LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài Trong những năm qua, Nhà nước ta đã có nhi ều chính sách mới đối với hoạt động của các cơ sở y tế công lập nhằm tăng cường năng lực hoạt động của các đơn vị. Các chủ trương, chính sách này một mặt đã tạo ra hành lang pháp lý khá r ộng rãi cho các đơn vị sự nghiệp nói chung và các cơ sở y tế nói riêng trong vi ệc phát h y quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm để phát triển đơn vị, tăng thu nhập cho cán bộ đồng thời khuyến khích các đơn vị tăng cường tính tự chủ , gi ảm dần sự phụ thuộc vào NSNN cho các ho ạt động của đơn vị. Các nguồn tài chính được khai thác dồi dào hơn chứ không trông chờ vào nguồn NSNN. Các cơ sở y tế hiện nay phải đối mặt với vấn đề dân số tăng nhanh, nhu cầu KCB của hân dân ngày càng l ớn, yêu cầu chất lương KCB ngày càng cao. Điều đó dẫn đến việc phải tổ chức quản lý tốt để sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính tại đơn vị. Trước yêu cầu của công cuộc đổi mới v à hoàn thiện thể chế kinh tế theo tinh thần Nghị quyết Đại hội lần t ứ IX của Đảng; Chính phủ đã có quyết định phê duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 với bốn nội dung lớn là: C ải cách thể chế, cải cách bộ máy, đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, cải cách tài chính công ; trong đó cải cách cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp là bước đột phá. Để triển khai chương trình này, 16/01/2002 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị đị h số 10/2002/NĐ-CP về việc đổi mới cơ chế tài chính, trao quyền tự chủ tài chí h cho các đơn vị sự nghiệp có thu. Sau đó , Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính. Mục tiêu đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp là trao quyền tự chủ thật sự cho cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức công việc, sử dụng lao động, tăng cường huy động và quản lý thống nhất các nguồn thu, đồng thời sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn tài chính 1 nhằm mở rộng và nâng cao ch ất lượng công tác quản lý hành chính, hoạt động sự nghiệp, khuyến khích tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp đảm bảo trang trải kinh phí hoạt động và nâng cao thu nh ập của cán bộ công chức. Việc trao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP đã góp phần làm thay đổi phương thức quản lý từ các yếu tố "đầu vào" sang quản lý theo kết quả “đầu ra”. Các đơn vị sự nghiệp có thu được quyền tự chủ trong quản lý và sử dụng nguồn tài chính, do vậy chỉ sau hơn 1 năm thu sự nghiệp của 5.900/16.000 đơn vị sự nghiệp có thu trong cả nước thực hiện tự chủ về tài chính đã tăng bình quân 20%, tiết kiệm chi phí từ 3-5%, hu nh ập b ình quân của người lao động tăng từ 10-15%. Tuy nhiên, các đơn vị sự nghiệp y tế có thu triển k ai t ực hiện giao quyền tự chủ về tài chính tại tỉnh Quảng Trị đến nay trên thực tế còn g ặp không ít khó khăn, bộc lộ những hạn chế, khiếm khuyết. Quá trình tự chủ, tự chịu trách ủa ác đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn còn b ất cập, yếu kém. Việc triển khai ở nhiều lĩnh vực còn ch ậm đổi mới, nặng về tư duy bao cấp, các đơn vị chưa chủ động huy động từ nguồn thu và chưa sử dụng hiệu quả nguồn lực Nhà nước và xã h ội để phát triển dịch vụ. Từ thực tiễn đó, tôi đã m nh dạn chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế có thu tại tỉnh Quảng Trị” làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế. 2. Mục tiêu n hiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng thực hiện tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế có thu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện quá trình thực hiện. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá cơ sở lý luận giao quyền tự chủ của các đơn vị sự nghiệp có thu; 2 - Phân tích và đánh giá thực trạng các đơn vị sự nghiệp y tế có thu tự chủ về tài chính trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2007-2011. - Đề xuất các giải pháp nâng cao tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế có thu và hạn chế sự lệ thuộc về tài chính của Nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp y tế có thu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Các đơn vị sự nghiệp y tế có thu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Nội dung: Nghiên cứu đặc trưng các đơn vị sự nghiệp y ế có hu (Trung tâm y tế, Bệnh viên đa khoa), tình hình và kết quả thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính, đánh giá và đề xuất giải pháp. Không gi an: Tỉnh Quảng Trị (09/09 huyện, thị, thành phố); Thời gian: Đánh giá tình hình tự hủ ác đơn vị sự nghiệp y tế có thu giai đoạn 2007-2011 và đề xuất giải pháp trong thời gian đến. Việc giới hạn thời gian nghiên cứu trong giai đoạn 2007-2011 do những lý do sau đây: - Trước hết: Số liệu cập nhật đã được quyết toán và đã có biên b ản quyết toán của các đơn vị nhằm cung cấp số liệu và phân tích, đánh giá số liệu, phản ánh đúng tình hình tự chủ t ài chính của các đơn vị y tế. Hơn nữa, việc lấy số liệu và phân tích, đánh giá đến năm 2011 là rất phù h ợp với tình hình kinh tế, xã hội nói chung cũng như tì h hì h phát triển ngành y tế tại địa phương nói riêng. 4. Phươ g pháp nghiên cứu Để đạt được mục địch trên, luận văn kết hợp sử dụng một số phương pháp như: Ph ơng pháp thống kê mô t ả; Phương pháp phân tích dữ liệu chuỗi thời gian; Phương pháp so sánh... t ừ đó đưa ra kết luận phản ánh đúng tình hình thực hiện tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế có thu giai đoạn 2007-2011 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. 3 5. Kết cấu của luận văn Tên đề tài: “Giải pháp nâng cao tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế có thu tại tỉnh Quảng Trị”. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương, bao gồm: Chương 1: Tổng quan về cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu. Chương 2. Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế có thu tại tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2007 - 2011. Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện cơ ch tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế có thu tại tỉnh Quảng Trị trong hời gian tới.
TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ T ÀI CHÍNH T ẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
Khái quát v ề tự chủ tài chính
Cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập có thu cho phép các đơn vị này tự quyết định và chịu trách nhiệm về thu chi của mình, tuy nhiên phải tuân thủ các mức khung do Nhà nước quy định.
Hiện nay, cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công được thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 Nghị định này quy định quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, thay thế Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 và Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9 tháng 8 năm 2006.
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, ban hành năm 2006, thay thế Thông tư số 25/2002/TT-BTC, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP, nhằm trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp Mục tiêu của nghị định là tổ chức lại bộ máy, sử dụng hiệu quả lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho xã hội Nghị định cũng khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong phát triển hoạt động sự nghiệp, tăng nguồn thu và cải thiện thu nhập cho người lao động.
Nghị định số 10/2002/NĐ-CP đánh dấu sự chuyển mình trong quản lý tài chính cho các đơn vị sự nghiệp, tạo điều kiện cho việc tự chủ tài chính Để đồng bộ hóa quyền tự chủ này với các lĩnh vực khác như nhân lực và hoạt động, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP đã được ban hành, quy định quyền tự chủ và trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và quản lý tài chính.
Cơ chế tự chủ là công cụ quan trọng trong quản lý tài chính của các đơn vị hành chính sự nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước Vai trò của các đơn vị này ngày càng được chú trọng, yêu cầu một cơ chế tài chính phù hợp để đảm bảo họ thực hiện tốt nhiệm vụ phục vụ nhân dân và xã hội trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đơn vị sự nghiệp có thu là các tổ chức do Nhà nước thành lập, được ngân sách nhà nước cấp hoặc hỗ trợ kinh phí để thực hiện nhiệm vụ, đồng thời có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm tận dụng cơ sở vật chất và kỹ thuật hiện có Mục tiêu của các đơn vị này là tạo ra thêm thu nhập, hỗ trợ đời sống cán bộ, công chức, viên chức và bổ sung kinh phí cho hoạt động thường xuyên Để xác định một đơn vị do Nhà nước thành lập là đơn vị sự nghiệp có thu, cần dựa vào các tiêu chuẩn cụ thể.
+ Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương hoặc địa phương.
Nhà nước cung cấp kinh phí và tài sản để hỗ trợ hoạt động, thực hiện nhiệm vụ chính trị và chuyên môn, đồng thời thu một số khoản theo quy định của chế độ nhà nước.
Tổ chức bộ máy và biên chế của đơn vị được xây dựng theo quy định của Nhà nước, đồng thời có hệ thống quản lý tài chính kế toán phù hợp Đơn vị có quyền chủ động sử dụng biên chế được giao bởi cơ quan có thẩm quyền.
+ Có m ở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để ký gửi các khoản thu chi tài chính.
Kinh phí quản lý hành chính là nguồn ngân sách nhà nước được cấp cho các cơ quan nhà nước và cơ quan hành chính nhằm đảm bảo chi thường xuyên và duy trì hoạt động hiệu quả của bộ máy hành chính.
1.1.2 Vai trò và đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.2.1 Vai trò của đơn vị sự nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
ĐVSN là tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không nhằm mục đích lợi nhuận như các doanh nghiệp Để thực hiện vai trò của Nhà nước, các hoạt động sự nghiệp được tổ chức và tài trợ nhằm cung ứng sản phẩm và dịch vụ công cộng, hỗ trợ các ngành và lĩnh vực kinh tế, từ đó thúc đẩy phát triển con người và kinh tế.
Sản phẩm của các ĐVSN mang lại lợi ích bền vững và gắn bó với việc tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần Chúng chủ yếu tập trung vào tri thức, văn hóa, phát minh, sức khỏe và đạo đức, phục vụ nhiều lĩnh vực khác nhau Những sản phẩm này không chỉ có ảnh hưởng đến một ngành cụ thể mà còn lan tỏa tác động đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân, được coi là "hàng hóa công cộng" Chúng tác động tích cực đến trí lực và hoạt động của con người, góp phần cải thiện đời sống và quá trình tái sản xuất xã hội.
Hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) luôn gắn liền với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước Chính phủ thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động của các ĐVSN.
1.1.2.2 Đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu Đơn vị sự nghiệp có thu là các đơn vị sự nghiệp công, vì vậy đặc điểm hoạt động như các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung, ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính của đơn vị, cụ thể:
- Hoạt động theo nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao không vì mục đích sinh lời.
- Các đơn vị SNCT được nhà nước cho phép thu một số loại phí, lệ phí từ hoạt động của mình
Các đơn vị sự nghiệp có thu không chỉ phụ thuộc vào kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước mà còn có nhiều nguồn tài chính khác nhau, bao gồm nguồn thu từ phí và lệ phí, doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, cùng với các nguồn thu khác.
-Các đơn vị SNCT được tổ chức sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ phù hợp với lĩnh vực hoạt động chuyên môn c ủa mình.
- Các đơn vị SNCT chịu sự quản lý trực tiếp của các cơ quan chủ q ản (Bộ, ngành, UBND tỉnh, thành phố).
1.1.3 Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu và đơn vị thực hiện tự chủ theo Nghị định số 43/CP
1.1.3.1 Phân lo ại đơn vị sự nghiệp có thu Để quản lý tốt các hoạt động của các đơn vị SNCT cũng như quản lý được quá trình phát triển của các loại hình dịch vụ n ày, phục vụ tốt cho hoạt động của nền kinh tế quốc dân, cần phải xác định các đơn vị sự nghiệp có thu tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động hay khả năng đảm bảo nguồn kinh phí cho hoạt động thường xuyên của đơn vị.
* Căn cứ vào l ĩnh vực oạt động, ĐVSN có thu bao gồm
-Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Văn hoá nghệ thuật.
MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN T ẮC THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 43/CP
Trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp giúp họ tổ chức công việc hiệu quả, sắp xếp bộ máy linh hoạt và sử dụng nguồn lực tài chính hợp lý Điều này không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho xã hội mà còn tăng nguồn thu, từ đó cải thiện thu nhập cho người lao động.
