1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh thành phố hồ chí

196 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam Chi Nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Lữ Thị Thanh Thảo
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM
Chuyên ngành Kinh Tế - Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế
Năm xuất bản 2011
Thành phố TP.Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 196
Dung lượng 772,1 KB

Cấu trúc

  • 1.1. T Ổ NG QUAN V Ề HO Ạ T Ð Ộ NG CHO VAY C Ủ A NGÂN HÀNG TH ƯƠ NG M Ạ I (27)
    • 1.1.1. M ộ t s ố khái ni ệ m (27)
    • 1.1.2. Vai trò c ủ a tín d ụ ng (27)
    • 1.1.3. Các hình th ứ c tín d ụ ng (29)
  • 1.2. T Ổ NG QUAN V Ề HI Ệ U QU Ả HO Ạ T ĐỘ NG CHO VAY TIÊU DÙNG C Ủ A NGÂN HÀNG TH ƯƠ NG M Ạ I (31)
    • 1.2.1. ộ t s ố khái ni ệ m (0)
    • 1.2.2. Đặ c đ i ể m cho vay tiêu dùng (33)
    • 1.2.3. Vai trò c ủ a cho vay tiêu dùng (37)
    • 1.2.4. Phân lo ạ i cho vay tiêu dùng (41)
    • 1.2.5. Nh ữ ng nhân t ố ả nh h ưở ng đế n hi ệ u qu ả ho ạ t độ ng cho vay tiêu dùng (53)
    • 1.2.6. Các ch ỉ tiêu ph ả n ánh nâng cao hi ệ u qu ả cho vay tiêu dùng (63)
    • 1.2.7. Qu ả n lý r ủ i ro trong ho ạ t độ ng cho vay tiêu dùng c ủ a NHTM (65)
    • 1.2.8. Kinh nghi ệ m nâng cao hi ệ u qu ả ho ạ t độ ng cho vay tiêu dùng c ủ a m ộ t s ố (69)
  • 2.1. T Ổ NG QUAN V Ề NGÂN HÀNG TMCP CÔNG TH ƯƠ NG VI Ệ T NAM VÀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG TH ƯƠ NG VI Ệ T NAM – CN TP.HCM (77)
    • 2.1.2. Khái quát v ề Ngân hàng TMCP Công Th ươ ng Vi ệ t Nam - Chi nhánh Thành Ph ố H ồ Chí Minh (79)
    • 2.1.3. Khái quát tình hình ho ạ t độ ng kinh doanh c ủ a Ngân hàng TMCP Công Th ươ ng Vi ệ t Nam - Chi nhánh Thành Ph ố H ồ Chí Minh (81)
  • 2.2. TH Ự C TR Ạ NG HI Ệ U QU Ả HO Ạ T ĐỘ NG CHO VAY TIÊU DÙNG T Ạ I NGÂN HÀNG TMCP CÔNG TH ƯƠ NG VI Ệ T NAM – CHI NHÁNH TP.HCM 34 1. C ơ s ở pháp lý cho ho ạ t độ ng cho vay tiêu dùng c ủ a các NHTM t ạ i Vi ệ t Nam (93)
    • 2.2.2. Qui ch ế pháp lý cho vay tiêu dùng t ạ i Ngân hàng TMCP Công Th ươ ng Vi ệ t (95)
    • 2.2.3. Th ự c tr ạ ng hi ệ u qu ả ho ạ t độ ng cho vay tiêu dùng c ủ a Ngân hàng TMCP Công Th ươ ng Vi ệ t Nam - Chi nhánh Thành Ph ố H ồ Chí Minh (95)
    • 2.2.4. Phân tích ả nh h ưở ng hi ệ u qu ả ho ạ t độ ng cho vay tiêu dùng t ớ i l ợ i nhu ậ n (113)
  • 2.3. TH Ự C TR Ạ NG QU Ả N LÝ R Ủ I RO TRONG HO Ạ T ĐỘ NG CHO VAY TIÊU DÙNG T Ạ I NGÂN HÀNG TMCP CÔNG TH ƯƠ NG VI Ệ T NAM (117)
    • 2.3.2. Ch ấ m đ i ể m x ế p h ạ ng tín d ụ ng đố i v ớ i khách hàng vay tiêu dùng (127)
  • 2.4. Đ ÁNH GIÁ V Ề HO Ạ T ĐỘ NG CHO VAY TIÊU DÙNG C Ủ A NGÂN HÀNG TMCP CÔNG TH ƯƠ NG VI Ệ T NAM CN TP.HCM (135)
    • 2.4.2. H ạ n ch ế trong ho ạ t độ ng cho vay tiêu dùng t ạ i Ngân hàng TMCP Công Th ươ ng Vi ệ t Nam - Chi nhánh Thành Ph ố H ồ Chí Minh (137)
  • Minh 57 (0)
    • 3.2.2. Đị nh h ướ ng nâng cao hi ệ u qu ả cho vay tiêu dùng t ạ i Ngân hàng TMCP Công Th ươ ng Vi ệ t Nam - Chi nhánh Thành Ph ố H ồ Chí Minh th ờ i gian t ớ i (152)
    • 3.3. M Ộ T S Ố GI Ả I PHÁP NÂNG CAO HI Ệ U QU Ả TÍN D Ụ NG TIÊU DÙNG T Ạ I NGÂN HÀNG TMCP CÔNG TH ƯƠ NG VI Ệ T NAM – CN TP.HCM (154)
      • 3.3.2. Đẩ y m ạ nh ho ạ t độ ng Maketing Ngân hàng (156)
      • 3.3.3. Áp d ụ ng bi ể u phí d ị ch v ụ , lãi su ấ t c ạ nh tranh (160)
      • 3.3.4. Đ ào t ạ o và phát tri ể n ngu ồ n nhân l ự c (160)
      • 3.3.5. Đổ i m ớ i phong cách giao d ị ch, nâng cao tinh th ầ n thái độ làm vi ệ c, ph ụ c v ụ khách hàng v ă n minh l ị ch s ự , xây d ự ng v ă n hoá giao d ị ch Ngân hàng Công th ươ ng (164)
      • 3.4.2. ế n ngh ị v ớ i Ngân hàng Nhà n ướ c (0)
      • 3.4.3. Ki ế n ngh ị v ớ i Ngân hàng TMCP Công Th ươ ng Vi ệ t Nam - Chi nhánh Thành Ph ố H ồ Chí Minh (0)

Nội dung

T Ổ NG QUAN V Ề HO Ạ T Ð Ộ NG CHO VAY C Ủ A NGÂN HÀNG TH ƯƠ NG M Ạ I

M ộ t s ố khái ni ệ m

Tín dụng là mối quan hệ vay mượn giữa người có vốn và người thiếu vốn, trong đó yêu cầu hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một khoảng thời gian nhất định.

Tín dụng Ngân hàng là mối quan hệ tài chính giữa ngân hàng, một tổ chức chuyên về tiền tệ, và các tổ chức, cá nhân trong xã hội Trong mối quan hệ này, ngân hàng đóng vai trò đồng thời là bên cho vay và bên đi vay.

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội thông qua việc nhận tiền gửi từ doanh nghiệp và cá nhân, hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu Đồng thời, ngân hàng cũng đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân khi họ cần bổ sung vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.

Vai trò c ủ a tín d ụ ng

Trong sản xuất kinh doanh, việc duy trì hoạt động liên tục là rất quan trọng, do đó, nhu cầu về nguồn vốn luôn là mối quan tâm hàng đầu của các công ty, xí nghiệp Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tập trung và tận dụng các nguồn vốn xã hội, giúp cung ứng vốn cần thiết cho sự phát triển của các tổ chức kinh tế.

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa, bởi nó cung cấp nguồn vốn cần thiết cho các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế.

