1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sỹ - Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

99 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Theo Hướng Phát Triển Năng Lực Học Sinh Ở Trường Tiểu Học Nam Thành Công, Quận Đống Đa, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Lê Thị Hợi
Người hướng dẫn PGS.TS. Trương Văn Châu
Trường học Học viện Quản lý Giáo dục
Chuyên ngành Quản lý Giáo dục
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 4,6 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (13)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (14)
  • 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu (14)
  • 4. Giả thuyết khoa học (14)
  • 5. Nhiệm vụ nghiên cứu (16)
  • 6. Phạm vi nghiên cứu (16)
  • 7. Phương pháp nghiên cứu (16)
  • 8. Đóng góp của đề tài (17)
  • 9. Cấu trúc luận văn (17)
  • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HĐDH THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC 5 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề (19)
    • 1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài (19)
    • 1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước (21)
    • 1.2. Một số khái niệm cơ bản (23)
      • 1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục (23)
      • 1.2.2. Quản lý nhà trường (24)
      • 1.2.3. Quản lý HĐDH (25)
      • 1.2.4. Năng lực và phát triển năng lực (25)
    • 1.3. Yêu cầu HĐDH theo chương trình GDPT 2018 định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường tiểu học (26)
    • 1.5. HĐDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường tiểu học (29)
      • 1.5.1. Mục tiêu dạy học (29)
      • 1.5.2. Nội dung dạy học (30)
      • 1.5.3. Phương pháp dạy học chương trình GDPT 2018 (33)
      • 1.5.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả học của học sinh theo định hướng phát triển năng lực học sinh (33)
    • 1.6. Quản lý HĐDH ở trường tiểu học theo định hướng phát triển năng lực học sinh (36)
      • 1.6.1. Quản lý mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học (36)
      • 1.6.2. Quản lý hoạt động dạy của GV (37)
      • 1.6.3. Quản lý hoạt động học tập của học sinh (38)
      • 1.6.4. Ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo cơ sở vật chất cho HĐDH (38)
      • 1.6.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá việc thực hiện HĐDH (39)
    • 1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh (39)
      • 1.7.1. Yếu tố khách quan (39)
      • 1.7.2. Yếu tố chủ quan (40)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển nhà trường (43)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của nhà trường (44)
      • 2.1.3. Cơ sở vật chất (54)
    • 2.2. Giới thiệu khái quát khảo sát thực trạng (56)
      • 2.2.1. Mục đích khảo sát (56)
      • 2.2.2. Nội dung khảo sát (56)
      • 2.2.3. Cách thức khảo sát (56)
      • 2.2.4. Đối tượng khảo sát (57)
      • 2.2.5. Xử lý kết quả khảo sát (57)
    • 2.3. Thực trạng HĐDH theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học Nam Thành Công (57)
      • 2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng HĐDH hướng phát triển năng lực học sinh ở trường tiểu học Nam Thành Công (58)
      • 2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học Nam Thành Công (60)
      • 2.3.3. Thực trạng đánh giá thực hiện nội dung dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học Nam Thành Công (61)
      • 2.3.4. Thực trạng thực hiện phương pháp dạy theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học Nam Thành Công (65)
      • 2.3.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học của học sinh theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học Nam Thành Công (67)
    • 2.4. Thực trạng quản lý HĐDH theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội (69)
      • 2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh trường tiểu học Nam Thành Công (69)
      • 2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của GV theo hướng phát triển năng lực học sinh trường Tiểu học Nam Thành Công (72)
      • 2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường tiểu học Nam Thành Công (76)
      • 2.4.4. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo cơ sở vật chất - thiết bị phục vụ HĐDH (80)
      • 2.4.5. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá việc thực hiện HĐDH theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường tiểu học (82)
      • 2.5.1. Những ưu điểm (85)
      • 2.5.2. Những hạn chế (85)
      • 2.5.3. Nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế (86)
      • 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa (89)
      • 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống (89)
      • 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn (89)
      • 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi (90)
    • 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, Hà Nội (90)
      • 3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV về tầm quan trọng của hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh (90)
      • 3.2.2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV về hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực HS (92)
      • 3.2.3. Đổi mới quản lý tổ chuyên môn trong hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh (95)
      • 3.2.4. Tổ chức kiểm tra hoạt động dạy học của GV theo hướng phát triển năng lực học sinh (96)
      • 3.2.5. Tăng cường quản lý sử dụng thiết bị dạy học, đáp ứng hiệu quả hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh (98)
    • 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp (102)
      • 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm (102)
      • 3.4.2. Nội dung và cách tiến hành (102)
      • 3.4.3. Kết quả khảo nghiệm (103)
    • 2. Khuyến nghị....................................................................................................75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 77 (109)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời đại hiện đại hóa, nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam đã tiến hành đổi mới giáo dục. Nhà nước đã đề ra những chính sách chủ trương nhằm nâng cao chất lượng giáo dục để đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước, góp phần phát triển đất nước trong tương lai. Tại các Đại hội đại biểu toàn quốc, Đảng ta luôn đề cao công tác giáo dục và đào tạo, là vấn đề cần được quan tâm trọng điểm. Đất nước cần thúc đẩy sự nghiệp hiện đại hóa để làm nền tảng giúp phát huy nguồn nhân lực tài năng, động lực để phát triển nền kinh tế đất nước. Nhờ có những bước đi đúng đắn của Đảng và nhà nước mà đất nước chúng ta đã dần trở thành nước phát triển, thoát khỏi nước nghèo thành công. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta xác định “đổi mới toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế’’. Đội ngũ GV là yếu tố quan trọng trong công tác này, họ chính là người sẽ giáo dục và đào tạo nên nguồn nhân lực mới ưu tú, trình độ chuyên môn cao, góp phần xây dựng, phát triển đất nước ngày càng giàu mạnh. Những năm gần đây, ngành giáo dục đã đề ra những định hướng chuyên sâu về đổi mối hoạt động giáo dục. Trong đó, hoạt động dạy học chuyển từ trang bị kiến thức sang phát triển năng lực học sinh. Để thực hiện được công tác đổi mới này cần phải có biện pháp cụ thể, rõ ràng, trong đó đổi mới công tác quản lý giáo dục là rất quan trọng và cần được quan tâm nhiều nhất. Trong những năm gần đây, trường Tiểu học Nam Thành Công đã đạt được một số thành tựu nhất định trong công tác giảng dạy và giáo dục. Tuy nhiên, từ thực tế sự sáng tạo trong việc đổi mới trong dạy học đang được áp dụng triển khai chưa đạt hiệu quả cao, vẫn chưa có sự đổi mới nhiều. GV là người dễ dàng truyền đạt kiến thức tới HS, GV là người tạo môi trường vui tươi, để giúp HS thích thú, thoải mái, chủ động tiếp thu kiến thức, sáng tạo trong học tập. Vì thế, nhằm tìm ra được các biện pháp quản lý hiệu quả nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường hơn nữa, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội” để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Dựa trên cơ sở lý luận và thực trạng về quản lý hoạt động dạy học tại trường Tiểu học Nam Thành Công theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh tại, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH theo chương trình GDPT 2018 góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục giai đoạn hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu HĐDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường tiểu học. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý HĐDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. 4. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý HĐDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh dựa trên cơ sở lý thuyết và thực trạng công tác quản lý HĐDH tại nhà trường thì có thể góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học ở trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, Hà Nội trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý HĐDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh. - Tổ chức, khảo sát và phân tích thực trạng quản lý HĐDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. - Đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. 6. Phạm vi nghiên cứu - Tác giả luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng HĐDH và quản lý HĐDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. - Đề xuất biện pháp quản lý HĐDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu Tác giả thu thập và nghiên cứu các công trình nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài luận văn đang nghiên cứu làm cơ sở khoa học để đề xuất các biện pháp áp dụng. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra: Lập bảng hỏi để khảo sát và thu nhập những thông tin về tình hình dạy học tại trường. - Phương pháp quan sát: Tổ chức các buổi dự giờ giảng dạy - Phương pháp khảo nghiệm: Khảo nghiệm góp phần khẳng định tính hiệu quả, tính khả thi của những biện pháp đã đề xuất. - Phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn các chuyên gia để đánh giá thực trạng của các biện pháp. 7.3. Các phương pháp bổ trợ Phương pháp thống kê: Tổng hợp số liệu điều tra, phân tích xử lý số liệu thu được trong quá trình nghiên cứu. 8. Đóng góp của đề tài - Góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về quản lý HĐDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường tiểu học. - Đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, những biện pháp đó có thể vận dụng đối với các trường tiểu học khác có đặc điểm tương đồng. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý HĐDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường tiểu học Chương 2. Thực trạng quản lý HĐDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội Chương 3. Biện pháp quản lý HĐDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

Mục đích nghiên cứu

Luận văn này dựa trên lý luận và thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại trường Tiểu học Nam Thành Công, nhằm phát triển năng lực cho học sinh Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chương trình GDPT 2018 sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện trong giai đoạn hiện nay.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu

HĐDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường tiểu học.

Quản lý HĐDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trườngTiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

Giả thuyết khoa học

Đề xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh, dựa trên lý thuyết và thực trạng quản lý tại trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học.

Hà Nội trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý HĐDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

Tổ chức khảo sát và phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy học (HĐDH) tại trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, Hà Nội, nhằm phát triển năng lực học sinh Nghiên cứu này sẽ giúp đánh giá hiệu quả của các phương pháp giảng dạy hiện tại và đề xuất các giải pháp cải tiến để nâng cao chất lượng giáo dục.

Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh tại trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, bao gồm việc nâng cao chất lượng giảng dạy, áp dụng phương pháp học tập tích cực, và tăng cường sự phối hợp giữa giáo viên, phụ huynh và cộng đồng Các biện pháp này sẽ giúp tạo môi trường học tập hiệu quả, khuyến khích sự sáng tạo và phát triển toàn diện cho học sinh.

Phương pháp nghiên cứu

7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu

Tác giả tiến hành thu thập và nghiên cứu các công trình nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài luận văn nhằm xây dựng cơ sở khoa học vững chắc, từ đó đề xuất các biện pháp áp dụng hiệu quả.

7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra: Lập bảng hỏi để khảo sát và thu nhập những thông tin về tình hình dạy học tại trường.

- Phương pháp quan sát: Tổ chức các buổi dự giờ giảng dạy

- Phương pháp khảo nghiệm: Khảo nghiệm góp phần khẳng định tính hiệu quả, tính khả thi của những biện pháp đã đề xuất

- Phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn các chuyên gia để đánh giá thực trạng của các biện pháp.

7.3 Các phương pháp bổ trợ

Phương pháp thống kê: Tổng hợp số liệu điều tra, phân tích xử lý số liệu thu được trong quá trình nghiên cứu.

Đóng góp của đề tài

- Góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về quản lý HĐDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường tiểu học.

Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh tại trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, có thể áp dụng cho các trường tiểu học khác có đặc điểm tương đồng Những biện pháp này không chỉ giúp nâng cao chất lượng giáo dục mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển toàn diện của học sinh.

Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1 Cơ sở lý luận về quản lý HĐDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường tiểu học

Chương 2 Thực trạng quản lý HĐDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố

Chương 3 Biện pháp quản lý HĐDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HĐDH THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC 5 1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Nghiên cứu ở nước ngoài

Phát triển giáo dục dựa trên năng lực đã được áp dụng từ lâu tại các nước phương Tây như Mỹ, Anh và Úc Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng nhất, là yếu tố quyết định cho sức mạnh lao động trong một nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu.

Theo J Richard và T Rodger, trong phương pháp dạy học dựa trên năng lực, kết quả học tập được coi trọng hơn so với việc xác định mục tiêu đã học được.

K.E Paprock đã tổng kết các lý thuyết về tiếp cận dựa trên năng lực (NL) trong dạy học và phát triển, chỉ ra năm đặc tính cơ bản của phương pháp này.

1 Người học là trọng điểm

2 Đáp ứng được chính sách

5 Những tiêu chuẩn rõ ràng

Theo S Kerka, có một số ưu thế trong việc tiếp cận giáo dục, bao gồm: người học chủ động trong việc tiếp thu kiến thức, kết quả học tập được coi trọng, kết quả học tập phù hợp với từng cá nhân và hoàn cảnh khác nhau, cũng như việc định hướng rõ ràng những mục tiêu cần đạt được trong quá trình học Các chính sách giáo dục đều nhấn mạnh tầm quan trọng của kết quả học tập và các tiêu chuẩn để đo lường hiệu quả học tập.

Mô hình năng lực trong dạy học

R.E Boyatzid cho rằng phát triển dạy học dựa trên mô hình NL cần xử lý một cách có hệ thống ba khía cạnh sau:

3 Đánh giá chúng một cách khách quan

Mô hình NL đã được phát triển rộng khắp trên thế giới Và phát triển trên nhiều quốc gia phát triển như Anh, Mỹ, Úc, … [18, tr.120].

Cùng với việc nghiên cứu mô hình năng lực trong dạy học, các tác giả cũng đã phát triển mô hình năng lực cho các nhà quản lý Morley và Vilkinas đã tổng hợp các yếu tố quan trọng trong mô hình này.

16 đặc tính xác định NL cho những nhà quản lý trong khu vực công, đó là: [27, tr.90].

1 Tầm nhìn và sứ mạng

5 Quan hệ công chúng, cộng đồng

7 Quan hệ với các quá trình chính trị

10 Năng lực trí tuệ, tư duy

11 Các đặc tính cá nhân, đặc biệt là tự quản

13 Kỹ năng quan hệ qua lại giữa các cá nhân

Nghiên cứu ở trong nước

Theo xu hướng trên thế giới, các tác giả ở nước ta cũng cho rằng cần tổ chức HĐDH hướng vào tích cực hóa.

Mặc dù có nhiều nghiên cứu về công tác quản lý dạy học (QLDH) ở Việt Nam, nhưng chưa có tác giả nào thực hiện nghiên cứu về QLDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại các trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

Một số khái niệm cơ bản

1.2.1 Quản lý, quản lý giáo dục

Quản lý là yếu tố quan trọng trong mọi tổ chức, dù đơn giản hay phức tạp, nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra Sự quản lý cần thiết để đảm bảo mọi thành viên cùng phối hợp hiệu quả trong quá trình thực hiện nhiệm vụ Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý, nhưng điểm chung là nó luôn hướng tới việc tối ưu hóa kết quả công việc.

Quản lý, theo Lê Thị Thu Hằng, là quá trình thực hiện các hoạt động dựa trên kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế hiện tại Mục tiêu của quản lý là đảm bảo không làm ảnh hưởng đến đối tượng được quản lý, đồng thời tạo ra những thay đổi hiệu quả mà vẫn giữ gìn sự ổn định của môi trường.

Quản lý, theo Đỗ Thị Tố Nga, là quá trình tác động có chủ đích đến các đối tượng quản lý, bao gồm việc xây dựng kế hoạch và đề xuất các biện pháp để thực hiện những kế hoạch đó.

Quản lý là quá trình có tổ chức, hướng đến mục đích cụ thể và được thực hiện thông qua các kế hoạch phù hợp với chủ thể quản lý Những kế hoạch này được xây dựng dựa trên các chính sách đã đề ra, đồng thời tìm kiếm các biện pháp hiệu quả để đạt được các mục tiêu đã xác định.

Quản lý được hiểu như một hệ thống, bao gồm hai thành tố cơ bản: chủ thể quản lý và đối tượng quản lý Hệ thống này đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và điều phối các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu nhất định.

Khách thể quản lý là cơ sở khách quan của đối tượng quản lý và luôn tồn tại đối tượng quản lý

Cơ chế quản lý là quá trình tương tác trong hệ thống quản lý, ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện các biện pháp và định hướng Sự vận hành này giúp đảm bảo tính trình tự và hiệu quả trong việc đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Quản lý giáo dục cũng có nhiều khái niệm khác nhau

Quản lý giáo dục, theo tác giả Trần Kiểm, được định nghĩa là quá trình tác động có chủ đích và có kế hoạch đến toàn bộ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, phụ huynh và các lực lượng xã hội khác Mục tiêu của quá trình này là nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong việc thực hiện các mục tiêu giáo dục của nhà trường.

Quản lý giáo dục, theo Nguyễn Phúc Châu, là quá trình tác động có chủ đích và kế hoạch từ phía người quản lý đến các bên liên quan trong hệ thống giáo dục, nhằm đạt được hiệu quả trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển giáo dục.

Quản lý giáo dục là một hệ thống các tác động có chủ đích và kế hoạch cụ thể, nhằm đảm bảo việc thực hiện các biện pháp đúng quy trình và cơ chế, từ đó đạt được các mục tiêu đề ra.

Nhà trường đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục và phát triển tài năng trẻ, vì vậy cần áp dụng đầy đủ các biện pháp nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong mục tiêu giáo dục.

Theo tác giả Trần Kiểm: “Trong phạm vi nhà trường cần phải chia rõ nhiệm vụ, chức năng, vai trò của từng người” [22, tr.178].

Quản lý nhà trường, theo Nguyễn Phúc Châu, là quá trình chỉ đạo của hiệu trưởng đối với cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy trong trường học.

Tác giả Đặng Quốc Bảo và Bùi Việt Phú: “Quản lý nhà trường cần GV và HS cùng nhau phối hợp thực hiện” [4, tr.134].

Quản lý nhà trường chủ yếu là quản lý con người, tạo ra một hệ thống liên kết chặt chẽ trong cơ chế và quy trình hoạt động của trường học Hiệu trưởng, cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh đều có trách nhiệm chung trong việc đảm bảo hiệu quả của công tác quản lý nhà trường.

Quản lý hoạt động dạy học (HĐDH) là quá trình giám sát và thực hiện các quy định mà nhà trường đã đặt ra, nhằm đảm bảo giáo viên và học sinh cùng tuân thủ Điều này giúp duy trì sự ổn định và nâng cao hiệu quả giảng dạy tại trường.

Quản lý dạy học là quá trình mà nhà quản lý xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp thực hiện và kiểm tra - đánh giá nhằm đạt được hiệu quả trong việc dạy học.

1.2.4 Năng lực và phát triển năng lực

NL xét trên nhiều lĩnh vực, bối cảnh khác nhau nên cũng có những định nghĩa khác nhau.

- NL theo khả năng thường được các tác giả nghiên cứu trong các bài luận của mình.

F.E Weinert đã viết: NL là “tổng hợp các kĩ năng tích lũy được qua việc học và đời sống thực tế của HS để giải quyết công việc, tìm biện pháp xử lý phù hợp”.

Theo J Coolahan: NL có được là dựa trên kiến thức được học, kinh nghiệm đời sống được phát triển thông qua thực hành giáo dục”.

Còn theo D Tremblay, NL là “khả năng hành động thành công thông qua các nguồn lực xung quanh khi đối mặt, giải quyết các tình huống” [16, tr.110].

Yêu cầu HĐDH theo chương trình GDPT 2018 định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường tiểu học

Quản lý HĐDH theo chương trình GDPT 2018 định hướng phát triển năng lực cho học sinh ở trường Tiểu học bao gồm những nội dung cụ thể như sau:

Quản lý mục tiêu, chương trình và nội dung dạy học là rất quan trọng trong việc phát triển năng lực cho học sinh tiểu học theo chương trình GDPT 2018 Đồng thời, việc quản lý hoạt động dạy và học cũng cần được chú trọng để đảm bảo hiệu quả giáo dục.

Tổ chức hướng dẫn giáo viên triển khai hoạt động dạy học (HĐDH) tại trường tiểu học theo chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) 2018, nhằm phát triển năng lực học sinh Hướng dẫn bao gồm mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy và học, cũng như cách đánh giá kết quả dạy học.

Chương trình giáo dục phổ thông không chỉ hình thành phẩm chất yêu nước, cần cù và trung thực cho học sinh, mà còn phát triển những năng lực cốt lõi cần thiết cho các em.

+ Hình thành năng lực chung như tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và giải quyết các vấn đề khi gặp phải;

Năng lực đặc thù được hình thành qua các môn học như ngôn ngữ tiếng Việt, tính toán trong Toán học, và năng lực thể chất trong môn Thể dục, cùng với nhiều môn học khác.

Ngoài những chương trình phát triển NLHS cốt lõi thì song song với đó cũng cần nâng cao năng khiếu cho HS.

1.4 Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý HĐDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Hiệu trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý dạy học tại trường, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên Họ chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các chính sách và quy định của nhà trường Dựa vào điều kiện thực tế, hiệu trưởng sẽ xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục, đồng thời giám sát các công việc liên quan để đảm bảo sự phát triển toàn diện của học sinh.

- Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch chuyên môn

Kế hoạch chuyên môn là một hệ thống kế hoạch trong nhà trường, bao gồm các chỉ tiêu liên quan và hỗ trợ lẫn nhau để thực hiện hiệu quả các biện pháp nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao Đây là chương trình dành cho toàn thể giáo viên trong trường, được thực hiện dựa trên kế hoạch đã được xây dựng.

- Chỉ đạo việc xây dựng thời khóa biểu

Xây dựng thời khóa biểu là một yếu tố quan trọng trong việc lập kế hoạch dạy-học cụ thể Thời khóa biểu cố định giúp đảm bảo hoạt động giảng dạy diễn ra suôn sẻ trong suốt tuần, đồng thời phân chia hợp lý thời gian giữa các môn học, tạo sự thoải mái cho giáo viên và học sinh Ngoài ra, thời khóa biểu cũng giúp lên lịch cho các buổi họp cần thiết giữa giáo viên trong tuần.

Yêu cầu khi sắp xếp thời khóa biểu do Phó hiệu trưởng phụ trách:

+ Kế hoạch chuyên môn của trường

+ Bảng phân phối chương trình các môn học

+ Danh sách phân công GV theo môn, theo lớp

+ Số lượng phòng học, thiết bị dạy học.

- Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch năm học

Tổ chuyên môn bao gồm kế hoạch năm học và kế hoạch giảng dạy, được xây dựng một cách chính xác và cụ thể, xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của từng thành viên trong tổ.

Hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn sẽ hợp tác để xác định những căn cứ cần thiết, từ đó xây dựng kế hoạch cho hoạt động dạy học trong năm học, đảm bảo phù hợp với ý định của hiệu trưởng.

