tài sản nợ, tài sản có, quản trị dịch vụ phi tín dụng, quản trị kế toán,…).
- Khả năng xây dựng chiến l•ợc kinh doanh cho ngân hàng bao gồm: chiến l•ợc marketing, phát triển sản phẩm dịch vô…
- Sự tăng tr•ởng trong kết qủa hoạt động kinh doanh.
1.3.2.4 Năng lực công nghệ thông tin
Ứng dụng công nghệ thông tin là yếu tố quan trọng tạo nên sức mạnh cạnh tranh của các ngân hàng thương mại hiện nay Để đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng, việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ thông qua công nghệ là vô cùng quan trọng Công nghệ sẽ góp phần tạo nên những chuyển biến mang tính độc đáo và tiện ích cho tất cả các hoạt động của ngân hàng thương mại Việc đánh giá năng lực công nghệ thông tin thường dựa vào các tiêu chí cụ thể, giúp các ngân hàng thương mại phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Khả năng trang bị công nghệ mới bao gồm thiết bị và nhân lùc,
- Mức độ đáp ứng của công nghệ ngân hàng đối với nhu cầu của thị tr•ờng để giữ đ•ợc thị phần dịch vụ,
- Tính liên kết công nghệ giữa các ngân hàng và tính đặc sắc về công nghệ của từng ngân hàng.
1.3.2.5 Năng lực và chất l•ợng nguồn nhân lực:
Ngân hàng thuộc ngành kinh doanh dịch vụ, vì vậy có thể nói chất l•ợng nhân viên ngân hàng là nhân tố quan trọng, nếu không nói là quan trọng nhất, để kiến tạo sức mạnh cạnh tranh của các NHTM Để đánh giá năng lực và chất l•ợng nguồn nhân lực th•ờng dựa vào những tiêu chí sau:
- Khả năng sáng kiến của nhân viên về cải tiến chất l•ợng sản phẩm dịch vô
Trình độ văn hóa của đội ngũ lao động là một yếu tố quan trọng, bao gồm trình độ học vấn và các kỹ năng bổ trợ như tin học, ngoại ngữ, giao tiếp, thuyết trình, ra quyết định và giải quyết vấn đề Ngoài ra, khả năng nắm bắt tâm lý khách hàng và nghệ thuật nói chuyện trước đám đông cũng là những kỹ năng cần thiết Đây là nền tảng thể hiện khả năng học hỏi, nắm bắt công việc và thực hiện tốt kỹ năng nghiệp vụ của người lao động trong ngân hàng.
- Tinh thần say mê công việc của đội ngũ nhân viên.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng tác nghiệp của nhân viên đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định chất lượng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng Một đội ngũ nhân viên có kỹ thuật nghiệp vụ cao sẽ có khả năng tư vấn tốt cho khách hàng, từ đó giúp ngân hàng có thêm lợi thế cạnh tranh trên thị trường Việc đầu tư vào phát triển kỹ năng và trình độ chuyên môn của nhân viên sẽ mang lại lợi ích lâu dài cho ngân hàng.
1.3.2.6 Uy tín, giá trị th•ơng hiệu
GIỚI THIỆU VỀ NHNo&PTNT CHI NHÁNH TỈNH BẾN TRE 20
Ngày 26 tháng 03 năm 1988 chi nhánh Ngân hàng Phát triển nông nghiệp Bến Tre đ•ợc thành lập theo QĐ39/NH-TCCB ngày 26/03/1988 của Thống đốc NHNN Việt Nam Từ lúc thành lập chi nhánh có mạng l•ới: 01 hội sở tỉnh, 07 chi nhánh huyện:
Ba Tri, Giồng Trôm, Bình Đại, Châu Thành, Thạnh Phú, Mỏ Cày và Chợ Lách.
Chi nhánh NHNN tỉnh Bến Tre đã điều động một số lượng lớn nhân sự, bao gồm 547 cán bộ công nhân viên, với trình độ chuyên môn còn hạn chế Trong đó, 347 người (chiếm 63.43%) tốt nghiệp cấp 3, 35 người (6.39%) đã qua đại học, 178 người có trình độ trung học và số còn lại là sơ học hoặc chưa qua đào tạo.
Tất cả thao tác nghiệp vụ của đơn vị đều được thực hiện thủ công với cơ sở vật chất đã cũ và xuống cấp Nguồn vốn hoạt động hạn chế, chỉ khoảng 3.140 triệu đồng, trong khi đó, nợ phải thu lên đến 15.036 triệu đồng, chủ yếu là nợ của các doanh nghiệp địa phương quản lý, thường xuyên lỗ và nợ quá hạn cao Trước thực tế khó khăn này, đơn vị buộc phải nỗ lực trụ lại để tạo đà phát triển theo định hướng của Ngân hàng Nông nghiệp Trung ương.
Sau gần 23 năm xây dựng và phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) chi nhánh tỉnh Bến Tre đã trở thành một ngân hàng đa năng hiện đại với mạng lưới rộng khắp, bao gồm 01 hội sở tỉnh, 09 chi nhánh huyện, thành phố và Đồng khởi, 10 chi nhánh liên xã và 16 phòng giao dịch, phủ khắp các khu vực đông dân cư trên địa bàn tỉnh.