Chủ trương xã hội hoá trong cung cấp dịch vụ cho xã hội nhằm huy động sự đóng góp của cộng đồng, từ đó phát triển các hoạt động sự nghiệp và dần giảm bớt sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước.
Nhà nước thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp, đồng thời tiếp tục đầu tư nhằm thúc đẩy sự phát triển của hoạt động sự nghiệp Điều này đảm bảo rằng các đối tượng chính sách - xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, cũng như những vùng sâu, vùng xa và đặc biệt khó khăn, được cung cấp dịch vụ ngày càng tốt hơn theo quy định.
- Phân biệt rõ c ơ chế quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp với cơ chế quản lý nhà n ước đối với cơ quan hành chính nhà nước [3].
Hoàn thành nhiệm vụ được giao là rất quan trọng trong hoạt động sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ Các hoạt động này cần phải phù hợp với chức năng và nhiệm vụ đã được xác định, đồng thời phải tương thích với khả năng chuyên môn và tài chính của đơn vị.
-Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật.
Việc thực hiện quyền tự chủ cần phải đi đôi với trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và tuân thủ pháp luật về các quyết định đã đưa ra Đồng thời, các tổ chức cũng phải chịu sự kiểm tra và giám sát từ các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật [3].
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHI ỆM CỦA ĐƠN VỊ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 43/CP
- Về tổ chức bộ máy và quy hế hoạt động
Đơn vị sự nghiệp có thể thành lập các tổ chức sự nghiệp trực thuộc nhằm thực hiện các dịch vụ phù hợp với chức năng và nhiệm vụ được giao Điều này cần tuân thủ phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, và tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
Sáp nh ập, giải thể: các đơn vị sự nghiệp được sáp nhập, giải thể các tổ chức trực thuộc
Các tổ chức trực thuộc có nhiệm vụ và quy chế hoạt động được quy định bởi Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp, ngoại trừ những tổ chức sự nghiệp mà pháp luật giao quyền này cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng ngành quản lý hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
-Quyền tự chủ về quản lý và sử dụng cán bộ, viên chức: Thủ trưởng đơn vị có toàn quyền quyết định trong việc:
Quyết định việc tuyển dụng cán bộ, viên chức theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển.
Quyết định bổ nhiệm viên chức và ký hợp đồng lao động với những người đã được tuyển dụng cần đảm bảo đủ tiêu chuẩn của ngạch cần tuyển, đồng thời phù hợp với cơ cấu chức danh nghiệp vụ chuyên môn theo quy định của pháp luật.
Việc sắp xếp, bố trí và sử dụng cán bộ, viên chức cần đảm bảo sự phù hợp giữa nhiệm vụ được giao và ngạch viên chức, đồng thời tuân thủ các quy định của nhà nước về trách nhiệm trong thi hành nhiệm vụ và công vụ.
Quyết định về việc điều động, biệt phái, nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng lao động, khen thưởng và kỷ luật cán bộ, viên chức thuộc quyền quản lý cần tuân thủ các quy định của pháp luật.
Việc nâng bậc lương đúng thời hạn hoặc trước thời hạn trong cùng ngạch là rất quan trọng Đồng thời, việc tiếp nhận và chuyển ngạch đối với các chức danh tương đương chuyên viên chính trở xuống cần tuân thủ các điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
Quyết định mời chuyên gia nước ngoài làm việc và cử viên chức đi công tác, học tập ở nước ngoài nhằm nâng cao trình độ chuyên môn sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật, với sự hỗ trợ từ các cơ quan có thẩm quyền trong việc làm thủ tục xuất, nhập cảnh.
- Quyền về tự chủ tài chính
Huy động vốn và vay vốn tín dụng là phương thức quan trọng giúp các đơn vị sự nghiệp có hoạt động dịch vụ mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động Các tổ chức này có thể vay vốn từ các tổ chức tín dụng và huy động vốn từ cán bộ, viên chức trong đơn vị Việc tổ chức hoạt động dịch vụ phải phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của đơn vị, đồng thời đảm bảo tự chịu trách nhiệm trong việc trả nợ vay theo quy định của pháp luật.
Quản lý và sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp phải tuân thủ quy định pháp luật Đối với tài sản cố định phục vụ hoạt động dịch vụ, cần thực hiện trích khấu hao để thu hồi vốn như các doanh nghiệp nhà nước Số tiền khấu hao và thu từ thanh lý tài sản sẽ được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp Nếu nguồn thu từ thanh lý tài sản thuộc vốn vay, số tiền này sẽ được dùng để trả nợ Sau khi trả đủ nợ, đơn vị có thể giữ lại số tiền còn lại để bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm với cơ quan quản lý cấp trên và pháp luật về các quyết định liên quan đến quyền tự chủ trong nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của đơn vị.
Tổ chức thực hiện các quy định của nhà nước liên quan đến bảo vệ môi trường, an ninh trật tự xã hội và đảm bảo an toàn, bí mật quốc gia trong hoạt động của đơn vị Đồng thời, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và áp dụng các chính sách ưu đãi cho các đối tượng chính sách.
-Định kỳ báo cáo cơ quan quản lý cấp trên kết quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị mình.
Tổ chức quản lý và sử dụng cán bộ, viên chức theo đúng quy định pháp luật, đảm bảo quyền lợi về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và chế độ bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động.
Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán và thống kê quản lý tài sản theo quy định pháp luật là rất quan trọng Điều này giúp phản ánh đầy đủ và kịp thời toàn bộ các khoản thu, chi của đơn vị trong sổ sách kế toán Đồng thời, cần tuân thủ các quy định về chế độ thông tin và báo cáo hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo quy định hiện hành.
Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và công khai tài chính theo quy định hiện hành, đồng thời tuân thủ các quy định của Đảng và Nhà nước trong các hoạt động của tổ chức Đảm bảo trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện cho các tổ chức Đảng, đoàn thể tham gia giám sát và quản lý toàn bộ hoạt động của đơn vị.
