TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Tình hình chăn nuôi động vật hoang dã ở Việt Nam
Nghề nuôi động vật hoang dã đang trở thành một xu hướng mới, đáp ứng nhu cầu thị trường về sản phẩm từ động vật Hoạt động này không chỉ giúp giảm áp lực săn bắt động vật tự nhiên mà còn góp phần bảo tồn đa dạng sinh học Hơn nữa, nghề này mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi, đồng thời hỗ trợ xóa đói giảm nghèo trong cộng đồng.
Chăn nuôi động vật hoang dã đang trở thành một ngành nghề kinh doanh có thu nhập cao và hiệu quả kinh tế đáng kể Các loài động vật như hươu sao, khỉ, nhím, don, cầy, trăn, rắn độc, ba ba, cá sấu, ếch đồng và chim cảnh đang được nuôi dưỡng phổ biến, mang lại lợi nhuận ổn định cho người chăn nuôi.
Chăn nuôi động vật hoang dã đã phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam, hình thành nhiều làng nghề đặc trưng Điển hình là nuôi hươu sao ở Quỳnh Lưu (Nghệ An), Hương Sơn (Hà Tĩnh) và Hiếu Liêm (Đồng Nai); nuôi rắn hổ mang tại phường Lệ Mật (Long Biên, Hà Nội) và xã Vĩnh Sơn (Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc) Ngoài ra, nuôi nhím và don cũng rất phổ biến ở Ba Vì, Thụy Phương (Hà Nội), Cúc Phương (Ninh Bình), và Cát Bà (Hải Phòng) Bên cạnh đó, nuôi ba ba diễn ra ở nhiều tỉnh như Hải Dương, Bắc Giang, Bắc Ninh, Thanh Hóa và Hà Tĩnh.
Hoạt động chăn nuôi động vật hoang dã tại Việt Nam hiện còn nhiều hạn chế, bao gồm thiếu tài liệu kỹ thuật, dịch vụ thú y, vốn đầu tư và định hướng nuôi trồng, cùng với quy mô nhỏ lẻ Hầu hết các cơ sở chăn nuôi hiện nay chủ yếu hoạt động theo hình thức hộ gia đình và chưa phát triển thành phong trào phổ biến Trên toàn quốc, chỉ có một số ít cơ sở chăn nuôi động vật hoang dã quy mô tập trung, điển hình như Vườn Thú Hà Nội, Thảo Cầm viên Sài Gòn, Vườn Quốc gia Cúc Phương, Đảo Rều (Quảng Bình), Hòn Tre (Nha Trang), Trung tâm Giống Thụy Phương Hà Nội, Trung tâm Cứu hộ Sóc Sơn (Hà Nội) và Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh (Vĩnh Phúc).
Theo số liệu từ Văn phòng CITES Việt Nam (2013), nước ta hiện có 22.357 cơ sở nuôi động vật hoang dã, tăng đáng kể so với 4.321 cơ sở vào năm 2007 Các cơ sở này đang nuôi hơn 3 triệu cá thể động vật hoang dã Tuy nhiên, con số thực tế có thể lớn hơn nhiều do nhiều cơ sở chưa đăng ký với cơ quan quản lý CITES, và các trại nuôi động vật hoang dã khác không cần phải đăng ký với cơ quan Kiểm lâm.
Hiện nay, nhiều loài động vật hoang dã đang được nhân nuôi tại Việt Nam chủ yếu phục vụ cho mục tiêu kinh tế như sản xuất thực phẩm và dược liệu Theo thống kê, có 196 loài động vật đang được nuôi, trong đó có 111 loài nguy cấp, quý, hiếm; 38 loài thông thường và 47 loài hoang dã khác (Tổng cục Lâm nghiệp, 2013) Đặc biệt, loài ếch cây xanh đốm vẫn chưa được nhân nuôi, vì vậy việc nghiên cứu kỹ thuật nhân nuôi loài này sẽ không chỉ đa dạng hóa nguồn động vật nuôi mà còn mang lại hiệu quả kinh tế và góp phần bảo tồn loài lưỡng cư quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng.
Các nghiên cứu về động vật tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh
Trạm ĐDSH Mê Linh, được thành lập vào năm 1999, có mục tiêu bảo vệ rừng đầu nguồn, phục hồi rừng và bảo tồn sinh vật Sau 19 năm hoạt động, Trạm đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong việc bảo tồn nguyên vị và chuyển vị.
Trong khu vực đất rừng của Trạm, có sự đa dạng động vật với nhiều loài như hươu, lợn rừng, cầy, sóc, dúi và rắn Hệ thực vật phong phú với khoảng 1.200 loài, bao gồm các cây bản địa và 88 loài thực vật bổ sung như kim giao, nghiến, sưa, sao đen, nhội, lát hoa, vàng anh và kháo.
Trạm ĐDSH Mê Linh có nhiều khu vực nuôi bán hoang dã, bao gồm khu nuôi thú lớn như hươu sao, nai, và khỉ; khu nuôi bướm; khu nuôi lưỡng cư với các loài như cá cóc tam đảo, cá cóc Việt Nam, và ếch cây xanh đốm; cùng khu nuôi bò sát với 11 loài rùa và hơn 86 cá thể, rắn roi, rắn lục, và thằn lằn cá sấu Các loài động vật tại đây đều sinh trưởng tốt và nhiều loài có khả năng sinh sản Hầu hết động vật được chuyển giao từ Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã Sóc Sơn hoặc tiếp nhận từ lực lượng kiểm lâm và công an trong các vụ thu giữ từ lâm tặc và hoạt động buôn bán trái phép.
Hàng năm, Trạm ĐDSH Mê Linh thu hút nhiều đoàn sinh viên và học viên cao học từ các trường như Cao đẳng Vĩnh Phúc, Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Đại học Nông nghiệp Hà Nội và Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật đến tham quan, học tập và nghiên cứu Bên cạnh đó, Trạm cũng đón tiếp nhiều đoàn khách quốc tế từ các quốc gia khác nhau.
Mỹ, Đức, Canada, Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung Quốc tham gia vào các chương trình hợp tác như Vườn thực vật New York và Vườn thú Cologne Trong những năm gần đây, Trạm ĐDSH Mê Linh đã tổ chức trại hè cho học sinh vào dịp nghỉ hè, nhằm giáo dục tình yêu thiên nhiên và nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên quốc gia.
Tại Trạm, có nhiều nghiên cứu đáng chú ý về động vật, bao gồm nghiên cứu của Trần Đại Thắng (2014) về sự đa dạng và phân bố của cá, bò sát, lưỡng cư Đặng Huy Phương và các cộng sự (2017) đã xây dựng mô hình bảo tồn đa dạng sinh học tại Trạm cho giai đoạn 2016 – 2020 Đặc biệt, loài ếch cây xanh đốm đã được nhân nuôi từ năm 2000 với mục đích nghiên cứu và gây nuôi sinh sản Hiện nay, Trạm đang tiến hành nhân nuôi loài này để thu thập dữ liệu về đặc điểm sinh sản và sự phát triển của nòng nọc, những thông tin vẫn còn chưa được khám phá.