THỰC TRẠNG VỀ CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG NOÂNG NGHIEÄP VÀ PHÁT TRIEÅN NOÂNG THOÂN CHI NHÁNH TặNH BEÁN TRE
2.2.1 Thực trạng cạnh tranh về chất l•ợng sản phẩm dịch vụ:
Cuối năm 2008, Agribank chi nhánh Bến Tre đã triển khai thành công dự án tin học IPCAS, đến nay đã cập nhật 64 phiên bản mới từ đó không ngừng nâng cao
Chất lượng phục vụ tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bến Tre đã đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng, tiện lợi và chính xác Tuy nhiên, trong cuộc cạnh tranh về chất lượng, đơn vị này vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục để nâng cao trải nghiệm khách hàng.
- Hầu hết các chi nhánh ch•a bố trí ng•ời h•ớng dẫn khách hàng do đó khách hàng mới giao dịch lần đầu không biết gặp ai và giao dịch ở giao dịch viên nào nên trong thực tế có một số khách hàng, nhất là những ng•ời nông dân phải ngồi chờ suốt cả buổi nh•ng vẫn ch•a tới l•ợt giao dịch.
- Thời gian giao dịch còn chậm:
Số l•ợng giao dịch viên của hầu hết các chi nhánh ch•a đủ để đáp ứng nhu cầu công việc hàng ngày; do đó, khách hàng đến trả nợ th•ờng xuyên phải đợi thứ tự Tại một số chi nhánh huyện, khách hàng đông đến nổi giao dịch viên phải dùng loa phóng thanh để gọi tên khách hàng Thông th•ờng những ngày đầu tuần hoặc cuối tuần, khách hàng rất đông, thời gian chờ đợi đến l•ợt giao dịch càng lâu, có khi cả buổi hoặc nguyên ngày nh•ng vẫn ch•a trả đ•ợc nợ Đối với khách hàng đến giao dịch thanh toán, gửi tiền,… Nhóm khách hàng này đ•ợc •u tiên hơn nh•ng cũng phải chờ đợi đến l•ợt, trung bình mất 15 đến
40 phút Một số khách hàng không có đủ thời gian chờ đợi đành phải bỏ về và chuyển sang giao dịch ở ngân hàng khác;
Quy trình vay vốn thường mất nhiều thời gian, có thể kéo dài hơn 1 tháng kể từ khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng Đa số cán bộ tín dụng không thể trả lời chính xác ngày nhận được tiền vay cho khách hàng Đối với các khoản vay nhỏ hơn hoặc bằng 50 triệu đồng, cán bộ tín dụng có thể ra quyết định cho vay ngay lập tức Tuy nhiên, với các khoản vay lớn hơn, quy trình thường bao gồm các bước như tham khảo ý kiến của lãnh đạo phòng, chờ lãnh đạo phòng cho ý kiến, phát hồ sơ cho khách hàng, nhận lại hồ sơ từ khách hàng, trình lên lãnh đạo phòng để tái thẩm định lại.
Quy trình vay vốn thường đòi hỏi nhiều bước phức tạp, bao gồm chuẩn bị hồ sơ, trình lên bộ phận thẩm định, phê duyệt của ban giám đốc và đôi khi phải thẩm định lại Điều này khiến khách hàng phải đi lại nhiều lần mới có thể nhận được tiền vay, gây ra sự bất tiện và mất thời gian.
Tình trạng lỗi mạng, nghẽn mạch còn xảy ra dẫn đến thời gian thực hiện thành công 1 bút toán còn chậm.
Khách hàng tham gia vào quá trình giao dịch còn nhiều hạn chế, chẳng hạn như phải viết giấy nộp tiền, kê tiền, điều này thường xuyên phát sinh một số trường hợp như khách hàng không kê được tiền, gây khó khăn và bất tiện trong quá trình giao dịch.
49 thì giao dịch viên không nhận tiền, không tự viết thủ tục chuyển tiền thì giao dịch viên không chuyển,…);
- Phần lớn giao dịch viên có thái độ phục vụ ch•a tốt, không vui vẻ khi tiếp khách, ch•a nhiệt tình giải thích cặn kẻ với khách hàng, kể cả khách hàng tiền gửi, từ đó, một bộ phận khách hàng tiền gửi không hài lòng về cách ứng xử của ngân hàng Đại đa số giao dịch viên ch•a thật sự tìm hiểu tâm t• và nguyện vọng của khách hàng biểu hiện nh•: không muốn nói chuyện, khách hàng hỏi đến đâu thì trả lời đến đấy,…
Đại đa số giao dịch viên vẫn chưa thật sự chủ động trong việc giới thiệu các sản phẩm phụ kèm theo sản phẩm chính, điều này có thể giúp nâng cao hiệu năng sử dụng của người tiêu dùng Việc này không chỉ giúp khách hàng có trải nghiệm tốt hơn mà còn tăng cường giá trị của sản phẩm chính Tuy nhiên, nhiều giao dịch viên vẫn chưa tận dụng được cơ hội này, dẫn đến sự thiếu hụt trong việc cung cấp giải pháp toàn diện cho khách hàng.
- Bộ mặt ngân hàng ch•a thật sự đẹp, ch•a thu hút đ•ợc khách hàng bởi lẻ phần lớn các giao dịch viên đã lớn tuổi.
- Một số giao dịch viên bố trí công việc rất vụng về, thời gian ra quyết định chậm và tính kịp thời và độ chính xác ch•a cao.
- Chi nhánh ch•a chú trọng cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng nh•: nhận, chi tiền gửi tại nhà,…;
- Chăm sóc khách hàng ch•a th•ờng xuyên, chỉ chăm sóc qua loa một số khách hàng hiện tại.