NỘI DUNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
1.4.1 Cơ chế tự chủ tài chính thực hiện theo Nghị định 43/CP
- Tự chủ về các khoản thu, mức thu
Đơn vị sự nghiệp được giao nhiệm vụ thu phí và lệ phí bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần thực hiện việc thu đúng và đủ theo mức thu và đối tượng mà cơ quan này đã quy định.
Nhà nước quy định khung mức thu, và các đơn vị dựa vào nhu cầu chi và khả năng đóng góp của xã hội để xác định mức thu cụ thể, không được vượt quá khung này Các đơn vị cũng phải thực hiện chế độ miễn, giảm cho các đối tượng chính sách – xã hội theo quy định Đối với hàng hóa và dịch vụ được đặt hàng bởi cơ quan nhà nước, mức thu sẽ theo đơn giá do cơ quan có thẩm quyền quy định; nếu chưa có giá, mức thu sẽ dựa trên dự toán chi phí được cơ quan tài chính thẩm định và chấp thuận.
Đối với các dịch vụ theo hợp đồng với tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, cũng như các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị có quyền quyết định khoản thu và mức thu cụ thể, đảm bảo bù đắp chi phí và có tích lũy.
- Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính
Dựa trên nhiệm vụ và khả năng tài chính, thủ trưởng đơn vị có quyền quyết định mức chi quản lý và chi hoạt động nghiệp vụ cho các khoản chi thường xuyên, bao gồm chi cho hoạt động chức năng, dịch vụ thu phí, lệ phí và các hoạt động dịch vụ khác, với mức chi có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Căn cứ tính chất công việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định phương thức khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
+ Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm và sửa chữa lớn tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật và Nghị định số 43/CP
1.4.2 Cơ chế tự chủ tài chính thực hiện theo Nghị định 43/CP áp dụng các đơn vị sự nghiệp y tế
Theo Thông tư liên tịch số 02/2008/TTLT-BYT-BNV của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ, các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, cũng như quản lý và sử dụng cán bộ, viên chức Các đơn vị này phải có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng, và được thành lập theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
- Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Các cơ sở y tế dự ph òng;
Các đơn vị nghiên cứu kỹ thuật y tế, dược học, kiểm nghiệm và kiểm định, giám định, cùng với các tổ chức truyền thông giáo dục sức khỏe, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế Bên cạnh đó, các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực dân số và các cơ sở y tế công lập khác cũng góp phần không nhỏ vào việc cải thiện sức khỏe cộng đồng.
- Tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp y tế
Dựa trên nhiệm vụ được giao và khả năng tài chính, các khoản chi thường xuyên như chi chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, và chi phục vụ thu phí, lệ phí (bao gồm thu viện phí) sẽ được quản lý Thủ trưởng đơn vị có quyền quyết định mức chi quản lý và chi hoạt động chuyên môn, có thể cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước quy định.
Thủ trưởng đơn vị có quyền quyết định phương thức khoán chi phí cho từng bộ phận dựa trên tính chất công việc Trong quá trình hoạt động, thủ trưởng cũng được phép quyết định việc mua sắm và sửa chữa trang thiết bị phục vụ cho nhiệm vụ khám và chữa bệnh của đơn vị.
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP thể hiện rõ tính ưu việt của phân cấp và tự chủ trong quản lý tài chính của các cơ sở y tế, cho phép họ chủ động khai thác nguồn thu và quản lý chi tiêu hiệu quả Các đơn vị y tế cần lập kế hoạch chi tiêu nội bộ, tính toán kỹ lưỡng các khoản thu chi và dự báo tình huống để sử dụng ngân sách một cách hợp lý Nhà nước cam kết cấp ngân sách ổn định trong 3 năm, tạo điều kiện cho các cơ sở nếu thực hiện tốt sẽ tăng thu nhập cho người lao động Hơn nữa, các đơn vị có thể khai thác nguồn thu thông qua liên kết và hợp tác, từ đó nâng cao năng lực quản lý tài chính và điều hành nguồn kinh phí bằng các công cụ kế toán.
- Nguồn tài chính trong các đơn vị sự ngh ệp y tế tự chủ tài chính + Nguồn kinh phí do ngân sách cấp
Ngân sách Nhà nước cấp cho các cơ sở KCB công lập ở Việt Nam được định nghĩa qua nhiều cách khác nhau, nhưng chủ yếu bao gồm chi sự nghiệp và đầu tư từ NSNN, bảo hiểm y tế, thu viện phí và viện trợ nước ngoài Nguồn NSNN này được xem là khoản chi cho sự nghiệp y tế, nhằm đảm bảo hoạt động của các cơ sở KCB công lập Việc phân bổ ngân sách dựa trên nhu cầu nguồn lực đầu vào, như số giường bệnh, định mức bình quân cho giường bệnh, số biên chế, trang thiết bị và các chi tiêu thường xuyên khác.
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định về nguồn tài chính cho các đơn vị tự chủ tài chính, bao gồm ngân sách cấp và nguồn thu từ hoạt động của đơn vị.
Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên cho đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động được xác định sau khi cân đối nguồn thu sự nghiệp Khoản kinh phí này được cơ quan quản lý trực tiếp giao trong phạm vi quyền hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công ngh ệ.
Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức; Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng.
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có).
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp sẽ được thực hiện theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong giới hạn dự toán hàng năm được giao.
Vốn đối ứng thực hiện các dự án ó nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Kinh phí khác (nếu có)
+ Nguồn thu sự ngh ệp c ủa các cơ sở KCB công lập
Nguồn tài chính chính của các cơ sở khám chữa bệnh công lập chủ yếu đến từ chi trả của bảo hiểm y tế và viện phí trực tiếp Theo quy định của Bộ Tài chính, nguồn thu này là một phần ngân sách sự nghiệp y tế do Nhà nước giao cho các cơ sở KCB công lập để quản lý và sử dụng, nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh cho người dân Thông thường, nguồn thu từ viện phí và bảo hiểm y tế chỉ đáp ứng khoảng 20-30% nhu cầu chi tiêu tối thiểu của các cơ sở này.