- Chỉ đạo GV xây dựng kế hoạch năm học

Tổ trưởng chuyên môn cần tuyên truyền cho toàn thể giáo viên trong trường về cách xây dựng kế hoạch năm học cá nhân theo chỉ đạo của Hiệu trưởng Điều này bao gồm việc lập kế hoạch năm học tổng thể và kế hoạch riêng cho từng bộ môn.

+ Xây dựng kế hoạch năm học

Dựa trên kế hoạch chuyên môn của nhà trường và tình hình học tập của học sinh, giáo viên sẽ phân tích thực trạng hiện tại và xây dựng chỉ tiêu cá nhân phù hợp Qua đó, giáo viên sẽ nỗ lực thực hiện và tìm kiếm các biện pháp hiệu quả để đạt được các chỉ tiêu đã đề ra.

+ Xây dựng kế hoạch giảng dạy bộ môn

Kế hoạch giảng dạy gồm hai loại:

- Kế hoạch giảng dạy theo phân phối chương trình bộ môn: Tùy theo bộ môn được giảng dạy, GV sẽ lên kế hoạch năm và hằng tuần.

- Kế hoạch dạy học từng bài: Viết bản thiết kế giờ dạy.

Kế hoạch năm học được xây dựng và phê duyệt bởi tổ trưởng tổ chuyên môn Cuối năm, Hiệu trưởng sẽ dựa vào kế hoạch này để đánh giá thi đua của giáo viên trong năm học.

HĐDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường tiểu học

Học sinh tiểu học đang ở độ tuổi phát triển quan trọng, vì vậy chương trình giáo dục cần tập trung vào việc hình thành và phát triển các yếu tố cơ bản như tinh thần, thể chất, năng lực, thói quen và nề nếp ngay từ đầu Những yếu tố này sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành tính cách của trẻ trong tương lai.

Theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, mục tiêu dạy học theo chương trình GDPT 2018 yêu cầu học sinh đạt được những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực đặc thù cần thiết cho sự phát triển toàn diện.

- 5 phẩm chất cần phát triển cho học sinh

Lòng yêu nước là một truyền thống quý báu của nhân dân Việt Nam, được gìn giữ và phát triển qua các thế hệ từ ông cha đến con cháu, ngày càng trở nên vững chắc và sâu sắc hơn.

Nhân ái: Yêu thương, đùm bọc lẫn nhau trong mọi việc hằng ngày; tôn trọng và cảm thông với mọi người trong những hoàn cảnh khác nhau.

Chăm chỉ: siêng năng học hỏi, cần cù lao động, nâng cao rèn luyện sẽ giúp các em phát triển bản thân mình hơn.

Trung thực: Thật thà, thẳng thắn, ủng hộ lẽ phải, phê bình cái trái; đây là đức tính cần thiết trong cuộc sống xã hội hiện nay.

Trách nhiệm: Trách nhiệm với mình, trách nhiệm với mọi người xung quanh, cống hiến những điều tốt đẹp nhất cho xã hội và cho đất nước.

Theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT năm 2018 thì nội dung dạy học như sau:

- Về nội dung giáo dục:

Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc bao gồm Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, Ngoại ngữ, Tự nhiên và Xã hội, Lịch sử và Địa lí, Tin học và Công nghệ, Thể dục, Âm nhạc và Mĩ thuật.

Các môn học tự chọn: Ngoại ngữ, tiếng Dân tộc

- Về thời lượng giáo dục: 2 buổi/ngày, mỗi ngày bố trí tối đa 7 tiết; mỗi tiết học 35 phút

(Nguồn: Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, chương trình GDPT 2018)

Thực hiện đầy đủ nội dung các môn học là cơ sở để phát triển năng lực học sinh.

1.5.3 Phương pháp dạy học chương trình GDPT 2018

Có 4 đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực:

Để nâng cao hiệu quả học tập, cần tổ chức các hoạt động khuyến khích học sinh tự khám phá và tiếp thu kiến thức mới một cách chủ động Giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch và nội dung chương trình, giúp học sinh thực hành và vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn.

Để nâng cao kiến thức cho học sinh, ngoài việc tham gia các hoạt động ngoại khóa, việc khuyến khích đọc sách báo là rất quan trọng Học sinh cần tiếp thu thông tin và kiến thức mới từ các nguồn tài liệu phong phú, giúp mở rộng hiểu biết và phát triển tư duy.

Ba là tổ chức các buổi học tương tác giữa học sinh và giáo viên, nhằm chia sẻ kinh nghiệm cá nhân và tập thể để giải quyết hiệu quả các nhiệm vụ học tập chung.

Phát triển kỹ năng tự đánh giá bản thân và đánh giá lẫn nhau của học sinh là rất quan trọng, có thể thực hiện qua nhiều hình thức như đặt câu hỏi giải đáp, tự xác định vấn đề và tìm kiếm giải pháp.

1.5.4 Kiểm tra, đánh giá kết quả học của học sinh theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Theo Thông tư số 27/2020/TT-BDGĐT, năm học 2020 - 2021 đánh dấu năm đầu tiên học sinh lớp 1 được giảng dạy theo Chương trình giáo dục phổ thông mới, với các hoạt động kiểm tra và đánh giá được thực hiện theo quy định mới.

+ Đánh giá theo lộ trình

- Từ năm học 2020 - 2021: dành cho học sinh lớp 1

- Từ năm học 2021 - 2022: dành cho học sinh lớp 2

- Từ năm học 2022 - 2023: dành cho học sinh lớp 3

- Từ năm học 2023 - 2024: dành cho học sinh lớp 4

- Từ năm học 2024 - 2025: dành cho học sinh lớp 5

Đánh giá kết quả học tập của học sinh sẽ được thực hiện một cách thường xuyên và định kỳ Cụ thể, các bài kiểm tra định kỳ sẽ được giáo viên chấm điểm nhằm kiểm tra kiến thức mà học sinh đã tiếp thu sau một vài tiết học Nếu kết quả kiểm tra cuối kỳ có sự khác biệt so với các bài kiểm tra thường xuyên, điều này cần được xem xét kỹ lưỡng.

Giáo viên sẽ đề xuất cho học sinh thực hiện bài kiểm tra mới Đồng thời, theo quy định trước đó, giáo viên không được phép chấm điểm 0 cho học sinh.

GV được linh hoạt trong đánh giá thường xuyên

Hiện nay, giáo viên đã áp dụng nhiều phương pháp sinh động để thu hút sự ham học hỏi của học sinh, tuy nhiên, phần lớn vẫn sử dụng nhận xét bằng lời nói để giải thích cho học sinh về những sai sót Để đánh giá phẩm chất và năng lực của học sinh, giáo viên cần sử dụng các phương pháp phù hợp nhằm nhận biết tình hình qua hành vi, biểu cảm và thái độ của học sinh đối với mọi người và sự việc xung quanh Việc so sánh với các chỉ tiêu trong chương trình mới sẽ giúp giáo viên có biện pháp xử lý phù hợp và kịp thời.

* Thay đổi đề kiểm tra định kỳ

Hiện nay tại nhà trường, đề kiểm tra định kỳ sẽ được xây dựng với yêu cầu theo 3 mức như sau:

- Mức 1: Nêu lại nội dung bài đã được học;

- Mức 2: Áp dụng những nội dung được học để giải quyết các vấn đề tương tự;

- Mức 3: Áp dụng những nội dung được học để giải quyết các vấn đề mới.

* Một số thay đổi khác trong đánh giá định kỳ:

Về nội dung học tập các môn học, hoạt động giáo dục

Vào giữa và cuối mỗi học kỳ, kết quả từ các bài kiểm tra thường xuyên và các tiêu chí đánh giá khác trong từng môn học sẽ được sử dụng để đánh giá hoạt động giáo dục (HĐGD) theo các mức độ khác nhau.

- Hoàn thành tốt: hoàn thành tốt yêu cầu trong học tập, có thành tích tốt thường xuyên trong đánh giá NL theo môn học và HĐGD;

- Hoàn thành: hoàn thành yêu cầu trong học tập, có thành tích trong đánh giá NL theo môn học và HĐGD;

- Chưa hoàn thành: chưa hoàn thành yêu cầu trong học tập, chưa có thành tích trong đánh giá NL theo môn học và HĐGD.

* Về đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực

Vào giữa và cuối mỗi học kỳ, giáo viên chủ nhiệm sẽ phối hợp với các giáo viên bộ môn để tiến hành đánh giá thường xuyên về phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của từng học sinh thông qua các buổi giảng dạy.

- Tốt: Biểu hiện NL rõ và thường xuyên;

- Đạt: Biểu hiện NL rõ nhưng chưa được thường xuyên;

- Cần cố gắng: Cần phát huy và biểu hiện rõ hơn.

* Về khen thưởng học sinh

- Học sinh xuất sắc: là những HS được xếp hạng đánh giá Hoàn thành xuất sắc.

Học sinh tiêu biểu là những em đạt thành tích xuất sắc trong học tập, thể hiện sự tiến bộ rõ rệt trong năng lực học tập, đặc biệt là ở ít nhất một môn học Giáo viên có thể gửi thư khen ngợi để ghi nhận những nỗ lực và thành tích của học sinh, khuyến khích các em trong quá trình học tập và rèn luyện phẩm chất, năng lực.

Quản lý HĐDH ở trường tiểu học theo định hướng phát triển năng lực học sinh

1.6.1 Quản lý mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học

* Quản lý mục tiêu dạy học

Hiệu trưởng dựa vào chính sách của Bộ GD&ĐT để xây dựng kế hoạch và mục tiêu cụ thể phù hợp với thực trạng của nhà trường, đồng thời điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết Ông/bà cũng có trách nhiệm quản lý và giám sát chặt chẽ việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra trong từng giai đoạn.

Theo đó, việc quản lý mục tiêu dạy học theo chương trình GDPT 2018 định hướng PTNL, như sau:

Để đảm bảo hình thành và phát triển năng lực, cần xác định rõ yêu cầu cần đạt, bao gồm việc đặt câu hỏi và tìm ra câu trả lời, cũng như giải quyết các vấn đề đơn giản Đồng thời, việc sử dụng thiết bị học tập một cách hiệu quả sẽ hỗ trợ trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập một cách tốt nhất.

Thứ hai, việc trang bị kiến thức và kỹ năng để giải quyết các vấn đề thực tiễn đơn giản là rất quan trọng, đặc biệt liên quan đến các yếu tố ngôn ngữ, toán học và tự nhiên xã hội.

Thứ ba, việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh có thể được nâng cao thông qua sự kết hợp với các môn học và hoạt động giáo dục khác như Đạo đức và Tự nhiên và xã hội.

* Quản lý chương trình, nội dung dạy học

Hiệu trưởng phải nắm vững chương trình GDPT 2018 để quán triệt cho

GV triển khai một cách chính xác và đồng bộ.

Hiệu trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát và triển khai các kế hoạch giáo dục, đồng thời cần nắm vững các vấn đề liên quan và đảm bảo rằng toàn thể giáo viên cũng hiểu rõ những nội dung này.

- Cơ chế cấu tạo chương trình dạy học;

- Cơ chế cấu tạo chương trình dạy học theo chương trình GDPT 2018;

- Cách thức dạy học và hình thức dạy học của từng bộ môn;

- Thực hiện đầy đủ chương trình dạy.