2.2.2 Thực trạng cạnh tranh về lãi suất tiền gửi, tiền vay và các loại phí ngân hàng.
Căn cứ vào đặc điểm của từng nhóm khách hàng cụ thể, Ban giám đốc có chủ động cạnh tranh về giá cả ở một số khía cạnh nh• sau:
-Trong nghiệp vụ cho vay: Agribank chi nhánh Bến Tre áp dụng chung một khung lãi suất.
Bảng 2.1 Lãi suất cho vay thỏa thuận (xem phụ lục 1 – trang 1)
Trong một số trường hợp cần thiết, chi nhánh có thể đề xuất áp dụng lãi suất cho vay thấp hơn quy định để tăng cường lợi thế cạnh tranh Việc này sẽ được thực hiện trên cơ sở từng trường hợp cụ thể và phải được Giám đốc xem xét, giải quyết một cách cẩn trọng.
- Trong nghiệp vụ tiền gửi: Lãi suất tiền gửi cũng đ•ợc thực hiện thống nhất chung theo một khung lãi suất trong toàn tỉnh.
Bảng 2.2 Lãi suất huy động vốn nội tệ (xem phụ lục 1 – trang 2)
Lãi suất huy động ngoại tệ (USD) 3%/năm cho tất cả các kỳ hạn: 1 tháng, 2 tháng và 3 tháng.
Khi cần thiết, chi nhánh có thể đề xuất áp dụng lãi suất huy động cao hơn quy định để tăng cường lợi thế cạnh tranh, và Giám đốc sẽ xem xét giải quyết từng trường hợp cụ thể.
Phí dịch vụ là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam Giám đốc chi nhánh sẽ dựa trên biểu phí thu dịch vụ đã được soạn thảo để nghiên cứu, đề xuất và áp dụng mức phí phù hợp với tình hình cạnh tranh của từng địa bàn Điều này giúp NHNo&PTNT Việt Nam có thể cạnh tranh hiệu quả và đáp ứng nhu cầu của khách hàng tại từng khu vực.
Nhận xét: Qua qúa trình cạnh tranh về giá cả, Agribank chi nhánh Bến Tre còn bộc lộ những khiếm khuyết nh• sau:
Chi nhánh chưa thực sự chủ động trong việc điều hành lãi suất, thể hiện qua một số trường hợp cụ thể Ví dụ, ngày 12 tháng 1 năm 2008, chi nhánh áp dụng hai khung lãi suất trong cùng một ngày Ngoài ra, vào ngày 22 tháng 2 năm 2008, các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn đã tăng lãi suất cho vay từ 1,25%/tháng lên 1,35%/tháng, trong khi đó Agribank Bến Tre lại giảm lãi suất cho vay từ 1,25%/tháng xuống còn 1,06%/tháng, nhưng chỉ một ngày sau đó, lãi suất lại tăng lên 1,35%/tháng Hiện nay, lãi suất của chi nhánh được điều hành theo hướng dẫn của NHNo&PTNT Việt Nam và bám sát sự thay đổi lãi suất của các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn.
+ Chi nhánh ch•a dám huy động tiền gửi tiết kiệm có thời hạn dài (hiện tại chỉ huy động tiết kiệm có kỳ hạn từ 1 đến 3 tháng).
+ Ngoài ra Agribank chi nhánh Bến Tre ch•a thực hiện •u đãi lãi suất tiền vay cho những khách hàng th•ờng xuyên sử dụng dịch vụ, trong khi các NHTM khác trên địa bàn đã làm rất thành công.
Biểu phí áp dụng hiện nay của ngân hàng chủ yếu tập trung ở các địa bàn huyện, chưa hoàn toàn theo sát biểu phí của các ngân hàng thương mại (NHTM) khác trên cùng một địa bàn Điều này dẫn đến thực tế là một số mức phí tại ngân hàng cao hơn so với các NHTM khác, đặc biệt là phí chuyển tiền khác hệ thống luôn cao hơn từ 0,01 đến 0,03.
+ Chi nhánh ch•a có ch•ơng trình miển, giảm phí cho khách hàng trong khi các NHTM khác trên địa bàn lại là việc rất th•ờng xuyên.
2.2.3 Thực trạng cạnh tranh về hệ thống phân phối.
THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG NOÂNG NGHIEÄP VÀ PHÁT TRIEÅN NOÂNG THOÂN CHI NHÁNH TặNH BEÁN TRE
2.3.1 Thực trạng về năng lực tài chính của Ngân hàngNông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh BếnTre.
2.3.1.1 Tình hình tài chính: NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bến
Tre là chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, hoạt động tài chính của chi nhánh này được thực hiện theo cơ chế khoán tài chính và chỉ tiêu kế hoạch do Ngân hàng Nông nghiệp cấp trên quy định.
Bảng 2.3: Kết qủa tài chính của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bến Tre từ năm 2005 đến 2010 (xem phụ lục 1 – trang 3)
Năm 2006 và 2007, tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng tại Bến Tre bắt đầu khởi sắc với sự mở rộng của các NHTMCP Mặc dù chênh lệch lãi suất vẫn ở mức cao, nhưng chênh lệch thu, chi đã giảm do nguồn vốn huy động tăng trưởng cao hơn so với dư nợ tín dụng Tuy nhiên, đến năm 2008 và 2009, tình hình kinh tế biến động và cạnh tranh gay gắt, đặc biệt là cuộc đua tăng lãi suất năm 2008, đã dẫn đến chênh lệch lãi suất giảm xuống mức thấp nhất trong nhiều năm qua Để đối mặt với khó khăn, ban giám đốc Agribank chi nhánh Bến Tre đã áp dụng biện pháp tiết kiệm chi tiêu, hạn chế mua sắm trang thiết bị, và kết quả là chênh lệch thu nhập và chi phí vẫn đảm bảo đủ lương cho toàn đơn vị Đến năm 2010, kết quả tài chính của Agribank chi nhánh Bến Tre đã cải thiện đáng kể, với hệ số tiền lương thực hiện đạt 1,279 lần, cho thấy đơn vị đã thích ứng được với môi trường cạnh tranh.