Hiện nay, các cơ sở khám, chữa bệnh trong hệ thống y tế Nhà nước chỉ được phép thu một phần viện phí, bao gồm các khoản chi cho thuốc, dịch truyền, máu, hóa chất, xét nghiệm, phim X quang, vật tư tiêu hao thiết yếu và dịch vụ khám chữa bệnh Tuy nhiên, các khoản chi như khấu hao tài sản cố định, chi phí hành chính, đào tạo, nghiên cứu khoa học, cũng như đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị lớn không được tính vào phần viện phí này.
CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.5.1 Một số quy định của Nhà nước về tự chủ tài chính và sử dụng nguồn thu trong các đơn vị sự nghiệp hiện nay
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ra đời là sự kế hừa Nghị định số 10/ 2002/NĐ-
Vào ngày 16 tháng 01 năm 2002, Chính phủ ban hành CP về chế độ tài chính cho đơn vị sự nghiệp có thu (SNCT) Nghị định số 10/2002/NĐ-CP đã tạo ra bước đột phá, thúc đẩy sự năng động cho khu vực kinh tế nhà nước, đồng thời xóa bỏ tình trạng trông chờ, ỷ lại và bao cấp từ ngân sách nhà nước.
Cơ chế tự chủ cho phép người quản lý có quyền chủ động trong điều hành và nâng cao trách nhiệm về kết quả hoạt động, từ đó đưa ra giải pháp giảm chi phí và cải thiện chất lượng đầu ra Việc trao quyền tự chủ trong sử dụng nguồn lực tài chính khuyến khích người quản lý tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả công việc, đồng thời thiết lập chế độ khuyến khích vật chất và trách nhiệm đối với kết quả Hệ thống thông tin chính xác và công khai giúp chuyển từ kiểm soát chi phí đầu vào sang kiểm soát các yếu tố đầu ra, cho phép người quản lý so sánh kết quả thực hiện với mục tiêu đề ra Sự tách bạch giữa người mua và người cung cấp cùng với việc tăng cường vai trò kiểm soát của thị trường sẽ đảm bảo trách nhiệm giải trình trong việc sử dụng nguồn lực Sự khác biệt giữa Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và Nghị định số 10/2002/NĐ-CP được thể hiện qua các khía cạnh này.
Nghị định số 10/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu, chia thành hai loại: đơn vị tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên và đơn vị đảm bảo một phần chi phí Trong khi đó, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP áp dụng cho tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm cả những đơn vị có và không có nguồn thu, với phạm vi tự chủ rộng hơn về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, được phân loại thành ba loại: đơn vị tự đảm bảo toàn bộ chi phí, đơn vị đảm bảo một phần chi phí, và đơn vị do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
Nghị định 43/2006/NĐ-CP được ban hành nhằm khắc phục những quy định hạn chế đang ảnh hưởng đến các đơn vị sự nghiệp, đặc biệt là tại tỉnh Quảng Trị.
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và Thông tư số 71/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính đã đưa ra quy định mới về tự chủ tài chính, giúp các đơn vị tự chủ nâng cao hiệu quả hoạt động Nhờ đó, chất lượng dịch vụ cung cấp cho xã hội ngày càng được cải thiện.
1.5.2 Tình hình thực hiện tự chủ tài chính sử dụng nguồn thu tại các đơn vị sự nghiệp tỉnh Quảng Trị
Hoạt động sự nghiệp có đặc thù riêng so với cơ quan hành chính nhà nước, nhưng trước Nghị định số 10/2002/NĐ-CP, cơ chế quản lý đơn vị sự nghiệp gần giống với cơ quan hành chính, gây hạn chế hiệu quả hoạt động Tỉnh Quảng Trị đã tiến hành rà soát chức năng và nhiệm vụ của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp cung cấp dịch vụ công, từ đó xây dựng cơ chế quản lý phù hợp với từng lĩnh vực, nhằm loại bỏ tình trạng "hành chính hoá" trong hoạt động sự nghiệp.
Kể từ khi Nghị định số 10/2002/NĐ-CP được thực hiện, mối quan hệ giữa các đơn vị sự nghiệp và cơ quan hành chính nhà nước đã có sự thay đổi đáng kể, với việc trao quyền tự chủ cho các đơn vị trong quản lý biên chế, lao động, hoạt động chuyên môn và quản lý tài chính Cơ quan tài chính không can thiệp vào hoạt động nội bộ của các đơn vị sự nghiệp, giúp họ chủ động và linh hoạt hơn trong việc tổ chức hoạt động dịch vụ Điều này đã tạo điều kiện cho các đơn vị thu hút nhiều người tham gia và nâng cao chất lượng dịch vụ công cộng với chi phí hợp lý.
Sau khi thực hiện sắp xếp và phân loại theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP, các đơn vị sự nghiệp đã được khoán kinh phí ngân sách và tích cực khai thác nguồn thu từ dịch vụ công Họ có quyền chủ động sử dụng các nguồn kinh phí theo nhu cầu hoạt động, đảm bảo chi tiêu hiệu quả và tiết kiệm dựa trên quy chế chi tiêu nội bộ mà đơn vị tự xây dựng.
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP đã mở rộng phạm vi và đối tượng điều chỉnh, bảo đảm cả 3 quyền tự chủ về tài chính, tổ chức thực hiện nhiệm vụ và tổ chức nhân sự Các đơn vị đã phân định rõ chức năng cung cấp dịch vụ công cộng, từ đó thiết lập cơ chế quản lý phù hợp với từng lĩnh vực, từng bước xóa bỏ tình trạng "hành chính hóa" hoạt động sự nghiệp Họ đã chủ động xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và quản lý tài sản công, kiểm soát đánh giá hiệu quả dựa trên kết quả "đầu ra" thay vì "đầu vào" Để nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ, các đơn vị cũng đã xây dựng phương án sắp xếp bộ máy tinh gọn, giảm đầu mối trung gian, và nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn.
Tính đến ngày 31/12/2011, UBND tỉnh Quảng Trị đã quyết định giao quyền tự chủ cho 133 đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, trong đó có 90 đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí, 43 đơn vị được ngân sách đảm bảo toàn bộ và 06 đơn vị tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động Tại cấp huyện, UBND các huyện, thị xã cũng đã giao quyền tự chủ cho 418 đơn vị sự nghiệp, bao gồm 50 đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí, 366 đơn vị được ngân sách đảm bảo toàn bộ và 02 đơn vị tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động.