HV: Lữ Thị Thanh Thảo Trang 27

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tập trung vốn hiệu quả trong nền kinh tế, đồng thời thúc đẩy tích tụ vốn cho các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế Hệ thống giao dịch ngày càng phát triển giúp giảm lạm phát, tạo nền tảng cho sản xuất và lưu thông hàng hóa Ngoài ra, tín dụng còn hỗ trợ mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, thúc đẩy giao lưu quốc tế, từ đó giúp các quốc gia giải quyết vấn đề vốn và phát triển kinh tế bền vững.

Các hình th ứ c tín d ụ ng

Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, dẫn đến việc hình thành các hình thức tín dụng đa dạng.

1.1.3.1 Theo thời gian tín dụng, tín dụng được chia làm 3 loại

Tín dụng ngắn hạn là hình thức cho vay có thời gian dưới một năm, thường nhằm bổ sung vốn lưu động tạm thời cho doanh nghiệp và cá nhân Loại tín dụng này cũng đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và tiêu dùng của các hộ gia đình.

Tín dụng trung hạn là hình thức cho vay có thời gian từ trên 1 năm đến 5 năm, nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính cho việc mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới công nghệ, cũng như mở rộng và sử dụng các công trình nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh chóng.

Tín dụng dài hạn là hình thức tín dụng có thời gian vay trên 5 năm, chủ yếu được sử dụng để cung cấp vốn cho các dự án xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất quy mô lớn Loại tín dụng này thường có giá trị lớn và thời gian thu hồi vốn kéo dài.

1.1.3.2 Theo đối tượng đầu tư, tín dụng được chia làm 2 loại

Tín dụng vốn lưu động là hình thức tín dụng được cấp nhằm tạo lập hoặc bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp Loại tín dụng này thường được phân chia thành các hình thức cho vay khác nhau, bao gồm cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay chi phí sản xuất và cho vay thanh toán các khoản nợ thông qua hình thức khấu trừ chứng từ có giá.

Tín dụng vốn cố định là loại tín dụng được cấp để hình thành vốn cố định cho doanh nghiệp, thường được sử dụng cho đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật và mở rộng sản xuất Thời hạn cho vay của tín dụng này thường kéo dài từ trung hạn đến dài hạn, phục vụ cho việc xây dựng các công trình mới.

1.1.3.3 Ngoài ra để phân loại tín dụng người ta còn căn cứ vào

•Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng: cho vay bất động sản, cho vay thương mại dịch vụ, cho vay nông nghiệp, cho vay tiêu dùng.

•Căn cứ vào tính chất bảo đảm của tín dụng gồm: tín dụng có bảo đảm và tín dụng không có bảo đảm.

•Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng: cho vay bằng tiền hay cho vay bằng tài sản.

•Căn cứ vào mức lãi suất, người ta phân biệt tín dụng thương mại và tín dụng ưu đãi.

•Căn cứ vào phương pháp hoàn trả có các hình thức cho vay trả góp, cho vay phi trả góp và cho vay hoàn trả theo yêu cầu.

Phân loại tín dụng là cần thiết để ngân hàng quản lý hiệu quả các khoản cho vay, từ đó xác định cơ cấu cho vay có phù hợp với nguồn vốn và đảm bảo an toàn tài chính.

T Ổ NG QUAN V Ề HI Ệ U QU Ả HO Ạ T ĐỘ NG CHO VAY TIÊU DÙNG C Ủ A NGÂN HÀNG TH ƯƠ NG M Ạ I

Đặ c đ i ể m cho vay tiêu dùng

Để hiểu rõ đặc điểm cho vay tiêu dùng chúng ta phân tích những đặc trưng cơ bản sau:

1.2.2.1 Khách hàng mục tiêu: Khách hàng mục tiêu của các NHTM đối với các loại hình cho vay tiêu dùng là khách hàng cá nhân tức là chủ yếu là các cá nhân và hộ gia đình.

1.2.2.2 Mục đích: Đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình Các nhu cầu đó là: mua nhà, sửa chữa nhà cửa, mua sắm đồ dùng vật dụng gia đình, mua xe hơi, du hoc, du lịch

1.2.2.3 Nguồn trả nợ: Nguồn trả nợ của các khoản vay tiêu dùng không phải từ kết quả sử dụng các khoản tiền đó mà là từ thu nhập của người vay- nguồn trả nợ độc lập so với việc sử dụng tiền vay: đó có thể là lương, thu nhập từ hoạt động kinh doanh, tiền cho thuê nhà,…

1.2.2.4 Qui mô của các khoản vay: Hầu hết các khoản vay tiêu dùng đều có giá trị không lớn, ngoại trừ các khoản vay mua bất động sản Tuy nhiên số lượng các khoản vay chiếm số lượng rất nhiều.

1.2.2.5 Thời hạn vay: Ngắn, trung và dài hạn nhưng chủ yếu là trung và dài hạn.

1.2.2.6 Rủi ro: Các khoản cho vay tiêu dùng có rủi ro cao nhất trong các loại cho vay của Ngân hàng vì tình hình tài chính của cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi theo tình trạng công việc và sức khỏe của họ Các cá nhân thì dễ dàng giữ kín các thông tin về triển vọng công việc hay sức khỏe hơn là các doanh nghiệp vì các doanh nghiệp phải cung cấp các báo cáo tài chính đã được kiểm toán Hơn nữa cho vay tiêu dùng thường nhạy cảm theo chu kì, tăng lên khi nền kinh tế mở rộng và giảm xuống khi nền kinh tế suy thoái Mặt khác, người tiêu dùng thường ít nhạy cảm so với lãi suất, họ quan tâm đến khoản tiền phải trả hàng tháng hơn là mức lãi suất ghi trong hợp đồng.

1.2.2.7 Chi phí: Các Ngân hàng sẽ tốn nhiều thời gian và công sức để điều tra về mức thu nhập hàng tháng, tình trạng sức khỏe, đạo đức của các chủ thể vay tiền Đồng thời việc quản lý các khoản vay có giá trị nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn cũng làm cho chi phí cao của khoản mục vay tiêu dùng cao hơn so với các loại hình cho vay khác.

1.2.2.8 Lãi suất của các khoản vay tiêu dùng cao hơn các khoản cho vay khác

Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn các khoản vay khác do chi phí và rủi ro lớn Điều này nhằm bù đắp chi phí và tổn thất dự kiến của ngân hàng Lãi suất này thường cứng nhắc, được xác định dựa trên chi phí huy động vốn, lợi nhuận kỳ vọng và bù rủi ro lãi suất, khác với các khoản vay kinh doanh có lãi suất linh hoạt theo thị trường.

Cho vay tiêu dùng thường nhạy cảm với chu kỳ kinh tế, gia tăng trong giai đoạn mở rộng khi người dân lạc quan về tương lai Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái, các cá nhân và hộ gia đình có xu hướng hạn chế vay mượn từ ngân hàng.

Người tiêu dùng khi vay tiền thường ít chú ý đến lãi suất mà tập trung hơn vào số tiền phải trả hàng tháng, mặc dù lãi suất có tác động trực tiếp đến tổng số tiền họ phải chi trả.

1.2.2.9 Tài sản đảm bảo: Cho vay tiêu dùng thường yêu cầu có tài sản đảm bảo để hạn chế bớt rủi ro cho Ngân hàng vì nguồn trả nợ độc lập với việc sử dụng tiền vay nên việc kiểm soát các nguồn thu nhập khác của khách hàng là khó khăn đối với Ngân hàng.

1.2.2.10.Lợi nhuận mang lại cho Ngân hàng: Cho vay tiêu dùng là một trong những hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất cho Ngân hàng bởi mức lãi suất cao như đã phân tích ở trên.