Khi giáo viên hiểu rõ yêu cầu của chương trình dạy học, họ có thể chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động dạy học một cách hiệu quả Điều này sẽ giúp công tác đổi mới phương pháp dạy học theo chương trình Giáo dục phổ thông 2018 đạt được kết quả tốt hơn.

1.6.2 Quản lý hoạt động dạy của GV Để công tác quản lý hoạt động dạy đạt hiệu quả tốt, hiệu trưởng cần phải thực hiện các bước sau:

- Quản lý thực hiện chương trình

Hiệu trưởng cần chỉ đạo giáo viên nghiên cứu và xây dựng kế hoạch dạy học chi tiết, bao gồm mục tiêu, thời lượng và nội dung giảng dạy Giáo viên cần nắm vững kiến thức trong sách giáo khoa để hiểu rõ yêu cầu của bài học, xác định trọng tâm nội dung và lựa chọn phương pháp dạy học hiệu quả, giúp học sinh tiếp thu tốt nhất.

- Quản lý giờ lên lớp

Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng thời khoá biểu khoa học và hợp lý nhằm quản lý giờ lên lớp hiệu quả Việc này không chỉ điều khiển nhịp điệu dạy học trong ngày và trong tuần mà còn giúp điều tiết giờ lên lớp của giáo viên, đảm bảo chất lượng giảng dạy.

- Quản lý thiết kế giáo án và chuẩn bị cho giờ lên lớp

Giáo viên cần soạn bài giảng theo đúng mẫu và yêu cầu của từng bộ môn Hiệu trưởng có trách nhiệm hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch dạy học, đồng thời khuyến khích sự trao đổi giữa giáo viên và tổ chuyên môn về phương pháp giảng dạy Để nâng cao hiệu quả bài giảng, giáo viên cần chuẩn bị đầy đủ và bổ sung các trang thiết bị dạy học cần thiết.

+ Phổ biến các quy định về việc soạn bài và đồ dùng dạy học

+ Cung cấp đầy đủ tài liệu: sách, báo, và trang thiết bị dạy học như: tranh vẽ, bảng biểu, sơ đồ,

+ Hướng dẫn soạn bài bảo đảm sự thống nhất chung trong toàn trường. + Hướng dẫn GV sử dụng các văn bản pháp lệnh trong quá trình soạn bài;

Hướng dẫn các tổ chuyên môn thống nhất nội dung và hình thức soạn bài, đồng thời lập kế hoạch giảng dạy nghiêm túc và chất lượng Điều này nhằm nâng cao tính sáng tạo trong các buổi học của giáo viên.

+ Tổ chức công tác kiểm tra việc soạn giáo án và chuẩn bị giờ lên lớp của GV

1.6.3 Quản lý hoạt động học tập của học sinh

Khuyến khích HS tự học, tự bồi dưỡng kiến thức một cách chủ động nhất thông qua hình thức như: sách, báo, phim tài liệu, …

Tất cả giáo viên trong nhà trường linh hoạt áp dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp với từng môn học, nhằm thực hiện phương châm "Học sinh tự tiếp thu kiến thức dưới sự hỗ trợ của giáo viên".

Giáo viên cần nâng cao kỹ năng cá nhân và kinh nghiệm để tổ chức các tiết học sinh động, phong phú và phù hợp với thực tế, nhằm đạt được hiệu quả cao trong giảng dạy.

1.6.4 Ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo cơ sở vật chất cho HĐDH

- Tăng cường áp dụng CNTT vào phương pháp dạy và học của tất cả các bộ môn thay vì chỉ áp dụng trong môn Tin học.

Nhiều giáo viên hiện nay áp dụng hiệu quả các hình thức giảng dạy như trình chiếu slide bài giảng đã được thiết kế sẵn trên máy tính, với bố cục và màu sắc phong phú, giúp học sinh dễ dàng tiếp thu ý chính Bên cạnh đó, việc sử dụng máy chiếu với hình ảnh sinh động, âm thanh và video cũng góp phần làm cho bài giảng trở nên hấp dẫn hơn Công nghệ thông tin với các phần mềm hỗ trợ giúp giáo viên trong việc soạn bài, quản lý thông tin và đánh giá học sinh một cách hiệu quả.

- Sử dụng thư điện tử để trao đổi cập nhật thông tin giữa mọi người trong nhà trường.

1.6.5 Quản lý kiểm tra, đánh giá việc thực hiện HĐDH

Hiệu trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát và thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, từ đó có cơ sở để đánh giá hiệu quả giảng dạy của giáo viên trong năm học Kết quả đánh giá cần được thực hiện một cách công bằng, minh bạch và khách quan nhằm thúc đẩy quá trình học tập của học sinh và nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên Đồng thời, công tác đánh giá quá trình học tập của học sinh cũng cần được tiến hành một cách nghiêm túc Để đạt được điều này, Hiệu trưởng cần thực hiện các bước cần thiết trong quy trình đánh giá.

- Quản lý kế hoạch kiểm tra của GV

- Quản lý bài kiểm tra học kì bằng đề chung

- Thông báo kết quả học tập trong năm cho học sinh và phụ huynh.

- Xây dựng mối liên kết giữa nhà trường và phụ huynh…

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh

* Xu thế đổi mới và hội nhập quốc tế trong giáo dục

Cấp bậc giáo dục Tiểu học đang trải qua sự đổi mới mạnh mẽ về chương trình giảng dạy, phương pháp dạy học, hình thức tổ chức lớp học và cách đánh giá kết quả học tập của học sinh Những thay đổi này nhằm mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh, tạo điều kiện cho các em phát triển toàn diện.

Sự đổi mới trong giáo dục sẽ mang lại tác động tích cực cho tất cả các bậc học, đặc biệt là cấp tiểu học Điều quan trọng nhất trong quá trình này là cải cách quản lý trong hoạt động dạy học.

Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đóng vai trò quan trọng trong hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực Để quản lý hoạt động dạy học hiệu quả, nhà trường cần xây dựng kế hoạch và chính sách đầu tư hợp lý, kịp thời Việc tăng cường sửa chữa và bổ sung thiết bị mới, cũng như ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, là cần thiết để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về cơ sở vật chất.

* Phẩm chất, năng lực của hiệu trưởng

Người lãnh đạo cần có năng lực quản lý, tâm huyết và tầm nhìn chiến lược, biết phân quyền và thu hút mọi người vào sứ mệnh chung Hiệu trưởng cần hòa đồng với đội ngũ cán bộ, giáo viên để hiểu rõ tâm tư và nguyện vọng của họ, từ đó động viên tinh thần và nâng cao danh tiếng nhà trường Vai trò của hiệu trưởng là rất quan trọng trong việc định hướng các hoạt động giáo dục, đặc biệt là hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh Nếu hiệu trưởng có tố chất lãnh đạo, việc thực hiện chính sách mới sẽ thuận lợi và đạt hiệu quả cao, cho thấy phẩm chất và năng lực của họ ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông 2018.

* Phẩm chất, năng lực của GV

Giáo viên (GV) đóng vai trò quan trọng trong việc giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho học sinh (HS) Với trình độ chuyên môn cao, GV không chỉ bồi dưỡng tài năng mới cho đất nước mà còn tạo dựng niềm tin vững chắc từ phụ huynh Họ được xem như người mẹ hiền thứ hai của HS, do đó, ảnh hưởng của GV đến thái độ và nhân cách của HS là rất lớn.

Mỗi giáo viên đều có hoàn cảnh cá nhân và thói quen riêng có thể ảnh hưởng đến công tác giảng dạy, do đó hiệu trưởng cần chú ý đến điều này Để nâng cao chất lượng giảng dạy của trường, đội ngũ giáo viên cần có trình độ chuyên môn cao, nhưng hiện vẫn còn một số hạn chế Vì vậy, hiệu trưởng cần xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học hiệu quả, bao gồm cả các giải pháp ngắn hạn và dài hạn.

Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh tiểu học là một quá trình có chủ đích và kế hoạch rõ ràng, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đạt được các mục tiêu giáo dục cao hơn.

Trong chương 1, tác giả đã xây dựng cơ sở lý luận cho hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh tiểu học, bao gồm tổng quan nghiên cứu, các khái niệm cơ bản, lý luận về dạy học và quản lý hoạt động dạy học Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích nội dung quản lý hoạt động dạy học theo chương trình GDPT 2018 và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tại trường tiểu học Những nội dung này sẽ làm nền tảng cho việc khảo sát thực trạng quản lý dạy học tại trường tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, Hà Nội trong chương 2, và đề xuất các biện pháp quản lý trong chương 3.

Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HĐDH THEO HƯỚNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC NAM

THÀNH CÔNG, QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1 Khái quát về Trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển nhà trường

Trường Tiểu học Nam Thành Công tọa lạc tại làng Láng, một địa danh lịch sử nổi tiếng ở trung tâm Hà Nội Nơi đây không chỉ có không gian mộc mạc, bình dị mà còn là vị trí của di tích Đình Ứng Thiên, gắn liền với lịch sử phật giáo thời Kim Thành và thờ nữ thần có công với vua Lý Thánh Tông.

Trường Tiểu học Nam Thành Công được thành lập vào năm 1990 và ban đầu chia sẻ cơ sở vật chất với Trường THCS Nam Thành Công Đến năm 1996, trường đã tách ra thành một đơn vị độc lập, với cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên riêng Hiện nay, quy mô của Trường Tiểu học Nam Thành Công ngày càng phát triển mạnh mẽ và thu hút nhiều sự quan tâm từ cộng đồng.

Ngôi trường nằm trên Tọa lạc trên một khu đất có bề dày văn vật, tại số

Trường Tiểu học Nam Thành Công, tọa lạc tại 75, Nguyên Hồng, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội, đã phát triển và gìn giữ truyền thống từ khi thành lập vào năm 1990 Ban đầu, trường chia sẻ cơ sở vật chất với trường THCS Nam Thành Công, nhưng đến năm học 1996-1997, trường đã tách ra và trở thành một đơn vị độc lập với cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên được hoàn thiện.

2007 trường Tiểu học Láng Hạ sát nhập vào nên quy mô nhà trường càng lớn mạnh.

Trường Tiểu học Nam Thành Công đã khẳng định vị thế vững chắc trong nền giáo dục nước nhà, với sự nỗ lực không ngừng của cán bộ và giáo viên nhằm đạt được những thành tựu vượt bậc Từ 650 học sinh và 15 lớp học khi mới thành lập, hiện nay trường đã có gần 3000 học sinh với 62 lớp học, bao gồm 10 lớp tiếng Pháp từ lớp 1 đến lớp 5 và 100% lớp học bán trú hai buổi/ngày, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của nhà trường.

GV cũng tăng đáng kể từ 18 người đến 120 người.

Kể từ khi thành lập, Trường đã vinh dự nhận nhiều danh hiệu cao quý từ Nhà nước, bao gồm Trường tiên tiến xuất sắc cấp thành phố, Huân chương lao động, và danh hiệu Chi bộ trong sạch, vững mạnh, cùng với nhiều bằng khen khác.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của nhà trường

Trường Tiểu học Nam Thành Công, tọa lạc tại số 75 phố Nguyên Hồng, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội, đã hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học đúng độ tuổi với mức độ 3.