Tình hình tài chính của Agribank chi nhánh Bến Tre từ năm 2005 đến 2009 gặp nhiều khó khăn, chỉ đủ chi trả lương cho nhân viên và không có thưởng Tuy nhiên, năm 2010, chi nhánh đạt thành tích xuất sắc về kế hoạch tài chính và được thưởng 1 tháng lương Trong giai đoạn 2005-2007, mặc dù chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra lớn hơn năm 2010, nhưng do chủ trương xử lý tài chính để đảm bảo nguồn thu cho các năm tiếp theo, kết quả tài chính không cao.
2.3.1.2 Khả năng phòng, chống rủi ro
* Rủi ro: Trong thực tế rủi ro ở NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bến Tre tập trung chủ yếu ở rủi ro tín dụng Rủi ro này thể hiện thông qua việc khách hàng không có khả năng thực hiện những nghĩa vụ tài chính đã đ•ợc NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bến Tre bảo lãnh, hoặc không trả đầy đủ, đúng hạn gốc và lãi các khoản tiền vay theo hợp đồng. Để phòng tránh rủi ro trong đầu t• tín dụng, ban giám đốc th•ờng xuyên chỉ đạo và h•ớng dẫn các chi nhánh trực thuộc tiến hành việc phân tích d• nợ, phân loại nợ, xác định các khoản nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng d• nợ; xác định cơ cấu d• nợ, nắm bắt tình hình thực tế các đối t•ợng đầu t• và khách hàng vay để có định h•ớng phù hợp: nên mở rộng đầu t• đối t•ợng nào, hạn chế cho vay những đối t•ợng gì, khách hàng nh• thế nào để đảm bảo khả năng an toàn vốn.
* Dự phòng rủi ro: Chi phí dự phòng rủi ro đ•ợc lập để xử lý nợ qúa hạn mất vốn, không có khả năng xử lý.
Khách hàng vay vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bến Tre chủ yếu là hộ nông dân, đối tượng dễ bị tác động bởi điều kiện tự nhiên như thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu Điều này khiến rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào, vượt khả năng kiểm soát của khách hàng Do đó, việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro là vấn đề quan trọng cần được chú trọng tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bến Tre.
Bến Tre luôn thực hiện đúng theo quy định của NHNN, NHNo&PTNT Việt Nam và bám sát theo thông lệ quốc tế; Tích cực xử lý nợ tồn đọng của doanh nghiệp theo chỉ đạo của Chính phủ và NHNN. Trong năm 2009 NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bến Tre đã trích lập dự phòng rủi ro: 36,61 tỷ đồng, do qúy IV năm 2009 NHNo&PTNT Việt Nam thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo phân loại nợ thực tế, không trích theo chỉ tiêu kế hoạch đã giao.
Xử lý nợ rủi ro năm 2009: 45,13 tỷ đồng
Tổng số nợ đã xử lý rủi ro thu hồi trong năm 2009 đạt 75,7 tỷ đồng, vượt 122,1% so với chỉ tiêu kế hoạch đề ra Cụ thể, nợ thông thường, bao gồm cả dự án UTĐT, chiếm 69,01 tỷ đồng, trong khi nợ mía đường là 5,60 tỷ đồng.
Nợ bão số 5 năm 1997: 1.08 tỷ đồng.
Năm 2010, Agribank chi nhánh tỉnh Bến Tre đã trích lập dự phòng rủi ro với tổng số tiền là 13,37 tỷ đồng, bao gồm dự phòng cụ thể là 0,55 tỷ đồng và dự phòng chung là 12,82 tỷ đồng.
Xử lý nợ rủi ro năm 2010: 1,46 tỷ đồng.
Tổng số tiền thu hồi nợ đã xử lý rủi ro năm 2010 đạt 17,10 tỷ đồng, vượt 114% so với chỉ tiêu kế hoạch đề ra Cụ thể, số tiền thu hồi nợ thông thường, bao gồm cả dự án UTĐT, là 10,1 tỷ đồng, trong khi số tiền thu hồi nợ mía đường là 6,60 tỷ đồng.
Nợ bão số 5 năm 1997: 0,4 tỷ đồng.
* Nhìn chung quản lý rủi ro tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bến Tre còn bộc lộ nhiều yếu kém do những nguyên nhân:
- Hệ thống thông tin khách hàng ch•a đầy đủ do đó làm hạn chế đến hiệu qủa quản lý rủi ro,
- Chất l•ợng quản lý rủi ro không đồng đều giữa các chi nhánh phụ thuéc,
Đại đa số khách hàng vay vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) chi nhánh tỉnh Bến Tre là hộ nông dân, do đó kiến thức và kỹ năng chuyên môn trong sản xuất còn nhiều hạn chế, gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý rủi ro của chi nhánh.
- Khách hàng qúa đông dẫn đến công việc của cán bộ tín dụng qúa tải, do đó, khó phát hiện rủi ro,
- Cán bộ lãnh đạo ch•a đủ tầm để l•ờng tr•ớc những rủi ro Rủi ro đã phát sinh mới xây dựng ph•ơng án phòng ngừa.