Như vậy, qua phân tích trên có thể rút ra cho vay tiêu dùng có những đặc điểm như sau:

Hợp đồng vay tiêu dùng thường có quy mô nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao Do đó, lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các khoản vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.

• Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế.

Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường không nhạy cảm với biến động lãi suất, bởi lẽ người vay thường chú trọng vào tổng số tiền phải thanh toán hơn là mức lãi suất cụ thể.

• Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật thiết tới nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng.

• Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao.

Nguồn thu nhập để trả nợ của người vay thường không ổn định và có thể thay đổi đáng kể, tùy thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm nghề nghiệp của họ.

• Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, quyết định sự hoàn thành của khoản vay.

Vai trò c ủ a cho vay tiêu dùng

1.2.3.1.Đối với Ngân hàng Đối với Ngân hàng ngoài những nhược điểm chính là rủi ro và chi phí cao, cho vay tiêu dùng có những lợi ích sau:

Cho vay tiêu dùng không chỉ giúp ngân hàng tăng cường khả năng cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác mà còn thu hút khách hàng mới, mở rộng mối quan hệ với khách hàng hiện tại Bằng cách nâng cao và mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm và cải thiện chất lượng dịch vụ, ngân hàng sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, đồng thời nâng cao hình ảnh của mình trong mắt công chúng Ngân hàng không chỉ chú trọng đến nhu cầu của các doanh nghiệp mà còn quan tâm đến những nhu cầu thiết yếu của người tiêu dùng, từ đó đáp ứng nguyện vọng cải thiện cuộc sống và nâng cao uy tín trong cộng đồng.

Cho vay tiêu dùng không chỉ là một dịch vụ tài chính mà còn là một chiến lược marketing hiệu quả, giúp ngân hàng tăng cường nhận diện thương hiệu Khi khách hàng nhận thấy cơ hội vay vốn từ ngân hàng, họ có xu hướng gửi tiền nhiều hơn, tạo ra nguồn vốn dồi dào cho ngân hàng.

• Tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hóa kinh doanh, từ đó mà nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho Ngân hàng.

1.2.3.2 Đối với khách hàng Đối với người tiêu dùng, đặc biệt là những người có thu nhập trung bình, thông qua nghiệp vụ cho vay tiêu dùng sẽ giúp cho họ có khả năng mua sắm những hàng hóa cần thiết có giá trị cao, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và cải thiện đời sống. Trên thực tế có nhiều nhu cầu thiết yếu, có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống đối với các cá nhân và hộ gia đình, những nhu cầu này không sớm thì muộn cũng cần phải được thoả mãn Ví dụ như nhu cầu về mua sắm, sửa chữa nhà cửa, mua các đồ dùng tiện nghi sinh hoạt, mua sắm các phương tiện như xe máy, ô tô, chuẩn bị hôn lễ, ma chay, du lịch, học hành Nhưng những nhu cầu thiết yếu thì nhiều mà để đáp ứng được thì cần thời gian dài do khả năng tài chính thường bị giới hạn Vì vậy mà người ta thường mua sắm nhà cửa, tiện nghi sinh hoạt, khi lớn tuổi Khi đó lợi ích thu được từ sự hưởng thụ đều có xu hướng giảm xuống Do đó người tiêu dùng sẽ tìm cách để phối hợp khéo léo giữa việc thỏa mãn các nhu cầu với yếu tố thời gian và khả năng thanh toán của hiện tại và tương lai Điều này có nghĩa là người tiêu dùng sẽ tìm cách để hưởng thụ trước số tiền sẽ có trong tương lai Nếu phân tích theo khía cạnh tài chính, việc mượn tiền trước của Ngân hàng để tiêu dùng phải trả lãi thực chất cũng chỉ là cách quy đổi luồng tiền mà ta sẽ có tại một thời điểm nào đó trong tương lai về thời điểm hiện tại.

1.2.3.3 Đối với nền kinh tế

Sự tăng trưởng kinh tế được phản ánh qua mức cầu hàng hóa tiêu dùng của người dân, thể hiện qua số lượng và khả năng thanh toán cho các mặt hàng khác nhau Tăng cường nhu cầu tiêu dùng có khả năng thanh toán sẽ là biện pháp hiệu quả để kích thích tiêu dùng, từ đó góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội.

Việc mở rộng cho vay tiêu dùng không chỉ góp phần vào chính sách kích cầu của Nhà nước mà còn giúp nâng cao mức sống cho dân cư, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và tăng trưởng GDP Sự phát triển của cho vay tiêu dùng làm tăng sức mua của người dân, tạo ra sự sôi động cho thị trường hàng hóa, từ đó cải thiện năng lực sản xuất trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài Điều này đồng thời giúp Nhà nước đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội như tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và giảm tỷ lệ thất nghiệp cũng như các tệ nạn xã hội.

Phân lo ạ i cho vay tiêu dùng

Cho vay tiêu dùng được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm mục đích vay, phương thức hoàn trả, hình thức đảm bảo khoản vay và nguồn gốc của khoản cho vay.

1.2.4.1 Căn cứ vào loại hình cư trú

Cho vay tiêu dùng có 2 loại là cho vay tiêu dùng cư trú và cho vay tiêu dùng phi cư trú:

Cho vay tiêu dùng cư trú là hình thức cho vay dành cho cá nhân và hộ gia đình nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở Loại hình cho vay này có giá trị lớn và thời gian cho vay dài, với tài sản hình thành từ khoản vay thường được sử dụng làm tài sản đảm bảo.

Cho vay tiêu dùng phi cư trú là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho các mục đích như mua xe, sắm sửa đồ dùng gia đình, du học, du lịch và chi phí y tế Đây là loại tín dụng có quy mô nhỏ và thời hạn vay ngắn.

1.2.4.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả

Cho vay tiêu dùng được chia thành hai loại dựa trên phương thức hoàn trả: cho vay tiêu dùng trả góp và cho vay tiêu dùng trả một lần Trong đó, cho vay tiêu dùng trả góp chiếm tỷ lệ lớn hơn, vì việc trả nợ theo định kỳ với số tiền gốc và lãi sẽ mang lại lợi ích hơn so với việc trả một lần Hình thức cho vay tiêu dùng trả góp cho phép người vay thanh toán nợ cho ngân hàng bằng cách chia thành hai hoặc nhiều lần theo các kỳ hạn nhất định trong thời gian vay, thường áp dụng cho những khoản vay có giá trị lớn khi thu nhập định kỳ của người vay không đủ để trả toàn bộ số nợ một lần.

Ngân hàng thường yêu cầu người vay thanh toán một phần giá trị tài sản cần mua, gọi là số tiền trả trước, thường chiếm khoảng 20-30% giá trị tài sản Điều này không chỉ giúp người vay cảm thấy như là chủ sở hữu mà còn hạn chế rủi ro cho ngân hàng, vì nếu người vay không cảm thấy sở hữu, họ có thể chậm trả nợ Khi khách hàng không trả nợ, ngân hàng có thể phải tiếp nhận và phát mại tài sản, nhưng giá trị thị trường của tài sản thường thấp hơn giá trị hạch toán, do đó số tiền trả trước rất quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro Về các hình thức cho vay tiêu dùng, có hai loại chính: cho vay tiêu dùng trả một lần, là khoản vay ngắn hạn cho cá nhân và hộ gia đình với quy mô nhỏ, thường dùng cho các nhu cầu như du lịch, y tế, hoặc sửa chữa nhà cửa; và cho vay tiêu dùng tuần hoàn, cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc séc thấu chi, với khả năng vay và trả nợ nhiều lần trong khoảng thời gian nhất định dựa trên hạn mức tín dụng đã thỏa thuận.