Các đơn vị sự nghiệp y tế trong tỉnh đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trên mọi lĩnh vực Số thu từ sự nghiệp, kinh phí tiết kiệm trong năm và thu nhập bình quân đầu người đều tăng, trong khi tổ chức biên chế được tinh gọn.
Cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đã giúp tăng cường nguồn thu và phân bổ tài chính hiệu quả, phù hợp với nhu cầu chi tiêu Điều này không chỉ nâng cao khả năng kiểm soát chi tiêu nội bộ mà còn khuyến khích tính dân chủ, sáng tạo của người lao động Ngoài ra, cơ chế này cũng góp phần nâng cao kỹ năng quản lý và chất lượng hoạt động của các đơn vị, đồng thời rà soát lại chức năng, nhiệm vụ của cơ quan hành chính, giảm dần sự can thiệp từ các cơ quan chủ quản và tài chính vào hoạt động của đơn vị sự nghiệp.
Kết quả thực hiện chế độ tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh và huyện đã chứng minh Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ là đúng hướng, phù hợp với yêu cầu đổi mới quản lý các đơn vị này.
Các đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính đã thiết lập cơ chế hoạt động linh hoạt qua quy chế chi tiêu nội bộ, tối ưu hóa khai thác nguồn thu và nâng cao năng lực quản lý kinh phí Điều này không chỉ tạo động lực cho người lao động mà còn cải thiện chính sách thu nhập, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Mặc dù đã thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong hơn 10 năm qua, các đơn vị sự nghiệp y tế tại tỉnh Quảng Trị vẫn gặp nhiều khó khăn và bất cập Việc thắt chặt ngân sách đã khiến các cơ sở y tế lúng túng, đặc biệt khi phải phụ thuộc vào nguồn thu và mức thu theo khung quy định của nhà nước, trong khi sự điều chỉnh chậm so với thực tế gây ra không ít khó khăn cho việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÓ THU TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2007 -2011
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phân loại và lựa c ọn đơn vị nghiên cứu
Hệ thống y tế tỉnh Quảng Trị: Bao gồm 30 đơn vị (Hệ điều trị và Hệ dự phòng).
Hệ điều trị tại tỉnh Quảng Trị bao gồm nhiều cơ sở y tế quan trọng như Bệnh viện Đa Khoa tỉnh, Bệnh viện Khu vực Triệu Hải, và Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng Cửa Tùng Ngoài ra, còn có các bệnh viện Đa khoa Vĩnh Linh, Gio Linh, Hướng Hóa, ĐaKrong, Cam Lộ, Hải Lăng, Triệu Phong, Đông Hà, cùng với Trung tâm y tế Thị xã Quảng Trị, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe đa dạng cho người dân trong khu vực.
Hệ Dự phòng bao gồm nhiều trung tâm chuyên trách như Trung tâm phòng chống bệnh xã hội, Trung tâm truyền thông giáo dục và sức khỏe, Trung tâm chăm sóc sức khỏe và sinh sản, Trung tâm kiểm nghiệm dược phẩm và mỹ phẩm, Trung tâm giám định y khoa, Trung tâm phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm pháp y, cùng với các Trung tâm y tế tại các huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, ĐaKrong, Cam Lộ, Hải Lăng, Triệu Phong, Thành phố Đông Hà và Huyện Hướng Hóa.
Tình hình thực hiện tự chủ của các đơn vị sự nghiệp y tế tại tỉnh Quảng Trị bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, đặc biệt là những đơn vị có nguồn thu lớn Bài viết tập trung vào các đơn vị sự nghiệp y tế thuộc hệ thống điều trị, nơi mà ngân sách nhà nước vẫn đảm bảo một phần kinh phí cho hoạt động của họ.
Hiệu quả sử dụng nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp y tế bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố nội bộ và ngoại vi Để phân tích hiệu quả này, cần xác định hệ thống chỉ tiêu phù hợp và áp dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như phân tích kinh tế, thống kê tổng hợp, và phương pháp so sánh kết hợp với điều tra thực tiễn.
Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả sử dụng nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp y tế tại tỉnh Quảng Trị phản ánh đúng bản chất của việc tự chủ tài chính trong lĩnh vực này.
2.2.3 Phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.2.3.1 Phương pháp t u thập số liệu và xử lý số liệu
Nghiên cứu này tiến hành điều tra và thu thập số liệu sơ cấp về tình hình sử dụng nguồn thu tại 30 đơn vị y tế tự chủ tài chính Bên cạnh đó, thông tin thứ cấp được thu thập từ Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị để hỗ trợ cho quá trình phân tích và đánh giá.
Sở Y tế, Sở T ài chính, Cục thống kê tỉnh Quảng Trị Số liệu được chọn lọc, tổng hợp từ các tài liệu sau:
Báo cáo quy ết toán thu, chi ngân sách Nhà nước từ năm 2007 - 2011 của tỉnh Quảng Trị.
Báo cáo c ủa Sở Tài chính về tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
Thông báo duy ệt quyết toán kinh phí của cơ quan chủ quản đối với các đơn vị y tế từ năm 2007-2011
Các số liệu về tình hình kinh tế - xã hội được thu thập từ Niên giám th ống kê Quảng Trị, Trang thông tin điện tử Quảng Trị.
2.2.3.2 Phương pháp phân tích, đánh giá
Dựa vào đối tượng và mục đích nghiên cứu của đề tài, tác gi ả sử dụng các phương pháp chính sau:
- Phương pháp thống kê mô t ả
Sử dụng các chỉ số tương đối, số tuyệt đối và số bình quân là phương pháp hiệu quả để phân tích và đánh giá sự biến động cũng như mối quan hệ giữa các hiện tượng Những chỉ số này giúp cung cấp cái nhìn sâu sắc về xu hướng và tương tác của các yếu tố khác nhau trong nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê so sánh
Kết quả và hiệu quả hoạt động của các đơn vị y tế được đánh giá thông qua nhiều chỉ tiêu như khả năng khai thác nguồn thu, chi phí, thu nhập tăng thêm, và khả năng tiết kiệm Việc so sánh kết quả thu được từ các loại hình khám chữa bệnh khác nhau, cũng như phân tích theo thời gian và không gian, giúp rút ra những nhận xét và kết luận quan trọng về hiệu quả tài chính của các đơn vị này.