1.3 Sơ lƣợc về loài Ếch cây xanh đốm
Theo tài liệu Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1996), Nguyễn Quảng Trường
(2016), Tra cứu sinh vật rừng Việt Nam (2016), các đặc điểm về hình thái, sinh học, sinh thái, tập tính, tình trạng và phân bố của loài nhƣ sau:
Tên phổ thông: Ếch cây xanh đốm
Tên khoa học: Rhacophorus dennysi Blanford,1881
Ếch cây lớn nhất châu Á có kích thước ấn tượng, với con đực dài tới 128mm và con cái đạt 134mm Chúng có màu sắc đa dạng, từ xanh lá cây sẫm, xanh ngọc đến xanh dương, thường có các đốm trắng lớn trên lưng Một số cá thể còn xuất hiện đốm màu gỉ sắt, trong khi nhiều con khác chỉ mang màu xanh tuyền Bụng của chúng có màu trắng và có màng bơi rộng, giúp chúng thích nghi tốt với môi trường sống trên cây.
(Nguồn ảnh: Dương Thị Thảo, 2018)
Hình 1.1 Ếch cây xanh đốm Rhacophorus dennysi Blanford,1881
Đặc điểm sinh học, sinh thái:
Sống trong các khu rừng thường xanh ở độ cao từ 300m đến 1.200m, loài ếch này thường xuất hiện trên cây cao, mặt đất, và các tảng đá phủ rêu, đặc biệt là quanh các suối đá và thác nước Chúng cũng có thể được tìm thấy ở những khu vực đất hoang hoặc đất canh tác gần rừng và suối lớn Thức ăn chủ yếu của chúng là các loài côn trùng trong khu vực Mùa sinh sản diễn ra từ tháng 3 đến tháng 6, với khả năng đẻ trứng vào mùa thu khi nuôi trong điều kiện thích hợp Mỗi lần đẻ, chúng tạo ra khoảng 200-300 trứng trong những ổ bọt lớn có đường kính 18-20cm, bám vào thân cây, tảng đá, hoặc lá khô dưới tán rừng gần suối Nòng nọc phát triển trong nước, và ếch con có màu xanh nhạt với những đốm sáng xuất hiện khi đạt chiều dài khoảng 40mm; những đốm màu gỉ sắt chỉ xuất hiện ở những con trưởng thành.
Phần 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN- KINH TẾ- XÃ HỘI
CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU 2.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Trạm đa dạng sinh học Mê Linh- Tỉnh Vĩnh phúc
(Nguồn ảnh : Dương Thị Thảo,2018)
Hình 2.1: Sảnh chính Trạm Đa Dạng Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc
Trạm đa dạng sinh học Mê Linh nằm trên địa bàn xã Ngọc Thanh, Thị xã Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc, cách Hà Nội khoảng 50km về phía Bắc
Trạm được thành lập vào năm 1999 bởi Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (VAST) và hiện đang được Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật (IEBR) trực tiếp quản lý.
2.1.2 Vị trí địa lý của Trạm Đa Dạng Mê Linh
(Nguồn ảnh: Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc)
Hình 2.2: Bản đồ vị trí địa lý ĐDSH Mê Linh
Khu vực Trạm có toạ độ:
Phía Bắc giáp huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên Phía Đông
Phía Nam giáp hợp tác xã Đồng Trầm, xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên
Phía Tây giáp vùng ngoại vi Vườn Quốc gia Tam Đảo, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
Trạm nằm ở vùng bán sơn địa phía Bắc huyện Mê Linh, kéo dài về phía Đông Nam của dãy Tam Đảo, và được xem như hành lang xanh của Vườn quốc gia này.
Tổng diện tích của Trạm là 170.3ha, bao gồm:
Gần 70 ha rừng thứ sinh
Hơn 60 ha cây bụi, ao suối
3 ha dành cho khu nhà làm việc của Trạm
Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh không chỉ bảo vệ rừng đầu nguồn và phục hồi rừng, mà còn nhân nuôi và cứu hộ các loài động vật bị bắt giữ Ngoài ra, trạm còn thực hiện các chương trình bảo tồn các loài bản địa thông qua việc phục hồi và trồng rừng.
2.1.4 Khí hậu, thủy văn Đây là vùng nhiệt đới gió mùa, nằm trong vùng khí hậu chung của đồng bằng Bắc Bộ, nhiệt độ trung bình hàng năm là 22-23 o C, tập trung không đều
Tháng 6, tháng 7 và tháng 8 là những tháng có nhiệt độ cao nhất, với đỉnh điểm lên tới 40 o C, trong khi mùa lạnh kéo dài từ tháng 12 đến tháng 2, với nhiệt độ thấp nhất chỉ khoảng 4 o C Nhiệt độ trung bình vào mùa hè dao động từ 27-32 o C, trong khi vào mùa đông, nhiệt độ trung bình khoảng 16-17 o C.
Lượng mưa hàng năm dao động từ 1.100 đến 1.600 mm, chủ yếu tập trung vào mùa hè từ tháng 6 đến tháng 8 Khu vực này có hai mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau và gió mùa Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 9 Độ ẩm trung bình tại đây đạt khoảng 80%.
Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh là nguồn gốc của một con suối nhỏ chảy quanh năm, bắt đầu từ điểm cực bắc và chạy dọc theo biên giới phía Tây giáp Vườn Quốc gia Tam Đảo, sau đó gặp suối Thanh Lộc và đổ vào hồ Đại Lải Ngoài ra, khu vực này còn có một số suối cạn, chỉ xuất hiện nước sau những trận mưa.
Sơ lƣợc về loài Ếch cây xanh đốm
Theo tài liệu Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1996), Nguyễn Quảng Trường
(2016), Tra cứu sinh vật rừng Việt Nam (2016), các đặc điểm về hình thái, sinh học, sinh thái, tập tính, tình trạng và phân bố của loài nhƣ sau:
Tên phổ thông: Ếch cây xanh đốm
Tên khoa học: Rhacophorus dennysi Blanford,1881
Ếch cây lớn nhất châu Á có kích thước ấn tượng, với con đực dài tới 128mm và con cái đạt 134mm Màu sắc của chúng đa dạng, từ xanh lá cây sẫm, xanh ngọc đến xanh dương, thường có những đốm trắng lớn trên lưng, trong khi một số cá thể lại xuất hiện đốm màu gỉ sắt hoặc chỉ có màu xanh tuyền Bụng của chúng có màu trắng và màng bơi rất rộng, giúp chúng thích nghi tốt với môi trường sống trên cây.