Lãi phải trả mỗi kỳ có thể tính dựa trên một trong ba cách sau:

Lãi suất được tính dựa trên số dư nợ đã điều chỉnh, tức là số dư nợ cuối cùng của kỳ sau khi khách hàng đã thực hiện thanh toán cho ngân hàng.

Lãi suất được tính dựa trên số dư nợ trước khi điều chỉnh, có nghĩa là số dư nợ được sử dụng để tính lãi là số dư nợ của mỗi kỳ trước khi khoản nợ được thanh toán.

Ba là: Lãi được tính trên cơ sở dư nợ bình quân.

1.2.4.3 Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay

Cho vay có tài sản bảo đảm là hình thức ngân hàng cung cấp vốn cho khách hàng, trong đó tài sản của khách hàng được giữ lại như bảo đảm cho việc thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng.

Cho vay tín chấp dựa trên lương hoặc thu nhập là hình thức ngân hàng cung cấp vốn cho khách hàng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu, với điều kiện thế chấp bằng thu nhập Hình thức vay này chủ yếu dành cho những người có công việc ổn định, không chỉ đủ khả năng chi trả cho các khoản chi tiêu hàng ngày mà còn có khả năng tích lũy để hoàn trả khoản vay.

Cho vay có đảm bảo là hình thức cho vay dựa trên tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài, thường được áp dụng cho các mục đích như sửa chữa, mua nhà hoặc quyền sử dụng đất Mức cho vay của ngân hàng trong hình thức này phụ thuộc vào tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng, với tỷ lệ cho vay tối đa thường dao động từ 50-60% giá trị tài sản được mua sắm.

1.2.4.4 Căn cứ vào nguồn gốc của khoản cho vay tiêu dùng a.Cho vay tiêu dùng gián tiếp

Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay mà trong đó ngân hàng mua lại các khoản nợ phát sinh từ các công ty bán lẻ khi họ cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cho người tiêu dùng theo hình thức bán chịu.

Ngân hàng Công ty bán lẻ

Ngân hàng và Công ty bán lẻ đã ký kết hợp đồng mua bán nợ, trong đó Ngân hàng quy định các điều kiện liên quan đến đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền tối đa cho phép và loại tài sản được bán chịu.

Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký hợp đồng mua bán chịu hàng hóa, trong đó người tiêu dùng thường phải thanh toán một phần giá trị sản phẩm trước.

(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.

(4) Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho Ngân hàng.

(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.

(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho Ngân hàng.

Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm sau:

• Cho vay tiêu dùng gián tiếp tạo điều kiện để Ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng

• Cho vay tiêu dùng gián tiếp cũng cho phép Ngân hàng tiết kiệm và giảm bớt chi phí trong hoạt động cho vay.

• Đây cũng là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động Ngân hàng khác.

• Nếu áp dụng phương thức có truy đòi thì việc cho vay tiêu dùng gián tiếp có độ an toàn cao.

Bên cạnh những ưu điểm như trên, cho vay tiêu dùng gián tiếp còn có một số nhược điểm như sau:

Ngân hàng hiện nay không giao tiếp trực tiếp với người tiêu dùng, mà chủ yếu thông qua các công ty bán lẻ Tuy nhiên, các công ty này không còn đủ chuyên môn để thẩm định khách hàng một cách chi tiết và chính xác.

• Thiếu sự kiểm soát của Ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu hàng hoá cho người tiêu dùng.

• Các Công ty bán lẻ thực hiện phương thức này không nhằm cấp tín dụng cho khách hàng mà chỉ nhằm tăng doanh số bán hàng.

• Kỹ thuật nghiệp vụ trong cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao.

Nhiều ngân hàng không muốn tham gia vào cho vay tiêu dùng gián tiếp do những nhược điểm đã nêu Tuy nhiên, những ngân hàng tham gia vào lĩnh vực này đều áp dụng các cơ chế kiểm soát tín dụng nghiêm ngặt.

Cho vay tiêu dùng gián tiếp thường được thực hiện thông qua các phương thức sau

Nh ữ ng nhân t ố ả nh h ưở ng đế n hi ệ u qu ả ho ạ t độ ng cho vay tiêu dùng

1.2.5.1.Các nhân tố khách quan đến từ phía khách hàng Đạo đức của người vay:

Khách hàng vay tiêu dùng của Ngân hàng bao gồm cá nhân và hộ gia đình với nhu cầu đa dạng từ thiết yếu đến cao cấp Đạo đức của người vay, được đánh giá qua năng lực pháp lý và độ tín nhiệm, là yếu tố quyết định ảnh hưởng đến hành vi trả nợ Dù người vay có thu nhập tốt và tài sản đảm bảo, nhưng nếu đạo đức không tốt, khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ cũng bị ảnh hưởng Ngân hàng chú trọng đến sự sẵn lòng trả nợ và ý chí kiên quyết của khách hàng trong việc thực hiện các giao ước trong hợp đồng tín dụng.

Năng lực pháp lý của người vay là yếu tố quan trọng, được quy định rõ ràng về mặt pháp lý, tạo nền tảng cho nghĩa vụ trả nợ trong quan hệ tín dụng Độ tín nhiệm, mặc dù khó đo lường, lại đóng vai trò then chốt, liên quan đến sự sẵn lòng và quyết tâm của người vay trong việc hoàn trả khoản nợ Độ tín nhiệm này được xây dựng dựa trên sự thật thà và liêm chính, thể hiện rõ qua hồ sơ quá khứ của cá nhân xin vay.

Khả năng tài chính của người vay:

Khả năng tài chính của khách hàng là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Các khoản vay tiêu dùng thường dựa vào thu nhập tương lai của khách hàng để xác định nguồn hoàn trả, ngoại trừ cho vay ngắn hạn Khách hàng có thu nhập cao sẽ ít bị ảnh hưởng bởi các chi tiêu thiết yếu hàng ngày, giúp việc thanh toán nợ trở nên an toàn hơn Do đó, khi quyết định mức cho vay, Ngân hàng cần căn cứ vào tình hình tài chính và khả năng hoàn trả của khách hàng để đảm bảo an toàn cho khoản vay.

Tài sản đảm bảo tín dụng:

Tài sản đảm bảo tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp một nguồn thu nợ dự phòng, giúp tăng cường an toàn cho khoản tín dụng của ngân hàng và ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Mặc dù là một trong những tiêu chí để xét duyệt cho vay, nhưng tài sản đảm bảo không phải là yếu tố quyết định nhất trong quá trình vay vốn.

1.2.5.2 Các nhân tố chủ quan từ phía Ngân hàng Đây là nhóm nhân tố phụ thuộc vào chính bản thân Ngân hàng Do đó nó sẽ là những nhân tố Ngân hàng có thể chi phối được Nếu Ngân hàng có một chính sách chiến lược tổng thể và lâu dài cho hoạt động cho vay tiêu dùng thì hoạt động này sẽ có điều kiện để phát triển và ngày một hoàn thiện hơn.

Chính sách tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức cho vay, lãi suất, phí, tài sản đảm bảo và cách xử lý nợ xấu Một chính sách tín dụng linh hoạt và đa dạng sẽ thu hút nhiều khách hàng vay, đồng thời đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, giúp ngân hàng mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay Ngược lại, chính sách tín dụng cứng nhắc sẽ hạn chế khả năng vay mượn và giảm tính cạnh tranh giữa các ngân hàng.

Quá trình thẩm định khách hàng:

Quá trình thẩm định khách hàng vay là yếu tố quyết định trong việc cấp tín dụng, nhưng nếu quá phức tạp sẽ gây nản lòng và tốn thời gian cho người vay Để nâng cao chất lượng thẩm định và khoản tín dụng, cần áp dụng các thủ tục khoa học hợp lý và thực hiện nghiêm túc Bên cạnh đó, vốn huy động và vốn tự có đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đồng thời phản ánh độ tin cậy và sức mạnh của ngân hàng đó.