Phương pháp này cho phép tác giả thu thập và chọn lọc thông tin từ các ý kiến và đánh giá của chuyên gia trong lĩnh vực y tế, nhằm nâng cao khả năng tự chủ về tài chính.
Ngoài ra, trong quá trình trình bày, tác giả đã sử dụng các phương pháp mô hình để nghi ên c ứu và trình bày kết quả nghiên cứu:
Mô hình mô t ả và gi ải thích: dùng để mô tả và giải thích một số vấn đề trong kết quả hiên cứu.
Mô hình hướng dẫn áp dụng nhằm chỉ đạo thực hiện các giải pháp và quyết định trong việc quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn thu từ hoạt động y tế.
Dựa trên phương pháp phân tích, bài viết sẽ xác định các vấn đề cần giải quyết và các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động Đồng thời, sẽ phân tích nguyên nhân của những thành công đạt được cũng như những tồn tại, bất cập và vướng mắc cần được kiến nghị.
THỰC TRẠNG VÀ K ẾT QUẢ THỰC HIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH S Ự NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ
y tế, tự chủ tài chính tỉnh Quảng Trị.
Thiết kế theo bảng biểu, sơ đồ biểu đồ, đồ thị để phân tích xử lý số liệu
Phân tích và xử lý thông tin cùng với kiến thức chuyên môn là cần thiết để đề xuất các giải pháp nâng cao tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập.
2.3 THỰC TRẠNG, KẾT QUẢ THỰC HIỆN TỰ CHỦ TÀI C ÍNH SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ
2.3.1 Thực trạng việc khai thác các nguồn tài chính phục vụ hoạt động của các cơ sở KCB công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Trị từ năm 2007 đến năm 2011
Bảng 2: Tỷ lệ chi NSNN cho y tế so với ngân sách của tỉnh từ năm 2007 đến 2011 Đơn vị tính: Triệu đồng
Theo số liệu từ Sở Tài chính tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2007-2011, chi ngân sách nhà nước cho y tế đã tăng từ 4% tổng chi ngân sách tỉnh năm 2007 lên 8% vào năm 2011 Điều này cho thấy sự đầu tư mạnh mẽ từ ngân sách nhà nước cho lĩnh vực y tế trong 5 năm qua, phản ánh sự quan tâm ngày càng cao đối với sức khỏe cộng đồng.
Biểu đồ 1: Chi NSNN cho y tế tại tỉnh Quảng Trị
Ngân sách của tỉnh NSNN chi cho y tế
Kinh phí cho y tế năm sau sẽ tăng hơn năm trước, chủ yếu do việc thực hiện các chế độ chính sách mới của nhà nước Điều này tuân thủ nguyên tắc đảm bảo tốc độ tăng chi cho y tế cao hơn tốc độ tăng chi bình quân chung của ngân sách nhà nước, theo Nghị Quyết số 18/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội.
Ngân sách nhà nước cho y tế hiện tại vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu, do đó cần thiết phải triển khai các giải pháp nhằm tăng cường nguồn lực và tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực hiện có.
Bảng 3: Kinh phí NSNN cấp cho các cơ sở KCB từ năm 2007-2011 Đơn vị: triệu đồng
Số TT Tên đơn vị Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1 Bệnh viện đa khoa tỉnh 14 041 16 338 20 702 24 510 28 860
2 Bệnh viện ĐK KV Triệu Hải 4 458 5 355 6 384 7 942 10 192
3 Bệnh viện ĐD PHCN Cửa Tùng 1 084 1 523 1 773 2 268 3 044
4 Bệnh viện đa khoa Vĩnh Linh 3 475 4 346 5 464 6 811 9 399
5 Bệnh viện đa khoa Gio Linh 2 254 2 245 2 636 3 095 3 976
6 Bệnh viện đa khoa Hướng Hóa 3 433 3 974 4 623 5 181 7 455
7 Bệnh viện đa khoa Đakrông 1 977 2 261 2 634 2 892 4 459
8 Bệnh viện đa khoa Cam Lộ 1 591 2 385 2 364 3 074 3 896
9 Bệnh viện đa khoa Hải Lăng 2 247 2 552 3 143 3 882 4 930
10 Bệnh viện đa khoa Triệu P ong 2 280 2 599 3 200 3 779 4 889
11 Bệnh viện đa khoa Đông Hà 1 411 1 735 2 087 2 727 3 757
(Nguồn Sở Tài chính tỉnh Quảng Trị, năm 2007-2011)
Ngân sách nhà nước dành cho các cơ sở khám chữa bệnh (KCB) đã tăng lên qua từng năm, chủ yếu nhờ vào việc gia tăng số lượng giường bệnh kế hoạch và sự điều chỉnh trong chính sách tiền lương.
Năm 2008, kinh phí tăng 19% so với năm 2007, chủ yếu nhờ vào việc Chính phủ quy định hệ số lương tối thiểu mới tăng 16%, từ 450.000đ lên 540.000đ, cùng với 3% được cấp tăng cho các khoản chi thường xuyên.
Năm 2009, kinh phí tăng 21% so với năm 2008, chủ yếu nhờ vào việc Chính phủ quy định hệ số lương tối thiểu mới là 17% (650.000đ thay cho 540.000đ), cùng với 4% tăng thêm cho các khoản chi thường xuyên.