2.3.2 Thực trạng năng lực hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Bến Tre.
2.3.2.1 Năng lực huy động vốn
Agribank chi nhánh Bến Tre đặc biệt quan tâm đến nguồn vốn huy động, vì nguồn thu nhập chính hiện nay của chi nhánh vẫn đến từ hoạt động tín dụng Theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam, để tăng dư nợ, chi nhánh cần phải tăng nguồn vốn tương ứng, đảm bảo cân đối và an toàn tài chính.
Bảng 2.4 Nguồn vốn huy động tại địa ph•ơng từ năm 2005 đến 2010 (xem phụ lục 1 – trang 4)
Năng lực huy động vốn của chi nhánh được thể hiện qua một số khía cạnh quan trọng, bao gồm thị phần huy động vốn, mức tăng trưởng hàng năm, lãi suất và cơ cấu nguồn vốn huy động, giúp đánh giá hiệu quả và tiềm năng của chi nhánh trong việc thu hút nguồn vốn.
- Thị phần huy động vốn: cuối năm 2010 chi nhánh đã huy động đ•ợc 3.225 tỷ đồng chiếm 43,46% nguồn vốn huy động của tất cả các ngân hàng th•ơng mại trên địa bàn Ưu thế này là do chi nhánh có mạng l•ới rộng lớn khắp vùng dân c• tập trung, có thời gian hoạt động dài nên đ•ợc đông đảo dân chúng biết đến và thật sự tin t•ởng Ngoài ra, một số huyện chỉ có duy nhất Ngân hàng Nông nghiệp đóng trên địa bàn và một bộ phận khách hàng tiền gửi là ng•ời quen của nhân viên ngân hàng Tuy nhiên thị phần huy động vốn của các NHTM khác, đặc biệt là NHTMCP cũng ngày càng tăng, nguyên nhân hàng đầu là lãi suất và chính sách khuyến mại hấp dẫn hơn, mạng l•ới đ•ợc mở rộng và hoạt động quãng bá th•ơng hiệu đ•ợc triển khai có hiệu qủa Điều đáng quan tâm hơn nữa là uy tín, lòng tin của công chúng, của khách hàng đối với các NHTM khác ngày càng tăng lên.
- Mức tăng nguồn vốn huy động:
Nguồn vốn huy động của Agribank chi nhánh Bến Tre ghi nhận sự tăng trưởng không đồng đều qua các năm, nhưng nhìn chung tốc độ tăng trưởng vẫn rất ấn tượng Cụ thể, năm 2010, nguồn vốn huy động của chi nhánh này tăng 140% so với năm 2009 và tăng 286% so với năm 2005, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trong hoạt động huy động vốn của Agribank tại địa phương này.
Bảng 2.5 Tình hình huy động và tốc độ tăng tr•ởng nguồn vốn 2005-2010 (xem phô lôc 1 – trang 5)
Năm 2007, tốc độ tăng tr•ởng nguồn vốn tăng so với năm
Năm 2006, chi nhánh đạt được kết quả khả quan trong công tác huy động vốn, tăng trưởng 135% so với năm trước, nhờ vào chính sách của Chính phủ về chi trả lương qua tài khoản thẻ ATM và chủ trương của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Bến Tre về huy động vốn qua ngân hàng Tuy nhiên, trong năm 2007, các ngân hàng thương mại trên địa bàn có sự cạnh tranh gay gắt, đặc biệt trong lĩnh vực huy động vốn, đòi hỏi chi nhánh phải nỗ lực hơn để giữ chân khách hàng và tăng trưởng nguồn vốn.
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG NOÂNG NGHIEÄP VÀ PHÁT TRIEÅN NOÂNG THOÂN CHI NHÁNH TặNH BEÁN TRE
Trong những năm qua, một trong những b•ớc đột phá của Agribank chi nhánh Bến Tre là việc xây dựng và thực hiện thành công Đề án tái cơ cấu của NHNo&PTNT Việt Nam mà trọng tâm là nâng cao năng lực tài chính, quản trị rủi ro, tiếp tục đổi mới công nghệ, đ•a nhiều tiện ích ngân hàng vào phục vụ khách hàng Chi nhánh đã đi đầu các NHTM trên địa bàn trong việc xử lý nợ xấu, nâng cao khả năng thanh khoản Dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, chi nhánh đã từng b•ớc đ•a vào thị tr•ờng nhiều sản phẩm dịch vụ có chất l•ợng nh•: Thẻ ATM, Home banking, SMS banking,…
Trong giai đoạn 2005-2010, Agribank chi nhánh Bến Tre luôn đảm bảo đủ hệ số tiền lương cho toàn thể cán bộ nhân viên, đồng thời ghi nhận thành công ấn tượng khi được hưởng thêm 1 tháng lương năng suất vào năm 2010 Với địa bàn hoạt động tại tỉnh Bến Tre, chi nhánh này thực sự là một ngân hàng lớn và mạnh mẽ về cả vốn lẫn tài sản so với các chi nhánh ngân hàng bạn trong khu vực.
Agribank chi nhánh tỉnh Bến Tre ra đời từ những năm kinh tế địa ph•ơng còn nhiều khó khăn, ng•ời dân vừa nghèo
107 vừa đông nên đã trãi qua một qúa trình gắn bó mật thiết với ng•ời dân trên địa bàn, đặc biệt là những ng•ời nông dân chất phát thật thà hơn 23 năm qua từ đó uy tín và th•ơng hiệu Agribank đã tạo dựng đ•ợc một thế đứng khá vững chắc trên địa bàn tỉnh Bến Tre thể hiện qua: mức độ huy
Hoạt động vốn nội tệ đã tăng 40% so với năm 2009, chiếm 43,46% thị phần vốn Đồng thời, cho vay cũng tăng 30% so với năm 2009, chiếm 41,10% thị phần tín dụng Tỷ lệ nợ xấu năm 2010 chỉ đạt 0,49% trên tổng dư nợ, giảm 0,41% so với năm 2009, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của địa phương Bên cạnh đó, việc cung ứng các dịch vụ ngày càng mở rộng và phát triển, chiếm 52,34% tổng thị phần phát hành thẻ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc luân chuyển vốn nhanh hơn và thu hút khách hàng.