Ngân hàng hoạt động chủ yếu dựa trên việc vay và cho vay, trong đó hoạt động cho vay phụ thuộc vào lòng tin của ngân hàng đối với khách hàng, bao gồm tình hình tài chính và khả năng hoàn trả lãi, gốc Để đưa ra quyết định cho vay, ngân hàng cần có thông tin tín dụng đáng tin cậy, như tư cách, uy tín, năng lực quản lý, tình hình xã hội và xu hướng phát triển kinh tế Yêu cầu về thông tin tín dụng phải chính xác, kịp thời và đầy đủ, vì thông tin chỉ có giá trị trong một khoảng thời gian nhất định Một số ngân hàng không nắm bắt thông tin kịp thời đã cho vay những khách hàng không đủ điều kiện, dẫn đến giảm hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng.

Năng lực và đạo đức cán bộ tín dụng:

Năng lực và đạo đức của cán bộ tín dụng rất quan trọng, thể hiện qua trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và khả năng giao tiếp Cán bộ tín dụng cần có trình độ chuyên môn cao và đạo đức nghề nghiệp tốt để bảo vệ lợi ích của Ngân hàng Việc thẩm định khách hàng chính xác dựa trên hiểu biết sâu rộng sẽ giúp giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng Đồng thời, cán bộ tín dụng là bộ mặt của Ngân hàng, vì vậy sự thân thiện và cởi mở sẽ tạo sự hài lòng và tin tưởng từ khách hàng, giúp họ trở thành khách hàng quen thuộc.

Cơ sở vật chất kỹ thuật:

Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng cho ngân hàng Đầu tư vào trang thiết bị đầy đủ và phù hợp sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh và thu hút nhiều khách hàng hơn Bên cạnh đó, việc áp dụng công nghệ tiên tiến giúp ngân hàng hoạt động hiệu quả và trôi chảy hơn.

1.2.5.3 Môi trường kinh tế - xã hội

Môi trường kinh tế - xã hội bao gồm trình độ phát triển kinh tế, thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu người và mức sống của cư dân, cùng với các yếu tố kinh tế - xã hội khác Các biến số kinh tế như thu nhập quốc dân, tốc độ tăng trưởng, mức thu nhập bình quân đầu người và tỷ lệ thất nghiệp đều phản ánh rõ rệt môi trường kinh tế Chính những yếu tố này có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động cho vay tiêu dùng.

1.2.5.4 Môi trường pháp lý và các chính sách của Nhà nước

Mọi hoạt động của cá nhân và tổ chức đều chịu sự chi phối của pháp luật quốc gia, điều này ảnh hưởng sâu sắc đến cho vay tiêu dùng của ngân hàng Môi trường pháp lý đảm bảo tính ổn định và trật tự, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng phát triển bền vững, đồng thời hạn chế rủi ro cho các bên liên quan Khi Nhà nước đầu tư và áp dụng chính sách thông thoáng như hạ lãi suất cho vay và giảm thủ tục cho nhà đầu tư, điều này không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, mà còn giảm thất nghiệp và nâng cao đời sống người dân Các chính sách hỗ trợ như ưu đãi lãi suất cho hộ nghèo và phát triển kinh tế vùng sâu cũng góp phần xóa đói giảm nghèo và tạo sự công bằng xã hội, từ đó nâng cao dân trí và ảnh hưởng tích cực đến nhu cầu cho vay tiêu dùng.

Môi trường văn hóa bao gồm các tập quán xã hội, bản sắc dân tộc và tâm lý tiêu dùng, ảnh hưởng mạnh mẽ đến quyết định vay tiêu dùng của người dân Những yếu tố như thói quen tâm lý, trình độ dân trí và bản sắc dân tộc, thể hiện qua tính cách của người dân như sự cần cù, ham lao động, tằn tiện hay ưa thích hưởng thụ, đều đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành quyết định vay tiêu dùng.

Trình độ dân trí ảnh hưởng đến sự phát triển của tín dụng tiêu dùng, với những người học vấn cao xem vay mượn như công cụ cải thiện mức sống Để nâng cao chất lượng giáo dục và trình độ dân trí, cần hợp lý hóa chương trình học, loại bỏ môn không cần thiết, bổ sung môn thiết yếu, và phát triển thư viện, phòng đọc sách tại khu dân cư Những giải pháp này giúp người dân nhanh chóng tiếp cận và hòa nhập với xu hướng mới.

Các ch ỉ tiêu ph ả n ánh nâng cao hi ệ u qu ả cho vay tiêu dùng

1.2.6.1.Chỉ tiêu về lợi nhuận

Các chỉ tiêu lợi nhuận là thước đo quan trọng cho kết quả từ hoạt động cho vay tiêu dùng Lợi nhuận tuyệt đối được tính bằng hiệu số giữa tổng doanh thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng và tổng chi phí phát sinh từ hoạt động đó.

Lợi nhuận tương đối được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa tổng lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay tiêu dùng và tổng vốn đầu tư vào hoạt động này.

Các chỉ tiêu về lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng cho thấy mức độ hiệu quả và đóng góp của hoạt động này vào kết quả kinh doanh của Ngân hàng Hơn nữa, lợi nhuận tương đối giúp xác định số lợi nhuận mà mỗi đồng vốn đầu tư vào hoạt động cho vay tiêu dùng mang lại cho Ngân hàng Những chỉ tiêu này cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả cho vay tiêu dùng của Ngân hàng.

1.2.6.2 Doanh số và dư nợ cho vay tiêu dùng

Doanh số cho vay là chỉ tiêu quan trọng phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối với nền kinh tế Chỉ tiêu này cung cấp cái nhìn chính xác về hoạt động cho vay trong thời gian dài và cho thấy khả năng cho vay qua các năm Khi kết hợp doanh số cho vay của nhiều thời kỳ, ta có thể nhận diện xu hướng hoạt động cho vay tiêu dùng một cách rõ ràng hơn.

Dư nợ cho vay tiêu dùng là chỉ tiêu quan trọng được các ngân hàng tính toán vào cuối mỗi quý hoặc năm, theo công thức: dư nợ cho vay cuối kỳ = dư nợ cho vay đầu kỳ + doanh số cho vay trong kỳ - doanh số thu nợ cuối kỳ Chỉ tiêu này không chỉ phản ánh quy mô cho vay tiêu dùng mà còn là cơ sở để xác định thu nhập của ngân hàng từ hoạt động cho vay này.

1.2.6.3.Tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn xảy ra khi người vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng, phản ánh mối quan hệ cho vay không hoàn hảo Tỷ lệ nợ quá hạn được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số nợ quá hạn và tổng dư nợ của ngân hàng tại các thời điểm nhất định.

Tỷ lệ nợ quỏ hạn = Nợ quá hạ n x 100%

Nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng là một vấn đề không thể tránh khỏi, nhưng việc giảm tỷ lệ này đến mức tối thiểu là rất quan trọng Tỷ lệ nợ quá hạn cao không chỉ cảnh báo về khả năng phát sinh khoản phải thu lớn trong tương lai mà còn cho thấy chất lượng khoản vay thấp Để đánh giá hiệu quả cho vay, cần xem xét các khía cạnh liên quan.

Nợ quá hạn được phân loại theo thành phần kinh tế, bao gồm các loại nợ có tài sản đảm bảo và không có tài sản đảm bảo Ngoài ra, nợ cũng được đánh giá dựa trên khả năng thu hồi, phân chia thành nợ có khả năng thu hồi và nợ không có khả năng thu hồi.

• Nợ quá hạn theo nguyên nhân: khách quan và chủ quan.