- Năm 2010 so với năm 2009: Tăng 20%
- Năm 2011 so với năm 2010: Tăng 28%
Biểu đồ 2: Chi NSNN cho y tế tại tỉnh Quảng Trị từ năm 2007-2011
Mặc dù ngân sách nhà nước cấp cho chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn, nhưng vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu cho công tác khám chữa bệnh (KCB) Theo kế hoạch, chi phí cho một giường bệnh khoảng 25 triệu đồng/năm, trong khi ngân sách thường xuyên chỉ đáp ứng khoảng 13 triệu đồng/giường bệnh/năm Phần còn lại các đơn vị phải bổ sung từ nguồn kinh phí khác, chủ yếu từ viện phí và bảo hiểm y tế (BHYT) Hơn nữa, vấn đề tái đầu tư, như mua sắm và sửa chữa trang thiết bị, cũng chưa được đề cập, điều này ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ KCB cho nhân dân.
2.3.1.2 Nguồn viện phí và bảo hiểm y tế
Nguồn thu từ viện phí và bảo hiểm y tế (BHYT) của các đơn vị đã tăng từ 18% đến 34% hàng năm, với mức tăng đột biến 49% từ năm 2009 đến 2010 Sự gia tăng này chủ yếu do chính sách nhà nước điều chỉnh, chuyển đổi đối tượng bệnh nhân hộ nghèo và cận nghèo từ việc khám chữa bệnh theo quỹ KCB 139 sang việc mua thẻ BHYT, cùng với việc điều chỉnh giá viện phí cho một số dịch vụ y tế.
Bảng 4 : Nguồn thu từ viện phí và BHYT từ năm 2007 đến năm 2011 Đơn vị: Tỷ đồng
Số TT Tên đơn vị Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1Bệnh viện đa khoa tỉnh 22 187 24 882 30 652 42 134 54 063
2Bệnh viện ĐK KV Triệu Hải 3 536 4 379 5 982 7 818 9 781
3Bệnh viện ĐD PHCN Cửa Tùng 36 423 841 1 229 1 281
4Bệnh viện đa khoa Vĩnh Linh 4 059 4 723 6 006 10 813 15 216
5Bệnh viện đa khoa Gio Linh 2 008 1 738 2 795 5 716 7 791
6Bệnh viện đa khoa Hướng Hóa 1 098 1 682 2 415 3 990 4 761
7Bệnh viện đa khoa Đakrông 235 436 944 1 831 1 907
8Bệnh viện đa khoa Cam Lộ 1 286 1 431 2 314 3 555 4 496
9Bệnh viện đa khoa Hải Lăng 1 907 2 003 2 924 5 830 6 871
10Bệnh viện đa khoa Triệu Phong 1 331 2 060 3 223 5 485 6 849
11Bệnh viện đa khoa Đông Hà 1 310 2 425 4 177 4 860 5 510
(Nguồn Sở Tài chính tỉnh Quảng Trị, năm 2007-2011)
Biểu đồ 3 : Tỷ lệ nguồn thu viện phí và BHYT thể hiện qua các năm
Trong những năm gần đây, Ngành y tế Quảng Trị đã tập trung nâng cao chất lượng đào tạo cho đội ngũ cán bộ y tế, cử bác sỹ đi tu nghiệp tại các bệnh viện uy tín trong và ngoài nước Nhờ đó, nhiều dịch vụ y tế khó khăn trước đây đã được triển khai thành công tại địa phương Các đơn vị y tế cũng đã được đầu tư máy móc thiết bị hiện đại và triển khai các dịch vụ cận lâm sàng mới, góp phần tăng nguồn thu phí và lệ phí.
Nguồn thu từ viện phí và bảo hiểm y tế (BHYT) đã đóng góp quan trọng vào việc cải thiện chất lượng dịch vụ y tế và đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân Đồng thời, nguồn thu này cũng nâng cao đời sống của công nhân viên trong các cơ sở y tế Để duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu hiện tại, các cơ sở khám chữa bệnh cần tiếp tục củng cố và phát triển hệ thống quản lý thu viện phí, đảm bảo thu đúng, thu đủ, nhằm tạo ra sự công bằng và hiệu quả trong dịch vụ.
Bảng 5 : Tỷ lệ % NNNN cấp so với nguồn thu từ viện phí, BHYT từ năm
2007 đến năm 2011 Đơn vị: tỷ đồng
Chi NSNN cho các ơ sở
Thu từ viện phí, BHYT
Tỷ lệ NSNN cấp so với
KCB nguồn viện phí, BHYT
(Nguồn Sở Tài chính tỉnh Quảng Trị, năm 2007-2011) Nguồn thu từ viện phí và
Trong những năm qua, nguồn thu từ bảo hiểm y tế (BHYT) tại các cơ sở khám chữa bệnh (KCB) đã không ngừng tăng trưởng, trở thành nguồn kinh phí chủ yếu cho hoạt động thường xuyên của đơn vị Từ năm 2007 đến 2008, ngân sách nhà nước (NSNN) tương đương với nguồn thu viện phí và BHYT, nhưng từ năm 2009 đến 2011, tỷ lệ này đã giảm dần Điều này cho thấy, thu nhập từ viện phí và BHYT ngày càng đóng vai trò quan trọng trong tài chính của các cơ sở KCB.
Biểu đồ 4: So sánh nguồn NSNN cấp so với nguồn thu viện phí, BHYT
NSNN cấp Nguồn thu VP, BHYT
Bảng 6: Tỷ lệ Nguồn t u viện phí và BHYT của các cơ sở KCB từ năm 2007-2011 Đơn vị: triệu đồng
Tỷ lệ % bệnh nhân BHYT 60% 61% 68% 74% 80%
Tỷ lệ bệnh nhân viện phí đang giảm dần, chiếm từ 20-40% tổng nguồn thu, trong khi tỷ lệ bệnh nhân bảo hiểm y tế (BHYT) tăng lên từ 60-80% tổng nguồn thu qua các năm Sự chuyển biến này cho thấy chính sách của nhà nước hướng tới BHYT toàn dân là phù hợp và hiệu quả.
Biểu đồ 5: Tỷ lệ BN viện phí và BHYT so với tổng nguồn thu q a các năm
2.3.1.3 Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác Đây là nguồn tài chính không chủ động và không liên t ục Nguồn viện trợ được hình thành thông qua quan hệ hợp tác quốc tế của các đơn vị, các tổ chức quốc tế có thể viện trợ bằng tiền hoặc hiện vật. Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước từ TW đến địa phương, những năm