(Nguồn ảnh: Dương Thị Thảo, 2018)
Hình 1.1 Ếch cây xanh đốm Rhacophorus dennysi Blanford,1881
Đặc điểm sinh học, sinh thái:
Sống trong các khu rừng thường xanh ở độ cao từ 300m đến 1.200m, loài này thường xuất hiện trên cây cao, mặt đất, tảng đá phủ rêu và ven các suối, đặc biệt là quanh các thác nước Chúng cũng có thể được tìm thấy ở những khu vực đất hoang hoặc canh tác gần rừng và suối lớn Thức ăn chủ yếu là các loài côn trùng trong khu vực Mùa sinh sản diễn ra từ tháng 3 đến tháng 6, với khả năng đẻ trứng vào mùa thu trong điều kiện nuôi Mỗi ổ bọt lớn có đường kính 18-20cm chứa từ 200-300 trứng, được bám vào thân cây, tảng đá hoặc lá khô dưới tán rừng gần suối Nòng nọc phát triển trong nước, trong khi ếch con có màu xanh nhạt và xuất hiện đốm sáng khi đạt chiều dài khoảng 40mm; đốm màu gỉ sắt chỉ có ở những con trưởng thành.
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN- KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Điều kiện tự nhiên
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Trạm đa dạng sinh học Mê Linh- Tỉnh Vĩnh phúc
(Nguồn ảnh : Dương Thị Thảo,2018)
Hình 2.1: Sảnh chính Trạm Đa Dạng Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc
Trạm đa dạng sinh học Mê Linh nằm trên địa bàn xã Ngọc Thanh, Thị xã Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc, cách Hà Nội khoảng 50km về phía Bắc
Trạm được thành lập vào năm 1999 bởi Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (VAST), và hiện nay thuộc sự quản lý trực tiếp của Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật (IEBR).
2.1.2 Vị trí địa lý của Trạm Đa Dạng Mê Linh
(Nguồn ảnh: Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc)
Hình 2.2: Bản đồ vị trí địa lý ĐDSH Mê Linh
Khu vực Trạm có toạ độ:
Phía Bắc giáp huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên Phía Đông
Phía Nam giáp hợp tác xã Đồng Trầm, xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên
Phía Tây giáp vùng ngoại vi Vườn Quốc gia Tam Đảo, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
Trạm nằm trong vùng bán sơn địa phía Bắc huyện Mê Linh, kéo dài về phía Đông Nam của dãy Tam Đảo, và được coi là hành lang xanh của Vườn quốc gia này.
Tổng diện tích của Trạm là 170.3ha, bao gồm:
Gần 70 ha rừng thứ sinh
Hơn 60 ha cây bụi, ao suối
3 ha dành cho khu nhà làm việc của Trạm
Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh không chỉ bảo vệ rừng đầu nguồn và phục hồi rừng, mà còn nhân nuôi và cứu hộ các loài động vật bị bắt giữ Đồng thời, trạm còn thực hiện các chương trình bảo tồn các loài bản địa thông qua việc phục hồi và trồng rừng.
2.1.4 Khí hậu, thủy văn Đây là vùng nhiệt đới gió mùa, nằm trong vùng khí hậu chung của đồng bằng Bắc Bộ, nhiệt độ trung bình hàng năm là 22-23 o C, tập trung không đều
Tháng 6, tháng 7 và tháng 8 là những tháng có nhiệt độ cao nhất, với mức nhiệt điểm có thể đạt tới 40 oC Ngược lại, mùa lạnh diễn ra vào tháng 12, tháng 1 và tháng 2, khi nhiệt độ thấp nhất có thể xuống đến 4 oC Trung bình, nhiệt độ mùa hè dao động từ 27-32 oC, trong khi mùa đông có nhiệt độ trung bình khoảng 16-17 oC.
Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.100 đến 1.600 mm, chủ yếu tập trung vào mùa hè từ tháng 6 đến tháng 8 Khu vực này có hai mùa gió rõ rệt: gió mùa Đông Bắc từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau và gió mùa Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 9 Độ ẩm trung bình đạt khoảng 80%.
Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh là nguồn gốc của một con suối nhỏ chảy quanh năm, bắt nguồn từ điểm cực bắc và chạy dọc biên giới phía Tây giáp Vườn Quốc gia Tam Đảo Suối này kết nối với suối Thanh Lộc, sau đó đổ vào hồ Đại Lải Ngoài ra, khu vực còn có một số suối cạn, chỉ có nước sau những trận mưa.
Khu vực nghiên cứu có địa hình chủ yếu là đồi và núi thấp, với xu hướng giảm dần từ Bắc vào Nam Đặc trưng của địa hình là đất dốc, với độ chia cắt sâu và nhiều dốc phụ gần như vuông góc với dốc chính, có độ dốc trung bình từ 15-30 độ.
30 - 35 o , điểm cao nhất là 520 m (điểm cực đông thuộc đỉnh núi Đá trắng) Ở khu vực Trạm các bãi bằng rất ít nằm rải rác dọc theo ven suối phía Tây
Theo nguồn gốc phát sinh trong vùng có hai loại đất chính sau:
Đất Feralit mùn đỏ vàng thường xuất hiện ở độ cao trên 300 mét, với màu vàng đặc trưng do độ ẩm cao và hàm lượng sắt di động cùng nhôm tích tụ lớn Loại đất này phát triển trên đá Mácma axit kết tinh chua, dẫn đến việc hình thành tầng đất mỏng, thành phần cơ giới nhẹ và tầng mùn mỏng Đặc biệt, khu vực này có hơn 75% đá lộ đầu, không có tầng thảm mục.
Đất Feralit vàng đỏ, phát triển ở độ cao dưới 300 m trên nhiều loại đá khác nhau, có khả năng hấp phụ không cao do chứa nhiều khoáng sét phổ biến như Kaolinit.
Đất dốc tụ phù sa ven suối ở độ cao dưới 100 m có thành phần cơ giới trung bình, tầng đất dày và độ ẩm cao, rất màu mỡ, thường được khai thác để trồng lúa và hoa màu Loại đất này có độ pH từ 3,5 đến 5,5, với độ dày tầng đất trung bình khoảng 30-40 cm.
2.2 Điều kiện kinh tế, xã hội
Trạm ĐDSH Mê Linh nằm tại xã Ngọc Thanh, nơi có 21 khu hành chính và 2,783 hộ dân với tổng dân số 12,731 người Dân tộc Kinh chiếm 54% trong khi dân tộc thiểu số chiếm 46% Mật độ dân số của xã là 139 người/km², với 6,218 người trong độ tuổi lao động Trong số đó, có 2,640 hộ làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản, 93 hộ tham gia ngành nghề phụ và 50 hộ là công nhân viên chức.