Giải quyết nợ quá hạn là mối quan tâm thường trực của tất cả các NHTM.

Các ngân hàng thương mại cần thiết lập chính sách đầu tư và chính sách khách hàng rõ ràng ngay từ đầu Họ cũng phải xây dựng quy chế cho vay và kiểm soát chặt chẽ các khoản vay, đồng thời áp dụng các biện pháp hiệu quả để xử lý nợ quá hạn.

Qu ả n lý r ủ i ro trong ho ạ t độ ng cho vay tiêu dùng c ủ a NHTM

1.2.7.1.Xây dựng quy trình cho vay tiêu dùng hợp lý nhằm phân tích tình hình tài chính của khách hàng Đây là biện pháp tích cực nhất nhằm hạn chế và phòng chống rủi ro Bởi có đánh giá đúng khách hàng thì mới biết được khả năng hoàn trả nợ của họ Đánh giá khách hàng thường dựa vào các mặt sau:

• Đánh giá tình hình tài chính của khách hàng.

• Đánh giá tư cách, năng lực và trình độ hiểu biết của người đứng đầu doanh nghiệp.

• Đánh giá tính khả thi của phương án xin vay.

• Phân tích khả năng trả nợ của khách hàng.

• Thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay.

• Trình độ cán bộ tín dụng và khả năng kiểm tra, kiểm soát khách hàng trong việc sử dụng vốn vay.

Trong cơ chế thị trường, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư thay vì tập trung vào một hoặc vài khách hàng, ngay cả khi khách hàng đó có hiệu quả kinh doanh cao Việc dồn vốn vào một khách hàng có thể gây rủi ro lớn cho NHTM, đặc biệt nếu khách hàng đó gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh.

Cần phải tuân thủ giới hạn an toàn trong lĩnh vực tài chính, đặc biệt là tại Việt Nam, nơi mà các quy định từ luật tổ chức tín dụng quy định rằng dư nợ của một khách hàng không được vượt quá 15% vốn của ngân hàng Ngoài ra, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được xác định dựa trên tỷ lệ giữa vốn tự có và tài sản có, bao gồm cả các cam kết ngoại bảng, với việc điều chỉnh theo mức độ rủi ro.

Cho vay hợp vốn, hay còn gọi là đồng tài trợ, là quá trình mà một nhóm ngân hàng thương mại phối hợp cho vay và bảo lãnh, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp Quá trình này không chỉ giúp doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn lớn hơn mà còn tăng cường sự hợp tác giữa các ngân hàng, từ đó tối ưu hóa hiệu suất tài chính.

1.2.7.3 Xây dựng quy trình chấm điểm tín dụng

Quy trình chấm điểm tín dụng xếp hạng khách hàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại (NHTM), giúp đánh giá mức độ rủi ro của từng khoản vay ngay từ đầu Dựa trên kết quả này, các NHTM sẽ quyết định có cho vay hay không.

Bảo hiểm tín dụng là một giải pháp quan trọng giúp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay Các loại bảo hiểm tín dụng bao gồm bảo hiểm hoạt động cho vay, bảo hiểm tài sản và bảo hiểm tiền vay Tại nhiều quốc gia, khách hàng vay vốn thường tham gia mua bảo hiểm để bảo vệ ngành nghề của mình khỏi những rủi ro tiềm ẩn.

1.2.7.5 Trích lập dự phòng rủi ro

Trích lập dự phòng rủi ro là biện pháp quan trọng trong việc phòng chống rủi ro, đặc biệt trong hoạt động ngân hàng Hầu hết các quốc gia đều thành lập quỹ dự phòng nhằm bù đắp các khoản cho vay gặp rủi ro, từ đó đảm bảo ổn định và an toàn cho hệ thống ngân hàng.

Quỹ dự phòng rủi ro được sử dụng để bù đắp các khoản rủi ro khi Ngân hàng làm ăn thua lỗ do nguyên nhân khách quan mang lại.

Kinh nghi ệ m nâng cao hi ệ u qu ả ho ạ t độ ng cho vay tiêu dùng c ủ a m ộ t s ố

- Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh

1.2.8.1.Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng của một số NHTM

• Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank):

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam hiện cung cấp sản phẩm cho vay dành cho cán bộ quản lý điều hành, bao gồm ba dịch vụ: cho vay tiêu dùng, thấu chi và phát hành thẻ tín dụng quốc tế Khách hàng có thể vay tối đa lên đến 300 triệu đồng, với hạn mức tương đương 12 lần tháng lương Thủ tục vay vốn được thực hiện nhanh chóng và thuận tiện, với thời gian phản hồi từ ngân hàng trong vòng 3 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ.

Vietcombank đã giới thiệu sản phẩm cho vay thấu chi tài khoản cá nhân, giúp khách hàng có khả năng thanh toán ngay cả khi tài khoản không có tiền Mức thấu chi lên tới 30 triệu đồng và thời gian vay lên đến 12 tháng.

• Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB):

Ngân hàng TMCP Á Châu đang nỗ lực trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam bằng cách giới thiệu nhiều sản phẩm và dịch vụ tài chính tiện ích Những sản phẩm này nhằm đáp ứng nhu cầu vay tiêu dùng ngày càng tăng của khách hàng.

Sản phẩm thấu chi tài khoản tại ACB là giải pháp vay linh hoạt cho khách hàng cần chi tiêu vượt số dư tài khoản cá nhân Khách hàng chỉ phải trả lãi trên số tiền và thời gian sử dụng thực tế Với sản phẩm này, khách hàng có thể thấu chi lên đến 50 triệu đồng, tùy thuộc vào nhu cầu và thu nhập, trong thời hạn tối đa 12 tháng.

Sản phẩm cho vay đặt mua chứng khoán đảm bảo bằng thẻ tiết kiệm ACB là một dịch vụ mới từ ACBS và Ngân hàng TMCP Á Châu, dành riêng cho khách hàng giao dịch chứng khoán tại ACBS có thẻ tiết kiệm ACB Khách hàng sẽ nhận được hạn mức vay từ ACB hoặc ACBS để thực hiện việc đặt mua chứng khoán một cách thuận lợi.

ACB vừa giới thiệu chính sách “Siêu linh hoạt” cho các tài khoản tiết kiệm gửi mới bằng VND, áp dụng cho khách hàng cá nhân với kỳ hạn gửi 2 hoặc 3 tháng Chính sách này nhằm đảm bảo quyền lợi tối ưu cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn linh hoạt.

ACB không chỉ thường xuyên triển khai các chương trình khuyến mại hấp dẫn với quà tặng và giải thưởng giá trị, mà còn linh hoạt điều chỉnh lãi suất huy động để đảm bảo quyền lợi tối ưu cho khách hàng gửi tiết kiệm.

• Ngân hàng TMCP Kỹ thương (Techcombank):

Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) đã hợp tác với các cửa hàng xe máy tại TP.HCM để cung cấp hỗ trợ tài chính cho người mua xe Thay vì phải đến quầy giao dịch, khách hàng có thể tiếp cận nguồn vốn vay ngay tại cửa hàng, giúp rút ngắn thời gian và thủ tục Xu hướng này không chỉ tạo thuận lợi cho khách hàng mà còn cho thấy sự chuyên biệt hóa sản phẩm của ngân hàng theo nhu cầu cụ thể của từng khách hàng.

Thủ tục mua xe hiện nay đã trở nên đơn giản hơn rất nhiều cho khách hàng Trước đây, việc đăng ký mua xe trả góp thường kéo dài và phức tạp, nhưng giờ đây, quy trình đã được cải thiện, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận hình thức mua xe này.

1.2.8.2 Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng TMCP Công Thương

Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh

Dựa trên nghiên cứu kinh nghiệm cho vay tiêu dùng từ một số ngân hàng thương mại, có thể rút ra những bài học quý giá cho Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh TP.HCM, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay và phục vụ khách hàng tốt hơn.