Với mạng lưới rộng khắp từ thành phố Bến Tre đến các huyện thị và phủ khắp các xã trong toàn tỉnh, chi nhánh Agribank đã trở thành điểm đến quen thuộc của đông đảo dân chúng, chiếm lĩnh một thị phần lớn và đảm bảo tính thuận tiện, an toàn trong giao dịch Khách hàng có thể dễ dàng thực hiện giao dịch chuyển và nhận tiền tại bất kỳ huyện hoặc xã nào trong tỉnh, chỉ sau vài phút.
Với lịch sử lâu đời và đội ngũ nhân viên địa phương giàu kinh nghiệm, chúng tôi đã tích lũy được sự hiểu biết sâu sắc về phong tục tập quán và sinh hoạt của cộng đồng địa phương, tạo cơ sở vững chắc để giữ chân khách hàng truyền thống và mở rộng mối quan hệ với họ.
Với phương châm "Uy tín, chất lượng và hiệu quả" trong hoạt động của chi nhánh đã được quần chúng nhân dân và lãnh đạo chính quyền các cấp nhiệt tình ủng hộ Nhờ đó, năm 2010 chi nhánh vinh dự được bình chọn và nhận danh hiệu "Lá cờ đầu" trong khối các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn, thể hiện sự nỗ lực và thành công trong việc xây dựng uy tín và chất lượng dịch vụ.
Thị trường tài chính và tiền tệ ngân hàng trong nước và quốc tế đang trải qua nhiều khó khăn và biến động phức tạp Tại Bến Tre, các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) liên tục mở rộng chi nhánh, cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng thương mại nhà nước (NHTMNN) trên địa bàn Để tồn tại và phát triển, các ngân hàng cần năng động và sáng tạo trong kinh doanh Tuy nhiên, Agribank chi nhánh Bến Tre vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục để không bị bỏ lại trong cuộc đua này.
Hoạt động tín dụng vẫn là nguồn doanh thu và thu nhập chính của Agribank chi nhánh Bến Tre, chiếm 91% tổng doanh thu và thu nhập của chi nhánh Tuy nhiên, lĩnh vực này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro do tập trung chủ yếu vào lĩnh vực nông, lâm và ngư nghiệp, dễ bị ảnh hưởng bởi thiên tai, hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh và biến đổi khí hậu Sự phát triển khách hàng không có chiến lược rõ ràng dẫn đến số lượng khách hàng quá đông nhưng dư nợ một khách hàng quá nhỏ, gây khó khăn trong việc kiểm tra, quản lý và theo dõi nợ Trong khi đó, doanh thu và thu nhập từ các hoạt động dịch vụ chỉ chiếm không quá 10%, tạo ra thách thức cho chi nhánh trong việc chuyển đổi cơ cấu doanh thu theo định hướng của một ngân hàng hiện đại.
Chiến lược kinh doanh của Agribank chi nhánh Bến Tre còn tồn tại những hạn chế, cụ thể là thiếu tính rõ ràng và ổn định, phụ thuộc nhiều vào tình hình thực tế Điều này dẫn đến sự thiếu định hướng chung cho sự phát triển của chi nhánh Ngoài ra, sự tăng hoặc giảm nguồn vốn, dư nợ, thị phần dịch vụ diễn ra thường xuyên và bị chi phối phần lớn bởi yếu tố tự nhiên, gây khó khăn cho việc xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh hiệu quả.
Thị phần của Agribank chi nhánh Bến Tre tuy có tăng hàng năm nhưng thực tế đang bị giảm do nhiều khách hàng, đặc biệt là doanh nghiệp, đã chuyển sang các ngân hàng thương mại khác, đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Sự chuyển dịch này là do các NHTMCP đã và đang triển khai chiến lược cạnh tranh hiệu quả trên nhiều lĩnh vực hoạt động, giúp họ chiếm được thị phần đáng kể Trong thời gian tới, khi các NHTMCP và ngân hàng nước ngoài tiếp tục mở thêm chi nhánh tại Bến Tre, cạnh tranh sẽ trở nên gay gắt hơn.
Dịch vụ Agribank chi nhánh Bến Tre đã đáp ứng cơ bản nhu cầu của khách hàng trong quá trình phát triển của xã hội, tuy nhiên vẫn còn hạn chế về đa dạng hóa sản phẩm và định hướng chiến lược phát triển theo nhu cầu hiện tại và tương lai Thực tế cho thấy, dịch vụ ngân hàng truyền thống vẫn chiếm ưu thế, phần lớn khách hàng vẫn thực hiện giao dịch trực tiếp tại quầy, và quy trình tác nghiệp chưa được chuẩn hóa Điều này đòi hỏi sự cải thiện và đổi mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ.