Các nguồn thu nhập của người dân:
Nông nghiệp, bao gồm trồng trọt và chăn nuôi, chiếm tỷ lệ 75% trong cơ cấu kinh tế của xã, trong khi khai thác lâm sản từ rừng đóng góp 12% Dịch vụ và ngành nghề phụ chiếm phần còn lại Lương thực đầu người đạt 394kg thóc mỗi năm, và tỷ lệ hộ nghèo trong xã là 4,41%.
Về giao thông, thủy lợi:
Do địa bàn xã rộng, diện tích đồi rừng chiếm 2/3 diện tích nên việc đi lại còn gặp nhiều khó khăn
Cả xã có một hồ và ba suối tự nhiên, riêng hồ Đại Lải tưới được 40ha ruộng, còn lại diện tích cấy phụ thuộc nước mưa
Về văn hóa giáo dục – y tế:
Có hai trạm y tế với diện tích 150m²
Có hai trường THCS và hai trường tiểu học với 32 phòng học, có 2556 học sinh
Có 14 trạm biến thế với 100% dân số được dùng điện Người dân ở đây chủ yếu dùng bằng nước giếng khơi sâu và giếng khoan nhỏ tương đối đảm bảo vệ sinh môi trường
Tình hình hoạt động lâm nghiệp:
Tổng diện tích tự nhiên của xã là 7731,14 ha, trong đó đất lâm nghiệp chiếm 4007,31 ha, cho thấy tầm quan trọng của rừng trong khu vực Tuy nhiên, diện tích đất trống còn lại lên tới 930,51 ha cho thấy việc sử dụng đất chưa hợp lý Điều này chỉ ra rằng nhiều khu vực vẫn chưa có rừng, trong khi yêu cầu về phòng hộ là rất cần thiết để bảo vệ môi trường.
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu
Góp phần nâng cao hiệu quả nhân nuôi Ếch cây xanh đốm trong công tác bảo tồn và phát triển loài
Tìm hiểu kỹ thuật nhân nuôi Ếch cây xanh đốm trong môi trường nuôi nhốt trong công tác bảo tồn và phát triển loài
Đề xuất biện pháp nhân nuôi Ếch cây xanh đốm trong môi trường nuôi nhốt để có hiệu quả cao.
Nội dung
Nghiên cứu kỹ thuật xây dựng chuồng trại
Nghiên cứu về kỹ thuật chăm sóc loài
Nghiên cứu về đặc điểm sinh sản cuả loài
Nghiên cứu về các bệnh thường gặp ở Ếch cây xanh đốm và cách phòng trừ.
Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu về nhân nuôi động vật hoang dã, đặc biệt là ếch, cần tham khảo và khai thác một cách chọn lọc các tài liệu từ các tác giả chuyên nghiên cứu trong lĩnh vực này Các nguồn tài liệu có thể bao gồm đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn, chuyên đề tốt nghiệp của sinh viên, cùng với số liệu từ các trung tâm nghiên cứu và thông tin trên internet.
Thu thập tài liệu về tình hình nhân nuôi ếch cây xanh đốm của Trạm ĐDSH
Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết nhƣ: bảng biểu, nhật ký, máy ảnh,…
Phương pháp phỏng vấn được áp dụng để thu thập thông tin sơ bộ về việc nhân nuôi loài Ếch cây xanh đốm, bao gồm các khía cạnh như khả năng sống sót, thiết kế chuồng nuôi, chế độ ăn uống và cách cho ăn, cách bố trí chuồng nuôi, đặc điểm sinh sản, các bệnh thường gặp và phương pháp điều trị, cùng với các biện pháp chăm sóc và nhân giống hiệu quả.
Phương pháp phỏng vấn được áp dụng cho các cán bộ Trạm ĐDSH Mê Linh, đặc biệt là những người trực tiếp chăm sóc loài Ếch cây xanh đốm Các câu hỏi phỏng vấn được thiết kế theo dạng định hướng và bán định hướng, nhằm thu thập thông tin chi tiết về công tác bảo tồn và chăm sóc loài ếch này.
1) Hiện nay tại Trạm có bao nhiêu bể nuôi nòng nọc của Ếch cây xanh đốm? Tổng số lƣợng cá thể là bao nhiêu trên 1 bể?
2) Trạm có bao nhiêu chuồng nuôi Ếch cây xanh đốm? Tổng số lƣợng cá thể là bao nhiêu trên 1 chuồng?
3) Nguồn giống đƣợc lấy từ đâu?
4) Kích thước bể nuôi là bao nhiêu? Khi thiết kế bể nuôi cần lưu ý những vấn đề gì?
5) Thức ăn hằng ngày của loài Ếch cây xanh đốm ? Có cân chia khẩu phần ăn cho từng cá thể hay không? Khối lƣợng thức ăn cho mỗi cá thể 1 lần là bao nhiêu? Cho ăn bao nhiêu lần 1 ngày? Cho ăn vào thời gian nào trong ngày? Cách thức cho loài Ếch cây xanh đốm ăn?
6) Nước trong bể thay bao nhiêu ngày 1 lần? Thay nước vào thời gian nào trong ngày? Mỗi lần thay nước xong có cần xử lý nước trong bể không? Mực nước bao nhiêu thì phù hợp với điều kiện sống của loài?
7) Dọn dẹp chuồng nuôi trong khoảng thời gian nào? Bao nhiêu lâu thì dọn 1 lần?
8) Những bệnh thường gặp ở loài Ếch cây xanh đốm? Mùa nào thì loài mắc bệnh nhiều nhất? Cách chữa bệnh cho loài Ếch cây xanh đốm nhƣ thế nào?
9) Sinh sản vào tháng mấy? Cách chăm sóc trứng, nòng nọc và con non nhƣ thế nào? Tỷ lệ trứng nở thành nòng nọc và nòng nọc thành con non là bao nhiêu?
Phỏng vấn được tiến hành trước và trong quá trình thu thập dữ liệu, với thông tin ban đầu giúp định hướng thiết kế thí nghiệm phù hợp với đặc điểm của loài Trong quá trình theo dõi tại hiện trường, các đặc điểm nghi ngờ và bất thường sẽ được phỏng vấn bổ sung để thu thập dữ liệu chính xác nhất Tất cả thông tin phỏng vấn được ghi chép cẩn thận vào sổ tay ngoại nghiệp.