Ngày nay, hầu hết các ngân hàng đều thực hiện chính sách đa dạng hóa cho vay tiêu dùng bằng cách áp dụng công nghệ hiện đại, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Ngân hàng luôn đặt nhu cầu thực tế của khách hàng làm trung tâm trong việc hoàn thiện và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng, từ đó cung cấp các danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng phù hợp với đặc điểm của từng nhóm khách hàng.

Đầu tư vào hệ thống thu thập và xử lý thông tin chính xác và kịp thời về từng khách hàng là rất quan trọng, vì đây là nền tảng cho mọi quyết định liên quan đến cung ứng dịch vụ và xây dựng mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng, đặc biệt trong việc cấp tín dụng.

Xây dựng thương hiệu ngân hàng là yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng, nâng cao uy tín đối với khách hàng và đối tác Quá trình này đòi hỏi thời gian và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt là chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng.

Thứ tư, việc hợp tác với các công ty và doanh nghiệp địa phương trong việc bán chéo sản phẩm sẽ giúp đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng Người tiêu dùng có thể vay trực tiếp từ ngân hàng liên kết khi mua sắm, đồng thời ngân hàng cũng kiểm soát được mục đích vay tiêu dùng của khách hàng, từ đó đáp ứng hiệu quả hơn các nhu cầu cần thiết của họ.

Chương 1 đã nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay và cho vay tiêu dùng, nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng ở các Ngân hàng Thương mại Chúng ta đã thấy được hoạt động cho vay tiêu dùng là một trong những hoạt động quan trọng của các Ngân hàng Thương mại, nhất là trong điều kiện hiện nay, mức sống của người dân ngày một tăng lên, xu hướng hiện đại hoá hoạt động Ngân hàng và chủ trương đa dạng hoá hoạt động của các Ngân hàng Thương mại để khẳng định vị thế trong môi trường cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt.

T Ổ NG QUAN V Ề NGÂN HÀNG TMCP CÔNG TH ƯƠ NG VI Ệ T NAM VÀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG TH ƯƠ NG VI Ệ T NAM – CN TP.HCM

Khái quát v ề Ngân hàng TMCP Công Th ươ ng Vi ệ t Nam - Chi nhánh Thành Ph ố H ồ Chí Minh

Thành Phố Hồ Chí Minh

Vào năm 1997, trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế khu vực, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam và Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng nặng nề từ vụ án Minh Phụng - Epco, với nợ tồn đọng gần 90% tổng dư nợ cho vay Các hoạt động kinh doanh đều giảm sút, uy tín của ngân hàng bị tổn hại nghiêm trọng, khiến nhiều khách hàng chuyển sang giao dịch với các ngân hàng khác Để khắc phục tình hình và nâng cao tính cạnh tranh, vào ngày 14/07/1997, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã ban hành quyết định số 52/QĐ - NHCTVN về việc sáp nhập nhằm tái cấu trúc và phát triển chi nhánh tại khu vực phía Nam.

Nguồ n vốn huy động (tỷ đồ ng) Tốc độ tăng trưởng (%)

Sở Giao Dịch II - Ngân hàng Công Thương Việt Nam, chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, chính thức hoạt động từ ngày 1/10/1997.

Sở Giao Dịch II thuộc Ngân hàng Công Thương Việt Nam là thành viên lớn nhất trong hệ thống ngân hàng này, với trụ sở chính tọa lạc tại 79A Hàm Nghi, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

Ngày 14/08/2009 Sở Giao Dịch II - Ngân hàng Công Thương Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Thành Phố

Hiện nay, Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh có mạng lưới gồm 14 phòng giao dịch, 61 máy ATM, 310 máy chấp nhận thẻ, gần 100 trung tâm tư vấn du học,

2 đại lý phát hành thẻ ATM, và có mạng lưới khách hàng rộng lớn.

Khái quát tình hình ho ạ t độ ng kinh doanh c ủ a Ngân hàng TMCP Công Th ươ ng Vi ệ t Nam - Chi nhánh Thành Ph ố H ồ Chí Minh

Thương Việt Nam - Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh

2.1.3.1.Huy động vốn a Tình hình huy động vốn qua các năm:

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2008-2010 Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

Nguồn vốn huy động (tỷ đồng) 10.648 10.283 13.866

Tốc độ tăng trưởng (%) -3,43 34,84 Đồ thị 2.1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2008-2010

Nguồn: Báo cáo thường niên 2008-2010 của Ngân hàng TMCP

Công Thương Việt Nam -Chi nhánh TP.HCM

Huy động từ dân cư 26%

42% Huy động từ các tổ chức kinh tế

Huy động từ các tổ chức tín dụng 32%

Nguồn vốn huy động tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh đã trải qua biến động trong những năm gần đây Năm 2009, tổng nguồn vốn huy động giảm 3,43% do cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại và lãi suất huy động giảm Tuy nhiên, đến năm 2010, tình hình đã cải thiện rõ rệt với nguồn vốn huy động đạt 13.866 tỷ đồng, tăng 34,84% so với năm trước Cơ cấu huy động vốn năm 2010 cho thấy sự phục hồi và phát triển mạnh mẽ của ngân hàng trong bối cảnh thị trường.

Bảng 2.2: Cơ cấu huy động vốn năm 2010 ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Tuyệt đối Tương đối (%)

Tổng nguồn vốn huy động 13.866,0 100

Huy động từ dân cư 5.823,7 42

Huy động từ các tổ chức kinh tế 4.437,1 32

Huy động từ các tổ chức tín dụng 3.605,2 26 Đồ thị 2.2: Cơ cấu huy động vốn năm 2010

Nguồn: Báo cáo thường niên 2010 của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam -Chi nhánh TP.HCM

Tính đến ngày 31/12/2010, tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh đạt 13.866 tỷ đồng, tăng 34,84% so với năm 2009, cho thấy sự phát triển vượt bậc của chi nhánh.

Nguồn tiền gửi huy động từ dân cư chiếm 42% tổng nguồn vốn huy động, tương đương 5.823,7 tỷ đồng Trong khi đó, huy động từ các tổ chức kinh tế đạt 32% tổng nguồn vốn, tương đương 4.437,1 tỷ đồng Huy động từ các tổ chức tín dụng cũng đóng góp 26% tổng nguồn vốn huy động với 3.605,2 tỷ đồng.

Năm 2010, nguồn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh chiếm tỷ lệ cao nhờ vào việc cung cấp nhiều sản phẩm tiền gửi hấp dẫn cho cá nhân Ngân hàng đã áp dụng chính sách ưu đãi như lãi suất cao và các chương trình tặng quà cho khách hàng gửi tiết kiệm, thu hút sự quan tâm của người dân.

Từ năm 2008 đến năm 2010, hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh đã đạt được những kết quả khả quan và đáng khích lệ Sự đánh giá này được xác định dựa trên sự tăng trưởng ổn định của các chỉ số qua từng năm, đồng thời phù hợp với định hướng phát triển của chi nhánh cũng như các mục tiêu mà Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đề ra.

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh đã xác định hoạt động cho vay là trọng tâm trong chiến lược kinh doanh của mình kể từ khi thành lập Đến năm 2008, dư nợ cho vay của ngân hàng này đạt 6.918 tỷ đồng, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế.

2009 dư nợ tăng so với năm 2008 là 21,03% tương ứng với con số tuyệt đối là 1.455 tỷ đồng.

Năm 2010 tốc độ tăng trưởng dư nợ tiếp tục cao (tăng 26,38%) so với năm

Năm 2009, dư nợ của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đạt 2.209 tỷ đồng, với tốc độ tăng trưởng cao Nguyên nhân chủ yếu là do ngân hàng này đã chuyển dịch cơ cấu hoạt động sang kinh doanh dịch vụ, phù hợp với thông lệ quốc tế và xu hướng của ngân hàng hiện đại.