Nhà trường nhận được sự quan tâm từ Thành phố và các cơ quan như Quận ủy, HĐND, UBND, MTTQ cùng các ban ngành đoàn thể của quận Đống Đa Được đầu tư xây dựng và sửa chữa, nhà trường đã có một khung cảnh sư phạm xanh, sạch, đẹp với cơ sở vật chất đầy đủ.

Giới thiệu khái quát khảo sát thực trạng

Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học (HĐDH) theo hướng phát triển năng lực (PTNL) cho học sinh tại trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, Hà Nội, nhằm làm cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH hiệu quả hơn trong bối cảnh hiện nay.

2.2.2 Nội dung khảo sát Đề tài tập trung khảo sát các nội dung như sau:

- HĐDH theo chương trình GDPT 2018 học sinh ở trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội;

- Quản lý HĐDH theo chương trình GDPT 2018 định hướng PTNL cho học sinh ở trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội;

Phiếu khảo sát được thực hiện 02 bước:

Bước đầu tiên trong quá trình khảo sát là thực hiện một cuộc khảo sát thử trên một nhóm mẫu bao gồm cán bộ quản lý và giáo viên Mục đích của bước này là để hoàn thiện và đảm bảo tính chính xác của các mẫu phiếu điều tra Đồng thời, cần xin ý kiến từ các chuyên gia để cải thiện mẫu phiếu điều tra.

Bước 2 yêu cầu hoàn thiện phiếu điều tra chính thức với 4 mức độ quan trọng: rất quan trọng, quan trọng, bình thường và không quan trọng Đồng thời, cần đánh giá mức độ thực hiện theo 4 tiêu chí: Tốt, khá, trung bình và chưa tốt.

Dựa trên các kết quả thống kê, bài viết đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, hướng tới phát triển năng lực cho học sinh tại trường Tiểu học Nam Thành Công Đồng thời, bài viết cũng đề xuất những biện pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong quản lý hoạt động dạy học.

Bảng 2.3 Đối tượng tham gia khảo sát

2.2.5 Xử lý kết quả khảo sát

Để đảm bảo tính hợp lệ của phiếu khảo sát, cần kiểm tra xem phiếu có đầy đủ câu trả lời hay không, loại bỏ những phiếu chỉ chọn một phương án Sau khi xác nhận tính hợp lệ, tiến hành phân loại các phiếu theo đối tượng khảo sát và sử dụng thống kê tỷ lệ phần trăm để đánh giá kết quả.

Thực trạng HĐDH theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học Nam Thành Công

2.3.1 Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng HĐDH hướng phát triển năng lực học sinh ở trường tiểu học Nam Thành Công Để tìm hiểu thực trạng nhận thức về mức độ tầm quan trọng HĐDH theo chương trình GDPT 2018 ở trường tiểu học, tác giả tiến hành khảo sát,điều tra đội ngũ CBQL, GV các trường Tiểu học Nam Thành Công, Quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, kết quả được thể hiện qua bảng 2.4

Bảng 2.4 Thực trạng nhận thức tầm quan trọng của HĐDH theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường tiểu học

Bảng 2.4 trình bày ý kiến đánh giá của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về mức độ quan trọng của hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 tại trường tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

Theo phần đánh giá của cán bộ quản lý, 42.86% ý kiến cho rằng việc dạy học theo chương trình GDPT 2018 tại trường tiểu học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là rất quan trọng và phù hợp với xu thế giáo dục toàn cầu Trong khi đó, có 3 ý kiến đánh giá là quan trọng và chỉ 1 ý kiến cho rằng điều này không quan trọng.

Theo đánh giá của giáo viên, 66 ý kiến (chiếm 55,93%) cho rằng việc dạy học theo chương trình GDPT 2018 ở trường tiểu học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là rất quan trọng, giúp phát huy phẩm chất và năng lực của các em Trong khi đó, có 37 ý kiến cho rằng điều này quan trọng và chỉ có 15 ý kiến đánh giá không quan trọng.

Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn cán bộ quản lý và giáo viên tiểu học đã nhận thức rõ về tầm quan trọng của hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 Ngành giáo dục đang triển khai chương trình mới này, chuyển từ tiếp cận nội dung sang phát triển năng lực học sinh Tuy nhiên, vẫn còn một số cán bộ quản lý và giáo viên chưa hoàn toàn hiểu rõ về sự thay đổi này Do đó, cần có biện pháp tác động để nâng cao nhận thức của các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.

2.3.2 Thực trạng thực hiện mục tiêu dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học Nam Thành Công Để tìm hiểu thực trạng đánh giá mục tiêu dạy học theo chương trình GDPT 2018 hướng PTNL học sinh ở trường tiểu học, tác giả tiến hành khảo sát, điều tra đội ngũ CBQL, GV trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, kết quả được thể hiện qua bảng 2.5:

Bảng 2.5 Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về thực hiện mục tiêu dạy học theo chương trình GDPT 2018 hướng PTNL học sinh ở trường tiểu học

Qua Bảng 2.5 Tổng hợp ý kiến đánh giá đạt kết quả như sau:

Mục tiêu 1 của chương trình là "Phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực" Đội ngũ CBQL đánh giá hiệu quả của mục tiêu này với tỷ lệ 20% rất hiệu quả và 60% hiệu quả, trong khi đội ngũ GV đánh giá lần lượt là 33.05% rất hiệu quả và 55.08% hiệu quả Để đạt được mục tiêu này, cần thực hiện đồng bộ các hoạt động dạy học.

Mục tiêu 2 tập trung vào giáo dục giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng, cùng với những thói quen cần thiết trong học tập và sinh hoạt Đội ngũ cán bộ quản lý đánh giá 42.86% là rất hiệu quả và 28.57% là hiệu quả Trong khi đó, đội ngũ giáo viên đánh giá 29.66% là rất hiệu quả và 54.24% là hiệu quả.

Mục tiêu 3 nhằm "giúp học sinh đạt phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực đặc thù" đã được đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) đánh giá với tỷ lệ 42.86% cho cả hai mức độ rất hiệu quả và hiệu quả Trong khi đó, đội ngũ giáo viên (GV) đánh giá lần lượt là 31.36% và 55.93% cho hai mức độ này Mục tiêu này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành phẩm chất và năng lực cần thiết cho học sinh khi hoàn thành bậc tiểu học.

Kết quả khảo sát giáo viên về thực trạng thực hiện mục tiêu dạy học theo chương trình GDPT 2018 hướng phát triển năng lực (PTNL) cho học sinh tiểu học cho thấy những tín hiệu tích cực Điều này cho thấy nếu giáo viên nhận thức đúng, việc triển khai hoạt động dạy học theo chương trình sẽ trở nên dễ dàng hơn Tuy nhiên, vẫn còn một số ý kiến cho rằng hoạt động này chưa được thực hiện thường xuyên Do đó, cần có những biện pháp phù hợp để tăng cường việc thực hiện các mục tiêu dạy học theo chương trình GDPT 2018 nhằm phát triển năng lực cho học sinh tiểu học.

2.3.3 Thực trạng đánh giá thực hiện nội dung dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học Nam Thành Công Để tìm hiểu thực trạng đánh giá nội dung dạy học theo chương trình

GDPT 2018 tập trung vào việc phát triển năng lực học sinh tiểu học Tác giả đã thực hiện khảo sát và điều tra đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tại trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội Kết quả khảo sát được trình bày chi tiết trong bảng 2.6.

Bảng 2.6 Đánh giá của CBQL, GV về thực hiện nội dung dạy học theo hướng PTNL học sinh ở trường tiểu học

Bảng 2.6 Tổng hợp ý kiến đánh giá của đội ngũ CBQL, GV như sau:

- Nội dung được đánh giá cao nhất là “Xây dựng mục tiêu dạy học theo định hướng phát triển NLHS”, được đội ngũ CBQL đánh giá 42.86% và

Theo đánh giá của đội ngũ giáo viên, 42.86% cho rằng phương pháp giảng dạy là rất hiệu quả và hiệu quả, trong khi đó, 31.36% và 55.93% lần lượt đánh giá là rất hiệu quả và hiệu quả Việc xây dựng các mục tiêu cụ thể và rõ ràng theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 sẽ góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức dạy học.

Nội dung "Sử dụng phương pháp và phương tiện dạy học theo định hướng phát triển NLHS" nhận được đánh giá thấp nhất từ đội ngũ CBQL với 28.57% và 14.29% cho mức độ rất hiệu quả và hiệu quả Trong khi đó, đội ngũ GV đánh giá cao hơn với 33.05% và 50.85% lần lượt cho hai mức độ này Để nâng cao chất lượng hoạt động dạy học, cần thiết phải tổ chức tập huấn về việc sử dụng phương pháp và phương tiện dạy học một cách hiệu quả.

Kết quả khảo sát giáo viên về thực trạng thực hiện chương trình GDPT 2018 tại trường tiểu học cho thấy mức độ hiệu quả trong việc phát triển năng lực học sinh, tuy nhiên vẫn còn một số ý kiến cho rằng hoạt động này chưa đạt hiệu quả cao Để nâng cao chất lượng dạy học, cần đa dạng hóa nội dung giảng dạy và chú trọng đến phương pháp học theo hướng trải nghiệm, nhằm giúp học sinh hình thành các kỹ năng cần thiết trong quá trình thực hiện chương trình GDPT 2018 tại trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, Hà Nội.

Thực trạng quản lý HĐDH theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

ở trường tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

2.4.1 Thực trạng quản lý mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh trường tiểu học Nam Thành Công Để tìm hiểu thực trạng quản lý mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học theo chương trình GDPT 2018 hướng PTNL học sinh trường tiểu học, tác giả tiến hành khảo sát, điều tra đội ngũ CBQL, GV trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, kết quả được thể hiện qua bảng 2.9:

Bảng 2.9 Đánh giá của CBQL, GV về quản lý mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học theo hướng PTNL học sinh trường tiểu học

Nội dung được đánh giá cao nhất là "Đảm bảo hình thành và phát triển năng lực với yêu cầu cần đạt: nêu và trả lời được câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề đơn giản." Đội ngũ CBQL đã đánh giá tỷ lệ 14.29% cho mức độ tốt, 42.86% cho khá, và 42.86% cho trung bình Trong khi đó, đội ngũ GV đánh giá lần lượt là 25.42% cho tốt, 22.88% cho khá, và 51.69% cho trung bình.

Tổng thể, kết quả đạt mức trung bình-khá, điều này phản ánh trong quá trình triển khai khi đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên chưa được đào tạo bài bản, dẫn đến hiệu quả quản lý chưa cao.

Nội dung được đánh giá thấp nhất là phương pháp dạy học đặc trưng của từng môn và hình thức tổ chức dạy học, với 14.29% đánh giá của đội ngũ CBQL cho rằng ở mức khá và 85.71% ở mức trung bình Trong khi đó, đội ngũ GV đánh giá 24.58% là tốt, 19.49% là khá và 55.93% là trung bình, cho thấy mức độ đánh giá chung đạt mức trung bình-khá Điều này chỉ ra rằng cần tăng cường tập huấn cho đội ngũ giáo viên về phương pháp dạy học phù hợp để nâng cao chất lượng giảng dạy.