3.3.3 Phương pháp thu thập số liệu:
3.3.3.1 Nghiên cứu về kỹ thuật nhân nuôi Ếch cây xanh đốm
3.3.3.1.1 Nghiên cứu kĩ thuật xây dựng chuồng trại:
Quan sát, mô tả, đánh giá cách thức xây dựng và lắp đặt chuồng nuôi tại Trạm ĐDSH
Phỏng vấn cán bộ phụ trách về chăn nuôi và vệ sinh chuồng nuôi và môi trường xung quanh
3.3.3.1.2.Nghiên cứu thức ăn của Ếch trong điều kiện nuôi nhốt
Thời gian theo dõi chia làm 2 đợt:
Đợt 1: Theo dõi chế độ cho ăn khi thời tiết lạnh nhiệt độ trung bình (từ
17 đến 20 0 C) trong 30 ngày (từ ngày 22/01/2018- 21/02/2018)
Đợt 2: Theo dõi chế độ cho ăn khi thời tiết bắt đầu nắng nóng
(nhiệt độ trung bình từ 21-30 0 C) đến theo dõi trong 20 ngày (từ ngày 20/03/2018- 10/04/2018)
Tìm hiểu thành phần thức ăn, cách chế biến thức ăn:
Phỏng vấn cán bộ chăn nuôi và quan sát trực tiếp về loại thức ăn cho Ếch cây xanh đốm
Cho Ếch ăn trực tiếp là phương pháp hiệu quả, sử dụng các loại thức ăn có sẵn tại Trạm hoặc từ thiên nhiên Phương pháp này cho phép quan sát trực tiếp thói quen ăn uống của Ếch cây xanh đốm, từ đó hiểu rõ hơn về chế độ dinh dưỡng của chúng.
Từ đó ta thu lại kết quả theo dõi đƣợc ghi lại vào bảng 3.1
Bảng 3.1:Tổng hợp các loại thức ăn của ếch cây xanh đốm
STT Loại thức ăn Cách chế biến
Khẩu phần ăn của ếch được điều tra thông qua việc cân lượng thức ăn hàng ngày cho cả con non và con trưởng thành Phương pháp này bao gồm việc ghi lại trọng lượng từng loại thức ăn cho từng nhóm ếch và theo dõi lượng thức ăn dựa trên nhiệt độ trung bình thấp và cao nhất trong ngày Kết quả thu được được trình bày trong bảng 3.2.
Bảng 3.2: Khẩu phần ăn hàng ngày của Ếch cây xanh đốm
Ngày Nhiệt độ bình quân
/ /… ếch con ếch trưởng thành
…/…/… ếch con ếch trưởng thành
…/…/… ếch con ếch trưởng thành
Nhiệt độ có ảnh hưởng đáng kể đến lượng thức ăn tiêu thụ của ếch cây xanh đốm Kết quả từ bảng 3.2 cho thấy mối quan hệ giữa ngưỡng nhiệt độ và lượng thức ăn của loài ếch này.
Bảng 3.3: Khẩu phần ăn của ếch cây xanh đốm trưởng thành theo ngưỡng nhiệt độ
Nhiệt độ Lƣợng thức ăn theo tuổi (g) ếch con ếch trưởng thành
Dựa trên loại thức ăn được tiêu thụ đầu tiên và loại thức ăn giảm nhiều nhất, loại thức ăn ưa thích của Ếch cây xanh đốm trong điều kiện nuôi nhốt đã được xác định Danh sách các loại thức ăn ưa thích này được tổng hợp trong bảng 3.4.
Bảng 3.4: Tổng hợp thành phần thức ăn ƣa thích của Ếch cây xanh đốm
STT Tên thức ăn Mức độ ƣa thích
3.3.3.2 Nghiên cứu đặc điểm sinh sản của Ếch cây xanh đốm
Sử dụng phương pháp kế thừa tài liệu trước đó
Quan sát cá thể Ếch cây xanh đốm trong thời kỳ sinh sản
Nghiên cứu quá trình nhân nuôi từ giai đoạn nòng nọc thành con non
3.3.3.3 Nghiên cứu về các bệnh thường gặp và cách phòng chữa:
Để hiểu rõ về các bệnh thường gặp ở ếch trong từng giai đoạn phát triển, cần thực hiện phỏng vấn với cán bộ nuôi và cán bộ thú y Các giai đoạn cần được chú ý bao gồm giai đoạn nòng nọc, giai đoạn con non và giai đoạn con trưởng thành.
Quan sát trực tiếp xác định các triệu chứng và nguyên nhân gây bệnh
Từ đó ra các biện pháp phòng và trị bệnh hiệu quả cho Trạm.
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
Kỹ thuật nhân nuôi Ếch cây xanh đốm
4.1.1 Kỹ thuật xây dựng chuồng nuôi
Một chuồng nuôi đạt tiêu chuẩn cần đảm bảo các điều kiện an toàn cho loài động vật được nuôi, bao gồm hệ thống lưới kẽm mắt nhỏ, mái che và tường bao ngăn cách với bên ngoài để ngăn chặn trộm cắp và ngăn ếch nhảy ra ngoài.
Kích thước chuồng nuôi lý tưởng là 4m² (2m x 2m với chiều cao 2m), bao gồm 3 chuồng, mỗi chuồng được chia thành 2 ngăn cách nhau bởi tấm ngăn lưới có độ dày mắt lưới 0.1 mm.
Chuồng nuôi được chia thành hai phần chính: phần dưới là bể chứa được xây bằng bê tông với kích thước 200cm x 76cm x 100cm, trong đó có bể chứa nước kích thước 200cm x 20cm x 100cm Phần trên là hệ thống không gian, bao gồm các khung sắt cứng với kích thước 200cm x 100cm x 100cm.
Chuồng nuôi được thiết kế với một cửa chính hình chữ nhật (65cm × 85cm) giúp dễ dàng cho việc cho ăn và theo dõi Phía trên chuồng có mái che bằng tôn trắng, bảo vệ cho các con vật bên trong Mỗi ngăn chuồng được bố trí 3 chậu cây Thiết mộc lan, cùng với khoảng 6-10 con ếch trưởng thành, tạo môi trường sống lý tưởng cho chúng.
Bể chứa nước được đặt ở vị trí dưới cùng với kích thước 200cm x 20cm x 100cm, nhằm tạo điều kiện cho Ếch cây xanh đốm nhìn thấy nước và đẻ trứng khi con đực và con cái giao phối Trong bể, có 3 cột xi măng được thiết kế làm kệ cho 3 chậu cây Thiết mộc lan Để ngăn cách bể chứa với không gian sống của Ếch cây xanh đốm, một tấm lưới kém kích thước 1m2 được đặt trên bề mặt bể.
Nguồn ảnh : Dương Thị Thảo,2018)
Hình 4.1 Chuồng nuôi ếch cây xanh đốm của Trạm ĐDSH
(Nguồn ảnh : Dương Thị Thảo,2018)
Mô hình 3D chuồng nuôi ếch cây xanh đốm tại Trạm ĐDSH Mê Linh được thiết kế với bể nuôi nòng nọc có diện tích 2,2m², giúp tối ưu hóa quy trình nuôi ếch.
Bể nuôi có kích thước 85cm x 85cm được làm từ xi măng và được trang bị hệ thống mái che bằng tôn Mỗi bể bao gồm các thiết bị cần thiết như 1 vòi nước, 1 ống thoát nước, 1 vợt lưới nhỏ, 2 ống nhựa để giữ và thoát nước, cùng với 1 mành che Đặc biệt, khi nhiệt độ môi trường tăng cao, việc sử dụng mành tre để phủ trên bề mặt bể sẽ giúp giảm nhiệt độ cho bể nuôi, đảm bảo môi trường sống cho các sinh vật trong bể.