Dư nợ cho vay (tỷ đồng)Tốc độ tăng trưởng (%)

Bảng 2.3: Tình hình dư nợ cho vay giai đoạn 2008-2010 ĐVT: Tỷ đồng

Theo loại hình cho vay

Theo thành phần kinh tế

Ngoài quốc doanh (bao gồm cả nhúm khỏch hàng cỏ nhõn) 5.792 7.607 9.854 1.816 31,35 2,247 29,53

Theo hình thức đảm bảo

Không có TSĐB 2.212 2.763 3.916 511 24,91 1.153 41,73 Đồ thị 2.3: Tình hình dư nợ cho vay giai đoạn 2008-2010

Nguồn: Báo cáo thường niên 2008-2010 của Ngân hàng TMCP

Công Thương Việt Nam -Chi nhánh TP.HCM

Trong năm 2009, dư nợ của nhóm khách hàng ngoài quốc doanh, bao gồm cả khách hàng cá nhân, đã tăng đáng kể so với năm 2008, với mức tăng 1.816 tỷ đồng Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do quy mô và cơ cấu cho vay đã được điều chỉnh theo hướng an toàn hơn.

Số dư đầu tư (tỷ đồng) Tốc độ tăng trưởng (%)

Trong giai đoạn từ năm 2008 đến 2010, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh TP.HCM đã tập trung vào việc cho vay đầu tư vào các ngành hàng chủ lực của nền kinh tế, nhằm đảm bảo hiệu quả và sự bền vững trong hoạt động Ngân hàng đã hạn chế thiết lập quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp có kết quả hoạt động kém hiệu quả, do những chính sách lỗi thời và tiềm ẩn nguy cơ giải thể, từ đó phát triển tài chính lành mạnh và ổn định trong sản xuất kinh doanh.

Năm 2010, Ngân hàng ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong cho vay đối với nhóm khách hàng ngắn hạn, với mức tăng 40,84% tương đương 2.247 tỷ đồng so với năm 2009 Ngược lại, cho vay đối với nhóm khách hàng trung hạn chỉ tăng 2,29%, tương ứng với 72 tỷ đồng so với năm trước.

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện nhiều hoạt động đầu tư đa dạng, bao gồm góp vốn vào các dự án liên doanh, hợp tác với các tổ chức tín dụng và định chế tài chính cả trong nước lẫn quốc tế Ngoài ra, ngân hàng còn tham gia đầu tư trên thị trường vốn và thị trường tiền tệ, nhằm tối ưu hóa lợi nhuận và mở rộng mạng lưới kinh doanh.

Bảng 2.4: Doanh số hoạt động đầu tư giai đoan 2008-2010

Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

Số dư đầu tư (tỷ đồng) 790 549 683

Tốc độ tăng trưởng (%) - 30,51 24,41 Đồ thị 2.4: Doanh số hoạt động đầu tư giai đoan 2008-2010

Nguồn: Báo cáo thường niên 2008-2010 của Ngân hàng TMCP

Công Thương Việt Nam -Chi nhánh TP.HCM

Thu dịch vụ (tỷ đồng) Tốc độ tăng trưởng (%)

Năm 2009, hoạt động đầu tư giảm 30,51% so với năm 2007, tương ứng với 241 tỷ đồng Tuy nhiên, vào năm 2010, doanh số đầu tư đã phục hồi, tăng thêm 134 tỷ đồng, tương đương với 24,41% so với năm 2009 Điều này cho thấy chi nhánh đã sử dụng hiệu quả nguồn vốn không chỉ trong hoạt động cho vay mà còn trong hoạt động đầu tư.

Bảng 2.5: Thu dịch vụ giai đoạn 2008 -2010 Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

Thu dịch vụ (tỷ đồng) 48,24 60,30 72,61

Tốc độ tăng trưởng (%) 25,00 20,41 Đồ thị 2.5: Thu dịch vụ giai đoạn 2008-2010

Nguồn: Báo cáo thường niên 2008-2010 của Ngân hàng TMCP

Công Thương Việt Nam -Chi nhánh TP.HCM

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh đã đạt được sự tăng trưởng bền vững trong hoạt động dịch vụ và thu dịch vụ qua các năm Chi nhánh này không chỉ giữ vị trí dẫn đầu trong hệ thống của ngân hàng mà còn được đánh giá là một ngân hàng uy tín và lành mạnh trên thị trường Cụ thể, vào năm 2009, thu phí dịch vụ tăng 25%, đạt 12,06 tỷ đồng so với năm 2008, trong khi tốc độ tăng trưởng năm 2010 mặc dù thấp hơn nhưng vẫn cao với 20,42%, tương đương 12,31 tỷ đồng.

Trong tổng phí thu dịch vụ hàng năm, hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, tiếp theo là phí thu dịch vụ thanh toán VND Mặc dù các dịch vụ như thẻ, kinh doanh ngoại tệ, chuyển tiền kiều hối, cho thuê két sắt và chuyển tiền du học có tỷ trọng nhỏ, nhưng chúng đang tăng trưởng mạnh qua các năm Đặc biệt, Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh dẫn đầu về dịch vụ thẻ, với 150 ngàn thẻ phát hành (chiếm 8% tổng số thẻ toàn hệ thống), quản lý 61 máy ATM và có 204 đơn vị sử dụng chi lương qua thẻ nhiều nhất.

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh đã có sự phát triển mạnh mẽ trong hoạt động dịch vụ Để gia tăng thu nhập từ dịch vụ, chi nhánh cần tiếp tục mở rộng và nâng cao các sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.

TH Ự C TR Ạ NG HI Ệ U QU Ả HO Ạ T ĐỘ NG CHO VAY TIÊU DÙNG T Ạ I NGÂN HÀNG TMCP CÔNG TH ƯƠ NG VI Ệ T NAM – CHI NHÁNH TP.HCM 34 1 C ơ s ở pháp lý cho ho ạ t độ ng cho vay tiêu dùng c ủ a các NHTM t ạ i Vi ệ t Nam

TH Ự C TR Ạ NG QU Ả N LÝ R Ủ I RO TRONG HO Ạ T ĐỘ NG CHO VAY TIÊU DÙNG T Ạ I NGÂN HÀNG TMCP CÔNG TH ƯƠ NG VI Ệ T NAM

Đ ÁNH GIÁ V Ề HO Ạ T ĐỘ NG CHO VAY TIÊU DÙNG C Ủ A NGÂN HÀNG TMCP CÔNG TH ƯƠ NG VI Ệ T NAM CN TP.HCM

Ngày đăng: 16/09/2022, 23:41

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại
Tác giả: TS. Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: NXBThống kê
Năm: 2009
5. GS.TS Trần Ngọc Thơ (chủ biên), PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang, PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt, TS Nguyễn Thị Liên Hoa, TS Nguyễn Thi Uyên Uyên (2005), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính doanh nghiệp hiện đại
Tác giả: GS.TS Trần Ngọc Thơ (chủ biên), PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang, PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt, TS Nguyễn Thị Liên Hoa, TS Nguyễn Thi Uyên Uyên
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2005
6. PGS.TS Phan Thị Cúc (2008), Giáo trình tín dụng Ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tín dụng Ngân hàng
Tác giả: PGS.TS Phan Thị Cúc
Nhà XB: Nhà xuất bảnthống kê
Năm: 2008
1. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh TP.HCM, báo cáo thường niên năm 2008, 2009, 2010 Khác
3. TS. Bùi Hữu Phước (chủ biên), TS Lê Thị Lanh, TS. Lại Tiến Dĩnh, TS Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w