1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu vận dụng kế toán quản trị chi phí môi trường tại tổng công ty giấy việt nam và các công ty liên kết

260 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi Phí Môi Trường Tại Tổng Công Ty Giấy Việt Nam Và Các Công Ty Liên Kết
Người hướng dẫn PGS TS
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Luận Án Tiến Sĩ Kinh Tế
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 260
Dung lượng 2,59 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 22 (35)
  • CHƯƠNG 2 59 (72)
  • CHƯƠNG 3 76 (89)
  • CHƯƠNG 4 120 (133)

Nội dung

22

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỀ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG

TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1 1 Những vấn đề chung về kế toán quản trị chi phí môi trường trong doanh nghiệp sản xuất

1 1 1 Bản chất của kế toán quản trị chi phí môi trường

1 1 1 1 Kế toán quản trị môi trường

Kế toán quản trị môi trường (EMA) là một khái niệm quan trọng đã được nghiên cứu cả về lý thuyết lẫn ứng dụng trong các quốc gia và doanh nghiệp (Gunarathne & cộng sự, 2014) Tuy nhiên, EMA có thể được hiểu khác nhau tùy thuộc vào các quan điểm tiếp cận khác nhau.

Trên phương diện kế toán quản trị, EMA được hiểu là kế toán quản trị liên quan đến các vấn đề môi trường, trong đó thông tin tài chính và phi tài chính được tạo lập, phân tích và sử dụng để tối ưu hóa thành quả kinh tế và môi trường của doanh nghiệp, từ đó đạt được mục tiêu kinh doanh bền vững Theo tài liệu hướng dẫn của Tổ chức phát triển bền vững của Liên hợp quốc, EMA là công cụ xác định và đo lường CPMT trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp EMA hỗ trợ nhà quản trị trong hoạch định, kiểm soát, ra quyết định và đánh giá thành quả hoạt động, do đó thông tin môi trường do EMA cung cấp cần có định hướng tương lai và phù hợp cho quyết định trong doanh nghiệp Bartomoleo và cộng sự cũng cho rằng EMA liên quan đến việc tạo ra, phân tích và sử dụng thông tin tài chính về môi trường nhằm hỗ trợ quyết định kinh doanh, với mục tiêu cuối cùng là cung cấp thông tin phù hợp cho các quyết định liên quan đến vấn đề môi trường trong doanh nghiệp.

Kế toán môi trường (EMA) là một phần quan trọng của kế toán môi trường, cung cấp các công cụ để khắc phục hạn chế của hệ thống kế toán quản trị hiện tại, nhằm cung cấp thông tin tốt hơn về các vấn đề môi trường của doanh nghiệp EMA cho phép doanh nghiệp ghi chép việc sử dụng vật liệu và chi phí môi trường phát sinh trong hoạt động kinh doanh, đồng thời xác định và đo lường chi phí môi trường trong quá trình sản xuất Thông tin mà EMA cung cấp bao gồm cả thông tin hiện vật và thông tin tiền tệ, giúp xác định quy mô và ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đối với doanh nghiệp.

& Nik Ahmad, 2006; Schaltegger & cộng sự, 2012; Mokhtar & cộng sự, 2016)

Quản trị doanh nghiệp hiệu quả yêu cầu áp dụng EMA, tức là quản lý môi trường và kinh tế thông qua hệ thống kế toán phù hợp với mục tiêu môi trường Hệ thống này không chỉ bao gồm các công cụ kế toán mà còn có thể tích hợp báo cáo và kiểm toán tài chính cho một số doanh nghiệp.

Theo IFAC (2005), thông tin do EMA cung cấp được sử dụng để xác định các mục tiêu hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm cả chỉ tiêu định lượng và giá trị tiền tệ Cách tiếp cận này cũng hỗ trợ thiết kế và vận hành hệ thống quản lý môi trường, thực hiện sản xuất sạch hơn, giảm thiểu ô nhiễm, thiết kế sản phẩm thân thiện với môi trường, và quản trị chuỗi cung ứng (Fuadah & Arisman, 2013).

Khái niệm về EMA được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau trong doanh nghiệp, đặc biệt là trong kế toán quản trị, nơi EMA liên quan chặt chẽ đến quy trình kế toán cho các hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan đến môi trường Cách tiếp cận này giúp doanh nghiệp tổ chức EMA một cách thuận tiện, đặc biệt cho những doanh nghiệp đã có hệ thống kế toán quản trị Ngoài ra, việc thiết lập một hệ thống kế toán riêng cho EMA cho phép doanh nghiệp có cái nhìn độc lập và chi tiết hơn về các vấn đề môi trường như sử dụng và thải bỏ năng lượng, nước và nguyên vật liệu, cũng như các chi phí, lợi nhuận và khoản tiết kiệm liên quan Cuối cùng, trên phương diện quản trị doanh nghiệp, EMA nhắm đến việc xây dựng và triển khai các hành động quản trị và hệ thống EMA nhằm đạt được các mục tiêu quản trị hiệu quả.

Mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhưng các khái niệm về Kế toán Quản trị Môi trường (EMA) đều thống nhất ở những điểm chính: (i) EMA đặc biệt chú trọng đến các yếu tố Chi phí và Quyết định Môi trường (CPMT); (ii) EMA xem xét cả chi phí và thông tin liên quan đến dòng vật liệu và năng lượng; (iii) Hệ thống thông tin của EMA có thể được áp dụng trong mọi tổ chức, nhưng đặc biệt hữu ích cho các quyết định liên quan đến vấn đề môi trường Nghiên cứu này nhấn mạnh rằng cần tiếp cận EMA từ ba góc độ, cho phép xem xét nội dung của EMA phù hợp với quy trình kế toán hiện tại của doanh nghiệp sản xuất, nhằm hỗ trợ cho quyết định sản xuất và kinh doanh gắn liền với mục tiêu môi trường Theo tác giả, Kế toán Quản trị Môi trường là quá trình thu thập, phân tích và sử dụng thông tin môi trường nhằm tối ưu hóa các vấn đề môi trường trong doanh nghiệp.

1 1 1 2 Kế toán quản trị chi phí môi trường

Khái niệm kế toán quản trị chi phí môi trường

Kế toán quản trị chi phí môi trường (ECMA) là một khái niệm phát triển từ kế toán môi trường (EMA), nhưng hiện nay vẫn chưa có sự thống nhất về định nghĩa của ECMA Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng có sự tương đồng giữa ECMA và kế toán quản trị môi trường, cho thấy tầm quan trọng của việc áp dụng các phương pháp kế toán hiệu quả để quản lý chi phí liên quan đến môi trường.

Chi phí môi trường là thành phần cốt lõi của kế toán quản trị môi trường (Burrit, 2000), vì vậy việc kiểm soát các chi phí môi trường (CPMT) đóng vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp đạt được cả mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận và phát triển bền vững Đây là nội dung trọng tâm của ECMA (Bennett & cộng sự, 2002; Jasch, 2009; Mokhtar & cộng sự, 2016) Khái niệm về ECMA được tổng hợp trong bảng 1.

Quan điểm Nguồn Khái niệm

ECMA là một bộ phận của kế toán quản trị môi trường với các phương pháp nhằm xác định CPMT phát sinh

Trên cơ sở kỹ thuật áp dụng

ECMA là quá trình xác định, phân loại và đo lường các chỉ số CPMT cùng với các nguồn lực nhằm thu thập thông tin CPMT từ hệ thống kế toán quản trị của tổ chức.

Burritt & cộng ECMA là việc nhận diện, thu thập, phân tích và sử dụng

Nguồn: Tác giả tổng hợp và hiệu chỉnh

Kế toán quản trị chi phí môi trường (ECMA) là một quy trình thiết lập hệ thống kế toán nhằm xem xét tất cả các chi phí môi trường liên quan đến hoạt động doanh nghiệp ECMA áp dụng nhiều kỹ thuật kế toán quản trị để cung cấp thông tin cần thiết cho việc ra quyết định kinh doanh Nó bao gồm việc thu thập thông tin về quá trình sử dụng và dòng chảy của năng lượng, nước, nguyên vật liệu và phế thải, cùng với các chi phí môi trường và lợi ích tiết kiệm từ việc quản lý hiệu quả các nguồn tài nguyên.

ECMA là quá trình mà CPMT được xác định, đánh giá cho các khía cạnh hoạt động của một công ty

Trên cơ sở nội dung quản trị doanh nghiệp

ECMA là hệ thống kế toán thiết kế để chuyển đổi dữ liệu từ kế toán tài chính và mô hình cân bằng dòng vật liệu Mục tiêu chính của hệ thống này là tối ưu hóa việc sử dụng nguồn nguyên vật liệu, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và hạ thấp chi phí bảo vệ môi trường.

ECMA là công cụ quản trị môi trường mới, được thiết kế để thu thập và theo dõi CPMT và dòng vật liệu

ECMA là quy trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin CPMT cho quản trị nội bộ, nhằm tối ưu hóa lợi ích kinh tế và nâng cao hiệu quả môi trường, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.

Trên cơ sở kế toán quản trị môi trường

ECMA đóng vai trò quan trọng trong kế toán quản trị môi trường, cung cấp thông tin về CPMT để hỗ trợ quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả tài chính và bảo vệ môi trường cho doanh nghiệp.

ECMA là một phần quan trọng trong kế toán quản trị môi trường, nhằm xử lý và cung cấp thông tin về chi phí môi trường (CPMT) để hỗ trợ quản trị doanh nghiệp Nó không chỉ thiết lập hệ thống kế toán hiệu quả cho CPMT mà còn liên kết với các mục tiêu quản trị khác ECMA được xem như một bộ phận của kế toán môi trường (EMA), tập trung vào thông tin CPMT, từ đó cung cấp cái nhìn toàn diện về vai trò của nó trong doanh nghiệp Để nghiên cứu ứng dụng ECMA trong sản xuất, kế toán quản trị chi phí môi trường được định nghĩa là quá trình nhận diện, thu thập, phân tích và sử dụng thông tin chi phí môi trường, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và bảo vệ môi trường của doanh nghiệp.