(Nguồn ảnh : Dương Thị Thảo,2018)
Hình 4.3 Một bể nuôi nòng nọc của Ếch cây xanh đốm của Trạm
(Nguồn ảnh : Dương Thị Thảo,2018)
Hình 4.4 Mô hình 3D bể nuôi nòng nọc của Trạm ĐDSH Mê Linh
4.1.2 Tìm hiểu về thành phần thức ăn, cách chế biến thức ăn
Thức ăn đóng vai trò quan trọng trong việc nuôi ếch, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng và phát triển của chúng Nguồn thức ăn phù hợp giúp ếch phát triển nhanh chóng, tăng cường sức đề kháng và cải thiện khả năng chống chịu bệnh tật, từ đó nâng cao hiệu quả chăn nuôi Ngược lại, nếu nguồn thức ăn không đảm bảo và thiếu dinh dưỡng, sẽ kìm hãm sự sinh trưởng và phát triển của ếch.
Nguồn thức ăn của ếch cũng khá đa dạng tuy nhiên mỗi giai đoạn ếch sẽ có loại thức ăn phù hợp và tiến hành cho ăn theo mùa
Đối với giai đoạn nòng nọc: chia làm 2 giai đoạn nhỏ
Trong giai đoạn 1, nòng nọc con mới nở chủ yếu ăn lòng đỏ trứng chín được bóp nhỏ hoặc 1 thìa canh cám lá, loại cám chuyên dùng cho cá cảnh.
Trong giai đoạn 2, nòng nọc con phát triển trong khoảng 1-2 tuần và có thể đã mọc chân sau hoặc chân trước Để nuôi dưỡng chúng, cần sử dụng cám đậm đặc cho gà (2 thìa canh), đỗ tương nghiền (2 thìa canh) và bột mì (1 thìa canh) Sau đó, hỗn hợp này được hấp và bóp nhỏ để cho nòng nọc dễ tiêu hóa.
Trong giai đoạn con non, khi ếch vừa chuyển từ nòng nọc sang hình thái con non, cần cho ếch ăn ruồi giấm hoặc dế mới nở để đảm bảo sự phát triển tốt nhất.
Đối với giai đoạn ếch trưởng thành, thức ăn chính bao gồm các loại côn trùng như dế, cào cào, sâu quy và sâu gạo sống, được bổ sung thêm canxi và khoáng chất nhằm thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của ếch.
Từ đó tổng hợp được bảng các loại thước ăn và cách chế biến thức ăn cho Ếch cây xanh đốm
Bảng 4.1: Tổng hợp các loại thức ăn và cách chế biến thức ăn cho từng giai đoạn của Ếch cây xanh đốm
Stt Loại thức ăn Cách chế biến Giai đoạn sử dụng
1 Lòng đỏ trứng Lấy lòng đỏ trứng đã chín bóp
2 Dế mới nở Lấy 10-15 con cho vào chuồng ếch con
3 Dế Vặt hết chân nhảy của dế rồi thả vào chuồng Ếch trưởng thành
4 Cám lá Mỗi 1 bể nuôi nòng nọc cho 1 thìa cám lá thả vào bể nuôi
5 Hỗn hợp (Cám gà đậm đặc + bột mì+ đỗ tương nghiền)
Trộn hỗn hợp lại với nhau đem đi hấp rồi bóp nhỏ thả xuống bể nuôi
Nòng nòng giai đoạn phát triển
Trộn nửa thìa Ca với lƣợng dế con đem cho ăn Ếch trưởng thành
7 Ruồi giấm Thả khoảng 10-20 con vào chuồng nuôi ếch con
8 Sâu quy Để cả con trộn với canxy và vitamin Ếch trưởng thành
9 Cào cào Cả con trộn Ca Ếch trưởng thành
(Nguồn ảnh : Dương Thị Thảo,2018)
4.1.3.Khẩu phần ăn hằng ngày của Ếch cây xanh đốm
Lượng ăn hằng ngày của Ếch cây xanh đốm được tính bằng thương số giữa lƣợng thức ăn hằng ngày so với trọng lƣợng cơ thể
Bằng cách theo dõi lượng thức ăn được cho vào và lượng thức ăn thừa hàng ngày trong chuồng nuôi ếch, tôi đã thu được những kết quả đáng chú ý.
Hình 4.7 Nhân nuôi dế trong phòng thí nghiệm
Bảng 4.2: Khẩu phần ăn hằng ngày của Ếch cây xanh đốm
Chuống nuôi ếch Tên thức ăn
21 ếch con RG 5 2 3 ếch trưởng thành DC 10 5 5
19 ếch con RG 5 4 1 ếch trưởng thành DC 10 7 3
20 ếch con DM 5 3,5 1,5 ếch trưởng thành CC 10 8 2
20 ếch con DM 5 3 2 ếch trưởng thành CC 10 7 3
19 ếch con RG 5 4 1 ếch trưởng thành DC 10 7,5 2,5 29/01/2018
15 ếch con RG 5 4,5 0,5 ếch trưởng thành DC 10 9 1
13 ếch con DM 5 5 0 ếch trưởng thành CC 10 10 0
27 ếch con DM 5 3 2 ếch trưởng thành DC 10 7 3
25 ếch con RG 5 2,5 2,5 ếch trưởng thành DC 10 7,5 2,5 22/03/2018
21 ếch con RG 5 2 3 ếch trưởng thành CC 10 6 4
28 ếch con DM 5 1 4 ếch trưởng thành CC 10 5 5
25 ếch con DM 5 3 2 ếch trưởng thành DC 10 6,5 3,5 25/03/2018
29 ếch con RG 5 4 1 ếch trưởng thành DC 10 8 2
27 ếch con RG 5 3 2 ếch trưởng thành CC 10 7 3
CC: Cào cào trộn Ca Đối với các loài ếch nhái ngƣỡng nhiệt độ tối ƣu là 20-28 0 C
Từ 28-30 0 C và 17-20 0 C : ếch ăn ít
>31 0 C: cơ thể ếch tự giảm nhiệt và chết
Khi nhiệt độ môi trường xuống dưới 17°C, ếch không đủ nhiệt độ để tiêu hóa thức ăn và thực hiện các quá trình trao đổi chất Do là loài máu lạnh, nhiệt độ cơ thể của ếch sẽ thay đổi theo nhiệt độ môi trường, dẫn đến nguy cơ tử vong.