Kết quả đánh giá cho thấy, việc quản lý mục tiêu, chương trình và nội dung dạy học theo chương trình GDPT 2018 tại trường tiểu học chỉ đạt mức trung bình khá Mặc dù đội ngũ giáo viên có nhận thức đúng đắn, nhưng do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, đặc biệt là việc chuyển đổi từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực mà đội ngũ chưa được đào tạo bài bản Do đó, cần thiết có những biện pháp quản lý khoa học phù hợp để cải thiện kết quả dạy học theo chương trình GDPT 2018 tại trường tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

2.4.2 Thực trạng quản lý hoạt động dạy của GV theo hướng phát triển năng lực học sinh trường Tiểu học Nam Thành Công Để tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động dạy của GV theo chương trìnhGDPT 2018 hướng PTNL học sinh trường tiểu học, tác giả tiến hành khảo sát, điều tra đội ngũ CBQL, GV trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, kết quả được thể hiện qua bảng 2.10:

Bảng 2.10 Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về quản lý hoạt động dạy của GV theo hướng PTNL học sinh trường tiểu học

Bảng 2.10 kết quả như sau:

Nội dung được đánh giá cao nhất là số 6, với tỷ lệ đánh giá từ đội ngũ CBQL đạt 14.29% tốt, 42.86% khá, và 42.86% trung bình Đối với đội ngũ GV, tỷ lệ đánh giá lần lượt là 18.64% tốt, 27.12% khá, và 54.24% trung bình Tổng quan, nội dung này đạt mức trung bình-khá Mặc dù đã được triển khai, nhưng đội ngũ CBQL và GV vẫn còn lúng túng trong việc điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu của chương trình GDPT 2018.

Nội dung "Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch soạn bài" nhận được đánh giá thấp nhất với tỷ lệ 14.29% từ đội ngũ cán bộ quản lý Kế hoạch này dựa trên phân phối chương trình và đảm bảo sự thống nhất chung trong toàn trường.

Theo đánh giá, 42.86% giáo viên được phân loại là tốt, khá và trung bình, với tỷ lệ cụ thể lần lượt là 19.49%, 27.12% và 53.39% Tổng quan cho thấy mức độ đánh giá chung đạt mức trung bình-khá Tuy nhiên, công tác hướng dẫn từ cơ quan chủ quản gặp khó khăn do các điều kiện khách quan, dẫn đến sự lúng túng của đội ngũ giáo viên trong việc triển khai chương trình giáo dục phổ thông 2018.

Kết quả đánh giá cho thấy hoạt động dạy học của giáo viên theo chương trình GDPT 2018 tại trường tiểu học chỉ đạt mức trung bình-khá Mặc dù đội ngũ giáo viên có nhận thức đúng đắn về chương trình, nhưng do nhiều nguyên nhân cả khách quan lẫn chủ quan, đặc biệt là việc chuyển đổi từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực mà đội ngũ chưa được tập huấn bài bản Do đó, hiệu trưởng đã tăng cường quản lý hoạt động dạy học của giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tại trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

2.4.3 Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường tiểu học Nam Thành Công

Bảng 2.11 Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về quản lý hoạt động học tập của học sinh theo hướng PTNL học sinh ở trường tiểu học

Bảng 2.11 kết quả như sau:

- Nội dung được đánh giá nhiều nhất là “Quản lý việc tổ chức và hướng dẫn học sinh học tập”, được đội ngũ CBQL đánh giá 14.29%, 42.86% và

Theo đánh giá, 42.86% giáo viên được phân loại là tốt, khá và trung bình, với tỷ lệ cụ thể là 25.42% tốt, 22.88% khá và 51.69% trung bình Nhìn chung, kết quả đạt mức trung bình-khá Tuy nhiên, công tác hướng dẫn và chỉ đạo từ cơ quan chủ quản bị gián đoạn do các yếu tố khách quan, dẫn đến sự lúng túng của đội ngũ giáo viên trong việc triển khai chương trình giáo dục phổ thông 2018.

Nội dung đánh giá khả năng tạo điều kiện cho giáo viên lên lớp hiệu quả nhận được sự đánh giá thấp, với 28.57% từ đội ngũ cán bộ quản lý cho rằng tốt, 42.86% khá, và 28.57% trung bình Đối với giáo viên, tỷ lệ đánh giá lần lượt là 21.19% tốt, 25.42% khá, và 53.39% trung bình, cho thấy mức độ hài lòng chung ở mức trung bình-khá Để cải thiện nội dung này, nhà trường cần tăng cường đổi mới sinh hoạt chuyên môn và nâng cao công tác quản lý chỉ đạo của tổ chuyên môn, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học tập của học sinh.

Kết quả đánh giá thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh theo chương trình GDPT 2018 cho thấy, học sinh tiểu học chỉ đạt mức độ trung bình-khá trong việc phát triển năng lực Mặc dù đội ngũ giáo viên có nhận thức đúng đắn, nhưng nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, đặc biệt là việc chuyển đổi từ chương trình tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực mà đội ngũ giáo viên chưa được tập huấn bài bản, đã ảnh hưởng đến hiệu quả Do đó, các chủ thể quản lý cần quán triệt nội dung và chương trình học tập của học sinh theo chương trình GDPT để nâng cao chất lượng giáo dục.

2018 hướng PTNL học sinh ở trường tiểu học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục bậc Tiểu học.

2.4.4 Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo cơ sở vật chất - thiết bị phục vụ HĐDH

Bảng 2.12 Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về ứng dụng CNTT, đảm bảo CSVC - thiết bị phục vụ HĐDH

Bảng 2.12 tổng hợp ý kiến đánh giá của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo cơ sở vật chất - thiết bị, cũng như xây dựng cơ chế và tạo động lực cho giáo viên và học sinh Kết quả khảo sát cho thấy mức độ thực hiện đạt kết quả trung bình-khá qua 3 nội dung khảo sát và 4 tiêu chí.

- Nội dung được đánh giá nhiều nhất là “Chỉ đạo thực hiện ứng dụng

Đội ngũ CBQL đánh giá việc ứng dụng CNTT và thiết bị hiện đại trong dạy học với tỷ lệ 14.29% tốt, 14.29% khá và 71.43% trung bình, trong khi giáo viên đánh giá lần lượt là 22.88% tốt, 24.58% khá và 52.54% trung bình Nhìn chung, mức độ ứng dụng đạt trung bình-khá, cho thấy cần thiết phải có chỉ đạo để thúc đẩy hoạt động này nhằm nâng cao chất lượng dạy học Tuy nhiên, việc sử dụng thiết bị cần được hỗ trợ qua các khóa tập huấn về thiết kế bài học và cách vận hành, vì đội ngũ giáo viên chưa thực sự chủ động, dẫn đến việc chỉ đạo chưa hiệu quả.

- Nội dung được đánh giá thấp nhất là “Quản lý việc mua sắm, bảo quản thiết bị CNTT trong dạy học”, được đội ngũ CBQL đánh giá 28.57%,

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, Hà Nội

3.2.1 Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV về tầm quan trọng của hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh

3.2.1.1 Mục đích của biện pháp Đây là biện pháp đầu tiên, quan trọng, là cơ sở, tiền đề để thực hiện các biện pháp khác Nhận thức làm cho mọi hoạt động của con người có ý thức, mang tính tự giác cao, là khâu đầu tiên và có vai trò định hướng cho mọi hoạt động của con người để hoạt động đó có tính tích cực, sáng tạo Chỉ có trên cơ sở nhận thức đúng vị trí, tầm quan trọng của quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh thì mới có thể đề ra được những biện pháp quản lý mang tính khoa học, sáng tạo và do đó mang lại hiệu quả giáo dục trong nhà trường Nhận thức không đúng hay còn hạn chế sẽ dẫn đến hậu quả là thiếu trách nhiệm và dẫn đến quản lý không hiệu quả.

Để nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, việc giúp cán bộ quản lý và giáo viên có nhận thức đúng đắn và sâu sắc về hoạt động dạy học và quản lý dạy học là rất quan trọng Điều này không chỉ phát triển phẩm chất mà còn nâng cao năng lực của học sinh, từ đó tạo ra những nền tảng vững chắc cho sự phát triển toàn diện của các em.

3.2.1.2 Nội dung, cách thức thực hiện biện pháp Để nâng cao nhận thức cho toàn thể cán bộ, GV về vai trò hoạt động quản lý này, trước tiên đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo của nhà trường cần thống nhất nhận thức, thống nhất quá trình lãnh đạo nâng cao phẩm chất và năng lực học sinh.

Hiệu trưởng yêu cầu tổ trưởng tổ chuyên môn tuyên truyền và phổ biến cho toàn bộ cán bộ, giáo viên trong trường về vai trò và tầm quan trọng của việc quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực của học sinh.

Trường tiểu học Nam Thành Công cần tổ chức tuyên truyền đầy đủ các chỉ thị và hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo quận Đống Đa về quản lý và dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh Để nâng cao hiệu quả tuyên truyền, nhà trường nên tổ chức các buổi hội thảo, tạo cơ hội cho mọi người tham gia và giải đáp thắc mắc Đội ngũ cán bộ và lãnh đạo cần thống nhất nhận thức và thường xuyên xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh, đảm bảo 100% cán bộ nắm rõ các chỉ thị và hướng dẫn liên quan đến hoạt động dạy và học.

Nhà trường cần tổ chức hội thảo và buổi rút kinh nghiệm nhằm nâng cao năng lực học sinh, mời chuyên gia và giáo viên giàu kinh nghiệm để truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm trong dạy học Đội ngũ giáo viên cần nâng cao nhận thức và trách nhiệm, xây dựng kế hoạch dạy học cá nhân tập trung vào phát triển năng lực học sinh Họ cũng nên tích cực tham gia các khóa học và tập huấn để cải thiện trình độ và năng lực dạy học.

Thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, biểu dương GV dạy tốt, có nhiều sáng kiến trong công tác giảng dạy nâng cao năng lực học sinh.

3.2.1.3 Điều kiện thực hiện biện pháp

Sở Giáo dục và Đào tạo quận Đống Đa đã tổ chức các buổi tập huấn nhằm bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và giáo viên của nhà trường, tập trung vào việc dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh.

Cán bộ quản lý nhà trường cần nhận thức rõ ràng về vai trò của mình trong việc quản lý hoạt động dạy học, nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh Điều này sẽ giúp chương trình giáo dục diễn ra một cách thuận lợi và suôn sẻ.

Nhà trường cần tăng cường đầu tư kinh phí và mua sắm trang thiết bị dạy học nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, từ đó phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh.

3.2.2 Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV về hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực HS

3.2.2.1 Mục đích của biện pháp

Biện pháp này nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức trong sáng, năng lực chuyên môn vững vàng và yêu nghề, từ đó nâng cao hiệu quả dạy học, phát triển năng lực của học sinh, và đạt được mục tiêu giáo dục trong giai đoạn mới.

Cách mạng công nghiệp 4.0 và bùng nổ thông tin yêu cầu giáo viên phải liên tục cập nhật kiến thức mới và có hiểu biết toàn diện Điều này nhằm nâng cao trình độ năng lực của họ, từ đó đáp ứng hiệu quả yêu cầu dạy học, phát triển tối đa năng lực của học sinh.