Hạ tầng công nghệ thông tin của Agribank chi nhánh Bến Tre đã được đầu tư tương đối tốt, đáp ứng được yêu cầu hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, hệ thống vẫn còn nhiều khiếm khuyết, chưa đạt đến trình độ tiên tiến để mở rộng, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng Mức độ tự động hóa các dịch vụ còn thấp, hệ thống thông tin chưa đáp ứng tốt nhất cho công tác quản trị điều hành Việc phụ thuộc vào chất lượng của các đối tác và cơ chế tài chính hạn chế cũng ảnh hưởng đến việc nâng cấp, bổ sung cho hạ tầng công nghệ và công tác xây dựng hệ thống an toàn, bảo mật của chi nhánh.
Với lịch sử lâu đời, phần lớn nhân viên và lãnh đạo các chi nhánh của Agribank Bến Tre vẫn mang tư tưởng và phong cách làm việc theo mô hình nhà nước, chưa nhận thức đầy đủ về tình hình cạnh tranh và yêu cầu đổi mới để phù hợp với tiến trình hội nhập và phát triển Đội ngũ nhân viên đông đảo, chiếm 38% tổng số nhân viên ngành ngân hàng trong toàn tỉnh, nhưng trình độ chưa đồng đều, phần lớn là nhân viên gắn bó lâu năm với khả năng tiếp cận công nghệ và nắm bắt kiến thức mới còn hạn chế Điều này làm hạn chế khả năng cạnh tranh của Agribank Bến Tre trong thời đại không ngừng đổi mới và tình hình kinh tế luôn biến động.
Môi trường làm việc tại Agribank chi nhánh Bến Tre còn tồn tại những hạn chế, chưa thực sự tạo ra sự cạnh tranh, thu hút và khuyến khích người lao động Điều này dẫn đến tâm lý chung của cán bộ nhân viên chưa thật sự tâm huyết với công việc Một bộ phận cán bộ nhân viên còn phụ thuộc vào cơ chế, thiếu tự giác trong công tác và học hỏi chuyên môn, dẫn đến sự trì trệ và khó tiếp thu những cái mới Sự thay đổi tư duy và thói quen này là thách thức lớn, ảnh hưởng tiêu cực đến công tác khách hàng và hiệu quả hoạt động của Agribank chi nhánh Bến Tre.
CÁC GI Ả I PHÁP NÂNG CAO N Ă NG L Ự C C Ạ NH TRANH C Ủ A NGAÂN HÀNG NOÂNG NGHI Ệ P VÀ PHÁT TRI Ể N NOÂNG THOÂN CHI NHÁNH T Ỉ NH B Ế N TRE
3.2.1 Tăng c•ờng năng lực tài chính
3.2.1.1 Giải pháp xử lý nợ tồn đọng:
Xử lý nợ tồn đọng theo h•ớng, tổ chức phân tích đánh giá lại các khoản nợ, từ đó:
- Cơ cấu lại nợ, qua đó thấy đ•ợc thực chất từng nhóm nợ tồn đọng và đề ra những giải pháp thích hợp để xử lý;
Dựa vào các văn bản pháp lý của các ngành chỉ đạo về vấn đề xử lý nợ tồn đọng, chúng ta có thể tham khảo các quy định cụ thể Ví dụ, Thông tư liên tịch của Ngân hàng Nhà nước và các bộ, ngành liên quan đã đưa ra hướng dẫn chi tiết về việc xử lý nợ tồn đọng, cung cấp cơ sở pháp lý quan trọng cho quá trình này.
Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Tài chính và Tổng cục Địa chính đã ban hành hướng dẫn về việc xử lý tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ cho các tổ chức tín dụng, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.
- Nâng cao tính chủ động sáng tạo của Agribank chi nhánh Bến Tre nói chung và từng chi nhánh phụ thuộc trong xử lý nợ tồn đọng;
Giám đốc các chi nhánh phụ thuộc cần phối hợp hiệu quả với các ngành, các cấp, đoàn thể xã hội, đặc biệt là các cơ quan nội chính như Thanh tra Nhà nước, công an trên địa bàn để thu hồi nợ tồn đọng một cách nhanh chóng và hiệu quả Sự hợp tác này sẽ giúp nâng cao hiệu quả công việc, tăng cường sự tin tưởng và hỗ trợ từ phía cơ quan chức năng, từ đó góp phần giải quyết nợ tồn đọng một cách triệt để.
Để đẩy mạnh công tác thu hồi nợ tồn đọng, UBND cấp huyện, thị xã, thành phố cần thành lập một tổ chuyên trách bao gồm các cơ quan như công an, thanh tra, địa chính, tòa án, đội thi hành án Tổ này sẽ hoạt động thường xuyên hàng tháng, đồng thời tổ chức họp tổng kết rút kinh nghiệm và đề xuất kế hoạch thực hiện quý tiếp theo vào cuối mỗi quý.
Bên cạnh các giải pháp trên, để đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn và hiệu quả, chi nhánh cần triển khai các biện pháp phòng ngừa rủi ro một cách chiến lược và lâu dài.
3.2.1.2 Giải pháp phòng ngừa rủi ro
Rủi ro tín dụng là đặc tr•ng tiêu biểu nhất, dễ xảy ra nhất trong hoạt động ngân hàng Rủi ro trong hoạt động tín dụng là tình trạng ng•ời đi vay không có khả năng hoàn trả đ•ợc hoặc lãi hoặc gốc, hoặc lãi và gốc một cách đầy đủ, đúng hạn.
Có rất nhiều lý do làm ng•ời ta phải quan tâm trong vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng Một trong những lý do sống còn bắt nguồn từ chính bản chất và chức năng ngân hàng, một tổ chức trung gian tài chính, chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu vay lại Để có thể phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, chi nhánh cần áp dụng những quan điểm có tính nguyên tắc để đảm bảo an toàn tín dông nh• sau:
- Hiệu qủa và chất l•ợng tín dụng dựa trên cơ sở hiệu qủa của sản xuất kinh doanh của ng•ời vay vốn
- Mở rộng khối l•ợng trên cơ sở nâng cao chất l•ợng tín dụng.