Từ bảng 4.2, tính trung bình lượng thức ăn của ếch con và ếch trưởng thành theo các ngƣỡng nhiệt độ: 30 Ta thu đƣợc kết quả sau:
Bảng 4.3: Khẩu phần ăn của ếch cây xanh đốm theo ngƣỡng nhiệt độ
Nhiệt độ Lƣợng thức ăn theo tuổi (g) ếch con ếch trưởng thành
Hình 4.5: Biểu đồ so sánh mức độ tiêu thụ thức ăn của Ếch cây xanh đốm theo ngƣỡng nhiệt độ
Sự chênh lệch nhiệt độ có ảnh hưởng đáng kể đến lượng thức ăn của loài Ếch cây xanh đốm Là động vật biến nhiệt, Ếch cây xanh đốm có bộ máy tiêu hóa hoạt động mạnh mẽ khi nhiệt độ tăng cao, dẫn đến việc ếch ăn khỏe hơn.
Thời gian và cách cho Ếch cây xanh đốm ăn :
Kĩ thuật chăm sóc Ếch cây xanh đốm
4.2.1 Vệ sinh chuồng trại Để đảm bảo sức khỏe cho ếch thì chuồng trại phải đƣợc vệ sinh 1 cách thường xuyên và đảm bảo sạch sẽ Tất cả các chuồng nuôi phải được kiểm tra ít nhất 1 lần/ngày
Trong quá trình giao phối của ếch cây xanh đốm, việc duy trì độ ẩm không khí trong chuồng là rất quan trọng Hàng ngày, nên phun nước ẩm cho chuồng nuôi hai lần, đặc biệt là trong mùa hè khi nhiệt độ tăng cao Để tạo bóng mát, cần thiết lập một hệ thống lá cây che phủ phía trên chuồng.
4.2.2 Quá trình sinh sản của Ếch cây xanh đốm
Vào mùa sinh sản, ếch đực và ếch cái bắt cặp, trong đó ếch đực ôm ếch cái và giữ chặt trong nhiều giờ Sau khi thụ thai, ếch cái phóng trứng, trong khi ếch đực phóng tinh dịch để thực hiện sự thụ tinh ngoài Khi ếch cái đẻ trứng, ếch đực tiếp tục ôm và tưới tinh trùng lên trứng, tạo thành các đám trứng nhờ lớp màng nhầy bao bọc.
4.2.2.2 Giai đoạn phát triển của nòng nọc thành ếch
Quá trình nghiên cứu thực địa:
Khi thu mẫu: Ổ trứng đã nở nhƣ hình 4.8, ta lấy nòng nọc trong ổ cho vào bể nước và tiến hành nghiên cứu
Nghiên cứu 100 cá thể nòng nọc của loài Ếch cây xanh đốm từ giai đoạn 23 đến 46 Mẫu đƣợc thu trong điều kiện nuôi nhốt tại Trạm
Ta tiến hành nghiên cứu từ ngày 22/01/2018 đến ngày 23/03/2018
Thu đƣợc kết quả sau:
Hình 4.8: Ổ trứng đang nở thu đƣợc trên cây kim giao
(Nguồn ảnh : Dương Thị Thảo,2018)
Hình 4.9 Nòng nọc của loài Ếch cây xanh đốm (A Giai đoạn 28; B Giai đoạn 41; C.Giai đoạn 42;D.Giai đoạn 43; E Giai đoạn 44; F Giai đoạn 46)
Hình (A): giai đoạn nòng nọc mới nở đƣợc 7 ngày kể từ ngày thu ổ nòng nọc mới nở để tiến hành nghiên cứu
Hình (B): nòng nọc mọc chi sau và xuất hiện mầm chi trước sau 46 ngày kể từ ngày thu ổ nòng nọc mới nở để tiến hành nghiên cứu
(Nguồn ảnh:Dương Thị Thảo, 2018)
Hình (C): nòng nọc mọc 2 chi trước sau 58 ngày kể từ ngày thu ổ nòng nọc mới nở để tiến hành nghiên cứu
Hình (D): ếch con tiêu biến đuôi còn 2cm sau 60 ngày kể từ ngày thu ổ nòng nọc mới nở để tiến hành nghiên cứu
Hình (E): ếch con tiêu biến đuôi còn 1cm sau 61 ngày kể từ ngày thu ổ nòng nọc mới nở để tiến hành nghiên cứu
Hình (F): ếch con sau 62 ngày kể từ ngày thu ổ nòng nọc mới nở để tiến hành nghiên cứu
Quá trình biến thái qua các giai đoạn phát triển của nòng nọc
Giai đoạn 25: Nòng nọc mới nở, đĩa miệng hình thành, lỗ mũi và mắt đã xuất hiện, mang ngoài tiêu biến, lỗ thở hình thành bên trái cơ thể
Giai đoạn 26 - 30: Xuất hiện mầm chi sau (Hình A)
Giai đoạn 31: Chi sau có dấu hiệu của sự tách ngón; phần đầu của chi sau bè và lồi ra có dạng hình mái chèo
Trong giai đoạn 32 đến 37, sự phát triển và phân biệt các ngón của chi sau diễn ra rõ rệt Ở giai đoạn 32, ngón 4 và 5 đã được phân biệt; giai đoạn 33 cho thấy sự phân biệt giữa ngón 3 và ngón 4; tiếp theo, giai đoạn 34 xuất hiện ngón thứ 2; đến giai đoạn 35, chi sau hoàn thiện với đầy đủ 5 ngón Giai đoạn 36 chứng kiến sự tách biệt rõ ràng giữa các ngón thứ 3, 4 và 5, và đến giai đoạn 37, tất cả các ngón đều tách biệt rõ ràng.
Giai đoạn 38 chi sau xuất hiện củ bàn trong, chƣa có đốt ngón
Giai đoạn 39 có sự phân biệt các đốt ngón, chi sau có màng bơi hoàn toàn và có màu trắng
Giai đoạn 40: Chiều cao nếp trên và nếp dưới vây đuôi tiêu giảm, chi sau xuất hiện củ bàn ngoài và đĩa bám ở ngón
Giai đoạn 41 đánh dấu sự chuyển mình quan trọng với miệng trên cạn, trong đó gai thịt, răng sừng và bao hàm bắt đầu tiêu biến Lưỡi xuất hiện nhưng chưa xẻ thùy, trong khi mầm chi trước đã hình thành, chi sau phát triển với củ bàn ngoài và đĩa bám ở ngón Mắt lồi rõ về hai bên, đồng thời hình thành nếp da sau mắt.
Giai đoạn 42 đánh dấu sự hoàn thiện của chi với 4 ngón tách rõ ràng và màng bơi gần như hoàn toàn, không còn lỗ thở Màu sắc trên đầu, lưng và chi chuyển sang màu xám vàng.
Giai đoạn 43: Nòng nọc lên cạn đuôi tiêu giảm dần Mép miệng nằm giữa mắt và mũi; gai thịt chỉ còn ở 2 bên mép xuất hiện màng nhĩ (Hình D)
Trong giai đoạn 44 và 45, màu sắc của mặt trên đầu lưng và tứ chi là vàng đất với các đốm sắc tố màu xám, trong khi mặt bụng có màu xám nhạt Đuôi giảm mạnh, chỉ còn lại một u lồi màu xám đen Ở giai đoạn 44, mép miệng nằm dưới mắt và gai thịt đã biến mất hoàn toàn; đến giai đoạn 45, mép miệng di chuyển ra phía sau mắt.