3.2.2.2 Nội dung, cách thức thực hiện biện pháp

- Nhà trường phổ biến cho GV nhà trường nắm chắc, nắm rõ, hiểu thật sâu nội dung, cách thực hiện của hoạt động dạy học.

GV cần nhận thức rõ rằng mục tiêu dạy học không chỉ nhằm đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước mà còn tập trung vào việc hoàn thiện và phát triển năng lực cá nhân của học sinh.

Nhà trường cần tổ chức các buổi tập huấn để thống nhất phương pháp và nội dung thiết kế bài giảng của giáo viên, nhằm phát triển năng lực cho học sinh Việc này trở nên đặc biệt quan trọng khi nhiều giáo viên vẫn chưa nhận thức rõ sự khác biệt giữa bài học thông thường và bài học tập trung vào phát triển năng lực.

- GV thực hiện các phương pháp dạy học khác nhau, tăng sự mới mẻ, tăng sức tiếp thu kiến thức chủ động của HS

Hiệu trưởng trường học cần xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, nhằm nâng cao nhận thức về đổi mới phương pháp dạy và học Kế hoạch cũng cần khuyến khích giáo viên thực hiện tự bồi dưỡng và tự học để nâng cao năng lực giảng dạy.

Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp này có vị trí, mục đích và nội dung khác nhau, nhưng chúng lại có mối quan hệ thống nhất và chặt chẽ với nhau Sự tương tác biện chứng giữa các biện pháp này tạo nên một chỉnh thể hoàn chỉnh với sự thống nhất cao.

Các biện pháp chỉ có thể phát huy sức mạnh tổng thể khi được triển khai đồng bộ và chú ý đến mối liên hệ giữa chúng Quá trình thực hiện cần tuân thủ đúng các nguyên tắc để đảm bảo hiệu quả Việc thực hiện tốt những nội dung này sẽ nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực của hiệu trưởng trường tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, Hà Nội.

3.4 Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

Khảo nghiệm nhằm đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp thông qua ý kiến khách quan từ đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên.

3.4.2 Nội dung và cách tiến hành

Nội dung khảo nghiệm tập trung vào các biện pháp, bao gồm mục đích, cách thức thực hiện và điều kiện áp dụng Để thực hiện khảo nghiệm, tác giả đã tiến hành điều tra xã hội học bằng phiếu trưng cầu ý kiến với 125 cán bộ quản lý và giáo viên tại các trường Tiểu học Nam Thàng Công, thu về 125 phiếu hợp lệ.

Mức điểm đánh giá được xác định như sau:

Mức độ cần thiết: Mức độ khả thi:

Rất cần thiết Rất khả thi

Không cần thiết Không khả thi

Sau khi có kết quả cụ thể sẽ tiến hành phân tích, xử lý số liệu Trên cơ sở đó tác giả đánh giá và rút ra kết luận.

3.4.3.1 Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp

Bảng 3.1 Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp

Kết quả ở Bảng 3.1, ta thấy Biện pháp thứ 4 được đánh giá cao nhất với mức độ rất cần thiết đạt 82.00%

Các biện pháp 1, biện pháp 2, biện pháp 3, biện pháp 5 đều được đánh giá rất cần thiết với tỉ lệ cao.

Kết quả đánh giá cho thấy các biện pháp điều chỉnh cần thiết đã được áp dụng hiệu quả trong quản lý hoạt động dạy học, nhằm phát triển năng lực học sinh tại trường tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, Hà Nội.

3.4.3.2 Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp

Kết quả sau khi tổng hợp ý kiến ở Bảng 3.2 cho thấy:

Biện pháp 1 và biện pháp 5 được đánh giá ở mức Rất khả thi cao nhất, đạt 84,00% và 84,80%

Các biện pháp 2, biện pháp 3 và biện pháp 4 được đánh giá rất khả thi cao, từ 81,60% đến 83,20%

Kết quả khảo sát cho thấy các biện pháp đề xuất đều có tính cần thiết và khả thi cao Do đó, những biện pháp này hoàn toàn phù hợp với công tác quản lý hoạt động dạy học, nhằm phát triển năng lực cho học sinh tiểu học tại trường tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, Hà Nội.

Biểu đồ 3.1 Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp

Biểu đồ 3.2 Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp

Luận văn này dựa trên lý luận và thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, Hà Nội, nhằm phát triển năng lực học sinh Tác giả đã đề xuất 05 biện pháp quản lý hoạt động dạy học hiệu quả, tập trung vào việc nâng cao năng lực học sinh trong môi trường giáo dục hiện đại.

Để nâng cao hiệu quả dạy học, cần tăng cường nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo viên về vai trò quan trọng của hoạt động dạy học Việc quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh không chỉ giúp cải thiện chất lượng giáo dục mà còn tạo điều kiện cho học sinh phát triển toàn diện.

Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV về hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh

Biện pháp 3: Đổi mới quản lý tổ chuyên môn trong hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh

Biện pháp 4: Tổ chức kiểm tra hoạt động dạy học của giáo viên theo hướng phát triển năng lực học sinh

Biện pháp 5: Tăng cường quản lý sử dụng thiết bị dạy học, hiệu quả hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh

Kết quả phân tích cho thấy, các biện pháp được đề xuất được đội ngũ quản lý và giáo viên công nhận là cần thiết và khả thi Nghiên cứu này có thể áp dụng thực tiễn tại trường Tiểu học Nam Thành Công và quận Đống Đa, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Quản lý hoạt động dạy học tại trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, Hà Nội, cần có những cải tiến nhất định để phù hợp với yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông 2018, nhằm phát triển năng lực học sinh một cách hiệu quả.

Quản lý hoạt động dạy học tại trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, Hà Nội đã chú trọng phát triển năng lực học sinh trong những năm qua Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên nhận thức rõ tầm quan trọng của việc dạy học theo hướng này, dẫn đến những kết quả tích cực trong cả nhận thức và thực hiện.

Thực trạng quản lý hoạt động dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh hiện đang gặp một số hạn chế trong quá trình thực hiện Kết quả khảo sát cho thấy các hoạt động quản lý chỉ đạt mức độ trung bình đến khá, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau.

Dựa trên cơ sở lý luận và thực trạng khảo sát, đề tài đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh tại trường tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, Hà Nội Chương 3 của nghiên cứu cho thấy các biện pháp này không chỉ cần thiết mà còn có tính khả thi cao, đảm bảo có thể áp dụng hiệu quả trong thực tiễn giáo dục.

Tại trường Tiểu học Nam Thành Công, Đống Đa, Hà Nội, năm biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh được đề xuất bao gồm: cải tiến phương pháp giảng dạy, tăng cường đào tạo giáo viên, áp dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, xây dựng môi trường học tập tích cực và tổ chức các hoạt động ngoại khóa phong phú Những biện pháp này không chỉ nâng cao chất lượng giáo dục mà còn khuyến khích sự sáng tạo và tư duy độc lập của học sinh.

Để nâng cao chất lượng giáo dục, cần tăng cường nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo viên về vai trò quan trọng của hoạt động dạy học Việc quản lý hoạt động dạy học cần được thực hiện theo hướng phát triển năng lực học sinh, từ đó tạo ra môi trường học tập tích cực và hiệu quả hơn.

Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV về hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh

Biện pháp 3: Đổi mới quản lý tổ chuyên môn trong hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh

Biện pháp 4: Tổ chức kiểm tra hoạt động dạy học của giáo viên theo hướng phát triển năng lực học sinh

Biện pháp 5: Tăng cường quản lý sử dụng thiết bị dạy học, hiệu quả hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh

Khuyến nghị 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 77

2.1 Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

Tăng cường đầu tưu tăng ngân sách cho hoạt động giáo dục, tạo điều kiện để các trường tiểu học hiện đại hóa.

Tiến hành bồi dưỡng, tập huấn, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và GV hàng năm.

Ban hành các tiêu chuẩn về kiến thức, chuyên môn, kỹ năng để tiến hành phân loại đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực.

2.2 Đối với Quận ủy và UBND Quận Đống Đa

Tiếp tục có chính sách đầu tư cho giáo dục để động viên đội ngũ GV yêu nghề, cống hiến cho sư nghiệp trồng người.

Để hỗ trợ các nhà trường trên địa bàn quận trong việc đầu tư và phát triển cơ sở vật chất, cần tạo nguồn lực vật chất thông qua xã hội hóa, nhằm hiện đại hóa cơ sở trường học.

2.3 Đối với Phòng Giáo dục và đào tạo Đống Đa

Tăng cường chỉ đạo và nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học là cần thiết; đồng thời, chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông 2018.

Hàng năm căn cứ vào điều kiện cụ thể để tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ CBQL và GV.

Thanh tra giáo dục các trường tiểu học trong khu vực quản lý nhằm mục tiêu chính là phát triển năng lực cho học sinh.

2.4 Đối với Hiệu trưởng trường Tiểu học

Xây dựng kế hoạch cho đội ngũ GV được đi học, bồi dưỡng nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu dạy học.

Cán bộ quản lý cần thực hiện các biện pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường, đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới.

Chủ động đề xuất các phương án khả thi cho lãnh đạo, nhằm hỗ trợ nhà trường trong việc thực hiện các biện pháp và giải quyết khó khăn trong công tác.

Giáo viên cần chủ động học hỏi và nâng cao kiến thức thông qua việc tham gia các khóa bồi dưỡng chất lượng giảng dạy, cũng như chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy với đồng nghiệp.

GV cần áp dụng các phương pháp dạy học hiện đại và linh hoạt, phù hợp với từng lớp và đối tượng học sinh Điều này sẽ giúp học sinh cảm thấy hứng thú hơn trong việc học tập và tự tin hơn trong việc tiếp thu kiến thức.

Tích cực tự học, tự rèn, nâng cao trình độ ngoại ngữ, khoa học kỹ thuật và mạnh dạn áp dụng các phương pháp mới vào dạy học.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 A.G.Côvaliốp, (1971), Tâm lý học cá nhân, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

2 Đặng Quốc Bảo và Nguyễn Sĩ Thu, (2014), “Tổ chức dạy học phát triển toàn diện năng lực cho thế hệ trẻ”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số

3 Đặng Quốc Bảo và Phạm Minh Mục, (2015), “Năng lực và phát triển năng lực cho học sinh”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 117, tr.71, tháng 6.

4 Đặng Quốc Bảo, Bùi Việt Phú, (2012), Một số góc nhìn về phát triển và quản lý giáo dục, Nxb Giáo dục Việt Nam.

5 Nguyễn Thành Ngọc Bảo, (2014), “Bước đầu tìm hiểu khái niệm đánh giá theo năng lực và đề xuất một số hình thức đánh giá năng lực ngữ văn của học sinh”, Tạp chí Khoa học ĐHSP TP HCM, số 56, tr.75.

6 Hoàng Hòa Bình, (2015), “Năng lực và cấu trúc của năng lực”, Tạp chí

Khoa học Giáo dục, số 117, tr.45, tháng 6.

7 Nguyễn Thị Bình, (Chủ biên, 2016), Hệ giá trị - mục tiêu phát triển nhân cách người học của hệ thống giáo dục, Nxb Giáo dục Việt Nam.

8 Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2006), Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT phê duyệt Chương trình giáo dục phổ thông.