- ECMA đặc biệt chú trọng đến việc hạch toán CPMT (Fuadah & Arisman,

Ngày đăng: 07/09/2022, 21:35

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1 1  Quy trình nghiên cứu của đề tài - Nghiên cứu vận dụng kế toán quản trị chi phí môi trường tại tổng công ty giấy việt nam và các công ty liên kết
Hình 1 1 Quy trình nghiên cứu của đề tài (Trang 33)
Hình 1 2  Mô hình nghiên cứu chung của luận án - Nghiên cứu vận dụng kế toán quản trị chi phí môi trường tại tổng công ty giấy việt nam và các công ty liên kết
Hình 1 2 Mô hình nghiên cứu chung của luận án (Trang 70)
Bảng 2 1  Đặc điểm đối tượng khảo sát - Nghiên cứu vận dụng kế toán quản trị chi phí môi trường tại tổng công ty giấy việt nam và các công ty liên kết
Bảng 2 1 Đặc điểm đối tượng khảo sát (Trang 81)
Hình 2 1  Mô hình nghiên cứu chính thức của luận án - Nghiên cứu vận dụng kế toán quản trị chi phí môi trường tại tổng công ty giấy việt nam và các công ty liên kết
Hình 2 1 Mô hình nghiên cứu chính thức của luận án (Trang 84)
Bảng 2 2  Các biến quan sát và đo lường nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng ECMA - Nghiên cứu vận dụng kế toán quản trị chi phí môi trường tại tổng công ty giấy việt nam và các công ty liên kết
Bảng 2 2 Các biến quan sát và đo lường nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng ECMA (Trang 85)
Bảng 3 1  Khái quát đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất giấy - Nghiên cứu vận dụng kế toán quản trị chi phí môi trường tại tổng công ty giấy việt nam và các công ty liên kết
Bảng 3 1 Khái quát đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất giấy (Trang 94)
Bảng 3 5  Kết quả thống kê mô tả Tiêu thức phân loại CPMT - Nghiên cứu vận dụng kế toán quản trị chi phí môi trường tại tổng công ty giấy việt nam và các công ty liên kết
Bảng 3 5 Kết quả thống kê mô tả Tiêu thức phân loại CPMT (Trang 102)
Bảng 3 6  Thống kê mô tả Xây dựng định mức CPMT - Nghiên cứu vận dụng kế toán quản trị chi phí môi trường tại tổng công ty giấy việt nam và các công ty liên kết
Bảng 3 6 Thống kê mô tả Xây dựng định mức CPMT (Trang 104)
Bảng 3 7  Danh mục định mức kinh tế kỹ thuật và định mức tiêu hao - Nghiên cứu vận dụng kế toán quản trị chi phí môi trường tại tổng công ty giấy việt nam và các công ty liên kết
Bảng 3 7 Danh mục định mức kinh tế kỹ thuật và định mức tiêu hao (Trang 105)
Bảng 3 8  Thống kê mô tả về Lập dự toán CPMT - Nghiên cứu vận dụng kế toán quản trị chi phí môi trường tại tổng công ty giấy việt nam và các công ty liên kết
Bảng 3 8 Thống kê mô tả về Lập dự toán CPMT (Trang 106)
Bảng 3 12  Thống kê mô tả về Phương pháp xác định CPMT - Nghiên cứu vận dụng kế toán quản trị chi phí môi trường tại tổng công ty giấy việt nam và các công ty liên kết
Bảng 3 12 Thống kê mô tả về Phương pháp xác định CPMT (Trang 110)
Bảng 3 13  Một số chỉ tiêu chính dùng để phân tích hiệu quả hoạt động tại các doanh nghiệp khảo sát - Nghiên cứu vận dụng kế toán quản trị chi phí môi trường tại tổng công ty giấy việt nam và các công ty liên kết
Bảng 3 13 Một số chỉ tiêu chính dùng để phân tích hiệu quả hoạt động tại các doanh nghiệp khảo sát (Trang 112)
Bảng cân đối tài khoản, Nhập – - Nghiên cứu vận dụng kế toán quản trị chi phí môi trường tại tổng công ty giấy việt nam và các công ty liên kết
Bảng c ân đối tài khoản, Nhập – (Trang 113)
Bảng 3 14  Thống kê mô tả về Mục đích sử dụng thông tin CPMT - Nghiên cứu vận dụng kế toán quản trị chi phí môi trường tại tổng công ty giấy việt nam và các công ty liên kết
Bảng 3 14 Thống kê mô tả về Mục đích sử dụng thông tin CPMT (Trang 114)
Bảng 3 15  Các loại báo cáo môi trường tại đơn vị khảo sát - Nghiên cứu vận dụng kế toán quản trị chi phí môi trường tại tổng công ty giấy việt nam và các công ty liên kết
Bảng 3 15 Các loại báo cáo môi trường tại đơn vị khảo sát (Trang 115)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w