Giai đoạn 46: Đuôi tiêu giảm hoàn toàn, mặt lƣng cơ thể có màu xanh xám, mặt bụng màu xám nhạt Nòng nọc hoàn thiện quá trình biến thái (Hình F)
Các bệnh thường gặp ở ếch và cách phòng chữa
Nguyên nhân: Do vi khuẩn phát triển khi môi trường sống hoặc chuồng nuôi kém vệ sinh
Triệu chứng bệnh: Ếch giảm ăn Xuất hiện đốm loét trên thân
Để phòng bệnh cho ếch, cần tách những con bệnh ra khỏi đàn nhằm ngăn chặn sự lây lan, áp dụng cho cả ếch con và ếch trưởng thành Sử dụng thuốc Xanhmalachit pha với nước theo tỉ lệ 1:1000, phun vào chuồng nuôi bị bệnh mỗi 3 tuần Đối với ếch ở giai đoạn nòng nọc, hòa tan thuốc với nước theo tỉ lệ 1:1000 cho mỗi bể nuôi.
Nguồn ảnh: Dương Thị Thảo, 2018
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ
Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu Ếch cây xanh đốm tại trạm đa dạng sinh học Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc Có thể đƣa ra các kết luận sau:
1 Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh đã sử dụng các chuồng nuôi tiêu chuẩn an toàn.Tại Trạm có 2 mô hình để nuôi Ếch cây xanh đốm đó là: Bể nuôi nòng nọc và chuồng nuôi ngoài trời dành cho ếch con và ếch trưởng thành với kết cấu cột và mái che cùng với lưới kẽm mắt nhỏ để ngăn các với bên ngoài
2 Ếch cây xanh đốm có nhiều loại thức ăn khác nhau trong mỗi giai đoạn (nòng nọc, ếch con, ếch trưởng thành) Khẩu phần ăn của chúng phụ thuộc vào độ tuổi và điều kiện khí hậu
Vào mùa lạnh, khẩu phần ăn của ếch cây xanh đốm giảm so với mùa nóng Mỗi ngày, ếch non tiêu thụ khoảng 0,5-1g ruồi giấm, trong khi ếch trưởng thành ăn khoảng 2g dế Do đó, trong mùa lạnh, nên cho ếch ăn ít hơn, khoảng 2-3 lần mỗi tuần với khoảng cách đều nhau.
Trong mùa nóng, khẩu phần ăn của ếch tăng lên so với mùa lạnh Mỗi cá thể ếch con tiêu thụ khoảng 2-3g ruồi giấm mỗi ngày, trong khi ếch trưởng thành cần khoảng 4-5g dế mỗi ngày Do nhu cầu năng lượng cao trong mùa nóng, chúng cần được cho ăn thường xuyên hơn.
Mùa sinh sản của ếch thường bắt đầu từ tháng 2 đến tháng 4 – 5, nhiệt độ từ 20°C trở lên Ếch đẻ 2 – 3 lứa trong 1 năm
Trong điều kiện nuôi nhốt tại Trạm, Ếch cây xanh đốm chỉ mắc bệnh lở loét do virus Để phòng bệnh, cần kiểm tra nguồn gốc thức ăn kỹ lưỡng và đảm bảo khẩu phần ăn hợp lý Ngoài ra, vệ sinh chuồng nuôi sạch sẽ cũng rất quan trọng Việc nắm rõ triệu chứng bệnh sẽ giúp phát hiện sớm và kịp thời chữa trị.
Tồn tại
Trong quá trình thực hiện khóa luận, mặc dù đã nỗ lực hết mình, nhưng do thời gian hạn chế và trình độ chuyên môn còn hạn chế, nghiên cứu chưa được tiến hành một cách kỹ lưỡng Cụ thể, chưa theo dõi chi tiết tình hình, diễn biến, cũng như quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật, cũng như tình trạng bệnh tật của chúng Điều này đã ảnh hưởng đến việc đưa ra các giải pháp chăm sóc và biện pháp phòng chống bệnh tật hiệu quả.
Kiến nghị
Để khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn, tôi xin phép đƣa ra một số kiến nghị sau:
Nghiên cứu thức ăn nên thử nghiệm với nhiều loại thức ăn hơn nữa để làm phong phú hơn thành phần thức ăn của Ếch cây xanh đốm
Cần thực hiện các nghiên cứu chi tiết hơn về ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng và phát triển của Ếch cây xanh đốm tại Trạm đa dạng sinh học Mê Linh, đặc biệt là trong các điều kiện thời tiết khác nhau.
1 Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Báo cáo Quốc gia về Đa dạng sinh học,
2 Ngô Đắc Chứng, Nguyễn Quảng Trường (2015), Giáo trình điều tra và Giám sát đa dạng Sinh học động vật, Nxb Đại học Huế
3 Đinh Thị Phương Anh, Trần Thị Ánh Hường (2009), “Thành phần loài ếch nhái và bò sát khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà thành phố Đà Nẵng”, Báo cáo Khoa học, Hội thảo Quốc gia về lƣỡng cƣ và bò sát ở Việt Nam lần thứ nhất, Nxb Đại học Huế, tr 19-24
4 Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Quảng Trường, Nguyễn Trường Sơn (2000), “Kết quả bước đầu khảo sát khu hệ bò sát, ếch nhái núi Yên Tử”, Tạp chí Sinh học, 2(1B), tr 11-14
5 Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (2002), “Nghiên cứu thành phần loài bò sát, ếch nhái ở Vườn Quốc gia Cát Tiên”, Tạp chí Sinh học
6 Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường (2005), Danh mục ếch nhái và bò sát Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
7 Nguyễn Quảng Trường, Hồ Thu Cúc, Đặng Văn Thuần, Trần Việt Khoa, Nguyễn Đức Toàn, Đồ Văn Nhụy (2004), Báo cáo Khảo sát và tập huấn giám sát các loài bò sát và ếch nhái quan trọng ở Vườn quốc gia Tam Đảo, Văn phòng GTZ Việt Nam và Cục Kiểm lâm (FPD) - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (MARD), Hà Nội
8 Trần Thanh Tùng, Lê Nguyên Ngật và Nguyễn Văn Sáng (2008), “ Sự đa dạng và hiện trạng ếch nhái và bò sát ở vùng núi Yên Tử”, Tạp chí Sinh học, 30(3), tr 44-51
9 Trần Đại Thắng (2014) “ Nghiên cứu về sự đa dạng và đặc điểm phân bố của cá loài bò sát, lƣỡng cƣ tại Trạm đa dạng sinh học Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc”.