9 Nguyễn Phúc Châu, (2010), Quản lý hoạt động sư phạm trong nhà trường phổ thông, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.

10 Chính phủ, (2014), Nghị quyết số 44/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng

Vào năm 2013, Hội nghị lần thứ tám của Ban chấp hành Trung ương khóa XI đã diễn ra, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo Mục tiêu là đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

11 Chính phủ, (2015), Quyết định số 404/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

12 Chính phủ, (2016), Quyết định số 1981/QĐ-TTg phê duyệt Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân.

13 Trần Thị Duyên, (2020), Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng trường Tiểu học huyện Đắk R’ Lấp, Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục, Hà Nội.

14 Đảng Cộng sản Việt Nam, (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

15 Gisrll O Martin-Kniep, (2013), Tám đổi mới để trở thành người giáo viên giỏi, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

16 Nguyễn Thu Hà, (2014), “Giảng dạy theo năng lực và đánh giá theo nănglực giáo dục: Một số vấn đề lý luận cơ bản”, Tạp chí khoa học ĐHQG Hà Nội: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 30, số 2, tr.110.

17 Lê Thị Thu Hằng, (2014), “Một số vấn đề quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT trong bối cảnh thay đổi”, Tạp chí Giáo dục, số 338, tr.89, tháng 7.

18 Nguyễn Vũ Bích Hiền, (2014), Tiếp cận năng lực trong đánh giá giáo dục, Nxb ĐHSP Hà Nội.

19 Lê Thị Hương, (2020), Giáo dục Tiểu học - Những vấn đề đặt ra ở các nước trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

20 Trần Thị Hoài, Phạm Văn Phong, (2005), “Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá theo tiếp cận đánh giá năng lực người học”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 351, tr.38, tháng 2.

21 Nguyễn Công Khanh, chủ biên (2014), Kiểm tra, đánh giá trong giáo dục, Nxb ĐHSP, Hà Nội.

22 Trần Kiểm, (2012), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.

23 Nguyễn Thị Lan, (2019), Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường Tiểu học thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình, Luận văn Thạc sỹ khoa học chuyên ngành Quản lý giáo dục, Đại học Sư phạm, Hà Nội.

24 Hoàng Thị Lan, (2021), Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ khoa học chuyên ngành Quản lý giáo dục, Đại học Sư phạm, Hà Nội.

Ngày đăng: 16/09/2022, 10:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Đặng Quốc Bảo và Nguyễn Sĩ Thu, (2014), “Tổ chức dạy học phát triển toàn diện năng lực cho thế hệ trẻ”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 347, tr.67, tháng 12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức dạy học pháttriển toàn diện năng lực cho thế hệ trẻ
Tác giả: Đặng Quốc Bảo và Nguyễn Sĩ Thu
Năm: 2014
3. Đặng Quốc Bảo và Phạm Minh Mục, (2015), “Năng lực và phát triển năng lực cho học sinh”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 117, tr.71, tháng 6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năng lực và phát triểnnăng lực cho học sinh
Tác giả: Đặng Quốc Bảo và Phạm Minh Mục
Năm: 2015
4. Đặng Quốc Bảo, Bùi Việt Phú, (2012), Một số góc nhìn về phát triển và quản lý giáo dục, Nxb Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số góc nhìn về phát triểnvà quản lý giáo dục
Tác giả: Đặng Quốc Bảo, Bùi Việt Phú
Nhà XB: Nxb Giáo dục Việt Nam
Năm: 2012
5. Nguyễn Thành Ngọc Bảo, (2014), “Bước đầu tìm hiểu khái niệm đánh giá theo năng lực và đề xuất một số hình thức đánh giá năng lực ngữ văn của học sinh”, Tạp chí Khoa học ĐHSP TP. HCM, số 56, tr.75 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bước đầu tìm hiểu khái niệm đánhgiá theo năng lực và đề xuất một số hình thức đánh giá năng lực ngữvăn của học sinh
Tác giả: Nguyễn Thành Ngọc Bảo
Năm: 2014
6. Hoàng Hòa Bình, (2015), “Năng lực và cấu trúc của năng lực”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 117, tr.45, tháng 6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năng lực và cấu trúc của năng lực
Tác giả: Hoàng Hòa Bình
Năm: 2015
9. Nguyễn Phúc Châu, (2010), Quản lý hoạt động sư phạm trong nhà trường phổ thông, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý hoạt động sư phạm trong nhàtrường phổ thông
Tác giả: Nguyễn Phúc Châu
Nhà XB: Nxb Đại học sư phạm
Năm: 2010
13. Trần Thị Duyên, (2020), Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng trường Tiểu học huyện Đắk R’ Lấp, Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theođịnh hướng đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng trường Tiểuhọc huyện Đắk R’ Lấp
Tác giả: Trần Thị Duyên
Năm: 2020
15. Gisrll O. Martin-Kniep, (2013), Tám đổi mới để trở thành người giáo viên giỏi, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tám đổi mới để trở thành người giáoviên giỏi
Tác giả: Gisrll O. Martin-Kniep
Nhà XB: Nxb Giáo dục Việt Nam
Năm: 2013
16. Nguyễn Thu Hà, (2014), “Giảng dạy theo năng lực và đánh giá theo nănglực giáo dục: Một số vấn đề lý luận cơ bản”, Tạp chí khoa học ĐHQG Hà Nội: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 30, số 2, tr.110 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giảng dạy theo năng lực và đánh giá theonănglực giáo dục: Một số vấn đề lý luận cơ bản
Tác giả: Nguyễn Thu Hà
Năm: 2014
17. Lê Thị Thu Hằng, (2014), “Một số vấn đề quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT trong bối cảnh thay đổi”, Tạp chí Giáo dục, số 338, tr.89, tháng 7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề quản lý đổi mới phươngpháp dạy học ở trường THPT trong bối cảnh thay đổi
Tác giả: Lê Thị Thu Hằng
Năm: 2014
18. Nguyễn Vũ Bích Hiền, (2014), Tiếp cận năng lực trong đánh giá giáo dục, Nxb ĐHSP Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiếp cận năng lực trong đánh giá giáodục
Tác giả: Nguyễn Vũ Bích Hiền
Nhà XB: Nxb ĐHSP Hà Nội
Năm: 2014
19. Lê Thị Hương, (2020), Giáo dục Tiểu học - Những vấn đề đặt ra ở các nước trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục Tiểu học - Những vấn đề đặt ra ở cácnước trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương
Tác giả: Lê Thị Hương
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2020
21. Nguyễn Công Khanh, chủ biên (2014), Kiểm tra, đánh giá trong giáo dục, Nxb ĐHSP, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm tra, đánh giá trong giáodục
Tác giả: Nguyễn Công Khanh, chủ biên
Nhà XB: Nxb ĐHSP
Năm: 2014
22. Trần Kiểm, (2012), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáodục
Tác giả: Trần Kiểm
Nhà XB: Nxb Đại học sư phạm
Năm: 2012
23. Nguyễn Thị Lan, (2019), Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường Tiểu học thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình, Luận văn Thạc sỹ khoa học chuyên ngành Quản lý giáo dục, Đại học Sư phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo yêucầu đổi mới giáo dục ở các trường Tiểu học thành phố Thái Bình, tỉnhThái Bình
Tác giả: Nguyễn Thị Lan
Năm: 2019
24. Hoàng Thị Lan, (2021), Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ khoa học chuyên ngành Quản lý giáo dục, Đại học Sư phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy họccủa Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Ứng Hòa, thành phố HàNội
Tác giả: Hoàng Thị Lan
Năm: 2021
25. Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Trọng Hậu - Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Sĩ Thư, (2012), Quản lý giáo dục, Một số vấn đề lí luận và thực tiễn, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý giáo dục
Tác giả: Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Trọng Hậu - Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Sĩ Thư
Nhà XB: Nxb Đại học quốc gia Hà Nội
Năm: 2012
26. Đỗ Thị Tố Nga, (2019), “Quản lý dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục, Học viện KHXH - Viện hàn Lâm KHXH Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý dạy học theo định hướng phát triểnnăng lực học sinh ở các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phốHà Nội
Tác giả: Đỗ Thị Tố Nga
Năm: 2019
27. Nguyễn Thị Lan Phương, (2014), “Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề ở trường phổ thông”, Tạp Khoa học Giáo dục, số 112, tr.90, tháng 1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá năng lực giải quyết vấnđề ở trường phổ thông
Tác giả: Nguyễn Thị Lan Phương
Năm: 2014
28. Nguyễn Văn Phương, (2014), “Các hình thức tổ chức hoạt động sáng tạo của học sinh trong dạy học ở trường THPT”, Tạp chí Khoa học Giáo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các hình thức tổ chức hoạt động sángtạo của học sinh trong dạy học ở trường THPT
Tác giả: Nguyễn Văn Phương
Năm: 2014

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1.  Thống kê trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, GV, nhân viên - Luận văn thạc sỹ - Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Bảng 2.1. Thống kê trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, GV, nhân viên (Trang 11)
Bảng 2.2. Thống kế tổng số học sinh năm học 2021-2022 - Luận văn thạc sỹ - Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Bảng 2.2. Thống kế tổng số học sinh năm học 2021-2022 (Trang 49)
Bảng 2.3. Đối tượng tham gia khảo sát - Luận văn thạc sỹ - Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Bảng 2.3. Đối tượng tham gia khảo sát (Trang 57)
Bảng 2.4. Thực trạng nhận thức tầm quan trọng của HĐDH theo hướng - Luận văn thạc sỹ - Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Bảng 2.4. Thực trạng nhận thức tầm quan trọng của HĐDH theo hướng (Trang 59)
Bảng 2.5. Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về thực hiện mục tiêu dạy học theo chương trình GDPT 2018 hướng PTNL học sinh ở trường tiểu học - Luận văn thạc sỹ - Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Bảng 2.5. Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về thực hiện mục tiêu dạy học theo chương trình GDPT 2018 hướng PTNL học sinh ở trường tiểu học (Trang 60)
Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL, GV về thực hiện nội dung dạy học theo - Luận văn thạc sỹ - Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL, GV về thực hiện nội dung dạy học theo (Trang 63)
Bảng 2.7. Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về phương pháp dạy học chương trình GDPT 2018 hướng PTNL học sinh ở trường tiểu học - Luận văn thạc sỹ - Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Bảng 2.7. Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về phương pháp dạy học chương trình GDPT 2018 hướng PTNL học sinh ở trường tiểu học (Trang 66)
Bảng 2.9 cho thấy: - Luận văn thạc sỹ - Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Bảng 2.9 cho thấy: (Trang 71)
Bảng 2.10. Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về quản lý hoạt động dạy - Luận văn thạc sỹ - Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Bảng 2.10. Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về quản lý hoạt động dạy (Trang 73)
Bảng 2.11 kết quả như sau: - Luận văn thạc sỹ - Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Bảng 2.11 kết quả như sau: (Trang 77)
Bảng 2.12. Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về ứng dụng CNTT, - Luận văn thạc sỹ - Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Bảng 2.12. Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về ứng dụng CNTT, (Trang 80)
Bảng 2.13 kết quả như sau: - Luận văn thạc sỹ - Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Bảng 2.13 kết quả như sau: (Trang 83)
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp - Luận văn thạc sỹ - Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học Nam Thành Công, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp (Trang 103)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w