- Quyết định cho vay trên cơ sở phải xác định và hiểu rõ ng•ời vay.
Quyết định cho vay phải được thực hiện bởi chính ngân hàng và chịu trách nhiệm về quyết định đó, đảm bảo tính chủ động và minh bạch trong quá trình xét duyệt Đồng thời, việc chủ động phân tán rủi ro cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa và hạn chế rủi ro, giúp ngân hàng giảm thiểu thiệt hại và đảm bảo sự ổn định tài chính.
- Cho vay phải có đảm bảo tiền vay với tính khả thi cao.
3.2.2 Các giải pháp nâng cao năng lực hoạt động của
NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bến Tre.
3.2.2.1 Các giải pháp về huy động vốn
- Tr•ớc hết, chi nhánh tạo sự tin t•ởng và nâng cao hiểu biết của ng•êi d©n đối với hoạt động ngân hàng.
Để tăng cường huy động vốn, Agribank chi nhánh Bến Tre chú trọng vận động khách hàng gửi tiền tiết kiệm nội, ngoại tệ thông qua nhiều hình thức đa dạng và phong phú Chi nhánh áp dụng lãi suất linh hoạt, nắm chắc chu kỳ gửi và rút vốn để có chiến lược huy động vốn thích hợp Bên cạnh đó, đơn vị thường xuyên đổi mới phong cách giao dịch, thái độ phục vụ và mở rộng mạng lưới xuống tận thôn, xã để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng Để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ và tạo thói quen cho khách hàng, Agribank chi nhánh Bến Tre cũng tổ chức điều tra phân loại khách hàng dân cư theo vùng nông thôn, thành thị, phong tục tập quán để có quyết sách huy động vốn phù hợp và hiệu quả.
Để nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của việc gửi tiền vào ngân hàng, các cán bộ ngân hàng cần thực hiện tuyên truyền, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng Đồng thời, họ cũng phải gần gũi, giúp đỡ và tư vấn một cách trung thực, chân thành cho người dân trong việc tiết kiệm và sử dụng tiền Việc giải thích rõ ràng về lợi ích và sự an toàn khi gửi tiền vào ngân hàng sẽ giúp người dân thấy được giá trị của việc này, không chỉ trong ngắn hạn mà còn trong dài hạn.
60 đ•a ra các thể thức gửi tiết kiệm rất dễ dàng lựa chọn cho mọi đối t•ợng dân cự nh•: gửi tiền tiết kiệm nhận đ•ợc thẻ bảo hiểm tai nạn, tiết kiệm dự th•ởng, …
- Thứ hai, giúp quần chúng nhân dân xóa đ•ợc thói quen để tiền ở nhà.
Trước hết, việc phân tích và tìm hiểu nguyên nhân tại sao người dân có thói quen giữ tiền nhàn rỗi ở nhà hoặc mua vàng, ngoại tệ cất trữ là rất quan trọng Theo nhận định của nhiều chuyên gia, thói quen này thường bắt nguồn từ tâm lý tích lũy và dự phòng tài chính của người dân.
60 thân, điều này có thể xuất phát từ những nhu cầu thực tế trong cuộc sống hằng ngày, để tiền ở nhà sẽ thuận tiện, chủ động hơn khi sử dụng hoặc có thể do ngại đi gửi bởi lãi thu đ•ợc chẳng đáng bao nhiêu mà tốn thời gian gửi tiền vào, rút tiền ra … Do vậy, muốn hạn chế việc ng•ời dân để tiền ở nhà, Ngân hàng cần phải tạo thuận lợi và khuyến khích dân chúng mở tài khoản cá nhân để gửi tiền chi tiêu qua Ngân hàng; H•ớng dẫn rộng rãi cho nhân biết sự đơn giản và ích lợi khi sử dụng dịch vụ ngân hàng làm ph•ơng tiện thanh toán Bí mật tuyệt đối số d• và những chi tiêu của chủ tài khoản Cải tiến giờ giấc làm việc, không nên làm việc theo giờ hành chính nhất là các điểm huy động tiết kiệm.
- Thứ ba, khuyến khích tinh thần tiết kiệm để làm giàu, nhân rộng những tấm g•ơng điển hình trong dân chúng.
Để tăng nguồn thu và hỗ trợ sự phát triển kinh tế hộ gia đình, cần có chính sách hướng dẫn tiêu dùng tiết kiệm, đồng thời áp dụng biện pháp đối với những thói tiêu dùng lãng phí, xa xỉ Việc này có thể đi kèm với chính sách cho vay phù hợp, tạo vốn cho hộ gia đình phát triển Ngoài ra, mở rộng cho vay xuất khẩu lao động cũng là một giải pháp hiệu quả, khuyến khích người lao động chuyển tiền về nước, góp phần tăng nguồn thu cho kinh tế địa phương.
Một trong những giải pháp quan trọng để thúc đẩy huy động vốn trong dân thông qua thị trường chứng khoán là đẩy mạnh mở rộng mạng lưới các đại lý nhận lệnh chứng khoán, đồng thời khuyến khích khách hàng có giao dịch chứng khoán mở tài khoản tại chi nhánh, nhằm mục tiêu trở thành kênh chủ yếu huy động vốn cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước trong nhiều năm tới.
- Thứ năm, đẩy mạnh huy động vốn của các doanh nghiệp, tổ chức.